Nha Chu 1
Nha Chu 1
1
BỆNH ÁN NHA CHU 1
2
-
Hút thuốc lá 1- 2 điếu/ ngày
-
Không khám răng định kỳ
2. Gia đình:
Không mắc các bệnh nội, ngoại khoa và răng hàm mặt liên quan.
3
- Tương quan khớp cắn theo Angle:
Tương quan răng cối lớn 1:
+ Tương quan R16 – R46: Hạng III
+ Tương quan R26 – R36: Hạng III
Tương quan răng nanh:
+ Tương quan R13 – R43: Hạng I
+ Tương quan R23 – R33: Hạng I
- Độ cắn phủ: 1mm
- Độ cắn chìa: 1mm
Khám khớp thái dương hàm:
- Há miệng tối đa: 4cm.
- Khớp thái dương hàm hai bên cân xứng, không phù nề, đau khi ăn nhai ở bên trái
- Ấn khớp đau bên trái, không nghe tiếng khớp bệnh lý
- Vận động há ngậm, trượt hàm theo các hướng bình thường.
2.2.2. Khám mô mềm:
- Niêm mạc vùng khẩu cái bên phải, dưới chân R17 – 18 có vùng máu tụ #3x2x3mm,
không rõ ranh giới, không sưng nề, ấn không đau.
- Niêm mạc môi má, lưỡi, lưỡi gà, amidan không có dấu hiệu bất thường.
- Lỗ ống Stenon, Wharton bình thường, không viêm tấy, không loét hay sùi.
- Niêm mạc lưỡi hồng, không có dấu hiệu bất thường, vận động bình thường.
4
Các răng còn lại không sâu, thăm khám bằng thám trâm không mắc kẹt hoặc sụp
lỗ, không lung lay, gõ ngang và gõ dọc không đau, chưa phát hiện tổn thương tủy.
gõ dọc không đau.
- Phần hàm 3:
R38 mọc thẳng trên cung hàm
Các răng không sâu, thăm khám bằng thám trâm không mắc kẹt hoặc sụp lỗ,
không lung lay, gõ ngang và gõ dọc không đau, chưa phát hiện tổn thương tủy. gõ
dọc không đau
- Phần hàm 4:
R48 mọc thẳng trên cung hàm
R43 xoay trục
Các răng không sâu, thăm khám bằng thám trâm không mắc kẹt hoặc sụp lỗ,
không lung lay, gõ ngang và gõ dọc không đau, chưa phát hiện tổn thương tủy. gõ
dọc không đau
SƠ ĐỒ RĂNG
1 2
5
4 3
: Mọc thẳng : Xoay trục : Mòn cổ
6
+ Chỉ số nướu GI (gingival index) của Loe và Silness (1963)
18 17 16 15 14
GImặt răng 1 2 1 1 1 1 2 1 2 1 1 1 1 0 1
2 2 1 1 1
GIrăng 1,5 1,25 1,5 1 0,75
GI Vùng I = ∑GI14-18/5= 1,2
- Mô nha chu sâu:
+ Độ sâu túi thăm dò PPD (Probing Pocket Depth)
18 17 16 15 14
PPDmặt răng 2 2 2 2 1 1 2 1 1 1 1 1 0 1 0
(mm)
2 1 2 2 1 2 1 1 2 1 1 1 1 0 0
Không có túi nha chu
+ Mất bám dính lâm sàng CAL (Clinical Attachment Loss):
18 17 16 15 14
CALmặt răng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
(mm)
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
+ Chỉ số mảng bám PlI (plaque index) của Loe và Silness (1967)
13 12 11 21 22 23
1 1 1 2 1 1 2 1 2 2 2 2 2 2 2 1 0 1
PlI
0 1 1 1 1 0
PlI răng 0.75 1,25 1.5 1.75 1.75 0.5
PlI Vùng II = ∑PlI13-23/6= 1,25
- Cao răng:
+ Cao răng trên nướu và dưới nướu chiếm không quá 1/3 mặt trong ở các răng .
+ Phân độ: I ( Theo CI- S)
- Khám nướu:
+ Nướu hồng, săn chắc, xịt hơi thấy có lấm tấm da cam
+ Không có tình trạng tụt nướu
7
Chảy máu khi thăm dò BOP (Bleeding on probing):
13 12 11 21 22 23
24 25 26 27 28
PlI mặt răng 1 1 1 1 1 2 2 2 2 1 2 1 2 1 2
8
1 1 1 1 1
PlI răng 1 1.25 1.75 1.25 1.5
răng
24 25 26 27 28
PPD mặt răng 1 1 1 2 1 1 1 1 2 1 2 2 1 1 2
(mm) 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 1 1 1 1 2
9
CAL mặt răng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
(mm) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Không mất bám dính
* Vùng lục phân IV:
- Tình trạng mảng bám
+ Mảng bám có thể nhìn thấy ở kẽ răng R34-R36, các răng còn lại tình trạng mảng
bám không nhìn thấy bằng mắt thường nhưng phát hiện khi dùng dụng cụ thăm dò.
+ Chỉ số mảng bám PlI (plaque index) của Loe và Silness (1967)
34 35 36 37 38
1 1 0 1 0 1 1 1 1 1 2 1 1 2 2
PlI mặt răng
2 1 1 2 1
PlI răng 1 0,75 1 1.5 1.5
PlI Vùng IV = ∑PlI34-38/5= 1,15
- Cao răng:
+ Có cao răng trên nướu phủ không quá 1/3 ở mặt ngoài và mặt trong tất cả các
răng
+ Phân độ: I ( Theo CI- S)
- Khám nướu:
+ Hình thể ngoài: Nướu viêm nhẹ, chảy máu khi thăm khám R35- R38
+ Chảy máu khi thăm dò BOP (Bleeding on probing):
34 35 36 37 38
BOPmặt răng
(mm)
34 35 36 37 38
0 0 1 1 0 1 2 1 2 2 1 2 2 1 2
GI
1 1 2 1 1
GI răng 0.5 0.75 1.75 1.5 1.5
10
GI Vùng IV = ∑GI34-38/5= 1,2
- Mô nha chu sâu:
+ Độ sâu túi thăm dò PPD (Probing Pocket Depth)
34 35 36 37 38
PPD mặt răng 1 1 1 2 1 1 1 2 1 1 1 2 2 1 1
(mm) 1 1 1 1 1 1 2 1 2 2 1 1 2 1 1
Không có túi nha chu
- Mất bám dính lâm sàng CAL (Clinical Attachment Loss):
34 35 36 37 38
CAL mặt răng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
(mm) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Không mất bám dính
* Vùng lục phân V:
- Tình trạng mảng bám
+ Mảng bám có thể nhìn thấy ở mặt ngoài và kẽ răng các R32- R42, các răng còn
lại tình trạng mảng bám không nhìn thấy bằng mắt thường nhưng phát hiện khi
thăm khám bằng cây đo túi nha chu trên bề mặt răng và trong khe nướu.
+ Chỉ số mảng bám PlI (plaque index) của Loe và Silness (1967)
43 42 41 31 32 33
PlI mặt răng 1 1 1 2 1 2 2 1 2 2 1 2 2 1 2 2 1 2
2 2 2 2 2 2
PlI răng 1,25 1,75 1,75 1,75 1,75 1,75
PlI Vùng V = ∑PlI43-33/6= 1,57
- Cao răng:
+ Có cao răng trên nướu phủ không quá 1/3 mặt ngoài và mặt trong của các răng trên
vùng hàm, nhiều hơn ở R32-R42
+ Cao răng dưới nướu lượng ít
+ Phân độ: I (Theo CI-S)
- Khám nướu:
11
+ Hình thể ngoài: nướu viền và gai nướu sưng đỏ, căng bóng, giảm độ săn chắc,
thổi khô thấy mất lấm tấm da cam R32-R41. Nướu viêm nhẹ, chảy máu khi thăm
khám ở R32-R42.
+ Không có tình trạng tụt nướu
+ Chảy máu khi thăm dò BOP (Bleeding on probing):
43 42 41 31 32 33
43 42 41 31 32 33
1 1 1 2 1 1 1 2 2 2 1 2 1 1 1 1 1 1
GI
1 2 2 2 0 1
GI răng 1 1.5 1.75 1.75 0,75 1
GI Vùng V = ∑GI43-33/6= 1,3
- Mô nha chu sâu:
+ Độ sâu túi thăm dò PPD (Probing Pocket Depth)
43 42 41 31 32 33
PPD mặt răng 1 0 1 1 1 0 2 1 2 2 1 1 2 1 1 2 1 1
(mm) 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1
Không có túi nha chu
+ Mất bám dính lâm sàng CAL (Clinical Attachment Loss):
43 42 41 31 32 33
CAL mặt răng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
(mm) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Không mất bám dính
* Vùng lục phân VI:
- Tình trạng mảng bám
12
Mảng bám có thể nhìn thấy ở vùng cổ các R46-R48, các răng còn lại tình trạng mảng
bám không nhìn thấy bằng mắt thường nhưng phát hiện khi thăm khám bằng cây đo túi nha
chu ở bề mặt răng và khe nướu
+ Chỉ số mảng bám PlI (plaque index) của Loe và Silness (1967)
48 47 46 45 44
PlI mặt răng 2 1 1 1 1 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1
1 1 1 1 1
PlI răng 1,5 1,25 1.25 1 1
PlI Vùng VI = ∑PlI48-44/5= 1
- Cao răng:
+ Có cao răng trên nướu phủ không quá 1/3 mặt ngoài và mặt trong của các răng
trên vùng hàm; Không có cao răng dưới nướu.
+ Phân độ: I ( Theo CI- S)
- Khám nướu:
+ Hình thể ngoài: nướu viền và gai nướu sưng đỏ, căng bóng, giảm độ săn chắc,
thổi khô thấy mất lấm tấm da cam. Nướu viêm nhẹ, chảy máu khi thăm khám ở R44-
R48.
+ Không có tình trạng tụt nướu.
+ Chảy máu khi thăm dò BOP (Bleeding on probing):
48 47 46 45 44
14
- Hô hấp: không ho, không khó thở.
- Tiêu hóa: bụng mềm, ấn xẹp, không tiểu buốt, tiểu rát.
- Cơ xương khớp: chưa phát hiện bất thường
- Tiết niệu, sinh dục: chưa phát hiện bất thường
15
hình thành túi nha, không mất bám dính.Các dấu chứng viêm nướu đã rõ nên em chẩn
đoán viêm nướu trên bệnh nhân này (Theo tiêu chí của AAP 2017)
Về nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Nguyên nhân gây viêm nướu: Theo em, bệnh nhân này viêm nướu do mảng bám
răng vì qua khai thác tiền sử, bệnh sử và thói quen ghi nhận các yếu tố nguy cơ như:
vệ sinh răng miệng không đúng cách (chải chiều ngang và dọc),sử dụng tăm tre không
dùng chỉ nha khoa, không thường xuyên thăm khám nha khoa trước đây. Qua thăm
khám lâm sàng cũng ghi nhận mảng bám nhiều trên các vùng răng, đặc biệt là vùng
lục phân II và V, cao răng 1/3 trên nướu mặt trong . Bệnh nhân chải răng sai phương
pháp (chải ngang và dọc) đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn tích tụ và
hình thành mảng bám trên các mặt răng. Mảng bám tích tụ dần theo thời gian và hình
thành nên cao răng, đây là điều kiện lý tưởng để vi khuẩn phát triển và tạo ra các sản
phẩm chuyển hóa gây nên tình trạng viêm nướu với các biểu hiện như đã thăm khám
được như nướu đỏ, sưng, căng bóng, mất lấm tấm da cam, giảm độ săn chắc, chảy
máu.
Về mức độ
Trên bệnh nhân này ghi nhận được GI toàn hàm= 1.18 kèm với đó các dấu
chứng lâm sàng viêm nướu trên bệnh nhân đầy đủ như nướu viền màu đỏ, sưng, căng
bóng, gai nướu tròn nên theo phân độ GI của Loe và Silness (1967) bệnh nhân này
thuộc viêm nướu mức độ trung bình.
Bên cạnh đó, theo thăm khám cũng ghi nhận chỉ số %BOP toàn hàm = 20%
trên bệnh nhân này (>10%) nên thuộc viêm nướu.
Về phân loại:
Trên bệnh nhân này chưa ghi nhận các bệnh lý toàn thân, không sử dụng thuốc
điều trị bệnh nền, không suy dinh dưỡng nên em nghĩ đến tình trạng viêm nướu trên
bệnh nhân này là do mảng bám (theo phân loại viêm nướu của AAP, 2017)
Về tiến triển bệnh:
Bệnh nướu là một bệnh hoàn nguyên, tuy nhiên nếu không điều trị kip thời sẽ
diễn tiến thành viêm nha chu, gây ra túi nha chu, tụt nướu, mất bám dính, tiêu xương
ổ răng, lung lay răng và mất răng.
16
- Viêm nướu khu trú do mang bám đơn thuần
- Hướng điều trị: Đánh giá tình trạng, mức độ và nguyên nhân của bệnh lý viêm
nướu trên bệnh nhân và đưa ra hướng điều trị phù hợp với tình trạng bệnh
+ Điều trị không phẫu thuật: loại bỏ nguyên nhân (lấy sạch cao răng, mảng bám,
xử lý bề mặt gốc răng), điều trị tình trạng viêm tại chỗ bằng thuốc (nếu cần), sử
dụng Laser diode diệt vi khuẩn,...
+ Điều trị phẫu thuật: trong trường hợp viêm nướu phì đại hoặc hình thành u thì
cần phẫu thuật cắt bỏ và tạo hình nướu hoặc trường hợp điều trị không phẫu
thuật không đáp ứng hiệu quả.
- Biện luân điều trị: Ở bệnh nhân này chỉ có tình trạng viêm nướu do mảng bám
đơn thuần nên em sẽ chọn phương pháp điều trị không phẫu thuật - loai bỏ cao
răng, mảng bám
1.2. Điều trị cụ thể
- Bước 1: Loại bỏ cao răng, mảng bám:
+ Sử dụng phương pháp lấy cao bằng máy. Hiện tại bệnh nhân không có các
chống chỉ định với máy lấy cao siêu âm cùng với quá trình thăm khám ghi nhận
bệnh nhân chủ yếu có cao răng trên nướu và ít cao răng dưới nướu nên em chọn
phương pháp này.
+ Sau khi lấy cao bằng máy, kiểm tra còn cao răng dưới nướu không làm sạch
được có thể sử dụng thêm dụng cụ cầm tay để làm sạch.
+ Đánh bóng bằng chổi hoặc đài cao su với chất đánh bóng
17
- Viêm nướu là bệnh hoàn nguyên nếu bệnh nhân điều trị kèm vệ sinh răng miệng
đúng phương pháp thì sẽ chấm dứt tình trạng này, nướu sẽ trở lại bình thường. Hiện
tại, bệnh nhân hợp tác tốt để vệ sinh răng miệng, lấy cao và điều trị các răng sâu.
- Các răng chỉ bị viêm nướu chưa tiến triển đến viêm nha chu. Mà viêm nướu là
bệnh hoàn nguyên nên sau khi lấy cao, hướng dẫn vệ sinh răng miệng, tái khám định
kì thì có thể kiểm soát tốt được tình trạng viêm nướu và nướu có thể hồi phục lại như
ban đầu.
XI.DỰ PHÒNG:
- Hướng dẫn vệ sinh răng miệng đúng cách: sử dụng bàn chải lông mềm, chỉ nha
khoa, chải răng đúng cách, dùng nước xúc miệng..
- Sử dụng độ dinh dưỡng hợp lý; tăng cường thực phẩm giàu chất xơ, vitamin,...
- Tái khám định kỳ và cạo cao răng 6 tháng/lần
- Hướng dẫn tự phát hiện các tình trạng bất thường trong miệng.
- Đi khám và điều trị kịp thời các bất thường để tránh bệnh tiến triển nặng lên.
18