Nhom13 - Chuong3 - Mapping Cameras
Nhom13 - Chuong3 - Mapping Cameras
BÁO CÁO
VIỄN THÁM VÀ GIS
Đề tài: Mapping cameras
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Ngọc Thiện 20144269
Trần Quảng Hoàng 20141822
Nguyễn Văn Quý 20143718
Nguyễn Văn Duy 20140736
Nguyễn Văn Cây 20140405
2
2. Outline advantages and disadvantages of high-altitude photography. Explain
why routine high-altitude aerial photography was not practical before infrared
imagery was available. ............................................................................................ 53
3. List several problems that you would encounter in acquiring and interpreting
largescale aerial imagery of a mountainous region. ................................................ 54
4. Speculate on the likely progress of aerial photography since 1890 if George
Eastman (Chapter 1) had not been successful in popularizing the practice of
photography to the general public. .......................................................................... 54
5. Should an aerial photograph be considered as a “map”? Explain. ................... 55
6. Assume you have recently accepted a position as an employee of an aerial
survey company; your responsibilities include preparation of flight plans for the
company’s customers. What are the factors that you must consider as you plan
each mission? .......................................................................................................... 55
7. List some of the factors you would consider in selection of band combinations
described in this chapter. ......................................................................................... 56
8. Suggest circumstances in which oblique aerial photography might be more
useful than vertical photographs.............................................................................. 56
9. It might seem that large-scale aerial images might always be more useful than
smallscale aerial photographs; yet larger scale images are not always the most
useful. What are the disadvantages to the use of large-scale images? .................... 57
10. A particular object will not always appear the same when images by an
aerial camera. List some of the factors that can cause the appearance of an object to
change from one photograph to the next. ................................................................ 57
III.Dịch video .............................................................................................................. 58
1. Additive Color vs Subtractive Color ................................................................ 58
2. What Are CMYK And RGB Color Modes?..................................................... 58
3. Evolution of Analog to Digital Mapping (High Def) .......................................... 59
4. Video of the day | Aerial photography ............................................................. 60
5.How a Pixel Gets its Color | Bayer Sensor | Digital Image .................................. 61
6.Photography Equipment & Info : Explanation of Camera Lens Magnification .. 62
7.How a Digital Camera Works - CMOS chip........................................................ 63
8.Digital Camera Tips : How a Compact Digital Camera Works ........................... 63
9.Aero Triangulation ............................................................................................... 64
KẾT LUẬN .........................................................................................65
3
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: cơ sở của máy ảnh hàng không, mặt cắt ngang................................................... 7
Hình 2: Thấu kính lồi, cong đều hai mặt, ánh sáng khúc xạ ở cả hai cạnh để tạo ảnh .... 9
Hình 3: mặt cắt ngang của hình ảnh được hình thành bởi một ống kính đơn giản, ....... 10
Hình 4: Khẩu độ dừng , a. phối cảnh, b. khẩu độ hẹp, c. khẩu độ rộng ......................... 11
Hình 5: Hình ảnh xiên và dọc trên không ...................................................................... 13
Hình 6: Ảnh chụp xiên hàng không ............................................................................... 14
Hình 7: Ảnh chụp đứng hàng không .............................................................................. 14
Hình 8: Dấu điểm chuẩn và điểm gốc ............................................................................ 15
Hình 9: Điểm gốc đất và điểm gốc ảnh .......................................................................... 16
Hình 10: Tiêu điểm ngang ,méo quang, độ nghiêng ...................................................... 17
Hình 11: Dịch chuyển độ cao địa hình ........................................................................... 17
Hình 12: pixels ............................................................................................................... 18
Hình 13: Sơ đồ nguyên lý của một thiết bị ghép điện tích ............................................. 19
Hình 14: DMC area array ............................................................................................... 21
Hình 15: Camera mảng hàng.......................................................................................... 22
Hình 16: Ảnh hồng ngoại đen – trắng ............................................................................ 26
Hình 17: ảnh toàn sắc ..................................................................................................... 27
Hình 18: Ảnh hồng ngoại và ảnh hồng ngoại đen trắng ................................................ 27
Hình 19: Mô hình màu tự nhiên ..................................................................................... 28
Hình 20: Mô hình màu hồng ngoại ................................................................................ 29
Hình 21: Các khung riêng lẻ được đánh số theo dải ...................................................... 30
Hình 22: Đường bay bị lệch do gió ngang làm cho ảnh dưới mặt đất bị dịch như trong
hình. ................................................................................................................................ 31
Hình 23: Điều chỉnh đường bay để bù lại drift nhưng không đổi hướng camera .......... 32
Hình 24: chuyển tiếp chồng chéo và điểm chính cổng .................................................. 33
Hình 25: thị sai lập thể ................................................................................................... 34
Hình 26: Đo thị sai lập thể ............................................................................................. 35
4
LỜI NÓI ĐẦU
Viễn thám là ngành nghiên cứu đem lại những thành tựu to lớn, có giá trị ứng dụng
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong quan trắc địa lý, quan trắc môi trường,
khí tượng thủy văn. Kể từ khi con người phát minh ra máy chụp ảnh và thiết bị bay,
ngành viễn thám đã ra đời như một lẽ tất yếu do nhu cầu được làm chủ không gian, được
khám phá và thu thập những hình ảnh bề mặt Trái Đất từ trên không của con người.
Trong suốt hai cuộc Đại chiến thế giới, trải qua thời kì Chiến tranh lạnh cho đến thời đại
bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay, ngành viễn thám đã không ngừng phát triển,
không ngừng được áp dụng những kĩ thuật tiên tiến. Nhờ vậy, việc thu thập dữ liệu về
Trái Đất của con người đã có thể được thực hiện trên một diện tích vô cùng rộng lớn bởi
sự giúp sức của những phương tiện như khinh khí cầu, máy bay rồi vệ tinh; những bức
ảnh thu được ngày một chi tiết hơn nhờ các camera có độ phân giải rất cao được đặt trên
các thiết bị bay. Và trong tương lai, chắc chắn ngành viễn thám sẽ tiếp tục phát triển
mạnh mẽ hơn nữa để không ngừng đem lại cho con người nguồn dữ liệu phong phú về
Trái Đất.
Trong khuôn khổ của học phần Viễn thám và GIS, nhóm chúng em đã nhận nhiệm
vụ nghiên cứu chương 3 trong cuốn sách “Introduction to Remote Sensing, 5th edition”
của J.B. Campbell và R.H. Wynne. Nhiệm vụ này chính là đề tài cho bài tập lớn của học
phần “Viễn thám và GIS” mà nhóm chúng em cần thực hiện trong kì học này với mục
tiêu giúp tất cả các thành viên trong nhóm nắm được những kiến thức cơ bản về ứng
dụng của Viễn thám trong nghiên cứu quyển nước. Qua đó, chúng em cũng sẽ có cơ hội
để trau dồi vốn tiếng Anh và thêm phần tự tin để tiếp cận nguồn tài liệu nước ngoài
phong phú.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn ThS. Phương Xuân Quang đã giúp đỡ chúng
em trong suốt quá trình hoàn thành đề tài này. Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn
5
NỘI DUNG
1. Camera
Camera là dạng thiết bị viễn thám cổ nhất nhưng đã thay đổi rất nhiều trong vài
thập kỷ gần đây.
Các camera được thiết kế để đặt trên máy bay và cho độ chính xác cao về vị trí
và độ chi tiết không gian tốt vẫn là loại thiết bị viễn thám được sử dụng rộng rãi nhất
hiện nay.
Gần đây các camera số với công nghệ điện tử tiên tiến đã thay thế phần lớn camera
tương tự truyền thống với chất lượng tương đương.
Chương này giới thiệu nền tảng camera đặt trên máy bay hoạt động ở dải phổ nhìn
thấy và hồng ngoại gần với khả năng tạo ảnh có độ chi tiết và yếu tố hình học tốt.
Hệ thống thu nhận ảnh hàng không có các thành phần tương tự máy ảnh thông
thường bao gồm:
Máy ảnh hàng không khác máy ảnh thông thường ở buồng phim (film magazine), cơ
cấu điều khiển (drive mechanism) và côn thấu kính (cone lens).
6
Hình 1: cơ sở của máy ảnh hàng không, mặt cắt ngang
Máy ảnh hàng không còn được thiết kế đặc biệt để thu thập ảnh (ví dụ) cho một
vùng rộng lớn trong các điều kiện không thuận lợi, hay camera sử dụng trong quan
trắc, đo đạc (ảnh chất lượng cao, có khả năng đo đạc).
Máy ảnh tương tự ghi lại một cách vật lý quang cảnh được chụp sử dụng giấy
hoặc phim có phủ hóa chất. Độ sáng của ảnh tương tự tỷ lệ với độ sáng của quang
cảnh. Ảnh tương tự in trên giấy có nhược điểm liên quan đến những khó khăn trong
việc lưu trữ, truyền dẫn, tìm kiếm, phân tích,…
Máy ảnh số ghi lại ảnh bằng dữ liệu là các mảng giá trị phản ánh mẫu của độ sáng
của bức ảnh đó.Máy ảnh số và máy ảnh tương tự có chung nhiều bộ phận và đặc tính,
nhưng thiết kế có khác biệt đáng kể, không dùng phim. Máy ảnh số cho phép tích
hợp với các hệ thống định vị hay các hệ thống ghi chú ảnh.Máy ảnh số ghi lại ảnh
bằng dữ liệu là các mảng giá trị phản ánh mẫu của độ sáng của bức ảnh đó.Máy ảnh
số và máy ảnh tương tự có chung nhiều bộ phận và đặc tính, nhưng thiết kế có khác
biệt đáng kể, không dùng phim. Máy ảnh số cho phép tích hợp với các hệ thống định
vị hay các hệ thống ghi chú ảnh.
Máy ảnh số ghi lại ảnh bằng dữ liệu là các mảng giá trị phản ánh mẫu của độ sáng
của bức ảnh đó.
7
Máy ảnh số và máy ảnh tương tự có chung nhiều bộ phận và đặc tính, nhưng thiết
kế có khác biệt đáng kể, không dùng phim.
Máy ảnh số cho phép tích hợp với các hệ thống định vị hay các hệ thống ghi chú
ảnh.
Thấu kính thu nhận ánh sáng phản xạ và hội tụ nó trên tiêu diện (focal plane) để
tạo ảnh.
Thông thường thấu kính có dạng mặt cong, không song song.
Thấu kính làm thay đổi mật độ quang của tia sáng đến từ khí quyển. Do vậy để
giữ được cân bằng màu và giảm suy hao quang, thấu kính phải được thiết kế cẩn thận
về kích thước và hình dạng hay sắp đặt và kết hợp hợp lý các thấu kính.
Đặc tính quang của thấu kính xác định bởi chỉ số khúc xạ của kính và độ cong.
Chất lượng của thấu kính xác định bởi chất lượng kính, độ chính xác của hình
dạng, độ chính xác khi được đặt trong camera.
Ví dụ: hình dạng thấu kính không chuẩn làm tăng quang sai cầu (spherical
aberration) gây ra lỗi làm cho ảnh bị mờ.
8
Hình 2: Thấu kính lồi, cong đều hai mặt, ánh sáng khúc xạ ở cả hai cạnh để tạo ảnh
Phần lớn camera hàng không là camera thấu kính kết hợp, gồm nhiều thấu kính
khác nhau về kích thước, hình dạng và đặc tính quang học.
Mỗi thấu kính thành phần sửa lỗi cho thấu kính khác, như vậy tổng hợp các thấu
kính cho hình ảnh tốt hơn so với chỉ một thấu kính đơn lẻ.
Trục quang (optical axis): đường nối tâm các thấu kính.
Mặt phẳng ảnh chính (image principal plane): mặt phẳng cắt qua tâm thấu kính.
Điểm nút (nodal point): mặt phẳng ảnh chính cắt trục quang tại điểm nút.
Các tia phản xạ song song đến từ vật thể ở rất xa đi qua thấu kính và đưa ảnh đến
tiêu điểm.
Tia chủ (chief ray) đi qua điểm nút của thấu kính mà không thay đổi hướng.
Tiêu diện (focal plane): mặt phẳng đi qua tiêu điểm và song song với mặt phẳng ảnh
chính.
9
Với camera thường, khoảng cách từ vật thể tới thấu kính càng tăng thì ảnh rơi
càng gần thấu kính và do vậy cần điều chỉnh thấu kính để ảnh rơi vào đúng điểm tụ.
Với camera viễn thám, quang cảnh được chụp với khoảng cách rất xa, tiêu điểm
có thể được đặt cố định ở vô cùng, như vậy không cần chỉnh tiêu điểm.Tiêu cự: khoảng
cách từ tâm thấu kính tới tiêu điểm, thường đo bằng inch hay milimet.
Một số thấu kính lồi, tiêu cự không xác định cho mọi bước sóng. Ví dụ: tiêu cự
đối với ánh sáng xanh ngắn hơn ánh sáng đỏ và hồng ngoại, gây ra hiệu ứng quang sai
màu (chromatic aberration).
Hình 3: mặt cắt ngang của hình ảnh được hình thành bởi một ống kính đơn giản,
Quang sai, năng lượng của các bước sóng khác nhau được đưa đến một tiêu điểm
ở các ống kính khác nhau, các thấu kính phức tạp hơn được điều chỉnh để đưa tất cả các
bước sóng đến một điểm chung
Thị trường của thấu kính được điều khiển bởi field stop, là mặt nạ đặt ngay trước
tiêu diện.
Khẩu độ (aperture stop): thường đặt ở gần tâm của thấu kính kết hợp, bao gồm
một mặt nạ mở tròn có thể điều chỉnh được đường kính.
Khẩu độ có thể điều khiển độ mạnh của ánh sáng ở tiêu diện nhưng không ảnh
hưởng thị trường hay kích thước ảnh. Điều khiển khẩu độ là điều chỉnh độ sáng của ảnh.
10
Kích thước khẩu độ tính theo đường kính mở có thể điều chỉnh được hay ánh sáng vào
camera nhiều hay ít.
Số f lớn có nghĩa là khẩu độ mở nhỏ, số f nhỏ nghĩa là khẩu độ mở lớn so với tiêu
cự. Độ lớn tiêu cự liên quan đến kích thước camera.Trong khi đó số f được tiêu chuẩn
hóa để không phụ thuộc kích thước.
Ví dụ: khẩu độ bằng “23 mm” không có ý nghĩa gì trong thực tế trừ khi ta biết tiêu cự,
nhưng nói khẩu độ “f4” nghĩa là với mọi kích thước camera thì khẩu độ bằng ¼ tiêu cự.
11
Dãy các khẩu độ trên được thiết kế để hai khẩu độ liên tiếp tương ứng với lượng
ánh sáng vào camera hơn kém nhau 2 lần.
Thấu kính cho camera hàng không thường có thị trường rộng do vậy ánh sáng đến
tiêu diện từ rìa của thị trường sẽ tối hơn so với ánh sáng phản xạ từ vật thể được định vị
gần hay chính giữa thị trường.
Hiện tượng có vùng tối ở rìa thị trường gọi là hiệu ứng vignetting => khắc phục
bằng sử dụng bộ lọc anti vignetting.
Máy ảnh số có thể dùng kỹ thuật xử lý ảnh để loại bỏ vignetting thay vì dùng bộ lọc
vật lý.
Cửa chập điều khiển thời gian phim bị phơi dưới ánh sáng.
Cửa chập đơn giản là một bản kim loại đặt giữa các thấu kính thành phần gọi là
cửa chập “intralens” được sử dụng phổ biến trong các camera hàng không. Một dạng
khác của cửa chập là cửa chập tiêu diện được đặt ngay trước tiêu diện (cảm biến).
Chọn tốc độ cửa cập là chọn mức độ phơi sáng mong muốn.
Các camera hàng không chất lượng cao thường có khả năng bù chuyển động ảnh
để có được bức ảnh tốt.
Tuỳ thuộc loại thiết bị ghi ảnh, chuyển động tiến của máy bay (độ cao thấp/tốc độ
cao) thường làm cho ảnh bị nhòe.
12
Với máy ảnh tương tự, việc bù chuyển động ảnh đạt được bằng cách dịch chuyển
phim một cách cơ khí với vận tốc bằng vận tốc máy bay.
Với hệ thống số, bù chuyển động ảnh được thực hiện bởi hệ thống điện tử với dải
thay đổi độ cao và vận tốc rộng hơn.
Ảnh hàng không xiên (oblique): được ghi lại bởi camera gắn bên hông máy
bay.
o Low oblique: chụp ảnh chỉ lấy mặt đất, không lấy chân trời
Ảnh hàng không thẳng đứng (vertical): được ghi bởi camera nhìn thẳng
xuống đất
13
Hình 6: Ảnh chụp xiên hàng không
Ảnh hàng không xiên có ưu điểm là cho thấy ảnh của một vùng rất rộng lớn. Dễ
dàng nhận ra rằng các đặc điểm như nhà cao tầng hay đỉnh núi hiện ra rõ nét ở tiền cảnh.
Ảnh hàng không xiên không được dùng cho mục đích có tính phân tích bởi tỷ lệ
thay đổi rất nhiều giữa tiền cảnh và hậu cảnh cản trở việc đo đạc khoảng cách, diện tích.
14
Ảnh hàng không đứng được camera chụp trực tiếp mặt đất từ trên cao. Cho dù
các vật thể và đặc điểm trông có vẻ lạ giống như bản đồ vì được nhìn theo phương đứng
nhưng thực ra lại có nhiều đặc tính hình học được thể hiện và có một số ưu điểm.
Thực tế chỉ rất ít ảnh hàng không thật sự là thẳng đứng mà thường nghiêng vài độ
do chuyển động của máy bay và các yếu tố khác.
Do vậy, thuật ngữ chụp ảnh thẳng đứng được sử dụng chung cho chụp ảnh hàng
không với nghiêng vài độ so với phương thẳng đứng.
Do tính chất hình học của ảnh hàng không thẳng đứng hay gần thẳng đứng được
hiểu rất rõ nên nó được ứng dụng trong nhiều trường hợp ví dụ như đo đạc chính xác sử
dụng ảnh hàng không thẳng đứng hay còn gọi là photogrammetry.
Điểm gốc (principal point): giao điểm của 2 đường nối điểm chuẩn, cũng là điểm giao
của trục quang và tiêu diện tạo nên tâm quang của ảnh.
15
Hình 9: Điểm gốc đất và điểm gốc ảnh
Điểm gốc đất (ground nadir): là điểm phía dưới theo phương đứng của tâm thấu kính tại
thời điểm chụp.
Điểm gốc ảnh (photographic nadir): giao điểm của đường nối điểm gốc đất và tâm thấu
kính với tiêu diện.
Các ứng dụng photogrametry đòi hỏi phải căn chỉnh (calibration) để đảm bảo độ chính
xác quang và vị trí của ảnh
16
Hình 10: Tiêu điểm ngang ,méo quang, độ nghiêng
Isocenter: tiêu điểm nghiêng, nằm trên trục “bản lề” giữa mặt ảnh nghiêng và mặt ảnh
đứng giả thiết.
Méo quang (optical distortions): lỗi gây bởi thấu kính cấp thấp, camera hỏng hay các
vấn đề tương tự.
Độ nghiêng (tilt) gây bởi tiêu diện bị lệch so với mặt phẳng ngang do di chuyển của máy
bay. Tiêu điểm nghiêng nằm tại hay gần điểm gốc. Phần ảnh phía trên tiêu điểm nghiêng
ở xa mặt đất hơn isocenter nên được thể hiện với tỷ lệ nhỏ hơn tỷ lệ danh định và ngược
lại với phần ảnh phía dưới.
Do phần lớn ảnh đều có nghiêng vài độ nên cần chú ý để tránh sai sót khi đo đạc kích
thước dựa vào ảnh chụp.
17
Dịch chuyển độ cao địa hình (Relief displacement) là lỗi vị trí chủ yếu đối với ảnh hàng
không thẳng đứng.
Ví dụ: Phối cảnh 5 tháp có chiều cao như nhau được nhìn từ tâm thấu kính của camera.
Ảnh số: được thu thập bởi một họ các thiết bị có thể thể hiện một cách có hệ thống
hình ảnh của một phần bề mặt trái đất bằng việc ghi lại các phô-ton phản xạ hay phát ra
từ một mảng của mặt đất (pixels = picture elements: điểm ảnh).
Các điểm ảnh hợp với nhau thành một mảng các độ sáng rời rạc tạo thành bức
ảnh. Ảnh số được tạo thành từ ma trận của nhiều ngàn điểm ảnh mà các thành phần nhỏ
có thể phân biệt được bởi mắt người.
Mỗi điểm ảnh biểu diễn độ sáng của một vùng nhỏ của bề mặt trái đất, ghi lại bằng một
giá trị số tương ứng với giá trị nhất định của vùng phổ điện từ nào đó.
Mỗi phần tử dò là các chất nhạy sáng phát dòng điện âm khi nó chặn các phô-ton từ
thấu kính, từ đó tạo ra ảnh từ ma trận các giá trị độ sáng, mà các giá trị này tỷ lệ với
độ mạnh yếu của điện sạc khi tới tiêu diện.
CCD: tạo bởi các phần tử nhạy sáng nhúng trong một chip silicon.
Mỗi thành phần nhạy sáng của CCD có thể được chế tạo với đường kính rất nhỏ, cỡ 1m
Vùng phổ cảm thụ được là ánh sáng nhìn thấy và hồng ngoại gần.
Các phần tử dò có thể sắp xếp theo hàng (linear array) hay theo nhiều hàng và cột thành
mảng 2 chiều
19
Các thiết kế camera số:
Camera format: chuẩn chung cho chụp ảnh lập bản đồ là 230mm x 230mm, mỗi
khung hình là 1 ảnh chụp và được coi là 1 đơn vị cơ sở của ảnh.
Camera chụp ảnh như vậy gọi là framing camera, được coi là chuẩn thiết kế
camera tương tự.
Với camera số, nếu sử dụng định dạng 230mm x 230mm thì cần mảng rất lớn lên
đến 660 megapixel => Cần giải pháp để camera số hỗ trợ định dạng lớn.
Dùng các CCD nhiều vùng với nhiều thấu kính. Ví dụ dùng 4 thấu kính, ảnh chụp
là ghép của 4 ảnh thành phần, tuy nhiên khi ghép cần chú ý tính chất hình học có thể
thay đổi do mỗi thấu kính có một nadir riêng.
Camera có hệ thấu kính riêng để chụp thẳng, chụp phía trước và chụp phía sau.
Mỗi thời điểm camera chỉ chụp vài dải chụp thắng, chụp trước, chụp sau. Tuy nhiên,
máy bay bay tiến phía trước dọc theo đường bay và mỗi thấu kính thu thập các bộ ảnh
riêng biệt.
Intergraph DMC (digital modular camera) là một camera số định dạng khung lớn
(large-frame) với 4 đầu chụp toàn sắc loại CCD độ phân giải cao ở trung tâm và 4 đầu
20
chụp đa phổ ở ngoại vi.
Vexcel UltraCamX: hệ đa thấu kính và CCD đặt trên cùng mặt phẳng, có thể cài
đặt bù thời gian để ảnh chụp có phối cảnh như có cùng điểm nhìn.
Hệ thống bao gồm 4 CCD toàn sắc độ phân giải cao, 4 CCD đa phổ độ phân giải
thô.
Ảnh toàn phổ là ảnh chính, 4 camera đa phổ hợp thành 1 ảnh đa phổ của frame.
Ảnh tổng hợp tạo thành ảnh chữ nhật có chiều dài theo hướng across-track.
Camera mảng hàng (linear arrays): camera Leica ADS 40 chụp ảnh mặt đất theo
từng hàng, riêng biệt cho ảnh nhìn trước, nhìn thẳng (nadir viewing) và nhìn sau. Camera
SH52 có trang bị 1 mảng nhìn trước, 2 mảng nhìn thẳng (1 toàn sắc, 1 đa phổ), 1 mảng
nhìn sau.
Mảng đa phổ thu ảnh nhìn thẳng và ảnh nhìn sau trong vùng blue, green, red và
hồng ngoại gần.
21
Đặc điểm của camera này là được cấu hình để các nadir của các ảnh chụp theo 1
đường thẳng. Như vậy mỗi ảnh hiển thị dịch chuyển độ cao địa hình theo hướng along-
track như một hàm của độ cao.
Quét ảnh tương tự để tạo ảnh số bởi ưu điểm của dữ liệu số trong lưu trữ, truyền dẫn và
phân tích.
Máy quét ảnh thông thường cho dù có thể cung cấp độ chính xác tương đối và chi tiết
hình ảnh khá tốt nhưng vẫn không đáp ứng được yêu cầu.
Với các ứng dụng trong khoa học hay đo đạc, máy quét phải được thiết kế chuyên dụng
chất lượng tốt, quét phẳng, mảng CCD lớn, phần mềm phức tạp.
22
6. So sánh ảnh số và tương tự
23
7. Độ nhạy phổ
Camera tương tự dùng phim màu để bắt các tính chất phổ của cảnh chụp. Do vậy
các detector có thể được cấu hình để ghi lại các vùng phổ khác nhau như các băng hay
kênh riêng biệt.
Phim màu sử dụng hóa chất có độ nhạy trong một khoảng bước sóng, độ nhạy tối
đa trong vung đỏ, green, blue hay nhạy với các bức xạ ở một giới hạn mong muốn.
24
Trong camera số, độ nhạy của CCD và CMOS phụ thuộc lý tính của vật liệu làm
cảm biến và nhà sản xuất.
Thông thường, cảm biến số nhạy phổ quanh vùng ánh sáng nhìn thấy với cực đại
ở vùng green và trải rộng tới vùng hồng ngoại gần.
Mảng cảm biến sử dụng cho thiết bị tiêu dùng thường loại bỏ bức xạ hồng ngoại
gần, nhưng với camera hàng không nhạy với vùng này lại có ích.
Khác với camera tương tự, cảm biến số được thiết kế có độ nhạy phổ tập trung ở
một dải hẹp và cung cấp phép đo chính xác về độ sáng của từng màu.
Nhờ vậy cảm biến số tốt hơn khi ghi lại các tính chất phổ của cảnh chup. Điều
này đôi khi là rất quan trọng đối với người dùng ảnh hàng không.
Nếu chip cảm biến được thiết kế như các mảng tách biệt cho mỗi vùng phổ thì nó
thu ảnh màu như các mặt phẳng mảng riêng biệt cho mỗi vùng phổ. Tuy nhiên, hiện tại,
thiết kế này dù có ưu điểm nhưng ít được sử dụng trong camera hàng không do các mảng
cảm biến lớn rất đắt, khó sản xuất, trích xuất dữ liệu mất nhiều thời gian.
Một cách khác sử dụng chỉ một mảng cảm biến là dùng bộ lọc Bayer lựa chọn các
bước sóng tới điểm ảnh để ghi lại 3 màu thứ cấp.
Ví dụ: bộ lọc Bayer được thiết kế cho phép 50% điểm ảnh trong mảng nhận màu
green, 25% cho màu đỏ và blue.
Sử dụng bộ lọc Bayer, chip CCD phải xử lý giá trị pixel bằng nội suy, ngoại suy
để ước lượng giá trị tương ứng với màu của điểm ảnh.
Công nghệ Foveon: cảm biến được thiết kế vận dụng tính hấp thụ ánh sáng của
vật liệu silicon. Cảm biến được sắp xếp thành 3 lớp, trên cùng là lớp nhạy blue, lớp tiếp
theo là nhạy green và cuôi cùng là lớp nhạy đỏ.
Do ánh sáng đi xuyên qua các lớp nên lớp trong cùng sẽ nhận ánh sáng yếu và
nhiễu hơn.
25
8. Kết hợp băng: ảnh quang
Hiển thị hiệu quả ảnh là quan trọng trong viễn thám.
Kết hợp băng (band combination) là thuật ngữ trong viễn thám liên quan đến việc
gán màu để biểu diễn độ sáng của các vùng phổ khác nhau.
Với ảnh đa phổ, do mắt người chỉ nhạy các màu cơ bản và phân biệt được độ sáng của
các màu này và kể cả màu trộn của các màu cơ bản.
Trong trường hợp băng ngoài vùng ánh sáng nhìn thấy, việc chọn màu về nguyên
tắc có thể là bất kỳ nhưng cần chú ý tới mục đích.
Ảnh hồng ngoại đen – trắng: ảnh được thu trong vùng hồng ngoại gần, không bị
ảnh hưởng nhiều bởi tán xạ của khí quyển, cho thấy khu vực cây xanh, phân biệt vùng
đất và nước.
Ảnh toàn sắc (panchromatic): phổ ánh sáng nhìn thấy được thể hiện trên 1 kênh
duy nhất. Ảnh đen trắng dưới góc nhìn toàn sắc là ảnh ghi lại độ sáng các bức xạ nhìn
thấy mà không phân tách các màu khác nhau.
Trong viễn thám, băng toàn sắc được dùng thể hiện chi tiết không gian thay cho
màu sắc bởi đôi khi chi tiết không gian tốt lại là thông tin có giá trị hơn là màu sắc.
26
Hình 17: ảnh toàn sắc
Bức xạ blue dễ dàng bị tán xạ làm giảm chất lượng ảnh viễn thám.
Để có được ảnh rõ và nét hơn, một số thiết bị có thể được thiết kế chỉ bắt các bức
xạ trong vùng green, red và hồng ngoại gần.
Các ứng dụng sử dụng ảnh hàng không toàn phổ, ví dụ như chụp ảnh vùng đô thị,
thông tin màu sắc không quan trọng lắm nhưng chi tiết không gian quan trọng hơn nhiều.
Hình 18: Ảnh hồng ngoại và ảnh hồng ngoại đen trắng
27
Ảnh màu tự nhiêu biểu diễn màu sắc tương tự cảnh chụp thật nhưng có nhược điểm là
vùng phổ blue bị tán xạ bởi khí quyển nên bị hạn chế sử dụng khi thu ảnh ở độ cao lớn.
Ảnh màu tự nhiêu biểu diễn màu sắc tương tự cảnh chụp thật nhưng có nhược
điểm là vùng phổ blue bị tán xạ bởi khí quyển nên bị hạn chế sử dụng khi thu ảnh ở độ
cao lớn.
Tạo ảnh sai màu: ảnh có màu không giống màu tự nhiên, được tạo ra một cách
chủ ý. Các nhà phân tích kết hợp các kênh sơ cấp theo cách nào đó để có ảnh cho mục
đích riêng.
Hơn nữa, viễn thám thường sử dụng bức xạ ngoài vùng ánh sáng nhìn thấy, việc
hiển thị các ảnh với mô hình sai màu là cần thiết.
Hồng ngoại gần là vùng “quí nhất” đặc trưng bởi các bước sóng dài hơn ngay sát
vùng ánh sáng nhìn thấy.
Đây là vùng mang nhiều thông tin quan trong về cây cối và không bị tán xạ bởi
khi quyển, bổ trợ cho vùng ánh sáng nhìn thấy.
Mô hình hồng ngoại màu (CIR) tạo ảnh 3 băng bằng cách bỏ đi băng blue ở vùng
nhìn thấy và thêm kênh trong vùng hồng ngoại gần.
28
CIR cho phép nhìn rõ vùng cây xanh và vùng nước mà không bị ảnh hưởng bởi
khí quyển như mô hình màu tự nhiên.
Mô hình kết hợp băng này hữu ích cho các nghiên cứu trong lĩnh vực lâm nghiệp,
nông nghiệp, tài nguyên nước, …
Kế hoạch bay: máy bay bay theo các đường bay song song để thu thập ảnh hàng
không thẳng đứng và tập hợp lại để có được ảnh bao phủ một vùng nào đó.
Cứ mỗi đường bay, các khung ảnh riêng được đánh số thành dãy.
Mỗi ảnh được chụp bằng cách chụp đơn chiếc hay chụp tự động trong khoảng
thời gian đã được tính toán từ trước để có được độ phủ mong muốn.
29
Hình 21: Các khung riêng lẻ được đánh số theo dải
30
Hình 22: Đường bay bị lệch do gió ngang làm cho ảnh dưới mặt đất bị dịch như trong
hình.
31
Hình 23: Điều chỉnh đường bay để bù lại drift nhưng không đổi hướng camera
Thông thường hai khung kế tiếp trên cùng một đường bay gối lên nhau khoảng
50-60% mỗi khung.
Nếu gối lên nhau hơn 50% thì điểm gốc của ảnh trước xuất hiện trong ảnh kế tiếp
và gọi là các điểm gốc liên hợp (conjugate principal points).
32
Khi cần chụp ảnh vùng rộng lớn và cần đến vài dải ảnh chụp song song thì mỗi
dải ảnh cạnh nhau gối lên nhau khoảng từ 5-15% để tránh ảnh bị có lỗ hổng. Tuy nhiên,
nếu vẫn có lỗ hổng thì gọi là holidays.
Tuy nhiên, nhiều trường hợp vẫn xảy ra lỗ hổng do thiết bị hỏng, dẫn đường sai,
mây phủ, … và được gọi là holidays.
Chụp lại sau đó để khắc phục holidays, ảnh có thể khác nhiều do góc nắng, độ
phủ cây cối hay các chất lượng khác.
Để lập kế hoạch bay, số ảnh chụp cho mỗi đường bay có thể dự đoán như sau:
Thị sai nhìn nổi (stereoscopic parallax): hai ảnh của cùng một khu vực được chụp
từ hai điểm khác nhau, ta quan sát dịch chỗ giữa ảnh của các vật thể.
33
Ví dụ: Nhìn vật thể bằng 1 mắt, nhắm mắt đang nhìn và mở mắt kia để nhìn ta
thấy vật thể dịch chuyển chỗ. Lượng thị sai giảm khi khoảng cách từ người quan sát tới
vật thể tăng.
Thị sai nhìn nổi có thể sử dụng như là cơ sở của đo khoảng cách và độ cao.
Dịch chuyển do thị sai nhìn nổi luôn song song với đường bay. Đỉnh của các vật
thể cao gần với camera hơn sẽ cho dịch chuyển nhiều hơn vật thấp (ở xa camera). Đo thị
sai cho phép ước lượng độ cao của vật thể.
Ảnh hàng không không phải bản đồ mặt bằng do có sai số hình học, đáng chú ý
nhất là độ nghiêng và dịch chuyển độ cao địa hình. Do vậy không thể sử dụng để đo đạc.
Ảnh nhìn nổi và số liệu đo đạc mặt đất có thể dùng để tạo ảnh không có các sai
số như trên gọi là ảnh vuông góc (Orthophoto).
Ảnh vuông góc rất hữu ích bởi có thể sử dụng nhanh và rẻ hơn bản đồ địa hình
(topographic map) thông thường.
35
Ảnh vuông góc (orthophotos) là cơ sở của bản đồ ảnh vuông góc
(orthophotomaps)
DOQ là ảnh vuông góc dưới định dạng số được thiết kế với 4 cạnh dài 7,5 phút
(kinh độ và vĩ độ)
Các DOQ có thể là màu hoặc đen trắng được xử lý để đạt được các tính chất của
bản đồ mặt bằng.
Chương trình ảnh hàng không quốc gia quy định DOQ có tỷ lệ 1:40.000, tinh
chỉnh dựa trên các mô hình góc ngẩng số DEM (Digital Elevation Model).
Sản phẩm khác cùng loại là ảnh phần tư DOQQ (Digital Orthophotos Quarter
Quadrangles).
Chi tiết không gian với DOQ là 2m, còn với DOQQ là khoảng 1m.
Quan trắc là khoa học thực hiện các phép đo chính xác từ các bức ảnh. Quan trắc
áp dụng các nguyên tắc của quang học và kiến thức về hình học bên trong của máy ảnh
và định hướng của nó để tái tạo lại kích thước và vị trí của các đối tượng vật thể trong
bức ảnh. Do đó, đòi hỏi kiến thức chi tiết về máy ảnh cụ thể và hoàn cảnh mà theo đó
chúng được sử dụng và đo lường chính xác các tính năng trong ảnh. Các bức ảnh được
sử dụng cho kỹ thuật tương tự đã được chuẩn bị trên các tấm thủy tinh hoặc các vật liệu
có kích thước khác ổn định (ví dụ: các tài liệu không thay đổi về kích thước khi nhiệt độ
và độ ẩm thay đổi).
Phép quan trắc có thể áp dụng cho bất kì bức ảnh nào, miễn là thông tin hỗ trợ cần
thiết có sẵn để tái tạo lại hình học quang học của hình ảnh. Tuy nhiên, cho đến nay, ứng
dụng phổ biến nhất của kỹ thuật đo ảnh là phân tích ảnh chụp từ trên không để có được
ước tính về độ cao địa hình cho việc lập bản đồ địa hình. Với sự trợ giúp của thông tin
36
định vị chính xác mô tả các tính năng chính trong một cảnh (kiểm soát mặt đất), các nhà
quan trắc ước tính cứu trợ địa hình bằng cách sử dụng thị sai nhìn nổi cho một mảng các
điểm trong một khu vực.
Ban đầu, các công cụ như vậy, được gọi là các máy vẽ phân tích âm thanh, được
thiết kế đầu tiên vào thập niên 1920, tái tạo lại các định hướng của bức ảnh tại thời điểm
chụp. Sau đó các ảnh có thể xem bằng thị sai nhìn nổi, bằng cách duy trì thị sai liên tục
một cách trực quan, họ có thể theo dõi các đường có độ cao đồng nhất. Chất lượng của
thông tin thu được từ các công cụ như vậy phụ thuộc vào chất lượng của nhiếp ảnh, độ
chính xác của dữ liệu và kỹ năng của nhà điều hành trong việc thiết lập mô hình âm
thanh nổi và truy tìm các đường thị sai đồng nhất. Khi thiết kế các công cụ được cải
thiện, cuối cùng nó có thể tự động khớp các điểm tương ứng trên các cặp stereo và do đó
xác định các đường thị sai đồng nhất với sự hỗ trợ giới hạn từ người vận hành.
Với những tiến bộ hơn nữa trong thiết bị đo đạc, nó đã có thể mở rộng tự động hóa
quá trình quang học để tiến hành phân tích âm thanh nổi hoàn toàn trong miền kỹ thuật
số. Với việc sử dụng GPS (hệ thống định vị toàn cầu trong không khí [AGPS]) để thu
thập thông tin vị trí chính xác, thời gian thực và sử dụng dữ liệu được ghi lại từ hệ thống
điều hướng của máy bay (hệ thống định hướng quán tính [INS]) để ghi lại các định hướng
của ảnh. trở nên khả thi để tái tạo lại hình học của hình ảnh bằng cách sử dụng dữ liệu
định vị và định hướng chính xác được thu thập khi hình ảnh đã được thu lại. Quá trình
này tạo thành cơ sở cho việc vẽ ảnh bản đồ mềm, được đặt tên bởi vì nó không yêu cầu
hình thức vật lý (bản cứng) của bức ảnh cần thiết cho việc chụp ảnh truyền thống. Thay
vào đó, phiên bản kỹ thuật số (bản mềm) của hình ảnh được sử dụng làm đầu vào cho
một loạt các mô hình toán học để tái tạo lại hướng của từng hình ảnh để tạo ra các biểu
diễn chính xác về mặt phẳng. Quá trình này yêu cầu phần mềm máy tính chuyên dụng
được cài đặt trong các máy trạm phân tích dữ liệu kỹ thuật số được thu riêng cho mục
đích phân tích quang học. Lập trình hình ảnh mềm, bây giờ là tiêu chuẩn cho sản xuất
photogrammetric, cung cấp lợi thế về tốc độ và độ chính xác và tạo ra dữ liệu out-put dễ
dàng tích hợp vào các hệ thống sản xuất và phân tích khác, bao gồm GIS.
37
Việc áp dụng các nguyên tắc quang học vào hình ảnh được thu thập bởi các máy
ảnh kỹ thuật số được mô tả ở trên khác với các máy ảnh được thiết kế riêng cho máy ảnh
khung tương tự truyền thống. Bởi vì mỗi nhà sản xuất có thiết kế cụ thể, mỗi nhà sản
xuất áp dụng một chiến lược khác nhau để thu thập và xử lý hình ảnh, các phân tích
quang học hiện tại được kết hợp với các máy ảnh khác nhau. Một đặc điểm chung đối
với nhiều hệ thống hình ảnh này là sự dư thừa đáng kể trong hình ảnh mà chúng thu thập
- tức là, mỗi điểm ảnh trên mặt đất có thể được xem nhiều lần, mỗi lần từ một góc nhìn
riêng biệt. Do các hệ thống này thu thập rất nhiều cảnh quan độc lập về các tính năng
tương tự (do sử dụng một số thấu kính, hoặc một số mảng tuyến tính, như đã nêu ở trên),
có thể áp dụng đối xứng ảnh đa lớp, có thể khai thác các dư thừa này để trích xuất cao
dữ liệu vị trí và độ cao chi tiết vượt quá mức có thể sử dụng chụp ảnh tương tự. Bởi vì,
trong lĩnh vực kỹ thuật số, các lượt xem bổ sung này không phải chịu chi phí bổ sung
đáng kể, các công ty lập trình có thể cung cấp chi tiết cao và nhiều loại sản phẩm hình
ảnh mà không tăng chi phí mua thêm dữ liệu
Ảnh chụp từ trên không có thể được người dùng thu thập hoặc mua từ các tổ chức
đóng vai trò như kho lưu trữ hình ảnh do người khác chụp (hình ảnh lưu trữ). Trong
trường hợp đầu tiên, chụp ảnh trên không có thể được mua lại bằng hợp đồng với các
công ty chuyên về chụp ảnh trên không chất lượng cao. Các công ty như vậy được liệt
kê trong các phần kinh doanh của hầu hết các thư mục điện thoại đô thị. Khách hàng có
thể là cá nhân, cơ quan chính phủ hoặc các doanh nghiệp khác sử dụng ảnh chụp trên
không. Tất nhiên, ảnh chụp này được tùy chỉnh để đáp ứng nhu cầu cụ thể của khách
hàng liên quan đến ngày, quy mô, phim và độ phủ. Kết quả là, chi phí có thể bị cấm đối
với nhiều mục đích phi thương mại. Vì vậy, vì lý do thực dụng, nhiều người dùng ảnh
chụp trên không chuyển sang chụp ảnh lưu trữ để có được những hình ảnh họ cần. Mặc
dù các bức ảnh như vậy có thể không khớp chính xác với thông số kỹ thuật của người
38
dùng về quy mô hoặc ngày, chi phí rẻ và dễ truy cập có thể bù đắp cho bất kỳ thiếu sót
nào. Đối với một số nhiệm vụ đòi hỏi tái thiết các điều kiện vào những ngày trước (như
tìm kiếm các bãi thải độc hại của Cơ quan Bảo vệ Môi trường), hình ảnh lưu trữ có thể
tạo thành nguồn thông tin duy nhất (ví dụ, Erb và cộng sự, 1981; Lyon, 1987.
Có thể tự chụp ảnh trên không. Nhiều máy ảnh cầm tay phù hợp để chụp ảnh trên
không. Thông thường chi phí của các dịch vụ thuê máy bay địa phương trong một giờ
hoặc hơn thời gian bay là tương đối thấp. Máy ảnh định dạng nhỏ, chẳng hạn như máy
ảnh 35 mm thông thường, có thể được sử dụng để chụp ảnh trên không nếu nhiếp ảnh
gia tránh ảnh hưởng của rung máy bay. (Đừng để máy ảnh chống lại máy bay!) Một
chiếc máy bay cánh cao cung cấp cho các nhiếp ảnh gia một cái nhìn rõ ràng về cảnh
quan, mặc dù một số máy bay cánh thấp là thỏa đáng. Ánh sáng thuận lợi nhất xảy ra khi
máy ảnh hướng ánh nắng mặt trời. Ảnh chụp có được theo cách này (ví dụ, Hình 3.5) có
thể hữu ích cho mục đích minh họa, mặc dù cho công việc khoa học hoặc chuyên nghiệp,
công việc có chất lượng cao, chất lượng cao của một chuyên gia hoặc một công ty khảo
sát trên không có thể được yêu cầu.
Trung tâm dữ liệu EROS (EDC) ở Sioux Falls, Nam Dakota, được USGS điều hành
như một kho chứa các bức ảnh chụp từ trên không và các ảnh vệ tinh được NASA, USGS
và nhiều cơ quan liên bang khác mua lại. Cơ sở dữ liệu trên máy vi tính tại EDC cung
cấp một hệ thống lập chỉ mục cho các thông tin liên quan đến ảnh chụp từ trên không và
ảnh vệ tinh. Để biết thêm thông tin, liên lạc:
Customer Services
39
Tel: 800-252-4547 or 605-594-6151
Fax: 605-594-6589
E-mail: [email protected]
Website: eros.usgs.gov
Trung tâm Thông tin Khoa học Trái đất (ESIC) được điều hành bởi USGS như một
nguồn trung tâm cho thông tin liên quan đến bản đồ và ảnh chụp từ trên không.
http://ask.usgs.gov/sils_index.html
ESIC có mối quan tâm đặc biệt về thông tin liên quan đến các chương trình và cơ
quan liên bang nhưng cũng thu thập dữ liệu liên quan đến bản đồ và ảnh do các chính
quyền địa phương và tiểu bang nắm giữ. Trụ sở ESIC được đặt tại Reston, Virginia,
nhưng ESIC cũng duy trì bảy văn phòng khác trên khắp Hoa Kỳ và các cơ quan liên bang
khác có văn phòng chi nhánh. ESIC có thể cung cấp thông tin cho công chúng về sự sẵn
có của bản đồ và hình ảnh viễn thám. Các phần sau đây mô tả hai chương trình do ESIC
quản lý có thể cung cấp quyền truy cập vào chụp ảnh trên không lưu trữ.
NAPP mua lại chụp ảnh trên không cho Hoa Kỳ, theo một kế hoạch có hệ thống
đảm bảo tiêu chuẩn thống nhất. NAPP được bắt đầu vào năm 1987 bởi USGS như là một
sự thay thế cho Chương trình chụp ảnh trên không quốc gia cao độ (NHAP), bắt đầu vào
năm 1980 để củng cố nhiều chương trình liên bang sử dụng ảnh chụp trên không. USGS
quản lý NAPP, nhưng nó được tài trợ bởi các cơ quan liên bang là những người sử dụng
chính của ảnh chụp của mình. Giám sát chương trình được cung cấp bởi một ủy ban đại
diện từ USGS, Cục Quản lý đất đai, Cục Thống kê Nông nghiệp Quốc gia, Dịch vụ Bảo
tồn Tài nguyên Quốc gia (NRCS; trước đây gọi là Dịch vụ Bảo tồn Đất), Cơ quan Dịch
vụ Nông nghiệp (trước đây gọi là Dịch vụ Bảo tồn và Ổn định tảo nông nghiệp), Sở Lâm
40
nghiệp Hoa Kỳ và Cơ quan Thung lũng Tennessee. Light (1993) và Plasker và TeSelle
(1988) cung cấp thêm chi tiết.
Theo NHAP, ảnh chụp đã được thu thập lại theo kế hoạch để có được bảo hiểm
hoàn toàn của 48 tiểu bang, sau đó cập nhật mức độ phù hợp khi cần thiết để theo kịp
các yêu cầu đối với nhiếp ảnh hiện tại. Các kế hoạch hiện tại yêu cầu cập nhật trong
khoảng thời gian 5 năm, mặc dù lịch trình thực tế được xác định trong sự phối hợp với
các hạn chế về ngân sách. Các đường bay NHAP được định hướng theo hướng bắc-nam,
tập trung vào mỗi bốn phần tư có hệ thống định vị trong các tứ giác USGS 7,5 phút, với
độ che phủ lập thể đầy đủ ở mức chồng chéo lên tới 60% và sidelap ít nhất 27%. Hai hệ
thống camera đã được sử dụng để có được bảo hiểm đồng thời: vùng phủ sóng đen trắng
được mua ở tỷ lệ khoảng 1: 80.000, sử dụng máy ảnh có tiêu cự 6 inch. Phạm vi phủ
sóng hồng ngoại được mua ở mức 1: 58.000, sử dụng độ dài tiêu cự là 8,25 in. Bản ảnh
2 cho thấy hình ảnh CIR độ cao minh họa phạm vi phủ sóng rộng được cung cấp bởi
định dạng này.
Ngày chụp ảnh NHAP thay đổi tùy theo khu vực địa lý. Các chuyến bay đã được
hẹn giờ để cung cấp điều kiện tối ưu cho ảnh chụp và đáp ứng các điều kiện cụ thể cho
góc trời, lớp phủ tuyết và đêm, tùy theo mùa thu và mùa đông để cung cấp hình ảnh cho
thấy cảnh quan mà không bao gồm thảm thực vật rụng lá.
Thông số kỹ thuật cho ảnh chụp NAPP khác với ảnh chụp NHAP. Các biểu đồ ảnh
NAPP được mua ở độ cao 20.000 ft. độ cao sử dụng ống kính tiêu cự 6 inch. Các đường
bay được căn giữa góc phần tư (1: 24.000 ô vuông với diện tích USGS). Ảnh chụp NAPP
được lên kế hoạch cho 1: 40.000, phim đen trắng hoặc hồng ngoại, tùy theo yêu cầu cụ
thể cho từng khu vực.
Ảnh có sẵn cho tất cả những ai có thể quan tâm đến việc sử dụng chúng. Chi tiết
và giấy phép chất lượng của họ sử dụng cho các cuộc khảo sát và đánh giá đất nông
nghiệp, khoáng sản, và tài nguyên rừng, cũng như kiểm tra các mô hình xói mòn đất và
chất lượng nước. Thông tin thêm có sẵn tại:
41
http://edc.usgs.gov/guides/napp.html
http://eros.usgs.gov/products/aerial/napp.php
Chương trình hình ảnh nông nghiệp quốc gia (NAIP) mua lại hình ảnh trên không
trong mùa phát triển nông nghiệp ở lục địa Hoa Kỳ. Chương trình NAIP tập trung vào
việc cung cấp nhiếp ảnh kỹ thuật số tự do cho các cơ quan chính phủ và công chúng,
thường là màu hoặc hình ảnh CIR với độ phân giải khoảng 1 m. Định dạng DOQQ có
nghĩa là hình ảnh được cung cấp ở định dạng sẵn sàng sử dụng (tức là kỹ thuật số và
được tham chiếu địa lý). Một sự khác biệt quan trọng giữa hình ảnh NAIP và các chương
trình khác (như NHAP) là hình ảnh NAIP được thu thập trong mùa sinh trưởng (tức là
"lá"), vì vậy nó tạo thành một nguồn tài nguyên quý giá không chỉ cho các ứng dụng
nông nghiệp mà còn cho việc lập kế hoạch và tài nguyên rộng hơn đánh giá nỗ lực. Thông
tin thêm có sẵn tại:
www.fsa.usda.gov/FSA/apfoapp?area=home&subject=prog&topic=nai
Hai nguồn quan trọng khác về chụp ảnh trên không lưu trữ bao gồm Phòng Nông
nghiệp của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA): Phòng Nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp
Hoa Kỳ (USDA): www.apfo.usda.gov và và Cục Lưu trữ và Hồ sơ Quốc gia Hoa Kỳ:
www.archives.gov.
Chụp ảnh trên không cung cấp một phương tiện đơn giản, đáng tin cậy, linh hoạt
và rẻ tiền để có được hình ảnh viễn thám. Sự chuyển đổi từ các hệ thống tương tự đã
hình thành nền tảng cho khảo sát trên không trong thế kỷ 20 sang các hệ thống kỹ thuật
số hiện nay đã hoàn thành cơ bản, mặc dù bản chất của các hệ thống kỹ thuật số sẽ tạo
cơ sở cho lĩnh vực này trong thế kỷ 21 vẫn chưa rõ ràng . Việc di chuyển sang các định
dạng kỹ thuật số đã được tái tạo, thậm chí còn làm trẻ hóa vai trò của hình ảnh trên không
trong việc cung cấp hình ảnh cho các ứng dụng của nhà nước và địa phương. Mặc dù
42
chụp ảnh trên không hữu ích chủ yếu ở các phần nhìn thấy được và gần hồng ngoại của
quang phổ, nó áp dụng các nguyên tắc quang học và quang học rất quan trọng trong toàn
bộ lĩnh vực viễn thám.
Ảnh chụp từ trên không tạo thành nguồn thông tin chính để biên soạn các bản đồ
quy mô lớn, đặc biệt là các bản đồ địa hình tỷ lệ lớn. Hình ảnh trên không dọc là valu-
thể thay thế bản đồ hoặc như bổ sung bản đồ. Các lỗi hình học trong việc thể hiện vị trí
ngăn chặn việc sử dụng trực tiếp các bức ảnh chụp từ trên không làm cơ sở để đo khoảng
cách hoặc diện tích. Nhưng, vì những lỗi này được biết và được hiểu rõ, các nhà ngữ
pháp hình ảnh có thể sử dụng ảnh làm cơ sở cho việc tái thiết các mối quan hệ vị trí chính
xác và nguồn gốc của các phép đo chính xác. Ảnh chụp từ trên không ghi lại các chi tiết
phức tạp của các mẫu khác nhau tạo thành bất kỳ cảnh quan nào. Mỗi thông dịch viên
hình ảnh phải phát triển các kỹ năng và kiến thức cần thiết để giải quyết các mô hình này
bằng cách kiểm tra kỷ luật các hình ảnh trên không.
43
BÀI TẬP
I. Bài tập chương 5
Bài 1:
A vertical aerial photograph was acquired using a camera with a 9-in. focal length
at an altitude of 15,000 ft. Calculate the nominal scale of the photograph.
Bài 2:
A vertical aerial photograph shows two objects to be separated by 63/4 in. The
corresponding ground distance is 91/2 mi. Calculate the nominal scale of the
photograph.
63 63
𝑓𝑜𝑐𝑎𝑙 𝑙𝑒𝑛𝑔𝑡ℎ 𝑖𝑛. 𝑖𝑛. 1
4 4
RF = = 91 = 91 =
𝑔𝑟𝑜𝑢𝑛𝑑 𝑑𝑖𝑠𝑡𝑎𝑛𝑐𝑒 𝑚𝑖. ∗63360 𝑖𝑛. 183040
2 2
Bài 3:
A vertical aerial photograph shows two features to be separated by 4.5 in. A map at
1:24,000 shows the same two features to be separated by 9.3 in. Calculate the scale
of the photograph.
Bài 4:
Calculate the area represented by a 9 in. × 9 in. vertical aerial photograph taken at
an altitude of 10,000 ft. using a camera with a 6-in. focal length.
6∗ 0.083333
RF = = 1: 20000
10000
44
→ Diện tích vùng có kích thước 9in*9 in trên ảnh là: 92*200002= 3.24*1010 (in2)
Bài 5:
You plan to acquire coverage of a county using a camera with 6-in. focal length and
a 9 in. × 9 in. format. You require an image scale of 4 in. equal to 1 mi., 60% forward
overlap, and sidelap of 10%. Your county is square in shape, measuring 15.5 mi. on
a side. How many photographs are required? At what altitude must the aircraft fly to
acquire these photos?
Bài 6:
You have a flight line of 9 in. × 9 in. vertical aerial photographs taken by camera
with a 9-in. focal length at an altitude of 12,000 ft. above the terrain. Forward overlap
is 60%. Calculate the distance (in miles) between ground nadirs of successive
photographs.
45
𝑓𝑜𝑐𝑎𝑙 𝑙𝑒𝑛𝑔𝑡ℎ 9 𝑖𝑛. 9 𝑖𝑛. 1
Tỉ lệ ảnh = = = =
𝑎𝑙𝑡𝑖𝑡𝑢𝑑𝑒 12000 𝑓𝑡 12000∗12 𝑖𝑛. 16000
Bài 7:
You require complete stereographic coverage of your study area, which is a rectangle
measuring 1.5 mi. × 8 mi. How many 9 in. × 9 in. vertical aerial photographs at
1:10,000 are required?
Diện tích thực tế mà 1 ảnh bao phủ là: S1 = 92 * 100002 = 81*108 (in.2) = 2 mi.2
(Do 1 mi. = 63360 in.)
Diện tích thực khu vực chụp ảnh là: S0 = 1.5*8 = 12 (mi.2)
Số bức ảnh cần phải chụp: = S0/S1 = 6 (ảnh)
Bài 8:
You need to calculate the scale of a vertical aerial photograph. Your estimate of the
ground distance is 2.8 km. Your measurement of the corresponding image distance
is 10.4 cm. What is your estimate of the image scale?
10.4𝑐𝑚 10.4𝑐𝑚 1
Tỉ lệ ảnh = = =
2.8𝑘𝑚 280000𝑐𝑚 26923
Bài 9:
You have very little information available to estimate the scale of a vertical aerial
photograph, but you are able to recognize a baseball diamond among features in an
athletic complex. You use a tube magnifier to measure the distance between first and
second base, which is 0.006 ft. What is your estimate of the scale of the photo?
46
Giả sử sân bóng chày có khoảng cách first-second base thực tế là 90ft
Theo bài ra: khoảng cách này là 0.006ft
0.006 1
→ Tỉ lệ ảnh = =
90 15000
Bài 10
Assume you can easily make an error of 0.001 in your measurement for Question 9.
Recalculate the image scale to estimate the range of results produced by this level of
error. Now return to Question 3 and assume that the same measurement error applies
(do not forget to consider the different measurement units in the two questions).
Calculate the effect on your estimates of the image scale. The results should illustrate
why it is always better whenever possible to use long distances to estimate image
scale.
Question 9: khoảng cách đo bằng kính lúp là 0.006 ± 0.001 (ft) → sai số 16.67%
0.005 1 0.007 1
Tỉ lệ ảnh = = || = ≃
90 18000 90 12857
47
4.499 1 4.501 1
Tỉ lệ ảnh = = || = =
223200 49611 223200 496588
Vậy, khi thực hiện đo khoảng cách trực tiếp trên ảnh có thể gây sai số nhất định.
Tuy nhiên, giả sử cùng một giá trị sai số, khoảng cách càng lớn (cùng đơn vị đo)
thì chênh lệch tỉ lệ càng nhỏ hay giá trị tỉ lệ đó có thể coi là gần chính xác và
ngược lại.
Bài 11:
Visual Search Exercise. [see pp. 154–155] This exercise develops skills in matching
pasterns and developing a sense of spatial context in for image interpretation.
Examine the each image on the facing page, and match it to the correct location on
the source image shown below, using the coordinates marked at the edge of the source
image. As an example, image 1 has been identified
Cho ảnh:
48
Xác định tọa độ các ảnh sau:
49
4. J/K – 5/6 5. H – 5 6. A – 8
Bài 12:
Identification Exercise. [see p. 156] Identify the principal features depicted in each
image, using the elements of image interpretation listed in the text. Be prepared to
identify the key elements important for each image.
50
1. River 2. moutain 3. forest
4. 5. Forest 6. stadium
51
16. Military aircraft on a runway 17. Athletic fields 18. Structures in a
suburban
residential
neigborhood
1. List several reasons why time of day might be very important in flight
planning for aerial imagery.
Liệt kê một số lý do tại sao thời gian trong ngày có thể rất quan trọng trong việc lập kế
hoạch cho hình ảnh trên không?)
Trả lời:
Điều kiện buổi tối muộn tạo ra bóng dài hơn và mức độ ánh sáng khác nhau giữa
buổi sáng, buổi chiều và buổi tối có thể thêm độ sâu khi so sánh nhiều hình ảnh
của cùng một đă ̣c trưng trong suốt một ngày.
Thời điểm trong năm là rất quan trọng và nhiều người coi mùa đông là mùa hoàn
hảo để chụp ảnh trên không. Có nhiều lý do cho điều này, nhất là việc nhìn thấy
các đă ̣c trưng trong các lĩnh vực không có cây trồng và sẽ không bị cày nát trong
vài tháng nữa. Các đặc điểm sống sót bên dưới bề mặt thường sẽ hiển thị tối hơn
do mức độ nông hơn của đất. Điều kiện tuyết và băng giá hoàn toàn nhấn mạnh
các đường vân và các đặc điểm và chúng có thể được chụp ảnh với một sự rõ ràng
không nhìn thấy vào bất kỳ thời điểm nào khác trong năm.
Mức độ thấp mà mặt trời mọc sẽ tạo ra bóng dài hơn nhiều, giúp tầm nhìn của các
tính năng trên mặt đất dễ dàng phát hiện hơn nhiều. Ví dụ hoàn hảo ở đây là các
đặc điểm sườn núi và rãnh thời trung cổ.
Do thiếu màu sắc và tông màu tương phản, một bức ảnh rất khó sử dụng trong
điều kiện ánh sáng kém.
52
2. Outline advantages and disadvantages of high-altitude photography.
Explain why routine high-altitude aerial photography was not practical
before infrared imagery was available.
Chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm của chụp ảnh từ trên cao. Giải thích tại sao chụp
ảnh trên không thường không thực tế trước khi hình ảnh hồng ngoại có sẵn?
Trả lời:
Ưu điể m:
o Cung cấp một cái nhìn hình ảnh hiện tại của mặt đất mà không có bản đồ
nào có thể bằng.
o Dễ dàng hơn để có được. Bức ảnh có thể nằm trong tay người dùng trong
vòng vài giờ sau khi được chụp; một bản đồ có thể mất vài tháng để chuẩn
bị.
o Có thể được thực hiện cho những nơi không thể tiếp cận ví du ̣ như khu vực
quân sự.
o Cho thấy các đă ̣c trưng quân sự không xuất hiện trên bản đồ.
o Có thể cung cấp sự so sánh hàng ngày của các khu vực được chọn, cho
phép đánh giá được thực hiện đối với hoạt động của kẻ thù.
o cung cấp một hồ sơ vĩnh viễn và khách quan về những thay đổi hàng ngày
với khu vực.
Nhươ ̣c điể m:
o Các đặc điểm mặt đất rất khó xác định hoặc giải thích nếu không có ký
hiệu và thường bị che khuất bởi các chi tiết mặt đất khác, ví dụ như các tòa
nhà trong khu vực rừng cây.
o Vị trí và quy mô chỉ là gần đúng.
o Các biến thể chi tiết trong các tính năng địa hình không dễ dàng xuất hiện
nếu không chụp ảnh chồng chéo và một công cụ xem lập thể.
o Do thiếu màu sắc và tông màu tương phản, một bức ảnh rất khó sử dụng
trong điều kiện ánh sáng kém.
o Thiếu dữ liệu cận biên.
o Nó đòi hỏi đào tạo nhiều hơn để giải thích hơn một bản đồ.
Giải thić h:
o Để có đươ ̣c ảnh rõ và nét hơn, mô ̣t số thiế t bi ̣đươ ̣c thiế t kế chỉ để bắ t các
bức xa ̣ trong vùng green, red và hồ ng ngoa ̣i gầ n. Đă ̣c biê ̣t hồ ng ngoa ̣i gầ n
là quý nhấ t, đă ̣c trưng bởi các bước sóng dài hơn ngay sát vùng ánh sáng
nhìn thấ y. Đây là vùng mang nhiề u thông tin quan tro ̣ng về cây cố i và
không bi ̣tán xa ̣ bởi khí quyể n, bổ trơ ̣ cho ánh sáng nhìn thấ y. Do đó chu ̣p
ảnh trên không thường sẽ không khả khi trước khi có ảnh hồ ng ngoa ̣i.
53
3. List several problems that you would encounter in acquiring and
interpreting largescale aerial imagery of a mountainous region.
Liệt kê một số vấn đề mà bạn sẽ gặp phải trong việc thu nhận và giải thích hình ảnh trên
không quy mô lớn của một khu vực miền núi?
Trả lời:
Khi chu ̣p ảnh ở phương thẳ ng đứng thì không thể biế t đươ ̣c đô ̣ cao của vùng núi
đó.
Sự dich
̣ chuyể n của điạ hin
̀ h
Đô ̣ nghiêng của máy bay và máy ảnh ta ̣i thời điể m chu ̣p
Hiê ̣u ứng bóng râm làm che khuấ t chi tiế t.
Mặc dù trong hầu hết các trường hợp, một hệ thống quét máy bay có thể cung cấp
độ chính xác hình học đầy đủ, nhưng máy quét vệ tinh có thể thích hợp hơn ở khu
vực miền núi. Do sự thay đổi lớn trong phù điêu, các biến dạng hình học do dịch
chuyển của phù điêu sẽ được khuếch đại ở độ cao máy bay nhiều hơn so với độ
cao vệ tinh. Ngoài ra, với cùng điều kiện ánh sáng, bóng tối sẽ là vấn đề lớn hơn
khi sử dụng hình ảnh máy bay vì góc nhìn nông hơn và sẽ loại bỏ khả năng lập
bản đồ thực tế ở những khu vực này.
54
nhiếp ảnh mà còn tạo tiền đề cho những phát triển mới trong lĩnh vực nhiếp ảnh
trên không. Công việc của ông đã được theo dõi ngay sau năm 1903 bởi anh em
nhà Wright chuyến bay thành công đầu tiên của một chiếc máy bay nặng hơn
không khí. Một loại nền tảng trên không đã có sẵn. Do đó sự tiế n bô ̣ của chu ̣p ảnh
trên không sẽ còn lâu nữa mới phát triể n như hiê ̣n ta ̣i nế u Eastman không thành
công trong viê ̣c phổ biế n thực hành nhiế p ảnh cho công chúng.
55
hơ ̣p; thiế t lâ ̣p kế hoa ̣ch bay và phân tích các yếu tố được kiểm soát trong các hoạt
động bay.
9. It might seem that large-scale aerial images might always be more useful
than smallscale aerial photographs; yet larger scale images are not always
the most useful. What are the disadvantages to the use of large-scale
images?
Có vẻ như hình ảnh trên không quy mô lớn có thể luôn hữu ích hơn so với hình ảnh trên
không cỡ nhỏ; nhưng hình ảnh quy mô lớn hơn không phải lúc nào cũng hữu ích nhất.
Những bất lợi cho việc sử dụng hình ảnh quy mô lớn là gì?
Trả lời:
Bản đồ tỷ lệ lớn cho thấy một diện tích nhỏ hơn với lượng chi tiết lớn hơn.
Phạm vi địa lý hiển thị trên bản đồ tỷ lệ lớn là nhỏ.
Một bản đồ tỷ lệ lớn được biểu thị dưới dạng tỷ lệ đại diện sẽ có số nhỏ hơn ở bên
phải tỷ lệ. Ví dụ: bản đồ tỷ lệ lớn có thể có tỷ lệ RF là 1: 1.000. Bản đồ tỷ lệ lớn
thường được sử dụng để hiển thị các vùng lân cận, khu vực địa phương hóa, thị
trấn nhỏ, v.v.
10. A particular object will not always appear the same when images by an
aerial camera. List some of the factors that can cause the appearance of an
object to change from one photograph to the next.
Một đối tượng cụ thể sẽ không luôn luôn xuất hiện giống nhau khi hình ảnh của một máy
ảnh trên không. Liệt kê một số yếu tố có thể khiến ngoại hình của đối tượng thay đổi từ
ảnh này sang ảnh khác
Trả lời:
Góc chu ̣p, đô ̣ nghiêng
Đô ̣ sáng
Méo quang
Đô ̣ cao của máy bay
Vi ̣trí đă ̣t máy quay
Thời tiế t
57
III.Dịch video
1. Additive Color vs Subtractive Color
Đây là một ví dụ về cộng màu, ta có 3 màu đỏ, xanh là và xanh dương được đánh
dấu theo thứ tự: đỏ (1,0,0), xanh lá (0,1,0) và xanh dương (0,0,1). Thông thường với
photoshop sẽ sử dụng đơn vị 255 nhưng để đơn giản trong ví dụ này tôi sẽ dùng đơn vị
1. Cách thức hoạt động của phép cộng màu là phép cộng các màu cơ bản với nhau. Ví
dụ ở đây chúng ta chuyển các hình ảnh sang chế độ Linear dodge ( add ) chúng ta có thể
thực hiện phép cộng các màu bằng việc chồng các ảnh lên nhau. Đỏ và xanh lá tạo ra
màu vàng, bạn có thể thấy đơn vị là vàng (1,1,0), đỏ và xanh dương tạo màu tím
(magenta), xanh lá và xanh dương tạo xanh lá mạ (cyan), và cuối cùng nếu cộng tất cả 3
màu ta được (1,1,1) là màu trắng.
Về trừ màu, tôi lấy vị dụ 3 màu: cyan, magenta và yellow. Tôi đánh dấu chúng theo
cách có thể dễ dàng phân biệt bằng dấu tròn trắng, ví dụ cyan chứa màu G và B, cyan
chỉ chứa R và B còn yellow chỉ chứa R và G. Nếu muốn thực hiện việc trừ màu, ta chuyển
ảnh sang chế độ multiply, việc này có thể gây chút bối rối nhưng thực tế việc ta thực
hiện trừ màu là việc làm màu trong suốt các màu khi ta chồng các ảnh lên nhau. Ví dụ ta
thực hiện việc trừ màu cyan và magenta ta được màu B, B là màu duy nhất còn chấm
tròn trằng ở đây. Tương tự khi trừ màu cyan và yellow ta có màu G là màu duy nhất còn
lại. Cuối cùng ta thực hiện trừ màu cho cả 3 hình thì không còn màu nào còn sót lại, ta
được màu trắng. Đó chính là các thức trừ màu.
- RGB là một chế độ cộng màu, tức là nếu bạn ghép những màu cơ bản là R, G và
B bạn sẽ được tất cả các màu, càng thêm màu sáng vào sẽ được màu tổng thế càng
sáng.
- CMYK là một chế độ trừ màu, nghĩa là bạn trừ đi ánh sáng của một mảnh giấy (
hoặc một sticker) bằng việc thêm vào đó một số màu mực. Càng thêm mực thì
màu của mọi thứ trở nên tối hơn.
58
Vậy nhìn chung RGB là cho việc hiển thị màu còn CMYK là cho việc in ấn. Ví dụ
ở đây ta có phổ RGB, hiện tại thì chúng đang ở RGB mode, nhưng nếu ta chuyển đến
image menu -> mode -> CMYK mode, bạn có thể thấy sự thay đổi màu ở đây và màu
trộn trở lên tối hơn bởi vị màu đen đã được thêm vào để bạn có thể thấy màu của chúng
một khi chúng được in ra. Vậy là bạn có thể thấy sự khác biệt giữa CMYK và RGB
mode, cảm ơn đã theo dõi.
Tôi chưa bao giờ nghe tới phép quan trắc trước đây.
Đã từng có rất nhiều thứ, những camera hiện đại, những hệ thống phức tạp, hệ
thống Fairchild. Máy chiếu bản đồ Kelsh tạo ảnh từ một miếng kính mỏng. Chúng ta đi
từ hệ thống quang cho tới hệ thống máy móc. Với mỗi thế hệ máy móc, độ phân giải trở
nên cao hơn và độ trung thực của ống kính viễn thám tốt hơn. Chúng ta đã sớm có được
những hình ảnh không gian. Ta đã có những máy phân tích bằng sóng âm. Máy tính xuất
hiện và trở thành một công cụ cho việc thiết kế. Và sau đó việc chuyển tiếp ảnh động
được khắc phục. Chúng ta đến với thời đại quang trắc bằng phần mềm và ảnh số trực
giao và sau đó, dĩ nhiên là camera số. Cơ sở dữ liệu này không phải về tiền, con người
mà là về hệ thống thông tin địa lý. Bởi vì khả năng nhị phân hóa trực tiếp, việc quang
trắc địa đã đạt tới đỉnh cao của sự phát triển. Trong thế giới ngày nay, nó gần như đã lỗi
thời. Bất kì ai cũng có thể có một hình ảnh bản đồ chỉ bằng việc bật máy tính lên và
google nó. Bạn đặt nó vào google map bằng hệ thống GPS. Sự thèm muốn cho dạng dữ
liệu số đó gần như là không thế thỏa mãn.
59
4. Video of the day | Aerial photography
Đức là một quốc gia tươi đẹp nhìn từ bên trên. Câu nói được trích ra từ một bộ
phim tạo thành hoàn toàn từ những bức ảnh hàng không. Những bức ảnh được chụp bởi
Gerhard Lana, một phi công kiêm nhiếp ảnh gia đến từ Volts Borg vùng Bavaria. Dụng
cụ của anh ấy bao gồm một máy quay số độ phân giải cao và một chiếc Cessna với động
cơ mạnh mẽ. “ Điều thú vị là tôi có thể thấy những quang cảnh mà tôi không bao giờ có
thể thấy được lúc ở dưới mặt đất. Những thứ như vậy thực sự đến mộ cách tình cờ và tôi
không thể có một kế hoạch để có thể chụp được chúng”. Lana thu thập những bức ảnh
cho DVD mới của anh ấy, anh ấy đã làm công việc là một nhiếp ảnh gia hàng không với
35 năm kinh nghiệm. Trong thời gian đó anh đã thu thập khoảng 100000 giờ bay và
250000 bức ảnh hàng không, trong đó có cả những bức ảnh chụp Berlin trước và sau
thống nhất. Một tấm ảnh thực được chụp quảng trường và bức tường, đến năm 2007 tôi
chụp lại khung hình đó và thấy được toàn bộ sự thay đổi của kiến trúc, điều đó thật sự
rất ấn tượng, nó hoàn toàn khác với bức được chụp từ năm 1982. Ngày nay những vật
thể có thể hiện rõ trong tâm mắt nhiếp ảnh hàng không. Đây là khung cảnh một khu dân
cư ở Volts Borg, kết quả thu được khi anh ấy dành hàng giờ bay và chụp những bức ảnh
với góc nghiêng 60 độ, rất ít người có được kĩ năng điều khiển máy bay và chụp ảnh
đồng thời như Lana. Lana có những giờ phút nghỉ ngơi khi mặt trời lặn. “ Thời tiết hôm
nay rất đẹp, nó cho những bức ảnh ấm rất đẹp, tôi nghĩ kết quả sẽ rất tốt”. Lana làm việc
ở một căn nhà trang trại, nơi mà anh đón tiếp những người bạn thường xuyên đến thăm
những tác phẩm của anh. “ Không như nhiều người bay đơn thuần như tôi, Lana có
những bức ảnh với những góc nhìn rất thú vị với cũng một cảnh vật như vậy với những
góc chụp khác nhau ” . Lana đã phát hành một số lượng sách về ảnh của anh. Số lượng
những cuốn này rất hạn chế ở mức ba cuốn, và một cuốn dành cho Pope Benedict. DVD
mới bao gồm những bức ảnh chụp nhà thờ Viltsport, Lana thêm các hiệu ứng chuyển
động và âm nhạc cho các bức ảnh, những lời bình luận là không cần thiết. “Điều duy
nhất tôi muốn truyền tải từ các DVD là cho mọi người thấy vẻ đẹp của nước Đức, tôi sẽ
thấy vui hơn khi có những người thấy được giá trị nghệ thuật của chúng mặc dù chúng
chỉ là những tấm ảnh tư liệu.” Sẽ còn hàng trăm ngàn bức ảnh hàng không được chụp
60
không chỉ trong vùng trời Đức mà giấc mơ của Gerhard Lano còn là những bức ảnh
xuyên suốt vùng Antarctica.
Hãy hình dung một bộ lọc (filter) là một tấm film rất mỏng bao phủ ánh sáng. Công
dụng của nó là ngăn cản một loại ánh sáng nhất định xuyên qua. Hãy trả lời câu hỏi sau:”
bạn nghĩ gì khi những ánh sáng màu khác nhau xuyên qua tấm lọc màu, ví dụ nhưng tấm
lọc màu đỏ được cho chiếu tới bởi ánh sáng xanh lá và xanh dương. Trong khi đó nến
ánh sáng đỏ chiếu qua tấm lọc màu đỏ thì phía sau tấm lọc màu ta thu được hoàn toàn
ánh sáng màu đỏ với cường độ không đổi, từ đó có thể tính toán pixel đó là màu đỏ”.
Bởi vậy quá trình tính toán màu được thực hiện ở bộ xử lý, không phải ở bản thân sensor.
Filter loại màu nào chỉ cho duy nhất ánh sáng màu đó đi qua. Ở phần còn lại của bài học,
tôi sẽ để màu sắc của ánh sáng xử lý trong bộ xử lý như là màu của nước trong cốc.
Thông tin về các màu cơ bản là R, G, B được gắn liền với khái niệm kênh thông tin hoặc
kênh (channels). Khi bạn nhìn một bức anh, bạn không chỉ nhìn thấy các màu cơ bản R,
G, B mà còn vô số các màu khác như vàng, cam, tím, … và bạn tự hỏi thực sự là chuyện
gì xảy ra với màu sắc. Với mỗi pixel ta nhìn thấy trong một bức ảnh số, chúng bao gồm
chín sensil. Sensil ở trung tâm sẽ là vị trí của pixel đó và tám sensil xung quanh có nhiệm
vụ đóng góp thông tin của chúng và quá trình hoạt động của bộ xử lý. Và bây giờ để mọi
việc trở nên đơn giản hơn, hãy nhìn vào ví dụ sau với ba sensil với các màu tương ứng:
đỏ, xanh lá và xanh dương với sensil trung tâm hoạt động như một vùng pixel. Như ta
đã biết nếu sensil đươc chiếu bởi ánh sáng đỏ thì pixel đích sẽ là đỏ, tương tự với các
màu còn lại là xanh lá, xanh dương. Vậy còn với ánh sáng vàng? Ánh sáng vàng là ánh
sáng thu được bởi việc chiếu ánh sáng qua các sensil đỏ và xanh. Tương tự anh sáng màu
61
aqua thu được bởi ánh sáng màu xanh lá và xanh dương. Nếu sensil không thu bất kì ánh
sáng nào, màu của pixel sẽ là đen, nếu các sensil hoàn toàn đầy thì ánh sáng pixel sẽ là
trắng. Với lượng màu sắc R, G, B pha trộn với tỉ lệ khác nhau, ta có thể tạo thành bất cứ
màu sắc nào. Như ta đã biết ảnh JPEG tạo bởi 8 bit màu sắc, tức là cho ta 256 màu sắc
với cường độ sáng khác nhau với từng màu cơ bản, do đó tổng số màu có thể tạo ra là
256 x 256 x 256 = 16.7 triệu màu. Ví dụ trong của sổ chọn màu của trình duyệt
photoshop, khi chọn một màu bất kì bạn có thể thấy tỉ lệ các màu R, G, B tương ứng của
màu đó. Khi sử dụng photoshop ta ít khi để ý đến điều này nhưng thực sự bản chất việt
thay đổi chỉnh sửa màu ảnh là việc thay đổi tỉ lệ trộn của các màu cơ bản này. Và tôi
nghĩ 90% người chỉnh sửa ảnh không biết tới điều này, và thật thú vị nếu trong lần trao
đổi ảnh tiếp theo với họ bạn có thể trao đổi về vấn đề này.
62
lens nào cũng có chức năng zoom một phần nhỏ nhưng đa phần lens cố định sẽ cho bạn
góc nhìn thực tế, bởi vậy bản không nhất thiết phải di chuyển khi chụp mà chỉ cần có
một chút tập trung vào vị trí ảnh. Với trường hợp zoom lens bạn có nhiều những lựa
chọn. Một loại zoom lens sẽ zoom in và out phụ thuộc vào kích thước của lens và lượng
đơn vị zoom mà chúng có. Ngoài ra có một loại zoom lens mà cấu trúc bên trong có thể
khác với loại trên, loại này có khả năng zoom từ 50 tới 135 và khi zoom in hoặc out kích
cỡ của lens đều không thay đổi, tất cả việc zoom đều hoạt động phía trong camera.
9.Aero Triangulation
Về cơ bản nhiều người không biết rằng con người sẽ không thế xây dựng được
bất kì công trình gì nếu không có sự quan sát ví trí từ trên cao. Ngày nay chúng ta tồn
tại dựa vào việc thu thập dữ liệu. Việc đặt một camera mới tại một vùng địa lý có thể
mở ra cả một chân trời mới cho ngành công nghiệp. Có thể việc chụp một bức ảnh
hàng không không mang nhiều ý nghĩa ,nhưng khi bạn có nhiều những bức ảnh như
vậy, ghép chúng từng pixel với nhau với những góc độ khác nhau có thể cho ta thấy, ví
dụ như mức độ phơi sáng của một khu vực địa lý. Khi bạn có một project với 600 điểm
ảnh, bạn có thể nghiên cứu với mẫu 40 điểm ảnh mà vẫn cho kết quả tương tự, điều đó
đem tới nguồn lợi lớn về kinh tế và tốc độ, thay vì việc phải tới tận nơi để khảo sát.
Vào những thời điểm đầu tiên khi aero triangulation xuất hiện, người ta còn thắc mắc
về độ chính xác của phép đo, ví dụ như sao có thể biết được độ chính xác của một phép
đo từ độ cao 10000 feet. Và khi mà toán học chính xác được áp dụng, aero
triangulation bước đến sự phát triển cao hơn. Bạn không thể hiểu về aero triangulation
nếu bạn không biết về điều chỉnh đồng thời. Bạn có thể nhìn vào một bức ảnh hình
khối mà hình khối đó chính là trạng thái của toàn bộ quốc gia bạn sống. Đó thực sự là
một bước đột phá công nghệ mà con người ngày cảm thấy thụ vị về nó.
64
KẾT LUẬN
Chụp ảnh trên không cung cấp một phương tiện đơn giản, đáng tin cậy, linh hoạt
và rẻ tiền để có được hình ảnh viễn thám. Sự chuyển đổi từ các hệ thống tương tự đã
hình thành nền tảng cho khảo sát trên không trong thế kỷ 20 sang các hệ thống kỹ thuật
số hiện nay đã hoàn thành cơ bản, mặc dù bản chất của các hệ thống kỹ thuật số sẽ tạo
cơ sở cho lĩnh vực này trong thế kỷ 21 vẫn chưa rõ ràng. Việc di chuyển sang các định
dạng kỹ thuật số đã được tái tạo, thậm chí còn làm trẻ hóa vai trò của hình ảnh trên không
trong việc cung cấp hình ảnh cho các ứng dụng của nhà nước và địa phương. Mặc dù
chụp ảnh trên không hữu ích chủ yếu ở các phần nhìn thấy được và gần hồng ngoại của
quang phổ, nó áp dụng các nguyên tắc quang học và quang học rất quan trọng trong toàn
bộ lĩnh vực viễn thám.
65
66