Ôn Thi LS3
Ôn Thi LS3
2
- Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm
của mình.
Điều 420 Luật DS 2015 Thực hiện hd khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
Phải đáp ứng 5 điều kiện, điểm a, b, c giống bất khả kháng, k1 đ156 luật DS 2015, vậy tại sao
ko áp dụng bất khả kháng mà lại áp dụng hoàn cảnh thay đổi cơ bản vì chứng minh 3 yếu tố
dễ hơn là chứng minh 5 yếu tố trong hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Bất khả kháng là ko thể tiếp
tục thực hiện hđong, còn hoàn cảnh thay đổi cơ bản là có thể tiếp tục thực hiện hdong.
Khó khăn vướng mắt khi áp dụng điều 420:
Điều này hay nhưng chưa tới vì áp dụng vướng từ k1 – k4:
Về khoản 1 fai đảm bảo đủ 5 yếu tố, điểm a về cơ bản dễ chứng minh còn các điểm còn lại rất
khó chứng minh, hoàn cảnh lớn đến mức thì đến mức nào, thiệt hại nghiêm trọng là thiệt hại
ntn thì ko có hướng dẫn mà phụ thuộc vào đánh giá cảm tính của thẩm phán xét xử vụ án. ở
Đức thì giá trị hd tăng 100%, Nga 150%, Mỹ 70%. Pháp luật VN ko quy định ntn là lớn và
nghiêm trọng nhưng ko quy định các bên tự thỏa thuận, vì vậy các bên tự thỏa thuận vd như
50% giá trị hợp đồng...
Khoản 2 đàm phán trong 1 khoảng tgian hợp lý, ko có hướng dẫn bao nhiêu ngày là hợp lý
nên các bên tự thỏa thuận bất cứ trah chấp phát sinh nào xra trog hdong này thì các bên đàm
phán thỏa thuận trong 15 ngày kể từ ngày phát sinh tranh chấp.
Nếu bên kia từ chối đàm phán thì sang k3 nhưng K3 lại quy định là Tòa mới có thẩm quyền
giải quyết, nếu đưa ra trọng tài thì, nếu thắng thì ko sao, nếu thua thì đưa phán quyết ra tòa,
nếu tòa dễ tính thì tòa nhận phán quyết vì tòa cho rằng luật ko cấm trọng tài xử nên trọng tài
có thể xử, còn nếu tòa khó tính cho rằng trọng tài ko có quyền xử thì họ ko nhận. Vde tiếp
theo là chuyên môn của Thẩm phán liệu rằng có đủ khả năng đánh giá thiệt hại trong tương
lai, điều chỉnh, bổ sung hdong.
K4 trog quá trình giải quyết tranh chấp thì các bên vẫn fai tiếp tục thực hiện hd
Cách giải quyết:
- K4 điều 420 thì có qdinh trừ trường hợp có thỏa thuận khác, các bên tự thỏa thuận trong hợp
đồng.
- Kết thúc mọi thứ ở k2 nên trao cho nhau quyền chấm dứt hd nếu như ko thỏa thuận được.
Hủy bỏ và chấm dứt hợp đồng
Phải áp dụng luật thương mại trước nếu ko có điều khoản quy định thì áp dụng luật dân sự.
đ312, 313, Luật TMại, 423, 428 luật dân sự, 1 là các bên thỏa thuận, 2 là hậu quả là vi phạm
nghiêm trọng, 3 trường hợp khác, chỉ có trong blds , luật tm ko có. Trường hợp này rất ít, vd
như ko trả tiền nhà 3 tháng liên tiếp dc coi là vi phạm nghiêm trọng. Vi phạm cơ bản k13 đ3
luật tm, vi phạm nghiêm trọng k2 đ423 luật dsu, giống nhau cơ bản hành vi vi phạm là cho
bên kia ko đạt được mục đích, khác luật tm thì gây thiệt hại nghiêm trọng, còn ds thì ko quy
định hậu quả, cái khác này ko cơ bản vì thực tế ko có vi phạm nào là ko nghiêm trọng cả.
Cách giải quyết, mỗi một hợp đồng thì có thể lường trước được 1 số vi phạm dẫn đến hủy
hoặc chấm dứt hdong, vd như giao hàng chậm bao nhiêu ngày, thiếu bao nhiêu.
3
Tranh chấp hợp đồng:
- fai ấn định thời hạn đàm phán cụ thể.
- mọi tranh chấp được đưa ra giải quyết ở trung tâm trọng tài HCM, fai cụ thể vì ở HCM có
nhiều trung tâm trọng tài. K4 điều 43, luật trọng tài,
- tranh chấp dc giải quyết ở tóa án có thẩm quyền, có 2 trường hợp là 1 bên ra tòa, điều 2,
nghị quyết 2014, có nghĩa là bên nào nhanh bên đó dc.
Cho nên khi lsu tư vấn soạn thảo hd thì thỏa thuận cụ thể tòa hoặc trọng tài và địa điểm ở đâu.
Trọng tài có 1 ưu điểm là địa điểm giải quyết tranh chấp linh hoạt, có thể trọng tài đi tới 1 địa
điểm do các bên thỏa thuận
Còn chọn tòa nếu ko thỏa thuận cụ thể thì chọn tòa có thẩm quyền.
Chú ý soạn hdong:
Nên chọn bên soạn hdong, vì ko bị ép tiến độ, soạn nên chủ động và nắm dc ndung hdong,
còn nếu sửa thì dễ xra sơ suất, trình độ soạn thảo của đối phương kém thì fai sửa hdog rất
nhiều tốn tgian.
Phải đảm bảo hdong có hiệu lực pháp luật, ngôn ngữ rõ ràng, chính xác.
Luân phản biện và nhờ ng khác phản biện
Tùy theo đứng về phía nào thì chú ý lợi ích của bên mà m soạn hd.
Các vde mà pluat ko cấm thì có thể thỏa thuận có lợi cho kh
Kiểm tra nội dung, sau đó kiểm tra hình thức.
Kỹ năng soạn thảo 1 số nội dung cơ bản của hợp đồng:
Về loại tiền thanh toán trong hợp đồng có được ngoại tệ ko.
Giá thuê bao gồm phí quản lý chưa, tiền thuế chưa
Thời điểm thanh toán từ ngày từ 1- 5 tháng thứ 2 kể từ ngày
Ghi giá bằng ngoại tệ.
Điều 22 pháp lệnh ngoại hối 2005 “Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm
yết, quảng cáo của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ
các giao dịch với tổ chức tín dụng, các trường hợp thanh toán thông qua trung gian gồm thu
hộ, uỷ thác, đại lý và các trường hợp cần thiết khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép.”
Thông tư 32, đ4 17 trường hợp ngoại lệ đc sdung ngoại hối.
Nghị quyết 04/2003 đã hết hiệu lực 08/10/2021. Nếu ghi ngoại tệ mà thực tế ko ck bằng ngoại
tệ thì hd ko vô hiệu, còn ngược lại là vô hiệu.
Điều 117 bl dân sự 2015, điểm c, k1, đ117, điều cấm của luật, ko có văn bản luật cấm thanh
toán bằng ngoại hối mà chỉ có văn bản dưới luật là thông tư và pháp lệnh. Việc ghi giá bằng
ngoại tệ ko làm hd vô hiệu theo điểm c, k1 đ117 mà có thể đ117, đ408 đều có thể làm vô hiệu
hđ.
Quan điểm 1, hd ghi giá bằng ngoại tệ là vi phạm điều cấm của luật, mà nếu anh vi phạm điều
cấm của luật thì năng lực pháp luật của anh có vde, ko đảm bảo năng lực pháp luật thì vô hiệu
điểm a k1 d117, khi pl cấm mà a cố tình làm thì năng lực pl có vde. Đây là mặt lý luận.
4
Quan điểm 2, pl ko quy định nếu vi phạm điều cấm thì có năng lực pl ko.
Về thực tiễn, vẫn có những bản án của tòa tuyên hd vô hiệu do ghi giá bằng ngoại tệ theo
điểm c k1 d117 ds 2015.
Tư vấn kh hd có thể tuyên vô hiệu, và bị phạt hành chính tối đa cá nhân là 50tr, pháp nhân là
100tr. Nếu hd ko vô hiệu thực hiện nhanh chóng nhưng chú ý bị xử phạt thì có đảm bảo lợi
nhuận hay ko?
Nếu ghi giá là ngoại tệ thì chú ý tỉ giá vì nếu giá trị lớn chênh lệch tỉ giá lớn.
Hợp đồng thuê thì ko nhất thiết fai công chứng. Nếu mang hdong ghi giá ngoại tệ ra vpcc thì
họ ko công chứng.
Phạt bồi thường vi phạm hdong:
Đ301, luật thương mại, Tối đa 8% giá trị vi phạm chứ ko fai giá trị hợp đồng, luật xây dựng là
ko quá 12% giá trị vi phạm đối với cty có vốn nhà nước.
Luật dân sự ko có giới hạn mức phạt.
Muốn phạt vi phạm hd thì fai có thỏa thuận trong hdong.
Bồi thường thì ko fai do thỏa thuận thì căn cứ vào thiệt hại thực tế, luật thương mại nếu chỉ có
thỏa thuận về phạt mà ko có thỏa thuận về bồi thường nhưng thực tế vẫn có thiệt hại cần bồi
thường thì vẫn yêu cầu bồi thường đc, còn luật dân sự thì bắt buộc fai có thỏa thuận về bồi
thường, nếu ko có thỏa thuận bồi thường thì ko yêu cầu bồi thường được đ418 bô luật ds
2015.
Miễn trách nhiệm do sự kiện bất khả kháng.
Dân sự k1 d156, k2 d351 dsu, đ 294 thương mại, miễn trách nhiệm hợp đồng, miễn trách
nhiệm khác với miễn mọi trách nhiệm. điều 295 thông báo, điều 296 luật thương mại từ chối
thực hiện hdong do kéo dài.
Nên có quy định về điểu khoản bkk trong hđ:
- Nên có thỏa thuận và nêu rõ các tình huống bất khả kháng trong hdong tránh cải nhau.
- Luật thương mại qdinh thông báo về bất khả kháng nhưng ko qdinh cụ thể mà là tbao ngay,
thay vì tranh cải thì ấn định tgian cụ thể trong hdong.
- Pl Vn bảo vệ hơi nhiều bên vi phạm hdong khi gặp trường hợp bất khả kháng vì khi gặp bkk
thì bên vi phạm miễn trách nhiệm hdong, còn bên bị vi phạm thì thiệt hại lớn khi bị gặp bất
khả kháng. Điều 296 qdinh cơ chế chấm dứt hdong trong trường howpk bkk khá lâu.
Cho nên cần có qdinh thời gian chấm dứt hdong nếu sự kiện bkk quá lâu.
Cách soạn thảo nội dung bất khả kháng:
- liệt kê các trường hợp bkk, đi kèm cụm từ “Bao gồm nhưng ko giới hạn các trường hợp sau:
- Nghĩa vụ thông báo và cung cấp chứng cứ cụ thể về tgian thông báo.
- Hậu quả pháp lý thỏa thuận, nếu quá lâu thì 1 bên có quyền chấm dứt hd.
Các loại hdong:
- Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa áp dụng khi 1 trong các bên ko đủ điều kiện xuất nhập
khẩu nên fai nhờ bên thứ 3 đứng ra ký hdong, thằng thứ 3 đứng ra thực hiện và ăn phí hdong.
5
- Hdong gia công thường tạo ra mẫu mới.
- Hợp đồng mua bán (đã chuyển quyền sở hữu), hợp đồng đại lý (chưa chuyển quyền sở hữu),
hợp đồng hợp tác.
Nguyên tắc áp dụng luật: điều 4 dsu, điều 4 luật tm, tìm kiếm thông tin về các chủ thể ký
hdong, đối tượng hđ… Lập dmuc các đk, lên ndung, kiểm tra.
Điều kiện thực hiện hđ theo công ước viên đ11 có thể thỏa thuận theo nhiều hình thức
nhưng điều này VN bảo lưu tại điều k2d27 luật tm, VN bảo lưu điều này khi gia nhập, hd
được lập bằng văn bản.
Lãi thanh toán chậm: D18 chậm thanh toán công ước viên cũng ko qdinh mức lãi cụ thể,
luật tm đ306 lãi thị trường, án lệ 9.2016, lãi suất 3 ngân hàng VCB, Vietin, Agribank, Nghị
quyết 01/2019 của HĐTP TAND tối cao tái khẳng định lại điều này là lãi suất của 3 ngân
hàng VCB, Vietinbank, Agribank.
Bồi thường hd: Viên d46 vi phạm cơ bản thì thay đổi hd, nếu vi phạm ko cơ bản thì sửa
hdong, d297 tm sửa hoặc thay hd.
Hủy hdong: thế nào là dấu hiệu rõ ràng sẽ vi phạm cơ bản
Bất khả kháng: viên ko dc mọi trách nhiệm k5 d79 hoặc 39, còn ở vn thì dc miễn trách
nhiệm
Phạt: 301 luật tm, Viên ko qdinh mức phạt, chọn luật của nước có mối liên hệ mật thiết
hdong.
Khuyên kh áp dụng luật nào:
Luật tm vnam vì Công ước viên đã lâu ko có nghị định thông tư hướng dẫn đi kèm, viên có độ
sâu nhưng ko có độ rộng, ko qdinh lãi, mức phạt, ko có hoàn cảnh thay đổi cơ bản...
Luật bổ sung công ước viên bộ nguyên tắc andidoi,
6
Hợp đồng thỏa thuận cả Trọng tài và Tòa án thì chọn cơ quan nào giải quyết tranh
chấp?
Tôi nhận hợp đồng của đối tác mà trong đó có điều khoản giải quyết tranh chấp vừa
chọn trọng tài và tòa án. Sau này có tranh chấp thì chọn cơ quan nào? – Thu Thanh
(Lâm Đồng).
Tôi nhận được hợp đồng cung cấp thực phẩm từ phía công ty đối tác. Sau khi đọc lại các
điều khoản hợp đồng thì tại điều khoản giải quyết tranh chấp có lựa chọn cả trọng tài và tòa
7
án giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Sau này có tranh chấp thì cơ quan nào giải quyết và
tôi có được lựa chọn Trung tâm Trọng tài để giải quyết không?
1. Thẩm quyền giải quyết khi các bên thỏa thuận cả Trọng tài và Tòa án có quyền giải
quyết tranh chấp
Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành Quy
định Luật Trọng tài thương mại thì:
4. Trường hợp các bên vừa có thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài, vừa có thỏa
thuận giải quyết tranh chấp bằng Tòa án mà các bên không có thỏa thuận lại hoặc thỏa
thuận mới về cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp và không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này mà phát sinh tranh chấp thì xử lý như sau:
a) Trường hợp người khởi kiện yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp trước khi yêu cầu
Tòa án giải quyết tranh chấp hoặc yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp khi Tòa án chưa
thụ lý vụ án quy định tại điểm b khoản 4 Điều này thì Tòa án căn cứ quy định tại Điều
6 Luật TTTM để từ chối thụ lý, giải quyết. Trong trường hợp này, khi nhận được đơn khởi
kiện Tòa án phải trả lại đơn khởi kiện, nếu đã thụ lý vụ án thì căn cứ quy định tại điểm i
khoản 1 Điều 192 BLTTDS ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án vì không thuộc
thẩm quyền của Tòa án, trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu gửi kèm theo đơn khởi kiện.
b) Trường hợp người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp, thì ngay sau khi nhận
được đơn khởi kiện, Tòa án phải xác định một trong các bên đã yêu cầu Trọng tài giải
quyết hay chưa.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện mà Tòa án xác định
người bị kiện, người khởi kiện đã yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp thì Tòa án trả lại
đơn khởi kiện cho người khởi kiện, trường hợp người bị kiện, người khởi kiện chưa yêu cầu
Trọng tài giải quyết tranh chấp thì Tòa án xem xét thụ lý giải quyết theo thủ tục chung.
Trường hợp Tòa án đã thụ lý vụ án mà phát hiện tranh chấp đã có yêu cầu Trọng tài giải
quyết trước thời điểm Tòa án thụ lý vụ án thì Tòa án căn cứ quy định tại điểm i khoản 1
Điều 192 BLTTDS ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án vì không thuộc thẩm quyền
của Tòa án, trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu gửi kèm theo đơn khởi kiện.
Như vậy, phía công ty mới chỉ soạn thảo hợp đồng và chưa có phát sinh tranh chấp. Khi có
tranh chấp thì các bên có thể lựa chọn Trọng Tài hoặc Tòa án để giải quyết. Trường hợp mà
công ty bạn có mong muốn khởi kiện ở Trọng tài để giải quyết tranh chấp thì có thể lựa
chọn cơ quan này.
Bên cạnh đó, trường hợp người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp, thì ngay sau
khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xác định một trong các bên đã yêu cầu Trọng tài
giải quyết hay chưa theo hướng dẫn tại Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP .
8
2. Muốn giải quyết tranh chấp bằng trọng tài phải có điều kiện gì?
Theo quy định tại Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì điều kiện giải quyết tranh
chấp bằng trọng tài như sau:
Điều 5. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
1. Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa
thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
Theo đó, muốn giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thì các bên có thỏa thuận trọng tài và
thỏa thuận này có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
3. Thỏa thuận trọng tài vô hiệu trong trường hợp nào?
Theo quy định tại Điều 18 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì thỏa thận trọng tài vô hiệu
trong các trường hợp sau:
- Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định
tại Điều 2 của Luật Trọng tài thương mại 2010 .
- Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ
luật dân sự.
- Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật Trọng
tài thương mại 2010.
- Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài
và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.
- Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.
11
2- Nếu vụ án phát sinh từ hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp, thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Toà án nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có chi nhánh đó giải quyết vụ án;
3- Nếu vụ án phát sinh do vi phạm hợp đồng kinh tế, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án
nơi thực hiện hợp đồng giải quyết vụ án;
4- Nếu các bị đơn có trụ sở hoặc nơi cư trú khác nhau, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án
nơi có trụ sở hoặc nơi cư trú của một trong các bị đơn giải quyết vụ án;
5- Nếu vụ án không chỉ liên quan đến bất động sản, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi
có bất động sản, nơi có trụ sở hoặc cư trú của bị đơn giải quyết vụ án;
6- Nếu vụ án liên quan đến bất động sản ở nhiều nơi khác nhau, thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Toà án ở một trong các nơi đó giải quyết vụ án.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của tòa án kinh tế
- Sơ thẩm những vụ án kinh tế theo quy định của pháp luật tố tụng;
- Phúc thẩm những vụ án kinh tế mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật
của Toán án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;
- Giải quyết việc phá sản theo quy định của pháp luật. Theo Khoản 2 điều 23 Luật tổ chức
Tòa án nhân dân thì Tòa kinh tế Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án
mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật kháng nghị theo quy định của pháp luật.
Cụ thể, tòa chuyên trách của tòa án nhân dân đảm nhiệm xét xử các vụ án kinh tế:
1. Tranh chấp về hợp đồng kinh tế giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp nhân với cá nhân
có đăng ký kinh doanh.
2. Các tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc
thành lập, hoạt động, giải thể công ty.
3. Các tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, tín phiếu.
4. Các tranh chấp kinh tế khác theo quy định của pháp luật. Tòa án cấp huyện xét xử theo thủ
tục sơ thẩm những tranh chấp hợp đồng kinh tế mà giá trị tranh chấp dưới 50 triệu đồng trừ
trường hợp có nhân tố nước ngoài. Tòa án cấp tỉnh xét xử theo thủ tục sơ thẩm những tranh
chấp hợp đồng kinh tế mà giá trị tranh chấp trên 50 triệu đồng và trong trường hợp cần thiết
có thể lấy lên để giải quyết vụ án kinh tế thuộc thẩm quyền tòa án cấp huyện. Tòa án kinh tế
Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
Luật Trọng tài thương mại 2010 ra đời, tạo tiền đề cho sự phát triển về cả số lượng lẫn chất
lượng của các trung tâm trọng tài tại Việt Nam. Hiện nay, có 15 trung tâm trọng tài chủ yếu ở
hai thành phố lớn ở nước ta là Hà Nội và Hồ Chí Minh:
1- Trung tâm Trọng tài Thương mại Phía Nam
Tên viết tắt: STAC
Chủ tịch trung tâm: Hoàng Văn Trung
Tổng số trọng tài viên: 84
Địa chỉ: 391/16 Điện Biên Phủ, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
12
F29 Khu biệt thự Jamona, đường 12 – KP2, Phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, TP.
Hồ Chí Minh (Nơi nhận hồ sơ).
SĐT: 0287 303 9396 – 0935 091 590;
Email: [email protected];
Website: www.stac.com.vn
2- Trung tâm trọng tài thương mại Tài chính Ngân hàng Việt Nam
Tên viết tắt: VIFIBAR
Chủ tịch trung tâm: Lê Thiết Hùng
Tổng số trọng tài viên: 9
Địa chỉ: Phòng 3, Lầu 7, tòa nhà TKT tower số 569-573 Trần Hưng Đạo, phường Cầu Kho,
quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Số điện thoại: 0839208526.
3- Trung tâm trọng tài thương mại Tài chính
Tên viết tắt: FCCA
Chủ tịch trung tâm: Nguyễn Thị Kim Vinh
Tổng số trọng tài viên: 6
Địa chỉ: 215/42 Nguyễn Xí, phường 13, quận Bình Thạnh,Thành phố Hồ Chí Minh.
Số điện thoại: 0838212357
4- Trung tâm trọng tài Thương mại Đông Dương
Tên viết tắt: ITAC
Chủ tịch trung tâm: Lê Văn Mậu
Tổng số trọng tài viên: 35
Địa chỉ: Số 40A phố Hàng Bài, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
SĐT: 04.66818168
5- Trung tâm trọng tài thương mại Toàn Cầu
Tên viết tắt: GCAC
Chủ tịch trung tâm: Đặng Xuân Minh
Tổng số trọng tài viên: 19
Địa chỉ: Số 14 Nguyễn Văn Vĩnh, phường 4, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
SĐT: 0907.415.000 (Minh) / 0983.569.569 (Phong)
6- Trung tâm trọng tài thương mại Nam Việt
Tên viết tắt: NVCAC
Chủ tịch trung tâm: Đồng Anh Tuấn
Tổng số trọng tài viên: 5
Địa chỉ: Số 63 Đông Hồ, Phường 8, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
SĐT: 08.35056250
7- Trung tâm trọng tài thương mại Sài Gòn
13
Tên viết tắt: SCAC
Chủ tịch trung tâm: Nguyễn Minh Thuận
Tổng số trọng tài viên: 5
Địa chỉ: Số 87 T1 Nguyễn Du, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
SĐT: 0903.039.979/ 0965.838.688
8- Trung tâm trọng tài thương mại Công Lý Việt Nam
Tên viết tắt: VIETJAC
Chủ tịch trung tâm: Trịnh Xuân Chuyền
Tổng số trọng tài viên: 05
Địa chỉ: Số 7/149 Nguyễn Ngọc Nại, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội.
SĐT: 0986.363.383
9-Trung tâm trọng tài thương mại Liên Minh
Tên viết tắt: ACAC
Chủ tịch trung tâm: Trần Tuấn Giang
Tổng số trọng tài viên: 05
Địa chỉ: 436B/56 Đường Ba tháng Hai, phường 12, quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
SĐT: 0902425080
10- Trung tâm trọng tài thương mại Luật gia Việt Nam
Tên viết tắt: VLCAC
Chủ tịch trung tâm: Nguyễn Văn Hậu
Tổng số trọng tài viên: 59
Địa chỉ: Số 163/18 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường 17, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ
Chí Minh.
SĐT: 083.8409402
11- Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam
Tên viết tắt: VIAC
Quyết định thành lập/Giấy phép thành lập: Quyết định số 204/TTg ngày 28/4/1993 của Thủ
tướng Chính phủ
Chủ tịch trung tâm: Trần Hữu Huỳnh
Tổng số trọng tài viên: 144
Địa chỉ: Số 9, Đào Duy Anh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: 0435744001.
Tầng 6 Tòa tháp VCCI, số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội
Tel: 024 3 574 4001 - 024 3 574 6916
Fax: 024 3 574 3001
Email: [email protected]
14
Tầng 5 Tòa nhà VCCI, số 171 Võ Thị Sáu, Quận 3, tp. Hồ Chí Minh
Tel: 028 3 932 1632 or 028 3 932 9555
Fax: 028 3 932 0119
12- Trung tâm trọng tài thương mại Á Châu
Tên viết tắt: ACIAC
Chủ tịch trung tâm: Trần Quang Mỹ
Tổng số trọng tài viên: 37
Địa chỉ: Tầng 3, số 37 Lê Hồng Phong, Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: 0437344677.
13- Trung tâm trọng tài thương mại Thành phố Hồ Chí Minh
Tên viết tắt: TRACENT
Chủ tịch trung tâm: Nguyễn Văn On
Tổng số trọng tài viên: 27
Địa chỉ: 460 Cách mạng Tháng tám, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
Số điện thoại: 0838446975
14- Trung tâm trọng tài thương mại Cần Thơ
Tên viết tắt: CCAC
Quyết định thành lập/Giấy phép thành lập: Quyết định số 268/TCCB ngày 30/01/1999 của Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ
Chủ tịch trung tâm: Lê Văn Cường
Tổng số trọng tài viên: 11
Địa chỉ: 296 đường 30/4, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
Số điện thoại: 0903849428/0903917362
15- Trung tâm trọng tài quốc tế Thái Bình Dương
Tên viết tắt: PIAC
Chủ tịch trung tâm: Nguyễn Đăng Trừng
Tổng số trọng tài viên: 78
Địa chỉ: Số 39 Đường số 5 Cư xá Bình Thới, P.8, Q. 11, TP. Hồ Chí Minh.
SĐT: 0835030761
Fax: 083.9140587;
Email: [email protected];
Website: www.piac.com.vn
CẤU TRÚC THƯ TƯ VẤN
Tiêu đề tiêu ngữ.
1, phần mở đầu: Lời chào, cảm ơn kh
2, mô tả sự việc
15
3, yêu cầu của KH
4, Văn bản QPPL áp dụng
5, phân tích sự việc, giải pháp và lời khuyên của lsu
6, phần kết thúc,
Kết luận vụ việc
Giới hạn trách nhiệm
Lời chào kết thúc.
Đại diện vp, cty luật ký ghi rõ họ tên, đóng dấu
Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng
tài tại Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung
tâm này”.
Ngoài ra, các bên có thể bổ sung:
(a) số lượng trọng tài viên là [một hoặc ba].
(b) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia].
(c) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].*
(d) ngôn ngữ trọng tài là [ ].**
Ghi chú:
* Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài
** Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Quy định về thỏa thuận trọng tài trong hợp đồng thương mại được pháp luật quy định
ra sao? Hình thức thoả thuận trọng tài như thế nào?
Hình thức giải quyết tranh chấp quy định ra sao?
Căn cứ Điều 317 Luật Thương mại 2005 quy định về hình thức giải quyết tranh chấp như sau:
- Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn
làm trung gian hoà giải.
- Thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Toà án được tiến hành theo các
thủ tục tố tụng của Trọng tài, Toà án do pháp luật quy định.
Trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 237 của Luật này, thời hạn khiếu nại do các
bên thỏa thuận, nếu các bên không có thoả thuận thì thời hạn khiếu nại được quy định như
sau:
16
- Ba tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về số lượng hàng hoá;
- Sáu tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về chất lượng hàng hoá; trong trường hợp
hàng hoá có bảo hành thì thời hạn khiếu nại là ba tháng, kể từ ngày hết thời hạn bảo hành;
- Chín tháng, kể từ ngày bên vi phạm phải hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc trong
trường hợp có bảo hành thì kể từ ngày hết thời hạn bảo hành đối với khiếu nại về các vi phạm
khác.
Hình thức thoả thuận trọng tài theo quy định pháp luật
Căn cứ Điều 16 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về hình thức thoả thuận trọng
tài như sau:
- Thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng
hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.
- Thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình thức thỏa thuận sau đây
cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:
+ Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và
các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
+ Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
+ Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng
văn bản theo yêu cầu của các bên;
+ Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như
hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;
+ Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do
một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.
Thoả thuận trọng tài vô hiệu được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 18 Luật Trọng tài thương mại 2010 (được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị quyết
01/2014/NQ-HĐTP) quy định về thoả thuận trọng tài vô hiệu như sau:
Thoả thuận trọng tài vô hiệu là thỏa thuận trọng tài thuộc một trong các trường hợp quy định
tại Điều 18 Luật TTTM. Khi xem xét thoả thuận trọng tài vô hiệu quy định tại Điều 18 Luật
TTTM cần lưu ý một số trường hợp như sau:
- Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài” quy định tại
khoản 1 Điều 18 Luật TTTM là trường hợp thỏa thuận trọng tài được xác lập để giải quyết
tranh chấp không thuộc lĩnh vực quy định tại Điều 2 Luật TTTM.
- Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật” quy
định tại khoản 2 Điều 18 Luật TTTM là người xác lập thỏa thuận trọng tài khi không phải là
người đại diện theo pháp luật hoặc không phải là người được ủy quyền hợp pháp hoặc là
người được ủy quyền hợp pháp nhưng vượt quá phạm vi được ủy quyền.
17
Về nguyên tắc thỏa thuận trọng tài do người không có thẩm quyền xác lập thì thỏa thuận trọng
tài đó vô hiệu. Trường hợp thỏa thuận trọng tài do người không có thẩm quyền xác lập nhưng
trong quá trình xác lập, thực hiện thỏa thuận trọng tài hoặc trong tố tụng trọng tài mà người có
thẩm quyền xác lập thỏa thuận trọng tài đã chấp nhận hoặc đã biết mà không phản đối thì thỏa
thuận trọng tài không vô hiệu.
- Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự” quy định tại khoản 3
Điều 18 Luật TTTM là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp này thì Tòa án cần thu thập chứng cứ
để chứng minh người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự thì phải
có giấy tờ tài liệu chứng minh ngày tháng năm sinh hoặc kết luận của cơ quan có thẩm quyền
hoặc quyết định của Tòa án xác định, tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 Luật TTTM”
quy định tại khoản 4 Điều 18 Luật TTTM là trường hợp thỏa thuận trọng tài không được xác
lập bằng một trong các hình thức quy định tại Điều 16 Luật TTTM và hướng dẫn tại Điều 7
Nghị quyết này.
- Một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài”
quy định tại khoản 5 Điều 18 Luật TTTM là trường hợp một trong các bên bị lừa dối, đe dọa,
cưỡng ép theo quy định tại Điều 4, Điều 132 của Bộ luật dân sự.
- Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật” quy định tại khoản 6 Điều 18 Luật
TTTM là thỏa thuận thuộc trường hợp quy định tại Điều 128 của Bộ luật dân sự.
18
Mức phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm
hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại
Điều 294 của Luật Thương mại 2005.
Theo Điều 301 Luật Thương mại năm 2005: Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng
không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều
266 của Luật Thương mại 2005.
– Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu
cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật Thương mại 2005 có quy định khác.
– Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế
tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật Thương mại 2005 có quy
định khác.
Như vậy, các bên trong hợp đồng thương mại chỉ được áp dụng phạt vi phạm khi có thỏa
thuận. Như vậy, theo quy định của Luật thương mại 2005 thì vấn đề về phạt vi phạm hợp
đồng là do các bên thỏa thuận tuy nhiên không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp
đồng vi phạm, trừ trường hợp vi phạm hợp đồng dịch vụ giám định.
Phạt vi phạm trong hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng dân sự,
theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. Mức phạt vi phạm
do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không
phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
Theo Điều 418 quy định về thực hiện hợp đồng có thỏa thuận phạt vi phạm như sau:
Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa
vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định
khác.
Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà
không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi
thường thiệt hại.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải
chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu
phạt vi phạm.
Điểm khác biệt về mức phạt giữa hợp đồng thương mại và hợp đồng dân sự là do chủ thể, nội
dung, đối tượng của hợp đồng quyết định. Trường hợp hợp đồng giao kết vì mục đích tiêu
dùng sinh hoạt của hai cá nhân, tổ chức thì sẽ áp dụng Bộ luật dân sự
19
Trường hợp hợp đồng giao kết mà có một trong hai bên chủ thể là thương nhân với mục đích
kinh doanh sinh lợi thì sẽ chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại.
Căn cứ theo Điều 146 Luật Xây dựng 2014, điểm c khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi
2020
– Phạt vi phạm hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
– Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công,
mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.
Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên
kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật Xây dựng và pháp luật có liên quan khác.
Như vậy, các bên trong hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng phạt vi phạm khi có thỏa thuận.
Điểm giống nhau giữa phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại:
-Phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại đều được áp dụng đối với các hợp đồng có
hiệu lực
-Đều là trách nhiệm pháp lý áp dụng với các chủ thể hợp đồng
-Đều do có hành vi vi phạm của các chủ thể trong hợp đồng
-Đều là các quy định của pháp luật nhằm tác động vào ý thức tôn trọng pháp luật.
Điềm khác nhau giữa phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại:
-Bảo vệ quyền và lợi ích của các bên chủ thể -Bảo vệ lợi ích của bên bị vi
phạm
Mục đích
-Là trách nhiệm pháp lý nhằm nâng cao ý thức -Nhằm bù đắp những lợi ích vật
của các bên khi thực hiện hợp đồng chất bị mất đi của bên vi phạm
Điều kiện áp dụng -Có thỏa thuận áp dụng -Không cần có thỏa thuận áp
-Không cần có thiệt hại thực tế xảy ra dụng
-Có thiệt hại thực tế xảy ra
-Chỉ cần chứng minh được có vi phạm
-Phải chứng minh được phần
20
thiệt hại thực tế xảy ra đó
Áp dụng phổ biến đối với các vi phạm hợp Chỉ áp dụng khi khả năng thiệt
Tính phổ biến
đồng hại có thể xảy ra
-Nghĩa vụ chứng minh tổn thất
Nghĩa vụ của các Chỉ cần thỏa thuận được ghi trong hợp đồng thì
bên khi có hành vi vi phạm có thể áp dụng -Nghĩa vụ hạn chế tổn thất
21
22
Giống nhau:
- Đều là giao dịch dân sự thể hiện sự thỏa thuận của các bên.
- Cùng hướng đến sự thỏa thuận về lợi ích cả hai bên mong muốn đạt được mà không làm
phương hại đến bên còn lại.
- Đều đảm bảo có được những nội dung cơ bản của một hợp đồng về chủ thể, đối tượng,
phương thức, quyền và nghĩa vụ của các bên, giải quyết tranh chấp.
- Hình thức của hợp đồng có thể bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể.
Khác nhau:
Nội dung
Tiêu chí Hợp đồng dân sự Hợp đồng kinh doanh - thương mại
Pháp luật điều Luật Thương mại 2005
chỉnh Bộ luật dân sự 2015 Bộ luật dân sự 2015
Chủ thể giao Cá nhân, tổ chức (có hoặc Cá nhân, tổ chức có đăng kí kinh doanh
kết hợp đồng không có tư cách pháp nhân) (Thương nhân)
23
đáng lẽ được hưởng nếu không
có hành vi vi phạm.
Giá trị bồi thường thiệt hại bao
gồm giá trị tổn thất thực tế, trực
tiếp mà bên bị vi phạm phải
chịu do bên vi phạm gây ra và
Giá trị bồi thường khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi
thiệt hại cho phép phạm đáng lẽ được hưởng nếu
thoả thuận. không có hành vi vi phạm.
- Thương lượng giữa các bên
- Hòa giải giữa các bên do một - Thương lượng giữa các bên;
cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân - Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ
được các bên thỏa thuận chọn chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận
Giải quyết làm trung gian hòa giải; chọn làm trung gian hòa giải;
tranh chấp - Giải quyết tại Tòa án. - Giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án.
Vốn là chìa khóa quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp tới
quá trình vận hành và kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quy định của pháp luật hiện hành,
doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau, phù hợp với định hướng
của công ty. Vậy, doanh nghiệp có thể huy động vốn như thế nào? Và pháp luật điều chỉnh
hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp ra sao?
Huy động vốn điều lệ của doanh nghiệp
Theo Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020: “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các
thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua
khi thành lập công ty cổ phần.”
Vốn điều lệ xuất hiện ngay từ thời điểm doanh nghiệp được thành lập, là cơ sở để để xác định
phạm vi chịu trách nhiệm tài sản của công ty đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể tăng vốn điều lệ để mở rộng quy mô của công
ty. Mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có những cách thức riêng để huy động vốn điều lệ theo quy
định của pháp luật như sau:
Thứ nhất, đối với công ty hợp danh, Luật Doanh nghiệp năm 2020 chưa có quy định cụ thể về
việc tăng vốn điều lệ của công ty hợp danh. Tuy nhiên từ những quy định về tổ chức và thành
viên của của công ty hợp danh, ta có thể hiểu công ty hợp danh có thể huy động vốn điều lệ
bằng cách các thành viên của công ty góp thêm vốn hoặc công ty tiếp nhận thêm các thành
viên góp vốn mới.
Thứ hai, tương tự như công ty hợp danh, công ty TNHH hai thành viên trở lên cũng huy động
vốn điều lệ bằng cách tăng vốn góp của thành viên và tiếp nhận thêm vốn góp từ các thành
viên mới. Đối với công ty TNHH một thành viên, việc tăng vốn điều lệ được thực hiện thông
qua việc chủ sở hữu của công ty góp thêm vốn và huy động thêm vốn từ người khác. Tuy
nhiên, khi công ty TNHH một thành viên huy động thêm vốn từ người khác sẽ phải thực hiện
24
thủ tục thay đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công
ty cổ phần.
Thứ ba, công ty cổ phần có sự khác biệt đối với các loại hình doanh nghiệp khác khi thực hiện
huy động vốn điều lệ. Ngay từ thời điểm thành lập, vốn điều lệ của công ty cổ phần đã được
thể hiện dưới dạng cổ phần và được ghi nhận bằng cổ phiếu, những người sở hữu cổ phần của
công ty được gọi là cổ đông. Công ty cổ phần có quyền chào bán các cổ phần của công ty cho
các cổ đông hiện hữu và người khác để huy động thêm vốn điều lệ. Đối với các công ty đại
chúng, công ty niêm yết, việc huy động vốn điều lệ được diễn ra trên sàn chứng khoán thông
qua việc phát hành cổ phiếu và thu hút các nhà đầu tư với quy mô rộng hơn cũng như số vốn
điều lệ tăng thêm sẽ lớn hơn. Các hoạt động bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán buộc
phải tuân theo các quy định của pháp luật về chứng khoán.
Như vậy có thể thấy có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp khi thực hiện huy động
vốn điều lệ. Sự khác biệt rõ rệt nhất thể hiện ở cách thức huy động vốn của công ty cổ phần,
với cách thức huy động vốn thông qua việc chào bán cổ phần, phát hành cổ phiếu, công ty cổ
phần có thể huy động được số vốn điều lệ lớn hơn nhiều lần so với công ty trách nhiệm hữu
hạn hay công ty hợp danh.
Huy động vốn đầu tư
Bên cạnh vốn điều lệ doanh nghiệp, trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp sẽ phải huy
động thêm các nguồn vốn khác để thực hiện các dự án, kế hoạch kinh doanh của công ty. Luật
Đầu tư quy định: “Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh”. Số vốn đầu tư có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn vốn điều lệ của doanh nghiệp. Theo quy
định của pháp luật doanh nghiệp hiện nay, doanh nghiệp có thể huy động vốn để thực hiện
hoạt động đầu tư, kinh doanh bằng các phương thức sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp huy động vốn bằng việc phát hành trái phiếu.
Luật Doanh nghiệp 2014 quy định chỉ có công ty cổ phần được quyền phát hành trái phiếu.
Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2021 khi Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực, công ty TNHH
cũng sẽ có quyền phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Trái phiếu được hiểu là một chứng từ ghi
nợ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ có nghĩa vụ trả lãi cho những nhà đầu tư sở hữu trái
phiếu. Khác với cổ phiếu, nhà đầu tư sở hữu trái phiếu sẽ không trở thành cổ đông hay thành
viên của công ty. Số tiền huy động được từ việc bán trái phiếu sẽ không được tính vào phần
vốn điều lệ của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ sử dụng số vốn huy động được từ trái phiếu để
thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh.
Thứ hai, huy động vốn từ các nguồn vay tín dụng
Vay tín dụng là việc các doanh nghiệp vay các khoản vốn để thực hiện hoạt động đầu tư, kinh
doanh từ các ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng. Theo đó, doanh nghiệp sẽ tiến hành thực hiện
các thủ tục vay tín dụng tại các tổ chức tín dụng, thông thường là các ngân hàng. Khi thực
hiện các hoạt động vay tín dụng, các ngân hàng sẽ rà soát tình hình tài chính của doanh
nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp đăng ký các biện pháp bảo đảm để đảm bảo nghĩa vụ thanh
toán của mình.
Bên cạnh việc vay tín dụng từ các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp có thể vay vốn từ các nguồn
tín dụng thương mại. Một số loại tín dụng thương mại thường gặp như: Tín dụng thương mại
25
cấp cho nhà nhập khẩu; Tín dụng thương mại cấp cho người xuất khẩu; Tín dụng nhà môi giới
cấp cho người xuất khẩu và nhập khẩu.
Thứ ba, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ lợi nhuận không chia.
Khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lãi, song, các thành viên hoặc cổ đông công ty
không có nhu cầu nhận phần lợi nhuận đó thì doanh nghiệp có thể sử dụng số lợi nhuận đó để
chuyển thành vốn đầu tư cho doanh nghiệp. Đây là hình thức huy động vốn không được pháp
luật quy định mà sẽ phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa các cổ đông, thành viên với công ty.
Thứ tư, doanh nghiệp huy động vốn góp thực hiện dự án từ các nhà đầu tư khác
Trong quá trình kinh doanh của mình, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có hoạt động với các
dự án lớn, nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đôi khi là không đủ đối với yêu cầu của
dự án, do đó doanh nghiệp cần huy động thêm phần vốn đầu tư từ những nhà đầu tư khác. Các
nhà đầu tư sẽ góp vốn đầu tư thực hiện dự án và sẽ hưởng lợi nhuận tương ứng với phần vốn
góp của mình trong dự án. Hiện nay, cách thức huy động vốn này thường được thể hiện dưới
dạng các hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa các nhà đầu tư.
Như vậy, trong quá trình hoạt động của mình, các doanh nghiệp sẽ liên tục phải huy động vốn
để phù hợp với hoạt động kinh doanh và quản trị công ty. Pháp luật hiện nay có phép doanh
nghiệp huy động vốn theo nhiều cách khác nhau. Đối với hoạt động huy động vốn điều lệ,
doanh nghiệp buộc phải tuân theo các quy định của pháp luật doanh nghiệp, pháp luật đầu tư,
pháp luật chứng khoán và pháp luật có liên quan. Đối với hoạt động huy động vốn đầu tư,
doanh nghiệp có thể linh hoạt hơn trong việc lựa chọn cách thức huy động vốn, có thể cùng
lúc thực hiện nhiều các thức huy động vốn tuỳ thuộc vào nhu cầu hoạt động, kinh doanh của
doanh nghiệp.
Để giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài cần đáp ứng những điều kiện gì?
Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được quy định tại Điều 5 Luật Trọng tài
thương mại 2010 như sau:
"1. Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài.
Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
2. Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng
lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại
diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
3. Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt
động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ
chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ
của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác."
Theo đó, để giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thì các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa
thuận này có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
26
Thỏa thuận trọng tài không chỉ rõ tổ chức trọng tài cụ thể được chọn để giải quyết tranh
chấp thì xử lý như thế nào?
Theo quy định tại Điều 43 Luật Trọng tài thương mại 2010 về xem xét thỏa thuận trọng tài vô
hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài:
"1. Trước khi xem xét nội dung vụ tranh chấp, Hội đồng trọng tài phải xem xét hiệu
lực của thỏa thuận trọng tài; thỏa thuận trọng tài có thể thực hiện được hay không và
xem xét thẩm quyền của mình. Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết
của mình thì Hội đồng trọng tài tiến hành giải quyết tranh chấp theo quy định của
Luật này. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, thỏa thuận trọng
tài vô hiệu hoặc xác định rõ thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì Hội
đồng trọng tài quyết định đình chỉ việc giải quyết và thông báo ngay cho các bên biết.
2. Trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu phát hiện Hội đồng trọng tài vượt quá
thẩm quyền, các bên có thể khiếu nại với Hội đồng trọng tài. Hội đồng trọng tài có
trách nhiệm xem xét, quyết định.
3. Trường hợp các bên đã có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng
tài cụ thể nhưng Trung tâm trọng tài này đã chấm dứt hoạt động mà không có tổ chức
trọng tài kế thừa, thì các bên có thể thỏa thuận lựa chọn Trung tâm trọng tài khác;
nếu không thỏa thuận được, thì có quyền khởi kiện ra Tòa án để giải quyết.
4. Trường hợp các bên đã có thỏa thuận cụ thể về việc lựa chọn Trọng tài viên trọng
tài vụ việc, nhưng tại thời điểm xảy ra tranh chấp, vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan mà Trọng tài viên không thể tham gia giải quyết tranh chấp, thì các
bên có thể thỏa thuận lựa chọn Trọng tài viên khác để thay thế; nếu không thỏa thuận
được, thì có quyền khởi kiện ra Tòa án để giải quyết.
5. Trường hợp các bên đã có thỏa thuận trọng tài nhưng không chỉ rõ hình thức
trọng tài hoặc không thể xác định được tổ chức trọng tài cụ thể, thì khi có tranh
chấp, các bên phải thỏa thuận lại về hình thức trọng tài hoặc tổ chức trọng tài cụ
thể để giải quyết tranh chấp. Nếu không thỏa thuận được thì việc lựa chọn hình
thức, tổ chức trọng tài để giải quyết tranh chấp được thực hiện theo yêu cầu của
nguyên đơn."
Theo đó, trường hợp các bên đã có thỏa thuận trọng tài nhưng không thể xác định được tổ
chức trọng tài cụ thể thì khi có tranh chấp, các bên phải thỏa thuận lại về hình thức trọng tài
hoặc tổ chức trọng tài cụ thể để giải quyết tranh chấp. Nếu không thỏa thuận được thì việc lựa
chọn hình thức, tổ chức trọng tài để giải quyết tranh chấp được thực hiện theo yêu cầu của
nguyên đơn.
27
Thỏa thuận trọng tài không xác định tổ chức trọng tài cụ thể có bị vô hiệu không?
Tại Điều 18 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định:
1. Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy
định tại Điều 2 của Luật này.
2. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
3. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định
của Bộ luật dân sự.
4. Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của
Luật này.
5. Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận
trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.
6. Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật."
Theo đó, thoả thuận trọng tài vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Trường
hợp thỏa thuận trọng tài không chỉ rõ tổ chức trọng tài cụ thể không bị vô hiệu.
28