TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
KHOA NĂNG LƯỢNG-TỰ ĐỘNG HOÁ
ĐỒ ÁN MÔN PLC
NGÀNH: TỰ ĐỘNG HÓA
ĐỀ TÀI: Hệ thống tra dầu
Giáo viên hướng dẫn : NGUYỄN ĐỨC MINH
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN HỒNG ĐĂNG
Lớp : 60TĐH1
MSV : 1851212618
Mục lục
CHƯƠNG I: Phân tích nguyên lý làm việc hệ thống điều khiển
...................................................................................................................3
I. Cấu trúc và nguyên lý hoạt động..............................................4
II. Bộ nhớ.....................................................................................5
III. PLC phổ biến.........................................................................7
IV. Đề bài(P-9).............................................................................8
V. Phân tích nguyên lý hoạt động hệ thống điều khiển..............11
Chương II : Sơ đồ chức năng Grafcet............................................12
Chương III : Phân tích lựa chọn PLC.............................................13
I. Giới thiệu chung về S7-300....................................................13
II. Chọn các loại thiết bị hệ thống..............................................24
Chương IV : Sơ đồ lập trình LAD..................................................30
Chương V : Sơ đồ lập trình LAD có điều khiển bằng tay..............34
Chương VI : Giao diện điều khiển(HMI).......................................39
I. Tìm hiểu WinCC.....................................................................39
II. Giao diện điều khiển HMI.....................................................40
Chương VII : Vẽ các sơ đồ điều khiển, sơ đồ nối dây, các sơ đồ
điện…......................................................................................................45
I. Sơ đồ nối dây.......................................................................45
II. Sơ đồ mạch lực......................................................................46
Chương VIII : Mô phỏng, mô hình................................................47
I. Mô phỏng, mô hình.................................................................47
II. Kết luận..................................................................................60
III. Tài liệu tham khảo................................................................61
CHƯƠNG I: Phân tích nguyên lý làm
việc hệ thống điều khiển
Tổng quát về PLC
- PLC viết tắt của Programmable Logic Controller, là thiết bị điều
khiển lập trình được (khả trình) cho phép thực hiện linh hoạt các thuật
toán điều khiển logic thông qua một ngôn ngữ lập trình. Người sử dụng
có thể lập trình để thực hiện một loạt trình tự các sự kiện. Các sự kiện
này được kích hoạt bởi tác nhân kích thích (ngõ vào) tác động vào PLC
hoặc qua các hoạt động có trễ như thời gian định thì hay các sự kiện
được đếm.
- Một khi sự kiện được kích hoạt thật sự, nó bật ON hay OFF thiết
bị điều khiển bên ngoài được gọi là thiết bị vật lý. Một bộ điều khiển lập
trình sẽ liên tục "lặp” trong chương trình do "người sử dụng lập ra” chờ
tín hiệu ở ngõ vào và xuất tín hiệu ở ngõ ra tại các thời điểm đã lập trình.
- Để khắc phục những nhược điểm của bộ điều khiển dùng dây nối
( bộ điều khiển bằng Relay) người ta đã chế tạo ra bộ PLC nhằm thỏa
mãn các yêu cầu sau:
+ Lập trình dể dàng, ngôn ngữ lập trình dể học.
+ Gọn nhẹ, dể dàng bảo quản, sửa chữa.
+ Dung lượng bộ nhớ lớn để có thể chứa được những chương trình
phức tạp.
+ Hoàn toàn tin cậy trong môi trường công nghiệp.
+ Giao tiếp được với các thiết bị thông minh khác như: máy tính,
nối mạng, các môi Modul mở rộng.
+ Giá cả cá thể cạnh tranh được.
- Các thiết kế đầu tiên là nhằm thay thế cho các phần cứng Relay
dây nối và các Logic thời gian. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc đòi hỏi tăng
cường dung lượng nhớ và tính dể dàng cho PLC mà vẫn bảo đảm tốc độ
xử lý cũng như giá cả… Chính điều này đã gây ra sự quan tâm sâu sắc
đến việc sử dụng PLC trong công nghiệp. Các tập lệnh nhanh chóng đi từ
các lệnh logic đơn giản đến các lệnh đếm, định thời, thanh ghi dịch…
sau đó là các chức năng làm toán trên các máy lớn… Sự phát triển các
máy tính dẫn đến các bộ PLC có dung lượng lớn, số lượng I/O nhiều
hơn.
- Trong PLC, phần cứng CPU và chương trình là đơn vị cơ bản cho
quá trình điều khiển hoặc xử lý hệ thống. Chức năng mà bộ điều khiển
cần thực hiện sẽ được xác định bởi một chương trình. Chương trình này
được nạp sẵn vào bộ nhớ của PLC, PLC sẽ thực hiện viêïc điều khiển
dựa vào chương trình này. Như vậy nếu muốn thay đổi hay mở rộng
chức năng của qui trình công nghệ, ta chỉ cần thay đổi chương trình bên
trong bộ nhớ của PLC. Việc thay đổi hay mở rộng chức năng sẽ được
thực hiện một cách dể dàng mà không cần một sự can thiệp vật lý nào so
với các bộ dây nối hay Relay.
I. Cấu trúc và nguyên lý hoạt động
1. Cấu trúc
Tất cả các PLC đều có thành phần chính là: một bộ nhớ chương
trình RAM bên trong (có thể mở rộng thêm một số bộ nhớ ngoài
EPROM). Một bộ vi xử lý có cổng giao tiếp dùng cho việc ghép nối với
PLC. Các Modul vào/ra.
Bên cạnh đó, một bộ PLC hoàn chỉnh còn đi kèm thêm một đơn vị
lập trình bằng tay hay bằng máy tính. Hầu hết các đơn vị lập trình đơn
giản đều có đủ RAM để chứa đựng chương trình dưới dạng hoàn thiện
hay bổ sung. Nếu đơn vị lập trình là đơn vị xách tay, RAM thường là
loại CMOS có pin dự phòng, chỉ khi nào chương trình đã được kiểm tra
và sẳn sàng sử dụng thì nó mới truyền sang bộ nhớ PLC. Đối với các
PLC lớn thường lập trình trên máy tính nhằm hổ trợ cho việc viết, đọc và
kiểm tra chương trình. Các đơn vị lập trình nối với PLC
qua cổng RS232, RS422, RS458…
2. Nguyên lý hoạt động của PLC
CPU điều khiển các hoạt động bên trong PLC. Bộ xử lý sẽ đọc và
kiểm tra chương trình được chứa trong bộ nhớ, sau đó sẽ thực hiện thứ tự
từng lệnh trong chương trình, sẽ đóng hay ngắt các đầu ra. Các trạng thái
ngõ ra ấy được phát tới các thiết bị liên kết để thực thi. Và toàn bộ các
hoạt động thực thi đó đều phụ thuộc vào chương trình điều khiển được
giữ trong bộ nhớ.
Hệ thống Bus là tuyến dùng để truyền tín hiệu, hệ thống gồm nhiều
đường tín hiệu song song:
+ Address Bus: Bus địa chỉ dùng để truyền địa chỉ đến các Modul
khác nhau.
+ Data Bus: Bus dùng để truyền dữ liệu.
+ Control Bus: Bus điều khiển dùng để truyền các tín hiệu định thì
và điểu khiển đồng bộ các hoạt động trong PLC.
Trong PLC các số liệu được trao đổi giữa bộ vi xử lý và các modul
vào ra thông qua Data Bus. Address Bus và Data Bus gồm 8 đường, ở
cùng thời điểm cho phép truyền 8 bit của 1 byte một cách đồng thời hay
song song.
Nếu một module đầu vào nhận được địa chỉ của nó trên Address
Bus, nó sẽ chuyển tất cả trạnh thái đầu vào của nó vào Data Bus. Nếu
một địa chỉ byte của 8 đầu ra xuất hiện trên Address Bus, modul đầu ra
tương ứng sẽ nhận được dữ liệu từ Data bus. Control Bus sẽ chuyển các
tín hiệu điều khiển vào theo dõi chu trình hoạt động của PLC. Các địa
chỉ và số liệu được chuyển lên các Bus tương ứng trong một thời gian
hạn chế.
Hệ thống Bus sẽ làm nhiệm vụ trao đổi thông tin giữa CPU, bộ nhớ
và I/O. Bên cạch đó, CPU được cung cấp một xung Clock có tần số từ
1,8 MHZ. Xung này quyết định tốc độ hoạt động của PLC và cung cấp
các yếu tố về định thời, đồng hồ của hệ thống.
II. Bộ nhớ
- PLC thường yêu cầu bộ nhớ trong các trường hợp: làm bộ định
thời cho các kênh trạng thái I/O. Làm bộ đệm trạng thái các chức năng
trong PLC như định thời, đếm, ghi các Relay.
- Mỗi lệnh của chương trình có một vị trí riêng trong bộ nhớ, tất cả
mọi vị trí trong bộ nhớ đều được đánh số, những số này chính là địa chỉ
trong bộ nhớ. Địa chỉ của từng ô nhớ sẽ được trỏ đến bởi một bộ đếm địa
chỉ ở bên trong bộ vi xử lý. Bộ vi xử lý sẽ giá trị trong bộ đếm này lên
một trước khi xử lý lệnh tiếp theo. Với một địa chỉ mới, nội dung của ô
nhớ tương ứng sẽ xuất hiện ở đấu ra, quá trình này được gọi là quá trình
đọc.
- Bộ nhớ bên trong PLC được tạo bỡi các vi mạch bán dẫn, mỗi vi
mạch này có khả năng chứa 2000- 16000 dòng lệnh, tùy theo loại vi
mạch. Trong PLC các bộ nhớ như RAM, EPROM đều được sử dụng .
+ RAM (Random Access Memory) có thể nạp chương trình, thay
đổi hay xóa bỏ nội dung bất kỳ lúc nào. Nội dung của RAM sẽ bị mất
nếu nguồn điện nuôi bị mất. Để tránh tình trạng này các PLC đều được
trang bị một pin khô, có khả năng cung cấp năng lượng dự trữ cho RAM
từ vài tháng đến vài năm. Trong thực tế RAM được dùng để khởi tạo và
kiểm tra chương trình. Khuynh hướng hiện nay dùng CMOSRAM nhờ
khả năng tiêu thụ thấp và tuổi thọ lớn .
+ EPROM (Electrically Programmable Read Only Memory) là bộ
nhớ mà người sử dụng bình thường chỉ có thể đọc chứ không ghi nội
dung vào được. Nội dung của EPROM không bị mất khi mất nguồn, nó
được gắn sẵn trong máy , đã được nhà sản xuất nạp và chứa hệ điều hành
sẵn. Nếu người sử dụng không muốn mở rộng bộ nhớ thì chỉ dùng thêm
EPROM gắn bên trong PLC. Trên PG (Programer) có sẵn chổ ghi và xóa
EPROM.
+ EEPROM (Electrically Erasable Programmable Read Only
Memory) liên kết với những truy xuất linh động của RAM và có tính ổn
định. Nội dung của nó có thể được xóa và lập trình bằng điện, tuy nhiên
số lần là có giới hạn.
Môi trường ghi dữ liệu thứ tư là đĩa cứng hoặc đĩa mềm, được sử
dụng trong máy lập trình. Đĩa cứng hoăïc đĩa mềm có dung lượng lớn
nên thường được dùng để lưu những chương trình lớn trong một thời
gian dài.
- Kích thước bộ nhớ:
+ Các PLC loại nhỏ có thể chứa từ 300- 1000 dòng lệnh tùy vào
công nghệ chế tạo.
+ Các PLC loại lớn có kích thước từ 1K- 16K, có khả năng chứa từ
2000-16000 dòng lệnh.
Ngoài ra còn cho phép gắn thêm bộ nhớ mở rộng như RAM,
EPROM.
Các ngõ vào ra I / O
Các đường tín hiệu từ bộ cảm biến được nối vào các modul (các
đầu vào của PLC), các cơ cấu chấp hành được nối với các modul ra (các
đầu ra của PLC). Hầu hết các PLC có điện áp hoạt động bên trong là 5V,
tín hiêïu xử lý là 12/24VDC hoặc 100/240VAC. Mỗi đơn vị I/O có duy
nhất một địa chỉ, các hiển thị trạng thái của các kênh I/O được cung cấp
bỡi các đèn LED trên PLC, điều này làm cho việc kiểm tra hoạt động
nhập xuất trở nên dể dàng và đơn giản.
Bộ xử lý đọc và xác định các trạng thái đầu vào (ON,OFF) để thực
hiện việc đóng hay ngắt mạch ở đầu ra .
III. PLC phổ biến
- Mức độ phổ biến của một loại PLC phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như lịch sử thâm nhập vào thị trường của hãng, giá thành, tính năng,
dụng lượng, khả năng giao tiếp, …
- Hãng nào vào sớm nhất thường có ưu thế này. Siemens chính là
ví dụ điển hình vì Siemens xâm nhập vào thị trường Việt Nam từ rất
sớm.
- Tiếp theo là giá thành và tính năng của sản phẩm, một số loại
PLC tích hợp nhiều tính năng và có giá thành cạnh tranh cũng rất dễ phổ
biến, ví dụ như một số dòng PLC Delta DVP-14SS2.
- Bên cạnh đó, ngôn ngữ lập trình dễ học để người dùng dễ dàng sự
dụng, nhỏ gọn, dung lượng lớn và kết nối được đa dạng các thiết bị
thông minh thì PLC Schneider lại chiếm ưu thế..
- Các bạn nên tham khảo một số loại xuất hiện tương đối ở thì
trường Việt Nam như: PLC Mitsubishi, PLC Schneider, PLC Siemens,
PLC Omron, PLC Delta, PLC Panasonic, …
IV. Đề bài(P-9)
- Hình P6.9 mô tả hệ thống điều khiển vòi phun dầu, tra dầu cho
các sản phẩm trên băng chuyền. Trạm này là một trong một chuỗi các
trạm xếp liên tục dọc theo băng tải. Nhiệm vụ chỉ bao gồm thiết kế
chương trình cho một trạm làm việc. Chương trình không điều khiển
băng tải. Giả thiết rằng băng tải luôn hoạt động. Hệ thống này hoạt động
không đồng bộ, mỗi trạm có tốc độ xử l riêng và không phụ thuộc vào
bất cứ trạm nào khác. Giả thiết rằng khoảng cách giữa các sản phẩm đủ
lớn để trạm thực hiện xong công đoạn trước khi sản phẩm tiếp theo đến.
Băng chuyền này có hai dải song song. Sản phẩm được phát hiện và giữ
cố định bằng các thiết bị bố trí ở giữa hai dải của băng chuyền. Sản phẩm
được bố trí nằm trên khay nhôm. Khi khởi động, giả thiết rằng không có
sản phẩm ở vị trí của trạm. Khi cảm biến tiệm cận phát hiện sản phẩm,
hệ thống hoạt động như sau:
Bộ phận giữ cố định sản phẩm ENGAGE SOL tác động và giữ
trong 4 0.1 giây.
Vòi phun dầu hạ thấp tới vị trí cần thiết.
Mở van phun dầu OIL VALVE trong 0.5 0.01 giây, cho phép
vòi phun dầu vào sản phẩm.
Vòi phun nâng lên vị trí trên.
ENGAGE SOL nhả sản phẩm và cho phép sản phẩm ra ngoài vị
trí gia công.
Hệ thống cứ hoạt động lặp lại như vậy.
Cảm biến tiệm cận phát hiện khay đ sản phẩm trước khi sản phẩm
tới vị trí gia công. Khi bộ phận ENGAGE giữ cố định sản phẩm, cảm
biến tiệm cận v n giữ trạng thái tích cực.
Bộ phận giữ sản phẩm được điều khiển bởi xilanh khí nén đơn,
điều khiển bởi đầu ra ENGAGE SOL. Khi ENGAGE SOL tích cực, móc
nâng lên và giữ nguyên vị trí cho tới khi đầu ra không tích cực. Khi đầu
ra không tích cực, móc sẽ hạ xuống.
Cơ cấu nâng hạ vòi phun dầu được điều khiển bởi xilanh khí nén
tác động kép. Khi đầu ra OILER DOWN tích cực, vòi phun hạ xuống
cho tới khi đầu ra không tích cực. Khi đầu ra OILER UP tích cực, vòi
phun nâng lên cho tới khi đầu ra không tích cực. Cơ cấu ngừng hoạt
động nếu cả hai đầu ra tích cực đồng thời. LS1 tích cực khi vòi phun tới
vị trí trên. LS2 tích cực khi vòi phun tới vị trí dưới.
Khi nhấn nút khởi động lần đầu tiên, giả thiết rằng không có sản
phẩm nào trong vị trí trạm và hệ thống ở trong trạng thái chờ sản phẩm
tới. Khi nhấn nút dừng, hệ thống ngừng hoạt động trừ khi van phun dầu
mở để phun dầu. Nếu hệ thống đang trong quá trình phun dầu, nhấn nút
STOP PB, hệ thống sẽ thực hiện tiếp cho tới khi kết thúc bước hiện tại
trước khi dừng hệ thống. Chương trình không được b qua tác động của
nút STOP PB khi đang phun dầu. Khi hệ thống ngừng hoạt động, các đầu
ra (trừ ENGAGE SOL và OIL VALVE) chuyển về trạng thái không tích
cực. Nhấn nút khởi động khi hệ thống đang dừng, hệ thống sẽ tiếp tục
thực hiện ở bước đang thực hiện trước khi dừng hệ thống. Nếu dừng các
bộ định thời, chương trình cần xác định được điều kiện chuyển tiếp sang
bước tiếp theo. Điều kiện cho phép chuyển sang bước tiếp theo là khi bộ
định thời đã đếm xong và các thiết bị không bị nguy hiểm do tác động
của việc chuyển sang bước tiếp theo.
Hình P6.9: Hệ thống phun dầu: (a) nhìn từ trên xuống; (b) nhìn từ mặt bên;
(c) nhìn từ phía sau
Hệ thống có nút khởi động lại RESET PB. Khi RESET PB tích
cực, vòi phun nâng lên, chương trình trở về trạng thái chờ để chuyển
sang bước tiếp theo (không có đầu ra nào được xác lập tích cực). Sau khi
khởi động lại, để hệ thống hoạt động trở lại cần phải nhấn nút khởi động
START PB. Nói cách khác, sau khi nhấn nút RESET PB, phải nhấn nút
START PB để hệ thống hoạt động và khi đó hệ thống hoạt động như khi
bấm nút START PB lần đầu tiên. Tuy nhiên quá trình hoạt động của hệ
thống khi nhấn nút RESET PB cần phải hoàn thành trước khi nhấn nút
START PB. Nút RESET PB không có tác dụng nếu hệ thống chưa
ngừng hoàn toàn.
V. Phân tích nguyên lý hoạt động hệ thống điều khiển
- Khi nhấn nút Start, động cơ băng tải chạy , băng tải chuyển động
đưa sản phẩm chạy về bên phải.
- Khi cảm biến tiện cận PROX tích cực , băng tải dừng lại, bộ phận
giữ sản phẩm Xi-lanh ENGAGE_SOL tác động và giữ sản phẩm trong
4s+0.1s.
- Trong khi Xi-Lanh ENGAGE_SOL đang giữ sản phẩm, vòi phun
dầu OIL_VALVE hạ vòi phun xuống đến khi khóa giới hạn LS2 tích
cực, sau đó van được mở ra và xả dầu xuống sản phẩm trong 0.5s.
- Sau khi mở van dầu trong 0.5s, vòi phun nâng lên cho tới khi
khóa giới hạn LS1 tích cực.
- Khi Xi-lanh giữ sản phẩm hết 4s+0.1s, xi- lanh mở ra và hạ xuống
kết hợp khóa giới hạn LS1 tích cực, băng tải hoạt động và di chuyển đưa
sản phẩm sang phải. Quá trình được lặp lại liên tục.
- Khi nhấn nút Stop, động cơ băng tải đang chạy lập tức liền dừng
lại nhưng khi van dầu đang mở thì sẽ thực hiện hết sau đó sẽ dừng lại.
Nhấn nút Start lại thì thực hiện tiếp tục bước ngay thời điểm dừng.
- Nhấn nút Reset, các trạng thái trở lại ban đầu và chỉ khi nhấn nút
Start thì sẽ thực hiện.
Chương II : Sơ đồ chức năng Grafcet
Chương III : Phân tích lựa chọn PLC
I. Giới thiệu chung về S7-300
- PLC S7-300 là dòng sản phẩm cao cấp của Siemens. Dù đã ra đời một
thời gian dài nhưng đến nay S7-300 vẫn còn được sản xuất và ứng dụng.
- Đặc điểm :
Hệ thống Module nhỏ cho các dải đặc tính từ nhỏ đến trung bình.
Phạm vi module có khả năng mở rộng, thích nghi tối đa được các
nhiệm vụ tự động hóa.
Sử dụng linh hoạt, thông qua việc thực hiện đơn giản các cấu trúc
phân tán và mạng lưới đa năng.
Thiết kế đơn giản, không phức tạp, thân thiện với người dùng.
Có khả năng mở rộng bài toán khi nhiệm vụ điều khiển tăng lên.
Khả năng truyền thông tuyệt vời, có thể tích hợp nhiều cổng truyền
thông khác nhau.
- Ứng dụng :
Đây là dòng PLC cỡ trung, với khả năng tính toán nhanh hơn, quản
lý số lượng I/O nhiều hơn nên phù hợp với các ứng dụng vừa, lớn,
thường dùng cho dây chuyền, hệ thống vừa và lớn.
Giá thành khá cao hơn nên PLC S7-300 chỉ phù hợp với các ứng
dụng lớn có chi phí cao hơn.
- Module CPU :
+ Module CPU chứa bộ vi xử lý, hệ điều hành, bộ nhớ, các bộ thời
gian, bộ đếm, cổng truyền thông và có thể còn có các cổng vào/rạ số gọi
là cổng vào/ra Onboard…
Họ PLC S7-300 có nhiều loại module CPU khác nhau, chúng được
đặt tên theo bộ vi xử lý như CPU 312, CPU 314, CPU 315…
Những module cùng sử dụng bộ vi xử lý nhưng khác nhau về cổng
vào/ra Onboard cũng như các hàm tích hợp sẵn trong thư viện của hệ
điều hành thì sẽ được phân biệt bằng cụm chữ IFM (Intergrated Function
Modul). Ví dụ: CPU 312, CPU 312IFM, CPU 314, CPU 314IFM,…
Những CPU có hai cổng truyền thông, với cổng thứ 2 phục vụ cho
việc nối mạng phân tán thì sẽ phân biệt bằng cụm từ DP (Distributed
Port). Ví dụ CPU 312, CPU 312DP, CPU 314, CPU 314DP, CPU
315DP,…
+ Ví dụ hình dạng của CPU 314 có định dạng ở mặt trước như sau:
1. Các led báo trạng thái:
+ SF: Báo lỗi trong nhóm. Lỗi trong CPU hay trong module có khả
năng chuẩn đoán.
+ BATF: Báo lỗi pin. Pin hết điện hay không có pin.
+ DC5V: Báo có 5VDC.
+ FRCE: Báo có ít nhất một ngõ vào/ra đang bị cưỡng bức.
+ RUN: Nhấp nháy khi CPU khởi động, ổn định khi CPU làm việc.
+ STOP: Đèn sáng khi dừng, chớp chậm khi có yêu cầu Reset bộ
nhớ, chớp nhanh khi đang Reset bộ nhớ. Chớp chậm khi có yêu cầu
Reset bộ nhớ là cần thiết vì card nhớ được cắm vào.
2. Nút chọn chế độ hoạt động:
+ RUN-P: Chế độ xử lý chương trình, có thể đọc và ghi được từ
PG.
+ RUN: Chế độ xử lý chương trình, không thể đọc và ghi được.
+ STOP: Chế độ dừng, chương tгình không được xử lý.
+ MRES (Module Reset Function): Chức năng Reset hệ thống.
3. Ngăn để pin: Ngăn để pin nằm dưới nắp, pin dùng để cung cấp năng
lượng lưu trữ nội dung RAM trong trường hợp mất điện.
4. Đầu nối MPI: Đầu nối dành cho thiết bị lập trình hay các thiết bị cần
giao tiếp qua cổng MPI.
5. Card nhớ: Dùng để lưu nội dung chương trình mà không cần dùng pin
trong trường hợp mất điện.
- Các loại PLC S7-300
Loại Đặc điểm
CPU 312 Nhiều cấp đầu vào trong tất cả các tác vụ của tự động hóa.
Phù hợp với các ứng dụng nhỏ có các yêu cầu hiệu suất xử
lý ở mức trung bình.
Khả năng xử lí cao các bài toán nhị phân và dấu chấm động.
CPU 314
Phù hợp các nhà máy có yêu cầu phạm vi chương trình
trung bình.
CPU có bộ nhớ chương trình trung bình đến lớn.
CPU 315-2DP
Có số lượng kết cấu sử dụng tùy chọn trong công cụ kỹ
thuật SIMATIC.
Có khả năng xử lý cao bài toán nhị phân và dấu chấm động.
Có thể sử dụng như bộ điều khiển trung tâm trong dây
chuyền sản xuất.
Kết nối được mạng truyền thông PROFIBUS DP
Master/Slave.
Có thể mở rộng vào/ra thông minh.
Có cấu hình cấu trúc phân tán vào/ra.
Chế độ Isochronous trong PROFIBUS.
PU có bộ nhớ chương trình trung bình đến lớn.
CPU 315-2PN/DP
Số lượng kết cấu sử dụng tùy chọn trong công cụ kỹ thuật
SIMATIC
Khả năng xử lý cao bài toán nhị phân và dấu chấm động.
Được sử dụng như một bộ điều khiển trung tâm trong dây
chuyền sản xuất.
Bao gồm 2 cổng truyền thông PROFINET
Có bộ điều khiển PROFINET IO để điều khiển cấu trúc
vào/ra phân tán trên PROFINET.
Có thiết bị PROFINET I kết nối với CPU như thiết bị tích
hợp PROFINET dưới một SIMATIC hoặc bộ điều khiển
PROFINET IO thuộc bên thứ 3.
Bộ phận tự động hóa cơ bản trên PROFINET.
PROFINET Proxy là thiết bị thông minh thuộc PROFIBUS
trong thành phần cơ bản của tự động hóa.
Có tích hợp web server với các tùy chọn tạo ra các trang
web do người dùng xác định
Hỗn hợp giao diện truyền thông MPI và PROFIBUS DP.
CPU có bộ nhớ chương trình trung bình đến lớn.
CPU 317-2DP
Số lượng kết cấu sử dụng tùy chọn trong công cụ kỹ thuật
SIMATIC
Phù hợp với nhiệm vụ tự động hóa của các ngành công
nghiệp như: các máy nối tiếp, máy đặc biệt, xây dựng nhà
máy.
Khả năng xử lý cao bài toán nhị phân và dấu chấm động.
Được sử dụng như một bộ điều khiển trung tâm trong dây
chuyền sản xuất.
Có 2 cổng truyền thông PROFINET
Có khả năng mở rộng vào/ra thông minh.
Có cấu hình cấu trúc phân tán vào/ra
Có chế độ Isochronous trong PROFIBUS
CPU có bộ nhớ chương trình trung bình đến lớn.
CPU 317-2PN/DP
Số lượng kết cấu sử dụng tùy chọn trong công cụ kỹ thuật
SIMATIC.
Phù hợp với nhiệm vụ tự động hóa các ngành công nghiệp
như: các máy nối tiếp, máy đặc biệt, xây dựng nhà máy,…
Có khả năng xử lý cao bài toán nhị phân và dấu chấm động.
Có 2 cổng truyền thông PROFINET.
Bộ điều khiển PROFINET IO để điều khiển cấu trúc vào/ra
phân tán trên PROFINET
Thiết bị PROFINET I kết nối với CPU như thiết bị tích hợp
PROFINET dưới một SIMATIC hoặc bộ điều khiển
PROFINET IO thuộc bên thứ 3.
Bộ phận tự động hóa cơ bản trên PROFINET.
PROFINET Proxy là thiết bị thông minh thuộc PROFIBUS
trong thành phần cơ bản của tự động hóa.
Tích hợp web server với các tùy chọn tạo ra các trang web
do người dùng xác định
Hỗn hợp giao diện truyền thông MPI và PROFIBUS DP.
Chế độ Isochronous trong PROFIBUS.
Tốc độ xử lý câu lệnh của CPU cao, bộ nhớ chương trình
CPU 319-3PN/DP
rộng.
Có số lượng khung dữ liệu phù hợp với các yêu cầu ứng
dụng
Phù hợp với nhiệm vụ tự động hóa các ngành công nghiệp
như: các máy nối tiếp, máy đặc biệt, xây dựng nhà máy,…
Được sử dụng như bộ điều khiển trung tâm trong dây
chuyền sản xuất
Có bộ điều khiển PROFINET IO để điều khiển cấu trúc vào
ra phân tán trên PROFINET
Có thiết bị PROFINET I kết nối với CPU như thiết bị tích
hợp PROFINET dưới một SIMATIC hoặc bộ điều khiển bất
siemens PROFINET I/O
Có 2 cổng truyền thông PROFINET
Có chế độ Isochronous trong PROFIBUS
Có PROFINET Proxy là thiết bị thông minh thuộc
PROFIBUS trong thành phần cơ bản của tự động hóa.
Tích hợp web server với các tùy chọn tạo ra các trang web
do người dùng xác định
Tích hợp vào ra phân tán trong bộ phận tự động hóa cơ bản
trên PROFIBUS
Hỗ trợ tùy chọn việc sử dụng các công cụ kỹ thuật
SIMATIC
CPU 312C Có khối CPU tích hợp vào/ra số
Khá phù hợp các ứng dụng nhỏ với các yêu cầu tốc độ xử lý
cao
Có chức năng công nghệ
Có khối CPU tích hợp vào/ra số
CPU 313C
Phù hợp với các nhà máy có yêu cầu tốc độ xử lý cao và
thời gian đáp ứng nhanh.
Có chức năng công nghệ.
CPU 313C-2PtP Có khối CPU tích hợp vào/ra số cũng như có giao diện nối
tiếp thứ hai
Phù hợp với các nhà máy có yêu cầu tốc độ xử lý cao và
thời gian đáp ứng nhanh.
Có chức năng công nghệ.
Có khối CPU tích hợp vào/ra số.
CPU 313C-2DP
Có giao diện truyền thông PROFIBUS DP master/slave
Phù hợp với nhà máy có yêu cầu tốc độ xử lý cao và thời
gian đáp ứng nhanh
Phù hợp với những nhiệm vụ có chức năng đặc biệt
Kết nối vào ra phân tán
Có chức năng công nghệ
CPU 314C-2PtP Có khối CPU tích hợp vào/ra số cũng như có giao diện nối
tiếp thứ hai
Phù hợp với các nhà máy có yêu cầu tốc độ xử lý cao và
thời gian đáp ứng nhanh.
Có chức năng công nghệ.
Có khối CPU tích hợp vào/ra số.
CPU 314C-2DP
Có giao diện truyền thông PROFIBUS DP master/slave
Phù hợp với nhà máy có yêu cầu tốc độ xử lý cao và thời
gian đáp ứng nhanh.
Kết nối vào ra phân tán
Có khối CPU tích hợp vào/ra số, vào ra tương tự.
CPU 314C-
2PN/DP Có chức năng công nghệ
Tốc độ xử lý cao bài toán nhị phân và dấu chấm động
Có kết nối vào ra phân tán thông qua PROFIBUS và
PROFINET
Có 2 cổng truyền thông PROFINET
Có bộ điều khiển PROFINET IO để điều khiển cấu trúc vào
ra phân tán trên PROFINET
Thiết bị PROFINET I kết nối với CPU như thiết bị tích hợp
PROFINET dưới một SIMATIC hoặc bộ điều khiển
PROFINET IO thuộc bên thứ 3
Bộ phận tự động hóa cơ bản trên PROFINET
PROFINET Proxy là thiết bị thông minh thuộc PROFIBUS
trong thành phần cơ bản của tự động hóa
Có thể tích hợp web server với các tùy chọn tạo ra các trang
web do người dùng xác định
Chế độ Isochronous trong PROFIBUS
- Các Module mở rộng:
PS (Poweг Supply) là modul nguồn nuôi. Module này có tác dụng
chuyển đổi điện áp từ 120VAC đến 230VAC thành điện áp 24VDC phù
hợp với điện áp làm việc của S7-300. Có nhiều kiểu nguồn như nguồn
loại 2A, 5A và 10A. Nguồn cung cấp là mạch cách ly có bảo vệ ngắn
mạch, điện áp ổn định.
SM (Signal Modul) là module tín hiệu dùng để mở rộng cổng tín
hiệu vào/ra, làm thích nghi với nhiều mức xử lý của S7-300. Có bộ nối
bus điều khiển cho mỗi khối và các vòng nối các bus dữ liệu phía sau, tín
hiệu xử lý ở bộ nối phía trước. Module SM bao gồm:
o DI (Digital Input) la module mở rộng các cổng vào số. Số các
cổng vào số mở rộng có thể là 8, 16 hoặc З2 tùy thuộc vào
từng loại module.
o DO (Digital Output) la modul mở rộng các cổng ra số. Số các
cổng ra số mở rộng có thể là 8, 16 hoặc З2 tùy thuộc vào từng
loại module.
o DI/DO (Digital Input/Digital Output) là module mở rộng các
cổng vào/ra số. Số các cổng vào/ra số mở rộng có thể là 8
vào/8 ra hoặc 16 vào/16 ra tùy thuộc vào từng loại module.
o AI (Analog Input) là module mở rộng các cổng vào tương tự.
AI chính là những bộ chuyển đổi tương tự/số 12 bit (AD), tức
là mỗi tín hiệu tương tự được chuyển thành tín hiệu số
nguyên có độ dài 12 bit. Số các cổng vào tương tự có thể là 2,
4 hoặc 8 tùy từng loại module.
o AO (Analog Output) la module mở rộng các cổng ra tương
tự. AO chính là những bộ chuyển đổi số/tương tự 12 bit
(DAC). Số các cổng vào tương tự có thể là 2 hoặc 4 tùy thuộc
vào từng loại module.
o AI/AO (Analog Input/Analog Output) là module mở rộng các
cổng vào/ra tương tự. Số các cổng vào tương tự có thể là 4
vào/2 ra hoặc 4 vào/4 ra tùy thuộc vào từng loại module.
IM (Interface Module) là module giao tiếp. Gồm các loại module
IM 360, IM З61 va IM Зб5 dùng để kết nối nhiều cấu hình với nhau, kết
nối các bus giữa các giá trong cấu hình đa tầng. Chúng được quản lý
chung bởi một module CPU.
FM (Function Module) là module chức năng có chức năng điều
khiển riêng. Những khối chức năng FM thay thế các khối IP. Có các
chức năng đặc biệt như đếm, định vị, điều khiển hồi tiếp, điều khiển
động cơ bước, động cơ servo, module PID…
CP (Communication Process) là module xử lý truyền thông.
Module này dùng để truyền thông trong mạng giữa các PLC với nhau
hoặc giữa PLC với máy tính. Gồm có các lọai: Nối điểm-điểm (PPI_
Point To Point Interface), mạng Profibus, mạng Ethernet công nghiệp.
- Ngoài ra còn có module giả lập DM (Dummy Module) dùng để
dự phòng cho các module tín hiệu chưa được chỉ định, như dành chỗ cho
các module sẽ lắp đặt trong tương lai.
Chọn PLC cho bài làm :
- Chọn : PLC S7-300 , CPU : CPU 314C-2DP. Do có đầu vào, đầu
ra khá phù hợp, bộ nhớ lớn, tốc độ xử lý nhanh và có một số cổng ra vào
nhằm khi muốn mở rộng hệ thống như đo mực dầu trong bể chứa, đo
mực dầu trong sản phẩm,..
+ Xử lý lệnh tốc độ cao:
Thời gian thực hiện lệnh từ 4 ns mở ra các tùy chọn ứng
dụng hoàn toàn mới trong phạm vi hiệu suất cấp thấp và trung
bình.
+ Gán tham số thân thiện với người dùng:
Chỉ có một công cụ phần mềm duy nhất có giao diện
điều hành thống nhất để tham số hóa tất cả các mô-đun. Điều
này giúp tiết kiệm chi phí cảm ứng và đào tạo.
+ Số học dấu phẩy động :
Với số học dấu phẩy động, ngay cả những hàm số học
phức tạp cũng có thể được sử dụng một cách hiệu quả.
+ Thông sô kỹ thuật :
- Kết nối CPU giao thức MPI
- Đầu vào số : 24
- Đầu ra số : 16
- Đầu vào tương tự : 4
- Đầu ra tương tự : 2
- Cổng bộ đếm : 4
- Giao tiếp cổng Profibus
- Nguồn nuôi 24V
- Bộ nhớ làm việc : 192KB
- Có thể 57 thiết bị giao tiếp
- Có thể kết nối được 31 Module
- Lắp đặt được thêm bộ nhớ bên ngoài
II. Chọn các loại thiết bị hệ thống
2.1. Băng tải con lăn
- Chiều dài : 8m
- Bề dày : 0.8m
- Chất liệu : Thép/Nhựa/Inox
- Con lăn : Ф50-Ф114
- Giá : 18.000.00VND
Băng tải con lăn
2.2. Cảm biến tiệm cận
- Loại dây và nguồn : Loại DC 2 dây 12-24VDC
- Đường kính cạnh phát hiện : M18( 6mm )
- Khoảng cách phát hiện : 7mm
- Cài đặt : Tấm chắn (lồi)
- Khoảng cách phát hiện tiêu chuẩn : 20×20×1mm(sắt)
- Ngõ ra điều khiển : Thường Mở
- Chất liệu : Đồng thau (mạ niken)
- Cấu trúc bảo vệ : IP67
- Tiêu chuẩn : @(CE)
- Giá : 320.100VND
Cảm biến tiệm cận
2.3. Động cơ băng tải
- Nguồn gốc: Đài Loan
- Tên thương hiệu: HOULE
- Model: 5IK180R-2CF-GU-G
- Tần số:50 / 60Hz,
- Điện xoay chiều: 220-240V
- Công suất: 180W
- Nguồn điện: 220v, 110v, 380V
- Bắt đầu mô-men xoắn: 998,1085,1820,2020mN
- Xếp hạng mô-men xoắn: 1273, 1074, 1415mN.
- Tốc độ định mức: 1350,1600 r/phút.
- Giá : 2.450.000VND
Bộ Motor mini
2.4. Thiết bị bảo vệ
2.4.1. Cầu chì
- Điện áp định mức: 690 VAC
- Dòng điện định mức: 32 A
- Sử dụng với cầu chì ống chuẩn 10x38mm
- Đạt tiêu chuẩn quốc tế IEC 60269
- Giá : 29.000VND
Cầu chì 1 pha OMG-FS32X
2.4.2. Aptomat
- APTOMAT Át tép MCB 2 pha 6kA Mitsubishi BH-D6 2P 25A TYPE
CN
- MCB 2 pha 6kA Mitsubishi BH-D6 2P
- Dòng điện định mức: 25A
- Dòng cắt: 6kA
- Bảo hành chính hãng: 12 tháng
Aptomat MCB 2 pha
2.4.3. Nút nhấn nhả(Button)
- Model: LA38-11BN
- Số tiếp điểm: 1 NO + 1 NC (một tiếp điểm thường mở và 1 tiếp điểm
thường đóng )
- Dòng định mức: 10A.
- Điện áp định mức: 380VAC 50hz, 220VDC
- Tuổi thọ cơ học: > 5 triệu lần
- Chất liệu vỏ: nhựa chống cháy ở nhiệt độ cao
Nút nhấn nhả LA38-11BN
2.4.4. Khởi động từ
- Khởi Động Từ Contactor 1 Pha 63A 2P NCH8-63/20
Điện áp làm việc của cuộn hút: 220V ~ 50Hz.
- Công suất chịu tải: 63A.
- Loại khởi động từ: 1 pha 2P.
- Số lượng tiếp điểm: 2 tiếp điểm thường mở (NO).
- Cấu tạo bảo vệ chống các tác động bởi môi trường bên ngoài.
- Dùng cho điều khiển động cơ có công suất <6kW, tải AC-3.
- Nhựa PC chống cháy nổ.
- Tiếp điểm chính bằng đồng.
- Trọng lượng: 200g.
Khởi động từ Contactor 1 pha
2.4.5. Relay trung gian
Chọn Relay trung gian Ecnko Hh63p 12vdc 24vdc 220vac Loại
220vac
- Dòng đóng cắt trên 1 tiếp điểm: 10A/220VAC – 10A/28VDC
- Bộ sản phẩm gồm: relay 11 chân dẹp, đế ra 11 chân
- Số chân: 11 chân
- Số cặp tiếp điểm: 3 cặp NC (thường đóng), 3 CẶP NO (thường
mở)
- Tiếp điểm: Silver alloy
- Số lần đóng cắt: 100.000 lần
- Có đèn báo đóng ngắt trên mỗi Relay
- Trọng lượng: 105g
Relay trung gian
Chương IV : Sơ đồ lập trình LAD
Các network :
Chương V : Sơ đồ lập trình LAD có điều
khiển bằng tay
Các network :
Chương VI : Giao diện điều khiển(HMI)
I. Tìm hiểu WinCC
- WinCC là một hệ thống HMI (Human Machine Interface: tức là
giao diện giữa người và máy) cho phép các hoạt động và chấp hành của
các quy trình chạy trong máy. Truyền thông giữa WinCC và máy diễn ra
thông một hệ thống tự động.
- HMI là từ viết tắt của Human- Machine- Interface, có nghĩa là
thiết bị giao tiếp giữa người điều hành thiết kế với máy móc thiết bị.
- Nói một cách chính xác, bất cứ cách nào mà con người “giao
diện” với một máy móc thì đó là một HMI. Cảm ứng trên lò viba của bạn
là một HMI, hệ thống số điều khiển trên máy giặt , bảng hướng dẫn lựa
chọn phần mềm hoạt động từ xa trên TV đều là HMI…
SCADA (Supervisory Control And Data Acquisition) là một hệ
thống thu nhập dữ liệu, giám sat và điều khiển các quá trình từ xa. Người
vận hành có thể nhận biết và điều khiển hoạt động của các thiết bị thông
qua máy tính và mạng truyền thông. Nói cách khác, SCADA thường
được dùng để chỉ tất cả các hệ thống máy tính được thiết kế để thực hiện
các chức năng sau:
+ Thu thập dữ liệu từ các thiết bị công nghiệp hoặc các cảm biến.
+ Xử lý và thực hiện các phép tính trên các dữ liệu thu thập được.
+ Hiển thị các dữ liệu thu thập được và kết quả đã xử lý.
+ Xử lý các lệnh điều khiển tự động hoặc bằng tay một cách kịp
thời và chính xác nhất.
- WinCC là một trong số những chương trình dùng để thiết kế giao
diện HMI trên các thiết bị PL dành cho PLC của hãng Simens. Thông
qua WinCC, ta có thể quản lý và thu nhận dữ liệu hoạt động của hệ
thống. Ngoài ra, ta hoàn toàn có thể thực hiện được các thao tác điều
khiển hệ thống thông qua WinCC.
- Kết nối PLC S7-300 với WinCC :
II. Giao diện điều khiển HMI
- Màn hình khởi động : đăng nhập tài khoản với chức vụ đã được cấp
- Màn hình đăng nhập
- Giao diện màn hình điều khiển bên chức vụ công nhân
- Giao diện điều khiển có chức vụ quản lý, chỉ huy
- Màn hình thứ 2 của chức vụ quản lý, chỉ huy là màn hình thông tin
Chương VII : Vẽ các sơ đồ điều khiển, sơ
đồ nối dây, các sơ đồ điện…
I. Sơ đồ nối dây
Sơ đồ nối dây PLC Siemens S7-300
Lưu ý chúng ta nên xem kỹ nguồn ghi ở nhãn plc siemens S7-
300 để tránh cấp nguồn nhầm, bởi vì nếu plc là loại 24VDC
mà cấp 220VAC vào thì plc sẽ bị nổ ngay lập tức.
Đối với là sử dụng nguồn DC bạn nhìn vào góc trái phía trên
của PLC siemens S7-300 sẽ có chân ký hiệu L+ và M. Chúng
ta cấp nguồn +24VDC vào chân L+ và 0VDC và M. Chúng ta
nên dùng VOM đo điện áp của nguồn thật kỹ trước khi cấp
nguồn cho PLC.
- Sử dụng điện áp 220V để cấp và sử dụng nguồn tổ ong để đổi
nguồn 220v sang nguồn 24V để cấp cho PLC( nếu dùng nguồn 220V cấp
sẽ bị cháy PLC).
II. Sơ đồ mạch lực
Sơ đồ mạch lực
* Hướng dẫn đấu dây tín hiệu ngõ vào plc siemens S7-300
- Chân 1M gọi là chân chung quy định kiểu đấu dây của ngõ vào.
Nếu nối 1M vào nguồn dây 0V của nguồn DC thì dùng nguồn +DC để
kích ngõ vào và ngược lại nếu nối +DC vào chân 1M thì dùng 0V để
kích ngõ vào.
- Lưu ý: trên PLC có sẵn chân L+ và M dùng để nuôi cảm biến, tuy
nhiên nguồn này có dòng ngõ ra khá hạn chế nên bạn chỉ được phép sử
dụng để cấp nguồn nuôi cho một số loại cảm biến thu thụ dòng ở mức
thấp.
- Khi đấu dây cảm biến từ tiệm cận điện dung quang màu hay
encoder đo tốc độ với PLC siemens S7-300 thì các chúng ta cần phải tra
kiểu đấu của từng cảm biến kết hợp với sơ đồ đấu ngõ vào PLC.
* Hướng dẫn đấu dây tín hiệu ngõ ra plc siemens S7-300
- Với PLC có ngõ ra là DC thì bạn bắt buộc phải có tải gắn với ngõ
ra. Tránh trường hợp nối trực tiếp ngõ ra xuống 0V. Đối với dạng ngõ ra
DC chúng ta có thể sử dụng tần số đóng cắt cao liên quan tới một số ứng
dụng điều khiển servo,..
Chương VIII : Mô phỏng, mô hình
I. Mô phỏng, mô hình
- Màn hình khởi động :
- Giao diện đăng nhập với phân quyền Công nhân
Giao diện chế độ tự động sau khi vào giao diện Công nhân và giao
diện Manager Senior
- Bật chế độ tự động
+ Đèn báo chế độ tự động đổi sang màu xanh
- Nhấn nút Start
+ Băng tải hoạt động, đổi màu sang màu xanh
+ Cảm biến tác động, vòi phun hạ xuống
+ Trong khi cảm biến tác động, đồng thời hạ vòi phun và Xi-lanh giữ sản
phẩm tác động, kẹp giữ sản phẩm trong 1.5s
+ Sau đó van mở phun, dầu được đưa vào bình chứa
+ Vòi phun nâng lên cho đến khi khóa giới hạn LS1 tác động, sau đó
quay về trạng thái ban đầu, băng tải luôn hoạt động.
+ Van được nâng lên, sản phẩm đầu ra được đưa ra ngoài, biếm đếm sản
phẩm tăng lên +1
Giao diện chế độ bằng tay của phân quyền Công nhân và Manager
Senior
+ Nhấn nút bật chạy băng tải:
+ Bật Xi-lanh giữ sản phẩm:
+ Nhấn nút hạ van phun:
+ Nhấn nút van phun mở để phun dầu:
+ Nhấn nút van phun nâng lên:
+ Sau khi dừng hoạt động bấm Stop và Reset bộ đếm sản phẩm bấm nút
Reset :
Giao diện thông tin bên phân quyền Manager Senior
Các thông tin thiết bị hoạt động, số lượng sản phẩm đều được
hiện rõ trên bảng điều khiển bên phân quyền Manager Senior,
giúp cho việc quản lý sẽ tốt hơn.
II. Kết luận
Trong kì đồ án tự động hóa 1 điều khiển Logic và PLC này, được
sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Đức Minh , em đã hoàn thành đồ án
môn Điều khiển Logic và PLC với đề tài “ Hệ thống tra dầu” .
Sau khi hoàn thành xong đồ án lần này, đã giúp em hiểu rõ về các
dòng PLC, đặc biệt về dòng PLC S7-300 mà trong đề tài em đang sử
dụng. Không chỉ về PLC, em còn được hiểu về tính chọn cho một dự án
công nghiệp, ví dụ như cách chọn động cơ, băng tải, cảm biến, hệ thống
vòi phun, ..... Từ đó em có thể bao phủ một số kiến thức trong tương lai.
Tuy nhiên, do thời gian cùng với kiến thức đang còn chưa vững
chắc, an hiểu chính vì vậy đồ án còn đang sơ sài trong lập trình, mô
phỏng và tính chọn thiết bị. Em mong thầy góp ý để em có thể hoàn
thiện thật tốt cũng như sau này có thể phát triển thật tốt lên cho em và
cho những ai quan tâm đến lĩnh vực công nghiệp, cụ thể là hệ thống tra
dầu.
III. Tài liệu tham khảo
[1]. Tác giả Trần Văn Hiếu, Thiết Kế Hệ Thống HMI/SCADA Với Tia
Portal, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
[2]. Tác giả Trần Văn Hiếu, Tự động hóa PLC S7-300 với TIA Portal,
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
[3]. Tác giả Phan Xuân Minh & Nguyễn Doãn Phước, Điều khiển với
Simatic S7-300, Nhà xuất bản Bách Khoa Hà Nội.
[4]. Tác giả Nguyễn Văn Khang, Bộ điều khiển logic khả trình PLC và
ứng dụng, Nhà xuất bản Bách Khoa Hà Nội.
[5]. Tác giả Đặng Tiến Trung – Vũ Quang Hồi, Hệ Thống Điều Khiển,
Giám Sát Và Thu Thập Dữ Liệu Scada, Nhà xuất bản Xây Dựng.