1. Cho biết nhận định sau đây là đúng hay sai, có sự phân tích, giải thích?
“Viện Kiểm sát có quyền khởi tố vụ án hành chính để yêu cầu Tòa án giải quyết nhằm
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”?
Nhân định này Sai.
Thứ nhất, Luật TTHC không quy định quyền khởi tố vụ án hành chính của Viện kiểm sát
đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự (quyền này hiện đang
được quy định tại Điều 18 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính); thay vào
đó, khoản 3 Điều 23 Luật TTHC quy định “Đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự, nếu họ không có người khởi kiện thì Viện kiểm sát có quyền kiến nghị
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi
người đó cư trú cử người giám hộ đứng ra khởi kiện vụ án hành chính để bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp cho người đó”.
Thứ hai, Vai trò của Viện Kiểm sát trong tố tụng hành chính:
Viện Kiểm sát có vai trò rất quan trọng trong việc bảo đảm cho việc giải quyết các vụ án
hành chính được đúng pháp luật, khách quan, kịp thời. Tuy nhiên, vai trò của Viện Kiểm
sát chủ yếu là:
Kiểm sát việc giải quyết vụ án: Viện Kiểm sát có quyền kiểm sát toàn bộ quá trình
giải quyết vụ án hành chính, từ khi thụ lý đến khi kết thúc việc thi hành án.
Yêu cầu Tòa án thực hiện các biện pháp tố tụng: Viện Kiểm sát có quyền yêu cầu
Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ, làm rõ các vấn đề liên quan đến vụ án.
Kiến nghị với Tòa án: Viện Kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án về việc sửa
đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ các quyết định, hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
Thứ ba, Viện Kiểm sát không có quyền khởi tố vụ án hành chính vì:
Nguyên tắc tự do khởi kiện: Mọi công dân, tổ chức đều có quyền tự do khởi kiện
khi quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Việc cho phép Viện Kiểm
sát khởi tố vụ án có thể làm hạn chế quyền này.
Bảo đảm tính khách quan: Viện Kiểm sát có vai trò kiểm sát, giám sát việc thực thi
pháp luật. Nếu Viện Kiểm sát vừa khởi tố vụ án vừa kiểm sát việc giải quyết vụ án
thì tính khách quan của quá trình tố tụng có thể bị ảnh hưởng.
2. Thẩm phán là người như thế nào? Điều kiện, tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Thẩm
phán? Ai có thẩm quyền bổ nhiệm Thẩm phán? Các ngạch Thẩm phán? Nhiệm kỳ
của Thẩm phán?
a, Thẩm phán là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật này được Chủ
tịch nước bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ xét xử và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan (được quy định tại điều
88 Luật tổ chức Toà án nhân dân 2024)
b, Điều kiện, tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Thẩm phán: được quy định tại điều 94, 95 và
điều 96 Luật tổ chức Toà án nhân dân 2024
Điều 94. Tiêu chuẩn Thẩm phán Tòa án nhân dân
1. Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và với Hiến pháp, có phẩm chất đạo
đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công
lý, liêm khiết và trung thực.
2. Có độ tuổi từ đủ 28 tuổi trở lên.
3. Có trình độ cử nhân luật trở lên.
4. Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.
5. Có thời gian làm công tác pháp luật.
6. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 95. Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân
1. Người có đủ tiêu chuẩn tại Điều 94 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có
thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân; nếu là sỹ quan quân đội
tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân thuộc các
Tòa án quân sự:
a) Có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 05 năm trở lên; có năng lực xét xử, giải quyết
những vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của pháp luật;
b) Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân.
2. Trong trường hợp đặc biệt, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 3, 5 và 6
Điều 94 của Luật này có thể được bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân; nếu là sĩ
quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân
dân thuộc các Tòa án quân sự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 10 năm trở lên, được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền điều động đến để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự
khu vực;
b) Có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 15 năm trở lên, được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền điều động đến để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt, Tòa án
quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự trung ương.
Điều 96. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 3, 5 và 6 Điều 94 của Luật này và có
đủ các điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao:
a) Có độ tuổi từ đủ 45 tuổi trở lên;
b) Có từ đủ 20 năm trở lên công tác tại Tòa án, trong đó có từ đủ 10 năm trở lên làm Thẩm
phán Tòa án nhân dân. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định nhưng phải
có từ đủ 05 năm trở lên làm Thẩm phán Tòa án nhân dân;
c) Có năng lực xét xử, giải quyết những vụ án, vụ việc và giải quyết những việc khác thuộc
thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật.
2. Người không công tác tại các Tòa án nhưng có uy tín cao trong xã hội, có đủ tiêu chuẩn
quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 94 của Luật này, đủ điều kiện bổ nhiệm quy định tại
điểm a và điểm c khoản 1 Điều này, bảo đảm quy trình theo quy định thì có thể được tuyển
chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khi thuộc một trong những trường
hợp sau đây:
a) Người giữ chức vụ quan trọng trong các cơ quan, tổ chức trung ương am hiểu sâu sắc về
chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao;
b) Chuyên gia, luật sư, giảng viên đại học, nhà khoa học có trình độ cao về pháp luật, giữ
chức vụ quan trọng trong các cơ quan, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
3. Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được tuyển chọn, bổ nhiệm theo quy định
tại khoản 2 Điều này không quá 02 người.
c, Người có quyền bổ nhiệm Thẩm phán: được quy định tại điều 91 Luật tổ chức Toà án
nhân dân 2024
Điều 91. Bổ nhiệm Thẩm phán
1. Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm căn cứ vào nghị quyết
phê chuẩn của Quốc hội theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2. Thẩm phán Tòa án nhân dân do Chủ tịch nước bổ nhiệm theo đề nghị của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao.
3. Việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân lần đầu phải qua kỳ thi tuyển chọn Thẩm
phán Tòa án nhân dân, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 95 của Luật này.
d, Các ngạch Thẩm phán: có 2 ngạch được quy định tại khoản 1 điều 90 Luật tổ chức Toà
án nhân dân 2024 như sau:
1. Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
2. Thẩm phán Tòa án nhân dân.
e, Nhiệm kỳ của Thẩm phán: được quy định tại điều 100 Luật tổ chức Toà án nhân dân
2024 như sau:
Điều 100. Nhiệm kỳ của Thẩm phán
1. Nhiệm kỳ của Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được tính từ khi được bổ nhiệm đến
khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.
2. Thẩm phán Tòa án nhân dân được bổ nhiệm lần đầu có nhiệm kỳ là 05 năm kể từ ngày
được bổ nhiệm. Thẩm phán Tòa án nhân dân được bổ nhiệm lại có nhiệm kỳ đến khi nghỉ
hưu hoặc chuyển công tác khác.
3. Thẩm phán Tòa án nhân dân được điều động để làm nhiệm vụ khác trong hệ thống Tòa
án, khi được phân công lại làm Thẩm phán Tòa án nhân dân thì không phải trải qua kỳ thi
tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân và được xếp vào bậc tương ứng, trường hợp này
nhiệm kỳ của Thẩm phán Tòa án nhân dân đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.
4. Thẩm phán không đủ điều kiện để bổ nhiệm lại được bố trí công tác khác phù hợp; khi
đáp ứng đủ điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân và có nguyện vọng thì phải
trải qua kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân, trường hợp này nhiệm kỳ của
Thẩm phán Tòa án nhân dân được tính là nhiệm kỳ đầu.
3. Hội đồng tuyển chọn và giám sát Thẩm phán quốc gia: Vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu thành phần?
Chức năng, nhiệm vụ: quy định tại điều 39 Luật tổ chức Toà án nhân dân 2024:
Điều 39. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm
phán quốc gia
1. Xem xét tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn, điều kiện làm Thẩm phán theo quy định của
Luật này để đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:
a) Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
b) Trình Chủ tịch nước quyết định bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân, bổ nhiệm lại
Thẩm phán Tòa án nhân dân.
2. Xem xét việc miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán theo quy định của Luật này để đề nghị
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:
a) Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao;
b) Trình Chủ tịch nước quyết định miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân.
3. Ban hành Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán.
4. Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử, lối
sống của Thẩm phán.
5. Xem xét kiến nghị liên quan đến bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật
Thẩm phán theo quy định tại khoản 1 Điều 110 của Luật này.
6. Bảo vệ Thẩm phán theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan; đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về chế độ bảo vệ Thẩm phán.
7. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện chính sách đối với Thẩm phán khi bị tổn hại
về sức khỏe, tính mạng vì lý do công vụ.
8. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền về chế độ, chính sách cho Thẩm phán và các chức
danh tư pháp khác của Tòa án.
9. Giám sát việc phân bổ biên chế, kinh phí, nguồn lực cho các Tòa án nhân dân.
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu thành phần: quy định tại điều 40 Luật tổ chức Toà án nhân dân 2024
Điều 40. Thành phần của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia
1. Thành phần Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia gồm có Chủ tịch Hội
đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các Ủy viên Hội đồng, được quy định cụ thể như sau:
a) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là Chủ tịch Hội đồng;
b) 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân công luân phiên theo
nhiệm kỳ 01 năm 01 lần;
c) Chánh án Tòa án quân sự trung ương;
d) Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao;
đ) 01 đại diện lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Luật gia Việt
Nam, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính.
2. Danh sách Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia quy định tại các
điểm c, d và đ khoản 1 Điều này do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị
của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
3. Giúp việc của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia là các đơn vị chức
năng của Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
4. Hội thẩm là người như thế nào? Điều kiện, tiêu chuẩn để được bầu, cử làm Hội
thẩm? Ai có thẩm quyền bầu, cử Hội thẩm? Có mấy loại Hội thẩm? Nhiệm kỳ của
Hội thẩm?
Được quy định tại khoản 1 điều 121 Luật tổ chức Toà án nhân dân 2024 “Hội thẩm
là người đại diện của Nhân dân tham gia xét xử tại Toà án”
Điều kiện, tiêu chuẩn để được bầu, cử làm Hội thẩm quy định tại điều 122 Luật tổ
chức Toà án nhân dân 2024
Điều 122. Tiêu chuẩn Hội thẩm
1. Người được bầu, cử làm Hội thẩm phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và với Hiến pháp, có phẩm chất đạo
đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có tinh thần
dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực;
b) Từ đủ 28 tuổi đến 70 tuổi;
c) Có kiến thức pháp luật;
d) Có hiểu biết xã hội;
đ) Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao;
e) Không đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh
cáo, hạ bậc lương, giáng chức; không bị xử lý kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, cách chức,
buộc thôi việc;
g) Không thuộc trường hợp đang bị xử lý hình sự hoặc đã bị Tòa án kết án bằng bản án có
hiệu lực pháp luật;
h) Không thuộc trường hợp đã bị bãi nhiệm Hội thẩm.
2. Người được bầu làm Hội thẩm tại Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt phải có đủ các
tiêu chuẩn sau đây:
a) Tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền xét
xử, giải quyết của Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt.
Người có thẩm quyền bầu, cử Hội thẩm : được quy định tại khoản 1 điều 127 Luật
tổ chức Toà án nhân dân 2024 (Hội đồng nhân dân có thẩm quyền)
Điều 127. Thủ tục bầu, cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm
1. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương đề xuất nhu
cầu về số lượng, cơ cấu thành phần Hội thẩm đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp lựa chọn và giới thiệu người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 122 của
Luật này để Hội đồng nhân dân có thẩm quyền theo luật định bầu Hội thẩm nhân dân.
Có 2 loại Hội thẩm được quy định tại khoản 2 điều 121 Luật tổ chức Toà án nhân
dân 2024:
Hội thẩm nhân dân
Hội thẩm quân nhân
Nhiệm kỳ của Hội thẩm quy định tại điều 128 Luật tổ chức Toà án nhân dân 2024
Điều 128. Nhiệm kỳ của Hội thẩm
1. Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt theo nhiệm kỳ của Hội
đồng nhân dân đã bầu ra Hội thẩm nhân dân.
Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội thẩm nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến
khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Hội thẩm nhân dân mới.
2. Nhiệm kỳ của Hội thẩm quân nhân là 05 năm kể từ ngày được cử.
5. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện
thì cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết? Các khiếu kiện đông người; trong đó,
người có đơn khiếu nại, người có đơn khởi kiện, người có cả đơn khiếu nại, đơn khởi
kiện thì xử lý như thế nào?
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện thì cơ
quan có thẩm quyền giải quyết được quy định tại điều 33 Luật tố tụng hành chính 2015
như sau:
Điều 33. Xác định thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn
khởi kiện
1. Trường hợp người khởi kiện có đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm
quyền, đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì Tòa án
phải yêu cầu người khởi kiện lựa chọn cơ quan giải quyết và có văn bản thông báo cho Tòa
án.
Trường hợp người khởi kiện không thể tự mình làm văn bản thì đề nghị Tòa án lập biên
bản về việc lựa chọn cơ quan giải quyết. Tùy từng trường hợp cụ thể Tòa án xử lý như sau:
a) Trường hợp người khởi kiện lựa chọn Tòa án giải quyết thì Tòa án thụ lý giải quyết vụ
án theo thủ tục chung, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
và yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết
khiếu nại cho Tòa án;
b) Trường hợp người khởi kiện lựa chọn người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại giải
quyết thì Tòa án căn cứ vào quy định tại điểm e khoản 1 Điều 123 của Luật này trả lại đơn
khởi kiện và các tài liệu kèm theo cho người khởi kiện.
Trường hợp hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã
được giải quyết nhưng người khiếu nại không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại và có
đơn khởi kiện vụ án hành chính thì Tòa án xem xét để tiến hành thụ lý vụ án theo thủ tục
chung.
2. Trường hợp nhiều người vừa khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền,
đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và tất cả những
người này đều lựa chọn một trong hai cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì thẩm quyền
giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp nhiều người vừa khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền,
đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, trong đó có
người lựa chọn Tòa án giải quyết và có người lựa chọn người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại hoặc trường hợp có người chỉ khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm
quyền và người khác chỉ khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thẩm
quyền giải quyết được xác định như sau:
a) Trường hợp quyền lợi, nghĩa vụ của người khởi kiện và người khiếu nại độc lập với
nhau thì việc giải quyết yêu cầu của người khởi kiện thuộc thẩm quyền của Tòa án, còn
việc giải quyết khiếu nại của những người khiếu nại thuộc thẩm quyền của người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại;
b) Trường hợp quyền lợi, nghĩa vụ của người khởi kiện và người khiếu nại không độc lập
với nhau thì Tòa án thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục chung, đồng thời thông báo cho
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và yêu cầu chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết
khiếu nại cho Tòa án.
4. Trường hợp người khởi kiện không lựa chọn cơ quan giải quyết thì Tòa án trả lại đơn
khởi kiện cho người khởi kiện.