0% found this document useful (0 votes)
30 views26 pages

GXD - VN 11 Dieu Hoa Khong Khi

Đề cương giám sát ĐH

Uploaded by

hongdv.thaithanh
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
0% found this document useful (0 votes)
30 views26 pages

GXD - VN 11 Dieu Hoa Khong Khi

Đề cương giám sát ĐH

Uploaded by

hongdv.thaithanh
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
You are on page 1/ 26

QUY TRÌNH GIÁM SÁT VÀ NGHIỆM THU LẮP

ĐẶT HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

MÃ SỐ:

CÔNG TRÌNH :
GÓI THẦU :
CHỦ ĐẦU TƯ :
ĐƠN VỊ THIẾT KẾ :
ĐƠN VỊ TV GIÁM SÁT:
HỒ SƠ VỀ SỰ THAY ĐỔI:

Lần Ngày Nội dung sửa đổi


1 Phát hành lần 1
I. Các tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng:
- TCVN 4055 - 2012: Tổ chức thi công.
- TCXDVN 232 - 1999: Hệ thống thông gió, điều hòa không khí và cấp lạnh – chế
tạo, lắp đặt và nghiệm thu.
Ngoài ra còn áp dụng một số qui trình qui phạm khác trong suốt qúa trình thi công,
kiểm tra chất lương vật liệu và nghiệm thu.
II. II. Giám sát thi công hệ thống ĐHKK:
1. Công tác chuẩn bị thi công công tác lắp đặt hệ thống ĐHKK:
1.1. Kiểm tra hồ sơ và tài liệu:
- Thiết kế phải phù hợp với qui định hiện hành về lập thiết kế và dự toán các công
trình xây dựng công nghiệp. Bản vẽ thi công phải trình chủ đầu tư phê duyệt. Thiết kế
phải được cơ quan thiết kế khác thẩm định. Phải xử lý xong các kiến nghị của cơ quan
thẩm định.
- Hồ sơ kỹ thuật bên chủ dự án phải giao cho nhà thầu phải bao gồm:
 Lý lịch, hộ chiếu thiết bị phải lắp và các đồng hồ thuộc thiết bị trọn bộ.
 Bản vẽ lắp ráp các thiết bị và thiết bị trọn bộ, các sơ đồ nguyên lý và sơ đồ lắp.
 Toàn bộ các bản liệt kê gửi kèm theo hàng.
 Sơ đồ đánh dấu những cụm và chi tiết được chuyển đến theo hình thức tháo rời.
 Chỉ dẫn của nhà chế tạo thiết bị trong đó ghi rõ cách lắp đặt và khởi động các thiết
bị.
 Các biên bản thử nghiệm xuất xưởng của nhà chế tạo, nhất là về lắp ráp, kiểm tra
cân bằng, chạy rà trơn thí nghiệm và biên bản kiểm nhận của bên chủ đầu tư với nhà
cung cấp. Nếu nhà thầu được giao cả phần mua sắm thì đó là biên bản mà nhà thầu
nghiệm thu với bên bán thiết bị, có sự chứng kiến của chủ đầu tư.
 Kiểm tra việc ghi các dung sai thực tế và dung sai chế tạo đạt được khi nhà chế tạo
lắp ráp kiểm tra và thử nghiệm trên bàn thử.
 Tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt. Bản dịch này phải
được cơ quan chuyên môn thẩm định độ chính xác về thuật ngữ và nội dung.
1.2. Về các yêu cầu đối với sự cung ứng thiết bị:
- Thiết bị có kích thước phổ thông có thể được giao hàng dưới hình thức đã lắp hoàn
chỉnh còn thiết bị có kích thước lớn phải giao hàng dưới hình thức tháo rời thành nhiều
khối. Kích cỡ các khối rời được nêu trong Bộ Hồ sơ mời thầu với điều kiện khi lắp ráp
hợp khối không đòi hỏi phải tiến hành các động tác tu chỉnh khác.
- Mọi thiết bị phải kèm theo số liệu chạy thử, thí nghiệm của nhà chế tạo.
- Thiết bị giao nhận phải trong tình trạng bao gói cẩn thận, có thùng chứa chắc chắn,
chống ẩm, bao nhỏ chứa trong thùng lớn phải bọc nylon và miệng được hàn kín, không
có dấu hiệu bị mở trước khi đến công trường.
- Nhãn mác hàng hoá phải đầy đủ, bên ngoài bao bì còn nguyên tiêu đề, số đánh dấu,
Logo và bảng ghi của nhà sản xuất, người giao hàng phải còn nguyên. Các dấu hiệu
chống mưa, chỗ đánh dấu vị trí móc cáp phải còn nguyên và thùng hàng không được lật
ngược với chiều đặt bắt buộc và phải được che mưa, nắng. Các gói tài liệu đi theo hàng
phải có bao riêng và còn đang trong tình trạng tốt, không có biểu hiện bị tháo mở và bị
tráo phần chứa bên trong.
1.3. Kiểm tra trong quá trình tiếp nhận thiết bị
- Trình tự tiếp nhận thiết bị, điều kiện tiếp nhận và phương pháp bảo quản các thiết bị
điện, các phụ kiện về cáp và vật tư cần chứa cất trong kho, phải theo chỉ dẫn của nhà chế
tạo.
- Trước khi cất chứa thiết bị vào kho, chất ở bãi, cần kiểm tra hệ đỡ, rãnh thoát
nước, hệ cửa, độ chắc chắn của mái, và hệ thông gió, hệ thống xấy hay hút ẩm, thậm chí
hệ điều hoà khí hậu nếu có yêu cầu.
- Cán bộ TVGS đảm bảo chất lượng cần chứng kiến quá trình giao nhận thiết bị,
nhắc nhở thủ tục và chứng kiến các quá trình kiểm tra và chú ý để đảm bảo:
 Sự đồng bộ của thiết bị.
 Mã hiệu của các thiết bị phải phù hợp với phiếu giao hàng của nhà chế tạo, bảng kê
đi liền với hòm hàng hoá, thiết bị, và nhất là đặc điểm và điều kiện kỹ thuật khi giao
hàng.
 Tình trạng của thiết bị, hàng hoá: Độ mới, độ nguyên vẹn không gãy, không hư
hỏng, tính trạng khuyết tật, tình trạng nước sơn bên ngoài, độ bao phủ của dầu, mỡ chống
gỉ.
 Chất lượng từng cụm chi tiết nhìn mặt ngoài và phải xem xét kỹ bằng mắt thường
hoặc đôi khi dùng kính lúp để kiểm tra.
- Qua kiểm tra, nếu thấy sai sót hoặc không đúng với hồ sơ giao thì khiếu nại với bên
giao hàng để điều chỉnh cho đúng sự cam kết trong hợp đồng và phụ lục hợp đồng mua
bán và giao nhận thầu mua sắm thiết bị. Khi kiểm tra xong lại phải bao gói cẩn thận và
niêm phong, có sự chứng kiến của các bên.
- Thiết bị cất chứa trong kho phải được sắp xếp theo khoa học, dễ tìm, dễ kiểm tra và
dễ giao nhận khi lấy ra lắp đặt. Cần có bảng kê, bảng hiệu để tại vị trí từng món hàng
nhằm dễ theo dõi. Thiết bị nặng cần ghi thêm trọng lượng để tiện điều động phương tiện
nâng cất, di chuyển. Kho ngoài trời cũng có bảng treo tên vật liệu, chi tiết.
- Mọi thiết bị để ngoài trời đều phải có bệ đỡ, giá kê. Không được để trực tiếp lên đất.
Nếu thấy có hiện tượng tụ đọng nước cần khơi thoát nước tại nơi cất chứa thiết bị ngoài
trời. Cách sắp xếp sao cho chi tiết và bộ phận thiết bị không bị cong vênh hoặc vật nặng
đè lên làm biến dạng. Các điểm kê phải chắc chắn, không bập bênh hay có su hướng
nhào đổ gây nguy hiểm cho bản thân thiết bị và người đi lại kiểm tra, bảo quản.
2. Lắp đặt đường ống dẫn không khí (ống gió) và các phụ kiện
2.1. Lắp đặt đường ống gió:
2.1.1. Bên trong đường ống gió và buồng xử lí không khí không được đặt dây điện,
cáp điện và các loại ống dẫn khí độc hại, khí dễ cháy, dễ nổ và chất lỏng.
2.1.2. Mối nối có thể tháo lắp được của ống gió và các bộ phận khác không được bố
trí trong sân và tường.
2.1.3. Lắp đặt ống gió của hệ thống hút khí thải và hút bụi nên tiến hành sau khi đã
lắp các thiết bị mà chúng phải phục vụ.
2.1.4. Các chi tiết chờ, chôn sẵn hoặc bulông nở của giá treo, giá đỡ phải ở vị trí
chính xác, chắc chắn, các phần chôn chìm thì không được sơn và phải làm sạch hết dầu
mỡ.
2.1.5. Khoảng cách của giá treo, chống và đỡ đường ống thông gió không có bảo ôn
nếu không có yêu cầu riêng của thiết bị thì phải phù hợp với quy định sau:
a) Lắp đường ống nằm ngang, đường kính hoặc độ dài cạnh lớn của ống gió <
400mm thì khoảng cách không quá 4 mét,  400mm thì cự li không quá 3 mét.
b) Lắp đường ống đứng khoảng các không được > 4 mét nhưng mỗi ống đứng
không được ít hơn hai điểm cố định.
2.1.6. Phải có điểm cố định thích hợp để chống rung, lắc cho đường ống gió treo.
2.1.7. Giá treo, chống, đỡ, đường ống gió không được đặt ở những vị trí có cửa gió,
cửa van, và cửa kiểm tra. Giá treo không được trực tiếp theo vào mặt bích ống.
2.1.8. Độ dày của gioăng mặt bình lấy bằng 3  5mm. Gioăng không được nhô vào
trong ống. Êcu của bulông liên kết mặt bích phải nằm về một phía.
2.1.9. Vật liệu làm gioăng mặt bích nếu không có yêu cầu khác của thiết kế thì phải
phù hợp với quy định sau:
a) Với đường ống gió vận chuyển không khí có nhiệt độ nhỏ hơn 70 oC thì dùng tấm
cao su, tấm cao su bọt không lỗ …
b) Với đường ống gió vận chuyển không khí co nhiệt độ nhỏ hơn 70 o thì dùng tấm
cao su chịu nhiệt.
c) Với đường ống gió vận chuyển chất khí có tính ăn mòn thì dùng tấm cao su chịu
axit hoặc tấm nhựa polyvinil clorite mềm…
d) Với đường ống gió vận chuyển hơi nước ngưng tụ trong sản xuất hoặc không khí
ẩm có hơi nước thì dùng tấm cao su hoặc cao su bọt không lỗ.
e) Với ống gió của hệ thống hút bụi thì dùng tấm cao su.
2.1.10. Lắp đặt đường ống gió nằm ngang, chênh lệch độ cao cho phép mỗi mét
không quá 3mm. Tổng chênh lệch không quá 20mm.
Lắp đặt ống gió đứng, chênh lệch độ thẳng đứng mỗi mét không quá 3mm. Tổng
chênh lệch không được quá 20mm.
2.1.11. Đường ống dẫn hơi nước ngưng tụ trong sản xuất hoặc dẫn không khí âm có
hơi nước phải lắp đặt có độ dốc theo đúng yêu cầu kĩ thuật, đáy của đường ống gió không
nên đặt các mối nối dọc, nếu có mối nối phải xử lý cho thật kín.
2.1.12. Lắp đặt hệ thống vận chuyển chất khí dễ cháy, dễ nổ hoặc hệ thống thông
gió trong môi trường dễ cháy, dễ nổ bắt buộc phải có dây nối đất và nên giảm thiểu chỗ
nối.
Đường ống gió vận chuyển chất khí dễ cháy, dễ nổ chạy qua các gian sinh hoạt hoặc
các gian phụ trợ khác bắt buộc phải thật kín khít, không được có mối hàn.
2.1.13. Đường ống gió xuyên qua mái nhà phải có chụp che mưa. Ống gió nhô lên
cao trên 1,5 mét so với mái nhà có dây chằng cố định. Dây chằng không được cố định
vào mặt bích, nghiêm cấm chằng buộc vào kim thu lôi hoặc lưới thu lôi.
2.1.14. Chỗ tiếp xúc của ống gió bằng thép không gỉ với giá đỡ bằng thép thường
phải đặt một lớp lót vào chỗ giá đỡ hoặc làm thêm tấm đệm không phải là kim loại.
2.1.15. Liên kết mặt bích ống gió bằng nhôm phải dùng bulông mạ kẽm, ở hai bên
mặt bích phải đệm bằng rông-đen mạ kẽm.
2.1.16. Giá đỡ ống nhôm phải mạ kẽm hoặc có quét lớp cách điện chống ăn mòn.
2.1.17. Các loại đường ống gió bằng thép của các hệ thống cấp, hút gió và hút bụi
thông thường có thể liên kết không có mặt bích, chỗ đầu nối phải chặt chẽ, chắc chắn.
2.1.18. Lắp ống gió nhựa cần phải phù hợp các quy định sau:
a) Tấm đệm bích nên dùng loại cao su chịu axít hoặc tấm nhựa mềm dày 3  5mm.
Bulông để nối mặt bích phải có rông-đen bằng thép.
b) Đường ống gió xuyên qua tường hoặc sàn phải có ống lồng ngoài để bảo vệ,
c) Các bộ phận và phụ kiện bằng kim loại dùng cho ống gió phải có lớp chống ăn
mòn.
2.1.19. Khi lắp đặt ống gió bằng nhựa cốt vải thủy tinh cần lưu ý để ống gió không
được va đập và vặn xoáy đề phòng chất keo bị rạn nứt, Những chỗ bị long hoặc vỏ bị
phân tầng, bị hư hại thì phải sửa chữa hoặc thay thế ngay.
2.1.20. Kích thước đường kính trong của ống lồng bằng thép xuyên qua tường hoặc
sàn nhà phải lấy chuẩn sao cho có thể lồng được mặt bích và lớp bảo ôn của ống gió, độ
dày thành ống không được nhỏ hơn 2mm. Ống lồng phải được chôn chặt vào trong
tường, sàn nhà.
2.2. Các phụ kiện
2.2.1. Các loại van của hệ thống ống gió phải lắp đặt ở vị trí thuận tiện thao tác.
2.2.2. Khi lắp van phòng hỏa, chiều và vị trí phải chính xác, cầu chì chỉ lắp vào sau khi hệ
thống đã lắp xong.
2.2.3. Các loại cửa gió phải lắp chính xác, thẳng, phẳng, bộ phận quay nhanh nhạy, liên kết
chắc chắn với ống gió.
2.2.4. Máng hứng nước ngưng tụ của hệ thống đường ống gió vận chuyển hơi nước ngưng
tụ trong sản xuất phải được lắp đặt chắc chắn. Nước ngưng tụ phải được chuyển ra vị trí quy
định.
2.2.5. Lắp đặt các chụp hút bụi, chụp xả khi phải bảo đảm đúng vị trí, lắp đặt chắc chắn,
giá đỡ không được đặt ở những chỗ vướng cho thao tác.
2.2.6. Lắp đặt ống nối mềm phải chặt chẽ, không được xoắn lệch.
3. Lắp đặt thiết bị của hệ thống thông gió và điều hòa không khí
3.1. Quạt gió
3.1.1. Quạt, động cơ và các bộ phận điều khiển phải bố trí sao cho dễ lui tới để vận hành,
bảo dưỡng và sửa chữa. Tất cả các bộ phận truyền động phải được bảo vệ hợp lí. Khi lắp đặt
phải chú ý đặc biệt tới các mối nối liên kết đầu vào và đầu ra của quạt để tránh sự giảm áp lực
quá mức hoặc tạo ra dòng không khí quẩn vì chúng có thể gây ảnh hưởng tới sự làm việc của
quạt. Đế quạt và các thiết bị chống rung cần được kiểm tra kĩ trước khi lắp đặt.
3.1.2. Vận chuyển, lắp, đặt quạt thông gió phải tuân theo các yêu cầu sau:
a) Quạt thông gió lắp tổng thể thì khi vận chuyển, cẩu lắp không được buộc dây cẩu vào ổ
quay, vỏ máy hoặc nắp ổ trục.
b) Khi cẩu lắp quạt thông gió ở hiện trường thì dây buộc của cẩu không được làm hư hại
các bộ phận của quạt. Không được trực tiếp buộc dây cẩu vào ổ quay, cổ trục và vỏ máy.
c) Đối với quạt thông gió để vận chuyển các chất khí ăn mòn, không được làm hư
hại các lớp lót bảo vệ bên trong ổ quay và vỏ máy.
3.1.3. Các miệng cửa gió vào và ra của quạt gió phải có giá đỡ riêng và liên kết chặt chẽ
với móng máy. Liên kết đường ống gió với quạt gió phải đảm bảo vỏ không bị co kéo mạnh, và
không gánh chịu trọng lượng của các bộ phận khác để tránh bị biến dạng.
3.1.4. Bộ phận hở của thiết bị truyền động của quạt gió phải có nắp bảo vệ. Phần miệng
vào của quạt gió hoặc ống gió nhô ra ngoài trời phải có lưới bảo vệ hoặc có biện pháp khác để
bảo vệ.
3.1.5. Phải chừa các lối đi hợp lí xung quanh khu vực đặt quạt. Nếu đặt quạt trong phòng
phải chừa chiều cao không gian hợp lí để đảm bảo xoay chuyển, tháo dỡ, bảo hành máy.
3.1.6. Đối với các quạt li tâm loại lớn khi chuyển đến công trường ở dạng từng bộ phận thì
yêu cầu phải có các vỏ bọc chống gẫy, vỡ. Trước khi lắp đặt phải kiểm tra lại toàn bộ các bộ
phận của quạt theo chứng từ xuất xưởng của nhà máy và theo các tài liệu kĩ thuật của thiết bị,
bôi trơn lại dầu mỡ trước khi cho chạy thử.
3.1.7. Tháo dỡ, rửa sạch và lắp ráp lại quạt gió phải tuân thủ theo các quy định sau:
a) Tháo vỏ máy, hộp ổ trục và tháo bánh đà ra để rửa sạch. Đối với loại quạt gió truyền
động trực tiếp thì có thể không tháo ra rửa.
b) Độ chính xác khi lắp các bộ phận phải phù hợp với yêu cầu trong các tài liệu kĩ thuật
của máy.
3.1.8. Đối với quạt gió để vận chuyển không khí ẩm ướt, ở dưới đáy vỏ quạt phải đặt một
van xả nước có đường kính 15  20mm, phải có một ống xi phông bịt nước.
3.1.9. Sai số lắp quạt thông gió phải phù hợp các quy định trong bảng 17.

Bảng 17. Sai số lắp quạt thông gió


Kích thước tính bằng milimét
Sai lệch Độ đồng tâm
trên mật Độ không của đường liên trục
Sai lệch trên
bằng ở cân bằng
mặt bằng của Chuyển
Cốt cao giữa bề của bánh Nghiêng lệch
đường trung dịch theo
rộng bánh xe truyền theo hướng
tâm chiều
xe dây động trục
curoa đường kính
10 ±10 1 0,2/100 0,05 0,2/1000
3.1.10. Chạy thử quạt thông gió
Trước khi chạy thử phải cho dầu nhờn vào khớp nối giữa động cơ điện và guồng cánh quạt
ở mức vừa phải và kiểm tra các mục đảm bảo an toàn. Bánh quay thử không có hiện tượng bị
chẹt hoặc va chạm, chiều quay của guồng cánh phải đúng. Nhiệt độ cao nhất của trục bi không
được quá 70oC, nhiệt độ cao nhất của trục bạc không được quá 80oC.
3.2. Buồng xử lí nhiệt ẩm không khí
3.2.1. Lắp ghép các đoạn của buồng xử lí nhiệt ẩm không khí bằng kim loại phải ngay
ngắn, chắc chắn, liên kết kín khít, vị trí chính xác, không được rò rỉ nước ra ngoài.
3.2.2. Cửa kiểm tra ở buồng phun không được phép rò rĩ nước, ống dẫn hoặc máng dẫn
nước phải thông suốt, không được tràn ra ngoài.
3.2.3. Khi chuyển các thiết bị gia nhiệt ra công trường để lắp đặt cần chú ý kiểm tra các
điểm sau đây:
a) Các bộ gia nhiệt bằng hơi hoặc nước nóng đã được làm sạch bên trong ống. Các bộ
phận dễ bị hư hại do các điều kiện khí hậu dã được bảo vệ một cách hợp lí.
b) Trong trường hợp bộ gia nhiệt bằng điện thì tất cả các bộ phận như mối tiếp xúc, dây
dẫn, các thanh góp ở bên trong kể cả hộp số điều khiển phải được bọc chống ẩm khi chuyển đến
công trường.
c) Đối với các bộ gia nhiệt bằng khí hoặc dầu, các đường ống dẫn vào và ra, buồng đốt và
các bộ phận khác đều phải được bảo vệ để chống lại bụi bẩn và ẩm.
d) Đối với những thiết bị dạng khối có quạt đi đồng bộ, tất cả các gối đỡ, neo giữ phải thỏa
mãn các yêu cầu đặt ra và quạt phải xoay được một cách tự do, không bị kẹt.
e) Thiết bị gia nhiệt phải được kiểm tra kĩ trước khi lắp đặt xem có xuất hiện những dấu
hiệu hư hại, kiểm tra xem có những chỉ dẫn lắp đặt và bảo quản đặc biệt nào không từ phía nhà
chế tạo.
Nếu chưa cần lắp đặt ngay thì phải bảo quản chúng ở nơi khô ráo để chống
ảnh hưởng tác động của thời tiết.
Các bộ gia nhiệt lớn đòi hỏi phải có đế kê. Đế kê phải được thi công từ vật liệu có độ bền
cao và cứng, không cháy. Gối kê phải có cùng cốt ở tất cả các hướng.
3.2.3.1. Các bộ gia nhiệt bằng nước nóng hoặc hơi nước cần được kiểm tra các điểm sau:
a) Có đủ khoảng cách trống, thoáng xung quanh bộ gia nhiệt để làm vệ sinh, tháo dỡ bộ
gia nhiệt, sửa chữa các van điều khiển, các bộ thu hơi nước và các bộ phận khác.
b) Có đủ các van trên hệ thống ống nối vào bộ gia nhiệt để cách li, thoát nước và tháo dỡ
khi cần. Cần lưu ý khi lắp van điều khiển phải lắp một rắc-co kèm theo để cho phép thực hiện
công việc thay thế khi van bị hỏng
3.2.3.2. Bộ gia nhiệt bằng điện khi kiểm tra cần lưu ý các điểm sau:
a) Cần có đủ khoảng trống để tiện cho việc sử dụng, thay thế và sửa chữa các bộ phận của
bộ gia nhiệt.
b) Chú ý cách điện an toàn cho các cửa khi mở ra.
3.2.3.3. Các bộ gia nhiệt bằng khí hoặc dầu cần kiểm tra các điều sau:
a) Có khoảng trống cần thiết xung quanh thiết bị gia nhiệt để tiện cho việc sử dụng, sửa
chữa và thay thế khi cần thiết.
b) Có một van chặn trên đường ống cấp nhiên liệu.
Không được để một bề mặt dễ cháy nào lộ ra trước các bề mặt nóng của thiết bị đốt
hoặc hệ thống ống dẫn khí nóng.
3.2.4. Thiết bị tạo độ ẩm. Nếu thiết bị tạo độ ẩm được đấu với hệ thống thông gió và
điều hòa không khí hoặc đường ống thì phải chú ý các điểm sau:
a) Thiết bị tạo độ ẩm phải được bố trí sao cho không gây ảnh hưởng xấu tới thiết bị gia
nhiệt trong hệ thống.
b) Ít nhất phải có 1m chiều dài ống thẳng phía dưới hoặc phía sau vòi phun.
c) Máy tạo độ ẩm phải được lắp đặt để bảo đảm rằng nếu có dòng nước tràn hoặc rò rỉ ra
thì không có hư hại hoặc phá hủy gì xảy ra. Đặc biệt phải chú ý tới công tác bảo vệ an toàn thiết
bị điện.
3.3. Bộ lọc không khí
3.3.1. Lắp đặt bộ lọc không khí loại hiệu quả sơ (lọc thô) và hiệu quả trung (lọc trung
bình) phải tiện cho việc tháo dỡ và thay đổi vật liệu lọc. Phải đảm bảo độ kín, khít giữa bộ lọc
với khung và giữa khung với kết cấu tường bao của buồng xử lí nhiệt ẩm không khí.
3.3.2. Đối với bộ lọc bằng lưới kim loại thấm dầu trước khi lắp đặt phải rửa sạch, lưới kim
loại phải khô rồi mới thấm vào dầu máy.
3.3.3. Đối với bộ lọc thấm dầu tự động trước khi lắp đặt lưới xích phải rửa sạch, bộ chuyển
động phải linh hoạt.
3.3.4. Cần lưu ý với tất cả các loại bộ lọc không khí trong quá trình lắp đặt là:
a) Tất cả các ống phải sạch không dính bụi bẩn.
b) Phải đặt bộ lọc đúng hướng của dòng không khí.
c) Hệ thống khung giữ bộ lọc phải thật kín khít để tránh không khí đi vòng quanh bộ lọc.
d) Các chi tiết về điện của các bộ lọc khí tự động, các bộ lọc tĩnh điện phải tuân thủ các
yêu cầu của tiêu chuẩn về điện. Các cửa tạo lối ra vào bộ phận biến áp cao áp và khu vực đặt
các dây dẫn mang điện áp cao của các bộ lọc tĩnh điện phải được trang bị các bộ khóa an toàn
và được điều khiển bởi một nhân viên có trách nhiệm. Các biện pháp nối đất an toàn phải được
thực hiện nghiêm chỉnh đối với các bộ lọc này.
3.4. Bộ tiêu âm và chống rung
3.4.1. Định vị: Cần chú ý khi lựa chọn và bố trí các thiết bị điện và cơ khí để đảm bảo
tiếng ồn hoặc chấn động do chúng tạo ra không gây ảnh hưởng cho dân cư sống ở trong nhà có
lắp đặt các thiết bị đó hoặc cho dân cư khu vực lân cận.
Đặc biệt chú ý tới cách bố trí các thiết bị nằm ở bên ngoài nhà như các tháp giải nhiệt, các
quạt treo ở bên ngoài, các máy điều hòa không khí cục bộ.
Cần chú ý tới việc bố trí các cửa lấy và xả gió ở phía bên ngoài nhà để ngăn chặn các âm
thanh ngoài ý muốn từ trong ra hoặc từ ngoài vào.
3.4.2. Lắp dặt bộ phận tiêu âm:
Các loại vật liệu tiêu âm rất dễ bị hư hỏng bởi tác động cơ học và bị phá hủy nghiêm trọng
nếu bị ẩm, vì vậy cần phải bảo quản nghiêm ngặt cả trong thời kì bảo quản, lắp đặt và trong thời
gian chờ bàn giao.
3.4.3. Lắp đặt bộ phận chống rung:
Các thiết bị chống rung bao gồm lò xo thép, các vật liệu đàn hồi và cao su ở trong các thiết
bị cách li. Các loại vật liệu này có thể bị hư hại do tác động cơ học hoặc do các chất lỏng phá
hủy như dầu..., vì thế cần thiết phải có sự chú ý bảo vệ.
Các mối nối mềm cần được bảo vệ khỏi sự tác động cơ học. Cần chú ý để ngăn ngừa sự
quá tải của các bộ phận chống rung trong quá trình lắp đặt.
3.5. Lắp đặt máy điều hòa không khí dạng tủ
Máy điều hòa không khí dạng tủ gồm hai loại: hợp khối (package) và riêng rẽ
(splite). Lắp đặt các loại máy điều hòa không khí dạng tủ cần tuân thủ nghiêm ngặt các
quy định trong chỉ dẫn của nhà chế tạo.
3.5.1. Lắp đặt các bộ phận đặt trong nhà:
3.5.1.1. Kiểm tra trước khi lắp đặt máy: Kiểm tra những sai lệch do vận chuyển và
điều chỉnh lại máy, kiểm tra đầy đủ các chứng chỉ của máy.
3.5.1.2. Giá đặt máy chế tạo bằng thép góc phải đảm bảo độ chắc chắn. Bệ máy đủ
cao để nối ống lấy không khí bên ngoài vào và không khí tuần hoàn trong phòng.
3.5.1.3. Ống thoát nước ngưng tụ được chế tạo bằng đồng, bằng chất dẻo, bằng thép
tráng kẽm phải được bọc cách nhiệt để tránh đọng sương.
3.5.1.4. Nối điện vào máy phải tuân thủ theo sơ đồ nối điện của máy.
3.5.1.5. Sau khi lắp đặt xong cần kiểm tra các điểm sau:
a) Công tắc ở vị trí tắt.
b) Kiểm tra độ kín của đường dây nối, kiểm tra sự an toàn của dây nối đất.
c) Kiểm tra độ vững chắc của máy trên bệ hoặc giá đỡ.
d) Kiểm tra ống thoát nước ngưng tụ, đảm bảo các mối nối đều kín, khít.
e) Kiểm tra cầu chì cấp điện theo yêu cầu của máy.
g) Cấp điện cho máy và theo dõi máy chạy, điều chỉnh máy khi cần thiết.
3.5.2. Lắp đặt bộ phận đặt ngoài nhà
3.5.2.1. Kiểm tra độ sai lệch của máy do vận chuyển, kiểm tra lượng dịch môi chất
lạnh nạp sẵn trong máy, nếu như lượng dịch không còn thì phải kiểm tra rò rỉ của đường
ống bên trong máy.
3.5.2. Lắp đặt bộ phận đặt ngoài nhà cần tuân thủ các điểm sau:
a) Nếu đặt máy trên mặt đất thì phải đặt trên bệ bêtông cốt thép có độ cao tối thiểu
là 100mm, kích thước bệ phải rộng hơn tối thiểu là 50mm mỗi chiều so với kích thước
máy.
b) Máy phải được chống rung với bệ bêtông bằng lò xo hoặc đệm cao su.
c) Phía để mở tấm nắp bảo vệ phía sau và đường lấy không khí vào máy phải
thoáng, không có vật cản. Hai phía còn lại phải cách cây, tường hoặc cửa sổ tối thiểu là
300mm.
d) Bộ phận bên ngoài phải lắp sao cho nước mưa không trực tiếp chảy vào máy.
e) Khoảng không gian từ miệng thổi ra của máy không bị ngăn cản trong khoảng
cách tối thiểu là 1,5 mét.
g) Chiều dài tối đa của đường ống lạnh và chênh lệch độ cao giữa hai bộ phận bên
trong và bên ngoài không vượt quá chỉ số quy định trong chỉ dẫn lắp đặt của nhà chế tạo.
h) Đường ống lạnh phải được bọc cách nhiệt đảm bảo.
i) Kiểm tra cân bằng máy sau khi lắp đặt.
3.5.2.3. Công tác nối và hàn ống đồng phải được thực hiện đúng theo quy trình nối
và hàn đường ống lạnh. Ống đồng phải sạch, khô ráo. Chỉ được cắt ống đồng bằng dao
cắt chuyên dụng. Cần chú ý bảo vệ lớp sơn của máy trong khi hàn ống.
3.5.2.4. Sau khi lắp đặt xong đường ống lạnh phải tiến hành hút chân không đường
ống và bộ phận bên trong nhà theo đúng quy trình hút chân không cho máy.
3.5.2.5. Cần tiến hành chạy thử máy từ 2 đến 12 giờ để hệ thống có thời gian ổn
định, sau đó kiểm tra quá trình tra dịch môi chất lạnh vào máy.
3.5.2.6. Ống thoát nước ngưng tụ từ máy ra ngoài phải thông suốt và bọc cách nhiệt
để tránh đọng sương.
3.5.2.7. Sau khi lắp đặt xong cần kiểm tra lại toàn bộ hệ thống. Phải tiến hành sấy
máy nén theo thời gian quy định trước khi chạy toàn bộ hệ thống máy.
3.6. Lắp đặt máy điều hòa không khí cục bộ loại cửa sổ, treo tường hoặc treo
trần
3.6.1. Lắp đặt máy điều hòa không khí loại một cục:
3.6.1.1. Kiểm tra và hiệu chỉnh sai lệch của máy do vận chuyển. Kiểm tra các chứng
chỉ và chỉ dẫn lắp đặt của máy.
3.6.1.2. Giá đỡ máy phải lắp đặt chắc chắn và cân bằng trên tường hoặc cửa sổ.
3.6.1.3. Vị trí đặt máy phải thoáng, sạch. Cửa lấy không khí ngoài của máy không bị
cản trở.
3.6.1.4. Ống thoát nước ngưng tụ từ máy ra ngoài phải đảm bảo thông suốt.
3.6.1.5. Kiểm tra sự cân bằng của máy trên giá đỡ, tiến hành chạy thử máy và
điều chỉnh.
3.6.2. Lắp đặt máy điều hòa không khí loại hai cục:
a) Kiểm tra máy theo điều 3.6.1.1.
b) Bộ phận đặt trong nhà phải được lắp đặt chắc chắn vào tường hoặc trần bằng
bulông hoặc vít nở.
c) Bộ phận đặt ngoài nhà phải đặt trên giá đỡ chắc chắn và cân bằng. Miệng thổi của
máy không bị cản trở.
d) Hệ thống đường ống đồng nối bộ phận bên trong và bên ngoài phải được lắp đặt
đúng theo quy trình lắp đặt đường ống lạnh. Khoảng cách, chênh lệch độ cao giữa hai bộ
phận bên trong và bên ngoài không được lớn hơn chỉ số quy định trong chỉ dẫn lắp đặt
của nhà chế tạo.
e) Hệ thống đường ống lạnh phải được bọc cách nhiệt đảm bảo.
g) Ống thoát nước ngưng tụ phải đảm bảo thông suốt và xả vào nơi quy định.
3.7. Lắp đặt các thiết bị quạt - giàn lạnh cục bộ (Fancoil) và quạt - giàn lạnh
trung tâm (AHU)
Các thiết bị quạt - giàn lạnh cục bộ (Fancoil) và quạt - giàn lạnh trung tâm (AHU)
chỉ bao gồm có quạt gió và giàn lạnh. Nước lạnh cấp cho chúng được lấy từ trạm sản
xuất nước lạnh trung tâm (Water chiller). Lắp đặt Water chiller và tháp giải nhiệt xem
trong phần lắp đặt thiết bị lạnh.
3.7.1. Lắp đặt thiết bị quạt - giàn lạnh cục bộ (Fancoil) trên tường hoặc trần phải
bảo đảm chắc chắn. Cần kiểm tra kĩ các mối nối của đường ống cấp và tuần hoàn nước
lạnh vào thiết bị. Khi lắp đặt cần tuân thủ các chỉ dẫn ở điều 6.5.1.
3.7.2. Lắp đặt thiết bị quạt - giàn lạnh trung tâm (AHU) cần tuân thủ theo các quy
định của điều 3.5.1. Cần kiểm tra kĩ các mối nối của đường ống cấp và tuần hoàn nước
lạnh. Lắp đặt hệ thống đường ống dẫn không khí phải tuân thủ theo các quy định trong
chương 5. Lắp dặt hệ thống đường ống cấp và tuần hoàn nước lạnh phải tuân thủ các quy
định trong điều 7.3 trong phần lắp đặt hệ thống lạnh.
4. Lắp đặt hệ thống lạnh
4.1. 4.1. Các quy định chung
4.1.1. Chương này áp dụng cho loại máy lạnh tổ hợp dùng cho điều hòa không khí
trung tâm.
Máy làm lạnh kiểu nén hơi trong tiêu chuẩn này chỉ bao gồm hai loại là máy nén
kiểu píttông và máy li tâm có môi chất lạnh.
7.1.2. Khi lắp máy lạnh đơn lẻ phải tuân thủ các quy phạm lắp đặt thi công cơ giới
Lắp đặt máy nén làm lạnh kiểu vít xoắn và máy làm lạnh kiểu hấp phụ v.v... phải
tuân thủ các tiêu chuẩn quy phạm có liên quan hiện hành.
4.2. 4.2. Lắp đặt máy lạnh
4.2.1. Kiểm tra khi mở thùng máy lạnh.
a) Căn cứ vào phiếu đóng thùng và các chứng chỉ khác để đối chiếu kiểm tra kiểu
loại, quy cách, các chi tiết, bộ phận, tài liệu đi kèm và dụng cụ chuyên dụng.
b) Kiểm tra tình trạng bề mặt máy chính, các chi tiết, các bộ phận có bị khuyết tật
hoặc hoen gỉ không.
c) Kiểm tra bọc dầu có đầy đủ không. Sau khi mở thùng hàng kiểm tra xong thiết bị
phải được bảo vệ an toàn.
4.2.2. Chỉ sau khi móng máy đã đạt cường độ, bề mặt bằng phẳng, vị trí, kích thước,
cốt cao độ của các lỗ và các chi tiết chờ phù hợp yêu cầu kĩ thuật thì mới được lắp máy.
4.2.3. Vận chuyển và cẩu lắp máy lạnh phải đảm bảo các quy định sau:
a) Phải kê bằng phẳng để đặt thiết bị trước khi lắp, đề phòng bị biến dạng hoặc ẩm
ướt.
b) Thiết bị phải được neo buộc chắc chắn, các điểm chịu lực phải cao hơn trọng tâm
thiết bị để tránh bị nghiêng lệch.
c) Khi lắp đặt tổ máy có đế chung thì các điểm chịu lực không được là cho đáy tổ
máy bị vặn vẹo, biến dạng.
d) Chỗ tiếp xúc giữa thiết bị và dây treo phải được lót bằng các vật liệu mềm để
tránh cho thiết bị, vỏ máy, đường ống, đồng hồ, các phụ kiện khác khỏi bị xây xước hoặc
bong sơn.
4.2.4. Khi lắp đặt máy lạnh, các phần việc như vạch tuyến, bulông chân, sắt kê, đổ
bê tông đều phải tuân theo các quy định trong các quy phạm có liên quan khác.
4.2.5. Độ không cân bằng theo các chiều ngang, dọc của thân máy không được lớn
hơn 0,2/1000. Vị trí đo đạc phải ở phần nhô ra của trục hoặc ở các bề mặt cơ bản khác.
Đối với tổ máy có đế chung phải lựa chọn vị trí thỏa đáng trên thân máy để làm mặt
chuẩn.
4.2.6. Công tác tháo và rửa sạch máy lạnh phải phù hợp với các quy định sau:
a) Máy làm lạnh kiểu píttông bọc bằng dầu, nếu còn trong thời hạn quy định của tài
liệu kĩ thuật mà mặt ngoài vẫn hoàn chỉnh, thân máy không bị tổn thương hoen gỉ thì có
thể tháo nắp xilanh, pittông, thành trong của xilanh, van hút xả khí, hộp trục cong v.v...
rửa sạch sẽ. Hệ thống dầu phải thông suốt, kiểm tra độ vặn chặt của các chi tiết, thay dầu
nhờn trong hộp trục.
Nếu ngoài thời hạn quy định của tài liệu kĩ thuật hoặc khi vỏ máy bị tổn thương,
hoen gỉ thì phải kiểm tra lại toàn bộ dựa theo các quy định của tài liệu kĩ thuật để tháo ra
bảo dưỡng, điều chỉnh khe hở giữa các bộ phận. Tất cả các việc trên phải được ghi chép
thành biên bản.
b) Tổ máy có bảo hộ bằng thể khí trong thời hạn quy định của tài liệu kĩ thuật, nếu
bên ngoài vẫn tốt và áp lực bịt kín không thay đổi thì không phải rửa ở bên trong, chỉ làm
sạch bên ngoài, khi cần phải rửa thì tuyệt đối tránh không để hơi nước lọt vào.
c) Phải kiểm tra và rửa sạch van cầu nổi và bộ lọc trong hệ thống làm lạnh.
4.2.7. Các thiết bị phụ trợ của máy làm lạnh trước khi lắp đặt phải thổi sạch các loại
bụi bẩn, đảm bảo cho thành trong được sạch sẽ.
Các thiết bị phụ có chịu áp lực nếu có đủ các chứng chỉ hợp chuẩn thì không cần thử
áp lực.
4.2.8. Công tác lắp đặt các thiết bị phụ trợ phải phù hợp với các quy định sau:
a) Vị trí lắp đặt phải chính xác, các đường nối phải thông.
b) Độ không thẳng đứng của thiết bị đứng, độ không nằm ngang của thiết bị nằm
ngang không được vượt quá 1/1000.
c) Thiết bị ngưng tụ nằm, thiết bị bay hơi, bình chứa thể lỏng phải dốc về phía dồn
dầu, độ dốc phải là 1/1000  2/1000.
4.2.9. Thiết bị làm lạnh kiểu trực tiếp thì bề mặt phải sạch sẽ, hoàn chỉnh. Khi lắp
không khí và chất làm lạnh phải chạy ngược chiều hoặc vuông góc với nhau, khe hở
xung quanh bộ làm lạnh phải được bịt kín, nước ngưng tụ phải được thải ra thông suốt.
4.2.10. Lắp đặt tháp giải nhiệt
a) Tháp giải nhiệt phải được lắp ổn định chắc chắn.
b) Hướng và vị trí của miệng ống ra nước và miệng phun phải chính xác, nước phun
phải đều. Tháp làm lạnh có bộ phun nước quay thì bộ phận quay phải thật linh hoạt, cửa
ra của vòi nước phải nằm ngang, chiều phải thống nhất, không được quặt vuông góc
xuống.
c) Tháp thải nhiệt bằng nhựa cốt vải thủy tinh hoặc dùng chế phẩm nhựa để làm vật
liệu nhồi vào thì phải chấp hành nghiêm ngặt các quy định về phòng hỏa.
4.3. 4.3. Lắp đặt đường ống hệ thống làm lạnh
4.3.1. Phải rửa sạch đường ống, van và các chi tiết trước khi lắp đặt:
a) Trước khi lắp đặt các ống phải rửa sạch rỉ và chất bẩn ở thành trong, thành ngoài
và bảo đảm cho thành ống khô ráo.
b) Van phải được rửa sạch sẽ, nếu có chứng chỉ hợp chuẩn của sản phẩm, miệng ra,
miệng vào được bịt kín và còn trong thời hạn quy định thì có thể không cần tháo ra để
rửa.
4.3.2. Thử áp suất riêng rẽ cho van đường ống dẫn môi chất lạnh:
a) Van đường ống dẫn môi chất lạnh nếu vẫn phù hợp với quy định trong điều 7.3.1:
không bị tổn thương, không bị gỉ thì có thể không phải làm thử nghiệm áp suất và độ kín
khít, nếu không phù hợp phải làm thử nghiệm lại.
b) Áp suất thử nghiệm có cường độ bằng 1,5 lần cường độ của áp suất quy ước. Ấp
suất thử nghiệm độ kín khít đúng bằng áp suất quy ước. Sau khi thử nghiệm hợp chuẩn
rồi phải giữ cho thân van khô ráo.
4.3.3. Lắp đặt đường ống dẫn môi chất lạnh.
a) Đường ống dẫn dịch môi chất lạnh không được lắp ngược lên theo hình để
tránh hiện tượng hình thành túi khí. Đường ống dẫn hơi môi chất lạnh không được lắp
vòng xuống theo hình để tránh hiện tượng hình thành túi thể lỏng.
b) Trên đường ống dẫn dịch môi chất lạnh các ống nhánh nên nối với ống chính ở
phía đáy hoặc bên cạnh ống.
c) Đường ống xuyên qua tường hoặc sàn phải có ống lồng bằng thép, mạch hàn
không được để trong ống lồng. Khe hở giữa đường ống với ống lồng phải nhồi kín bằng
vật liệu cách nhiệt hoặc vật liệu không cháy.
d) Khi lắp đặt đường ống nối giữa các thiết bị phải đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật về
độ dốc và chiều dốc của đường ống.

e) Đoạn cuối ống đặt van an toàn nên làm thành hình hoặc hình , cửa xả phải
đặt đúng nơi quy định. Giữa van an toàn với thiết bị nếu có đặt van chặn thì trong khi vận
hành phải hoàn toàn để mở và có kẹp chì.
g) Cút và chạc ba của đường ống chất tải lạnh phải phù hợp với các quy định sau:
+ Bán kính uốn cong của cút nên lấy bằng 3,5D  4D, độ elíp không được quá 8%.
Không được sử đụng cút hàn và cút bị gấp nếp.
+ Chế tạo ống chạc ba và ống nhánh sao cho khi nối với đường ống chính tạo thành
hình cung 90° cong theo chiều di chuyển của môi chất lạnh, không được sử dụng loại ống
cong với bán kính bằng 1D hoặc 1,5D.
h) Lắp đặt đường ống trong hệ thống Freon cần phải phù hợp với các quy định sau
+ Bề mặt của mặt cắt ống đồng phải bằng phẳng, trơn nhẵn, không được gai sờm
hoặc lồi lõm. Sai số cho phép về độ không bằng phẳng của mặt cắt là 1% của đường kính
ống.
+ Ống đồng và ống hợp kim có thể uốn nóng hoặc uốn nguội, độ elíp không được
lớn hơn 8%.
+ Miệng ống đồng sau khi lật biên xong phải đảm bảo đồng tâm, không được có khe
nứt, phân tầng và các khuyết tật khác.
+ Ống đồng có thể hàn nối, hàn lồng ghép và hàn có ống lồng, trong đó nếu hàn
lồng ghép thì độ dài lồng ghép không được ít hơn đường kính ống, hướng mở rộng ống
phải thuận theo chiều của chất chuyển động trong ống.
+ Nhiều nhóm ống ghép theo dãy song song thì bán kính uốn cong phải bằng nhau,
cự li, chiều dốc, độ dốc phải thống nhất.
4.3.4. Hình thức, vị trí, khoảng cách, độ cao của giá chống, đỡ, treo đường ống phải
phù hợp với yêu cầu kĩ thuật. Đường ống hút, thải nối với máy nén khí phải có giá đỡ
riêng biệt. Đường ống đồng có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 20mm ở chỗ cửa van v.v...
phải có giá đỡ. Khi đường ống đặt song song trên và dưới thì đường ống nước lạnh phải
đặt ở dưới.
Giữa đường ống có bảo ôn với giá chống, treo, đỡ phải có đệm gỗ đã qua phòng
chống mục mọt để ngăn cách, độ dày đệm gỗ phải dày bằng độ dày lớp cách nhiệt, độ
rộng bằng với độ rộng của giá đỡ, bề mặt phải bằng phẳng.
4.3.5. Lắp đặt van và các chi tiết:
a) Vị trí, phương, chiều và độ cao khi lắp đặt van phải phù hợp yêu cầu kĩ thuật,
không được ngược chiều.
b) Khi lắp van chặn có tay cầm thì tay cầm không được hướng xuống dưới. Đầu các
van điện từ, van điều tiết, van nở nhiệt, van hãm kiểu lên xuống đều phải thắng đứng lên
trên.
c) Vị trí lắp đặt van điều tiết nhiệt và đầu cảm ứng nhiệt phải đảm bảo chính xác
theo yêu cầu kĩ thuật. Đầu cảm ứng phải được tiếp xúc tốt với đường ống và được bọc
cách nhiệt đảm bảo.
5. Chống ăn mòn và cách nhiệt cho hệ thống thông gió, điều hòa không khí và cấp lạnh
5.1. 5.1. Chống ăn mòn
5.1.1. Trước khi phun lớp sơn lót vào đường ống, đường ống phải được làm sạch gỉ,
bụi bẩn bám trên bề mặt và phải giữ cho khô ráo.
5.1.2. Quá trình sơn không được thực hiện trong môi trường nhiệt độ thấp hoặc ẩm
ướt.
5.1.3. Loại thép tấm mỏng trước khi chế tạo đường ống kiểu ghép mí phải quét một
lớp sơn chống gỉ.
5.1.4. Phun, quét sơn phải làm cho màng sơn đều và mỏng, không được có các
khuyết tật như sơn sót, không đều, đóng cộm, nhăn nheo, lẫn tạp chất.
5.1.5. Xử lí chống ăn mòn cho giá treo, chống, đỡ phải làm tương tự như cho đường
ống gió và các đường ống khác.
5.1.6. Sau khi lắp đặt xong toàn bộ hệ thống, phải sơn lại lớp sơn cuối cùng cho các
phần lộ ra ngoài.
5.1.7. Sơn chống ăn mòn cho đường ống hệ thống thông gió, điều hòa không khí
bằng bản thép mỏng nếu không có yêu cầu riêng của thiết kế thì có thể tham khảo theo
quy định trong bảng 18.
5.1.8. Sơn hệ thống làm sạch không khí, nếu không có yêu cầu riêng của thiết kế thì
có thể tham khảo theo bảng 19.
5.1.9. Phân loại, số nước, màu sắc, kí hiệu... khi sơn đường ống của hệ thống làm
lạnh phải phù hợp yêu cầu thiết kế. Nếu thiết kế không có yêu cầu thì đường ống dẫn môi
chất lạnh (trường đường ống kim loại màu) có thể tham khảo theo quy định trong bảng
20.
Đường ống thông gió bằng nhựa lắp ở ngoài nhà nên quét hai nước sơn bột nhôm.
Bảng 18. Sơn bản thép mỏng
Chất khí chạy trong đường Số lượt
TT Loại sơn
ống sơn
1 Không khí không có bụi và Mặt trong quét sơn lót chống gỉ 2
nhiệt độ không lớn hơn 70°C Mặt ngoài quét sơn lót chống gỉ 1
Mặt ngoài quét sơn mặt (đã pha trộn) 2
2 Không khí không có bụi và Mặt trong và mặt ngoài đều quét sơn 2
nhiệt độ > 70oC chịu nhiệt
3 Không khí có hạt bụi hoặc bột Mặt trong quét sơn lót chống gỉ 1
mạt Mặt ngoài quét sơn lót chống gỉ 1
Mặt ngoài quét sơn mặt 2
4 Không khí có chất ăn mòn Mặt trong và mặt ngoài quét sơn chịu 2
axít
Mặt trong và mặt ngoài quét sơn mặt 2
chịu axít
Ghi chú: Ống gió phải giữ nhiệt khi mặt ngoài không sơn chất kết dính thì nên quét
2 nước sơn chống gỉ.
5.2. Cách nhiệt đường ống gió.
5.2.1. Đường ống, các chi tiết và thiết bị chỉ sau khi đã kiểm nghiệm chất lượng hợp
chuẩn rồi mới được làm lớp cách nhiệt.
5.2.2. Lớp cách nhiệt phải bằng phẳng, kín, chắc, không được có khuyết tật như khe
nứt, khe hở.
5.2.3. Nếu dùng vật liệu kết dính để liên kết lớp cách nhiệt thì phải phù hợp các quy
định sau:
a) Vật liệu kết dính phải quét đều trên bề mặt đường ống và thiết bị. Tấm cách nhiệt
phải dính chặt vào đường ống và thiết bị.
b) Khe nối ngang và đọc của tấm cách nhiệt phải so le nhau.
c) Sau khi dán tấm cách nhiệt phải có bao bó hoặc buộc chặt, chỗ bao bó chồng tiếp
lên nhau phải đều và chặt, bao bó không được làm hỏng lớp cách nhiệt.
5.2.4. Nếu dùng vật liệu cuộn hoặc vật liệu rời để cách nhiệt cho ống thông gió và
thiết bị thì độ dày của vật liệu phải đều, bó chặt, không được để cho vật liệu rời lộ ra
ngoài.
Ghi chú : Hệ thống làm sạch không khí không được dùng vật liệu rời chưa gia công
để cách nhiệt.
5.2.5. Dùng vải thủy tinh, vải nhựa làm lớp cách nhiệt phải chồng nối đều đặn, độ
chặt như nhau.
5.2.6. Dùng giấy dầu bọc lớp cách nhiệt, chỗ chồng nhau phải thuận chiều nước
chảy, lấy hắc ín để dán lại rồi buộc chặt, không được bong ra.
5.2.7. Dùng tấm thép mỏng để làm lớp bảo vệ cho ống gió ở ngoài nhà thì mạch nổi
phải thuận theo chiều nước chảy để tránh nước rỉ vào.
5.2.8. Lớp cách nhiệt ống gió trong phạm vi 800mm phía trước và phía sau bộ gia
nhiệt bằng điện phải làm bằng vật liệu không cháy.
5.3. Cách nhiệt đường ống và thiết bị hệ thống lạnh
5.3.1. Chỉ được làm lớp cách nhiệt cho đưòng ống sau khi đã làm xong các công
việc thử nghiệm toàn đường ống, bơm đầy đủ môi chất lạnh, kiểm tra rò rỉ và xử lí chống
gỉ.
5.3.2. Lớp cách nhiệt ở chỗ có van và mặt bích phải làm riêng biệt để khi cần có thể
tháo rời ra được.
5.3.3. Thi công lớp cách nhiệt phải phù hợp các yêu cầu sau:
a) Chất liệu và quy cách vật liệu cách nhiệt phải phù hợp với yêu cầu kĩ thuật, phải
dán chặt, rải đều, buộc chặt, không bị trơn tuột, bị lỏng, bị đứt.
b) Lớp vỏ bọc ngoài lớp cách nhiệt bằng vật liệu cứng hoặc nửa cứng phải kín khít,
khe hở giữa các mối nối không được quá 2mm và phải dùng chất kết dính để dính liền
lại, các khe ngang phải so le. Khi lớp cách nhiệt có độ dày lớn hơn 100mm thì lớp cách
nhiệt phải dán làm hai tầng, giữa các tầng phải ép chặt.
c) Lớp cách nhiệt bằng chất liệu rời và chất liệu mềm, phải ép chặt thể tích lại cho
đạt quy định về dung trọng. Khi buộc các loại vật liệu giấy tẩm vào đường ống phải đảm
bảo không có khe hở ở các mối nối.
5.3.4. Thi công lớp chống ẩm phải phù hợp các yêu cầu sau:
a) Lớp chống ẩm phải dính chặt lên lớp cách nhiệt, phải bọc thật kín, không được có
các khuyết tật như thiếu hụt, phồng khí, gãy gấp, rạn nứt v.v…
b) Lớp chống ẩm phải được đặt từ phía đầu thấp lên dần phía đầu cao của đường
ống. Mối nối giữa hai lớp theo chiều ngang phải đạt sao cho lớp phía trên phủ kín lớp
phía dưới, khe nối theo chiều dọc phải dể bên cạnh đường ống.
c) Khi dùng vật liệu cuộn để làm lớp chống ẩm có thể dùng kiểu cuốn xoắn ốc để
cuốn phía trên lớp cách nhiệt, mép chồng tiếp giáp của vật liệu cuộn nên là 30  50mm.
d) Dùng giấy dầu để làm lớp cách ẩm có thể làm bằng cách bao cuốn lại, mép chồng
nối của vật liệu cuộn là 50  60mm.
5.3.5. Thi công lớp bảo vệ phải phù hợp các yêu cầu sau:
a) Thi công lớp bảo vệ không được làm hỏng lớp chống ẩm.
b) Chế tạo và xử lí chống ăn mòn lớp bảo vệ bằng kim loại phải phù hợp với yêu
cầu thiết kế, như phải nối chồng lên nhau, chỗ chồng tiếp nên bằng 30  40mm. Chỗ
chồng tiếp làm chặt bằng đinh vít tự căng, đinh tán kéo và buộc chặt.
c) Lớp bảo vệ làm bằng vật liệu quét thì tỉ lệ pha trộn vật liệu phải chính xác, độ dày
phải đều đặn, bề mặt phải nhẵn phẳng, không có khe nứt.
5.3.6. Các chỗ đầu của lớp cách nhiệt phải được xử lí kín khít.
6. Thử nghiệm hệ thống thông gió, điều hòa không khí và cấp lạnh
6.1. Thử nghiệm kiểm tra hệ thống ống dẫn không khí
6.1.1. Cần thử độ kín khít của từng đoạn ống, nhánh ống của từng hệ thống (có thể dùng
khói để kiểm tra).
6.1.2. Chỉ sau khi kiểm tra độ kín khít mới được bọc cách nhiệt cho đường ống.
6.1.3. Chạy thử để thổi bỏ tạp chất, bụi bẩn trong đường ống.
6.1.4. Thời gian chạy quạt gió không ít hơn 2 giờ.
6.1.5. Kiểm tra các mục đảm bảo an toàn, kiểm tra bánh xe công tác, cánh quạt
không có hiện tượng va quệt, chiều quay chính xác. Nhiệt độ cao nhất ở trục bi không được quá
70oC, nhiệt độ cao nhất ở trục bạc không lớn hơn 80°C.
6.2. Thử nghiệm kiểm tra đường ống hệ thống lạnh
6.2.1. Công việc thử nghiệm cần được tiến hành với từng nhánh ống, đoạn ống của
hệ thống.
6.2.2. Trước khi thử nghiệm độ kín khít của đường ống, phải thực hiện việc thổi bỏ
tạp chất và bụi bẩn trong đường ống bằng bình khí trơ (N2).
6.2.3. Thử độ kín khít với áp suất lớn hơn 1,5 lần áp suất làm việc cao nhất và
không được nhỏ hơn 4 kG/cm2. Sau thời gian không ít hơn 30 phút, áp suất trong đường
ống không được giảm.
6.2.4. Thử áp suất riêng cho van đường ống lạnh:
+ Nếu những quy định về an toàn cho van không bị vi phạm, thì có thể không phải
làm thử nghiệm cường độ và độ kín khít.
+ Áp suất thử nghiệm hệ thống đường ống lạnh và độ kín khít phải theo điều (b) của
mục 7.3.2.
6.2.5. Chỉ sau khi thử nghiệm độ kín khít mới được tiến hành bọc cách nhiệt cho hệ
thống.
6.3. Thử nghiệm kiểm tra bộ trao đổi nhiệt
6.3.1. Nếu bộ trao đổi nhiệt đã qua thử nghiệm tại nơi chế tạo thì chỉ thử nghiệm với
áp suất không nhỏ hơn 1,5 lần áp suất làm việc cao nhất trong thời gian 2 - 3 phút, áp
suất sau thử nghiệm không được giảm.
6.3.2. Nếu bộ trao đổi nhiệt chưa qua thử nghiệm của nơi chế tạo thì cần tiến hành
thử nghiệm không ít hơn 30 phút. Áp suất sau thử nghiệm không được giảm.
Nếu không có hiện tượng rò rỉ thì tiếp tục tăng đến áp suất quy định trong chỉ dẫn kĩ
thuật. Khi bơm phải để phòng tạp chất hoặc không khí lọt vào.
7. Đo đạc và hiệu chỉnh hệ thống thông gió, điều hòa không khí và cấp lạnh
7.1. Đo đạc và hiệu chỉnh là nhằm kiểm tra các thông số kĩ thuật của hệ thống. Kiểm tra sự
sai lệch giữa thực tế và thiết kế để điều chỉnh cho hệ thống làm việc theo yêu cầu thiết kế.
7.2. Dụng cụ và thiết bị đo phải có chứng chỉ kiểm định hợp chuẩn và có độ chính xác ít
nhất cao hơn một cấp so với cấp chính xác của đối tượng được đo.
7.3. Đo đạc và hiệu chỉnh khi hệ thống hoạt động không tải:
7.3.1. Đo tổng lưu lượng gió, vận tốc và áp suất gió, số vòng quay của từng quạt gió. Sai số cho
phép của lượng gió thực đo so với thiết kế không lớn hơn 10%.
7.3.2. Cân bằng lưu lượng gió của hệ thống với các cửa gió theo yêu cầu thiết kế:
a) Phương pháp điều chỉnh: Có thể dùng phương pháp điều chỉnh lưu lượng, hoặc
phương pháp điều chỉnh áp suất trong hệ thống đường ống gió.
b) Công việc được tiến hành từ những điểm bất lợi nhất của hệ thống (thông qua
việc điều chỉnh các van gió) tiến dần về phía quạt gió.
c) Sai số lưu lượng gió tại các cửa gió không lớn hơn ± 15% so với yêu cầu thiết kế.
7.3.3. Vị trí và phương pháp tiến hành đo đạc:
a) Đo lưu lượng gió trong ống chính, điểm đo cần chọn nơi luồng gió có tốc độ ổn
định và ở vị trí cách trở lực phía trước không ít hơn 4 lần, cách trở trực tiếp theo không ít
hơn 1,5 lần đường kính ống tiết diện tròn hoặc cạnh dài ống tiết diện chữ nhật (xem hình
5).
b) Nếu điều kiện bị hạn chế thì tăng cường điểm đo và lấy trị số trung bình.
c) Đo tốc độ gió tại các cửa gió phải áp sát đầu đo vào dàn khung hoặc ô lưới của
cửa gió. Đo vận tốc trung bình có thể dùng phương pháp đo điểm, với số vị trí đo không
ít hơn 5 điểm.
d) Đo lưu lượng ở miệng ra cửa quạt thông gió phải lựa chọn điểm đo như mục đo
lưu lượng gió trong ống chính.
Nếu điều kiện hạn chế thì đo tại điểm đã định cộng với tổn thất về áp suất tính theo
lí thuyết của đoạn ống phía trước tới miệng ra của quạt (xem hình 6).
e) Đo ở đầu hút quạt gió phải đo sát với miệng vào của quạt gió.
g) Lưu lượng gió qua quạt là trị số trung bình của lưu lượng gió đầu hút và đầu đẩy.

Hình 5: Sơ đồ bố trí điểm đo lưu Hình 6: Sơ đồ bố trí điểm đo áp lực


lượng gió trong đường ống tại miệng ra của quạt gió
7.4. Đo đạc và hiệu chỉnh hệ thống làm việc khi có tải
7.4.1. Đo đạc và hiệu chỉnh hệ thống làm việc khi có tải nên thực hiện:
a) Sau khi đã điều chỉnh không tải cho hệ thống.
b) Khi trạng thái không khí tiếp cận với trạng thái khi tính tải trọng thiết kế.
c) Cần có sự phối hợp của bên chủ đầu tư, đơn vị thiết kế và đơn vị thi công công
trình.
7.4.2. Đo đạc các thông số kĩ thuật bao gồm:
a) Đo đạc chế độ nhiệt ẩm trong các phòng thông gió và điều hòa không khí.
b) Đo đạc mức ồn.
c) Đo đạc các thông số khi động trong phòng thông gió và điều hòa không khí.
d) Đo đạc mức độ sạch, áp suất âm, dương trong các phòng thông gió và điều hòa
không khí.
e) Đo đạc và kiểm tra nồng độ bụi và nồng độ khí thải từ các phân xưởng có hệ
thống hút bụi.
g) Đo đạc nhiệt độ nước vào và nước ra, lượng nước ngưng tụ và bốc hơi của hệ
thống.
h) Đo đạc và kiểm tra công suất tiêu thụ điện của các động cơ và công suất tổng thể
của hệ thống.
7.4.3. Vị trí và phương pháp lựa chọn điểm đo:
a) Đo chế độ nhiệt ẩm:
+Trong phòng điều hòa không khí thông thường thì chọn điểm mang tính đặc trưng
(Nơi có người làm việc nhiều nhất hoặc qua lại nhiều nhất).
+ Phòng có nhu cầu cao về nhiệt độ và độ ẩm thì chọn điểm cách tường 0,5m và
cách sàn 1,5m.
+ Trong phòng lớn, sảnh, nhà hát.., nếu cấp gió từ trên xuống thì chọn điểm cách
tường 0,5m và cách sàn 1,5m.
+ Đo đạc nồng độ bụi và khí dễ gây cháy nổ, việc lựa chọn điểm đo phải căn cứ vào
tình hình sản xuất và yêu cầu thiết kế.
b) Đo đạc mức ồn cần thực hiện tại những vị trí sau:
+ Các phòng máy.
+ Bên ngoài phòng máy đối diện với cửa lấy gió và cửa thải gió.
+ Nếu phòng máy đặt gần với khu dân cư thì việc khảo sát đo đạc để chống ồn cho
vùng xung quanh phải thực hiện cả về ban đêm.
+ Đo đạc mức ồn tại các phòng được thông gió và điều hòa không khí thì vị trí điểm
đo thường lấy ở giữa phòng và cách sàn 1,2m.
7.4.4. Điều chỉnh các thông số kĩ thuật.
Việc điều chỉnh các thông số kĩ thuật được thực hiện thông qua việc điều chỉnh chế
độ làm việc của máy nén, máy sấy, máy bơm, tỉ lệ hòa trộn không khí tại buồng hòa
trộn…
7.5. Thử nghiệm kiểm tra sự làm việc của hệ thống lạnh
7.5.1. Thổi bỏ tạp chất, thử độ kín khít, kiểm tra rò rỉ, rút chân không, bơm môi chất
lạnh và chạy thử ngoài việc cần chấp hành những quy định của tiêu chuẩn này còn phải
tuân thủ các quy định trong chỉ dẫn của nhà chế tạo sản phẩm.
7.6. Các quy định khi tiến hành chạy thử toàn bộ hệ thống
7.6.1. Đối với hệ thống thông gió và điều hòa không khí cục bộ:
a) Nếu thiết bị khi xuất xưởng đã bơm đủ môi chất lạnh và đóng kín thì chạy thử tại
vị trí lắp đặt. Thời gian chạy thử không ít hơn 8 giờ.
b) Nếu thiết bị khi xuất xưởng chưa bơm môi chất lạnh thì thiết bị khi chạy thử phải
tuân thủ các chỉ dẫn và yêu cầu của nhà chế tạo thiết bị, ngoài ra cần vận hành trên
nguyên tắc sau:
+ Khi khởi động: Máy nén hoạt động chỉ sau khi các quạt gió đã hoạt động.
+ Khi ngừng hoạt động: Quạt gió ngừng hoạt động chỉ sau khi máy nén ngừng hoạt
động.
+ Khi chuyển chế độ làm việc hoặc khởi động lại phải ngừng máy nén không ít hơn
thời gian quy định của nhà chế tạo.
7.6.2. Đối với hệ thống điều hòa không khí trung tâm:
a) Khởi động hệ thống nước, để hệ thống hoạt động tuần hoàn, xả sạch khí trong hệ
thống.
b) Áp suất nước trước và sau máy điều hòa phải phù hợp với thiết bị.
c) Khởi động hệ thống nước giải nhiệt, để hệ thống hoạt động tuần hoàn đối với
máy lạnh sử dụng nước để giải nhiệt.
d) Khởi động máy lạnh, hệ thống bơm dầu và quạt ngưng tụ hoạt động trước khi
máy nén hoạt động đối với hệ thống giải nhiệt bằng không khí.
e) Khởi động quạt thổi, quạt hút tuần hoàn của các hệ thống dẫn không khí.
g) Chạy thử toàn bộ hệ thống không ít hơn 8 giờ.
h) Khi ngừng hoạt động: Trước hết phải ngừng máy nén, sau 2 phút thì ngừng bơm
dầu, tiếp theo là ngừng quạt gió và máy bơm nước.
7.6.3. Thử nghiệm chi tiết cho hệ thống cần tuân thủ các quy định sau:
a) Dùng khí khô để thổi bỏ tạp chất với áp suất 6 kG/cm2. Dùng vải trắng để kiểm
tra, sau 5 phút mà không có vết bẩn là hợp chuẩn. Sau khi thổi phải tháo các ruột van ra
để tẩy rửa (trừ van an toàn).
b) Thử độ kín khít trong 24 giờ. Sau 6 giờ đầu áp suất giảm không quá 0, 3 kG/cm2.
Sau 18 giờ tiếp theo áp suất không giảm là đạt yêu cầu.
Bảng 21. Quy định áp suất thử nghiệm độ kín khít của hệ thống (kG/cm2)
Máy làm lạnh kiểu li
Thiết bị Máy làm lạnh kiểu píttông
tâm
Môi chất lạnh R717 R22 R12 R11
Hệ thống phía hạ
12 10 1
áp
Hệ thống phía cao 18 16 1
áp
c) Áp suất đôi khi thử nghiệm chân không:
+ Đối với hệ amoniac áp suất thử nghiệm không lớn hơn 60mmHg.
+ Đối với hệ freon áp suất thử nghiệm không lớn hơn 40mgHg.
+ Duy trì chế độ này trong 24 giờ với áp suất của hệ amoniac không thay đổi. Áp
suất của hệ freon không tăng hơn 4mmHg là đạt yêu cầu.
+ Bơm môi chất lạnh cho hệ thống: công việc cần phải được tiến hành theo trình tự
sau:
Đầu tiên bơm một lượng môi chất lạnh vừa phải vào hệ thống.
Đối với hệ thống dùng amoniac thì tăng áp suất đến 1-2 kG/cm2, dùng giấy thử chỉ
thị màu (fenolftalin) để kiểm tra rò gỉ.
Hệ thống dùng freon thì tăng đến 2 - 3 kG/cm2, dùng đèn xì halogen hoặc máy đo
halogen để kiểm tra.
Trong mọi trường hợp nếu cần thiết phải điều chỉnh chế độ làm việc của thiết bị thì
cần phải tuân thủ các yêu cầu của nhà chế tạo thiết bị.
7.5. Chạy thử để bàn giao hệ thống thông gió và điều hòa không khí
7.5.1. Chạy thử để nghiệm thu hệ thống thông gió và điều hòa không khí được thực
hiện khi trạng thái không khí bên ngoài gần với thông số của thiết kế.
7.5.2. Các bước vận hành hệ thống cần tuân thủ tiêu chuẩn này.
7.5.3. Cho toàn bộ hệ thống vận hành kể cả hệ thống điện áp và các điều kiện cần
thử nghiệm trong vòng 2 giờ.
7.5.4. Sau khi nhiệt độ, độ ẩm và các thông số kĩ thuật khác đạt mức độ ổn định,
cho ngừng tất cả hệ thống điều hòa không khí trong vòng 3 phút, sau đó khởi động
lại và chạy tiếp trong 24 giờ.
7.5.5. Để hệ thống hoạt động sau 24 giờ, lớp băng trên bề mặt dàn ống không làm
giảm tốc độ luồng gió đi qua quá 25%.
7.5.6. Không có nước nhỏ giọt từ máy ra phòng máy khi hoạt động cũng như khi
ngừng.
7.5.7. Khi trạng thái không khí gồm nhiệt độ, độ ẩm và các thông số kĩ thuật khác
đã đạt được mức độ ổn định, tiến hành thử nghiệm hệ điều khiển, sự đóng ngắt của các
rơle cảm ứng nhiệt độ, độ ẩm của trung tâm điều khiển hệ thống điều hòa không khí, sự
đóng mở của các cửa gió điện từ...
7.5.8. Công tác thử nghiệm đạt yêu cầu nếu không có sự cố hỏng hóc của các động
cơ và các linh kiện điện tử khác cùng với hệ thống dây điện do quá tải hoặc bất kì nguyên
nhân nào khác.
8. Các bước tiến hành nghiệm thu hệ thống thông gió, điều hòa không khí và cấp lạnh
8.1. Tổ chức hội đồng nghiệm thu
Hội đồng nghiệm thu bao gồm các thành viên: Chủ đầu tư, các đơn vị thi công, tư
vấn và thiết kế.
8.2. Các yêu cầu nghiệm thu
Nghiệm thu công trình thông gió, điều hòa không khí cần dựa trên các yêu cầu thiết
kế và các quy định trong tiêu chuẩn chế tạo lắp đặt và nghiệm thu.
Dựa trên các yêu cầu về an toàn và thẩm mỹ chung của công trình.
8.3. Các bước tiến hành nghiệm thu
8.3.1. Hồ sơ nghiệm thu:
a) Hồ sơ nghiệm thu bao gồm các bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công của hệ thống
thông gió và điều hòa không khí, các chứng chỉ hợp chuẩn của thiết bị, các biên bản kiểm
tra thí nghiệm và nghiệm thu từng phần trong quá trình chế tạo và lắp đặt.
b) Biên bản kiểm tra thử nghiệm các thông số kỹ thuật của hệ thống.
c) Kiểm tra chứng chỉ hợp chuẩn của các thiết bị, trước khi cho tiến hành lắp đặt.
8.3.2. Kiểm tra hệ thống gió và điều hòa không khí:
a) Hội đồng nghiệm thu kiểm tra bằng mắt thường toàn bộ hệ thống đường ống, các
thiết bị chính, các chi tiết quan trọng của hệ thống khi hệ thống vận hành có tải.
b) Kiểm tra sự hoạt động của bảng điều khiển, vận hành thiết bị của hệ thống, kiểm
tra quy trình hướng dẫn vận hành hệ thống.
c) Sau khi kiểm tra và thống nhất nghiệm thu, các thành viên của hội đồng tiến hành
kí các văn bản nghiệm thu theo các biểu mẫu cho ở phần phụ lục của tiêu chuẩn này.
8.4. Yêu cầu về nội dung các văn bản nghiệm thu
8.4.1. Các tài liệu thuyết minh và biên bản hoàn công của hệ thống.
8.4.2. Sơ đồ về dòng chuyển động của không khí, sơ đồ cân bằng cho một máy hoàn
chỉnh, sơ đồ vận hành hệ thống, bản vẽ cấu tạo và chỉ dẫn bảo dưỡng với từng loại thiết
bị.
Sơ đồ vận hành máy, bản vẽ cấu tạo máy và chỉ dẫn bảo dưỡng.
8.4.3. Giấy chứng nhận xuất xưởng hợp chuẩn hoặc tài liệu kiểm nghiệm của các
loại vật liệu, thiết bị, thành phẩm, bán thành phẩm và các đồng hồ đo.
11.4.4. Biên bản nghiệm thu bao gồm:
Biên bản nghiệm thu lắp đặt thiết bị hệ thống điều hòa không khí.
Biên bản nghiệm thu thử nghiệm và kiểm tra chi tiết từng bộ phận.
Biên bản đo đạc kiểm tra các thông số kĩ thuật.
Biên bản thử nghiệm vệ sinh hệ thống.

You might also like