0% found this document useful (0 votes)
11 views22 pages

Phan Thi Mo (CH Ytcc 2022-2024) - Chuyen de SKMM-SKNN

SKMT - SKNN

Uploaded by

Linh Phan
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as PDF, TXT or read online on Scribd
0% found this document useful (0 votes)
11 views22 pages

Phan Thi Mo (CH Ytcc 2022-2024) - Chuyen de SKMM-SKNN

SKMT - SKNN

Uploaded by

Linh Phan
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as PDF, TXT or read online on Scribd
You are on page 1/ 22

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ

KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG


BỘ MÔN DINH DƯỠNG - SỨC KHỎE MÔI TRƯỜNG & NGHỀ NGHIỆP

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

SỨC KHỎE MÔI TRƯỜNG – NGHỀ NGHIỆP

TÊN CHUYÊN ĐỀ: TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA


BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SỨC KHOẺ CON NGƯỜI
VÀ HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ CỦA NGÀNH Y TẾ
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

HỌC VIÊN: PHAN THỊ MƠ

LỚP: CAO HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG NĂM THỨ 2

KHÓA: 2022 - 2024

Huế, ngày 10 tháng 5 năm 2024


MỤC LỤC

Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1
CÁC NỘI DUNG CHÍNH .......................................................................... 3
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM............................................................................. 3
1.1. Thời tiết và khí hậu ............................................................................. 3
1.2. Biến đổi khí hậu ................................................................................. 3
1.3. Sức khoẻ ............................................................................................. 3
II. TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ẢNH HƯỞNG ĐỐI
VỚI SỨC KHOẺ CON NGƯỜI................................................................. 4
2.1. Trên Thế giới ..................................................................................... 4
2.2. Tại Việt Nam ...................................................................................... 5
2.3. Tại tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................................... 9
III. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
CỦA NGÀNH Y TẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ................................... 11
KẾT LUẬN ................................................................................................ 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 17
ĐẶT VẤN ĐỀ

Khí hậu là trạng thái khí quyển ở một khu vực nào đó, được đặc trưng bởi
các trị số trung bình nhiều năm về nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, lượng bốc thoát
hơi nước, mây, gió. Khí hậu phản ánh giá trị trung bình nhiều năm của thời tiết và
có tính chất ổn định, ít thay đổi. Mặt khác các hoạt động kinh tế - xã hội của con
người cũng có tác động đến khí hậu khu vực và khí hậu toàn cầu, làm thay đổi
điều kiện hình thành khí hậu ở từng địa phương, khu vực và toàn cầu, dẫn đến
biến đổi khí hậu.
Biến đổi khí hậu là một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với nhân loại
với mức độ tác động ngày càng tăng trên phạm vi toàn cầu. Việt Nam là một trong
những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu. Trong 50 năm
qua, nhiệt độ trung bình năm cả nước tăng khoảng 0,62°C; mực nước ven biển
trong thời kỳ 1993 - 2014 đã tăng khoảng 3,34 mm/năm; thiên tai gia tăng cả về
cường độ và tần suất. Biến đổi khí hậu là nguy cơ hiện hữu đối với mục tiêu phát
triển bền vững và xóa đói giảm nghèo của đất nước. Tổn thất và thiệt hại sẽ tiếp
tục gia tăng, đòi hỏi cần có các hành động gấp rút để kịp thời giảm nhẹ thiệt hại
và tăng cường công tác quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu [9].
Mỗi năm, ô nhiễm không khí cướp đi sinh mạng của ít nhất 7 triệu người
trên toàn cầu, các bệnh dịch như bệnh tả, sốt rét lan tràn do tình trạng nóng lên
của Trái đất làm đảo lộn các hình thái thời tiết. Ngày càng có nhiều lời kêu gọi
thế giới có những đánh giá chính xác và toàn diện hơn về việc sự ấm lên toàn cầu
ảnh hưởng đến sức khỏe con người như thế nào, và chính điều này cũng thúc đẩy
Hội nghị lần thứ 28 các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến
đổi khí hậu (COP28) dành một ngày đầu tiên cho vấn đề này [6].
Nhiệt độ cực cao, ô nhiễm không khí và sự lây lan ngày càng tăng của các
bệnh truyền nhiễm chết người chỉ là một số lý do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
đã gọi biến đổi khí hậu là mối đe dọa sức khỏe lớn nhất mà nhân loại phải đối
mặt. Những người có nguy cơ cao nhất là trẻ em, phụ nữ, người già, người di cư
và người dân ở các nước kém phát triển - vốn là những quốc gia thải ra ít khí nhà
kính nhấ [6].
Nhìn chung, không ai an toàn tuyệt đối trước tác động của biến đổi khí hậu.
Trong bối cảnh kinh tế phát triển đang tạo ra ngày càng nhiều hơn các mối đe dọa
khí hậu, việc có những biện pháp ứng phó sớm đang vô cùng cấp thiết mà nhân
loại cần phải triển khai ngay.
1
Việt Nam được đánh giá là một trong số ít quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề
nhất của biến đổi khí hậu. Theo kịch bản biến đối khí hậu, vào cuối thế kỷ 21,
nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 2-30C, tổng lượng mưa năm và lượng mưa
mùa mưa tăng trong khi đó lượng mưa mùa khô lại giảm, mực nước biển có thể
dâng 100cm [10].
Thừa Thiên Huế là một trong các tỉnh ven biển của Việt Nam thuộc khu
vực có tính dễ bị tổn thương cao trước tác động của nước biển dâng, mưa lớn, bão
và áp thấp nhiệt đới, ... Biến đổi khí hậu tác động đến nhiều vùng, địa phương,
đến các ngành, lĩnh vực của Tỉnh, đặc biệt là: tài nguyên nước, nông nghiệp, công
nghiệp - năng lượng, xây dựng - đô thị, du lịch và đời sống người dân. Những
biểu hiện của biến đổi khí hậu rõ rệt là: nắng nóng, khô hạn, lũ lụt, sạt lở, xâm
nhập mặn đe dọa đời sống, sinh kế của người dân Thừa Thiên Huế. Trong bối
cảnh biến đổi khí hậu như hiện nay các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão,
dông, lốc, các thiên tai liên quan đến nhiệt độ và mưa như nắng nóng, lũ lụt, hạn
hán, xâm nhập mặn, ... được dự báo sẽ có xu hướng tăng về lượng và mức độ ảnh
hưởng đến tỉnh Thừa Thiên Huế [11].
Trong khi đó, không có nhiều người dân có thông tin và hiểu biết về vấn đề
biến đổi khí hậu cũng như phương pháp áp dụng kỹ thuật nuôi trồng thủy sản bền
vững; Người dân ít được huấn luyện, trang bị kỹ năng thực hành sinh kế thích ứng
với điều kiện môi trường biến đổi, suy thoái để đảm bảo cuộc sống cho bản thân
và gia đình [8].
Với vai trò là một cán bộ y tế, để góp phần đánh giá tác động của biến đối
khí hậu đối với sức khoẻ con người, tôi thực hiện chuyên đề: “Tổng quan về tác
động của biến đổi khí hậu đến sức khoẻ con người và hành động ứng phó của
ngành y tế tỉnh Thừa Thiên Huế”, với các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khi hậu đối
với sức khoẻ con người
2. Đề xuất kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành y
tế tỉnh Thừa Thiên Huế

2
CÁC NỘI DUNG CHÍNH

I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM


1.1. Thời tiết và khí hậu
Thời tiết là trạng thái tức thời của khí quyển ở một địa điểm cụ thể, được
đặc trưng bởi các đại lượng đo được, như nhiệt độ, độ ẩm, gió, lượng mưa,… hoặc
các hiện tượng quan trắc được, như sương mù, dông, mưa, nắng,… [11].
Khí hậu là sự tổng hợp của thời tiết, được đặc trưng bởi các giá trị trung
bình thống kê và các cực trị đo được hoặc quan trắc được của các yếu tố và hiện
tượng thời tiết trong một khoảng thời gian đủ dài, thường là hàng chục năm. Một
cách đơn giản, có thể hiểu khí hậu là trạng thái trung bình và những cực trị của
thời tiết được xác định trên một khoảng thời gian đủ dài ở một nơi nào đó [11].
1.2. Biến đổi khí hậu
Theo IPCC (2007), biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của hệ thống
khí hậu, có thể được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của
các thuộc tính của nó, được duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là hàng
thập kỷ hoặc dài hơn.
Nói cách khác, nếu coi trạng thái cân bằng của hệ thống khí hậu là điều
kiện thời tiết trung bình và những biến động của nó trong khoảng vài thập kỷ hoặc
dài hơn, thì biến đổi khí hậu là sự biến đổi từ trạng thái cân bằng này sang trạng
thái cân bằng khác của hệ thống khí hậu.
Biến đổi khí hậu có thể do các quá trình tự nhiên bên trong hệ thống khí
hậu, hoặc do những tác động từ bên ngoài, hoặc do tác động thường xuyên của
con người làm thay đổi thành phần cấu tạo của khí quyển hoặc sử dụng đất [11].
1.3. Sức khoẻ
Theo WHO, sức khỏe là trạng thái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội
và không phải chỉ bao gồm có tình trạng không có bệnh hay thương tật [19].
Người ta ngày càng nhận ra rằng sức khỏe được duy trì và cải thiện không
chỉ qua những thành tựu và ứng dụng của khoa học y tế, mà còn qua những cố
gắng và những lựa chọn cách sống thông thái của một cá nhân hay xã hội. Các
yếu tố chính quyết định đến sức khỏe như môi trường kinh tế và xã hội, môi trường
vật lý, và đặc điểm và ứng xử của mỗi cá nhân [20].

3
II. TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI
SỨC KHOẺ CON NGƯỜI
2.1. Trên Thế giới
WHO nhấn mạnh, sự ấm lên toàn cầu phải được giới hạn trong mục tiêu
của Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu là 1,5 độ C "để ngăn chặn các tác động
sức khỏe thảm khốc và ngăn ngừa hàng triệu ca tử vong liên quan đến biến đổi
khí hậu". Tuy nhiên, theo Liên hợp quốc, lộ trình cắt giảm carbon mà các quốc
gia đang theo đuổi hiện tại khiến thế giới đang trên đà ấm lên tới 2,9 độ C trong
thế kỷ này [6].
Biến đổi khí hậu sẽ tác động tới sức khoẻ con người theo những cách sau:
Nhiệt độ tăng cao: Khi thế giới tiếp tục ấm lên, những đợt nắng nóng thậm
chí còn thường xuyên và dữ dội hơn dự kiến sẽ xảy ra. Năm 2022, nắng nóng
được cho là đã gây ra hơn 70.000 ca tử vong ở châu Âu trong mùa hè, con người
tiếp xúc với nhiệt độ trung bình "đe dọa tính mạng" trong 86 ngày liên tiếp, số
người trên 65 tuổi thiệt mạng vì nắng nóng đã tăng 85% từ giai đoạn 1991-2000
đến 2013-2022 [6].
Dự báo, nếu nhiệt độ trái đất đi theo kịch bản ấm lên 2 độ C, số người chết
vì nắng nóng mỗi năm sẽ tăng gấp 5 lần vào năm 2050. Cùng với đó, hạn hán
nhiều hơn cũng sẽ thúc đẩy nạn đói gia tăng, khiến 520 triệu người nữa sẽ gặp
phải tình trạng mất an ninh lương thực vừa hoặc nghiêm trọng vào năm 2050. Dĩ
nhiên, các hiện tượng thời tiết cực đoan khác như bão, lũ lụt và hỏa hoạn - hệ quả
của nền nhiệt tăng - sẽ tiếp tục đe dọa người dân trên toàn thế giới [6].
Ô nhiễm không khí: Theo WHO, ô nhiễm không khí ngoài trời do khí thải
nhiên liệu hóa thạch giết chết hơn 4 triệu người mỗi năm. Trong khi đó, gần 99%
dân số thế giới đang phải hít thở không khí "tồi tệ hơn" các hướng dẫn của WHO
về ô nhiễm không khí. Không khí "bẩn" làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về đường
hô hấp, đột quỵ, bệnh tim, ung thư phổi, tiểu đường và các vấn đề sức khỏe khác,
gây ra mối đe dọa đã được so sánh với thuốc lá. Nguy cơ một phần do các bụi
mịn, sau khi được hít vào phổi, có thể xâm nhập vào máu. Trong khi ô nhiễm
không khí tăng đột biến, chẳng hạn như ở thủ đô New Delhi của Ấn Độ hồi đầu
tháng này, gây ra các vấn đề về hô hấp và dị ứng, phơi nhiễm lâu dài được cho là
thậm chí còn có hại hơn. Một báo cáo của Lancet Countdown cũng cho thấy tử
vong do ô nhiễm không khí do nhiên liệu hóa thạch đã giảm 16% kể từ năm 2005,
chủ yếu là do nỗ lực giảm tác động của việc đốt than [6].

4
Bệnh truyền nhiễm: Khí hậu thay đổi khiến muỗi, chim và động vật có vú
sẽ đi lang thang ra ngoài môi trường sống trước đây của chúng, làm tăng mối đe
dọa rằng chúng có thể lây lan các bệnh truyền nhiễm. Hiện nay, nhiều quốc gia
đang vất vả chống chọi làn sóng sốt xuất huyết do muỗi. Đây là một trong những
căn bệnh nguy cơ lây lan cao hơn do biến đổi khí hậu, bên cạnh chikungunya,
Zika, sốt rét... Bão và lũ lụt tạo ra nước tù đọng là nơi sinh sản của muỗi, và cũng
làm tăng nguy cơ mắc các bệnh truyền qua nước như tả, thương hàn và tiêu chảy.
Chỉ riêng sốt xuất huyết khả năng lây truyền đã gia tăng 36% trong kịch bản trái
đất ấm lên 2 độ C. Ngoài ra, các nhà khoa học cũng lo ngại việc động vật có vú
đi lạc vào các khu vực mới có thể lây nhiễm chéo bệnh tật, có khả năng tạo ra các
loại vi rút mới với khả năng lây sang con người. Các nước nhiệt đới đang ghi nhận
làn sóng dịch sốt xuất huyết bùng nổ hiếm thấy [6].
Sức khỏe tâm thần: Các nhà tâm lý học cũng cảnh báo, sự lo lắng về hiện
tại và tương lai của hành tinh đang ấm lên cũng đã gây ra căng thẳng, thậm chí
chứng trầm cảm. Theo dữ liệu từ Google Trends, trong 10 tháng đầu năm 2023,
người dùng toàn cầu đã tìm kiếm trực tuyến thuật ngữ "lo lắng về khí hậu" gấp 27
lần so với cùng kỳ năm 2017 [6].
2.2. Tại Việt Nam
Biến đổi nhiệt độ: Khi nhiệt độ trung bình tăng 1°C, nguy cơ nhập viện
tăng 1,1%–1,3% [15, 17]. Các đợt nắng nóng làm tăng đáng kể nguy cơ nhập viện
và quy mô ảnh hưởng ở miền Bắc lớn hơn ở miền Nam (5,4% so với 1,3%) [14].
Đối với những trường hợp nhập viện, nhiệt độ cao và thấp có liên quan đến nguy
cơ mắc các bệnh về đường hô hấp và các bệnh tim mạch cao hơn. Trong khi, nhiệt
độ cao có liên quan đến nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm, bệnh thận và rối
loạn sức khỏe tâm thần. Các nhóm dễ bị tổn thương trước các rủi ro sức khỏe liên
quan đến nhiệt bao gồm người già, trẻ em và những người thường xuyên làm việc
ngoài trời như nông dân, cảnh sát giao thông [13].
Đánh giá tính dễ bị tổn thương ở nhiều tỉnh cho thấy các tỉnh miền Nam dễ
bị tổn thương hơn trước tác động của sóng nhiệt đến sức khỏe so với miền Bắc.
Trong khi đó, hai nghiên cứu dự đoán tỷ lệ tử vong vượt mức sẽ tăng đặc biệt ở
các nước nhiệt đới như Việt Nam (10,34% trên 1°C tăng) và số lượng nhập viện
sẽ tăng thêm 10.000 trường hợp ở tỉnh bị ảnh hưởng nặng nề nhất ở Đồng bằng
Sông Cửu Long vào năm 2100 [13].

5
Hình 1. Sự phơi nhiễm của dân số với các đợt nắng nóng (người-ngày)
trên 8 vùng sinh thái của Việt Nam, 2001–2020 [13].

Hình 2. Chỉ số dễ bị tổn thương do nắng nóng của người dân Việt Nam,
1990–2018 [13]
6
Thời tiết cực đoan: Trong số các quốc gia Đông Nam Á, Việt Nam hứng
chịu lũ lụt thường xuyên nhất, đặc biệt là lũ lụt do bão nhiệt đới chịu trách nhiệm
về hầu hết các trường hợp tử vong liên quan đến thiên tai, tiếp theo là bão nhiệt
đới và lũ quét. Tác động sức khỏe được báo cáo nhiều nhất của lũ lụt là sự gia
tăng số người chết và bị thương, bệnh lây truyền qua đường nước, mắt hồng (viêm
kết mạc), viêm da và nguy cơ nhập viện. Trận lũ lụt cực đoan năm 2011 ở ĐBSCL
đã làm tăng tỷ lệ nhập viện không do nguyên nhân bên ngoài, bệnh truyền nhiễm
và bệnh hô hấp lần lượt là 7,2%, 16,4% và 25,5%. Ngoài ra, mực nước sông cao
ở ĐBSCL làm tăng đáng kể nguy cơ nhập viện nhi khoa, đặc biệt là ở nhóm dưới
5 tuổi. Về lượng mưa cực lớn, cả năm nghiên cứu hiện tại đều báo cáo những tác
động tiêu cực đối với trẻ em, bao gồm cả tình trạng thiếu cân, cân nặng khi sinh
thấp, chỉ số chiều cao theo tuổi thấp hơn và tình trạng sức khỏe tổng thể thấp hơn.
Trẻ em ở nông thôn và người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng nặng nề do lũ lụt và
mưa lớn. Các tác động tiêu cực đến sức khoẻ của hạn hán được báo cáo bao gồm
tăng nguy cơ nhập viện, giảm tình trạng sức khỏe tổng thể và tăng chi tiêu y tế,
giảm chỉ số khối cơ thể và chiều cao theo tuổi ở trẻ em [13].

Hình 3. Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề bởi thời tiết cực đoan [7]

7
Các bệnh truyền nhiễm nhạy cảm với khí hậu:
Bằng chứng về các bệnh truyền nhiễm nhạy cảm với biến đổi khí hậu ở Việt
Nam chủ yếu tập trung vào 4 nhóm:
• Bệnh do muỗi truyền;

• Bệnh lây truyền qua đường nước;

• Bệnh truyền nhiễm đường hô hấp;

• Các phương thức truyền tải khác.

Bằng chứng về nhiệt độ tăng lên với tỷ lệ mắc bệnh sốt xuất huyết cao hơn
là nhất quán trong tất cả các nghiên cứu. Ví dụ: nhiệt độ tăng 1 °C dẫn đến tỷ lệ
mắc bệnh sốt xuất huyết tăng 5% (3–7,4%), so với mức tăng 0,4%–2,5% ở các
bệnh truyền nhiễm khác. Các bệnh truyền nhiễm đường hô hấp bao gồm
cúm/giống cúm, quai bị, thủy đậu và bệnh lao đã được nghiên cứu. Miền Bắc có
mùa nóng lạnh; nguy cơ nhập viện cao nhất vì các bệnh truyền nhiễm đường hô
hấp được quan sát thấy ở nhiệt độ 13°C (RR = 1,39) trong thời tiết lạnh và 33°C
(RR = 1,21) trong thời tiết nóng, trong đó nhiệt độ lạnh hơn có tác động đáng kể
hơn. Ngược lại, ở miền Nam với thời tiết nắng nóng liên tục, các bệnh lây nhiễm
qua đường hô hấp lại có mối tương quan nghịch với nhiệt độ (IRR dao động từ
0,85 đến 0,92) nhưng lại có mối tương quan thuận với độ ẩm và điểm sương (IRR
dao động từ 1,08 đến 1,26). Trong số các bệnh truyền nhiễm, có các đường lây
truyền khác, bệnh tay chân miệng được nghiên cứu nhiều nhất. Những nghiên cứu
này luôn tìm thấy mối liên hệ tích cực với nhiệt độ và độ ẩm, ngoại trừ một nghiên
cứu ở Tây Nguyên báo cáo mối liên quan tiêu cực [13].
Thích ứng với biến đổi khí hậu và chính sách y tế:
Một đánh giá thích ứng toàn diện ở Việt Nam năm 2018 cho thấy năng lực
thích ứng của ngành y tế trước các mối nguy hiểm liên quan đến biến đổi khí hậu
là rất thấp [18]. Một đánh giá tại TP.HCM cũng nhấn mạnh, an toàn bệnh viện
ứng phó với biến đổi khí hậu chưa cao [3].
Hiểu biết chưa đầy đủ về tác động phức tạp của biến đổi khí hậu đối với
sức khỏe của nhân viên y tế, đặc biệt là ở tuyến y tế tuyến tỉnh và tuyến cơ sở là
một trong những trở ngại lớn trong việc thực hiện các kế hoạch hành động. Liên
quan đến việc thích ứng của cộng đồng, đánh giá về chiến lược thích ứng với các
hiện tượng khí hậu cực đoan cho thấy phần lớn các hộ gia đình không áp dụng bất
kỳ biện pháp thích ứng nào hoặc chỉ thực hiện các hành động ứng phó. Thay vì
chủ động đưa ra các kế hoạch thích ứng lâu dài, cộng đồng có xu hướng ứng phó
với các sự kiện cực đoan khi chúng xảy ra. Có nhiều rào cản khác nhau trong việc
8
thích ứng và giảm thiểu tác động của các hiện tượng khí hậu cực đoan, chẳng hạn
như năng lực của đội ngũ nhân viên liên quan còn thấp, thiếu ngân sách địa
phương và các phương pháp thích ứng lỗi thời [13].
Các chính sách về biến đổi khí hậu bao gồm Kế hoạch quốc gia thích ứng
với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021–2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Chiến lược
quốc gia về biến đổi khí hậu đến năm 2050 [9].
Trong lĩnh vực y tế, Bộ Y tế chịu trách nhiệm xây dựng các kế hoạch và
chính sách thích ứng. Theo đó, Bộ Y tế đã ban hành nhiều quyết định, thông tư và
hướng dẫn liên quan đến thích ứng với biến đổi khí hậu, trong đó có Kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành y tế giai đoạn 2010–2015 và
giai đoạn 2019–2030, tầm nhìn đến năm 2050. Các cơ chế, chính sách của ngành
y tế ứng phó với biến đổi khí hậu, nâng cao nhận thức và năng lực bảo vệ sức
khỏe của cộng đồng và thích ứng với biến đổi khí hậu, cũng như tăng cường khả
năng thích ứng của các hệ thống chăm sóc sức khỏe, tập trung vào cấp độ chăm
sóc sức khỏe ban đầu, là những chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu quan
trọng của ngành y tế [1, 2].
Tóm lại, với xu hướng gia tăng nhiệt độ toàn cầu, thiên tai và mức độ cực
đoan càng nhiều hơn ảnh hưởng đến mọi ngành và lĩnh vực. Sức khỏe con
người là quan trọng và dễ nhạy cảm nhất với các yếu tố thời tiết, khí hậu [13].
2.3. Tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Nằm ở giữa Việt Nam, khí hậu Thừa Thiên Huế vừa chịu ảnh hưởng của
khí hậu miền Bắc lại vừa chịu ảnh hưởng của khí hậu miền Nam nên có sự biến
động rất lớn trong năm. Đó là một vùng khí hậu gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều và
có mùa đông khá lạnh. Ở tỉnh Thừa Thiên Huế, yếu tố địa hình và hoàn lưu chi
phối rất rõ rệt đến điều kiện khí hậu. Phần lớn diện tích của tỉnh Thừa Thiên Huế
thuộc sườn Đông của dãy Trường Sơn nên chế độ khí hậu chủ yếu thể hiện đặc
điểm của miền khí hậu Đông Trường Sơn, một phần ít lãnh thổ mang đặc điểm
khí hậu của miền Tây Trường Sơn. Với địa hình phức tạp, đồi núi chiếm tới 70%
diện tích lãnh thổ, các dãy núi cao bao bọc cả phía tây và nam của tỉnh nên chế độ
khí hậu, thuỷ văn Thừa Thiên Huế khá đặc thù so với khí hậu của Việt Nam. Hầu
hết các loại thiên tai có ở nước ta đều xuất hiện ở Thừa Thiên Huế như bão, áp
thấp nhiệt đới, lũ, lụt, hạn hán, lốc tố, mưa đá, gió khô nóng, rét đậm… Vùng khí
hậu tỉnh Thừa Thiên Huế được chia theo: khí hậu đồng bằng ven biển, khí hậu
đồng bằng ven biển hệ đầm, khí hậu gò đồi, khí hậu thung lũng, khí hậu núi cao,
khí hậu vùng núi [12].
9
Hình 4. Phân vùng khí hậu tỉnh Thừa Thiên Huế (Nguồn: Đài Khí tuợng
thủy văn tỉnh Thừa Thiên Huế) [12]
Thừa Thiên Huế là một tỉnh có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Vào mùa khô,
Thừa Thiên Huế chịu ảnh hưởng của gió mùa hè Tây Nam (gió Lào) khô nóng,
với nhiệt độ không khí trên 35°C, có thể kéo dài nhiều ngày. Số giờ nắng cả năm
trung bình là 2000 giờ [4].
Hiện nay, do chịu tác động của biến đổi khí hậu, nên nắng nóng nhiều nơi
thuộc tỉnh diễn biến ngày càng khó lường hơn, có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sức khỏe người dân địa phương, và đặc biệt cho đối tượng phải thường xuyên
làm việc ngoài trời. Người dân có nguy cơ tiếp xúc với nhiệt kéo dài, có thể dẫn
đến các bệnh nghiêm trọng liên quan đến nhiệt, chẳng hạn như kiệt sức do nhiệt
hoặc say nóng, sốc nhiệt do họ phải làm việc ngoài trời, dưới điều kiện khô nắng,
gắng sức và lượng nước uống vào hạn chế [16]
Trong một nghiên cứu cho thấy tỷ lệ triệu chứng các chứng bệnh liên quan
đến nhiệt chiếm 46,5%. Trong đó, chứng bệnh thường gặp nhất là say nắng/say
nóng chiếm 40,1%. Kiến thức, thái độ, thực hành đạt về chứng bệnh liên quan đến
nhiệt lần lượt là 43,4%, 66,5% và 48,6%. Những người lớn tuổi, có trình độ học
vấn cao hơn, đã tìm cách điều trị chứng bệnh liên quan đến nhiệt trước đây có khả
năng có kiến thức tốt hơn về các chứng bệnh này so với những người khác. Những
người đã từng tìm cách điều trị chứng bệnh trước đây có khả năng có thái độ tốt
hơn về dự phòng về chứng bệnh liên quan đến nhiệt [5].

10
III. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA
NGÀNH Y TẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Mục tiêu
3.1.1. Mục tiêu chung
- Nâng cao khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành Y tế nhằm
phòng ngừa, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ của môi trường, biến đổi khí hậu ảnh
hưởng tới sức khỏe con người góp phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe người dân.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ sở y tế trong việc thực hiện
các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, quản lý chất thải y tế, giảm thiểu sự
phát sinh chất thải nhựa và tạo dựng cảnh quan xanh – sạch – đẹp; góp phần nâng
cao chất lượng cung ứng dịch vụ y tế, hướng tới sự hài lòng của người bệnh.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tập trung hoàn thiện cơ chế chính sách của ngành Y tế trong công tác ứng
phó và thích ứng với biến đổi khí hậu; chuẩn bị cơ sở pháp lý và điều kiện kỹ
thuật nhằm thúc đẩy lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu vào các chính sách, hệ
thống chiến lược, quy hoạch; kế thừa và triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm
vụ, dự án ưu tiên nhằm nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm
thiểu thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra.
- Nâng cao nhận thức và năng lực của cán bộ y tế và cộng đồng trong việc
bảo vệ sức khoẻ và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tăng cường khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu của hệ thống y tế, ưu
tiên hệ thống y tế cơ sở dễ bị ảnh hưởng do tác động của biến đổi khí hậu có đủ
năng lực và cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng một cách có hiệu quả với các tình
huống thiên tai và thời tiết cực đoan.
Đến năm 2050, công tác ứng phó với biến đổi khí hậu được tích hợp vào các
chính sách, chiến lược, quy hoạch, quy hoạch, kế hoạch từng giai đoạn và hàng
năm của ngành Y tế. Đảm bảo hệ thống y tế có đủ năng lực, nguồn lực để ứng phó
một cách chủ động và hiệu quả đối với các tác động của biến đổi khí hậu đến sức
khoẻ; Năng lượng xanh, năng lượng tái tạo được sử dụng phổ biến nhằm giảm
thiểu phát thải khí thải nhà kính trong các cơ sở y tế.
3.2. Nhiệm vụ giải pháp
3.2.1. Cơ chế chính sách và tổ chức quản lý
- Rà soát, xây dựng và thực hiện các chính sách, giải pháp đồng bộ, lồng
ghép nội dung bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cộng đồng trước tác động của biến
đổi khí hậu vào các chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án có liên quan.
11
- Từng bước hoàn thiện chính sách quy hoạch, xây dựng mạng lưới y tế, đầu
tư nâng cấp các cơ sở y tế, trang thiết bị đảm bảo phục vụ công tác phòng chống
dịch, khám chữa bệnh thích ứng với biến đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết
cực đoan, chú trọng khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi tác động của biến đổi khí hậu.
- Đề xuất các chính sách nhằm thu hút nguồn lực trong và ngoài nước thực
hiện có hiệu quả các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành Y tế; các
chính sách sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo nhằm bảo vệ môi trường,
giảm phát thải khí nhà kính tại các cơ sở y tế.
- Kiện toàn hệ thống tổ chức, rà soát và bổ sung chức năng, nhiệm vụ về ứng
phó với biến đổi khí hậu cho các đơn vị liên quan của ngành Y tế.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng hệ thống dự báo,
cảnh báo sớm các tác động của biến đổi khí hậu đến sức khoẻ tích hợp với các hệ
thống thông tin chuyên ngành Y tế.
- Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở y tế thực hiện đầy đủ các quy định về hồ sơ, thủ
tục môi trường. Tiếp tục xây dựng, phát huy, duy trì về bảo vệ cảnh quan cơ sở y
tế xanh – sạch – đẹp.
- Xây dựng kế hoạch, tiến hành các hoạt động thiết thực, việc cần làm ngay
chung tay để giảm thiểu chất thải nhựa ngành Y tế; 100% chất thải y tế phát sinh
được phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý đúng quy định.
3.2.2. Truyền thông, giáo dục và đào tạo nâng cao năng lực
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch truyền thông về biến đổi khí hậu của ngành
Y tế; lồng ghép các hoạt động truyền thông về bảo vệ sức khỏe và ứng phó với
tác động của biến đổi khí hậu vào kế hoạch truyền thông của ngành Y tế.
- Xây dựng các tài liệu và tổ chức các hoạt động truyền thông bằng nhiều
hình thức đa dạng phong phú về biến đổi khí hậu và sức khỏe phù hợp với từng
đối tượng, từng địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng chương trình và tài liệu tập huấn ngắn hạn, dài hạn cho cán y tế
về biến đổi khí hậu và sức khoẻ.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông tại cộng đồng; tổ chức các
lớp đào tạo về biến đổi khí hậu trong và ngoài ngành Y tế nhằm nâng cao năng
lực ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của công chức, viên chức, người
lao động, người bệnh, người sử dụng dịch vụ y tế và người nhà người bệnh trọng
việc giữ gìn cơ sở y tế xanh – sạch – đẹp, giảm thiểu chất thải nhựa.

12
3.2.3. Xây dựng và nhân rộng các mô hình cộng đồng ứng phó với biến đổi khí hậu
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương về tác động của biến đổi khí
hậu, lựa chọn và áp dụng các mô hình phù hợp như:
- Mô hình truyền thông để cung cấp các nội dung, giải pháp, chia sẻ kinh
nghiệm ứng phó với biến đổi khí hậu cho cán bộ y tế và cộng đồng.
- Mô hình cộng đồng ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu tại các vùng bị
bão, lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nắng nóng.
- Mô hình tổ chức y tế đáp ứng yêu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho
cộng đồng trong điều kiện biến đổi khí hậu.
- Mô hình cấp cứu đáp ứng với thiên tai, thảm họa như tai nạn, chấn thương,
dịch bệnh.
- Mô hình quản lý, giám sát các dịch, bệnh liên quan đến sự thay đổi của các
yếu tố thời tiết và khí hậu.
- Mô hình vệ sinh môi trường và nước sạch thích ứng với biến đổi khí hậu
cho cộng đồng và cơ sở y tế.
- Mô hình ứng dụng công nghệ thân thiện môi trường, công nghệ tái tạo và
sử dụng năng lượng sạch tại các cơ sở y tế.
3.2.4. Tăng cường nghiên cứu khoa học
Quan tâm thực hiện nghiên cứu khoa học về ảnh hưởng biến đổi khí hậu đến
sức khỏe và giải pháp ứng phó của ngành Y tế, chú trọng các giải pháp nâng cao
khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu tại các địa bàn dễ bị ảnh hưởng do tác động
của biến đổi khí hậu:
- Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực
đoan ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng và các giải pháp ứng phó: các bệnh liên
quan đến đường tiêu hoá, hô hấp, dinh dưỡng, an toàn thực phẩm; các bệnh do
vector truyền và bệnh mới nổi liên quan đến biến đổi khí hậu.
- Nghiên cứu các giải pháp công nghệ, trang thiết bị, phương tiện quản lý,
kiểm soát dịch bệnh trong điều kiện biến đổi khí hậu nhất là sau thiên tai, lũ, lụt,
hạn hán.
- Nghiên cứu các giải pháp trong việc xây dựng cơ sở y tế xanh – sạch – đẹp;
các mô hình, giải pháp hay trong quản lý chất thải y tế và triển khai giảm thiểu
rác thải nhựa hiệu quả.
- Nghiên cứu các giải pháp công nghệ, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng
tái tạo để giảm phát thải khí nhà kính trong các cơ sở y tế.

13
3.2.5. Kiểm tra, giám sát và đánh giá
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá phù hợp với điều kiện thực
tiễn của địa phương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá đột xuất, định kỳ việc thực hiện kế
hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu ngành Y tế trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện chế độ báo cáo công tác bảo vệ môi trường và hoạt động ứng
phó với biến đổi khí hậu của ngành Y tế theo tinh thần chỉ đạo của tuyến Trung
ương và Văn phòng điều phối biến đổi khí hậu của tỉnh; tổng hợp kết quả, báo cáo
việc tổ chức thực hiện kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu cho các cấp,
các ngành chức năng trước ngày 15/12 hàng năm.
- Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị trong ngành Y tế, các bệnh viện, các
đơn vị y tế ngoài công lập, trong thực hiện bảo vệ môi trường và kế hoạch hành
động ứng phó biến đổi khí hậu ngành Y tế.

14
KẾT LUẬN

Biến đổi khí hậu với những hậu quả về thiên tai và các sự kiện khí hậu cực
đoan như bão nhiều hơn, sự nóng lên toàn cầu, mực nước biển dâng... là một trong
những mối đe dọa lớn nhất đối với cuộc sống con người trong thế kỷ 21.
Nhiệt độ trung bình tăng lên có thể làm tăng số ca sốc nhiệt, đột quị và tỷ
lệ tử vong. Nhiệt độ tăng lên còn có thể làm tăng ô nhiễm không khí và nguồn
nước từ đó có hại cho sức khỏe (bệnh tim mạch, hô hấp). Sự gia tăng các sự kiện
khí hậu cực đoan như bão, lũ lụt, gió lớn có thể ảnh hưởng trực tiếp lên sức khỏe
con người như tai nạn thương tích, chấn thương tâm lý, các bệnh do vật trung gian
truyền bệnh… Những thay đổi về nhiệt độ, lượng mưa, và các sự kiện khí hậu cực
đoan có thể tăng cường sự lây lan của một số bệnh lây truyền qua nước (dịch bệnh
đường tiêu hoá như tả), qua thực phẩm và suy dinh dưỡng.
Nhằm thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí
ngành y tế cần xây dựng kế hoạch với các hoạt động cụ thể, thiết thực để phòng
ngừa, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ của môi trường, biến đổi khí hậu ảnh hưởng
tới hệ thống y tế và sức khỏe, góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
người dân.
Mục tiêu của kế hoạch nhằm dự báo các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
đến sức khỏe người dân. Từ đó đưa ra giải pháp y tế phù hợp trong điều trị và dự
phòng; nâng cao nhận thức của xã hội về sự biến đổi khí hậu tác động đến sức
khỏe người dân để nâng cao khả năng ứng phó.
Đồng thời, cảnh báo sớm các vấn đề môi trường liên quan đến biến đổi khí
hậu ảnh hưởng đến sức khỏe người dân.
Trong đó, về ứng phó với các loại bệnh truyền nhiễm phổ biến có liên quan
đến biến đổi khí hậu, đầu tiên xác định các bệnh, khu vực và đối tượng có nguy
cơ cao bị ảnh hưởng do bệnh truyền nhiễm có liên quan trong điều kiện của thành
phố như: lượng mưa thay đổi, nhiệt độ gia tăng; khu vực bị ngập lụt và thời gian
ngập thay đổi, diễn biến khó lường.
Ngành cũng dự báo, cảnh báo tỉ lệ lây truyền, sự thay đổi các đặc tính của
bệnh truyền nhiễm do biến đổi khí hậu. Trên cơ sở đó, ngành y tế xây dựng hệ
thống cảnh báo sớm dựa trên dữ liệu khí tượng thủy văn và chất lượng môi trường.
Là quốc gia dễ bị tổn thương bởi các tác động của biến đổi khí hậu, Việt
Nam phải đối mặt với những thách thức nghiêm trọng về sức khỏe phát sinh từ
thiên tai liên quan đến khí hậu.
15
Những sự kiện như vậy đã tác động trực tiếp và gián tiếp đến sức khỏe, từ
việc lây lan các bệnh lây nhiễm như sốt xuất huyết, đến việc gia tăng các bệnh
không lây nhiễm như sức khỏe tâm thần và sức khỏe môi trường.
Ngành y tế đã và đang phải chịu những tác động ngày càng tăng trong
những năm gần đây, bao gồm thiệt hại đối với các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban
đầu do lũ lụt, bão, sạt lở đất và các hiện tượng thiên tai khác liên quan đến khí hậu
đã làm trầm trọng thêm những thách thức này. Các tác động đến sức khỏe của
biến đổi khí hậu sẽ không được giải quyết nếu không có hệ thống y tế công cộng
mạnh mẽ.

16
TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT
1. Bộ Y tế (2015), Kế hoạch hành động về chuẩn bị, ứng phó với thiên tai của
ngành Y tế giai đoạn 2015-2020 được ban hành kèm theo Quyết định số
646/QĐ-BYT ngày 13/02/2015 của Bộ Y tế, Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2018), Quyết định số 7562/QĐ-BYT ngày 24/12/2018 của Bộ Y tế về
việc ban hành Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu của ngành Y tế
giai đoạn 2019 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội.
3. (154) Chính ĐV, Anh PK, Nhật PĐ, Tâm DTM, Đánh Giá Tính An Toàn Của
Cơ Sở Y Tế Tp. Hồ Chí Minh Trước Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu, Năm
2019 (Assessement of Hospital Safety in Ho Chi Minh City in Response To
Climate Change in 2019), Y Học TP Hồ Chí Minh. 2019;23(5):368–374.
4. Cổng thông tin điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế, https://thuathienhue.gov.vn/vi-
vn/Thong-tindu-dia-chi/tid/Vi-tri-dia-ly-va-dac-diem-diahinh-anh-huong-
den-su-hinh-thanh-bien-doikhi-hau/newsid/B81F7E92-A066-470D-B829-
4B438EDBB5FF/cid/9F149534-B1CD-444EB54E-126CD6F48D99
5. Gia, N. T., Linh, L. T. M. ., Long, V. T. ., Ly, N. T. B. ., Long, P. T. ., Thắng,
T. B. ., Tú, N. M. ., & Thư, Đặng T. A. (2021), Tỷ lệ một số chứng bệnh liên
quan đến nhiệt và một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành ở
nông dân tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020, Tạp Chí Y học Dự phòng, 31(7),
33–46. https://doi.org/10.51403/0868-2836/2021/397
6. https://hanoimoi.vn/bien-doi-khi-hau-anh-huong-den-suc-khoe-nhu-the-nao-
649206.html
7. (IFOR) https://infographics.vn/viet-nam-chiu-anh-huong-nang-ne-boi-thoi-
tiet-cuc-doan/9931.vna
8. Nguyen Hoang Son*, Le Van Tin, Phan Anh Hang, Nguyen Ngoc Chuong
(2016)., Thực trạng Và giải pháp nâng Cao nhận thức về môi trường, quản Lí
tài Nguyên Thiên Nhiên của cộng động dân Cư Ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế,
Tạp Chí Khoa học Và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng, vol 4, số p.h 101, Tháng
Tư 2016, tr 38-42, https://jst-ud.vn/jst-ud/article/view/726
9. Thủ tướng Chính phủ (2020), Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 20/7/2020 về
Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050, Hà Nội.

17
10. Trần Duy Hiền (2016), Nghiên cứu xây dựng mô hình đánh giá tác động của
biến đổi khí hậu đến một số lĩnh vực kinh tế - xã hội cho thành phố Đà Nẵng,
https://www.imh.ac.vn/files/doc/Luan%20an.pdf
11. (Sách) Trung tâm Quốc tế Nghiên cứu Biến đổi Toàn cầu (2011), Cuốn sách
những kiến thức cơ bản về biến đổi khí hậu, Hà Nội.
12. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2021), Báo cáo tổng hợp đánh giá khí
hậu tỉnh Thừa Thiên Huế, Kèm theo Quyết định số 1789 /QĐ-UBND ngày 22
tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Thừa Thiên
Huế.

TIẾNG ANH
13. Linh Tran NQ, Cam Hong Le HT, Pham CT, Nguyen XH, Tran ND, Thi Tran
TH, Nghiem S, Ly Luong TM, Bui V, Nguyen-Huy T, Doan VQ, Dang KA,
Thuong Do TH, Thi Ngo HK, Nguyen TV, Nguyen NH, Do MC, Ton TN,
Thu Dang TA, Nguyen K, Tran XB, Thai P, Phung D, Climate change and
human health in Vietnam: a systematic review and additional analyses on
current impacts, future risk, and adaptation, Lancet Reg Health West Pac.
2023 Nov 15;40:100943. doi: 10.1016/j.lanwpc.2023.100943. PMID:
38116497; PMCID: PMC10730327.
14. (37) Phung D, Chu C, Rutherford S, Nguyen HLT, Do CM, Huang C,
Heatwave and risk of hospitalisation: a multi-province study in Vietnam.
Environ Pollut, 2017;220:597–607.
15. (35) Phung D, Guo Y, Nguyen HT, Rutherford S, Baum S, Chu C, High
temperature and risk of hospitalisations, and effect modifying potential of
socioeconomic conditions: a multi-province study in the tropical Mekong
Delta Region, Environ Int. 2016;92:77–86.
16. Spector JT, Bonauto DK, Sheppard L, et al, A case-crossover study of heat
exposure and injury risk in outdoor agricultural workers, Plos one. 2016;
11(9): 30 – 33.
17. (34) Talukder MR, Chu C, Rutherford S, Huang C, Phung D, The effect of
high temperatures on risk of hospitalisation in northern Viet- nam, Environ
Sci Pollut Control Ser. 2022;29:1–8.
18. (153) Tuyet Hanh TT, Huong LTT, Huong NTL, et al, Vietnam climate
change and health vulnerability and adaptation assessment, 2018, Environ
Health Insights. 2020;14:1178630220924658.
18
19. World Health Organization (2006), Constitution of the World Health
Organization – Basic Documents, Forty-fifth edition, Supplement, October
2006.
20. World Health Organization (2017), The determinants of health,
https://www.who.int/news-room/questions-and-answers/item/determinants-
of-health

19

You might also like