13 MD 19 GT PLC Co Ban 2021 DCN 3773
13 MD 19 GT PLC Co Ban 2021 DCN 3773
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN: PLC CƠ BẢN
NGHỀ: ĐIỆN CÔNG NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG và TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCGNB ngày….tháng….năm 2021
của Hiệu trưởng Trường cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình
1
2
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
3
LỜI GIỚI THIỆU
Mô đun PLC Cơ bản được biên soạn theo chương trình khung đào tạo hệ
Cao Đẳng Điện công nghiệp được Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình i thông
qua năm 2021.
Mô đun PLC Cơ bản là môn chuyên nghành quan trọng trong nghành Điện
công nghiệp, không những thế nó còn được sử dụng cho các nghành khác như:
Cơ khí chế tạo máy, Điện tử… Mô đun PLC cơ bản học sau các mô đun chuyên
môn nghề, nên học cuối cùng trong khóa học, trước khi học mô đun PLC Nâng
cao, Chuyên đề Điều khiển lập trình cỡ nhỏ...
Toàn bộ nội dung mô đun gồm 100 giờ được chia làm 5 bài học, trong đó
Bài mở đầu có nội dung là 8 giờ. Mô đun PLC Cơ bản nhằm cung cấp cho người
học những kiến thức cơ bản nhất về thiết bị lập trình PLC S7-300. Trên cơ sở đó
giúp người học có thể thiết kế được những hệ thống điều khiển cơ bản và đơn
giản, ngoài ra giúp học tốt mô đun PLC Nâng cao.
4
MỤC LỤC TRANG
1. Lời giới thiệu 1
2. Mục lục 4
3. Bài mở đầu: Giới thiệu chung về PLC và bài toán điều khiển 9
1.Giới thiệu chung về PLC
2. Tổng quan về PLC của các hãng
3. Bài toán điều khiển và giải quyết bài toán điều khiển
4. Bài 1: Đại cương về điều khiển lập trình 36
1. Giới thiệu PLC S7-300
2. Các module của PLC S7-300
3. Các kiểu dữ liệu và phân vùng bộ nhớ
4. Vòng quét chương trình
5. Cấu trúc chương trình
6. Các khối OB đặc biệt
7. Ngôn ngữ lập trình
8. Kết nối dây giữa plc với ngoại vi
9. Cài Đặt và sử dụng phần mềm STEP7
5. Bài 2: Các phép toán nhị phân của PLC 79
1. Nhóm lệnh Bit logic
2. Nhóm lệnh Timer
3. Nhóm lệnh Counter
4. Lệnh JMP, Call
6. Bài 3: Các phép toán số của PLC 101
1. Lệnh dịch chuyển (move)
2. Nhóm lệnh so sánh(comparator)
3. Nhóm lệnh dịch/ xoay (Shift/Rotate)
4. Nhóm lệnh chuyển đổi dữ liệu (Converter)
5. Nhóm lệnh toán học (Integer Function)
6. Đồng hồ thời gian thực
7. Bài 4: Xử lý tín hiệu analog 117
1. Tín hiệu Analog
2. Biểu diễn giá trị Analog
3. Kết nối ngõ vào-ra Analog
4. Các hàm xử lý tín hiệu tương tự FC105, FC106
5. Giới thiệu về module Analog PLC S7-300
5
MÔ ĐUN: PLC CƠ BẢN
Mã mô đun: MĐ 19
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:
- Vị trí: Mô đun PLC cơ bản học sau các mô đun chuyên môn nghề, nên học
cuối cùng trong khóa học, trước khi đi thực tập tốt nghiệp.
- Tính chất: Là mô đun chuyên môn nghề.
- Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:
Mục tiêu của mô đun:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được nguyên lý hệ điều khiển lập trình PLC; So sánh các ưu
nhược điểm với bộ điều khiển có tiếp điểm và các bộ lập trình cỡ nhỏ khác.
+ Phân tích được cấu tạo phần cứng và nguyên tắc hoạt động của phần mềm
trong hệ điều khiển lập trình PLC.
+ Biết được phương pháp kết nối dây giữa PC - CPU và thiết bị ngoại vi.
- Về kỹ năng:
+ Thực hiện được một số bài toán ứng dụng đơn giản trong công nghiệp.
+ Kết nối thành thạo phần cứng của PLC - PC với thiết bị ngoại vi.
+ Viết, lập được chương trình để thực hiện một số bài toán ứng dụng đơn
giản trong công nghiệp.
+ Phân tích được một số chương trình đơn giản, phát hiện sai lỗi và sửa chữa
khắc phục.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Phát huy tıń h tıć h cực, chủ đô ̣ng, sáng
tao,
̣ tác phong công nghiê ̣p.
Nội dung của mô đun:
6
1. Giới thiệu chung về PLC 1
8
BÀI MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU PLC VÀ BÀI TOÁN ĐIỀU KHIỂN
MÃ BÀI: MĐ19-00
Mục Tiêu:
Kiến thức: Trình bày được khái niêm
̣ và đăc̣ điể m của PLC.
Kỹ năng: Phân tıch
́ được các da ̣ng bài toán điều khiển và giải bài toán điều
khiển.
Thái độ: Rèn luyện đức tính tıć h cực, chủ đô ̣ng và sáng tao.
̣
Nội dung chính:
1. Giới thiệu chung về PLC
1.1. Sự ra đời của bộ điều khiển lập trình PLC
Vào những năm của thập niên 20 cho đến 50, khoa học kỹ thuật của một số
nước trên thế đã bước qua một giai đoạn phát triển, một số nhà sản xuất tìm và
nghiên cứu đưa ra những giải pháp công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
như tự động hóa các công đoạn trong sản xuất, giảm bớt các lỗi được sinh ra ở
những công đoạn phức tạp, hay là đơn giản hóa các thành phần điều khiển tạo ra
những thuận lợi trong lắp đặt, bảo trì và thay thế, giảm thiểu tối đa không gian lắp
đặt. Năm 1968 thiết bị đầu tiên có khả năng đáp ứng được các nhiệm vụ của các
nhà sản xuất đó là: thiết bị điều khiển lập trình (Programmable Controller) đã
được những nhà thiết kế cho ra đời (công ty General Motor - Mỹ). Tuy nhiên,
thiết bị này còn khá đơn giản và cồng kềnh, người sử dụng gặp nhiều khó khăn
trong việc vận hành hệ thống . Vì vậy các nhà thiết kế từng bước cải tiến thiết bị
làm cho thiết bị đơn giản, gọn nhẹ, dễ vận hành, nhưng việc lập trình cho hệ thống
còn khó khăn, do lúc này không có các thiết bị lập trình ngoại vi hổ trợ cho công
việc lập trình.
Để đơn giản hóa việc lập trình, thiết bị điều khiển lập trình cầm tay
(Programmable Controller Handle) đầu tiên được ra đời vào năm 1969. Điều này
đã tạo ra được một sự phát triển thực sự cho kỹ thuật điều khiển lập trình. Trong
giai đoạn này các thiết bị điều khiển lập trình (PLC) chỉ đơn giản nhằm thay thế
hệ thống Relay và dây nối trong hệ thống điều khiển cổ điển. Qua quá trình vận
hành, các nhà thiết kế đã từng bước tạo ra được một tiêu chuẩn mới cho hệ thống,
tiêu chuẩn đó là: Dạng lập trình dùng giản đồ hình thang (The Diagram Format).
Trong những năm đầu thập niên 1970, những hệ thống PLC còn có thêm khả
năng vận hành với những thuật toán hỗ trợ (arithmetic), “vận hành với các dữ liệu
cập nhật” (data manipulation). Do sự phát triển của loại màn hình dùng cho máy
9
tính (Cathode Ray Tube: CRT), nên việc giao tiếp giữa người điều khiển để lập
trình cho hệ thống càng trở nên thuận tiện hơn.
Sự phát triển của công nghệ thông tin và mạch tích hợp điện tử vào những
năm cuối thập niên 80 đã dần dần tạo ra hệ thống phần cứng và phần mềm hoàn
thiện về tốc độ, tin cậy, linh động, giao tiếp… cho đến nay thiết bị PLC phát triển
mạnh với các chức năng mở rộng: Hệ thống đầu vào/ra có thể tăng lên đến 8000
cổng vào/ra, dung lượng bộ nhớ chương trình tăng lên hơn 128000 từ bộ nhớ
(word of memory) có thể gắn thêm nhiều Module bộ nhớ để có thể tăng thêm kích
thước chương trình. Ngoài ra các nhà thiết kế còn tạo ra kỹ thật kết nối với các hệ
thống PLC riêng lẽ thành một hệ thống PLC chung, kết nối với các hệ thống máy
tính, tăng khả năng điều khiển của từng hệ thống riêng lẽ. Tốc độ xử lý của hệ
thống được cải thiện, chu kỳ quét (scan) nhanh hơn làm cho hệ thống PLC xử lý
tốt với những chức năng phức tạp, số lượng cổng ra/vào lớn. Một số thuật toán cơ
bản dùng cho điều khiển cũng được tích hợp vào phần cứng như điều khiển PID
(cho điều khiển nhiệt độ, cho điều khiển tốc độ động cơ, cho điều khiển vị trí),
điều khiển mờ, lọc nhiễu ở tín hiệu đầu vào...vv
Hiện nay PLC đã được nhiều hãng khác nhau sản xuất như: Siemens, Omron,
Mitsubishi, Festo, Alan Bradley, Schneider, Hitachi ... vv. Mặt khác ngoài PLC
cũng đã bổ sung thêm các thiết bị mở rộng khác như :các cổng mở rộng AI
(Analog Input), DI (Digital Input), các thiết bị hiển thị, các bộ nhớ Cartridge thêm
vào.
1.2. Cấu trúc chung của PLC
Thiết bị điều khiển logic khả trình (Programmable Logic Controller) là loại
thiết bị thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển số thông qua một ngôn ngữ
lập trình, thay vì phải thực hiện thuật toán đó bằng mạch số. Như vậy, với chương
trình điều khiển trong mình, PLC trở thành bộ điều khiển số nhỏ gọn, dễ thay đổi
thuật toán và đặc biệt dễ trao đổi thông tin với môi trường xung quanh (với các
PLC khác hoặc với máy tính). Toàn bộ chương trình điều khiển được lưu trong
bộ nhớ PLC dưới dạng các khối chương trình (khối OB, FC hoặc FB) và thực hiện
lặp theo chu kỳ của vòng quét (scan).
10
Hình 0.1. Cấu trúc bên trong của một PLC
Để thực hiện được một chương trình điều khiển, tất nhiên PLC phải có tính
năng như một máy tính, nghĩa là phải có một bộ vi xử lý (CPU), một hệ điều hành,
bộ nhớ để lưu chương trình điều khiển, dữ liệu và tất nhiên phải có các cổng vào/ra
để giao tiếp được với đối tượng điều khiển và để trao đổi thông tin với môi trường
xung quanh. Bên cạnh đó nhằm phục bài toán điều khiển số, PLC còn phải có
thêm một số khối chức năng đặc biệt khác như bộ đếm (Counter), bộ định thời
(Timer) … và những khối hàm chuyên dùng.
11
Hình 0.2 Hệ thống điều khiển dùng PLC
Các PLC loại này là các PLC có kích thước nhỏ gọn, cấu trúc đồng nhất một
khối, trên mỗi
12
CPU có sẵn từ 10, 20, 30, 40 ngõ I/O. Tất cả các CPU dạng này đều có ngõ
ra Rơle.
Để dữ liệu trong RAM không bị mất khi PLC bị mất điện thì người dùng có
thể sử dụng một Card nhớ Flash Memory.
Khả năng mở rộng:
Các modul CPU có thể mở rộng thêm 3 modul
mở rộng, mỗi module mở rộng có từ 30-40 I/O
13
cho các Modul ASCII và Basic Modul )và có thể tùy chọn gắn thêm các card
PCMCIA . Dưới đây là một số đặc điểm của các PLC thuộc họ này.
+ Có 11 loại CPU thuộc họ này
+ Nguồn cung cấp là module tách rời với CPU
+ Tổng số I/O: 1184
+ Tốc độ xử lý: 0.1 s/lệnh
+ Khả năng mở rộng là 3 Backplane(rack mở rộng)
+ Các chức năng tích hợp cho phép các PLC họ này giao tiếp với nhau một
cách dễ dàng.
+ Khả năng truyền thông với các bảng điều khiển vận hành (OP), các bộ đọc
mã vạch,… sử dụng Devicenet cho phép chúng có thể kết nối dễ dàng với các
thiết bị của các hãng khác như các bộ biế tần hay các thiết bị Analog.
+ Sử dụng phần mềm SYSMAC V1.2 hoặc SYSWIN V3.0 trở lên.
14
CPM1A CPM2A CPM2C
15
Các CPU
CPM2A-20CDR-
với 20 đầu 12 8 AC ….
A
I/O
CPM2A-30CDR-
Các CPU AC ….
A
với 30 đầu 18 12
CPM2A-30CDR- CPM2A-
I/O DC
D 30CDT-D
CPM2A-40CDR-
Các CPU AC
A
với 40 đầu 24 16
CPM2A-
I/O DC
40CDT-D
CPM2A-60CDR-
Các CPU AC
A-V1
với 60 đầu 36 24
CPM2A-60CDR- CPM2A6CD
I/O DC
D T-D
16
- Tính năng MEMORY CASSETTES (card nhớ) tiện cho người sử dụng.
- Mô phỏng không cần kết nối trực tiếp (ở chế độ offline).
- 16 bit timers, 8 holding timers, 16 counters, 16 timer tuần, 16 timer tháng,
16 timer bit hiển thị.
2.1.5. PLC loại Mini: CQM1/CQM1H
PLC này được ứng dụng trong các hệ thống sản xuất linh hoạt. Nó được thiết
để dễ dàng mở rộng hệ thống và tự động thích hợp với yêu cầu điều khiển của
người dùng. Có các modul truyền thông tốc độ cao và các modul I/O đặc biệt.
Đặc điểm:
- Có khả năng mở rộng đến 512 ngõ vào/ra bằng cách kết nối với các
modul mở rộng.
- Bộ nhớ chương trình 15 kWord
- Bộ nhớ dữ liệu đến 6.144 kWord
- Có khả năng kết nối mạng.
- Ngoài ra còn có các chức năng điều khiển đặc biệt khác như: vào ra
analog, điều khiển nhiệt độ, giao tiếp sensor tuyến tính, điều khiển
tốc độ cao ….
2.1.6. PLC loại Medium CS1:
Đây là loại PLC được ứng dụng cho các điều khiển lớn trong các nhà máy,
nó có các đặc điểm sau:
17
- Khả năng các ngõ vào/ra: 5.120 với các modul mở rộng
- Bộ nhớ chương trình 250 Kword
- Bộ nhớ làm việc nội (RAM nội): 8.192 kWord.
- Bộ nhớ dữ liệu: 32.768 kWord.
- Có khả năng truyền thông: Ethernet, Controller Link, SYSMAC Link,
CompoBus/D (DeviceNet), CompoBus/S, Profibus-DP, Modbus, Host Link, NT
Link, Protocol Macro.
- Các chức năng điều khiển đặc biệt khác: Analog I/O, Temperature
Sensor, Temperature Controller, Fuzzy Logic, Hight-Speed Counter, Cam
Positioner, Basic Processor, PID Control, Motion/Position control, I/D Sensor,
Voice, Analog Timer, B7A Interface, Interrupt Input
2.2. PLC của hãng Mitsubishi
Trong phần này chỉ đề cập tới các CPU họ FX1S, FX 1N, FX2N, FX2NC, cụ thể
là các CPU họ FX 2NC. Các CPU loại này sử dụng phần mềm FX-WIN và GPP-
WIN, chúng có một số đặc điểm sau:
+ Tính hiệu quả cao
+ Có thể soạn thảo chương trình ở 3 dạng là LAD, STL và FBD
+ Kết nối: có khả năng kết nối với tất cả các CPU của Mitsubishi, CC Link,
Profibus, AS-i và các mạng khác.
+ Sử dụng trong các lĩnh vực điều khiển có số lượng ngõ vào ra tới 256 I/O
Dưới đây là phạm vi mở rộng I/O của các CPU họ FX
18
PLC này có một số đặc tính như sau:
- Màn hình hiển thị tinh thể lỏng cho phép lập trình trực tiếp, hiển thị dữ liệu,
nhập số liệu cho PLC, truy xuất dữ liệu bộ nhớ mà không cần cáp nối, đặc biệt có
thể hiển thị chuỗi 10 ký tự thông báo, thuận tiện cho việc bảo trì ở những nơi
không có máy tính.
- Chức năng đồng hồ thời gian thực có khả năng lập trình cho các tác vụ hàng
ngày, hàng tuần hay hàng tháng với hiển thị năm (4 số).
- Bộ nhớ loại EEPROM có khả năng mở rộng.
- Các ngõ vào có thể nhận tín hiệu dạng số hoặc tín hiệu liên tục (analog) tuỳ
việc lập trình.
- Các ngõ ra rơle hoặc transistor có thể tùy chọn; ngõ ra rơle chịu dòng đến 10A.
- Có tính năng bảo mật tránh trường hợp chương trình bị thay đổi bởi người lạ.
- Có khả năng nối mạng với bo mạch truyền thông gắn thêm.
2.2.2. PLC loại FXO, FXOS
Các loại PLC này được thiết kế đủ mạnh, thật nhỏ gọn thích hợp cho việc lắp
trên các máy đơn giản hoạt động độc lập (hình 1.2). Chúng chủ yếu thay thế các
mạch điều khiển truyền thống dùng rơle, timer, counter rời , . . ., và thực hiện các
tác vụ điều khiển ít, không phức tạp.
19
2.2.3. PLC loại FXON, FX, FX2C, FX2N
Các loại PLC này có cấu trúc modul thuận lợi cho việc mở rộng khả năng và
chức năng điều khiển của hệ thống. Đặc điểm này cho phép ta nâng cấp hay mở
rộng hệ thống điều khiển dễ dàng.
Các modul chuyên dùng bao gồm:
- Modul xử lý tín hiệu analog
- Modul dùng với cặp nhiệt điện
- Modul điều khiển vị trí
- Bộ giao tiếp kết nối song song
- Bộ giao tiếp RS232-RS485
PLC loại này được hỗ trợ chức năng truyền thông, cho phép PLC tham gia
vào một hệ thống mạng điều khiển phân tán.
20