Thiết kế bộ chỉnh áp xoay chiều một pha
Thiết kế bộ chỉnh áp xoay chiều một pha
Sinh viên :
Mã sinh viên :
Lớp :
MỤC LỤC:
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.4. Điều áp xoay chiều một pha ứng với tải R-L
CHƯƠNG I: THIẾT KẾ
1.1. Sơ đồ khối
1.2.3.1.Phân tích
1.2.3.4.Sơ đồ
2.3. Sơ đồ board
Điện tử công suất và truyền động điên là một môn học hay và lý thú, cuốn hút được
nhiều sinh viên theo đuổi. Là những sinh viên chuyên ngành điện , em muốn được tiếp
cận và hiểu sâu hơn nữa bộ môn điện tử công suất .Vì vậy, bài tập lớn môn học chế tạo
sản phẩm là điều kiện tốt giúp em kiểm chứng được lý thuyết đã được học.
Trong đồ án điện tử công suất lần này, em đã được nhận đề tài “Nghiên cứu,thiết
kế bộ điều áp xoay chiều một pha”. Sau thời gian nghiên cứu, em đã chế tạo thành công
bộ điều khiển điện áp xoay chiều 1 pha đáp ứng được cơ bản yêu cầu của đề tài.
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, em đã gặp một số vướng mắc về lý thuyết và
khó khăn trong việc thi công sản phẩm. Tuy nhiên, em đã nhận được sự giải đáp và hướng
dẫn kịp thời của thầy Đặng Hồng Hải , sự góp ý kiến của các bạn sinh viên trong lớp.
Đựơc như vậy em xin chân thành cảm ơn và mong muốn nhận được nhiều hơn nữa sự
giúp đỡ, chỉ bảo của thầy giáo và bạn trong các đồ án sau này.
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Động cơ điện xoay chiều một pha (gọi tắt là động cơ một pha) là động cơ điện xoay
chiều không cổ góp được chạy bằng điện một pha. Loại động cơ điện này được sử dụng
khá rộng rãi trong công nghiệp và trong đời sống như động cơ bơm nước động cơ quạt
động cơ trong các hệ thống tự động...Khi sử dụng loại động cơ này người ta thường cần
điều chỉnh tốc độ ví dụ như quạt bàn ,quạt trần.
Để điều khiển tốc độ động cơ một pha người ta có thể sử dụng các phương pháp sau:
- Mắc nối tiếp với động cơ một điện trở hay cuộn dây điện cảm.
Trước đây điều khiển tốc độ động cơ bằng điều khiển điện áp xoay chiều đưa vào
động cơ, người ta thường sử dụng hai cách phổ biến là mắc nối tiếp với tải một điện trở
hay một điện kháng mà ta coi là Zf hoặc là điều khiển điện áp bằng biến áp như là
survolter hay các ổn áp.
Hai cách trên đây đều có nhược điểm là kích thước lớn và khó điều khiển liên tục
khi dòng điện lớn.
Ngày nay với việc ứng dụng Tiristor và Triac vào điều khiển, người ta có thể điều
khiển động cơ một pha bằng bán dẫn
Một trong những ứng dụng rất rộng rãi của điều áp xoay chiều là điều khiển động cơ
điện một pha mà điển hình là điều khiển tốc độ quay của quạt điện.
VR - biến trở để điều chỉnh khoảng thời gian dẫn của Triac.
Điện áp và tốc độ của quạt có thể được điều khiển bằng cách điều chỉnh biến trở VR
trên hình a. Tuy nhiên sơ đồ điều khiển này không triệt để, vì ở vùng điện áp nhỏ khi
Triac dẫn ít rất khó điều khiển.
Sơ đồ hình b có chất lượng điều khiển tốt hơn. Tốc độ quay của quạt có thể được
điều khiển cũng bằng biến trở VR. Khi điều chỉnh trị số VR ta điều chỉnh việc nạp tụ C
lúc đó điều chỉnh được thời điểm mở thông diac và thời điểm Triac dẫn. Như vậy Triac
được mở thông khi điện áp trên tụ đạt điểm dẫn thông diac. Kết quả là muốn tăng tốc độ
của quạt ta cần giảm điện trở của VR để tụ nạp nhanh hơn, Triac dẫn sớm hơn điên áp ra
lớn hơn. Ngược lại điên trở của VR càng lớn tụ nạp càng chậm Triac mở càng chậm lại
điện áp và tốc độ của quạt nhỏ xuống.
- Có thể điều khiển liên tục tốc độ quạt - có thể sử dụng cho các loại tải khác như
điều khiển độ sáng của đèn sợi đốt, điều khiển bếp điện rất có hiệu quả.
* Nhược điểm:
Nếu chất lượng Triac, diac không tốt thì ở vùng tốc độ thấp quạt sẽ xuất hiện tiếng
ù do thành phần một chiều của dòng điện.
-Phân loại: Dựa vào số pha nguồn cấp mà ta có các bộ điều chỉnh điện áp khác nhau
là Điều áp xoay chiều một pha, Điều áp xoay chiều ba pha.
Zf
TBB§
U1
U1 Z U2 U1
U2 i i Z i Z U2
a b C
Người ta có thể dùng biến áp tự ngẫu để điều chỉnh điện áp xoay chiều U 2 như trên
hình 1b. Điều chỉnh bằng biến áp tự ngẫu có ưu điểm là có thể điều chỉnh điện áp U 2 từ 0
đến trị số bất kì, lớn hay nhỏ hơn điện áp vào. Nếu cần điện áp ra có điều chỉnh, mà vùng
điều chỉnh có thể lớn hơn điện áp vào, thì phương án phải dùng biến áp là tất yếu. Tuy
nhiên, khi dòng tải lớn, sử dụng biến áp tự ngẫu để điều chỉnh, khó đạt được yêu cầu như
mong muốn, đặc biệt là không điều chỉnh liên tục được, do chổi than khó chế tạo để có
thể chỉ tiếp xúc trên một vòng dây của biến áp.
Hai giải pháp điều áp xoay chiều trên hình 1a,b có chung ưu điểm là điện áp hình
sin, đơn giản. Có chung nhược điểm là quán tính điều chỉnh chậm và không điều chỉnh
liên tục khi dòng tải lớn. Sử dụng sơ đồ bán dẫn để điều chỉnh xoay chiều, có thể khắc
phục được những nhược điểm vừa nêu.
Các sơ đồ điều áp xoay chiều bằng bán dẫn trên hình 1c được sử dụng phổ biến. Lựa
chọn sơ đồ nào trong các sơ đồ trên tuỳ thuộc dòng điện, điện áp tải và khả năng cung cấp
các linh kiện bán dẫn. Có một số gợi ý khi lựa chọn các sơ đồ hình 1c như sau:
T1 T
U1 Z U1 Z
T2
a. D b.
T1 1
D1 D2
D2 T2 T
U1 Z D4 D3 Z
U1
c. d.
Sơ đồ kinh điển hình 2.A thường được sử dụng nhiều hơn, do có thể điều khiển
được với mọi công suất tải. Hiện nay Tiristor được chế tạo có dòng điện đến 7000A, thì
việc điều khiển xoay chiều đến hàng chục nghìn ampe theo sơ đồ này là hoàn toàn đáp
ứng được
Tuy nhiên, việc điều khiển hai tiristor song song ngược đôi khi có chất lượng điều
khiển không tốt lắm, đặc biệt là khi cần điều khiển đối xứng điện áp, nhất là khi cung cấp
cho tải đòi hỏi thành phần điện áp đối xứng (chẳng hạn như biến áp hay động cơ xoay
chiều). Khả năng mất đối xứng điện áp tải khi điều khiển là do linh kiện mạch điều khiển
tiristor gây nên sai số. Điện áp tải thu được gây mất đối xứng như so sánh trên hình 3b.
Điện áp và dòng điện không đối xứng như hình 3.b cung cấp cho tải, sẽ làm cho tải
có thành phần dòng điện một chiều, các cuộn dây bị bão hoà, phát nóng và bị cháy. Vì
vậy việc định kì kiểm tra, hiệu chỉnh lại mạch là việc nên thường xuyên làm đối với sơ đồ
mạch này. Tuy vậy, đối với dòng điện tải lớn thì đây là sơ đồ tối ưu hơn cả cho việc lựa
chọn.
U U
Tả
t
i
a
U UTả
i 2 t
1
b
Sơ đồ hình 2D trước đây thường được dùng, khi cần điều khiển đối xứng điện áp
trên tải, vì ở đây chỉ có một tiristor một mạch điều khiển nên việc điều khiển đối xứng
điện áp dễ dàng hơn. Số lượng tiristor ít hơn, có thể sẽ có ưu điểm hơn khi van điều khiển
còn hiếm. Tuy nhiên, việc điều khiển theo sơ đồ này dẫn đến tổn hao trên các van bán
dẫn lớn, làm hiệu suất của hệ thống điều khiển thấp. Ngoài ra, tổn hao năng lượng nhiệt
lớn làm cho hệ thống làm mát khó khăn hơn
B2 G
+ +
+ -
- -
- +
Trường hợp MT2 (+), G(+). Thyristor T mở cho dòng chảy qua như một Thyristor
thông thường.
Trường hợp MT2 (-), G(-). Các điện tử từ N2 phóng vào P2. Phần lớn bị trường nội
tại EE1 hút vào, điện áp ngoài được đặt lên J 2 khiến choBarie này cao đến mức hút vào
những điện tích thiểu số(các điện tử của P1) và làm động năng của chúng đủ lớn để bẻ gãy
các liên kết của các nguyên tử Sillic trong vùng. Kết quả là một phản ứng dây chuyền thì
T’ mở cho dòng chảy qua.
2.4. Điều áp xoay chiều một pha ứng với tải R-L
Hình7: Hình dáng dòng điện và điện áp đối với tải R-L
L + Ri = sin t
i= sin( ) + Ae-
Hằng dạng số tích phân A được xác định : Khi thì i = 0. Biểu thức dòng tải i
có dạng:
i= [ sin( ) - sin( )e ]
Tiristor T1 phải được khoá lại trước khi cho xung mở T 2, nếu không thì không thể
mở được T2, tức
Hình 8: Hình dáng dòng điện và điện áp đối với tải thuần trở và thuần cảm
Điều đó nói lên rằng, ngay cả trường hợp tải thuần trở, lưới điện xoay chiều vẫn phải
cung cấp một lượng công suất phản kháng.
Uc = = V.
Ic = .( )
P = UcIc = ( ).( )
Như vậy bằng cách làm biến đổi góc từ 0 đến , người ta có thể điều chỉnh
được công suất tác dụng từ giá trị cực đại P =( ) đến 0
CHƯƠNG I: THIẾT KẾ
1.1. Sơ đồ khối
b.Chức năng
Biến đổi dòng xoay chiều điện áp 15V thành dòng một chiều cấp cho chân vào của
TCA785.
Dòng điện 15V xoay chiều qua cầu chỉnh lưu 3A làm biến đổi từ dòng xoay chiều
thành dòng một chiều.Khi qua IC ổn áp 7815 sẽ cho dòng điện có điện áp 15V ổn
định.Sau khối chỉnh lưu cầu điện áp 15v được cho qua tụ 2200µF để san phẳng điện áp
tạo điện áp ổn định cho IC ổn áp 7815 và mắc song với một tụ gốm để loại bỏ thành phần
sóng hài của điện áp xoay chiều sau IC 7815 ta mắc song song với một led để báo mạch
điều khiển có nguồn
- Công suất tải là không lớn nên Triac đáp ứng đầy đủ về công suất đáp ứng
a. Sơ đồ mạch
Tín hiệu được đưa vào chân điều khiển G của Triac. Triac có nhiệm vụ điều khiển
mở dẫn dòng từ đó ta nhận được giá trị điện áp trên tải tương ứng với góc mở của triac
khi ta điều chỉnh biến trở V11 để điều chỉnh độ rộng xung vuông tương ứng tải ở trên sơ
đồ có thể đặt trước hoặc sau van đều được :
Dưới đây là sơ đồ dạng sóng đầu ra của van khi điều chỉnh góc mở:
Nhìn từ hình trên ta thấy do tải có tính cảm khám nên khi tắt vẫn có một phần điện
áp trả lại của động cơ .Nên có thể xuất hiện một vùng không hoạt động nếu diện cảm lớn
thì mạch có thể không hoạt động hoàn toàn
Em xin trình bày với 2 tiristor mắc song song ngược (tương tự 1 triac)
Khi điện áp nguồn U1 đã đổi dấu mà cuộn dây điện cảm chưa xả hết năng lượng,
làm cho T1 vẫn dẫn từ π cho đến φ1 nếu T1 đang dẫn chứng tỏ T1 đang phân cực thuận
và điện áp Ua1a2>0.Khi T1 phân cực thuận chứng tỏ T2 phân cực ngược. Do đó trong
vùng từ φ1 cho đến π nếu có phát xung điều khiển T2 thì T2 không dẫn được .Phần này
em cũng đã trình bày ở trên .
Thứ 2 là do khi có điện cảm, dòng điện không biến thiên đột ngột tại thời điểm mở
tiristor,điện cảm càng lớn khi dòng điện biến thiên càng chậm. Nếu độ rộng xung điều
khiển hẹp, dòng điện khi có xung điều khiển không đủ lớn hơn dòng điện duy trì,do đó
van bán dẫn không tự giữ dòng điện. Kết quả không có dòng điện, van sẽ không mở. Hiện
tượng này sẽ thấy ở cuối và đầu chu kỳ điện áp, lúc đó điện áp tức thời đặt vào van bán
dẫn nhỏ. Khi kết thúc xung điều khiển, dòng điện còn nhỏ hơn dòng duy trì nên van bán
dẫn khoá luôn. Chỉ khi nào điện áp mở ở van đủ lớn hơn dòng dòng điện duy trì, dòng
điện mới tồn tại trong mạch
Để khắc phục hiện tường này là tạo xung gián đoạn bằng chùm xung liên tiếp như
hình vẽ dưới đây. Từ thời điểm mở van cho tới cuối bán kỳ:
Tuỳ theo tải có điện cảm lớn cỡ nào mà ta thiết kế chọn độ rộng xung cho hợp lý
1.2.3.1.Phân tích
Điều khiển Triac trong sơ đồ chỉnh lưu hiện nay có rất nhiều phương pháp khác
nhau thường gặp là điều khiển theo nguyên tắc thẳng đứng tuyến tính. Theo nguyên tắc
này để điều khiển góc mở của Triac ta tạo ra một điện áp tựa dạng tam giác (điện áp
tựa răng cưa Urc). Dùng một điện áp một chiều U đk để so sánh với điện áp tựa. Tại thời
điểm hai điện áp này bằng nhau(Uđk= Urc) .
Trong vùng điện áp dương anot thì phát xung điều khiển cho tới cuối bán kỳ (hoặc
tới khi dòng điện bằng 0) .
Để thực hiện ý đồ trên mạch điều khiển bao gồm 3 khâu cơ bản:
1. Khâu đồng bộ: Có nhiệm vụ tạo ra điện áp tựa Urc tuyến tính trùng pha với điện
áp Anot (cực G) của Thyristor (triac)
2. Khâu so sánh: Nhận tín hiệu điện áp tựa và điện áp điều khiển. Có nhiệm vụ so
sánh giữa điện áp tựa với điện áp điều khiển Uđk. Tìm thời điểm hai điện áp bằng
nhau(Uđk= Urc). Tại thời điểm hai điện áp này bằng nhau thì phát xung điều khiển ở đầu ra
để gửi sang tầng tạo xung và khuếch đại xung.
Có nhiệm vụ tạo xung phù hợp để mở Triac. Xung để mở Triac cần có các yêu cầu:
Sườn trước dốc thẳng đứng để đảm bảo mở Triac tức thời khi có xung điều khiển
(Thường gặp là xung kim hoặc xung chữ nhật) đủ độ rộng (với độ rộng xung lớn hơn thời
gian mở củacTriac). Cách ly giữa mạch điều khiển và mạch động lực (nếu điện áp động
lực quá lớn) đủ công suất.
Trong một số trường hợp xung ra khối so sánh được đưa ngay đến đầu cực của thiết
bị cần điều khiển nhưng trong đa số các trường hợp thì tín hiệu ra khối so sánh chưa đủ
yêu cầu cần thiết. Người ta phải thực hiện việc khuếch đại thay đổi lại hình dáng xung.
Các nhiệm vụ này được thực hiên bởi một mạch gọi là mạch xung. Đầu ra của khối tạo
xung và khuếch đại xung sẽ được một chuỗi xung điều khiển có đủ các thông số yêu cầu
về công suất, độ dài, độ dốc mặt đầu của xung. Tại thời điểm bắt đầu xuất hiện các xung
hoàn toàn trùng với thời điểm xuất hiện xung trên đầu ra khối so sánh.
Ngày nay các mạch cổ điển như trên thường được thay thế bằng các IC tích hợp đầy
đủ các khâu, với kết cấu nhỏ gọn, giá thành rẻ và đạt được độ chính xác rất cao. IC TCA
785 là một vi mạch như vậy
7 QZ Đầu ra z 15 Q2 Đầu ra 2
Hình 13: dạng sóng và chức năng của các chân TCA785
tp
TCA 785 do hãng Siemen chế tạo, được sử dụng để điều khiển các thiết bị chỉnh
lưu, thiết bị chỉnh dòng điện áp xoay chiều.
+ Điện trở trong mạch tạo điện áp răng cưa: R9 = 20K 500K
1.2.3.4.Sơ đồ
Khi đó :
U = K .U = .220 = 311,13V
U = K . U = 1.8.311,13 = 560,034 V
K là hệ số dự trữ điện áp .Với phần tính toán này chúng em lấy điện áp dự trữ của
van là Kdt=1.8
- Dòng điện làm việc của van được tính theo dòng hiệu dụng
Itải=1.136 A
Với I = = 200/(220×0.8)=1.136 A
Chọn điều kiện làm việc của van: có cánh tản nhiệt không có quạt đối lưu
Với các thông số trên theo datasheet cũng như độ phổ biến ngoài thị trường chúng
em quyết định lựa chọn loại van sau :
Trên đây là thông số em chọn ứng với tải là động cơ điện một pha công suất nhỏ.các
giá trị của nguồn khó có thể vượt qua giá trị này nên chúng em quyết định sử dung TCA
600E làm van mạch lực.
Với các giá trị của van đều đáp ứng và sát các thông số yêu cầu của đông cơ nên
chúng em quyết định sử dụng van này trong mạch
Tổn hao công suất này sinh ra nhiệt. Mặt khác van chỉ làm việc tới nhiệt độ tối đa
cho phép là T = 1250C. Do đó phải bảo vệ van bằng cách gắn van bán dẫn lên cánh toả
nhiệt.
Khi van bán dẫn được mắc vào cánh toả nhiệt bằng đồng hoặc nhôm, nhiệt độ của
van được toả ra môi trường xung quanh nhờ bề mặt của cánh toả nhiệt. Sự toả nhiệt này là
nhờ vào sự chênh lệch nhiệt giữa cánh toả nhiệt và môi trường xung quanh. Khi cánh toả
nhiệt nóng lên, nhiệt độ xung quanh cánh toả nhiệt nóng lên. Nhiệt độ xung quanh cánh
toả nhiệt tăng lên. Làm cho tốc độ dẫn nhiệt ra môi trường không khí bị chậm lại. Diện
tích bề mặt toả nhiệt được tính:
Stn =
= 125 - 40 = 85 0C
thiên nhanh chóng của dòng điện ngược sẽ gây ra sức điện động cảm ứng rất lớn trong các
điện cảm làm cho quá điện áp giữa Anot và Katot của triac (hoặc thyristor). Khi có mạch
R - C mắc song song với triac (hoặc Thyristor) tạo ra mạch vòng phóng điện trong quá
trình chuyển mạch nên triac (hoặc thyristor) không bị quá điện áp.
Hình
16: sơ đồ mạch động lực
được lựa chọn
Trên đây chúng em xin trình bày cách tính chọn van và mạch dộng lực cho mạch
điều khiển !
Có rất nhiều phương án cho khâu cách ly đó có thể dung phần tử cách ly quang biến
áp xung hay với mạch công suất nhỏ chỉ cần dùng diot để chống ngược dòng
Trong phạm vi đề tài là ứng dụng với tải công suất trung bình và nhỏ để đáp ứng
được tính gọn nhẹ và gái thành của mạch phương án sử dụng cách ly quang được chúng
em quyết định sử dụng vì khá hiệu quả giá thành rẻ gọn nhẹ và cách ly an toàn giữa mạch
lực và mạch điều khiển từ các thong số trên chúng em quyết định sử dụng MOC 3021 để
thực hiện khâu cách ly này.
Đây là một số sơ đồ kết nối của MOC 3020 ứng với các loại tải khác nhau sau đây là
sơ đồ kết nối trong khâu cách ly của chúng em
Khi cấp nguồn cho mạch điều khiển qua khối chỉnh lưu điện áp 15V AC vào các
chân 13,6,16 cho TCA 785 chân 5 của mạch nối với điện áp xoay chiều 15V sau máy
biến áp để tạo điện áp đồng với mạch lực (mạch lực và mạch điều khiển chung
nguồn) .Để tạo được xung răng cưa sau khi tham khảo sơ đồ chân của datasheet chúng em
nối chân 12 với một tụ không phân cực 22nF để tạo độ rộng xung và một tụ 68nF vào
chân 10 để tạo biên độ cho mạch điều khiển để điều khiển được triac dùng 2 biến trở 50k
vào chân 11 để diều khiển độ rộng xung qua đó điều chỉnh góc mở cho triac và từ đó
nhận được một giá trị điện áp tương ứng trên tải . (các chân còn lại không dùng chúng em
chọn giải pháp để trống không nối mát).Xung ra từ chân điều khiển 14 để điều chỉnh góc
mở phần điện áp dương ,chân 15 để phát xung điều khiển mở phần điện áp âm để mở cho
triac ta có thể nhận được giá trị điện áp tương ứng đặt cho tải từ đó điều chỉnh được tốc
độ động cơ theo ý muốn .Để an toàn cho mạch điều khiển không bị điện áp ngược từ
mạch lực sử dụng 2 diot chống ngược dòng và qua mạch cách ly quang sử dụng MOC
3020 như chúng em đã giới thiệu.Mạch lực được bảo vệ bởi cầu chì 1A
Để điều khiển tốc độ động cơ người điều khiển chỉ cần vặn biến trở R11 để nhận
được giá trị điện áp tương ứng góc mở càng nhỏ thì điện áp đặt trên tải càng lớn và ngược
lại.Biến trở R9 để điều chỉnh độ mịn cho góc mở nhờ điều chỉnh biên độ của xung răng
cưa
2.3. Sơ đồ board
chúng ta có thể điều khiển hầu hết các loại động cơ.Ưu điểm của mạch là giá thành hợp lý
nhỏ gọn và rất dễ vận hành cũng như sửa chữa.
LỜI KẾT
Như vậy, sau hai tháng nhận và thực hiện đồ môn học với đề tài : “Nghiên cứu,
thiết kế, chế tạo bộ điều chỉnh điện áp xoay chiều điều khiển động cơ một pha” bằng
các phần tử bán dẫn công suất cho đến nay chúng em đã hoàn thành. Cùng với sự nỗ lực
cố gắng của bản thân, sự giúp đỡ của bạn bè trong lớp, và đặc biệt với sự giúp đỡ nhiệt
tình, tận tâm của cô giáo: Nguyễn Thị Thanh Tâm chúng em đã thực hiện được một
cách tương đối tốt những yêu cầu cơ bản mà đề tài đặt ra.
Nhưng bên cạnh đó, trong thời gian thực hiện đề tài, do với trình độ kiến thức còn
có hạn nên không tránh khỏi những sai sót . Do đó chúng em rất mong sẽ nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn để đề tài của chúng em ngày
một được hoàn thiện hơn.
Chúng em cũng xin được cảm ơn tất cả các thầy, các cô giáo thuộc bộ môn ‘Điện
tử công suất và truyền động điện’ đã giúp đỡ chúng em ,tận tình chỉ bảo để chúng em
có thể hoàn thiện được đề tài đồ án này.
www.alldatasheet.com/
www.dientuvietnam.net/
www.tailieu.vn/
www.hoiquandientu.com/