0% found this document useful (0 votes)
975 views146 pages

PLC S7 300

Uploaded by

tdcntta
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
0% found this document useful (0 votes)
975 views146 pages

PLC S7 300

Uploaded by

tdcntta
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
You are on page 1/ 146

Giáo trình PLC – S7 - 300

TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

GIÁO TRÌNH

PLC – S7 - 300
CAO ĐẲNG NGHỀ

(Lưu hành nội bộ)

NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG - XÃ HỘI

1
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

Tuyên bố bản quyền:


Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng
nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành
mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

Mã số:

2
Giáo trình PLC – S7 - 300

LỜI NÓI ĐẦU

Hiện nay trên thế giới sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, đã kéo
theo sự phát triển của nhiều lĩnh vực khác như nghành sản xuất khác . . .
Những công nghệ mới, tiên tiến liên tục được ra đời để thay thế công nghệ cũ
lạc hậu, nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của con người.
Không thể nằm ngoài quy luật của sự phát triển đó. Đất nước ta đang tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành nước
công nghiệp phát triển. Để điều đó trở thành hiện thực chúng ta phải không ngừng
nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ mới tiên tiến vào thực tiễn để đẩy
nhanh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong đó nghành tự động hoá quá trình sản xuất là chiếm vị trí hết sức quan
trọng, là mũi nhọn và then chốt để giải quyết vấn đề nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm. Một trong những vấn đề quan trọng trong dây truyền tự động hóa
là việc điều chỉnh tốc độ của động cơ. Trong đó phải kể đến hệ thống điều khiển
tốc độ động cơ không đồng bộ ba pha rotor lồng sóc, loại động cơ này gần đây
được sử dụng rất rộng rãi do nó có rất nhiều ưu điểm nổi bật so với các động cơ
khác.
Chiếm một vị trí khá quan trọng trong nghành tự động hoá đó là kỹ thuật
điều khiển logic khả lập trình viết tắt là PLC ( Progammable logical controller ).
Nó đã và đang phát triển mạnh mẽ và ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong các
nghành kinh tế quốc dân. Không những thay thế cho kỹ thật điều khiển bằng cơ
cấu cam hoặc kỹ thuật rơle trước kia mà còn chiếm lĩnh 4 nhiều chức năng phụ
khác nữa chẳng hạn như chức năng chuẩn đoán... Kỹ thuật này điều khiển có hiệu
quả với từng máy làm việc độc lập cũng như với những hệ thống máy sản xuất linh
hoạt, phức tạp hơn. Dùng PLC có nhiều ưu điểm như: nhỏ gọn, hoạt động chính
xác tin cậy và đặc biệt có thể thay đổi chương trình điều khiển một cách dễ dàng.
Nội dung giáo trình gồm 6 bài:

3
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

- Bài 1: Đại cương về điều khiển lập trình.


- Bài 2: Một số ứng dụng mạch logic trong điều khiển.
- Bài 3: Lý luận chung về điều khiển logic lập trình PLC.
- Bài 4: Bộ điều khiển PLC - S7-300.
- Bài 5: Lập trình cho PLC - S7-300.
- Bài 6: Bài tập Lập trình PLC - S7-300.

Trong quá trình biên soạn, nhóm tác giả đã tham khảo các giáo trình và tài
liệu giảng dạy môn học này của một số trường đại học trong và ngoài nước để giáo
trình vừa đạt yêu cầu cao về nội dung vừa thích hợp với đối tượng là sinh viên của
trường Cao đẳng nghề Điện.
Dù nhóm tác giả đã hết sức cố gắng trong quá trình biên soạn, song không
tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm tác giả rất mong nhận được các ý kiến, nhận xét
của các bạn đọc để cuốn giáo trình được hoàn thiện hơn. Xin gửi thư về địa chỉ: Tổ
môn Kỹ thuật cơ sở, khoa Điện, trường Cao đẳng nghề Điện - Tân Dân, Sóc Sơn,
Hà Nội.
Tập thể giảng viên
KHOA ĐIỆN

4
Giáo trình PLC – S7 - 300

CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN ĐÀO TẠO PLC CƠ BẢN


Mã số mô đun: MĐ 44
Thời gian mô đun: 100 giờ; (Lý thuyết: 40 giờ; Thực hành: 60 giờ)
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN:
- Vị trí: Trước khi học mô đun này cần hoàn thành các môn học cơ sở và các
mô đun chuyên môn, mô đun này nên học cuối cùng trong khóa học
- Tính chất của môn học: Môn đun chuyên môn nghề tự chọn.
II. MỤC TIÊU MÔ ĐUN:
Học xong mô đun này người học có khả năng:
- Trình bày được nguyên lý hệ điều khiển lập trình PLC; So sánh các ưu nhược
điểm với bộ điều khiển có tiếp điểm và các bộ lập trình cở nhỏ khác.
- Phân tích được cấu tạo phần cứng và nguyên tắc hoạt động của phần mềm
trong hệ điều khiển lập trình PLC.
- Trình bày được phương pháp kết nối dây giữa PC - CPU và thiết bị ngoại vi.
- Thực hiện được một số bài toán ứng dụng đơn giản trong công nghiệp.
- Phân tích luận lý một số chương trình đơn giản.
- Kết nối thành thạo phần cứng của PLC - PC với thiết bị ngoại vi.
- Viết chương trình, nạp trình để thực hiện được một số bài toán ứng dụng đơn
giản trong công nghiệp.
- Phân tích luận lý một số chương trình đơn giản, phát hiện sai lỗi và sửa chữa
khắc phục.
III. NỘI DUNG MÔ ĐUN:
1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:
thêi gian
Số
Tên các bài trong mô đun Tổng Lý Thực Kiểm
TT
số thuyết hành tra*
1 Đại cương về điều khiển lập trình 12 6 6
2 Một số ứng dụng mạch logic trong 18 8 9 1
điều khiển

5
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

3 Lý luận chung về điều khiển logic lập 18 8 9 1


trình PLC
4 Bộ điều khiển PLC - S7-300 10 4 5 1
5 Lập trình cho PLC - S7-300 7 3 3 1
6 Bài tập Lập trình PLC - S7-300 35 11 21 3
Cộng: 100 40 53 7
IV. YÊU CẦU ĐÁNH GIÁ HOÀN THÀNH MÔN HỌC
1. Nội dung đánh giá
* Kiến thức:
- Cấu trúc PLC, cấu trúc chương trình...
- Các phép toán nhị phân các phép toán số của PLC, xử lý tín hiệu analog.
* Kỹ năng:
- Kết nối dây giữa PLC và thiết bị ngoại vi.
- Thao tác kết nối dây, sử dụng phần mềm viết chương trình, nạp trình vào
PLC.
* Về thái độ: Cẩn thận, tự giác.
2 Công cụ đánh giá:
- Hệ thống các bài tập lắp ráp mạch, lập trình, Nạp trình thành thạo, kiểm tra
sửa chữa lỗi khi nạp trình
- Lắp ráp thành thạo mạch động lực đảm bảo kỹ thuật và an toàn.
3 Phương pháp đánh giá:
- Trắc nghiệm. Tự luận
- Bài tập thực hành.

Bài 1
ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH

6
Giáo trình PLC – S7 - 300

Giới thiệu
Trong ứng dụng các công nghệ khoa học vào sản xuất công nghiệp, mục tiêu
tăng năng suất lao động được giải quyết bằng con đường tăng mức độ tự động hoá
các quá trình và thiết bị sản xuất nhằm mục đích tăng sản lượng, cải thiện chất
lượng và độ chính xác của sản phẩm.
Tự động hoá trong sản xuất nhằm thay thế một phần hoặc toàn bộ các thao tác
vật lý của công nhân vận hành máy thông qua hệ thống điều khiển. Những hệ
thống điều khiển này có thể điều khiển quá trình sản xuất với độ tin cậy cao, ổn
định mà không cần sự tác động nhiều của người vận hành. Điều này đòi hỏi hệ
thống điều khiển phải có khả năng khởi động, kiểm soát, xử lý và dừng một quá
trình theo yêu cầu hoặc đo đếm các giá trị đã được xác định nhằm đạt được kết quả
mong muốn ở sản phẩm đầu ra của máy hay thiết bị. Một hệ thống như vậy được
gọi là hệ thống điều khiển.
Trong kỹ thuật tự động điều khiển, các bộ điều khiển chia làm 2 loại:
- Điều khiển nối cứng
- Điều khiển logic khả trình (PLC)
Mục tiêu
Học xong bài này, người học có khả năng:
Trình bày được các ưu điểm của điều khiển lập trình so với các loại điều
khiển khác và các ứng dụng của chúng trong thực tế.
Trình bày được cấu trúc và nhiệm vụ các khối chức năng của PLC.
Thực hiện được sự kết nối giữa PLC và các thiết bị ngoại vi.

Nội dung
1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN

7
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

1.1. Khái niệm về logic hai trạng thái


Trong cuộc sống các sự vật và hiện tượng thường biểu diễn ở hai trạng thái
đối lập, thông qua hai trạng thái đối lập rõ rệt của nó con người nhận thức được sự
vật và hiện tượng một cách nhanh chóng bằng cách phân biệt hai trạng thái đó.
Chẳng hạn như ta nói nước sạch và bẩn, giá cả đắt và rẻ, nước sôi và không sôi,
học sinh học giỏi và dốt, kết quả tốt và xấu...
Trong kỹ thuật, đặc biệt là kỹ thuật điện và điều khiển, ta thường có khái
niệm về hai trạng thái: đóng và cắt như đóng điện và cắt điện, đóng máy và ngừng
máy...
Trong toán học, để lượng hoá hai trạng thái đối lập của sự vật và hiện tượng
người ta dùng hai giá trị: 0 và 1. Giá trị 0 hàm ý đặc trưng cho một trang thái của
sự vật hoặc hiện tượng, giá trị 1 đặc trưng cho trạng thái đối lập của sự vật và hiện
tượng đó. Ta gọi các giá trị 0 hoặc 1 đó là các giá trị logic.
Các nhà bác học đã xây dựng các cơ sở toán học để tính toán các hàm và các
biến chỉ lấy hai giá trị 0 và 1 này, hàm và biến đó được gọi là hàm và biến logic, cơ
sở toán học để tính toán hàm và biến logic gọi là đại số logic. Đại số logic cũng có
tên là đại số Boole vì lấy tên nhà toán học có công đầu trong việc xây dựng nên
công cụ đại số này. Đại số logic là công cụ toán học để phân tích và tổng hợp các
hệ thống thiết bị và mạch số. Nó nghiên cứu các mối quan hệ giữa các biến số
trạng thái logic. Kết quả nghiên cứu thể hiện là một hàm trạng thái cũng chỉ nhận
hai giá trị 0 hoặc 1.
1.2. Các hàm logic cơ bản
Một hàm y = f(x1, x2, ..., xn) với các biến x1, x2, ..., xn chỉ nhận hai giá trị: 0
hoặc 1 và hàm y cũng chỉ nhận hai giá trị: 0 hoặc 1 thì gọi là hàm logic.
Hàm logic một biến: y = f(x)
Với biến x sẽ nhận hai giá trị: 0 hoặc 1, nên hàm y có 4 khả năng hay thường
gọi là 4 hàm y0, y1, y2, y3. Các khả năng và các ký hiệu mạch rơle và điện tử của
hàm một biến như trong bảng 1.1
Bảng 1.1

8
Giáo trình PLC – S7 - 300

Trong các hàm trên hai hàm y0và y3 luôn có giá trị không đổi nên ít được quan
tâm, thường chỉ xét hai hàm y1 và y2.
Hàm logic hai biến: y = f(x1, x2)
Với hai biến logic x1, x2, mỗi biến nhận hai giá trị 0 và 1, như vậy có 16 tổ
hợp logic tạo thành 16 hàm. Các hàm này được thể hiện trên bảng1.2
Bảng 1.2

9
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

Ta nhận thấy rằng, các hàm đối xứng nhau qua trục nằm giữa y 7 và y8, nghĩa
là y 0= ý15 y 1= ý 14 y 0= ý15 , y 1= ý 14 ....

Hàm logic n biến y = f(x1, x2, ..., xn)


Với hàm logic n biến, mỗi biến nhận một trong hai giá trị 0 hoặc 1 nên ta có
2n tổ hợp biến, mỗi tổ hợp biến lại nhận hai giá trị 0 hoặc 1, do vậy số hàm logic
tổng là 22n. Ta thấy với 1 biến có 4 khả năng tạo hàm, với 2 biến có 16 khả năng
tạo hàm, với 3 biến có 256 khả năng tạo hàm. Như vậy khi số biến tăng thì số hàm
có khả năng tạo thành rất lớn.
Trong tất cả các hàm được tạo thành ta đặc biệt chú ý đến hai loại hàm là hàm
tổng chuẩn và hàm tích chuẩn. Hàm tổng chuẩn là hàm chứa tổng các tích mà mỗi
tích có đủ tất cả các biến của hàm. Hàm tích chuẩn là hàm chứa tích các tổng mà
mỗi tổng đều có đủ tất cả các biến của hàm.

1.3. Các phép tính cơ bản


Người ta xây dựng ba phép tính cơ bản giữa các biến logic đó là:

10
Giáo trình PLC – S7 - 300

1. Phép phủ định (đảo): ký hiệu bằng dấu “-“ phía trên ký hiệu của biến.
2. Phép cộng (tuyển): ký hiệu bằng dấu “+”. (song song)
3. Phép nhân (hội): ký hiệu bằng dấu “.”. (nối tiếp)
1.4. Tính chất và một số hệ thức cơ bản
1.4.1. Các tính chất
Tính chất của đại số logic được thể hiện ở bốn luật cơ bản là: luật hoán vị,
luật kết hợp, luật phân phối và luật nghịch đảo.
+ Luật hoán vị:
x1 + x2 = x2 + x1
x1 . x2 = x2 . x1
+ Luật kết hợp:
x1 + x2 + x3 = (x1 + x2) + x3 = x1 + (x2 + x3)
x1.x2 .x3 = (x1.x2) .x3 = x1.(x2 .x3)
+ Luật phân phối:
(x1 + x2).x3 = x1.x2 + x3.x1
x1 + x2 .x3 = (x1 + x2). (x1 + x3)
Ta có thể minh hoạ để kiểm chứng tính đúng đắn của luật phân phối bằng
cách lập bảng 1.3
Bảng 1.3

Luật phân phối được thể hiện qua sơ đồ rơle hình 1.1:

11
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

Hình 1.1
+ Luật nghịch đảo:
x 1´. x 2= x́ 1+ x´2

x 1+´ x2= x́ 1 . x´2

Ta cũng minh hoạ tính đúng đắn của luật nghịch đảo bằng cách thành lập
bảng 1.4:
Bảng 1.4

Luật nghịch đảo được thể hiện qua mạch rơle như trên hình 1.2:

Hình 1.2
Luật nghịch đảo tổng quát được thể hiện bằng định lý De Morgan:

1.4.2. Các hệ thức cơ bản


Một số hệ thức cơ bản thường dùng trong đại số logic được cho ở bảng 1.5:

12
Giáo trình PLC – S7 - 300

Bảng 1.5

2. CÁC PHƯƠNG PHÁP BIỂU DIỄN HÀM LOGIC


Có thể biểu diễn hàm logic theo bốn cách là: biểu diễn bằng bảng trạng thái,
biểu diễn bằng phương pháp hình học, biểu diễn bằng biểu thức đại số, biểu diễn
bằng bảng Karnaugh (bìa Canô).
2.1. Phương pháp biểu diễn bằng bảng trạng thái:
Ở phương pháp này các giá trị của hàm được trình bày trong một bảng. Nếu
hàm có n biến thì bảng có n + 1cột (n cột cho biến và 1 cột cho hàm) và 2 n hàng
tương ứng với 2n tổ hợp của biến. Bảng này thường gọi là bảng trạng thái hay bảng
chân lý.
Ví dụ: một hàm 3 biến y = f(x 1, x2, x3) với giá trị của hàm đã cho trước được
biểu diễn thành bảng 1.6:

Ưu điểm của phương pháp biểu diễn bằng bảng là dễ nhìn, ít nhầm lẫn.
Nhược điểm là cồng kềnh, đặc biệt khi số biến lớn.
2.2. Phương pháp biểu diễn hình học
Với phương pháp hình học hàm n biến được biểu diễn trong không gian n

13
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

chiều, tổ hợp biến được biểu diễn thành một điểm trong không gian. Phương pháp
này rất phức tạp khi số biến lớn nên thường ít dùng.
2.3. Phương pháp biểu diễn bằng biểu thức đại số
Người ta chứng minh được rằng, một hàm logic n biến bất kỳ bao giờ cũng có
thể biểu diễn thành các hàm tổng chuẩn đầy đủ và tích chuẩn đầy đủ.
Cách viết hàm dưới dạng tổng chuẩn đầy đủ
- Hàm tổng chuẩn đầy đủ chỉ quan tâm đến tổ hợp biến mà hàm có giá trị
bằng 1. Số lần hàm bằng 1 sẽ chính là số tích của các tổ hợp biến.
- Trong mỗi tích, các biến có giá trị bằng 1 được giữ nguyên, còn các biến có
giá trị bằng 0 thì được lấy giá trị đảo; nghĩa là nếu x i = 1thì trong biểu thức tích sẽ
được viết là xi, còn nếu xi = 0 thì trong biểu thức tích được viết là x́ i. Các tích này
còn gọi là các mintec và ký hiệu là m.
- Hàm tổng chuẩn đầy đủ sẽ là tổng của các tích đó.
Ví dụ: Với hàm ba biến ở bảng 1.6 trên ta có hàm ở dạng tổng chuẩn đầy đủ
là:

Cách viết hàm dưới dạng tích chuẩn đầy đủ


- Hàm tích chuẩn đầy đủ chỉ quan tâm đến tổ hợp biến mà hàm có giá trị
bằng 0. Số lần hàm bằng không sẽ chính là số tổng của các tổ hợp biến.
- Trong mỗi tổng các biến có giá trị 0 được giữ nguyên, còn các biến có giá
trị 1 được lấy đảo; nghĩa là nếu xi = 0 thì trong biểu thức tổng sẽ được viết là x i,
còn nếu xi = 1thì trong biểu thức tổng được viết bằng x́ i. Các tổng cơ bản còn được
gọi tên là các Maxtec ký hiệu M.
- Hàm tích chuẩn đầu đủ sẽ là tích của các tổng đó.
Ví dụ: Với hàm ba biến ở bảng 1.6 trên ta có hàm ở dạng tích chuẩn đầy đủ
là:

14
Giáo trình PLC – S7 - 300

2.4. Phương pháp biểu diễn bằng bảng Karnaugh (bìa canô)
Nguyên tắc xây dựng bảng Karnaugh là:
- Để biểu diễn hàm logic n biến cần thành lập một bảng có 2 n ô, mỗi ô tương
ứng với một tổ hợp biến. Đánh số thứ tự các ô trong bảng tương ứng với thứ tự các
tổ hợp biến.
- Các ô cạnh nhau hoặc đối xứng nhau chỉ cho phép khác nhau về giá trị của
1 biến.
- Trong các ô ghi giá trị của hàm tương ứng với giá trị tổ hợp biến.
Ví dụ 1: bảng Karnaugh cho hàm ba biến ở bảng 1.6 như bảng 1.7 sau:

Ví dụ 2: bảng Karnaugh cho hàm bốn biến như bảng 1.8 sau:

3. CÁC PHƯƠNG PHÁP TỐI THIỂU HOÁ HÀM LOGIC


Trong quá trình phân tích và tổng hợp mạch logic, ta phải quan tâm đến vấn

15
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

đề tối thiểu hoá hàm logic. Bởi vì, cùng một giá trị hàm logic có thể có nhiều hàm
khác nhau, nhiều cách biểu diễn khác nhau nhưng chỉ tồn tại một cách biểu diễn
gọn nhất, tối ưu về số biến và số số hạng hay thừa số được gọi là dạng tối thiểu.
Việc tối thiểu hoá hàm logic là đưa chúng từ một dạng bất kỳ về dạng tối thiểu. Tối
thiểu hoá hàm logic mang ý nghĩa kinh tế và kỹ thuật lớn, đặc biệt khi tổng hợp
các mạch logic phức tạp. Khi chọn được một sơ đồ tối giản ta sẽ có số biến cũng
như các kết nối tối giản, giảm được chi phí vật tư cũng như giảm đáng kể xác suất
hỏng hóc do số phần tử nhiều.
Ví dụ: Hai sơ đồ hình 1.3 đều
có chức năng như nhau, nhưng sơ
đồ a số tiếp điểm cần là 3, đồng
thời cần thêm 1 rơle trung gian p,
sơ đồ b chỉ cần 2 tiếp điểm, không
cần rơle trung gian.
Hình 1.3

Thực chất việc tổi thiểu hoá hàm logic là tìm dạng biểu diễn đại số đơn giản
nhất của hàm và thường có hai nhóm phương pháp là:
- Phương pháp biến đổi đại số
- Phương pháp dùng thuật toán.
3.1. Phương pháp tối thiểu hoá hàm logic bằng biến đổi đại số
Ở phương pháp này ta phải dựa vào các tính chất và các hệ thức cơ bản của
đại số logic để thực hiện tối giản các hàm logic. Nhưng do tính trực quan của
phương pháp nên nhiều khi kết quả đưa ra vẫn không khẳng định rõ được là đã tối
thiểu hay chưa. Như vậy, đây không phải là phương pháp chặt chẽ cho quá trình tối
thiểu hoá.
Ví dụ: cho hàm

3.2. Phương pháp tối thiểu hoá hàm logic dùng thuật toán
Phương pháp dùng bảng Karnaugh

16
Giáo trình PLC – S7 - 300

Đây là phương pháp thông dụng và đơn giản nhất, nhưng chỉ tiến hành được
với hệ có số biến n ≤ 6. ở phương pháp này cần quan sát và xử lý trực tiếp trên
bảng Karnaugh.
Qui tắc của phương pháp là: nếu có 2n ô có giá trị 1 nằm kề nhau hợp thành
một khối vuông hay chữ nhật thì có thể thay 2n ô này bằng một ô lớn với sốlượng
biến giảm đi n lần. Như vậy, bản chất của phương pháp là tìm các ô kề nhau chứa
giá trị 1 (các ô có giá trị hàm không xác định cũng gán cho giá trị 1) sao cho lập
thành hình vuông hay chữ nhật càng lớn càng tốt. Các biến nằm trong khu vực này
bị loại bỏ là các biến có giá trị biến đổi, các biến được dùng là các biến có giá trị
không biến đổi (chỉ là 0 hoặc 1).
Qui tắc này áp dụng theo thứ tự giảm dần độ lớn các ô, sao cho cuối cùng
toàn bộ các ô chưa giá trị 1 đều được bao phủ. Cũng có thể tiến hành tối thiểu theo
giá trị 0 của hàm nếu số lượng của nó ít hơn nhiều so với giá trị 1, lúc bấy giờ hàm
là hàm phủ định.
Ví dụ: Tối thiểu hàm

+ Lập bảng Karnaugh được như bảng 1.9. Bảng Karnaugh có 3 biến với 6
mintec có giá trị 1.
Bảng 1.9

+ Tìm nhóm các ô (hình chữ nhật) chứa các ô có giá trị bằng 1, ta được hai
nhóm, nhóm A và nhóm B.
+ Loại bớt các biến ở các nhóm: Nhóm A có biến z = 1không đổi vậy nó được
giữ lại còn hai biến x và y thay đổi theo từng cột do vậy mintec mới A chỉ còn biến
z: A = z. Nhóm B có biến x và z thay đổi, còn biến ý không đổi vậy mintec mới B

17
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

chỉ còn biến ý : B = ý .


Kết quả tối thiểu hoá là: f = A + B = z+ ý
Phương pháp Quine Mc. Cluskey
Đây là phương pháp có tính tổng quát, cho phép tối thiểu hoá mọi hàm logic
với số lượng biến vào lớn.
a, Một số định nghĩa
+ Đỉnh: là một tích chứa đầy đủ các biến của hàm, nếu hàm có n biến thì đỉnh
là tích của n biến.
- Đỉnh 1 là đỉnh mà hàm có giá trị bằng 1.
- Đỉnh 0 là đỉnh mà hàm có giá trị bằng 0.
- Đỉnh không xác định là đỉnh mà tại đó hàm có thể lấy một trong hai giá trị 0
hoặc 1.
+ Tích cực tiểu: là tích có số biến là cực tiểu để hàm có giá trị bằng 1 hoặc
không xác định.
+ Tích quan trọng: là tích cực tiểu mà giá trị hàm chỉ duy nhất bằng 1 ở tích
này.
b, Tối thiểu hoá bằng phương pháp Quine Mc. Cluskey
Để rõ phương pháp ta xét ví dụ minh hoạ, tối thiểu hoá hàm f(x 1, x2, x3, x4)
với các đỉnh bằng 1 là L = 2, 3, 7, 12, 14, 15 và các đỉnh có giá trị hàm không xác
định là N = 6, 13. Các bước tiến hành như sau:
Bước 1: Tìm các tích cực tiểu
• Lập bảng biểu diễn các giá trị hàm bằng 1 và các giá trị không xác định ứng
với mã nhị phân của các biến theo thứ tự số số 1 tăng dần (bảng 1.10a).
• Xếp thành từng nhóm theo số lượng chữ số 1 với thứ tự tăng dần. (bảng
1.10b ta có 4 nhóm: nhóm 1 có 1 số chứa 1 chữ số 1; nhóm 2 gồm 3 số chứa 2 chữ
số 1; nhóm 3 gồm 3 số chứa 3 chữ số 1, nhóm 4 có 1 số chứa 1 chữ số 1).
• So sánh mỗi tổ hợp thứ i với tổ hợp thứ i +1, nếu hai tổ hợp chỉ khác nhau ở
một cột thì kết hợp 2 tổ hợp đó thành một tổ hợp mới, đồng thời thay cột số khác

18
Giáo trình PLC – S7 - 300

nhau của 2 tổ hợp cũ bằng một gạch ngang (-) và đánh dấu v vào hai tổ hợp cũ
(bảng 1.10c). Về cơ sở toán học, ở đây để thu gọn các tổ hợp ta đãdùng tính chất:
x . y + x . ý =x

• Cứ tiếp tục công việc. Từ bảng 1.10c ta chọn ra các tổ hợp chỉ khác nhau 1
chữ số 1 và có cùng gạch ngang (-) trong một cột, nghĩa là có cùng biến vừa được
giản ước ở bảng 1.10c, như vậy ta có bảng 1.10d.
Bảng 1.10

Các tổ hợp tìm được ở bảng 1.10d là tổ hợp cuối cùng, các tổ hợp này không
còn khả năng kết hợp nữa, đây chính là các tích cực tiểu của hàm đã cho. Theo thứ
tự x1 x2 x3 x4, chỗ có dấu (-) được lược bỏ, các tích cực tiểu được viết như sau:
0-1- (phủ các đỉnh 2, 3, 6, 7) ứng với: x́ 1 . x 3
-11- (phủ các đỉnh 6, 7, 14, 15) ứng với: x 2 . x 3
11- - (phủ các đỉnh 12, 13, 14, 15) ứng với: x 1 . x 2
Bước 2: Tìm các tích quan trọng
Việc tìm các tích quan trọng cũng được tiến hành theo các bước nhỏ.
Gọi Li là tập các đỉnh 1 đang xét ở bước nhỏ thứ i, lúc này không quan tâm
đến các đỉnh có giá trị không xác định nữa.
Zi là tập các tích cực tiểu đang ở bước nhỏ thứ i.

19
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

Ei là tập các tích quan trọng ở bước nhỏ thứ i.


• Với i = 0
L0 = (2, 3, 7, 12, 14, 15)
Z0 = ( x́ 1 . x 3, x 2 . x 3, x 1 . x 2)
Xác định các tích quan trọng E0 từ tập L0 và Z0 như sau:
+ Lập bảng trong đó mỗi hàng ứng với một tích cực tiểu thuộc Z 0, mỗi cột
ứng với một đỉnh thuộc L0. Đánh dấu “x” vào các ô trong bảng ứng với tích cực
tiểu bảng 1.11 (tích x́ 1 . x 3 ứng với các đỉnh 2, 3, 7; tích x 2 . x 3ứng với các đỉnh 7, 14,
15; tích x 1 . x 2 ứng với các đỉnh 12, 14,15 bảng 1.10)
Bảng 1.11

Xét từng cột, cột nào chỉ có một dấu “x” thì tích cực tiểu (hàng) ứng với nó là
tích quan trọng, ta đổi thành dấu “(x)’. Vậy tập các tích quan trọng ở bước này là:
E0 = ( x́ 1 . x 3, x 1 . x 2)
• Với i = 1
Tìm L1 từ L0 bằng cách loại khỏi L0 các đỉnh 1 của E0.
Tìm Z1 từ Z0 bằng cách loại khỏi Z0 các tích trong E0 và các tích đã nằm trong
hàng đã được chọn từ E0.
Khi đã tìm được L1 và Z1, làm lại như bước i = 0 ta sẽ tìm được tích quan
trọng E1.
Công việc cứ tiếp tục cho đến khi Lk = 0.
Trong ví dụ này vì E0 = ( x́ 1 . x 3, x 1 . x 2) mà các đỉnh 1 của x́ 1 . x 3 là 2, 3, 7; các
đỉnh 1 của x 1 . x 2 là 12, 14, 15 (bỏ qua đỉnh 6, 13 là các đỉnh không xác định); do đó
L1 = 0, quá trình kết thúc. Kết quả dạng hàm tối thiểu chính là tổng của các

20
Giáo trình PLC – S7 - 300

tích cực tiểu. Vậy hàm cực tiểu là: f = x́ 1 . x 3 + x 1 . x 2


4. CÁC HỆ MẠCH LOGIC
Các phép toán và định lý của đại số Boole giúp cho thao tác các biểu thức
logic. Trong kỹ thuật thực tế là bằng cách nối cổng logic của các mạch logic với
nhau (theo kết cấu đã tối giản nếu có). Để thực hiện một bài toán điều khiển phức
tạp, số mạch logic sẽ phụ thuộc vào số lượng đầu vào và cách giải quyết bằng loại
mạch logic nào, sử dụng các phép toán hay định lý nào. Đây là một bài toán tối ưu
nhiều khi có không chỉ một lời giải. Tuỳ theo loại mạch logic mà việc giải các bài
toán có những phương pháp khác nhau. Về cơ bản các mạch logic được chia làm
hai loại:
+ Mạch logic tổ hợp
+ Mạch logic trình tự
4.1. Mạch logic tổ hợp
Mạch logic tổ hợp là mạch mà đầu ra tại bất kỳ thời điểm nào chỉ phụ thuộc tổ
hợp các trạng thái của đầu vào ở thời điểm đó. Như vậy, mạch không có phần tử
nhớ. Theo quan điểm điều khiển thì mạch tổ hợp là mạch hở, hệ không có phản
hồi, nghĩa là trạng thái đóng mở của các phần tử trong mạch hoàn toàn không bị
ảnh hưởng của trạng thái tín hiệu đầu ra.
Sơ đồ mạch logic tổ hợp như hình 1.4

Hình 1.4
Với mạch logic tổ hợp tồn tại hai loại bài toán là bài toán phân tích và bài
toán tổng hợp.
+ Bài toán phân tích có nhiệm vụ là từ mạch tổ hợp đã có, mô tả hoạt động và
viết các hàm logic của các đầu ra theo các biến đầu vào và nếu cần có thể xét tới
việc tối thiểu hoá mạch.
+ Bài toán tổng hợp thực chất là thiết kế mạch tổ hợp. Nhiệm vụ chính là thiết

21
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

kế được mạch tổ hợp thoả mãn yêu cầu kỹ thuật nhưng mạch phải tối giản. Bài
toán tổng hợp là bài toán phức tạp, vì ngoài các yêu cầu về chøc n¨ng logic, viÖc
tænghợp mạch còn phụ thuộc vào việc sử dụng các phần tử, chẳng hạn như phần
tử là loại: rơle - công tắc tơ, loại phần tử khí nén hay loại phần tử là bán dẫn vi
mạch...
Với mỗi loại phần tử logic được sử dụng thì ngoài nguyên lý chung về mạch
logic còn đòi hỏi phải bổ sung những nguyên tắc riêng lúc tổng hợp và thiết kế hệ
thống.
Ví dụ: về mạch logic tổ hợp như hình 1.5

4.2. Mạch logic trình tự Hình 1.5

Mạch trình tự hay còn gọi là mạch dãy (sequential circuits) là mạch trong đó
trạng thái của tín hiệu ra không những phụ thuộc tín hiệu vào mà còn phụ thuộc cả
trình tự tác động của tín hiệu vào, nghĩa là có nhớ các trạng thái. Như vậy, về mặt
thiết bị thì ở mạch trình tự không những chỉ có các phần tử đóng mở mà còn có cả
các phần tử nhớ.
Sơ đồ nguyên lý mạch logic trình tự như hình 1.6

Hình 1.6
Xét mạch logic trình tự như hình 1.7. Ta xét hoạt động của mạch khi thay đổi
trạng
thái

22
Giáo trình PLC – S7 - 300

đóng mở của x1 và x2. Biểu đồ hình 1.7b mô tả hoạt động của mạch, trong biểu đồ
các nét đậm biểu hiện tín hiệu có giá trị 1, còn nét mảnh biểu hiện tín hiệu có giá
trị 0.
Hình 1.7
Từ biểu đồ hình 1.7b ta thấy, trạng thái 1 z = chỉ đạt được khi thao tác theo
trình tự x1 = 1, tiếp theo x2 = 1. Nếu cho x2 = 1trước, sau đó cho x1 = 1thì cả y và z
đều không thể bằng 1.
Để mô tả mạch trình tự ta có thể dùng bảng chuyển trạng thái, dùng đồ hình
trạng thái Mealy, đồ hình trạng thái Moore hoặc dùng phương pháp lưu đồ. Trong
đó phương pháp lưu đồ có dạng trực quan hơn. Từ lưu đồ thuật toán ta dễ dàng
chuyển sang dạng đồ hình trạng thái Mealy hoặc đồ hình trạng thái Moore. và từ
đó có thể thiết kế được mạch trình tự.
Với mạch logic trình tự ta cũng có bài toán phân tích và bài toán tổng hợp.
5. GRAFCET - ĐỂ MÔ TẢ MẠCH TRÌNH TỰ TRONG CÔNG NGHIỆP
5.1. Hoạt động của thiết bị công nghiệp theo logic trình tự
Trong dây truyền sản xuất công nghiệp, các thiết bị máy móc thường hoạt
động theo một trình tự logic chặt chẽ nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm và an
toàn cho người và thiết bị.
Một quá trình công nghệ nào đó cũng có thể có ba hình thức điều khiển hoạt
động sau:
+ Điều khiển hoàn toàn tự động, lúc này chỉ cần sự chỉ huy chung của nhân
viên vận hành hệ thống.
+ Điều khiển bán tự động, quá trình làm việc có liên quan trực tiếp đến các
thao tác liên tục của con người giữa các chuỗi hoạt động tự động.
+ Điều khiển bằng tay, tất cả hoạt động của hệ đều do con người thao tác.
Trong quá trình làm việc để đảm bảo an toàn, tin cậy và linh hoạt, hệ điều
khiển cần có sự chuyển đổi dễ dàng từ điều khiểu bằng tay sang tự động và ngược
lại, vì như vậy hệ điều khiển mới đáp ứng đúng các yêu cầu thực tế.
Trong quá trình làm việc sự không bình thường trong hoạt động của dây

23
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

truyền có rất nhiều loại, khi thiết kế ta phải cố gắng mô tả chúng một cách đầy đủ
nhất. Trong số các hoạt động không bình thường của chương trình điều khiển một
dây truyền tự động, người ta thường phân biệt ra các loại sau:
+ Hư hỏng một bộ phận trong cấu trúc điều khiển. Lúc này cần phải xử lý
riêng phần chương trình có chỗ hư hỏng, đồng thời phải lưu tâm cho dây truyền
hoạt động lúc có hư hỏng và sẵn sàng chấp nhận lại điều khiển khi hư hỏng được
sửa chữa xong.
+ Hư hỏng trong cấu trúc trình tự điều khiển.
+ Hư hỏng bộ phận chấp hành (như hư hỏng thiết bị chấp hành, hư hỏng cảm
biến, hư hỏng các bộ phân thao tác...)
Khi thiết kế hệ thống phải tính đến các phường thức làm việc khác nhau để
đảm bảo an toàn và xử lý kịp thời các hư hỏng trong hệ thống, phải luôn có
phương án can thiệp trực tiếp của người vận hành đến việc dừng máy khẩn cấp, xử
lý tắc nghẽn vật liệu và các hiện tượng nguy hiểm khác. Grafcel là công cụ rất hữu
ích để thiết kế và thực hiện đầy đủ các yêu cầu của hệ tự động cho các quá trình
công nghệ kể trên.
5.2. Định nghĩa Grafcet
Grafcet là từ viết tắt của tiếng Pháp “Graphe fonctionnel de commande étape
transition” (chuỗi chức năng điều khiển giai đoạn - chuyển tiếp), do hai cơ quan
AFCET (Liên hợp Pháp về tin học, kinh tế và kỹ thuật) và ADEPA (tổ chức nhà
nước về phát triển nền sản xuất tự động hoá) hợp tác soạn thảo tháng 11/1982 được
đăng ký ở tổ chức tiêu chuẩn hoá Pháp. Như vậy, mạng grafcet đã được tiêuchuẩn
hoá và được công nhận là một ngôn ngữ thích hợp cho việc mô tả hoạt động dãy
của quá trình tự động hoá trong sản xuất.
Mạng grafcet là một đồ hình chức năng cho phép mô tả các trạng thái làm
việc của hệ thống và biểu diễn quá trình điều khiển với các trạng thái và sự chuyển
đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác, đó là một đồ hình định hướng được xác
định bởi các phần tử là: tập các trạng thái, tập các điều kiện chuyển trạng thái.
Mạng grafcet mô tả thành chuỗi các giai đoạn trong chu trình sản xuất.

24
Giáo trình PLC – S7 - 300

Mạng grafcet cho một quá trình sản xuất luôn luôn là một đồ hình khép kín từ
trạng thái đầu đến trạng thái cuối và từ trạng thái cuối về trạng thái đầu.
5.3. Một số ký hiệu trong grafcet
- Một trạng thái (giai đoạn) được biểu diễn bằng một hình vuông có đánh số
thứ tự chỉ trạng thái. Gắn liền với biểu tượng trạng thái là một hình chữ nhật bên
cạnh, trong hình chữ nhật này có ghi các tác động của trạng thái đó hình 1.8a và b.
Một trạng thái có thể tương ứng với một hoặc nhiều hành động của quá trình sản
xuất.
- Trạng thái khởi động được thể hiện bằng 2 hình vuông lồng vào nhau, thứ tự
thường là 1 hình 1.8c.
- Trạng thái hoạt động (tích cực) có thêm dấu “.” ở trong hình vuông trạng
thái hình 1.8d.

Hình 1.8
- Việc chuyển tiếp từ trạng thái này sang trạng thái khác chỉ có thể được thực
hiện khi các điều kiện chuyển tiếp được thoả mãn. Chẳng hạn, việc chuyển tiếp
giữa các trạng thái 3 và 4 hình 1.9a được thực hiện khi tác động lên biến b, còn
chuyển tiếp giữa trạng thái 5 và 6 được thực hiện ở sườn tăng của biến c hình1.9b,
ở hình 1.9c là tác động ở sườn giảm của biến d. Chuyển tiếp giữa trạng thái 9 và 10
hình 1.9d sẽ xảy ra sau 2s kể từ khi có tác động cuối cùng của trạng thái 9 được
thực hiện.

25
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

Hình 1.9
- Ký hiệu phân nhánh như hình 1.10. ở sơ đồ phân nhánh lại tồn tại hai loại là
sơ đồ rẽ nhánh và sơ đồ song song.
Sơ đồ rẽ nhánh là phần sơ đồ có hai điều kiện liên hệ giữa ba trạng thái như
hình 1.10a và b.
Sơ đồ song song là sơ đồ chỉ có một điều kiện liên hệ giữa 3 trạng thái như
hình 1.10c và d.
Ở hình 1.10a , khi trạng thái 1 đang hoạt động, nếu chuyển tiếp t 12 thoả mãn
thì trạng thái 2 hoạt động; nếu chuyển tiếp t13 thoả mãn thì trạng thái 3 hoạt động.
Ở hình 1.10b nếu trạng thái 7 đang hoạt động và có t 79 thì trạng thái 9 hoạt
động, nếu trạng thái 8 đang hoạt động và có t89 thì trạng thái 9 hoạt động.
Ở hình 1.10c nếu trạng thái 1 đang hoạt động và có t 123 thì trạng thái 2 và 3
đồng thời hoạt động.
Ở hình 1.10d nếu trạng thái 7 và 8 đang cùng hoạt động và có t 789 thì trạng
thái 9 hoạt động.

26
Giáo trình PLC – S7 - 300

Hình 1.10
- Ký hiệu bước nhảy như hình 1.11.

Hình 1.11
Hình 1.11a biểu diễn grafcet cho phép thực hiện bước nhảy, khi trạng thái 2
đang hoạt động nếu có điều kiện a thì quá trình sẽ chuyển hoạt động từ trạng thái 2
sang trạng thái 5 bỏ qua các trạng thái trung gian 3 và 4, nếu điều kiện a không
được thoả mãn thì quá trình chuyển tiếp theo trình tự 2, 3, 4, 5.
Hình 1.11b khi trạng thái 8 đang hoạt động nếu thoả mãn điều kiện f thì quá
trình chuyển sang trạng thái 9, nếu không thoả mãn điều kiện 8 thì quá trình quay
lại trạng 7.
5.4. Cách xây dựng mạng grafcet
Để xây dựng mạng grafcet cho một quá trình nào đó thì trước tiên ta phải mô
tả mọi hành vi tự động bao gồm các giai đoạn và các điều kiện chuyển tiếp, sau đó
lựa chọn các dẫn động và các cảm biến rồi mô tả chúng bằng các ký hiệu, sau đó
kết nối chúng lại theo cách mô tả của grafcet.
Ví dụ: để kẹp chặt chi tiết c và khoan trên đó một lỗ hình 1.12 thì trước tiên
người điều khiển ấn nút khởi động d để khởi động chu trình công nghệ tự động,
quá trình bắt đầu từ giai đoạn 1:
+ Giai đoạn 1: S1 píttông A chuyển động theo chiều A+ để kẹp chặt chi tiết c.
Khi lực kẹp đạt yêu cầu được xác định bởi cảm biến áp suất a 1 thì chuyển sang giai
đoạn 2.

27
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

Hình 1.12
+ Giai đoạn 2: S2 đầu khoan B đi
xuống theo chiều B+ và mũi khoan quay
theo chiều R, khi khoan đủ sâu, xác định
bằng nút b1 thì kết thúc giai đoạn 2,
chuyển sang giai đoạn 3.
+ Giai đoạn 3: S3 mũi khoan đi lên
theo chiều B- và ngừng quay. Khi mũi
khoan lên đủ cao, xác định bằng b0 thì
khoan dừng và chuyển sang giai đoạn 4.
+ Giai đoạn 4: S4 píttông A trở về
theo chiều A- nới lỏng chi tiết, vị trí trở
về được xác định bởi a0, khi đó píttông
Hình 1.13
ngừng chuyển động, kết thúc một chu kỳ
gia công.
Ta có sơ đồ grafcet như hình 1.13
5.5. Phân tích mạng grafcet
5.5.1. Qui tắc vượt qua, chuyển tiếp
- Một trạng thái trước chỉ chuyển tiếp sang trạng thái sau khi nó đang hoạt
động (tích cực) và có đủ điều kiện chuyển tiếp.
- Khi quá trình đã chuyển tiếp sang trạng thái sau thì giai đoạn sau hoạt động
(tích cực) và sẽ khử bỏ hoạt động của trạng thái trước đó (giai đoạn trước hết tích
cực).

28
Giáo trình PLC – S7 - 300

Với các điều kiện hoạt động như trên thì có nhiều khi sơ đồ không hoạt động
được hoặc hoạt động không tốt. Người ta gọi:
+ Sơ đồ không hoạt động được là sơ đồ có nhánh chết. (Sơ đồ có nhánh chế
có thể vẫn hoạt động nếu như không đi vào nhánh chết).
+ Sơ đồ không sạch là sơ đồ mà tại một vị trí nào đó được phát lệnh hai lần.
Ví dụ 1: Sơ đồ hình 1.14 là sơ đồ có nhánh chết.
Sơ đồ này không thể làm việc được do S 2 và S4 không thể cùng tích cực vì giả
sử hệ đang ở trạng thái ban đầu S 0 nếu có điều kiện 3 thì S 0 hết tích cực và chuyển
sang S3 tích cực. Sau đó nếu có điều kiện 4 thì S 3 hết tích cực và S4 tích cực. Nếu
lúc này có điều kiện 1 thì S1 cũng không thể tích cực được vì S0 đã hết tích cực. Do
đó không bao giờ S2 tích cực được nữa mà để S5 tích cực thì phải có S2 và S4 tích
cực kèm điều kiện 5 như vậy hệ sẽ nằm im ở vị trí S4.
Muốn sơ đồ trên làm việc được ta phải chuyển mạch rẽ nhánh thành mạch
song song.
Ví dụ 2: Sơ đồ hình 1.15 là sơ đồ không sạch. Mạng đang ở trạng thái ban đầu
nếu có điều kiện 1 thì sẽ chuyển trạng thái cho cả S 1 và S3 tích cực. Nếu có điều
kiện 3 rồi 4 thì sẽ chuyển cho S 5 tích cực. Khi chưa có điều kiện 6 mà lại có điều
kiện 2 rồi 5 trước thì S 5 lại chuyển tích cực lần nữa. Tức là có hai lần lệnh cho S 5
tích cực, vậy là sơ đồ không sạch.

Hình 1.14 Hình 1.15 Hình 1.16

29
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

Ví dụ 3: Sơ đồ hình 1.16 là sơ đồ sạch. ở sơ đồ này nếu đã có S3 tích cực


(điều kiện 3) thì nếu có điều kiện 1 cũng không có nghĩa vì S 0 đã hết tích cực. Như
vậy, mạch đã rẽ sang nhánh 2, nếu lần lượt có các điều kiện 4 và 6 thì S 5 sẽ tích
cực sau đó nếu có điều kiện 7 thì hệ lại trở về trạng thái ban đầu.
5.5.2. Phân tích mạng grafcet
Như phân tích ở trên thì nhiều khi mạng grafcet không hoạt động được hoặc
hoạt động không tốt. Nhưng đối với các mạng không hoạt động được hoặc hoạt
động không tốt vẫn có thể làm việc được nếu như không đi vào nhánh chết.
Trong thực tế sản xuất một hệ thống có thể đang hoạt động rất tốt, nhưng nếu
vì lý do nào đó mà hệ thống phải thay đổi chế độ làm việc (do sự cố từng phần
hoặc do thay đổi công nghệ...) thì có thể hệ thống sẽ không hoạt động được nếu đó
là nhánh chết.
Với cách phân tích sơ đồ như trên thì khó đánh giá được các mạng có độ phức
tạp lớn. Do đó ta phải xét một cách phân tích mạng grafcet là dùng phương pháp
giản đồ điểm.
Để thành lập giản đồ điểm ta đi theo các bước sau:
+ Vẽ một ô đầu tiên cho giản đồ điểm, ghi số 0. Xuất phát từ giai đoạn đầu
trên grafcet được coi là đang tích cực, giai đoạn này đang có dấu “.”, khi có một
điều kiện được thực hiện, sẽ có các giai đoạn mới được tích cực thì:
- Đánh dấu “.” vào các giai đoạn vừa được tích cực trên grafcet.
- Xoá dấu “.” ở giai đoạn hết tích cực trên grafcet.
- Tạo một ô mới trên giản đồ điểm sau điều kiện vừa thực hiện.
- Ghi hết các giai đoạn tích cực của hệ (có dấu “.”) vào ô mới vừa tạo.
+ Từ các ô đã thành lập khi một điều kiện nào đó lại được thực hiện thì các
giai đoạn tích cực lại được chuyển đổi, ta lại lặp lại bốn bước nhỏ trên.
+ Quá trình cứ như vậy tiếp tục, ta có thể vẽ hoàn thiện được giản đồ điểm (sơ
đồ tạo thành mạch liên tục, sau khi kết thúc lại trở về điểm xuất phát) hoặc không
vẽ hoàn thiện được. Nhìn vào giản đồ điểm ta sẽ có các kết luận sau:
- Nếu trong quá trình vẽ đến giai đoạn nào đó không thể vẽ tiếp được nữa

30
Giáo trình PLC – S7 - 300

(không hoàn thiện sơ đồ) thì sơ đồ đó là sơ đồ có nhánh chết, ví dụ 2.


- Nếu vẽ được hết mà ở vị trí nào đó có các điểm làm việc cùng tên thì là sơ
đồ không sạch ví dụ 3.
- Nếu vẽ được hết và không có vị trí nào có các điểm làm việc cùng tên thì là
sơ đồ làm việc tốt, sơ đồ sạch ví dụ 1.
Ví dụ 1: Vẽ giản đồ điểm cho sơ đồ sạch hình 1.17a.

Hình 1.17
Ở thời điểm đầu hệ đang ở giai đoạn S0 (có dấu “.”), khi điều kiện 1 được
thực hiện thì cả S1 và S3 cùng chuyển sang tích cực, đánh dấu “.” vào S 1 và S3, xoá
dấu “.” ở S0. Vậy, sau điều kiện 1 ta tạo ô mới và trong ô này ta ghi hai trạng thái
tích cực là 1,3. Nếu các điều kiện khác không diễn ra thì mạch vẫn ở trạng thái 1
và 3.
Khi hệ đang ở 1,3 nếu điều kiện 4 được thực hiện thì giai đoạn 4 tích cực
(thêm dấu “.”), giai đoạn 3 hết tích cực (mất dấu “.”). Vậy sau điều kiện 4 tạo ô
mới (nối với ô 1,3), ô này ghi hai trạng thái tích cực còn lại trên grafcet là 1,4.
Khi hệ đang ở 1,3 nếu điều kiện 2 được thực hiện thì giai đoạn 2 tích cực
(thêm dấu “.”), giai đoạn 1 hết tích cực (mất dấu “.”). Vậy sau điều kiện 2 tạo ô
mới (nối với ô 1,3), ô này ghi hai trạng thái tích cực còn lại trên grafcet là 2,3.
Khi hệ đang ở 1,4 hoặc 2,3 nếu có điều kiện 5 thì quá trình vẫn không chuyển
tiếp vì để chuyển giai đoạn 5 phải có S2 và S4 cùng tích cực kết hợp điều kiện 5.

31
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

Khi hệ đang ở 1,4 nếu điều kiện 2 được thực hiện thì giai đoạn 2 tích cực (thêm
dấu “.”), giai đoạn 1 hết tích cực (mất dấu “.”). Vậy sau điều kiện 2 tạo ô mới (nối
với ô 1,4), ô này ghi hai trạng thái tích cực còn lại trên grafcet là 2,4.
Khi hệ đang ở 2,3 nếu điều kiện 4 được thực hiện thì giai đoạn 4 tích cực
(thêm dấu “.”), giai đoạn 3 hết tích cực (mất dấu “.”). Vậy sau điều kiện 4 tạo ô
mới (nối với ô 2,3), ô này ghi hai trạng thái tích cực còn lại trên grafcet là 2,4.
Khi hệ đang ở 2,4 nếu điều kiện 5 được thực hiện thì giai đoạn 5 tích cực
(thêm dấu “.”), giai đoạn 2 và 4 hết tích cực (mất dấu “.”). Vậy sau điều kiện 5 tạo
ô mới (nối với ô 2,4), ô này ghi trạng thái tích cực còn lại trên grafcet là 5.
Khi hệ đang ở 5 nếu điều kiện 6 được thực hiện thì giai đoạn 0 tích cực (thêm
dấu “.”), giai đoạn 5 hết tích cực (mất dấu “.”), hệ trở về trạng thái ban đầu. Từ
giản đồ điểm ta thấy không có ô nào có 2 điểm làm việc cùng tên và vẽ được cả sơ
đồ, vậy đó là sơ đồ sạch.
Ví dụ 2: Vẽ giản đồ điểm cho sơ
đồ có nhánh chết hình 1.14
Giản đồ điểm như hình 1.18.
Trong trường hợp này ta không thể
vẽ tiếp được nữa vì để S5 tích cực
phải có cả S2 và S4 cùng tích cực
cùng điều kiện 5. Nhưng không có ô Hình 1.18
nào có 2,4.
Ví dụ 3: Vẽ giản đồ điểm cho sơ đồ không sạch hình 1.5

Cách tiến hành vẽ giản đồ điểm nhưHình


trên, 1.19
giản đồ điểm như hình 1.19. Từ

32
Giáo trình PLC – S7 - 300

giản đồ điểm ta thấy có nhiều điểm có 2 điểm làm việc trùng nhau (cùng tên), vậy
đó là sơ đồ không sạch. ở giản đồ điểm hình 1.19 có thể tiếp tục vẽ giản đồ sẽ mở
rộng.
Chú ý: Để hệ thống làm việc tốt thì trong mạng grafcet ở một phần mạch
nàp đó bắt buộc phải có:
+ Khi mở ra là song song thì kết thúc phải là song song.
+ Khi mở ra là rẽ nhánh thì kết thúc phải là rẽ nhánh.

33
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

Bài 2
MỘT SỐ ỨNG DỤNG MẠCH LOGIC TRONG ĐIỀU KHIỂN
Giới thiệu
Việc nâng cao chất lượng trong giảng dạy trong kỹ thuật luôn luôn gắn liền
với việc học đi đôi với hành. Hiện nay, trong thực hành của học sinh, thì các đồ
dùng dạy học với dáng vẻ trang nhã và gọn gàng, bảo đảm an toàn và giúp cho học
sinh có một cái nhìn khái quát về những ứng dụng trong thực tế có một ý nghĩa
quan trọng. Nó không những giúp cho học sinh có hứng thú trong học tập mà còn
giúp cho học sinh có thêm những sáng kiến mới, cũng như cách thức tổ chức trong
thực tế.
Từ lý do đó, chúng tôi đã đưa ra một số mô hình đáp ứng được những yêu
cầu trên. Đây là các mô hình dùng cho môn học PLC từ cơ bản đến nâng cao lấy từ
các ứng dụng trong thực tế được mô phỏng qui trình công nghệ bằng các đèn LED.
Mỗi mô hình có thể có nhiều bài tập ứng dụng khác nhau.
Mục tiêu
- Phân tích qui trình công nghệ của một số mạch máy sản xuất.
- Lập trình được một số mạch ứng dụng thường gặp trong thực tế.
- Nạp trình, vận hành và kiểm tra mạch hoạt động theo yêu cầu kỹ thuật.
Nội dung
1. CÁC THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN
1.1. Các nguyên tắc điều khiển

Quá trình làm việc của động cơ điện để truyền động một máy sản xuất thường
gồm các giai đoạn: khởi động, làm việc và điều chỉnh tốc độ, dừng và có thể có cả
giai đoạn đảo chiều. Ta xét động cơ là một thiết bị động lực, quá trình làm việc và
đặc biệt là quá trình khởi động, hãm thường có dòng điện lớn, tự thân động cơ điện
vừa là thiết bị chấp hành nhưng cũng vừa là đối tượng điều khiển phức tạp. Về
nguyên lý khống chế truyền động điện, để khởi động và hãm động cơ với dòng
điện được hạn chế trong giới hạn cho phép, ta thường dùng ba nguyên tắc khống
chế tự động sau:

34
Giáo trình PLC – S7 - 300

- Nguyên tắc thời gian: Việc đóng cắt để thay đổi tốc độ động cơ dựa theo
nguyên tắc thời gian, nghĩa là sau những khoảng thời gian xác định sẽ có tín hiệu
điều khiển để thay đổi tốc độ động cơ. Phần tử cảm biến và khống chế cơ bản ở
đây là rơle thời gian.
- Nguyên tắc tốc độ: Việc đóng cắt để thay đổi tốc độ động cơ dựa vào
nguyên lý xác định tốc độ tức thời của động cơ. Phần tử cảm biến và khống chế cơ
bản ở đây là rơle tốc độ.
- Nguyên tắc dòng điện: Ta biết tốc độ động cơ do mômen động cơ xác định,
mà mômen lại phụ thuộc vào dòng điện chạy qua động cơ, do vậy có thể đo dòng
điện để khống chế quá trình thay đổi tốc độ động cơ điện. Phần tử cảm biến và
khống chế cơ bản ở đây là rơle dòng điện.
Mỗi nguyên tắc điều khiển đều có ưu nhược điểm riêng, tùy từng trường hợp
cụ thể mà chọn các phương pháp cho phù hợp.
1.2. Các thiết bị điều khiển
Để điều khiển sự làm việc của các thiết bị cần phải có các thiết bị điều khiển.
Để đóng cắt không thường xuyên ta thường dùng áptômát. Trong áptômát hệ
thống tiếp điểm có bộ phân dập hồ quang và các bộ phân tự động cắt mạch để bảo
vệ quá tải và ngắn mạch. Bộ phận cắt mạch điện bằng tác động điện từ theo kiểu
dòng điện cực đại. Khi dòng điện vượt quá trị số cho phép chúng sẽ cắt mạch điện
để bảo vệ ngắn mạch, ngoài ra còn có rơle nhiệt bảo vệ quá tải.
Phần tử cơ bản của rơle nhiệt là bản lưỡng kim gồm hai miếng kim loại có độ
dãn nở nhiệt khác nhau dán lại với nhau. Khi bản lưỡng kim bị đốt nóng (thường là
bằng dòng điện cần bảo vệ) sẽ bị biến dạng (cong), độ biến dạng tới ngưỡng thì sẽ
tác động vào các bộ phận khác để cắt mạch điện.
Các rơle điện từ, công tắc tơ tác dụng nhờ lực hút điện từ. Cấu tạo của rơle
điện từ thường gồm các bộ phân chính sau: cuộn hút; mạch từ tĩnh làm bằng vật
liệu sắt từ; phần động còn gọi là phần ứng và hệ thống các tiếp điểm. Mạch từ của
rơle có dòng điện một chiều chạy qua làm bằng thép khối, còn mạch từ của rơle
xoay chiều làm bằng lá thép kỹ thuật điện. Để chống rung vì lực hút của nam châm
điện có dạng xung trên mặt cực người ta đặt vòng ngắn mạch. Sức điện động cảm

35
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

ứng trong vòng ngắn mạch sẽ tạo ra dòng điện và làm cho từ thông qua vòng ngắn
mạch lệch pha với từ thông chính, nhờ đó lực hút phần ứng không bị gián đoạn,
các tiếp điểm luôn được tiếp xúc tốt.
Tuỳ theo nguyên lý tác động người ta chế tạo nhiều loại thiết bị điều khiển
khác nhau như rơle dòng điện, rơle điện áp, rơle thời gian....
Hệ thống tiếp điểm có cấu tạo khác nhau và thường mạ bạc hay thiếc để đảm
bảo tiếp xúc tốt. Các thiết bị đóng cắt mạch động lực có dòng điện lớn, hệ thống
tiếp điểm chính có bộ phận dập hồ quang, ngoài ra còn có các tiếp điểm phụ để
đóng cắt cho mạch điều khiển. Tuỳ theo trạng thái tiếp điểm người ta chia ra các
loại tiếp điểm khác nhau. Một số ký hiệu thường gặp như bảng 2.1.

2. CÁC SƠ ĐỒ KHỐNG CHẾ ĐỘNG CƠ RÔTO LỒNG SÓC


Tuỳ theo công suất và yêu cầu công nghệ mà động cơ không đồng bộ rôto
lồng sóc có thể được nối trực tiếp vào lưới điện, dùng đổi nối sao-tam giác, qua
điện kháng, qua biến áp tự ngẫu, ngày nay thường dùng các bộ khởi động mềm để
khởi động động cơ.
2.1. Mạch khống chế đơn giản
Với động cơ công suất nhỏ ta có thể đóng trực tiếp vào lưới điện. Nếu động

36
Giáo trình PLC – S7 - 300

cơ chỉ quay theo một chiều thì mạch đóng cắt có thể dùng cầu dao, áptômát với
thiết bị đóng cắt này có nhược điểm là khi đang làm việc nếu mất điện, thì khi có
điện trở lại động có thể tự khởi động. Để tránh điều đó ta dùng khởi động từ đơn
để đóng cắt cho động cơ.
Xét sơ đồ đóng cắt có đảo chiều dùng khởi động từ kép như hình 2.1.
Cầu dao trên mạch động lực là cầu dao cách ly (cầu dao này chủ yếu để đóng
cắt không tải, để cách ly khi sửa chữa).
Các tiếp điểm T1, T2, T3 để đóng động cơ chạy thuận, các tiếp điểm N1, N2, N3
để đóng động cơ chạy ngược (đảo thứ tự hai trong ba pha lưới điện).

Hình 2.1
Các tiếp điểm T5 và N5 là các khoá liên động về điện để khống chế các chế độ
chạy thuận và ngược không thể cùng đồng thời, nếu đang chạy thuận thì T 5 mở, N
không thể có điện, nếu đang chạy ngược thì N5 mở, T không thể có điện.
Ngoài các liên động về điện ở khởi động từ kép còn có liên động cơ khí, khi
cuộn T đã hút thì lẫy cơ khí khoá không cho cuộn N hút nữa khi cuộn N đã hút thì
lẫy cơ khí khoá không cho cuộn T hút nữa.
Trong mạch dùng hai rơle nhiệt RN1 và RN2 để bảo vệ quá tải cho động cơ,
khi động cơ quá tải thì rơle nhiệt tác động làm các tiếp điểm của nó bên mạch điều
khiển mở, các cuộn hút mất điện cắt điện động cơ.

37
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

Để khởi động động cơ chạy thuận (hoặc ngược) ta ấn nút KĐT (hoặc KĐN),
cuộn hút T có điện, đóng các tiếp điểm T1... T3 cấp điện cho động cơ chạy theo
chiều thuận, tiếp điểm T4 đóng lại để tự duy trì.
Để dừng động có ta ấn nút dừng D, các cuộn hút mất điện, cắt điện động cơ,
động cơ tự dừng.
Để đảo chiều động cơ trước hết ta phải ấn nút dùng D, các cuộn hút mất điện
mới ấn nút để đảo chiều.
2.2. Mạch khống chế đảo chiều có giám sát tốc độ.
Xét sơ đồ khống chế động cơ lồng sóc quay theo hai chiều và có hãm ngược.
Hãm ngược là hãm xảy ra lúc động cơ còn đang quay theo chiều này (do quán
tính), nhưng ta lại đóng điện cho động cơ quay theo chiều ngược lại mà không chờ
cho động cơ dừng hẳn rồi mới đóng điện cho động cơ đảo chiều. Hãm ngược có
khả năng hãm nhanh vì có thể tạo mômen hãm lớn (do sử dụng cả hai nguồn năng
lượng là động năng và điện năng tạo thành năng lượng hãm), tuy vậy dòng điện
hãm sẽ lớn và trong ứng dụng cụ thể phải lưu ý hạn chế dòng điện hãm này.
Sơ đồ hình 2.2 thực hiện nhiệm vụ đó. Trong sơ đồ có thêm rơle trung gian P.

Hình 2.2
Hai rơle tốc độ (gắn với động cơ), rơle tốc độ thuận có tiếp điểm KT và rơle
tốc độ ngược có tiếp điểm KN, các rơle này khi tốc độ cao thì các tiếp điểm rơle
kín, tốc độ thấp thì tiếp điểm rơle hở.
Khi khởi động chạy thuận ta ấn nút khởi động thuận KĐT, tiếp điểm KĐT 1

38
Giáo trình PLC – S7 - 300

hở, KĐT3 hở ngăn không cho cuộn hút N và P có điện, tiếp điểm KĐT 2 kín cấp
điện cho cuộn hút T, các tiếp điểm T1... T3 kín cấp điện cho động cơ chạy thuận.
Tiếp điểm T4 kín để tự duy trì, tiếp điểm T5 hở cấm cuộn N có điện.
Khi đang chạy thuận cần chạy ngược ta ấn nút khởi động ngược KĐN, tiếp
điểm KĐN1 hở không cho P có điện, tiếp điểm KĐN2 hở cắt điện cuộn hút T làm
mất điện chế độ chạy thuận, tiếp điểm KĐN 3 kín cấp điện cho cuộn hút N để cấp
điện cho chế độ chạy ngược và tiếp điểm N4 kín để tự duy trì.
Nếu muốn dừng ta ấn nút dừng D, cấp điện cho cuộn hút P, cuộn hút P đóng
tiếp điểm P1 để tự duy trì, hở P2 cắt đường nguồn đang cấp cho cuộn hút T hoặc
N, nhưng lập tức P3 kín cuộn hút N hoặc T lại được cấp điện, nếu khi trước động
cơ đang chạy thuận (cuộn T làm việc) tốc độ đang lớn thì KT kín, cuộn N được cấp
điện đóng điện cho chế độ chạy ngược làm động cơ dừng nhanh, khi tốc độ đã
giảm thấp thì KT mở cắt điện cuộn hút N, động cơ dừng hẳn.
Khi các rơle nhiệt tác động thì động cơ dừng tự do.
2.3. Khống chế động cơ lồng sóc kiểu đổi nối Υ/∆ có đảo chiều
Với một số động cơ khi làm việc định mức nối ∆ thì khi khởi động có thể nối
hình sao làm điện áp đặt vào dây cuốn giảm √ 3 do đó dòng điện khởi động giảm.
Sơ đồ hình 2.3 cho phép thực hiện đổi nối Υ/∆ có đảo chiều.

Hình 2.3

39
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

Trong sơ đồ có khởi động từ T đóng cho chế độ chạy thuận, khởi động từ N
đóng cho chế độ chạy ngược, khởi động từ S đóng điện cho chế độ khởi động hình
sao, khởi động từ ∆ đóng điện cho chế độ chạy tam giác. Rơle thời gian Tg để duy
trì thời gian, có hai tiếp điểm Tg1 là tiếp điểm thường kín mở chậm thời gian ∆t 1,
Tg2 là tiếp điểm thường mở đóng chậm thời gian ∆t2 với ∆t1 > ∆t2.
Khi cần khởi động thuận ta ấn nút khởi động thuận KĐT, tiếp điểm KĐT 2
ngăn không cho cuộn N có điện, tiếp điểm KĐT 1 kín đóng điện cho cuộn thuận T,
đóng các tiếp điểm T1...T3 đưa điện áp thuận vào động cơ, T 4 để tự duy trì, T5 ngăn
không cho N có điện, T6 cấp điện cho rơle thời gian Tg, đồng thời cấp điện ngay
cho cuộn hút S, đóng động cơ khởi động kiểu nối sao, tiếp điểm S 5 mở chưa cho
cuộn ∆. Khi Tg có điện thì sau thời gian ngắn ∆t 2, Tg2 đóng chuẩn bị cấp điện cho
cuộn hút ∆. Sau khoảng thời gian duy trì ∆t1 thì tiếp điểm Tg1 mở ra cuộn hút S mất
điện cắt chế độ khởi động sao của động cơ, tiếp điểm S5 kín cấp điện cho cuộn hút
∆, đưa động cơ vào làm việc ở chế độ nối tam giác và tự duy trì bằng tiếp điểm ∆4.
Khi cần đảo chiều (nếu đang chạy thuận) ta ấn nút khởi động ngược KĐN, T
mất điện làm T6 mở quá trình lại khởi động theo chế độ nối sao như trên với cuộn
hút N, các tiếp điểm N1 ... N3 đổi thứ tự hai trong ba pha (đổi pha A và B cho nhau)
làm chiều quay đổi chiều.
Khi muốn dừng ta ấn nút dừng D, động cơ dừng tự do.
3. Các sơ đồ khống chế động cơ không đồng bộ rôto dây quấn
Các biện pháp khởi động và thay đổi tốc độ như động cơ rôto lồng sóc cũng
có thể áp dụng cho động cơ rôto dây quấn. Nhưng như vậy không tận dụng được
ưu điểm của động cơ rôto dây quấn là khả năng thay đổi dòng khởi động cũng như
thay đổi tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phụ mắc vào mạch rôto. Do đó với
động cơ rôto dây quấn để giảm dòng khi khởi động cũng như để thay đổi tốc độ
động cơ người ta dùng phương pháp thay đổi điện trở phụ mắc vào mạch rôto.
3.1. Khởi động động cơ rôto dây quấn theo nguyên tắc thời gian
Cách này thường dùng cho hệ thống có công suất trung bình và lớn. Sơ đồ
khống chế như hình 2.4.
Trong sơ đồ có 2 rơle nhiệt RN 1 và RN2 để bảo vệ quá tải cho động cơ, hai

40
Giáo trình PLC – S7 - 300

rơle thời gian 1Tg và 2Tg với hai tiếp điểm thường mở đóng chậm để duy trì thời
gian loại điện trở phụ ở mạch rôto.

Hình 2.4
Sau khoảng thời gian chỉnh định tiếp điểm thường mở đóng chậm 1Tg đóng
lại cấp điện cho 1K để loại điện trở phụ R 2 ra khỏi mạch rôto, tiếp điểm 1K3 đóng
để cấp điện cho rơle thời gian 2Tg. Sau thời gian chỉnh định tiếp điểm thường mở
đóng chậm 2Tg đóng lại cấp điện cho 2K loại nốt điện trở R1 khỏi mạch khởi động,
động cơ làm việc trên đặc tính cơ tự nhiên. Tiếp điểm 2K 4 để tự duy trì, 2K5 cắt
điện các rơle thời gian.
Khi muốn dừng ấn nút dừng D, động cơ được cắt khỏi lưới và dừng tự do.
3.2. Thay đổi tốc độ động cơ rôto dây quấn bằng thay đổi điện trở phụ
Trong công nghiệp có nhiều máy sản xuất dùng truyền động động cơ rôto dây
quấn để điều chỉnh tốc độ như cầu trục, máy cán.... và ở đây thường dùng thêm
khâu hãm động năng để dừng máy. Hãm động năng là cách hãm sử dụng động
năng của động cơ đang quay để tạo thành năng lượng hãm. Với động cơ rôto dây
quấn, muốn hãm động năng thì khi đã cắt điện phải nối các cuộn dây stato vào điện
áp một chiều để tạo thành từ thông kích thích cho động cơ tạo mômen hãm. Sơ đồ
nguyên lý của hệ thống như hình 2.5.
Động cơ rôto dây quấn có thể quay theo hai chiều, theo chiều thuận nếu 1S,

41
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

2S đóng và theo chiều ngược nếu 1S, 3S đóng. Công tắc tơ H để đóng nguồn một
chiều lúc hãm động năng, công tắc tơ 1K, 2K để cắt điện trở phụ trong mạch rôto
làm thay đổi tốc độ động cơ khi làm việc. Khi hãm động năng toàn bộ điện trở phụ
r1 và r2 được đưa vào mạch rôto để hạn chế dòng điện hãm, còn điện trở phụ R
trong mạch một chiều để đặt giá trị mô men hãm.

Hình 2.5
Trong hệ thống có bộ khống chế chỉ huy kiểu chuyển mạch cơ khí KC. Bộ
KC có nguyên lý cấu tạo là một trụ tròn cơ khí, có thể quay hai chiều, trên trục có
gắn các tiếp điểm động và kết hợp với các tiếp điểm tĩnh tạo thành các cặp tiếp
điểm được đóng cắt tuỳ thuộc vào vị trí quay của trụ. Đồ thị đóng mở tiếp điểm
của bộ khống chế KC được thể hiện trên hình 2.5c. Ví dụ ở vị trí 0 của bộ khống
chế chỉ có tiếp điểm 1-2 đóng, tất cả các vị trí còn lại của các tiếp điểm đều cắt
hoặc cặp tiếp điểm 9-10 sẽ đóng ở các vị trí 2, 3 bên trái và 2’, 3’ bên phải.
Hoạt động của bộ khống chế như sau: Khi đã đóng điện cấp nguồn cho hệ
thống. Ban đầu bộ khống chế được đặt ở vị trí 0 công tắc tơ K có điện, các tiếp
điểm K ở mạch khống chế đóng lại, chuẩn bị cho hệ thống làm việc. Nếu muốn

42
Giáo trình PLC – S7 - 300

động cơ quay theo chiều thuận thì ta quay bộ KC về phía trái, nếu muốn động cơ
quay ngược thì ta quay bộ KC về phía phải. Giả thiết ta quay bộ KC về vị trí 2 phía
trái, lúc này các tiếp điểm 3-4, 5-6, 9-10 của bộ KC kín, các cuộn dây công tắc tơ
1S, 2S, 1K và các rơle thời gian 1Tg, 2Tg có điện, các tiếp điểm 1S, 2S ở mạch
động lực đóng lại, cuộn dây xtato được đóng vào nguồn 3 pha, tiếp điểm 1K trong
mạch rôto đóng lại cắt phần điện trở phụ r2 ra, động cơ được khởi động và làm
việc với điện trở phụ r1 trong mạch rôto, tiếp điểm 1Tg mở ra, 2Tg đóng lại chuẩn
bị cho quá trình hãm động năng khi dừng. Nếu muốn dừng động cơ thì quay bộ KC
về vị trí 0, các công tắc tơ 1S, 2S, 1K và các rơle thời gian 1Tg, 2Tg mất điện,
động cơ được cắt khỏi nguồn điện 3 pha với toán bộ điện trở r 1, r2 được đưa vào
rôto, đồng thời tiếp điểm thường kín đóng chậm 1Tg đóng lại (đóng chậm một thời
gian ngắn đảm bảo hệ đã được cắt khỏi lưới điện), tiếp điểm thường mở mở chậm
2Tg chưa mở (∆t2 > ∆t1) công tắc tơ H có điện tiếp điểm H 1, H2 đóng lại cấp nguồn
một chiều cho stato động cơ và động cơ được hãm động năng. Sau thời gian chỉnh
định ∆t2 tiếp điểm thường mở mở chậm mở ra tương ứng với tốc độ động cơ đã đủ
nhỏ, cuộn dây H mất điện, nguồn một chiều được cắt khỏi cuộn dây stato, kết thúc
quá trình hãm động năng. Trong thực tế, người ta yêu cầu người vận hành khi quay
bộ khống chế KC qua mỗi vị trí phải dừng lại một thời gian ngắn để hệ thống làm
việc an toàn cả về mặt điện và cơ.
4. Khống chế động cơ điện một chiều
Với động cơ điện một chiều khi khởi động cần thiết phải giảm dòng khởi
động. Để giảm dòng khi khởi động có thể đưa thêm điện trở phụ vào mạch phần
ứng. Ngày nay nhờ kỹ thuật điện tử và tin học phát triển người ta đã chế tạo các bộ
biến đổi một chiều bằng bán dẫn công suất lớn làm nguồn trực tiếp cho động cơ và
điều khiển các bộ biến đổi này bằng mạch số logic khả trình. Các bộ biến đổi này
nối trực tiếp vào động cơ, việc khống chế khởi động, hãm và điều chỉnh tốc độ đều
thực hiện bằng các mạch số khả trình rất thuận tiện và linh hoạt. Tuy nhiên, một số
mạch đơn giản vẫn có thể dùng sơ đồ các mạch logic như hình 2.6
Để khởi động động cơ ta ấn nút khởi động KĐ lúc đó công tắc tơ K có điện,
các tiếp điểm thường mở K1 đóng lại để cấp điện cho động cơ với 2 điện trở phụ,
K2 đóng lại để tự duy trì, K3 đóng lại, K4 mở ra làm rơle thời gian 3Tg mất điện,

43
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

sau thời gian chỉnh định tiếp điểm thường đóng đóng chậm 3Tg1 đóng lại làm
công tắc tơ 1K có điện, đóng tiếp điểm 1K 1 loại điện trở phụ r2 khỏi mạch động cơ
và làm rơle thời gian 2Tg mất điện, sau thời gian chỉnh định tiếp điểm thường đóng
đóng chậm 2Tg1 đóng lại cấp điện cho công tắc tơ 2K đóng tiếp điểm 2K 2 loại r1
ra khỏi mạch động lực quá trình khởi động kết thúc.

Hình 2.6
Để dừng động cơ ta ấn nút dừng D lúc đó công tắc tơ K mất điện, tiếp điểm
đóng đóng chậm 2Tg1 đóng lại cấp điện cho công tắc tơ 2K đóng tiếp điểm 2K 2
loại r1 ra khỏi mạch động lực quá trình khởi động kết thúc.
Để dừng động cơ ta ấn nút dừng D lúc đó công tắc tơ K mất điện, tiếp điểm
K1 ở mạch động lực mở ra cắt phần ứng động cơ khỏi nguồn điện. Đồng thời tiếp
điểm K2, K3 mở ra làm rơle thời gian 1Tg mất điện bắt đầu tính thời gian hãm, K 4
đóng lại làm công tắc tơ H có điện đóng tiếp điểm H 1 đưa điện trở hãm Rh vào để
thực hiện quá trình hãm. Sau thời gian chỉnh định tiếp điểm thường mở mở chậm
1Tg1 mở ra, công tắc tơ H mất điện kết thúc quá trình hãm, hệ thống khống chế và
mạch động lực trở về trạng thái ban đầu chuẩn bị cho lần khởi động sau.

44
Giáo trình PLC – S7 - 300

Bài 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐIỀU KHIỂN LOGIC LẬP TRÌNH PLC
Giới thiệu
Sự phát triển của kỹ thuật điều khiển tự động hiện đại và công nghệ điều
khiển logic khả trình dựa trên cơ sở phát triển của tin học mà cụ thể là sự phát
triển của kỹ thuật máy tính.
Kỹ thuật điều khiển logic khả trình PLC (Programmable Logic Control) được
phát triển từ những năm 1968 -1970. Trong gia đoạn đầu các thiết bị khả trình yêu
cầu người sử dụng phải có kỹ thuật điện tử, phải có trình độ cao. Ngày nay các
thiết bị PLC đã phát triển mạnh mẽ và có mức độ phổ cập cao.
Thiết bị điều khiển logic lập trình được PLC là dạng thiết bị điều khiển đặc
biệt dựa trên bộ vi xử lý, sử dụng bộ nhớ lập trình được để lưu trữ các lệnh và thực
hiện các chức năng, chẳng hạn, cho phép tính logic, lập chuỗi, định giờ, đếm, và
các thuật toán để điều khiển máy và các quá trình công nghệ. PLC được thiết kế
cho các kỹ sư, không yêu cầu cao kiến thức về máy tính và ngôn ngữ máy tính, có
thể vận hành. Chúng được thiết kế cho không chỉ các nhà lập trình máy tính mới có
thể cài đặt hoặc thay đổi chương trình. Vì vậy, các nhà thiết kế PLC phải lập trình
sẵn sao cho chương trình điều khiển có thể nhập bằng cách sử dụng ngôn ngữ đơn
giản (ngôn ngữ điều khiển). Thuật ngữ logic được sử dụng vì việc lập trình chủ yêu
liên quan đến các hoạt động logic ví dụ nếu có các điều kiện A và B thì C làm
việc... Người vận hành nhập chương trình (chuỗi lệnh) vào bộ nhớ PLC. Thiết bị
điều khiển PLC sẽ giám sát các tín hiệu vào và các tín hiệu ra theo chương trình
này và thực hiện các quy tắc điều khiển đã được lập trình.
Các PLC tương tự máy tính, nhưng máy tính được tối ưu hoá cho các tác vụ
tính toán và hiển thị, còn PLC được chuyên biệt cho các tác vụ điều khiển và môi
trường công nghiệp. Vì vậy các PLC:
+ Được thiết kế bền để chịu được rung động, nhiệt, ẩm và tiếng ồn.
+ Có sẵn giao diện cho các thiết bị vào ra.
+ Được lập trình dễ dàng với ngôn ngữ điều khiển dễ hiểu, chủ yếu giải quyết

45
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

các phép toán logic và chuyển mạch.


Về cơ bản chức năng của bộ điều khiển logic PLC cũng giống như chức năng
của bộ điều khiển thiết kế trên cơ sở các rơle công tắc tơ hoặc trên cơ sở các khối
điện tử đó là:
+ Thu thập các tín hiệu vào và các tín hiệu phản hồi từ các cảm biến.
+ Liên kết, ghép nối các tín hiệu theo yêu cầu điều khiển và thực hiện đóng
mở các mạch phù hợp với công nghệ.
+ Tính toán và soạn thảo các lệnh điều khiển trên cơ sở so sánh các thông tin
thu thập được.
+ Phân phát các lệnh điều khiển đến các địa chỉ thích hợp.
Riêng đối với máy công cụ và người máy công nghiệp thì bộ PLC có thể liên
kết với bộ điều khiển số NC hoặc CNC hình thành bộ điều khiển thích nghi.
Trong hệ thống trung tâm gia công, mọi quy trình công nghệ đều được bộ
PLC điều khiển tập trung.
Mục tiêu
- Trình bày được các phép toán so sánh, các phép toán số.
- Trình bày được các chức năng của RS, Timer, counter (bộ định thời, bộ
đếm).
- ứng dụng linh hoạt các chức năng của RS, Timer, counter trong các bài toán
thực tế: Lập trình, kết nối, chạy thử...
- ứng dụng chúng trong các bài toán thực tế: Lập trình, kết nối, chạy thử...

46
Giáo trình PLC – S7 - 300

Nội dung
1. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MỘT BỘ PLC
Cấu hình phần cứng
Hệ thống PLC thông dụng có năm bộ phận cơ bản gồm: bộ xử lý, bộ nhớ, bộ
nguồn, giao diện vào/ra và thiết bị lập trình. Sơ đồ hệ thống như hình 3.1

1.1. Bộ xử lý
Bộ xử lý còn gọi là bộ xử lý trung tâm (CPU), là linh kiện chứa bộ vi xử lý.
Bộ xử lý biên dịch các tín hiệu vào và thực hiện các hoạt động điều khiển theo
chương trình được lưu trong bộ nhớ của CPU, truyền các quyết định dưới dạng tín
hiệu hoạt động đến các thiết bị ra.
Nguyên lý làm việc của bộ xử lý tiến hành theo từng bước tuần tự, đầu tiên
các thông tin lưu trữ trong bộ nhớ chương trình được gọi lên tuần tự và được kiểm
soát bởi bộ đếm chương trình. Bộ xử lý liên kết các tín hiệu và đưa kết quả ra đầu
ra. Chu kỳ thời gian này gọi là thời gian quét (scan). Thời gian vòng quét phụ
thuộc vào tầm vóc của bộ nhớ, vào tốc độ của CPU. Nói chung chu kỳ một vòng
quét như hình 3.2

Hình 3.2
Sự thao tác tuần tự của chương trình dẫn đến một thời gian trễ trong khi bộ

47
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

đếm của chương trình đi qua một chu trình đầy đủ, sau đó bắt đầu lại từ đầu.
Để đánh giá thời gian trễ người ta đo thời gian quét của một chương trình dài
1Kbyte và coi đó là chỉ tiêu để so sánh các PLC. Với nhiều loại thiết bị thời gian
trễ này có thể tới 20ms hoặc hơn. Nếu thời gian trễ gây trở ngại cho quá trình điều
khiển thì phải dùng các biện pháp đặc biệt, chẳng hạn như lặp lại những lần gọi
quan trọng trong thời gian một lần quét, hoặc là điều khiển các thông tin chuyển
giao để bỏ bớt đi những lần gọi ít quan trọng khi thời gian quét dài tới mức không
thể chấp nhận được. Nếu các giải pháp trên không thoả mãn thì phải dùng PLC có
thời gian quét ngắn hơn.
1.2. Bộ nguồn
Bộ nguồn có nhiệm vụ chuyển đổi điện áp AC thành điện áp thấp cho bộ vi
xử lý (thường là 5V) và cho các mạch điện trong các module còn lại (thường là
24V).
1.3. Thiết bị lập trình
Thiết bị lập trình được sử dụng để lập các chương trình điều khiển cần thiết
sau đó được chuyển cho PLC. Thiết bị lập trình có thể là thiết bị lập trình chuyên
dụng, có thể là thiết bị lập trình cầm tay gọn nhẹ, có thể là phần mềm được cài đặt
trên máy tính cá nhân.
1.4. Bộ nhớ
Bộ nhớ là nơi lưu giữ chương trình sử dụng cho các hoạt động điều khiển.
Các dạng bộ nhớ có thể là RAM, ROM, EPROM. Người ta luôn chế tạo
nguồn dự phòng cho RAM để duy trì chương trình trong trường hợp mất điện
nguồn, thời gian duy trì tuỳ thuộc vào từng PLC cụ thể. Bộ nhớ cũng có thể được
chế tạo thành module cho phép dễ dàng thích nghi với các chức năng điều khiển có
kích cỡ khác nhau, khi cần mở rộng có thể cắm thêm.
1.5. Giao diện vào/ra
Giao diện vào là nơi bộ xử lý nhận thông tin từ các thiết bị ngoại vi và truyền
thông tin đến các thiết bị bên ngoài. Tín hiệu vào có thể từ các công tắc, các bộ
cảm biến nhiệt độ, các tế bào quang điện.... Tín hiệu ra có thể cung cấp cho các

48
Giáo trình PLC – S7 - 300

cuộn dây công tắc tơ, các rơle, các van điện từ, các động cơ nhỏ... Tín hiệu vào/ra
có thể là tín hiệu rời rạc, tín hiệu liên tục, tín hiệu logic... Các tín hiệu vào/ra có thể
thể hiện như hình 3.3.

Hình 3.3
Mỗi điểm vào ra có một địa chỉ duy nhất được PLC sử dụng.
Các kênh vào/ra đã có các chức năng cách ly và điều hoá tín hiệu sao cho các
bộ cảm biến và các bộ tác động có thể nối trực tiếp với chúng mà không cần thêm
mạch điện khác.

Hình 3.4
Tín hiệu vào thường được ghép cách điện (cách ly) nhờ linh kiện quang như
hình 3.4.
Dải tín hiệu nhận vào cho các PLC cỡ lớn có thể là 5v, 24v, 110v, 220v. Các
PLC cơ nhỏ thường chỉ nhập tín hiệu 24v.
Tín hiệu ra cũng được ghép cách ly, có thể cách ly kiểu rơle như hình 3.5a,
cách ly kiểu quang như hình 3.5b. Tín hiệu ra có thể là tín hiệu chuyển mạch 24v,
100mA; 110v, 1A một chiều; thậm chí 240v, 1A xoay chiều tuỳ loại PLC. Tuy

49
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

nhiên, với PLC cỡ lớn dải tín hiệu ra có thể thay đổi bằng cách lựa chọn các
module ra thích hợp.

Hình 3.5
2.6. Cấu tạo chung của PLC
Các PLC có hai kiểu cấu tạo cơ bản là: kiểu hộp đơn và kiểu modulle nối
ghép.
Kiểu hộp đơn thường dùng cho các PLC cỡ nhỏ và được cung cấp dưới dạng
nguyên chiếc hoàn chỉnh gồm bộ nguồn, bộ xử lý, bộ nhớ và các giao diện vào/ra.
Kiểu hộp đơn thường vẫn có khả năng ghép nối được với các module ngoài để mở
rộng khả năng của PLC. Kiểu hộp đơn như hình 3.6.

Hình 3.6
Kiểu module gồm các module riêng cho mỗi chức năng như module nguồn,
module xử lý trung tâm, module ghép nối, module vào/ra, module mờ, module
PID... các module được lắp trên các rãnh và được kết nối với nhau. Kiểu cấu tạo
này có thể được sử dụng cho các thiết bị điều khiển lập trình với mọi kích cỡ, có
nhiều bộ chức năng khác nhau được gộp vào các module riêng biệt. Việc sử dụng
các module tuỳ thuộc công dụng cụ thể.
Kết cấu này khá linh hoạt, cho phép mở rộng số lượng đầu nối vào/ra bằng
cách bổ sung các module vào/ra hoặc tăng cường bộ nhớ bằng cách tăng thêm các

50
Giáo trình PLC – S7 - 300

đơn vị nhớ.

Hình 3.7
2. CÁC VẤN ĐỀ VỀ LẬP TRÌNH
2.1. Khái niệm chung
Một PLC có thể sử dụng một cách kinh tế hay không phụ thuộc rất lớn vào
thiết bị lập trình. Khi trang bị một bộ PLC thì đồng thời phải trang bị một thiết bị
lập trình của cùng một hãng chế tạo. Tuy nhiên, ngày nay người ta có thể lập trình
bằng phần mềm trên máy tính sau đó chuyển sang PLC bằng mạch ghép nối riêng.
Sự khác nhau chính giữa bộ điều khiển khả trình PLC và công nghệ rơle hoặc
bán dẫn là ở chỗ kỹ thuật nhập chương trình vào bộ điều khiển như thế nào.
Trong điều khiển rơle, bộ điều khiển được chuyển đổi một cách cơ học nhờ
đấu nối dây “điều khiển cứng”. Còn với PLC thì việc lập trình được thực hiện
thông qua một thiết bị lập trình và một ngoại vi chương trình. Có thể chỉ ra qui
trình lập trình theo giản đồ hình 3.8.

Hình 3.8

51
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

Để lập trình người ta có thể sử dụng một trong các mô hình sau đây:
+ Mô hình dãy
+ Mô hình các chức năng
+ Mô hình biểu đồ nối dây
+ Mô hình logic
Việc lựa chọn mô hình nào trong các mô hình trên cho thích hợp là tuỳ thuộc
vào loại PLC và điều quan trọng là chọn được loại PLC nào cho phép giao lưu tiện
lợi và tránh được chi phí không cần thiết. Đa số các thiết bị lưu hành trên thị
trường hiện nay là dùng mô hình dãy hoặc biểu đồ nối dây. Những PLC hiện đại
cho phép người dùng chuyển từ một phương pháp nhập này sang một phương pháp
nhập khác ngay trong quá trình nhập.
Trong thực tế khi sử dụng biểu đồ nối dây thì việc lập trình có vẻ đơn giản
hơn vì nó có cách thể hiện gần giống như mạch rơle công tắc tơ. Tuy nhiên, với
những người đã có sẵn những hiểu biết cơ bản về ngôn ngữ lập trình thì lại cho
rằng dùng mô hình dãy dễ dàng hơn, đồng thời với các mạch cỡ lớn thì dùng mô
hình dãy có nhiều ưu điểm hơn.
Mỗi nhà chế tạo đều có những thiết kế và phương thức thao tác thiết bị lập
trình riêng, vì thế khi có một loại PLC mới thì phải có thời gian và cần phải được
huấn luyện để làm quen với nó.
2.2. Các phương pháp lập trình
Từ các cách mô tả hệ tự động các nhà chế tạo PLC đã soạn thảo ra các
phương pháp lập trình khác nhau. Các phương pháp lập trình đều được thiết kế đơn
giản, gần với các cách mô tả đã được biết đến. Từ đó nói chung có ba phương pháp
lập trình cơ bản là phương pháp bảng lệnh STL, phương pháp biểu đồ bậc thang
LAD và phương pháp lưu đồ điều khiển CSF. Trong đó, hai phương pháp bảng
lệnh STL và biểu đồ bậc thang LAD được dùng phổ biến hơn cả.
2.2.1. Một số ký hiệu chung
Cấu trúc lệnh:
Một lệnh thường có ba phần chính và thường viết như hình 3.9 (có loại PLC

52
Giáo trình PLC – S7 - 300

có cách viết hơi khác):


1. Địa chỉ tương đối của lệnh (thường
khi lập trình thiết bị lập trình tự đưa ra)
2. Phần lệnh là nội dung thao tác mà
PLC phải tác động lên đối tượng của lệnh,
trong lập trình LAD thì phần này tự thể hiện Hình 3.9
trên thanh LAD, không được ghi ra.
3. Đối tượng lệnh, là phần mà lệnh tác động theo yêu cầu điều khiển, trong
đối tương lệnh lại có hai phần:
4. Loại đối tượng, có trường hợp sau loại đối tượng có dấu “:”, loại đối tượng
như tín hiệu vào, tín hiệu ra, cờ (rơle nội)...
5. Tham số của đối tượng lệnh để xác định cụ thể đối tượng, cách ghi tham số
cũng phụ thuộc từng loại PLC khác nhau.
Ký hiệu thường có trong mỗi lệnh:
Các ký hiệu trong lệnh, qui ước cách viết với mỗi quốc gia có khác nhau,
thậm chí mỗi hãng, mỗi thời chế tạo của hãng có thể có các ký hiệu riêng. Tuy
nhiên, cách ghi chung nhất cho một số quốc gia là:
• Mỹ:
+ Ký hiệu đầu vào là I (In), đầu ra là Q (out tránh nhầm O là không)
+ Các lệnh viết gần đủ tiếng Anh ví dụ ra là out
+ Lệnh ra (gán) là out
+ Tham số của lệnh dùng cơ số 10
+ Phía trước đối tượng lệnh có dấu %
+ Giữa các số của tham số không có dấu chấm.
Ví dụ: AND% I09; out%Q10.
• Nhật: + Đầu vào ký hiệu là X, đầu ra ký hiệu là Y
+ Các lệnh hầu như được viết tắt từ tiếng anh
+ Lệnh ra (gán) là out

53
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

+ Tham số của lệnh dùng cơ số 8.


Ví dụ: A X 10; out Y 07
• Tây đức + Đầu vào ký hiệu là I, đầu ra ký hiệu là Q
+ Các lệnh hầu như được viết tắt từ tiếng Anh
+ Lệnh ra (gán) là =
+ Tham số của lệnh dùng cơ số 8
+ Giữa các số của tham số có dấu chấm để phân biệt khe và kênh
Ví dụ: A I 1.0; = Q 0.7
Ngoài các ký hiệu khá chung như trên thì mỗi hãng còn có các ký hiệu riêng,
có bộ lệnh riêng. Ngay cùng một hãng ở các thời chế tạo khác nhau cũng có đặc
điểm khác nhau với bộ lệnh khác nhau. Do đó, khi sử dụng PLC thì mỗi loại
PLC ta phải tìm hiểu cụ thể hướng dẫn sử dụng của nó.
Một số ký hiệu khác nhau với các lệnh cơ bản được thể hiện rõ trên bảng 3.1
Bảng 3.1

2.2.2. Phương pháp hình thang LAD (Ladder Logic)


Phương pháp hình thang có dạng của biểu đồ nút bấm. Các phần tử cơ bản
của phương pháp hình thang là:

54
Giáo trình PLC – S7 - 300

+ Cuộn dây (mô tả các rơle)

+ Hộp (mô tả các hàm khác nhau, các lệnh đặc biệt)

Mạng LAD là đường nối các phần tử thành một mạch hoàn chỉnh, theo thứ tự
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Quá trình quét của PLC cũng theo thứ tự
này. Mỗi một nấc thang xác định một số hoạt động của quá trình điều khiển.
Một sơ đồ LAD có nhiều nấc thang. Trên mỗi phần tử của biếu đồ hình thang
LAD có các tham số xác định tuỳ thuộc vào ký hiệu của từng hãng sản xuất PLC.
Ví dụ: một nấc của phương pháp hình thang như hình 3.10

Hình 3.10
Hình 3.10: phương pháp lập trình thang LAD
Hình 3.10a là kiểu ký hiệu của Misubishi (Nhật)
Hình 3.10b là kiểu ký hiệu của Siemens (Tây đức)
Hình 3.10c là ký hiệu của Allen Bradley
2.2.3. Phương pháp liệt kê lệnh STL (Statement List)
Phương pháp STL gần với biểu đồ logic. ở phương pháp này các lệnh được
liệt kê thứ tự. Tuy nhiên, để phân biệt các đoạn chương trình người ta thường dùng
các mã nhớ, mỗi mã nhớ tương ứng với một nấc thang của biểu đồ hình thang. Để
khởi đầu mỗi đoạn (tương ứng như khởi đầu một nấc thang) ta sử dụng các lệnh
khởi đầu như LD, L, A, O... (bảng 3.1). Kết thúc mỗi đoạn thường là lệnh gán cho
đầu ra, đầu ra có thể là đầu ra cho thiết bị ngoại vi có thể là đầu ra cho các rơle nội.

55
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

2.2.4. Phương pháp lưu đồ điều khiển CSF (Control System Flow)

Phương pháp lưu đồ điều khiển CSF trình bày các phép toán logic với các ký
hiệu đồ hoạ đã được tiêu chuẩn hoá như hình 3.15. Phương pháp lưu đồ điều khiển
thích hợp với người đã quen với phép tính điều khiển bằng đại số Booole.

Hình 3.15: Phương pháp biểu diễn CSF

2.3. Các rơle nội

56
Giáo trình PLC – S7 - 300

Trong các loại PLC có nhiều thuật ngữ dùng để chỉ các linh kiện loại này, ví
dụ: rơle phụ, bộ vạch dấu, cờ hiệu, lưu trữ bít, bit nhớ... Đây là linh kiện cung cấp
các chức năng đặc biệt gắn liền với PLC và được dùng phổ biết trong lập trình.
Rơle nội này tương tự như các rơle trung gian trong sơ đồ rơle công tắc tơ.
Rơle nội cũng được coi là các đầu ra để nhận các lệnh gán đầu ra, nhưng thực
chất đầu ra này không đưa ra ngoài (không phải thiết bị ngoại vi) mà chỉ nằm nội
tại trong PLC. PLC nhỏ có thể có tới hàng trăm rơle nội, các rơle nội đều được
nuôi bằng nguồn dự phòng khi mất điện.
Một số ký hiệu các rơle nội:

2.4. Các rơle thời gian


Trong các hệ thống điều khiển luôn luôn phải sử dụng rơle thời gian để duy
trì thời gian cho quá trình điều khiển. Trong các PLC người ta cũng gắn các
rơle thời gian vào trong đó. Tuy nhiên, thời gian ở đây được xác định nhờ đồng hồ
trong CPU. Các rơle thời gian cũng có các tên gọi khác nhau nhưng thường gọi
nhất là bộ thời gian (Time).
Các nhà sản xuất PLC không thống nhất về cách lập trình cho các rơle thời
gian này. Mỗi loại PLC (thậm chí trong cùng hãng) cũng có các ký hiệu và cách
lập trình rất khác nhau cho rơle thời gian. Số lượng rơle thời gian trong mỗi PLC

57
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

cũng rất khác nhau.


Điểm chung nhất đối với các rơle thời gian là các hãng đều coi rơle thời gian
là các đầu ra nội, do đó rơle thời gian là đầu ra của nấc thang, hay của một đoạn
chương trình.
2.5. Các bộ đếm
Bộ đếm cho phép đếm tần suất xuất hiện tín hiệu vào. Bộ đếm có thể được
dùng trong trường hợp đếm các sản phẩm di chuyển trên băng chuyền và số sản
phẩm xác định cần chuyển vào thùng. Bộ đếm có thể đếm số vòng quay của trục,
hoặc số người đi qua cửa. Các bộ đếm này được cài đặt sẵn trong PLC.
Có hai loại bộ đếm là bộ đếm tiến và bộ đếm lùi. Các nhà sản xuất PLC cũng
sử dụng các bộ đếm theo những cách có khác nhau. Tuy nhiên, cũng như các bộ
thời gian, bộ đếm cũng được coi là đầu ra của PLC và đây cũng là đầu ra nội, để
xuất tín hiệu ra ngoài phải qua đầu ra ngoại vi (có chân nối ra ngoài PLC).
3. ĐÁNH GIÁ ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA PLC
Trước đây, bộ PLC thường rất đắt, khả năng hoạt động bị hạn chế và qui trình
lập trình phức tạp. Vì những lý do đó mà PLC chỉ được dùng trong những
nhà máy và các thiết bị đặc biệt. Ngày nay do giảm giá liên tục, kèm theo tăng
khả năng của PLC dẫn đến kết quả là ngày càng được áp dụng rộng rãi cho các
thiết bị máy móc. Các bộ PLC đơn khối với 24 kênh đầu vào và 16 kênh đầu ra
thích hợp với các máy tiêu chuẩn đơn, các trang thiết bị liên hợp. Còn các bộ PLC
với nhiều khả năng ứng dụng và lựa chọn được dùng cho những nhiệm vụ phức tạp
hơn.
Có thể kể ra các ưu điểm của PLC như sau:
+ Chuẩn bị vào hoạt động nhanh: Thiết kế kiểu module cho phép thích nghi
nhanh với mọi chức năng điều khiển. Khi đã được lắp ghép thì PLC sẵn sàng làm
việc ngay. Ngoài ra nó còn được sử dụng lại cho các ứng dụng khác dễ dàng.
+ Độ tin cậy cao: Các linh kiện điện tử có tuổi thọ dài hơn các thiết bị cơ-
điện. Độ tin cậy của PLC ngày càng tăng, bảo dưỡng định kỳ thường không cần
thiết còn với mạch rơle công tắc tơ thì việc bảo dưỡng định kỳ là cần thiết.

58
Giáo trình PLC – S7 - 300

+ Dễ dàng thay đổi chương trình: Những thay đổi chương trình được tiến
hành đơn giản. Để sửa đổi hệ thống điều khiển và các quy tắc điều khiển đang
được sử dụng, người vận hành chỉ cần nhập tập lệnh khác, gần như không cần mắc
nối lại dây (tuy nhiên, có thể vẫn phải nối lại nếu cần thiết). Nhờ đó hệ thống rất
linh hoạt và hiệu quả.
+ Đánh giá nhu cầu đơn giản: Khi biết các đầu vào và các đầu ra thì có thể
đánh giá được kích cỡ yêu cầu của bộ nhớ hay độ dài chương trình. Do đó, có thể
dễ dàng và nhanh chóng lựa chọn PLC phù hợp với các yêu cầu công nghệ đặt ra.
+ Khả năng tái tạo: Nếu dùng nhiều PLC với qui cách kỹ thuật giống nhau thì
chi phí lao động sẽ giảm thấp hơn nhiều so với bộ điều khiển rơle. Đó là do giảm
phần lớn lao động lắp ráp.
+ Tiết kiệm không gian: PLC đòi hỏi ít không gian hơn so với bộ điều khiển
rơle tương đương.
+ Có tính chất nhiều chức năng: PLC có ưu điểm chính là có thể sử dụng cùng
một thiết bị điều khiển cơ bản cho nhiều hệ thống điều khiển.
Người ta thường dùng PLC cho các quá trình tự động linh hoạt vì dễ dàng
thuận tiện trong tính toán, so sánh các giá trị tương quan, thay đổi chương trình và
thay đổi các thông số.

Hình 3.17
+ Về giá trị kinh tế: Khi xét về giá trị kinh tế của PLC ta phải đề cập đến số
lượng đầu ra và đầu vào. Quan hệ về giá thành với số lượng đầu vào/ra có dạng
như hình 3.17. Như vậy, nếu số lượng đầu vào/ra quá ít thì hệ rơle tỏ ra kinh tế
hơn, những khi số lượng đầu vào/ra tăng lên thì hệ PLC kinh tế hơn hẳn.
Khi tính đến giá cả của PLC thì không thể không kể đến giá của các bộ phân

59
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

phụ không thể thiếu như thiết bị lập trình, máy in, băng ghi... cả việc đào tạo nhân
viên kỹ thuật. Nói chung những phần mềm để thiết kế lập trình cho các mục đích
đặc biệt là khá đắt. Ngày nay nhiều hãng chế tạo PLC đã cung cấp chọn bộ đóng
gói phần mềm đã được thử nghiệm, nhưng việc thay thế, sửa đổi các phần mềm là
nhu cầu không thể tránh khỏi, do đó, vẫn cần thiết phải có kỹ năng phần mềm.
Phân bố giá cả cho việc lắp đặt một PLC thường như sau:
- 50% cho phần cứng của PLC
- 10% cho thiết kế khuân khổ chương trình
- 20% cho soạn thảo và lập trình
- 15% cho chạy thử nghiệm
- 5% cho tài liệu.
Việc lắp đặt một PLC tiếp theo chỉ bằng khoảng 1/2 giá thành của bộ đầu tiên,
nghĩa là hầu như chỉ còn chi phí phần cứng.
Có thể so sánh hệ điều khiển rơle và hệ điều khiển PLC như sau:
• Hệ rơle: + Nhiều bộ phận đã được chuẩn hoá
+ ít nhạy cảm với nhiễu
+ Kinh tế với các hệ thống nhỏ
- Thời gian lắp đặt lâu
- Thay đổi khó khăn
- Khó theo dõi và kiểm tra các hệ thống lớn, phức tạp
- Cần bảo quản thường xuyên
- Kích thước lớn
• Hệ PLC + Thay đổi dễ dàng qua công nghệ phích cắm
+ Lắp đặt đơn giản
+ Thay đổi nhanh qui trình điều khiển
+ Kích thước nhỏ
+ Có thể nối với mạng máy tính

60
Giáo trình PLC – S7 - 300

- Giá thành cao


Bộ thiết bị lập trình thường đắt, sử dụng ít.

61
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

Bài 4
BỘ ĐIỀU KHIỂN PLC - S7 - 300
Giới thiệu
Bộ điều khiển PLC – S7 – 300 có độ tin cậy cao, chuẩn hoá được phần cứng
điều khiển. Thích ứng trong các môi trường khắc nghiệt như: nhiệt độ, áp suất, độ
ẩm, điện áp thay đổi,...
- Rõ ràng so với hệ thống điều khiển dùng Rơle thì hệ thống điều khiển dùng
PLC có ưu thế tuyệt đối về khả năng linh động, mềm dẻo, và hiệu quả giải quyết
bài toán cao.
- Phần cứng của PLC S7-300
- PLC S7-300 được thiết kế theo kiểu module. Các module này sử dụng
cho nhiều ứng dụng khác nhau. Việc xây dựng PLC theo cấu trúc module rất 
thuận tiện cho việc thiết kế các hệ thống gọn nhẹ và dễ dàng cho việc mở 
rộng hệ thống. Số các module được sử dụng nhiều hay ít tuỳ theo từng ứng 
dụng, song tối thiểu bao giờ cũng có một module chính là module CPU. Các 
module còn lại là những module truyền và nhận tín hiệu với đối tượng điều 
khiển bên ngoài, các module chức năng chuyên dụng… Chúng được gọi chung là
các module mở rộng.
Các module mở rộng gồm có:
Module nguồn (PS).
Module mở rộng cổng tín hiệu vào/ra (SM), gồm có: DI, DO, DI/DO, AI, AO,
AI/AO.
Module ghép nối (IM).
Module chức năng điều khiển riêng (FM).
Module phục vụ truyền thông (CP).
Mục tiêu
- Trình bày được cấu tạo của họ PLC- S7-300.
- Xác định được địa chỉ và gán địa chỉ.

62
Giáo trình PLC – S7 - 300

- Xác định được vùng đối tượng.


- Xác định được nhiệm vụ và chức năng lệnh PLC- S7-300 trong bảng lệnh.
- Ứng dụng chúng trong các bài toán thực tế: Lập trình, kết nối, chạy thử...
Nội dung
1. CẤU HÌNH CỨNG
1.1. Cấu tạo của họ PLC- S7-300
PLC Step S7-300 thuộc họ Simatic do hãng Siemens sản xuất. Đây là loại
PLC đa khối. Cấu tạo cơ bản của loại PLC này là một đơn vị cơ bản (chỉ để xử lý)
sau đó ghép thêm các module mở rộng về phía bên phải, có các module mở rộng
tiêu chuẩn. Những module ngoài này bao gồm những đơn vị chức năng mà có thể
tổ hợp lại cho phù hợp với những nhiệm vụ kỹ thuật cụ thể.
1.1.1. Đơn vị cơ bản
Đơn vị cơ bản của PLC S7-300 như hình 4.1

Hình 4.1: Hình khối mặt trước CPU-314

63
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

a. Các đèn báo:


+ Đèn SF: báo lỗi CPU.
+ Đèn BAF: Báo nguồn ắc qui.
+ Đèn DC 5v: Báo nguồn 5v.
+ Đèn RUN: Báo chế độ PLC đang làm việc.
+ Đèn STOP: Báo PLC đang ở chế độ dừng.
b. Công tắc chuyển đổi chế độ:
+ RUN-P: Chế độ vừa chạy vừa sửa chương trình.
+ RUN: Đưa PLC vào chế độ làm việc.
+ STOP: Để PLC ở chế độ nghỉ.
+ MRES: Vị trí chỉ định chế độ xoá chương trình trong CPU.
Muốn xoá chương trình thì giữ nút bấm về vị trí MRES để đèn STOP nhấp
nháy, khi thôi không nhấp nháy thì nhả tay. Làm lại nhanh một lần nữa (không để
ý đèn STOP) nếu đèn vàng nháy nhiều lần là xong, nếu không thì phải làm lại.
1.1.2. Các kiểu module
Tuỳ theo quá trình tự động hoá đòi hỏi số lượng đầu vào và đầu ra ta phải lắp
thêm bao nhiêu module mở rộng cũng như loại module cho phù hợp. Tối đa có thể
gá thêm 32 module vào ra trên 4 panen (rãnh), trên mỗi panen ngoài modulenguồn,
CPU và module ghép nối còn gá được 8 các module về bên phải. Thư Step 7-300
sử dụng các module sau:
+ Module nguồn PS
+ Module ghép nối IM (Intefare Module):
+ Module tín hiệu SM (Signal Module):
- Vào số: 8 kênh, 16 kênh, 32 kênh.
- Ra số: 8 kênh, 16 kênh, 32 kênh.
- Vào, ra số: 8 kênh vào 8 kênh ra, 16 kênh vào 16 kênh ra.
- Vào tương tự: 2 kênh, 4 kênh, 8 kênh.

64
Giáo trình PLC – S7 - 300

- Ra tương tự: 2 kênh, 4 kênh, 8 kênh.


- Vào, ra tương tự: 2 kênh vào 2 kênh ra, 4 kênh vào 4 kênh ra.
+ Module hàm (Function Module).
- Đếm tốc độ cao.
- Truyền thông CP 340, CP340-1, CP341.
+ Module điều khiển (Control Module):
- Module điều khiển PID.
- Module điều khiển Fuzzy.
- Module điều khiển rô bot.
- Module điều khiển động cơ bước.
- Module điều khiển động cơ Servo.
1.2. Địa chỉ và gán địa chỉ
Trong PLC các bộ phận cần gửi thông tin đến hoặc lấy thông tin đi đều phải
có địa chỉ để liên lạc. Địa chỉ là con số hoặc tổ hợp các con số đi theo sau chữ cái.
Chữ cái chỉ loại địa chỉ, con số hoặc tổ hợp con số chỉ số hiệu địa chỉ.
Trong PLC có những bộ phận được gán địa chỉ đơn như bộ thời gian (T), bộ
đếm (C).... chỉ cần một trong 3 chữ cái đó kèm theo một số là đủ, ví dụ: T1, C32...
Các địa chỉ đầu vào và đầu ra cùng với các module chức năng có cách gán địa
chỉ giống nhau. Địa chỉ phụ thuộc vào vị trí gá của module trên Panen. Chỗ gá
module trên panen gọi là khe (Slot), các khe đều có đánh số, khe số 1 là khe đầu
tiên của và cứ thế tiếp tục.
1.2.1. Địa chỉ vào ra trên module số:
Khi gá module số vào, ra lên một khe nào lập tức nó được mạng địa chỉ byte
của khe đó, mỗi khe có 4 byte địa chỉ.
Trên mỗi module thì mỗi đầu vào, ra là một kênh, các kênh đều có địa chỉ bit
là 0 đến 7. Địa chỉ của mỗi đầu vào, ra là số ghép của địa chỉ byte và địa chỉ kênh,
địa chỉ byte đứng trước, địa chỉ kênh đứng sau, giữa hai số có dấu chấm.
Khi các module gá trên khe thì địa chỉ được tính từ byte đầu của khe, các đầu

65
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

vào và ra của một khe có cùng địa chỉ. Địa chỉ byte và địa chỉ kênh như hình 4.2.

Hình 4.2: Địa chỉ khe và kênh trên module số


Ví dụ: Module 2 đầu vào, 2 đầu ra số gá vào khe số 5 rãnh 0 có địa chỉ là I4.0,
I4.1 và Q4.0, Q4.1.
Module số có thể được gá trên bất kỳ khe nào trên panen của PLC.

Hình 4.3: Địa chỉ của module tương tự


1.2.2. Địa chỉ vào ra trên module tương tự
Để diễn tả một giá trị tương tự ta phải cần nhiều bit. Trong PLC S7-300
người ta dùng 16 bit (một word) cho một kênh. Một khe có 8 kênh với địa chỉ đầu
tiên là PIW256 hoặc PQW256 (byte 256 và 257) cho đến PIW766 hoặc PQW766

66
Giáo trình PLC – S7 - 300

như hình 4.3.


Module tương tự có thể được gá vào bất kỳ khe nào trên panen của PLC.
Ví dụ: Một module tương tự 2 vào, 1 ra gá vào khe số 6 rãnh 0 có địa chỉ là
PIW288, PIW290, PQW288.
Chú ý: Các khe trống bao giờ cũng có trạng thái tín hiệu “0”.
2. VÙNG ĐỐI TƯỢNG
2.1. Các vùng nhớ
Bảng 4.1

67
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

2.2. Nhập các hằng số


Các hằng số được viết gồm phần đầu và tham số đi liền nhau ví dụ B#16#1A
là số: (viết dạng byte, cơ số 16, giá trị là 1A tương ứng cơ số thập phân là 26).
Các hằng số về thời gian được viết theo các ký hiệu: D (Date) ngày_ H
(Hours) giờ_ M (minuter) phút_ S (seconds) giây_ MS (milliseconds) mili giây
Ví dụ 2D_23H_10M_50S_13MS là: (2 ngày, 23 giờ, 10 phút, 50 giây, 13 mili
giây).
Các kiểu viết hằng số được thể hiện trên bảng 4.2:
Bảng 4.2

68
Giáo trình PLC – S7 - 300

3. Ngôn ngữ lập trình


3.1. Cấu trúc chương trình S7-300
Các chương trình điều khiển với PLC S7-300 có thể được viết ở dạng đơn
khối hoặc đa khối.
Chương trình đơn khối:
Chương trình đơn khối chỉ viết cho các công việc tự động đơn giản, các lệnh
được viết tuần tự trong một khối. Khi viết chương trình đơn khối người ta dùng
khối OB1. Bộ PLC quét khối theo chương trình, sau khi quét đến lệnh cuối cùng
nó quay trở lại lệnh đầu tiên.
Chương trình đa khối (có cấu trúc)
Khi nhiệm vụ tự động hoá phức tạp người ta chia chương trình điều khiển ra
thành từng phần riêng gọi là khối. Chương trình có thể xếp lồng khối này vào khối
kia. Chương trình đang thực hiện ở khối này có thể dùng lệnh gọi khối để sang làm
việc với khối khác, sau khi đã kết thúc công việc ở khối mới nó quay về thực hiện
tiếp chương trình đã tạm dừng ở khối cũ.
Các khối được xếp thành lớp. Mỗi khối có:
+ Đầu khối gồm tên khối, số hiệu khối và xác định chiều dài khối.
+ Thân khối: Thể hiện nội dung khối và được chia thành đoạn (Segment) thực
hiện từng công đoạn của tự động hoá sản xuất. Mỗi đoạn lại bao gồm một số dòng
lệnh phục vụ việc giải bài toán logic. Kết quả của phép toán logic được gửi vào
RLO (Result of logic operation). Việc phân chia chương trình thành các đoạn cũng
ảnh hưởng đến RLO. Khi bắt đầu một đoạn mới thì tạo ra một giá trị RLO mới,
khác với giá trị RLO của đoạn trước.
+ Kết thúc khối: Phần kết thúc khối là lệnh kết thúc khối BEU.
Các loại khối:
* Khối tổ chức OB (Organisation Block)
Khối tổ chức quản lý chương trình điều khiển và tổ chức việc thực hiện
chương trình.
* Hàm số FC (Functions)

69
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

Khối hàm số FC là một chương trình do người sử dụng tạo ra hoặc có thể sử
dụng các hàm chuẩn sẵn có của SIEMENS.
* Khối hàm FB (Function Block)
Khối hàm là loại khối đặc biệt dùng để lập trình các phần chương trình điều
khiển tái diễn thường xuyên hoặc đặc biệt phức tạp. Có thể gán tham số cho các
khối đó và chúng có một nhóm lệnh mở rộng. Người sử dụng có thể tạo ra các khối
hàm mới cho mình, có thể sử dụng các khối hàm sẵn có của SIEMENS.
* Khối dữ liệu: có hai loại là
+ Khối dữ liệu dùng chung DB (Shared Data Block)
Khối dữ liệu dùng chung lưu trữ các dữ liệu chung cần thiết cho việc xử lý
chương trình điều khiển.
+ Khối dữ liệu riêng DI (Instance Data Block)
Khối dữ liệu dùng riêng lưu trữ các dữ liệu riêng cho một chương trình nào đó
cho việc xử lý chương trình điều khiển.
Ngoài ra trong PLC S7-300 còn hàm hệ thống SFC (System Function) và
khối hàm hệ thống SFB (System Function Block).

3.2. Bảng lệnh của S7-300

70
Giáo trình PLC – S7 - 300

71
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

72
Giáo trình PLC – S7 - 300

73
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

74
Giáo trình PLC – S7 - 300

75
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

76
Giáo trình PLC – S7 - 300

77
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

78
Giáo trình PLC – S7 - 300

4. Lập trình một số lệnh cơ bản


4.1. Nhóm lệnh 1ogic
4.1.1 Lệnh LD và lệnh A
Lập trình dạng STL
A I 0.0
A I 0.1
A I 0.2
= Q 1.0
4.1.2. Lệnh AN

Lập trình dạng STL


A I 0.0
AN I 0.1
A I 0.2
= Q 1.0

4.1.3. Lệnh O

Lập trình dạng STL


O I 0.0
O I 0.1
O I 0.2
= Q 1.0

4.1.4. Lệnh ON
Lập trình dạng STL
O I 0.0
ON I 0.1 79
O I 0.2
= Q 1.0
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

4.1.5. Lệnh A và lệnh O

Lập trình dạng STL


A I 0.0
A I 0.1
O I 0.2
= Q 1.0

4.1.6. Lệnh “(“ và lệnh “)”

Lập trình dạng STL


A I 0.0
A(
I dạng0.1
O Lập trình STL
O
A I 0.2
0.0
)
= L 20.0
=
A Q
L 1.0
20.0
A(
O I 0.1
O I 0.2
4.1. 7. Lập trình với vùng dữ liệu tạm thời L
)
= Q 0.0
A L 20.0
A(
O I 0.3
O I 0.4
)
= Q 0.1
80 A L 20.0
A I 0.5
= Q 0.2
Giáo trình PLC – S7 - 300

4.1.8. Lập trình với bít nhớ nội M

Nework 1:
A I 0.0
= M 10.0
Nework 2:
A I 0.1
= M 10.1
A M 10.1
= Q 0.0

Nework 3:
A)
O I 1.0
O Q 1.0
4.2. Nhóm lệnh thời gian
)
A M 10.0 Chương trình điều khiển sử dụng các
lệnh thời A M 10.1 gian để theo dõi, kiểm soát và quản lý
các hoạt AN I 1.0 động có liên quan đến thời gian.
= Q 1.0
81
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

Khi một bộ thời gian được khởi phát thì giá trị thời gian cần được nạp vào
thanh ghi CV (Current value). Do đó, muốn dùng các lệnh thời gian phải nạp giá trị
thời gian cần đặt vào thanh ghi CV trước khi bộ thời gian hoạt động.
Có thể nạp các kiểu dữ liệu sau dùng cho các lệnh thời gian:
+ Dữ liệu thời gian thực: S5T#H_M_S_MS
+ Dạng số nguyên 16 bít: W#16#.... (ở dạng mã BCD)
• Nạp thời gian thực: L S5T#10s
Với lệnh trên giá trị thời gian được nạp là 10s
• Nạp thời gian dạng mã BCD:
Ví dụ: L W#16#2127
Số trên sẽ được nạp vào thanh ghi CV dạng mã BCD như hình 7. 12.
Trong thanh ghi CV thì:
Ba số cuối chỉ hệ số: Số 127 (có thể gán từ 0 đến 999)
Số đầu chỉ mã số: Số 2. có 4 mã:
0 tương ứng 0,01 s
1 tương ứng 0,1 s
2 tương ứng 1s
3 tương ứng 10s
Với số đã vào thanh ghi CV như trên thì thời gian được tính là
∆t :127 x 1s =127s.
Với mã càng nhỏ thì giá trị thời gian càng chính xác, vì vậy nên dùng mã nhỏ.

Hình 4.12. Nạp hằng số thời gian dạng mã BCD


Trong các bộ thời gian của S7-300 ngoài tín hiệu kích thích chính (bắt đầu)

82
Giáo trình PLC – S7 - 300

như các bộ thời gian của các PLC khác, còn có tín hiệu kích thích cưỡng bức, tín
hiệu kích thích cưỡng bức cho phép tính lại thời gian từ đầu khi có sườn lên của tín
hiệu này, tuy nhiên tín hiệu kích thích cưỡng bức chỉ có giá trị khi tín hiệu kích
thích chính có giá trị 1. Lệnh thực hiện kích thích cưỡng bức (có điều kiện) là: FR.
Lệnh FR chỉ có ở dạng lập trình STL. Bộ thời gian cũng có thể dùng lệnh R
dễ xoá.
4.2.1. Bộ thời gian xung SP
Bộ thời gian được khởi phát lên 1 tại sười lên của RLO khi RLO là 1 thì bộ
thời gian vẫn duy trì trạng thái 1 cho đến khi đạt giá trị đặt mới xuống. Nhưng khi
RLO về không thì bộ thời gian về không ngay.
Có hai kiểu lập trình:
Kiểu thứ nhất có lệnh NOP:

A I 0.1
L S5T#10S
SP T 1
A I 0.2
R T 1
NOP 0
NOP 0
A T 1
= Q 1.0

Trong lập trình trên còn hai chân BI và BCD chưa sử dụng phải dùng lệnh
NOP để giữ chỗ. Chân BI là chân để lấy giá trị thời gian hiện thời dạng nhị phân,
chân BCD là chân để lấy giá trị thời gian hiện thời dạng mã BCD, có thể dùng lệnh
L hoặc LC để đọc các giá trị thời gian.

83
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

Kiểu thứ hai (không dùng lệnh NOP)

Nework 1:
A I 0.0
L S5T#10S
SP T 1
Nework 2:
A T 1
= Q 0.1
Nework 3:
A I 0.2
A T 1

4.2.2. Bộ thời gian mở rộng SE


Bộ thời gian xung mở rộng SE được khởi phát lên 1 lại sườn lên của RLO sau đó
không phụ thuộc RLO nữa cho đến khi đủ thời gian đặt mới về không. Cũng tương tự
như bộ thời gian SP, ở các bộ thời gian khác cũng luôn có hai kiểu lập trình.

A I 0.0
L S5T#10S
SE T 1
NOP 0
L T 1
T MW 2
LC T 1
T MW 5
A T 1
= Q 0.1

4.2.3 Bộ thời gian bắt đầu trễ SD


Thời gian bắt đầu chậm hơn so với sườn của RLO một khoảng bằng thời gian
đặt trong lệnh. Khi RLO về không thì bộ thời gian cũng bị đặt ngay về không.

84
Giáo trình PLC – S7 - 300

A I 0.1
L S5T#10S
SD T 1
A I 0.2
R T 1
NOP 0
NOP 0
A T 1
= Q 1.0

4.2.4.Bộ thời gian bắt đầu trễ 1ưu trữ SS


Thời gian bắt đầu chậm hơn so với sườn lên của RLO một khoảng thời gian
bằng thời gian đặt trong lệnh và sau đó không phụ thuộc RLO nữa. Nó chỉ về không
khi có lệnh xoá R.

A I 0.1
L S5T#10S
SS T 1
A I 0.2
R T 1
NOP 0
NOP 0
A T 1
= Q 1.0

4.2.5. Bộ thời gian tắt trễ SF


Bộ thời gian lên 1 tại sườn lên của RLO. Khi RLO về không thì bộ thời gian tiếp
tục duy trì trạng thái một khoảng thời gian nữa bằng khoảng đã đặt trong lệnh rồi mới
về không. Để xoá thời gian dùng lệnh R, khi có lệnh R từ 0 lên 1 thì bộ thời gian được

85
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

đặt về không và trạng thái tín hiệu vẫn giữ 0 cho đến khi bộ thời gian được khởi phát
lại.

A I 0.1
L S5T#10S
SF T 1
A I 0.2
NOP 0
NOP 0
A T 1
= Q 1.0

4.3. Nhóm lệnh đếm


Giá trị trong thanh ghi CV (current value) là giá trị đếm tức thời của bộ đếm, CV
luôn không âm, do đó lệnh đếm lùi sẽ không dẫn khi CV = 0.
Giá trị đếm PV có thể được đặt trước bằng lệnh L, ví dụ L C#4 (đặt giá trị đếm
bằng 4). Tuy nhiên, khác với bộ thời gian, giá trị đếm chỉ được nạp vào CV khi có
lệnh đặt bộ đếm (S). Nếu không đặt giá trị đếm thì bộ đếm có thể vẫn tiến hành đếm
(chỉ khi CV = 0 thì không đếm lùi).
Giá trị đầu ra của bộ đếm sẽ là 1 nếu CV ≠ 0, bằng 0 nếu CV = 0.
Bộ đếm có thể được xoá chủ động bằng tín hiệu xoá R.
Cũng tương tự như bộ thời gian, bộ đếm cũng có thể dùng lệnh kích đếm (đếm
cưỡng bức) FR (lệnh có điều kiện), bộ đếm cũng đếm xung khi điều kiện của FR đảm
bảo. Lệnh FR chỉ có ở dạng lập trình STL.
Có thể dùng lệnh L hoặc LD để đọc giá trị tức thời của bộ đếm vào ACCU1 để
xử lý. Lệnh L đọc số dạng cơ số 2, lệnh LD đọc số dạng BCD.
4.3.1. Lệnh đếm lên CU
A I 0.1
CD C 2
BLD 101
NOP 0
NOP 0
NOP 0
NOP 0
86 NOP 0
A C 2
= Q 1.0
Giáo trình PLC – S7 - 300

Lệnh BLD để hiển thị dạng LAD. Với các lệnh trên khi đầu vào IO 0 có sườn lên
thì giá trị bộ đếm CV tăng thêm 1 đơn vị, tức là khi đã có chỉ một lần sườn lên của
10.0 thì đầu ra Qui luôn là 1 (không xoá).
Chân CV là chân để lấy giá trị đếm dạng nhị phân, chân CV_BCD là chân để lấy
giá trị đếm dạng mã BCD, có thể dùng lệnh L hoặc LC để đọc các giá trị đếm.

4.3.2. Lệnh đếm xuống CD

A I 0.0
CD C 2
BLD 101
A I 0.1
L C#4
NOP 0
NOP 0
NOP 0
A C 2
= Q 1.0

87
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

Trong phần lập trình trên có:


Lệnh L C#4 là nạp số đếm bằng 4.
Trên hình 7.20 khi I0.0 có trước, bộ đếm vẫn không làm việc vì khi đó CV = 0,
cho đến khi có lệnh đặt bộ đếm, I0.1 có thì bộ đếm bắt đầu được nạp giá trị đếm, CV
= 4. Từ khi này mỗi lần I0.0 có thì giá trị đếm giảm một đơn vị, sau 4 xung vào giá trị
đếm CV = 0 Khi CV≠ 0 đầu ra Q1.0 có, khi CV = 0 đầu ra Q1.0 mất.
4.3.3. Lệnh đếm vừa tiến vừa lùi

A I 0.0
CU C 1
A I 0.1
CD C 1
A I 0.2
L C#3
A I 0.3
R C 1
L C 1
T MW 0
LC C 1
T MW 1
A C 1
= Q 1.0

Từ giản đồ nhận thấy: khi đầu vào đếm tiến có lập tức bộ đếm làm việc, giá trị
đếm tăng 1 đơn vị, CV ≠ 0, đầu ra Q 1.0 có. Tiếp đó đầu vào đếm lùi có, do do bộ
đếm lại giảm 1 đơn vị (CV = O) đầu ra Q1.0 lại mất.
Tuy nhiên, nếu đầu vào đếm lùi có trước thì bộ đếm không đếm vì khi đó CV =
0 Tiếp đó dấu vào đặt bộ đếm SET có làm giá trị đếm được nạp vào CV (CV = 3), từ

88
Giáo trình PLC – S7 - 300

đó nếu có đầu đếm tiến thì giá trị đếm tăng 1 đơn vị, có đầu đếm lùi giá trị đếm giảm
1 đơn vị, đầu ra Q1.0 có. Khi có đầu RESET giá trị đếm lập tức về 0, đầu ra Q1.0 về
0.

Bài 5
LẬP TRÌNH CHO PLC - S7-300
-SỬ DỤNG PHẦN MỀM S7-300-
Giới thiệu
Các loại PLC nói chung có nhiều loại ngôn ngữ lập trình nhằm phục vụ
các đối tượng sử dụng khác nhau. PLC S7-300 có 3 ngôn ngữ lập trình cơ bản
đó là:
* Ngôn ngữ STL (Statement List).
* Ngôn ngữ FBD (Function Block Diagram).
* Ngôn ngữ LAD (Ladder diagram).
Ngôn ngữ STL (Statement List): Ngôn ngữ “liệt kê lệnh”, dạng ngôn ngữ lập
trình thông thường của máy tính, một chương trình được ghép bởi nhiều câu lệnh
theo một thuật toán nhất định,mỗi lệnh chiếm một hàng và có cấu trúc chung “ tên
lệnh + toán hạng ”.
Ngôn ngữ FBD (Function Block Diagram): Ngôn ngữ “hình khối” là ngôn
ngữ đồ hoạ cho những người quen thiết kế mạch điều khiển số.
Ngôn ngữ LAD (Ladder diagram): Đây là ngôn ngữ lập trình “hình thang”,
dạng ngôn ngữ đồ hoạ thích hợp cho nhữmg người quen thiết kế mạch điều khiển
logic.
Nhưng có một điểm cần lưu ý đó là một chương trình viết trên ngôn ngữ STL
thì có thể được chuyển thành dạng ngôn ngữ LAD, FBD nhưng ngược lại thì chưa

89
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

chắc vì trong tập lệnh của STL thì trong 2 ngôn ngữ trên chưa hẳn đã có. Vì ngôn
ngữ STL là ngôn ngữ có tính đa dạng nhất sau đây xin giới thiệu chi tiết hơn về các
lệnh trong ngôn ngữ này.
Mục tiêu
- Cài đặt phần mềm PLC – S7 - 300.
- Khởi động phần mềm PLC – S7 - 300.
- Cài đặt được phần cứng.

Nội dung
1. Khởi động:
1.1. Khởi động máy tính ở chế độ Windows, (bật công tắc nguồn của khối thí
nghiệm) bật công tắc nguồn của khối nguồn PS của PLC, công tắc của khối CPU
để ở vị trí STOP.
1.2. Khởi động phần mềm Step7 từ biểu tượng hoặc từ file chương trình như hình
5.1.

Hình
5.1: Đường
dẫn khởi
động Step 7
2. Cài đặt
phần cứng:
2.1. Công
tắc của CPU
phải để ở chế
độ STOP.
2.2. Vào File để tạo một thư mục chương trình mới (hoặc mở một thư mục chương

90
Giáo trình PLC – S7 - 300

trình đã có) (vì một chương trình của S7-300 là cả một thư mục "Project").
Một chương trình của S7-300 sẽ có dạng như hình 5.2 (khi đã tạo đủ).
Nếu mở một thư mục chương trình đã có sẵn chương trình thì có thể bỏ qua
một số bước sau.

Hình 5.3: Cấu trúc chương trình Step 7


2.3. Mở thư mục chương trình "Project" để chèn phần cứng từ insert / Station /
Simatic 300 Station.
2.4. Mở thư mục Simatic 300(1) để cài đặt phần cứng.
2.5. Mở thư mục Hardware để bắt đầu cài đặt phần cứng, màn hình ban đầu để cài
đặt phần cứng có dạng như hình 5.4.

91
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

Hình 5.4: Hưỡng dẫn cài đặt phần cứng


2.6. Nháy vào dấu "+" của SIMATIC 300 để chọn lần lượt các khối của cấu hình
cứng. (chọn theo các khối hiện có của khối thí nghiệm). Các khối thực trên PLC
như trên hình 5.5.

Hình 5.6: Các khối đã được chọn


Phải nháy vào dấu "+" để mở chương trình.
+ Chọn giá đỡ: Chọn RACK-300 và chọn Rail.
+ Chọn khối nguồn: Chọn PS-300 (và chọn
PS307 5A).
+ Chọn khối CPU: Chọn CPU-300 và chọn CPU 314, chọn loại có tham số
(được chỉ ra ở phần thể hiện tham số hình P.26) như tham số của CPU hiện có
(được chỉ ra ở dòng trên cùng và dòng dưới cùng của CPU trên khối thí nghiệm).
Riêng trong bài thí nghiệm này phần mềm không có loại mã hiệu 6ES7314-
1AE04-0AB0 nên chọn loại 6ES7 314-1AE03-0AB0 thay thế.
+ Bỏ qua khối bị thiếu: IM (Interfare) nằm trên dòng số 3 của Rail.
+ Chọn các khối vào ra: Chọn SM-300 và lần lượt chọn các khối vào ra theo
đúng mã hiệu được ghi trên dòng đầu và dòng cuối mỗi khối.
+ Chọn khối ghép nối: CP-300 và chọn CP340 RS 232C. Khối ghép nối này

92
Giáo trình PLC – S7 - 300

để ghép nối với các thiết bị ngoài. Màn hình sau khi chọn khối có dạng như hình
5.6
2.7. Đổ cấu hình sang PLC từ PLC \ Download hoặc biểu tượng, nhấn OK để xác
nhận địa chỉ giá đỡ (Rack), địa chỉ CPU và địa chỉ cổng ghép nối.
3. Soạn thảo chương trình:
3.1. Trở về thư mục chương trình chính "Project", xác nhận việc cất cấu hình cứng
vài file.
3.2. Mở thư mục chương trình chính "Project" để chèn chương trình soạn thảo vào
từ insert / Program / S7 Program.
3.3. Mở thư mục S7 Program, trong đó sẽ có các thư mục: Source File, Symbols,
Blocks.
3.4. Mở thư mục Blocks, nếu cần thì chèn thêm các khối (Blocks) cần thiết khác
cho chương trình từ insert / S7 Blocks.
3.5. Mở khối OB1 (bài này chỉ lập trình trên khối OB1), chọn kiểu lập trình STL từ
Language (có thể chọn kiểu lập trình khác) rồi chọn OK. Màn hình lập trình có
dạng như hình 5. 7.

93
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

Hình 5.7: Màn hình soạn thảo


3.6. Có thể chọn chế độ online để kết nối trực tiếp với PLC hoặc offline không nối
trực tiếp với PLC, chọn chế độ offline khi soạn xong chương trình phải đổ sang
PLC.
3.7. Có thể đặt tên cho khối, tên cho đoạn (Networks) và các chú thích nếu cần.
3.8. Tiến hành soạn thảo, khi soạn thảo chỉ cần cách mã lệnh và đối tượng lệnh một
nhịp máy sẽ tự động dịch khoảng cách cho phù hợp.
3.9. Soạn thảo hết một Networks thì chèn thêm Networks mới từ biểu tượng hoặc
insert / Network.
3.10. Xem lại dạng LAD hoặc FBD từ View / LAD hoặc View / FBD.
3.11. Soạn thảo xong đổ chương trình sang PLC từ biểu tượng hoặc từ PLC /
Download để kiểm tra, khi đổ chương trình PLC phải để ở trạng thái STOP.
Chú ý: Khi lập trình có thể các ký hiệu không đúng (không lập trình được,
chẳng hạn gõ địa chỉ I 0.0 báo lỗi, gõ M 0.0 thì nhận) là do chọn ngôn ngữ không
đúng. Để kiểm tra ngôn ngữ làm như sau:
+ Từ màn hình soạn thảo như hình 5.7 chọn Options/Customize... ta được cửa
sổ như hình 5.8.
+ Trong cửa số Editor hình 5.8, hộp kiểm Mnemonics phải là Internectiona
như hình 5.8a. nếu trong hộp kiểm Mnemonics là SMATIC như hình 5.8b là sai
ngôn ngữ (dùng tiếng Đức). Muốn đổi ngôn ngữ để có thể lập trình được ta phải
quay lại màn hình ban đầu như hình 5.4 và tiến hành các bước:

a, b,

94
Giáo trình PLC – S7 - 300

Hình 5. 8
+ Từ màn hình 5.4 chọn Options/Customize... ta được cửa sổ của màn hình
Customize như hình Customize như hình 5.9. Trong màn hình Customize ở cửa sổ
Language tại hộp kiểm Language phải chọn english, tại hộp kiểm Mnemonics phải
chọn English như hình 5.9 sau đó nhấn

Hình 5.9

95
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

Bài 6
BÀI TẬP LẬP TRÌNH PLC – S7 – 300
Giới thiệu
Việc nâng cao chất lượng trong giảng dạy trong kỹ thuật luôn luôn gắn liền
với việc học đi đôi với hành. Hiện nay, trong thực hành của học sinh, thì các đồ
dùng dạy học với dáng vẻ trang nhã và gọn gàng, bảo đảm an toàn và giúp cho học
sinh có một cái nhìn khái quát về những ứng dụng trong thực tế có một ý nghĩa
quan trọng. Nó không những giúp cho học sinh có hứng thú trong học tập mà còn
giúp cho học sinh có thêm những sáng kiến mới, cũng như cách thức tổ chức trong
thực tế.
Từ lý do đó, chúng tôi đã đưa ra một số mô hình đáp ứng được những yêu cầu
trên. Đây là các mô hình dùng cho môn học PLC từ cơ bản đến nâng cao lấy từ các
ứng dụng trong thực tế được mô phỏng qui trình công nghệ bằng các đèn LED.
Mỗi mô hình có thể có nhiều bài tập ứng dụng khác nhau.
Mỗi mô hình có kích thước A4
(210x297 mm) rất phù hợp trong việc
lắp ghép trên các bảng tạo thành một
modul hoàn chỉnh. Cấu trúc chung bề
mặt của mô hình được phân bố như sau:
Mục đích của việc phân thành từng
cụm riêng là giúp cho học sinh tránh
được những nhầm lẫn đáng tiếc trong
quá trình thực hành đồng thời cũng giúp
cho học sinh tiếp thu thêm được về cách Hình 6.1
thức tổ chức trong thực hành.
Các bài thực tập gồm có:

96
Giáo trình PLC – S7 - 300

Bài 1: Điều khiển mở máy động cơ không đồng bộ 3 pha roto lồng sóc
Bài 2: Đảo chiều trực tiếp động cơ 3 pha roto roto lồng sóc
Bài 3: Đảo chiều gián tiếp động cơ 3 pha roto roto lồng sóc
Bài 4: Mở máy Sao/ Tam giác động cơ không đồng bộ 3 pha
Bài 5: Mở máy qua 3 cấp điện trở phụ
Bài 6: Đổi nối Sao/Tam giác đông cơ không đồng bộ 3 pha đảo chiều trực tiếp
Bài 7: Đổi nối Sao/Tam giác đông cơ không đồng bộ 3 pha đảo chiều gián
tiếp
Bài 8: Điều khiển 3 băng tải
Bài 9: Điều khiển dây chuyền đóng gói sản phẩm
Bài 10: Điều khiển thang máy vận chuyển hàng 4 tầng
Bài 11: Điều khiển đèn giao thông tại ngã tư
Bài 12: Điều khiển đèn giao thông tại nút có người đi bộ qua đường
Bài 13: Điểu khiển bình trộn hóa chất
Các bài tập cũng có thể được ứng dụng cho các bộ điều khiển lập trình loại
nhỏ như LOGO! của hãng Siemens, EASY của hãng Moeller, ZEN của Omron....
Tùy theo nội dung bài học mà có thể chọn mô hình thích hợp cho bài tập ứng
dụng. Một mô hình có thể sử dụng với nhiều bài tập ứng dụng khác nhau. Lấy ví
dụ: mô hình thang máy xây dựng có thể được sử dụng trong các bài học như ứng
dụng điều khiển theo tổ hợp logic, điều khiển với các lệnh ghi/xóa tiếp điểm, sử
dụng timer, sử dụng counter, và ứng dụng trong điều khiển trình tự.
Mục tiêu
- Cài đặt phần mềm PLC – S7 - 300.
- Khởi động phần mềm PLC – S7 - 300.
- Cài đặt được phần cứng.
Nội dung

97
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

BÀI 1: ĐIỀU KHIỂN MỞ MÁY ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ 3 PHA


ROTO LỒNG SÓC.
1. Sơ đồ động lực:(Hình 6.2)

Hình 6.3

Hình 6.2

2. Thiết bị sử dụng trong mạch điều khiển gồm có


- 1 Áptomát
- 1 Nút mở máy
- 1 nút dừng
- 1 rơle nhiệt
3. Bảng quy định các địa chỉ:

98
Giáo trình PLC – S7 - 300

4. Sơ đồ kết nối PLC: (Hình 6.3)


5. Chương trình điều khiển:

BÀI 2: ĐẢO CHIỀU TRỰC TIẾP ĐỘNG CƠ 3 PHA ROTO ROTO LỒNG SÓC
1. Sơ đồ động lực (Hình 6.4)

Hình 6.5

Hình 6.4

99
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

2. Thiết bị sử dụng
- 1 Áptomát
- 1 Nút mở máy chiều thuận
- 1 Nút mở máy chiều ngược
- 1 nút dừng
- 1 rơle nhiệt
3. Bảng quy định các địa chỉ Vào/Ra

4. Sơ đồ kết nối PLC: (Hình 6.5)


5. Chương trình điều khiển

100
Giáo trình PLC – S7 - 300

BÀI 3: ĐẢO CHIỀU GIÁN TIẾP ĐỘNG CƠ 3 PHA ROTO ROTO LỒNG SÓC
1. Chương trình điều khiển:

101
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

102
Giáo trình PLC – S7 - 300

BÀI 4: MỞ MÁY SAO/ TAM GIÁC ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ 3 PHA


1. Sơ đồ động lực: (Hình 6.6)

Hình 6.7

Hình 6.6

2. Bảng quy định các dịa chỉ Vào/Ra

3. Sơ đồ kết nối PLC (Hình 6.7)

103
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

4. Chương trình điều khiển

104
Giáo trình PLC – S7 - 300

BÀI 5: MỞ MÁY QUA 3 CẤP ĐIỆN TRỞ PHỤ


1. Sơ đồ động lực: (Hình 6.8)

Hình 6.9

Hình 6.8

105
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

2. Bảng quy định các địa chỉ vào/ra

3. Sơ đồ kết nối PLC: (Hình 6.9)


4. Chương trình điều khiển

106
Giáo trình PLC – S7 - 300

107
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

108
Giáo trình PLC – S7 - 300

BÀI 6: ĐỔI NỐI SAO/TAM GIÁC ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ 3 PHA


ĐẢO CHIỀU TRỰC TIẾP
1. Sơ đồ động lực:(Hình 6.10)

Hình 6.11

Hình 6.10
2. Bảng quy định các địa chỉ Vào/Ra

109
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

3. Ghép nối PLC:(Hình 6. 11)


4. Chương trình điều khiển

110
Giáo trình PLC – S7 - 300

111
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

BÀI 7: ĐỔI NỐI SAO/TAM GIÁC ĐÔNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ 3 PHA


ĐẢO CHIỀU GIÁN TIẾP.
Các mục từ 1 đến 3 như bài trên
1. Chương trình điều khiển

112
Giáo trình PLC – S7 - 300

113
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

114
Giáo trình PLC – S7 - 300

BÀI 8: ĐIỀU KHIỂN 3 BĂNG TẢI


Hệ thống ba băng tải hoạt động theo trình tự sau:
Khi nhấn nút S1 băng tải M1 hoạt động, băng tải M2 và M3 lần lượt hoạt
động sau 5s.
Khi nhấn nút S2 băng tải M3 dừng, băng tai M2, M1 lần lượt dừng lại sau 5s. Quá
trình điều khiển hệ thống được mô tả theo giản đồ thời gian sau:

Hình 6.12
1. Sơ đồ động lực (Hình 6.13)

Hình 6.13

115
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

Hình 6.14

2. Bảng quy định các địa chỉ Vào/Ra

3. Sơ đồ kết nối PLC (Hình 6.15)

116
Giáo trình PLC – S7 - 300

4. Chương trình điều khiển

117
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

BÀI 9: ĐIỀU KHIỂN DÂY CHUYỀN ĐÓNG GÓI SẢN PHẨM


Một dây chuyền đóng gói 10 sản phẩm cho một thùng hàng gồm một băng tải
M1và một cảm biến S4 để đếm sản phẩm hoạt động theo nguyên tắc sau:
Nhấn nút S1 băng tải hoạt động vận chuyển sản phẩm vào thùng chứa, khi đủ 10
sản phẩm băng tải dừng và tự khởi động lại sau 5s.
Khi nhấn nút S2 băng tải dừng lại sau khi đã thực hiện xong thùng hàng.
Khi có sự cố nhấn nút S3 hệ thống dừng tức thời và chỉ hoạt động trở lại khi nhấn
nút S1
1. Sơ đồ mô phỏng (Hình 6.16)

Hình 6.16

2. Bảng quy định các địa chỉ Vào/Ra

118
Giáo trình PLC – S7 - 300

3. Sơ đồ kết nối PLC (Hình 6.17)

Hình 6.17

119
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

4. Chương trình điều khiển

120
Giáo trình PLC – S7 - 300

BÀI 10: ĐIỀU KHIỂN THANG MÁY VẬN CHUYỂN HÀNG 4 TẦNG
1. Sơ đồ hệ thống (Hình 6.18)

121
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

Hình 6.18
2. Bảng quy định các địa chỉ Vào/Ra:

3. Sơ đồ kết nối PLC (Hình 6.19)

Hình 6.19

4. Chương trình
điều khiển:

122
Giáo trình PLC – S7 - 300

123
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

124
Giáo trình PLC – S7 - 300

125
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

126
Giáo trình PLC – S7 - 300

127
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

BÀI 11: ĐIỀU KHIỂN ĐÈN GIAO THÔNG TẠI NGÃ TƯ


Hệ thống đèn giao thông tại một ngã tư hoạt động theo nguyên tắc sau:
Ấn nút S1 hệ thống hoạt động, ấn nút S2 hệ thống dừng. Các đèn báo được
mô tả theo giản đồ thời gian như hình vẽ.
1. Sơ đồ mô phỏng (Hình 6.20)

Hình 6.20

128
Giáo trình PLC – S7 - 300

Hình 6.21

2. Bảng quy định địa chỉ Vào/Ra

129
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

3. Sơ đồ kết nối PLC (Hình 6.22)

Hình 6.22

4. Chương trình điều khiển

130
Giáo trình PLC – S7 - 300

131
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

132
Giáo trình PLC – S7 - 300

BÀI 12: ĐIỀU KHIỂN ĐÈN GIAO THÔNG TẠI NÚT CÓ NGƯỜI
ĐI BỘ QUA ĐƯỜNG

133
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

Ở trạng thái ban đầu đèn


xanh Ôtô và đèn đỏ cho người
đi bộ luôn sáng. Khi người đi
bộ ấn nút xin đường (nằm trên
cột đèn) đèn xanh ôtô tiếp tục
sáng thêm 15s, sau đó chuyển
đèn vàng 3s và chuyển sang
đèn đỏ 14s. Đèn xanh cho
người đi bộ sáng trong thời
gian 10s sau khi ấn nút xin
đường 20s. Quá trình được mô
tả theo giản đồ thời gian như
Hình 6.23
sau: (Hình 6.23)
1. Sơ đồ mô phỏng (Hình 6.24)

Hình 6.24

2. Bảng quy

134
Giáo trình PLC – S7 - 300

định địa chỉ Vào/Ra

3. Sơ đồ kết nối PLC ( Hình 6.25)

Hình 6.25
4. Chương trình điều khiển

135
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

136
Giáo trình PLC – S7 - 300

BÀI 13: ĐIỂU KHIỂN BÌNH TRỘN HÓA CHẤT

137
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

Hình 6.26
Hệ thống trộn hóa chất được thực hiện theo nguyên tắc sau:
Khởi động hệ thống bằng nút Start S1, dừng hệ thống bằng nút Stop S2
Hai chất lỏng cùng được bơm vào bình trộn nhờ hai bơm A và B. Máy bơm
chỉ hoạt động sau khi đã mở van được 2s.
Hai cảm biến S3 và S4 dùng để báo trạng thái chất lỏng chảy vào bình.
Nếu sau khi khởi động 5s mà một trong hai cảm biến này không phát hiện có
chất lỏng chảy vào bình thì lập tức dừng chương trình và báo đèn sự cố máy bơm
ra bên ngoài.
Một cảm biến S5 báo bình chứa đã đầy và dừng cả hai may bơm, sau khi máy
bơm dừng 2s thì khóa van bơm.
Một cảm biến S6 báo đủ chất lỏng trong bình trộn bắt đầu cho phép động cơ
trộn hoạt động và dừng trộn sau 10s khi chất lỏng trong bình đã đầy.
Sau khi chất lỏng trong bình trộn đã đều (động cơ trộn ngừng hoạt động).
Chất lỏng trong bình được xả ra ngoài nhờ van xả. Khi chất lỏng đã xả
hếtcảm biến S7 tác động và khóa van xả lại.
Quá trình tự động lặp lại theo chu trình đã mô tả ở trên. Nếu chu trình đang
thực hiện mà nhấn nút dừng thì hệ thống sẽ thực hiện hết chu trình mới dừng lại.

138
Giáo trình PLC – S7 - 300

Quá trình hoạt động có thể được mô tả theo giản đồ thời gian sau:

Hình 6.27

1. Bảng quy định địa chỉ Vào/Ra

139
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

2. Sơ đồ kết nối PLC (Hình 6.28)

Hình 6.28

3. Chương trình điều khiển:

140
Giáo trình PLC – S7 - 300

141
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

142
Giáo trình PLC – S7 - 300

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Trọng Thuần. Điều khiển logic và ứng dụng, Nhà xuất bản Khoa học
và kỹ thuật, 2000.
2. Nguyễn Doãn Phước, Phan Xuân Minh, Vũ Văn Hà. Tự động hoá tới Simatic
S7-300, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2000.
3. Tăng Văn Mùi. Nguyễn Tiến Dũng. Điều khiển logic lập trình PLC, Nhà xuất
bản thống kê, 2003.
4. Nguyễn Doãn Phước, Phan Xuân Minh. Tự động hoá với Simatic S7-200,
Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2000.
5. A Bigincr’s guide to PLC, OMROM ASIA PACIFIC, Singapor 1996.
6. SIMATIC S5. Program examplesfor Programmable Conlrollers.1992.
7. Simatic Step 7 Statemenl Lisl Reference Manual, Siemen AG, Automation
Group, Industrial Automation Systems, 1995.

143
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

MỤC LỤC

Lời nói đầu....................................................................................................... 3

Bài 1: Đại cương về điều khiển lập trình ....................................................... 7

1. Những khái niệm cơ bản........................................................................... 8

2. Các phương pháp biểu diễn hàm logic......................................................13

3. Các phương pháp tối thiểu hóa hàm logic.................................................16

4. Các hệ mạch logic.....................................................................................21

5. Grafcet - Để mô tả mạch trình tự trong công nghiệp................................23

Bài 2: Một số ứng dụng mạch logic trong điều khiển....................................34

1. Các thiết bị điều khiển .............................................................................34

2. Các sơ đồ khống chế động cơ rôto lồng sóc..............................................36

3. Các sơ đồ khống chế động cơ không đồng bộ rôto dây quấn ...................40

4. Khống chế động cơ điện một chiều...........................................................43

Bài 3: Lý luận chung về điều khiển logic lập trình PLC..............................45

1. Các thành phần cơ bản của một bộ PLC...................................................47

2. Các vấn đề về lập trình..............................................................................51

3. Đánh giá ưu, nhược điểm của PLC...........................................................58

Bài 4: Bộ điều khiển PLC – S7 - 300..............................................................62

1. Cấu hình cứng...........................................................................................63

2. Vùng đối tượng..........................................................................................67

3. Ngôn ngữ lập trình....................................................................................69

4. Lập trình một số lệnh cơ bản.....................................................................79

Bài 5: Lập trình cho PLC – S7 - 300..........................................................90

1. Khởi động..................................................................................................91

144
Giáo trình PLC – S7 - 300

2. Cài đặt phần cứng......................................................................................91

Bài 6: Bài tập lập trình cho PLC – S7 - 300..............................................97

Bài 1: Điều khiển mở máy động cơ không đồng bộ 3 pha roto lồng sóc......99

Bài 2: Đảo chiều trực tiếp động cơ 3 pha roto roto lồng sóc.........................
100

Bài 3: Đảo chiều gián tiếp động cơ 3 pha roto roto lồng sóc........................
102

Bài 4: Mở máy Sao/ Tam giác động cơ không đồng bộ 3 pha......................


104

Bài 5: Mở máy qua 3 cấp điện trở phụ..........................................................


106

Bài 6: Đổi nối Sao/Tam giác đông cơ không đồng bộ 3 pha đảo chiều
trực tiếp..........................................................................................................
110

Bài 7: Đổi nối Sao/Tam giác đông cơ không đồng bộ 3 pha đảo chiều
gián tiếp.........................................................................................................
113

Bài 8: Điều khiển 3 băng tải..........................................................................


116

Bài 9: Điều khiển dây chuyền đóng gói sản phẩm........................................


119

Bài 10: Điều khiển thang máy vận chuyển hàng 4 tầng................................
122

Bài 11: Điều khiển đèn giao thông tại ngã tư................................................
128

Bài 12: Điều khiển đèn giao thông tại nút có người đi bộ qua đường..........
134

Bài 13: Điểu khiển bình trộn hóa chất...........................................................


138

Tài liệu tham khảo..........................................................................................143

145
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

Giáo trình
PLC – S7 - 300
CAO ĐẲNG NGHỀ/TRUNG CẤP NGHỀ

NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG - XÃ HỘI


Số 36 ngõ Hòa Bình 4, phố Minh Khai
Hai Bà Trưng - Hà Nội
ĐT: (04) 35622649 Fax: (04) 35622213
***

Chịu trách nhiệm xuất bản:


NGUYỄN HOÀNG CẦM

Biên tập và sửa bản in:


Ban biên tập Giáo trình dạy nghề

Thiết kế bìa:
MINH THU

In 500 cuốn, khổ 20,5x29,5(cm) tại Xí nghiệp In - NXB Lao động - Xã hội
Giấy chấp nhận đăng ký kế hoạch xuất bản số: ….
Quyết định xuất bản số: …/QĐ-NXBLĐXH
In xong nộp lưu chiểu quý …. năm 20…

146

You might also like