ÔN TẬP LTM VỚI 12 BÀI
Bài tập 1:
Công ty thương mại A gửi công văn đề nghị giao kết hợp đồng với công ty B
vào ngày 12/07/2018 theo đó công ty A đặt mua 100 tấn cà phê với giá 30 triệu
đồng/tấn và thanh toán khi công ty A nhận hàng. Công ty B gửi công văn đề
ngày 20/07/2018 trả lời công ty A là công ty B đồng ý bán số hàng nói trên cho
công ty A, nhưng yêu cầu công ty A thanh toán tiền hàng làm 2 đợt:
-Đợt 1: Khi hợp đồng được xác lập.
-Đợt 2: Tại thời điểm công ty B giao hàng cho người vận chuyển do công ty A
thuê.
Ngày 28/7/2018 công ty A trả lời chấp nhận yêu cầu trên của công ty B. Cùng
ngày công ty B nhận được lời chấp nhận của công ty A bằng fax.
Hỏi:
1/ Hãy xác định thời điểm xác lập hợp đồng mua bán hàng hóa giữa công ty A
và công ty B?
Ngày 28.07.2018. Dựa theo điều 388 luật dân sự (điều 1):
1. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:
a) Do bên đề nghị ấn định;
b) Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể
từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó, trừ trường hợp luật liên quan có
quy định khác.
2/ Ai phải chịu trách nhiệm khi hàng hóa của đợt 2 bị hư hỏng do người vận
chuyển hàng hóa gặp bão lớn mà họ không thể chống đỡ được và đã thông báo
cho công ty A?
Căn cứ điều 57 luật thương mại 2005: Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa
điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho
bên mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng
hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặc
người được bên mua uỷ quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong
trường hợp bên bán được uỷ quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu
đối với hàng hoá.
Bài tập 2:
Công ty TNHH An Hải (tỉnh H) kí hợp đồng bán cho DNTN xe máy Bình Minh
(tỉnh Đ) Một lô hàng xe máy trị giá 2tỷ VNĐ theo tiêu chuẩn chất lượng đã
đăng kí. Hàng được giao làm 2 đợt :
Đợt 1: 10/3/2016 số lượng 50 chiếc xe máy
Đợt 2: 25/3/2016 số xe máy còn lại
Số hàng đợt một hai bên đã giao nhận và thanh toán đầy đủ.
Số hàng đợt hai bên công ty TNHH An Hải đã không giao hàng theo thoả thuận,
lý do vì dây chuyền sản xuất gặp sự cố về mặt kỹ thuật Căn cứ điều 3 và 296
LTM; Điều 156 Luật dân sự, nên không có hàng giao cho doanh nghiệp như đã
thoả thuận và công ty đề nghị doanh nghiệp cho thêm 10 ngày nữa để khắc phục
sự cố máy móc. Căn cứ điều 196 LTM
Bên doanh nghiệp chấp nhận và yêu cầu công ty phải giảm giá 2% trên giá trị lô
hàng chậm giao. Công ty không chấp nhận yêu cầu đó vì cho rằng đó là lỗi
khách quan. Doanh nghiệp tư nhân Bình Minh đã yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền giải quyết để bảo vệ quyền lợi cho mình.
Bằng kiến thức lý luận và thực tế anh chị hãy cho biết:
1. Hợp đồng trên có phải là hợp đồng thương mại không? Tại sao?
Có. Vì đây là trao đổi hàng hóa có bên mua và bên bán, căn cứ theo điều 24
luật thương mại.
2. Hướng giải quyết như thế nào?
Hoàn toàn có thể lường trước được
Bài tập 3:
Công ty TNHH A mua 200 tấn gạo của công ty TNHH B với giá 2 tỷ đồng. Hợp
đồng 01/HĐ ký ngày 12/11/2017 giữa 2 công ty có nội dung chính là:
- Tên hàng: gạo, tấm 5%
- Công ty B phải giao hàng cho công ty A thành 2 đợt: đợt 1 là 100 tấn, trước
ngày 20/11/2017, đợt 2 là 100 tấn trước ngày 25/11/2017.
- Giao hàng tại kho của công ty A
Nếu giao không đúng thời hạn sẽ phải chịu phạt vi phạm hợp đồng là “phạt 12%
tổng giá trị HĐ”.
1) Hợp đồng chịu sự điều chỉnh của những VBPL nào?
Chế tài trong thương mại
2) Ngày 14/11, ông M nhân danh công ty B gửi công văn yêu cầu hủy bỏ hợp
đồng 01 với lý do: Hợp đồng 01 không có giá trị vì thiếu điều khoản giá
cả. Điều 117 luật dân sự
Công ty A phản đối và yêu cầu công ty B phải thực hiện hợp đồng theo thỏa
thuận. Điều 13, khoản 13
Hỏi: Yêu cầu hủy bỏ hợp đồng của công ty B có căn cứ hợp pháp để được chấp
nhận hay không? Tại sao?
Không dựa theo điều 312 luật thương mại.
Căn cứ điều 117 luật dân sự
3) Trong quá trình vận chuyển hàng đến kho của công ty A, do bão lũ lớn nên
gạo bị ướt và hư. Công ty A yêu cầu công ty B khắc phục, nhưng công ty B cho
rằng công ty A đã thanh toán tiền hàng nên hàng hóa này đã thuộc về công ty A
nên không chịu khắc phục.
Hỏi: Lập luận của công ty B có hợp lý?
Không hợp lý, căn cứ điều 57,58 luật thương mại. Hàng hóa vẫn chưa tới điểm
giao hàng nên A chưa được hàng hóa => B là người phải chịu trách nhiệm.
Bài tập 4:
Ngày 06/08/2016, công ty A gửi công văn đề nghị giao kết hợp đồng với công
ty B, theo đó bên A sẽ bán cho bên B 2000 tấn gạo với giá 7triệu/1 tấn và thanh
toán khi bên A giao hàng cho bên B.
Ngày 08/08/2016, công ty B trả lời chấp nhận đề nghị của công ty A nhưng yêu
cầu bên A giảm giá còn 6triệu/1 tấn
Ngày 10/08/2016, công ty A trả lời chấp nhận đề nghị của công ty B
Ngày 15/08/2016, công ty B nhận được trả lời chấp nhận của công ty A
1) Anh (chị) hãy xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng? Khoản 1, điều
400
Do không còn hàng để bán cho B, nên bên A chỉ có thể giao cho bên B 500 tấn
gạo
Công ty B kiện công ty A đòi phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại.
Vào điều 294, 301
Như vậy, thời điểm có hiệu lực hợp đồng mua bán hàng hóa giữa 2 công ty A và
B là từ thời điểm giao kêt hợp đồng khi công ty B nhận được lời chấp nhận của
công ty A là vào ngày 15/08/2016.
2) Anh (chị) hãy xác định mức phạt vi phạm và mức bồi thường thiệt hại biết:
- Trong hợp đồng hai bên không thỏa thuận về phạt vi phạm cũng như mức phạt
vi phạm Điều 303
- Công ty B cũng đã kí hợp đồng với công ty C về việc bán 1000 tấn gạo với giá
6.5 triệu/1 tấn, do công ty A không giao số hàng còn lại cho công ty B, nên
công ty B không có hàng để giao 1000 còn lại tấn cho công ty C, vì vậy công ty
C phạt công ty B về việc không giao hàng đúng thỏa thuận (mức phạt mà Công
ty C và Công ty B thỏa thuận là 6% giá trị hợp đồng).
Căn cứ khoản 1, điều 24
Bài tập 5:
Ngày 19/05/2016, công ty A gửi công văn đề nghị giao kết hợp đồng với công
ty B, theo đó bên A sẽ bán cho bên B 1000 tấn bột mì với giá 6 triệu/1 tấn và
thanh toán khi bên A giao hàng cho bên B. Thời hạn giao hàng là ngày
25/06/2016
Ngày 20/05/2016, công ty B trả lời chấp nhận đề nghị của công ty A
Cùng ngày, công ty A nhận được trả lời chấp nhận của công ty B
1) Hãy xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
Ngày 20.05.2016, căn cứ khoản 1 điều 400 của Luật dân sự
Do không còn hàng để bán cho B, nên ngày 27/06/2016, bên A chỉ có thể giao
cho bên B 500 tấn bột mì.
Vi phạm (thời gian + số lượng) trong giao hàng
Công ty B kiện bên A đòi phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại.
2) Anh (chị) hãy xác định mức phạt vi phạm và mức BTTH biết: Điều 301, 302
của Luật thương mại 2005.
Trong hợp đồng hai bên có thỏa thuận vi phạm về thời gian giao hàng phạt 12%
giá trị hợp đồng; Vi phạm về số lượng hàng hóa phạt 6% giá trị hợp đồng.
Do không có đủ lượng bột mì để sản xuất bánh giao cho các đối tác, nên công ty
B phải chịu mất số lợi nhuận trong đợt hàng trên lên đến gần 200tr.
Bài tập 6:
Ngày 19/05/2016, công ty A gửi công văn đề nghị giao kết hợp đồng với công
ty B, theo đó bên A sẽ bán cho bên B 1000 tấn gạo với giá 6 triệu/1 tấn và thanh
toán khi bên A giao hàng cho bên B. Thời hạn giao hàng là ngày 25/06/2016
Ngày 20/05/2016, công ty B trả lời chấp nhận đề nghị của công ty A nhưng yêu
cầu bên A giảm giá còn 5triệu/1 tấn. (Hợp đồng mới)
Ngày 21/05/2016, công ty A trả lời chấp nhận đề nghị của công ty B
Cùng ngày 21/05/2016, công ty B nhận được trả lời chấp nhận của công ty A
1) Hãy xác định thời điểm giao kết hợp đồng ngày 21.05.2016, căn cứ điều
292, 293, 400, 401 của luật dân sự.
Vấn đề: A không giao hàng cho B theo đúng thỏa thuận quy định.
Do không còn hàng để bán cho B, nên A không thể giao hàng cho B theo đúng
thỏa thuận.
Công ty B kiện bên A đòi phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại.
2) Anh (chị) hãy xác định mức phạt vi phạm và mức BTTH biết:
Trong hợp đồng hai bên có thỏa thuận vi phạm về số lượng hàng hóa phạt 10%
giá trị hợp đồng, vi phạm về thời gian giao hàng phạt 12% giá trị hợp đồng;
Đồng thời công ty B cũng đã kí hợp đồng với công ty C về việc bán 500 tấn gạo
với giá 5.5 triệu/1 tấn. Do A không giao hàng đúng số lượng cho B nên B không
có hàng để giao cho công ty C. Vì vậy, công ty C đã buộc công ty B phải trả
tiền phạt là 8% giá trị hợp đồng.
Bài tập 7:
Ngày 07/06/2016, công ty TNHH A ký hợp đồng mua bán với công ty TNHH
B. Hợp đồng do hai phó giám đốc của hai công ty ký.
Trong bản hợp đồng này, hai bên thỏa thuận một số nội dung sau:
- Công ty TNHH B bán cho công ty TNHH A 02 chiếc máy mài chuyên dụng,
model 2M.2125, sản xuất tại Trung Quốc, chất lượng máy mới 100%, sản xuất
năm 2016.
- Tổng giá trị của hợp đồng là 1.000.000.000 đồng VN đã bao gồm các loại thuế
và các chi phí khác.
Ngày 15.11.2016 bên bán có văn bản đề nghị sẽ cung cấp cho bên mua máy mài
lỗ sâu lớn nhất, sản xuất tại Trung Quốc, theo model HMT 2500 mm – 01.
Ngày 25.11.2016 bên mua bằng văn bản đã thông báo lại không đồng ý thay
model máy.
Do không nhận được máy giao theo hợp đồng, ngày 20.2.2017, bên mua bằng
văn bản số 11 do tổng giám đốc ký đã đề nghị được chấm dứt hợp đồng với bên
bán.
Ngày 22.2.2017, bên bán hàng bằng văn bản do tổng giám đốc ký đã xác nhận
đồng ý chấm dứt hợp đồng mua bán nêu trên vì lí do không có hàng để bán và
hợp đồng số trên vô hiệu nên không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng.
Cho rằng quyền lợi của mình bị vi phạm nên ngày 02.03.2017, công ty TNHH
A làm đơn kiện đến tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, yêu cầu công ty
TNHH B như sau:
- Bồi thường 73.000.000 đồng VN. Đây là khoản tiền mà công ty TNHH C phạt
hợp đồng công ty TNHH A vì đã không có máy để giao theo thỏa thuận trong
hợp đồng mua bán giữa công ty TNHH A và công ty TNHH C;
- Phạt 12% giá trị hợp đồng vì đã không thực hiện hợp đồng;
- Trả các chi phí giao dịch, bảo lãnh, lãi vay ngân hàng là 80 triệu đồng VN;
- Lợi nhuận đáng lẽ được hưởng (khoản chênh lệch giữa hợp đồng mua máy với
hợp đồng bán máy cho công ty TNHH C) là 96 triệu đồng
Câu hỏi
1. Nhận xét về tính hợp pháp của hợp đồng trên?
Luật quy định đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên tại khoản 3 Điều 54
LDN 2020, công ty TNHH có ít nhất một người đại diện theo pháp luật và là
người giữ một trong các chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc. Đối với công ty TNHH một thành viên, theo khoản 3
Điều 79 LDN 2020 thì công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp
luật, là người giữ một trong các chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Căn cứ vào quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 12 LDN 2020 thì người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp phải là cá nhân, đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và
nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, v.v. bao gồm quyền được ký
kết hợp đồng. Bên cạnh đó, luật còn có quy định về lượng người đại diện của
doanh nghiệp và phải được ghi nhận trong Điều lệ công ty.
Ban đầu hợp đồng là do phó giam đốc 2 công ty ký ( chỉ hợp pháp khi là người
đai diện được ủy quyền căn cứ khoản 1 điều 67 Luật DN 2020) , về sau việc
điều chỉnh hợp đồng hay chấm dứt lại được kí kết bởi 2 Tổng Giám Đốc (Hai
đại diện pháp luật của công ty), tức là hai bên đều biết được vấn đề. (Đ 142
BLDS)
- Chủ thể tham gia tự nguyện: hai bên hoàn toàn tự nguyện.
- Mục đích và nội dung hợp đồng không vi phạm pháp luật và đạo đức.
- Hình thức hợp đồng tuân thủ quy định pháp luật, là hợp đồng mua bán
hàng hoá kí bằng văn bản (Điều 24 LTM) => Có hiệu lực
Từ các căn cứ trên, có thể thấy rằng hợp đồng mua bán giữa công ty TNHH
A với công ty TNHH B ký kết vào ngày 07/06/2016 do hai Phó giám đốc của
hai công ty ký chỉ hợp pháp khi hai Phó giám đốc đều phải là người đại diện
theo pháp luật.
2. Yêu cầu của công ty TNHH A có hợp lý?
- Mức phạt vi phạm: Các bên có thể thỏa thuận mức phạt vi phạm đối với
hành vi vi phạm, hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm, nhưng mức phạt
không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. (Điều 301 Luật TM).
Do đó, với tổng giá trị hợp đồng là 1.000.000.000 đồng VN thì mức phạt yêu
cầu của công ty A 73.000.000 đồng VN chiếm 7,3% là hoàn toàn hợp lí.
- Phạt 12% giá trị hợp đồng là không hợp lý vì “Áp dụng chế tài phạt vi
phạm” Đ300 LTM thì phải có thoả thuận và có hành vi vi phạm
Trường hợp này công ty A và công ty B không có thoả thuận về mức phạt vi
phạm
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 302 Luật Thương mại năm 2005, “Bồi
thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi
phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm
giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm
gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không
có hành vi vi phạm”. Vì vậy các yêu cầu:
Trả các chi phí giao dịch, bảo lãnh, lãi vay ngân hàng là 80 triệu đồng
VN;
Lợi nhuận đáng lẽ được hưởng (khoản chênh lệch giữa hợp đồng mua
máy với hợp đồng bán máy cho công ty TNHH C) là 96 triệu đồng
Là yêu cầu hợp lý vì các chi phí trên đều là tổn thất thực tế.
-Theo Đ 304 LTM nghĩa vụ chứng minh tổn thất: công ty A phải chứng minh
được có thoả thuận phạt vi phạm (Phạt công ty B 73tr vì không có máy giao).
Đồng thời cung cấp giấy tờ giao dịch với ngân hàng liên quan đến hợp đồng,
bản hợp đồng mua bán máy với công ty C thể hiện rõ khoản chênh lệch lợi
nhuận thì mới có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Hướng giải quyết vụ án nói trên?
Theo Đ 304 LTM nghĩa vụ chứng minh tổn thất: công ty A phải chứng minh
được có thoả thuận phạt vi phạm (Phạt công ty B 73tr vì không có máy giao).
Đồng thời cung cấp giấy tờ giao dịch với ngân hàng liên quan đến hợp đồng,
bản hợp đồng mua bán máy với công ty C thể hiện rõ khoản chênh lệch lợi
nhuận thì mới có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Bài tập 8:
Ngày 25/05/2017, công ty A nhận được một đề nghị giao kết hợp đồng bảo đảm
các điều kiện theo quy định của pháp luật của công ty B chào bán gạo 10% tấm,
với giá 10.000đ/kg, với yêu trả lời trước ngày 1/07/2017.
Ngày 25/06/2017 công ty A trả lời chấp nhận với giá do công ty B đã đề nghị;
Ngày 28/06/2017 bên B nhận được trả lời chấp nhận nhưng không có phản hồi;
Đến thời hạn giao hàng theo đề nghị giao kết, Công ty A yêu cầu Công ty B
giao hàng. Công ty B từ chối yêu cầu của công ty A vì đã bán hết lô hàng đó
cho công ty C vào ngày 24/06/2017.
Hỏi
1) Hợp đồng trên phát sinh hiệu lực chưa?
Rồi. Dựa trên điều 401 luật dân sự
2) Công ty A có thể kiện Công ty B về việc vi phạm hợp đồng hay ko? nêu
cơ sở pháp lý?
Công ty A có quyền kiện công ty B, căn cứ điều 3 khoản 12 luật thương mại: Vi
phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định
của Luật này.
Và dựa theo điều 34 luật thương mại: Giao hàng và chứng từ liên quan đến
hàng hóa
1. Bên bán phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về
số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định
khác trong hợp đồng.
Bài tập 9:
Công ty thương mại A gửi công văn đề nghị giao kết hợp đồng với công ty B
vào ngày 12/07/2018 theo đó công ty A đặt mua 100 tấn cà phê với giá 30 triệu
đồng/tấn và thanh toán khi công ty A nhận hàng. Công ty B gửi công văn đề
ngày 20/07/2018 trả lời công ty A là công ty B đồng ý bán số hàng nói trên cho
công ty A, nhưng yêu cầu công ty A thanh toán tiền hàng làm 2 đợt:
-Đợt 1: Khi hợp đồng được xác lập.
-Đợt 2: Tại thời điểm cty B giao hàng cho người vận chuyển do cty A thuê.
Ngày 28/7/2018 công ty A trả lời chấp nhận yêu cầu trên của công ty B. Cùng
ngày công ty B nhận được lời chấp nhận của công ty A bằng fax.
Hỏi:
1/ Hãy xác định thời điểm xác lập hợp đồng mua bán hàng hóa giữa công ty A
và công ty B?
Ngày 28.07.2018, căn cứ điều 401 khoản 1 luật dân sự
2/ Ai phải chịu trách nhiệm khi hàng hóa của đợt 2 bị hư hỏng do người vận
chuyển hàng hóa gặp bão lớn mà họ ko thể chống đỡ được và đã thông báo cho
công ty A?
Dựa theo điều 57 luật thương mại
3/ Hãy cho biết cơ sở pháp lý áp dụng cho tình huống trên?
Bài tập 10:
Các hành vi xúc tiến thương mại nào bị cấm thực hiện tại trường học.
Nếu có thì hình thức xử phạt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như thế nào?
Nhận xét các quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại
Bài tập 11:
Trình bày thủ tục xin phép tổ chức một hoạt động hội chợ, triển lãm thương
mại:
Căn cứ Điều 129 Luật Thương mại 2005 thì hội chợ, triển lãm thương mại là
hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện tập trung trong một thời gian và
tại một địa điểm nhất định để doanh nghiệp trưng bày, giới thiệu hàng hoá,
dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán
hàng hoá, hợp đồng dịch vụ.
Theo khoản 1 Điều 132 Luật Thương mại 2005 thì hội chợ, triển lãm thương
mại tổ chức tại Việt Nam phải được đăng ký và phải được xác nhận bằng văn
bản của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại. Theo đó, thủ tục đăng
ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cụ thể như sau:
1. Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
Theo quy định tại khoản 5 Điều 29 Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì hồ sơ đăng
ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại bao gồm:
- 01 Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo Mẫu số 10 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP;
- 01 Bản sao không cần chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập hoặc các quyết định
khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật;
Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại được quy định tại
khoản 6 Điều 29 Nghị định 81/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều
21 Nghị định 17/2020/NĐ-CP), bao gồm:
- Tên, địa chỉ của doanh nghiệp tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
- Tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có);
- Thời gian, địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
- Quy mô dự kiến của hội chợ, triển lãm thương mại;
- Việc tổ chức trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; việc tổ
chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch
vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân tham
gia hội chợ, triển lãm thương mại; việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
với danh nghĩa của tỉnh, thành phố.
Thủ tục đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại (Ảnh minh họa)
2. Cách thức nộp hồ sơ
Tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định doanh nghiệp được
lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:
- Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền;
- Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền;
- Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cung cấp.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký
Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ bao gồm:
- Sở Công Thương nơi tổ chức đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam;
- Bộ Công Thương đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.
4. Thời hạn đăng ký và xác nhận
Căn cứ khoản 4 Điều 29 Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì thời hạn đăng ký:
- Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 30 ngày trước ngày khai
mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;
- Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 45 ngày trước ngày khai
mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.
Lưu ý: Thời hạn đăng ký được xác định căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận
đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi
qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong
trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong
trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
Thời hạn xác nhận: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trả lời xác nhận hoặc
không xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương
mại.
5. Những lưu ý khi đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
Trường hợp có từ hai doanh nghiệp trở lên đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền tổ chức hiệp thương để lựa chọn doanh nghiệp được tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại đó (khoản 8 Điều 29 Nghị định 81/2018/NĐ-CP).
Trường hợp việc hiệp thương không đạt kết quả, cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền quyết định xác nhận đăng ký cho một doanh nghiệp được tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại đó (khoản 9 Điều 29 Nghị định 81/2018/NĐ-
CP) căn cứ vào các cơ sở sau đây:
- Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tương tự đã thực hiện;
- Năng lực tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
- Kinh nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cùng tên, cùng chủ đề
hoặc các hội chợ, triển lãm thương mại tương tự;
- Đánh giá của các hiệp hội ngành hàng liên quan.
Bài tập 12:
Phân tích bản chất pháp lý của doanh nghiệp tư nhân?
Theo anh (chị) DNTN có những ưu thế và hạn chế gì so với công ty hợp danh?
Điểm khác biệt giữa DNTN và hộ kinh doanh.
Nhận định:
Câu 1: Mọi chủ thể kinh doanh đều là thương nhân?
Đúng. Căn cứ Điều 6 khoản 1 cẩu Luật Thương Mại
Câu 2: Vốn của cty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ
phần.
Sai. Vốn điều lệ của cty khoản 1, điều 101 luật Doanh nghiệp.
Câu 3: Mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư nhân.