Câu Hỏi Và Bài Tập Bồi Dưỡng Hsg Địa Lí 12 - Mới - 1
Câu Hỏi Và Bài Tập Bồi Dưỡng Hsg Địa Lí 12 - Mới - 1
A - Địa lí tự nhiên
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ
1. Chứng minh Việt Nam nằm ở vị trí tiếp xúc giữa nhiều hệ thống
kiến tạo - địa hình
2
Hướng dẫn:
- Do lịch sử kiến tạo, đất nước ta gắn với Hoa Nam, với phần tây bán đảo
Trung Ấn, gắn với phần đông của Đông Nam Á hải đảo qua thềm lục địa. Đây là
khu vực nằm ở nơi giao nhau của hai đường đứt gãy, có nhiều đứt gãy và vận
động tạo núi, nên có cả núi trẻ (do vận động Himalaya tạo nên và núi già do vận
động này đội lên và trẻ lại như ở Việt Nam).
- Phần đồi núi phía đông đứt gãy sông Hồng gắn với khu vực đồi núi Hoa
Nam chạy tới sông Dương Tử.
- Phần phía tây là một mạch núi cao nối liền mạch núi hướng tây bắc -
đông nam chạy suốt từ thượng nguồn sông Mê Công ở Tây Tạng, dọc theo tả
ngạn sông đến tận khu núi - cao nguyên Nam Trung Bộ.
2. Chứng minh Việt Nam nằm ở vị trí tiếp xúc giữa nhiều loại gió.
Hướng dẫn
Việt Nam là nơi gặp gỡ của nhiều hoàn lưu khí quyển:
Khối khí lạnh phương Bắc, các khối khí cực lục địa NPc xuống xa về phía
nam, trung bình đến vĩ tuyến 16°B, những đợt gió mạnh còn xuống đến vĩ tuyến
12°B - 10°B, thậm chí còn quét qua Nam Bộ, qua Rạch Giá. Điều này làm cho
trên cùng một vĩ tuyến, nhiệt độ ở Việt Nam, nhất là ở miền Bắc thấp hơn ở các
nước phía tây bán đảo Trung Ấn và Ấn Độ đến 3°C - 6°C về mùa đông.
- Khối không khí xích đạo nguồn gốc Nam bán cầu tiến xa về phía bắc,
cao nhất đến Hoa Nam, khiến cho khu vực này rừng rậm nhiệt đới gió mùa ẩm
thay thế các hoang mạc và bán hoang mạc nhiệt đới và cận nhiệt thường gặp ở
Tây Nam Á và Bắc Phi.
- Việt Nam còn là nơi gặp gỡ của luồng gió từ phía tây Ấn Độ Dương và
vịnh Bengan thổi tới và luồng gió từ lưỡi áp cao Tây Thái Bình Dương lấn vào.
Như vậy, Việt Nam nằm ở vị trí tiếp xúc giữa 3 loại gió mùa Đông Bắc Á,
Đông Nam Á, Tây Nam Á với Tín phong của dải áp cao cận chí tuyến. Do đó,
khí hậu Việt Nam đa dạng và thất thường.
3. Tại sao nói vị trí địa lí là nhân tố quan trọng tạo nên sự phong phú
của tài nguyên khoáng sản, tài nguyên sinh vật và làm cho nước ta có khí
hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
Hướng dẫn
- Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liền kề với vành
đai sinh khoáng Thái Bình Dương và Địa Trung Hải, nên có tài nguyên khoáng
sản phong phú.
- Vị trí nước ta nằm trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực
vật (luồng từ Hoa Nam và Himalaya xuống, luồng từ Ấn Độ và Mi-an-ma sang,
luồng từ In-đô-nê-xi-a - Ma-lai-xi-a lên) nên tài nguyên sinh vật phong phú.
3
- Nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới bán cầu Bắc, nên có nền
nhiệt độ cao, tổng số giờ nắng lớn; lại nằm trong khu vực thường xuyên chịu
ảnh hưởng của gió Mậu dịch và gió mùa châu Á, khu vực gió mùa điển hình
nhất trên thể giới, nên có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Vị trí giáp Biển Đông đã
làm tăng độ ẩm của các khối khí qua biển thổi vào nước ta, làm cho lượng mưa
khá cao, trung bình 1 500 - 2 000 mm, độ ẩm tương đối trên 80%.
Câu 4. Giải thích tại sao nước ta không có khí hậu khô hạn như một
số nước có cùng vĩ độ?
Hướng dẫn
Do vị trí địa lí của nước ta:
- Nằm trong khu vực ảnh hưởng của chế độ gió Mậu dịch và gió mùa châu
Á, khu vực gió mùa điển hình nhất trên thế giới.
- Tiếp giáp với Biển Đông, nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, chịu ả
hưởng sâu sắc của biển.
Câu 5. Chứng minh Việt Nam nằm ở vị trí có sự hội tụ của nhiều
luồng sinh vật.
- Vị trí tiếp xúc về địa chất - địa hình và khí hậu - thuỷ văn đã tạo - nên sự
đa dạng sinh học hiếm thấy ở nước ta.
- Nhiều loài thực vật và động vật từ Hoa Nam xuống (có tính chất cận
nhiệt), từ Himalaya xuống (có tính chất ôn đới), từ Ấn Độ – Mi-an-ma sang (có
tính chất nhiệt đới khô), từ Ma-lai-xi-a – In-đô-nê-xi-a lên (có tính chất cận xích
đạo).
- Trên Biển Đông: Hải lưu lạnh từ phương bắc đi từ Nhật Bản qua eo Đài
Loan xuống tận vĩ tuyến 12°B đã mang đến cho vùng biển nước ta những loài cá
của Nhật Bản – Trung Hoa bên cạnh các loài cá của khu hệ Ấn Độ – Ma-lai-xi-a.
6. Vị trí địa lí nước ta có ý nghĩa gì về mặt tài nguyên?
Hướng dẫn
- Do nằm ở trung tâm Đông Nam Á, ở nơi tiếp xúc giữa nhiều hệ thống tự
nhiên, nước ta giàu có tài nguyên.
- Khoáng sản: có đủ các loại khoáng sản chính của khu vực Đông Nam Á
như thiếc, vonfram, vàng, đá quý, bôxit, sắt, chì, kẽm, than đá, dầu khí.
- Rừng có nhiều loài gỗ quý: lim, táu, gụ, sao, chò, lát hoa, cẩm lai,...;
nhiều loài cây thuốc như: sâm Ngọc Linh, hà thủ ô,..; nhiều động vật quý: hổ,
báo, voi, bò tót, bò rừng, trâu rừng, hươu, nai, công, trĩ, gà lôi,...
- Cây trồng: có cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới (cà phê, cao su,...), cận
nhiệt đới (chè, dẻ, re, hồi, trẩu, sở...), ôn đới (pơ mu, sa mu...), nhiệt đới khô và
cận xích đạo (như cây họ dầu...).
4
7. Phân tích tác động của vị trí địa lí và hình dạng lãnh thổ nước ta
tới khí hậu.
Hướng dẫn
-Vị trí địa lí tự nhiên:
+ Nằm trong vùng nội chí tuyến nên nước ta có khí hậu nhiệt đới: Do có
góc nhập xạ lớn và mọi nơi trong năm đều có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh
nên hàng năm, lãnh thổ nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn. Tổng bức
xạ lớn, cán cân bức xạ dương quanh năm nên nhiệt độ trung bình năm cao, trung
bình trên cả nước đều lớn hơn 20°C (trừ những vùng núi cao), nhiều nắng, tổng
số giờ nắng tuỳ nơi đạt từ 1 400 đến 3 000 giờ/năm.
+ Ẩm, mưa nhiều: Tiếp giáp với Biển Đông nên độ ẩm không khí cao,
trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương. Các khối khí di chuyển qua biển (trong
đó có Biển Đông) đã mang lại cho nước ta một lượng mưa lớn, trung bình từ 1
500 - 2 000 mm. Ở những sườn đón gió biển và các khối núi cao, lượng mưa
trung bình năm có thể lên tới 3 500 - 4 000 mm.
+ Gió mùa: Do nằm trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của Tín
phong và gió mùa châu Á nên khí hậu có hai mùa rõ rệt. Mùa khô, chịu tác động
của gió mùa Đông Bắc từ cao áp Xi-bia thổi về; mùa mưa có lượng mưa lớn
chịu tác động của gió mùa Tây Nam thổi từ cao áp Bắc Ấn Độ Dương đến đầu
mùa hạ và từ cao áp chí tuyến Nam bán cầu lên vào giữa và cuối mùa hạ.
+ Vị trí địa lí nước ta nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của nhiều thiên
tại như: bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, ngập lụt, hạn hán...
- Lãnh thổ:
+ Kéo dài theo chiều kinh tuyến trên 15 vĩ độ nên khí hậu có sự phân hoá
theo bắc nam.
+ Hẹp ngang (nơi hẹp nhất khoảng 50 km, nơi rộng nhất khoảng 500 km)
nên ảnh hưởng của biển vào sâu trong đất liền.
8. Vị trí địa lý và hình dạng lãnh thổ nước ta có ảnh hưởng như thế
nào đến đặc điểm sông ngòi nước ta?
Hướng dẫn
- Vị trí địa lí tự nhiên: Nội chí tuyến Bắc bán cầu, giáp Biển Đông, nằm
trong khu vực gió mùa châu Á.
- Hình dạng lãnh thổ: Kéo dài 15° vĩ, hẹp ngang.
- Tác động đến sông ngòi:
+ Hình thái: Chủ yếu sông ngắn, diện tích lưu vực nhỏ, hầu hết đổ ra Biển
Đông. Các sông lớn là hạ lưu các sông từ bên ngoài lãnh thổ vào mang theo
lượng nước và phù sa lớn...
5
+ Chế độ nước: Trong năm có hai mùa lũ và kiệt, có đỉnh lũ, đỉnh kiệt và
phân hóa rõ rệt theo lãnh thổ. Tính thất thường của khí hậu gió mùa kéo theo
tính thất thường của chế độ nước sông (năm lũ lớn, năm hạn nặng; năm lũ nhiều,
năm lũ ít; năm lũ cao, năm lũ thấp; năm có lũ kéo dài...).
9. Tại sao nói nhờ vào vị trí địa lí mà Việt Nam có mối quan hệ qua lại
thuận lợi với các nước láng giềng, các nước trong khu vực và các nước khác
trên thế giới.
Hướng dẫn
- Việt Nam nằm trên đường hàng hải và hàng không quốc tế với nhiều
cảng biển (Cái Lân, Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn,...; cảng hàng không quốc tế:
Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất,...), cùng các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên
Á, đường hàng hải, hàng không tạo thuận lợi cho cho việc giao lưu với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời, nước ta còn là cửa ngõ ra biển thuận
tiện cho Lào, Đông Bắc Thái Lan và Campuchia, Tây Nam Trung Quốc.
- Vị trí liền kề cùng nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa - xã hội và
mối giao lưu lâu đời đã tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình,
hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong
khu vực Đông Nam Á.
II. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA VÀ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN SẢN XUẤT, ĐỜI SỐNG
1. Phân tích đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta
Hướng dẫn
- Đặc điểm chung: Nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Tính chất nhiệt đới.
+ Được quy định bởi vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, hoàn
toàn trong vùng nhiệt đới ở bán cầu Bắc.
+ Hằng năm, nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn, do góc nhập xạ lớn và
ở mọi nơi trong năm đều có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh.
+ Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm khiến cho nhiệt độ
trung bình năm cao (trên 20°C), vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới.
+ Tổng số giờ nắng cao (1 400 - 3 000 giờ/năm).
- Lượng mưa, độ ẩm lớn.
+ Các khối khí di chuyển qua biển (trong đó có Biển Đông) vào nước ta.
+ Lượng mưa lớn, trung bình năm từ 1 500 - 2 000 mm; ở những sườn núi
đón gió biển và các khối núi cao, lượng mưa trung bình năm có thể lên đến 3
500 - 4 000 mm.
+ Độ ẩm không khí cao, trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương.
- Gió mùa.
6
+ Nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, nên có Tín phong bán cầu
Bắc hoạt động quanh năm. Ở trong khu vực gió mùa châu Á, khu vực gió mùa
điển hình nhất trên thế giới.
+ Trong năm có hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông (từ tháng XI đến
tháng IV năm sau) và gió mùa mùa hạ (từ tháng V - X).
+ Tín phong bán cầu Bắc hoạt động quanh năm, nhưng bị gió mùa lấn át,
nên thổi xen kẽ mùa gió mùa và chỉ có tác động rõ rệt vào các thời kì chuyển
tiếp giữa hai mùa gió.
2. Trình bày hoạt động của gió mùa mùa đông ở nước ta. Tại sao
miền khí hậu phía Nam nước ta không có mùa đông và ít biến động?
Hướng dẫn )
a) Trình bày hoạt động của gió mùa mùa đông ở nước ta
Thời gian hoạt động: Từ tháng XI đến tháng IV năm sau.
- Hướng gió: Đông bắc.
- Nguồn gốc: Khối khí lạnh từ phương Bắc (từ cao áp Xi-bia).
- Tính chất: Lạnh.
Phạm vi hoạt động:
+ Ở miền Bắc; tác động mạnh ở Đông Bắc, đồng bằng Bắc Bộ. Tony trX
vi + Càng vào nam, gió mùa Đông Bắc suy yếu dần, bớt lạnh hơn và hầu như bị
chặn lại ở dãy Bạch Mã.
- Tác động:
+ Nửa đầu mùa đông: Thổi qua lục địa nên gây thời tiết lạnh khô ở Bắc
Bộ. Từ Nghệ An vào đến Thừa Thiên Huế do frông cực gặp dãy Trường Sơn
Bắc nên gây nhiều mưa.
+ Nửa sau mùa đông: Lệch qua biển, nên khi thổi vào nước ta gây ra thời
tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển và các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung
Bộ.
+ Gây ra mùa đông lạnh, ít mưa ở miền Bắc nước ta.
b) Tại sao miền khí hậu phía Nam nước ta không có mùa đông và ít biến
động?
- Không có mùa đông do không chịu tác động của gió mùa Đông Bắc.
- Ít biến động: Về mùa đông, miền khí hậu phía Nam chịu sự thống trị của
Tín phong Bắc bán cầu. Đây là loại gió nóng, khô và rất ổn định.
3. Trình bày về các trung tâm cao áp hình thành gió mùa mùa hạ ở
Việt Nam.
- Cao áp Bắc Ấn Độ Dương: Đầu mùa hạ, khối khí nóng ẩm từ vịnh Ben-
gan xâm nhập trực tiếp vào nước ta theo hướng tây nam. Sau khi vượt núi
7
(Trường Sơn, các dãy núi chạy dọc theo biên giới Việt – Lào ở Nam Tây Bắc)
tràn xuống vùng đồng bằng gây ra thời tiết khô nóng (gió phơn Tây Nam).
- Cao áp cận chí tuyến Nam bán cầu: Giữa và cuối mùa hạ, khối khí này
sau khi vượt qua vùng biển xích đạo trở nên nóng ẩm, chuyển hướng tây nam,
xâm nhập vào nước ta. Khối khí này có tầng ẩm rất dày tạo nên dòng thăng lớn
trên đường hội tụ nội chí tuyến, gây mưa cho các vùng đón gió Nam Bộ và Tây
Nguyên. Ra phía bắc, khối khí này bị hút vào áp thấp Bắc Bộ theo hướng đông
nam.
4. Phân tích tác động của khối khí nhiệt đới Bắc Ấn Độ Dương đến
khí hậu nước ta.
Hướng dẫn
- Thời gian: Đầu mùa hạ (tháng V, VI và đầu tháng VII).
- Hướng: Tây Nam.
- Nguồn gốc: Từ cao áp Bắc Ấn Độ Dương.
- Tính chất: Nhiệt ẩm.
- Hoạt động trên toàn lãnh thổ đất nước. Dung on ringlinh in 1 các no
- Tác động:
+ Xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây
Nguyên. + Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt
- Lào, tràn xuống vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực
Tây Bắc, trở nên khô nóng (gọi là gió Tây hay gió Lào).
5. Phân tích tác động của gió mùa Tây Nam nguồn gốc cao áp chí
tuyến Nam bán cầu đến khí hậu nước ta
Hướng dẫn
- Thời gian: Giữa và cuối mùa hạ (tháng VII, VIII - X).
- Hướng: Tây Nam. Ra phía bắc, gió này bị hút vào áp thấp Bắc Bộ, thổi
hướng đông nam.
- Nguồn gốc: Từ cao áp chí tuyến bán cầu Nam (cao áp Nam Ấn Độ
Dương).
- Tính chất: Khi vượt qua vùng biển xích đạo, trở nên nóng ẩm với tầng
ẩm rất dày.
- Hoạt động: Trên phạm vi cả nước.
- Tác động:
+ Gây mưa cho cả nước, nhất là thường gây mưa lớn và kéo dài cho các
vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Gió mùa Tây Nam cùng với dải hội tụ
nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai miền Nam,
Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ.
8
+ Nam Bộ là nơi đón gió trước và gió rút muộn hơn phía Bắc, nên thời
gian mưa thường kéo dài, nhiều nơi sang tháng XI mới kết thúc mùa mưa.
6. Tại sao cùng là gió theo hướng tây nam gặp dãy Trường Sơn,
nhưng tây nam xuất phát từ khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương
gây hiện tượng phơn M khô nóng, còn gió mùa Tây Nam (Tín phong bán
cầu Nam) lại gây mưa lớn cho cả hai sườn núi?
Hướng dẫn
- Khối khí từ cao áp chí tuyến bán cầu Nam sau khi vượt qua vùng biển
xích đạo rộng lớn, đã bị biến tính, thổi vào nước ta theo hướng tây nam (gió mùa
Tây Nam) có tầng ẩm rất dày, vượt qua các địa hình cao chắn gió và gây mưa cả
ở hai phía của sườn núi.
- Khối khí nhiệt đới nóng ẩm Bắc Ấn Độ Dương thổi vào nước ta theo
hướng tây nam, có tầng ẩm mỏng hơn, nên chỉ gây mưa lớn ở sườn đón gió; sau
khi vượt qua đỉnh núi cao, không còn ẩm nữa, trở nên khô và nhiệt độ tăng lên
khi xuống thấp, gây nên thời tiết khô nóng ở sườn khuất gió.
7. Phân tích tác động của Tín phong bán cầu Bắc đến khí hậu nước
ta.
- Thời gian: Là loại gió thường xuyên trên Trái Đất, thổi quanh năm ở
nước ta.
- Hướng: Đông Bắc.
- Nguồn gốc: Từ cao áp chí tuyến Tây Thái Bình Dương (là cao áp chí
tuyến
bán cầu Bắc).
- Tính chất: Khô nóng, ổn định, độ ẩm tương đối thấp.
- Hoạt động: Trên phạm vi cả nước.
- Tác động:
+ Mùa đông:
• Ở miền Bắc, Tín phong bán cầu Bắc thổi xen kẽ với gió mùa Đông Bắc;
mỗi khi gió mùa Đông Bắc yếu đi, gió này mạnh lên, gây thời tiết ấm áp, hanh
khô.
• Ở Trung Bộ, Tín phong Đông Bắc gặp địa hình núi Trường Sơn chắn gió
gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ.
• Ở Nam Bộ và Tây Nguyên, gió này chiếm ưu thế và là nguyên nhân
chính tạo nên mùa khô ở Nam Bộ và Tây Nguyên.
+ Mùa hạ:
• Đầu mùa hạ, Tín phong bán cầu Bắc hướng đông bắc gặp gió tây nam từ
cao áp Bắc Ấn Độ Dương thổi đến (gió TBg) tạo nên dải hội tụ chạy theo hướng
kinh tuyến, gây mưa đầu mùa cho cả nước và mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ
9
và Tây Nguyên. Do gió tây nam mạnh hơn đẩy Tín phong bán cầu Bắc ra xa nên
miền Bắc ít chịu ảnh hưởng của dải hội tụ này.
• Giữa và cuối mùa hạ, Tín phong bán cầu Bắc gặp gió mùa Tây Nam có
nguồn gốc từ áp cao Nam bán cầu lên tạo nên dải hội tụ nhiệt đới theo hướng vĩ
độ, vắt ngang qua lãnh thổ nước ta, gây mưa lớn. Dải hội tụ này lùi dần theo
hướng bắc nam nên đỉnh mưa lùi dần từ bắc vào nam.
+ Mùa xuân: Gió Đông Bắc ngừng hoạt động, gió tây nam chưa mạnh lên,
Tín phong bán cầu Bắc thổi ở rìa tây nam của cao áp chí tuyến Tây Thái Bình
Dương vào nước ta theo hướng đông nam. Gió này gây ra thời tiết "nồm", độ ẩm
lớn, sương mù nhiều, thời tiết ấm, không mưa.
8. Phân tích tác động của dải hội tụ nhiệt đới đến khí hậu nước ta
Hướng dẫn
- Dải hội tụ nhiệt đới ở nước ta được hình thành vào mùa hạ, giữa gió mùa
mùa hạ và Tín phong bán cầu Bắc.
- Đầu mùa hạ:
+ Gió tây nam từ cao áp Bắc Ấn Độ Dương (gió TBg) gặp Tín phong bán
cầu Bắc tạo nên dải hội tụ nhiệt đới, chạy theo hướng kinh tuyến. Do gió tây
nam mạnh hơn đẩy Tín phong bán cầu Bắc ra ngoài xa, nên dải hội tụ chủ yếu
chạy dọc theo Phi-lip-pin, đoạn cuối áp sát vào miền Nam nước ta.
+ Dải hội tụ nhiệt đới vào thời kì này là nguyên nhân gây mưa đầu mùa ở
các miền nước ta, mưa lớn cho Tây Nguyên và đồng bằng Nam Bộ, mưa Tiểu
mãn (vào tiết Tiểu mãn cuối tháng V, đầu tháng VI) ở Trung Bộ nước ta.
- Giữa và cuối mùa hạ:
+ Gió mùa Tây Nam gặp Tín phong bán cầu Bắc tạo nên dải hội tụ nhiệt
đới, chạy theo hướng vĩ tuyến, vắt ngang qua nước ta, gây mưa lớn.
+ Dải hội tụ này vắt ngang qua Bắc Bộ vào tháng VIII, theo chuyển động
biểu kiến của Mặt Trời lùi dần vào Trung Bộ và Nam Bộ vào tháng IX, X, sau
đó lùi xuống vĩ độ trung bình ở Xích đạo. Dải hội tụ gây mưa lớn, áp thấp, bão;
nên tháng đỉnh mưa và áp thấp, bão cũng lùi dần từ bắc vào nam theo sự lùi dần
của dải hội tụ nhiệt đới.
9. Chứng minh chế độ mưa của nước ta phụ thuộc nhiều vào hoàn lưu
khí quyển và địa hình đón gió hay khuất gió.
Hướng dẫn
- Lượng mưa hằng năm ở nước ta rất lớn chủ yếu do tác động của gió mùa
mùa hạ nóng ẩm.
- Những nơi mưa nhiều nhất (vùng núi cao chắn gió, vùng ven biển nằm
dưới chân núi); những nơi mưa ít (nơi khuất gió); nơi mưa trung bình (hai đồng
10
bằng miền Bắc, miền Nam và đồng bằng Trung Bộ từ Quảng Ngãi đến Phú
Yên).
- Mưa theo mùa (tương ứng với hai mùa gió); miền Trung lệch về thu
đông do gió Tây khô nóng vào đầu mùa hạ và tác động của frông lạnh vào thu
đông. Tháng mưa cực đại: Ở Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ do
chủ yếu là dải hội tụ nhiệt đới; còn ở Trung Trung Bộ và Nam Trung Bộ (X -
XI) ngoài dải hội tụ nhiệt đới còn có thêm mưa địa hình và mưa frông.
- Mùa khô ở miền Nam sâu sắc hơn ở miền Bắc và miền Trung (tính theo
số tháng khô và tháng khô nhất: Bắc Bộ là XII, I, Nam Bộ là I, II, III, Trung Bộ
là II, III, IV).
10. Tại sao nói địa hình nước ta thể hiện rõ tính chất nhiệt đới ẩm gió
mùa? Hướng dẫn
- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.
+ Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị
xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá; khi mưa lớn còn xảy ra hiện tượng đất
trượt, đá lở.
+ Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cac-xtơ với các hang động, suối
cạn, thung khô.
+ Tại các vùng thềm phù sa cổ, địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen
thung lũng mở rộng.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông.
+ Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh bề mặt địa hình ở miền
núi là sự bồi tụ, mở mang nhanh chóng đồng bằng hạ lưu sông.
+ Rìa phía đông nam Đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam
Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần
trăm mét.
- Quá trình xâm thực - bồi tụ có thể nói là quá trình chính trong sự hình
thành và biến đổi địa hình Việt Nam hiện tại.
11. Phân tích tác động của địa hình nước ta đến khí hậu.
Hướng dẫn
Địa hình nước ta tác động đến khí hậu chủ yếu từ các đặc điểm: độ cao
đồi núi, hình thái địa hình, cấu trúc địa hình.
a) Độ cao của địa hình tác động đến chế độ nhiệt và mưa.
- Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp nên bảo toàn được tính nhiệt đới của khí
hậu nước ta.
- Độ cao đã làm thay đổi nhiệt ẩm từ thấp lên cao, tạo ra các đai cao khí
hậu
khác nhau:
11
+ Đại nhiệt đới gió mùa:
• Ở miền Bắc, đai có độ cao trung bình dưới 600 - 700 m, ở miền Nam lên
đến độ cao 900 - 1 000 m.
• Nền nhiệt độ cao, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng trên 25°C).
Độ ẩm thay đổi tùy nơi: từ khô hạn đến ẩm ướt.
+ Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi:
• Ở miền Bắc, đai có độ cao từ 600 - 700 m đến 2 600 m; ở miền Nam từ
900 -1 000 m đến 2 600 m.
• Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 25°C, mưa nhiều hơn,
độ ẩm tăng.
+ Đại ôn đới gió mùa trên núi:
• Độ cao từ 2 600 m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn).
• Khí hậu có nét giống khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt độ dưới 15°C,
mùa đông xuống dưới 5°C.
- Độ cao trong sự phối hợp với hướng gió đã tạo nên những nơi mưa
nhiều và mưa ít.
+ Những nơi mưa nhiều ở nước ta là những nơi núi cao đón gió. Chẳng
hạn như: Bắc Quang (Hà Giang), Hoàng Liên Sơn (Lào Cai), Bạch Mã, khối núi
Ngọc Linh - Kon Tum, Hòn Ba (Quảng Nam)...
+ Nơi mưa ít do nằm giữa núi cao, nhưng địa hình thấp trũng xuống
không đón gió được như Mường Xén (Nghệ An)...
b) Hình thái địa hình tác động chủ yếu đến lượng mưa:
Những nơi địa hình núi cao, đón gió thường có lượng mưa lớn (các đỉnh
núi cao ở biên giới Việt - Trung thuộc Hà Giang, Lào Cai...; dãy núi Bạch Mã,
khối núi Ngọc Linh - Kon Tum; - 2% ( biên giới Việt - Trung khối núi cực Nam
Trung Bộ...). Ngược lại, nơi địa hình thấp trũng, khuất gió thường ít mưa (ví dụ:
lòng máng Cao - Lạng, thung lũng Mường Thanh, thung groe odt lũng sông Ba,
Mường Xén...).
c) Cấu trúc đa dạng của địa hình tác động đến khí hậu ở nhiều khía cạnh:
- Hướng núi tác động rõ rết đến chế độ nhiệt và mưa.
+ Hướng núi vòng cung của các dãy núi ở Đông Bắc đã tạo điều kiện cho
gió mùa Đông Bắc xâm nhập trực tiếp, gây ra một mùa đông lạnh có 3 tháng
nhiệt độ xuống dưới 18°C, đặc biệt ở Đông Bắc và đồng bằng Bắc Bộ.
+ Hướng núi tây bắc - đông nam tác động mạnh mẽ đến khí hậu nước ta:
• Dãy Hoàng Liên Sơn đã chặn các đợt gió mùa Đông Bắc, không cho
xâm nhập trực tiếp vào Tây Bắc, làm cho nhiệt độ vào mùa đông ở Tây Bắc cao
hơn Đông Bắc tại những nơi có cùng độ cao.
12
• Dãy Bạch Mã ngăn gió mùa Đông Bắc tràn xuống phía nam, làm cho về
mùa đông, nhiệt độ có sự phân hóa rõ giữa hai miền khí hậu phía bắc và phía
nam.
• Dãy Trường Sơn đón gió đông bắc vào mùa đông gây mưa; đón gió tây
nam vào mùa hạ, gây hiện tượng phơn khô nóng ở đồng bằng ven biển Trung
Bộ. Từ đó, làm cho mùa mưa ở Trung Bộ lệch về thu đông và mùa mưa ở Tây
Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ ngược nhau (mùa mưa ở Tây Nguyên là
mùa khô ở Duyên hải Nam Trung Bộ, ngược lại mùa mưa ở Duyên hải Nam
Trung Bộ là mùa mưa ở Tây Nguyên).
• Cánh cung Đông Triều đón gió đông nam vào mùa hạ, gây mưa lớn ở
sườn đón gió, nhưng làm cho vùng khuất gió ở lòng máng Cao - Lạng mưa ít.
• Phan Rang là nơi mưa ít nhất nước ta do nguyên nhân địa hình là chủ
yếu. Hai loại gió đông bắc và tây nam đều gây mưa ở sườn đón gió (mưa ở phía
vịnh Cam Ranh là sườn đón gió vào mùa đông và mưa ở phía nam mũi Dinh là
sườn đón gió vào mùa hạ), trong khi Phan Rang nằm ở phía sườn khuất gió của
cả hai mùa. Phía tây của Phan Rang là núi cực Nam Trung Bộ, tạo ra hiện tượng
phơn khô nóng trong mùa hạ.
- Hướng nghiêng của địa hình tây bắc - đông nam nên tạo điều kiện để
ảnh hưởng của biển vào sâu trong đất liền. Phân hoá địa hình: Địa hình nước ta
có sự phân hoá thành các vùng (vùng núi Đông Bắc, vùng núi Tây Bắc, vùng núi
Trường Sơn Bắc, vùng núi Trường Sơn Nam...) là cơ sở để hình thành các vùng
khí hậu (vùng khí hậu Đông Bắc Bộ, vùng Tây Bắc Bộ, vùng Trường Sơn Bắc,
vùng Tây Nguyên, vùng Nam Trung Bộ...). Nguyên nhân chủ yếu do địa hình
kết hợp với hướng gió là một trong những nhân tố quan trọng làm phân hoá khí
hậu nước ta.
12. Phân tích tác động của địa hình đến đất đai và sinh vật nước ta.
Hướng dẫn
Tác động của địa hình đến đất đai và sinh vật nước ta thể hiện rõ rệt nhất
là ở độ cao và bề mặt địa hình thể hiện ở một số đạng địa hình.
a) Độ cao của địa hình tác động đến đất đai và sinh vật: Đồi núi nước ta
chủ yếu ở độ cao dưới 1 000 m nên khí hậu bảo toàn được tính nhiệt đới, từ đó
quá trình hình thành đất chủ yếu là quá trình feralit và sinh vật chủ yếu là nhiệt
đới.
Độ cao địa hình đã tạo ra ba đai cao ở nước ta với sự khác nhau về đất và
sinh vật bắt nguồn từ tác động của khí hậu
- Đại nhiệt đới gió mùa:
+ Ở miền Bắc, đai có độ cao trung bình dưới 600 - 700 m, ở miền Nam
lên đến độ cao 900 - 1 000 m.
13
+ Trong đại này có hai nhóm đất;
• Nhóm đất phù sa: Chiếm gần 24% diện tích đất tự nhiên cả nước, bao
gồm: đất phù sa ngọt, đất phèn, đất mặn, đất cát...
• Nhóm đất feralit vùng đồi núi thấp: Chiếm hơn 60% diện tích đất tự
nhiên cả nước, phần lớn là đất feralit đỏ vàng, đất feralit nâu đỏ phát triển trên
đá mẹ bazan và đá vôi.
+ Sinh vật gồm các hệ sinh thái nhiệt đới:
• Hệ sinh thái nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh hình thành ở những vùng
đồi núi thấp mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, mùa khô không rõ. Rừng có cấu trúc
nhiều tầng với 3 tầng cây gỗ, có cây cao tới 30 - 40 m, phần lớn là các loài cây
nhiệt đới xanh quanh năm. Giới động vật nhiệt đới trong rừng đa dạng và phong
phú.
• Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: Rừng thường xanh, rừng nửa
rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô. Trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt có các hệ
sinh thái rừng thường xanh trên đá vôi; rừng ngập mặn trên đất mặn ven biển;
rừng tràm trên đất phèn; xa van, cây bụi gai nhiệt đới khô trên đất cát, đất xám
vùng khô hạn.
- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi:
+ Ở miền Bắc, đai có độ cao từ 600 - 700 m đến 2 600 m; ở miền Nam từ
900 -
1 000m đến 2 600 m.
• Ở độ cao từ 600 - 700 m đến 1 600 - 1 700 m, có hệ sinh thái rừng cận
nhiệt đới lá rộng và lá kim. Đất feralit có mùn với đặc tính chua, quá trình phong
hóa yếu nên tầng đất mỏng.
• Ở độ cao trên 1 600 - 1 700 m, quá trình feralit ngưng trệ, hình thành đất
mùn. Rừng sinh trưởng kém, thực vật thấp nhỏ, đơn giản về thành phần loài;
rêu, m cur địa y phủ kín thân, cành cây. Trong rừng có các loài chim di cư thuộc
khu hệ Himalaya.
- Đại ôn đới gió mùa trên núi:
+ Độ cao từ 2 600 m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn).
+ Có các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam. Đất ở
đây chủ yếu là đất mùn thô.
b) Bề mặt địa hình ở một số dạng địa hình cũng làm cho đất và sinh vật
khác nhau.
+ Ở nơi trũng thấp, thường xuyên ngập nước trong mùa mưa và cạn nước
trong mùa khô, với sự xâm nhập mặn đã hình thành nên đất phèn, trên đó có
thực vật chủ yếu là cây tràm.
14
+ Ở cửa sông ven biển, nơi có sự xâm nhập mặn thường xuyên, đã hình
thành đất mặn, với sự có mặt của các loài thực vật của rừng ngập mặn như:
đước, sú, vẹt, mắm, bần..
+ Trên các địa hình núi đá vôi, đất đỏ đá vôi với rừng thường xanh, phổ
biến các loài cây trai, nghiến...
13. Phân tích tác động của các dãy núi hình cánh cung ở vùng núi
Đông Bắc đến thiên nhiên của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
Hướng dẫn
Các dãy núi hình cánh cung ở vùng núi Đông Bắc (Sông Gâm, Ngân Sơn,
Bắc Sơn, Đông Triều) có hướng vòng cung mở rộng về phía bắc và đông chụm
đầu tại Tam Đảo.
- Mùa đông, gió mùa Đông Bắc vào sâu trong lãnh thổ, nên miền Bắc và
Đông Bắc Bắc Bộ có mùa đông lạnh sâu sắc, kéo dài 2 - 3 tháng nhiệt độ dưới
18°C, thiên nhiên mang tính chất cận nhiệt đới.
- Mùa hạ, gió mùa theo hướng đông nam thổi lên, gặp các cánh cung
Đông Bắc chặn lại, tạo sự phân hóa lượng mưa, ở sườn đón gió mưa nhiều
(Móng Cái, 2 000 - 2 400 mm), ở sườn khuất gió mưa ít hơn (Lạng Sơn, 1 200 -
1 600 mm). - Làm cho thiên nhiên phân hóa theo độ cao:
+ Đại nhiệt đới gió mùa: Độ cao lên đến 600 m; mùa hạ nóng; đất feralit;
Rừng nhiệt nhiệt đới gió mùa, trong rừng xuất hiện các loài cận nhiệt đới,
ôn đới.
+ Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi: Độ cao từ 600 m - 2 600 m; Khí hậu
mát mẻ; đất feralit có mùn, đất mùn; rừng lá rộng và lá kim (hỗn hợp), thú có
lông dày (gấu, sóc...)...
14. Địa hình xâm thực bồi tụ có ảnh hưởng như thế nào đến việc sử
dụng đất ở nước ta?
Hướng dẫn
- Tích cực: Mở mang đồng bằng hạ lưu sông về phía biển; đất đai hàng
năm (vùng ngoài đê ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long...)
được bồi đắp phù sa sông màu mỡ.
- Tiêu cực: Đất bị xói mòn, bào mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá,
nhất
là ở khu vực đồi núi có độ dốc lớn.
15. Tại sao nói sông ngòi nước ta là sông ngòi của vùng nhiệt đới ẩm
gió mùa?
– Mạng lưới sông ngòi dày đặc.
+ Trên toàn lãnh thổ có 2 360 con sông có chiều dài trên 10 km.
+ Dọc bờ biển: cứ 20 km gặp một cửa sông.
15
+ Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ, chủ yếu do nước
mưa cắt xẻ bề mặt địa hình tạo thành.
– Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa
Tổng lượng nước 839 tỉ mỉ/năm (trong đó có trên 60% lượng nước nhận
từ ngoài lãnh thổ).
+ Tổng lượng phù sa hằng năm do sông ngòi ở nước ta vận chuyển ra
Biển Đông là 200 triệu tấn.
– Chế độ nước theo mùa:
+ Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô.
+ Đỉnh lũ trùng với tháng mưa cực đại, đỉnh kiệt trùng với tháng mưa cực
tiểu
+ Tính thất thường trong chế độ mưa cũng quy định tính thất thường trong
chế độ dòng chảy.
16. Giải thích những biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
qua sông ngòi nước ta.
Hướng dẫn
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc:
+ Chỉ tính riêng những con sông trên 10 km, có tới 2 360 con sông. Dọc
bờ biển, trung bình cứ 20 km gặp một cửa sông.
+ Sông nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.
+ Nguyên nhân: Do mưa lớn tập trung vào một mùa trên nền địa hình với
3/4 là đồi núi dốc nên cắt xẻ nhiều; ít sông chảy trên các đứt gãy kiến tạo.
- Sông ngòi nhiều nước:
+ Tổng lượng nước 839 tỉ m3/năm, trong đó trên 60% lượng nước là từ
phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ.
+ Nguyên nhân: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có lượng mưa lớn (trung
bình năm từ 1 500 - 2 000 mm); đồng thời một số sông lớn (Hồng, Cửu Long)
có phần chiều dài nằm ngoài lãnh thổ lớn, nhận được lượng nước lớn từ phần
lưu vực ngoài lãnh thổ.
- Phù sa lớn:
+ Tổng lượng phù sa hằng năm trên lãnh thổ nước ta là khoảng 200 triệu
tấn.
+ Nguyên nhân: Do lượng mưa lớn trên địa hình 3/4 đồi núi, có độ dốc
lớn, lớp vỏ phong hoá dày, nhiều nơi mất lớp phủ thực vật.
- Chế độ nước theo mùa
+ Sông ngòi có mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với
mùa khô.
16
+ Chế độ dòng chảy sông ngòi cũng diễn biến thất thường theo sát chế độ
mưa thất thường.
+ Tháng đỉnh lũ tương ứng với tháng cực đại về mưa (sông ngòi Bắc Bộ
vào tháng VIII, Trung Bộ vào tháng X/XI, Nam Bộ tháng IX).
+ Nguyên nhân: Chế độ mưa là nhân tố quan trọng quyết định đến nhịp
điệu dòng chảy của sông ngòi.
17. Chứng minh nhịp điệu dòng chảy của sông ngòi nước ta theo sát
chế độ mưa.
Hướng dẫn
- Sông ngòi có mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với
mùa khô.
+ Sông ngòi Bắc Bộ: Mùa lũ từ tháng VI đến tháng X, tương ứng với mùa
mưa từ tháng V đến tháng X.
+ Sông ngòi Trung Bộ: Mùa lũ từ tháng IX đến tháng XII, tương ứng với
mùa mưa từ tháng VIII đến tháng I.
+ Sông ngòi Nam Bộ: Mùa lũ từ tháng VII đến tháng XI, tương ứng với
mùa mưa từ tháng V đến tháng XI.
- Chế độ dòng chảy sông ngòi cũng diễn biến thất thường theo sát chế độ
mưa thất thường (ví dụ: mưa sớm, mưa muộn; mưa ngắn, mưa kéo dài, mưa lớn
giữa mùa khô như mưa Tiểu mãn ở miền Trung và Tây Nguyên).
- Tháng đỉnh lũ tương ứng với tháng cực đại về mưa (sông ngòi Bắc Bộ
vào tháng VIII, Trung Bộ vào tháng X, XI, Nam Bộ tháng IX tương ứng với
tháng mưa cực đại ở miền Bắc là tháng VIII, ở miền Trung là tháng X, XI, ở
miền Nam là tháng IX).
18. Phân tích sự khác nhau về lũ của sông ngòi Bắc Bộ, Trung Bộ và
Nam Bộ.
Hướng dẫn
- Sông ngòi Bắc Bộ:
+ Mùa lũ từ tháng VI - X (5 tháng), trùng với thời gian mùa mưa (tháng V
- X). + Đỉnh lũ là tháng VIII, trùng với đỉnh mưa.
+ Lũ tập trung nhanh và kéo dài, do các sông ở đây có dạng nan quạt (Ví
dụ: sông Hồng với các phụ lưu là sông Lô, sông Đà; một số sông nhánh chảy
giữa các cánh cung núi, quy tụ về đỉnh tam giác châu sông Hồng); một số sông ở
Đông Bắc thường có độ dốc nhỏ.
- Sông ngòi Trung Bộ:
+ Mùa lũ từ tháng IX - XII (4 tháng), trùng với thời gian mùa mưa (tháng
VIII - I).
17
+ Đỉnh lũ ở Bắc Trung Bộ là tháng X, Duyên hải Nam Trung Bộ là tháng
XI, trùng với đỉnh mưa.
+ Lũ lên nhanh và đột ngột, do sông ngắn và dốc, lưu vực nhỏ và độc lập.
- Sông ngòi Nam Bộ:
+ Mùa lũ từ tháng VII - XI (5 tháng), trùng với thời gian mùa mưa (tháng
V - XI).
+ Đỉnh lũ là tháng IX, trùng với đỉnh mưa.
+ Lũ điều hòa hơn sông ngòi Bắc Bộ, do lòng sông rộng và sâu, ảnh
hưởng của thủy triều lớn. Ngoài ra, sông Tiền, sông Hậu (đoạn cuối của sông
Mê Công chảy vào nước ta) có hình lông chim và được điều hòa nước bởi Biển
Hồ ở Campuchia thông qua sông Tông-lê-sáp.
19. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố địa hình, khí hậu và sinh vật
đến đặc điểm mạng lưới sông ngòi nước ta.
Hướng dẫn
- Địa hình:
+ Hướng nghiêng địa hình: Hướng nghiêng của địa hình nước ta là tây bắc
- đông nam, nên phần lớn sông ngòi đổ ra Biển Đông,
+ Hướng núi: Hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung của các
dãy núi chi phối hướng của sông ngòi. Sông ở vùng núi Tây Bắc và Bắc Trung
Bộ (sông Hồng, sông Đà, sông Mã, sông Cả...) chảy theo hướng tây bắc - đông
nam do các dãy núi ở đây có hướng Tây Bắc - Đông Nam; sông ở vùng núi
Đông Bắc (sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam...) thường chảy giữa các
cánh cung núi sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.
+ Hình thái và sự phân hoá địa hình tạo nên hình dạng mạng lưới sông
nan quạt (ví dụ sông Hồng) hay dạng lông chim (sông Cửu Long)...
+ Độ dốc: Tác động đến tốc độ dòng chảy, nơi có độ dốc cao như ở đồi
núi thường sông có tốc độ dòng chảy lớn hơn nơi có độ dốc nhỏ.
- Khí hậu:
+ Lượng mưa lớn (trung bình 1 500 - 2 000 mm) làm cho sông ngòi nước
ta có tổng lượng nước lớn.
+ Khí hậu phân mùa nên sông ngòi trong năm có một mùa lũ, một mùa
kiệt; mùa lũ trùng với mùa mưa, mùa kiệt trùng với thời gian mùa khô của khí
hậu. + Sự phân hóa, thất thường của chế độ mưa làm cho chế độ nước sông cũng
phân hóa, thất thường.
- Sinh vật:
+ Thực vật giữ vai trò điều hòa chế độ dòng chảy sông ngòi, những nơi
thảm thực vật dày và nhiều tầng có mực nước ngầm cạn, góp phần điều tiết dòng
chảy sông trong năm.
18
Hướng dẫn
+ Rừng bị tàn phá, độ che phủ giảm, mưa lớn gây lũ cực đoan...
20. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua thành phần đất
như thế nào? Nêu đặc tính của đất feralit và việc sử dụng chúng trong trồng
trọt.
- Đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta: Chiếm 65% diện tích
đất tự nhiên. Đất chua, nghèo mùn, nhiều sét, có màu đỏ vàng do có nhiều hợp
chất sắt, nhôm.)
- Quá trình feralit là đặc trưng: Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình
phong hoá diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa
trôi các chất bazơ dễ tan (Ca, Mg”, K*) làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ
ôxit sắt (Fe2O3) và ôxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này
được gọi là (ở đất feralit (Fe - Al) đỏ vàng.
21. Tại sao quá trình hình thành đất feralit đặc trưng cho khí hậu
nước ta và đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta?
- Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho vùng khí hậu
nhiệt đới ẩm. Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nên đây là quá trình
hình thành 2 đất đặc trưng cho khí hậu nước ta.
- Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ
mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất bazơ dễ tan (Ca,
Mg”, K) làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxit sắt (Fe2O3) và ôxit nhôm
(Al,O,) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế, loại đất này được gọi là đất feralit (Fe - Al)
đỏ vàng.
- Quá trình feralit diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp trên đá mẹ axit; địa
hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, vì thế đất feralit là loại đất chính ở vùng
đồi núi
Việt Nam.
2. Nước ta có những nhóm đất chính nào? Giải thích tại sao có nhiều
nhóm đất Soun iún fób gnúv o daido như vậy?
a) Các nhóm đất chính ở nước ta.
- Nhóm đất feralit:
+ Hình thành trực tiếp tại các miền đồi núi thấp.
+ Chiếm trên 60% diện tích đất tự nhiên.
+ Đặc tính chung: Đất chua, nghèo mùn, nhiều sét; có màu đỏ, vàng do có
nhiều hợp chất sắt, nhôm.
+ Các hợp chất sắt, nhôm thường tích tụ thành kết von hoặc thành đá loại
đất xấu. Một số loại đất tốt như đất đỏ thẫm hoặc đỏ vàng hình thành trên đá
bazan và đá vôi.
19
- Nhóm đất mùn núi cao:
+ Hình thành dưới thảm rừng cận nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao (khi
lên núi cao, nhiệt độ giảm dần, đất feralit chuyển dần sang các loại đất mùn
feralit và đất mùn núi cao.
+ Chiếm khoảng 11% diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là đất rừng đầu
nguồn.
- Nhóm đất bồi tụ phù sa sông và biển:
+ Tập trung tại các đồng bằng lớn, nhỏ từ bắc vào nam, diện tích rộng lớn
đất phì nhiêu nhất là ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng.
+ Chiếm 24% diện tích đất tự nhiên.
+ Đất tơi xốp, ít chua, giàu mùn...
+ Nhóm đất này có nhiều loại và phân bố ở nhiều nơi: đất trong đê, đất
ngoài đê (ở Đồng bằng sông Hồng); đất phù sa cổ (ở Đông Nam Bộ...), đất phù
sa ngọt (dọc sông Tiền, sông Hậu...); đất chua, mặn, phèn (ở các vùng trũng Tây
Nam Bộ)...
b) Có nhiều nhóm đất như vậy do nhiều nhân tố tạo nên: đá mẹ, địa hình,
khí hậu, sinh vật, thời gian và tác động của con người. Các nhân tố này tác động
ở trên lãnh thổ nước ta khác nhau, sự phối hợp giữa chúng với nhau trong việc
hình thành đất cũng khác nhau ở mỗi địa điểm trên lãnh thổ nước ta.
23. Phân tích đặc điểm đất của nước ta.
a) Đất của nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
Hướng dẫn
- Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng ở vùng nhiệt đới
ẩm gió mùa: Đất feralit.
+ Nhiệt, ẩm cao làm cho phong hóa mạnh tạo nên tầng đất dày.
+ Mưa nhiều tập trung theo mùa: rửa trôi các chất bazơ dễ tan (Ca*,
Mg**, K làm cho đất chua; tích tụ nhiều ôxit sắt (Fe2O3) và ôxit nhôm
(Al2O3), từ đó đất có màu đỏ vàng.
- Đất feralit hình thành chủ yếu ở vùng đồi núi thấp, trên đá mẹ axit là loại
đất chính ở vùng đồi núi nước ta.
b) Đất của nước ta có nhiều loại. Gồm 2 nhóm chính: nhóm đất phù sa và
nhóm đất feralit.
- Nhóm đất phù sa:
+ Chiếm khoảng 24% diện tích lãnh thổ, phân bố chủ yếu ở đồng bằng. +
Gồm đất phù sa sông (Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, đồng
bằng Duyên hải miền Trung); đất phèn, đất nhiễm mặn (Đồng bằng sông Cửu
Long, Đồng bằng sông Hồng); đất cát biển (ven biển miền Trung); đất xâm bạc
màu (trung du Bắc Bộ, Đông Nam Bộ).
20
- Nhóm đất feralit:
+ Chiếm trên 60% diện tích lãnh thổ, phân bố chủ yếu ở vùng đồi núi.
+ Feralit trên đá bazan (Tây Nguyên, Đông Nam Bộ); đất feralit trên đá
vôi (Trung du miền núi Bắc Bộ); đất feralit trên các loại đá khác (phổ biến ở
vùng đồi núi, tập trung nhiều ở Trung du và miền núi Bắc Bộ).
c) Đất của nước ta có sự phân hóa rõ rệt.
- Theo bắc - nam: Vùng đồi núi phía bắc có nhiều đất feralit trên đá vôi,
vùng đồi núi phía nam có nhiều đất feralit trên đá bazan.
Theo đông - tây: Ở ven biển đất cát, đồng bằng chủ yếu là đất phù sa, ở
vùng đồi núi chủ yếu là đất feralit.
- Theo độ cao:
+ Đại nhiệt đới gió mùa (lên đến độ cao 600 - 700 m ở miền Bắc; 900 -
1000 m ở miền Nam): đất phù sa, đất feralit.
+ Đại cận nhiệt đới gió mùa trên núi (độ cao 600 - 700 m đến 2 600 m ở
miền Bắc; 900 - 1 000 m đến 2 600 m ở miền Nam): Đất feralit có mùn, đất
mùn.
+ Đại ôn đới gió mùa trên núi (cao trên 2 600 m): Đất mùn thô.
d) Đất ở nước ta dễ bị suy thoái.
- Vùng đồi núi, đất dễ bị xâm thực, xói mòn.
- Ở đồng bằng, đất đất dễ bị bạc màu rửa trôi.
24. Chứng minh đất của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ đa dạng.
Tại sao có sự đa dạng như vậy?
Hướng dẫn
a) Chứng minh đất của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ đa dạng: Miền
Nam Trung Bộ và Nam Bộ có nhiều loại đất khác nhau.
- Đất feralit.
+ Đất feralit nâu đỏ trên đá bazan: tập trung ở các cao nguyên Tây
Nguyên (khoảng trên 1,3 triệu ha) và Đông Nam Bộ. Đất này được hình thành
trên cơ sở phong hoá đá bazan, có tầng dày, khá phì nhiêu. hội som hd tin
+ Đất feralit trên các loại đá khác: chiếm diện tích lớn và phân bố rộng rãi
ở vùng núi Trường Sơn Nam và Đông Nam Bộ.
+ Ngoài ra, ở các vùng núi, độ cao trên 500 - 600 m đến 1 600 - 1 700 m
có đất mùn vàng đỏ trên núi, độ cao trên 1 600 - 1 700 m có đất mùn alit núi
cao, diện tích không lớn.
- Đất xám.
+ Đất xám bạc màu trên đá axit tập trung ở Tây Nguyên và rải rác ven
biển ở các đồng bằng Duyên hải Nam Trung Bộ.
21
+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ, tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ (trên
900000 ha). Ngoài ra, còn có ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Đất phù sa.
+ Đất phù sa của sông Cửu Long tập trung nhiều ở ven sông Tiền và sông
Hậu. Đây là loại đất tốt, có thành phần cơ giới nặng, từ đất thịt đến sét, phần lớn
diện tích được bồi tụ phù sa vào mùa lũ.
+ Đất phù sa của đồng bằng Duyên hải Nam Trung Bộ, được hình thành
bởi sự bồi tụ của phù sa sông và biển, đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến
thịt nhẹ, đất chua, nghèo mùn và dinh dưỡng.
- Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Ngoài ra, còn có ở vùng cửa sông ven biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Đất
phèn có đặc tính chua; đất mặn có loại mặn ít, mặn nhiều,...
- Đất cát ven biển: phân bố dọc bờ biển, nhiều nhất ở Duyên hải Nam
Trung Bộ; đất nghèo mùn và chất dinh dưỡng.
- Ngoài ra, còn có một số loại đất khác.
b) Giải thích sự đa dạng: Do tác động tổng hợp của nhiều nhân tố hình
thành đất khác nhau: đá mẹ, khí hậu, địa hình, sinh vật, thời gian và con người.
(Phân tích tác động của mỗi nhân tố đến sự hình thành đất ở miền Nam Trung
Bộ và Nam Bộ; ví dụ: trên đá bazan thì có đất đỏ bazan, trên phù sa mới thì có
đất phù sa mới, trên đá phiến thì hình thành đất feralit trên đá phiến...).
25. Phân tích ảnh hưởng của địa hình đến đất của nước ta.
Hướng dẫn
- Ảnh hưởng của địa hình đến đất chủ yếu thông qua tác động phân phối
lại các nguyên tố địa hóa trong lớp vỏ phong hóa và điều kiện nhiệt – ẩm theo
các yếu tố địa hình (đỉnh, sườn, chân) và nhất là độ cao.
- Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao dưới 1.000 m chiếm
khoảng 85% diện tích, trên 2 000 m chỉ chiếm 1% diện tích cả nước. Do vậy, sự
phân hóa đất theo độ cao có sự khác nhau.
+ Ở các vùng đồi núi thấp, nhiệt độ trung bình vào mùa hạ thường trên
25°C, lượng mưa trung bình 1 500 - 2 000 mm, nhiệt ẩm dồi dào, quá trình
feralit diễn mạnh, đất feralit chiếm một diện tích lớn (khoảng trên 60% diện tích
đất tự nhiên) i + Từ độ cao 600 - 700 m đến 1 600 - 1 700 m, nhiệt độ giảm,
lượng mưa tăng, quá trình feralit yếu đi, quá trình tích luỹ mùn tăng lên, có đất
mùn vàng đỏ trên núi (còn gọi là đất mùn feralit). Mưa nhiều, quá trình rửa trôi
diễn ra mạnh nên đất chua và tầng đất mỏng
+ Từ 1 600 - 1 700 m đến 2 600 m, quá trình feralit hầu như chấm dứt, đất
phổ biến là đất mùn.
22
+ Trên 2 600 m, quanh năm thường mây mù lạnh ẩm, nhiệt độ trung bình
không quá 15°C, mùa đông xuống dưới 5°C, đất chủ yếu là mùn thô trên núi cao
(đất mùn alit trên núi cao).
26. Chứng minh sinh vật nước ta biểu hiện rõ rệt tính chất nhiệt đới
ẩm gió mùa
Hướng dẫn
a) Hệ sinh thái:
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng của khí hậu nóng ẩm là rừng
rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh; tuy nhiên hiện nay còn lại rất ít.
- Phổ biến hiện nay là rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió
mùa biến dạng khác nhau, từ rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng
lá, rừng thưa khô rụng lá tới xavan, bụi gai hạn nhiệt đới.
b) Thành phần loài: Thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế.
- Thực vật: Phổ biến là các loài thuộc các họ cây nhiệt đới (họ đậu, vang,
dâu tằm, dầu).
- Động vật: Các loài chim, thú nhiệt đới (công, trĩ, gà lôi, khỉ, vượn, nai,
hoẵng...), bò sát, ếch nhái, côn trùng. bò sát, ếch nhái
27. Những nguyên nhân nào đã làm suy giảm tính nhiệt đới của sinh
vật nước ta?
Hướng dẫn
Tính nhiệt đới của sinh vật nước ta suy giảm do tính phi nhiệt đới (cận
nhiệt, ôn đới, cận xích đạo...) của sinh vật tăng lên. Các nguyên nhân chủ yếu là:
Vị trí địa lí: Ở trên đường dị lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật (loài thực
vật ôn đới từ Himalaya xuống, loài thực vật cận nhiệt đới từ Hoa Nam đến, loài
thực vật nhiệt đới ưa nóng và khô từ Ấn Độ - Mi-an-ma tới, loài thực vật cận
xích đạo từ luồng Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a lên).
- Khí hậu: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh ở miền Bắc,
nhiệt độ hạ thấp khi lên cao ở đồi núi là điều kiện thuận lợi để phát triển sinh vật
cận nhiệt.
- Địa hình: Độ cao địa hình tạo nên các đại cao khí hậu với nhiệt ẩm khác
nhau, kéo theo sự xuất hiện sinh vật cận nhiệt và ôn đới.
- Con người: Sự tàn phá rừng hay săn bắt quá mức làm mất đi tính ưu thế
ổn định của các hệ sinh thái nhiệt đới, việc nhập nội và lai tạo giông, hoặc bỏ đi
các giống cây trồng và vật nuôi bản địa...
28. Chứng minh sinh vật nước ta đa dạng.
Hướng dẫn
- Đa dạng về loài:
23
+ Ngoài loài nhiệt đới, thực vật nước ta có cả loài cận nhiệt (dẻ, re...), ôn
đới (sa mu, pơ mu...) và các loài thú có lông dày (chồn, gấu,...), các loài cận xích
đạo (thực vật họ dầu, các động vật như nai, chim, cá sấu...).
+ Có nhiều loài đặc hữu quý hiếm, ghi vào Sách đỏ (tê giác một sừng, voi
châu Á, sao la, mang lớn, mang Trường Sơn, gà lôi lam đuôi trắng.
- Đa dạng về gen:
+ Là 1 trong 12 trung tâm nguồn gốc giống cây và thuần hóa vật nuôi nổi
tiếng trên thế giới.
+ Có nhiều giống cây trồng, vật nuôi, trong đó có nhiều gen bản địa, duy
nhất chỉ có ở Việt Nam.
- Đa dạng về hệ sinh thái:
+ Hệ sinh thái rừng rậm nhiệt đới ẩm thường xanh quanh năm (cây họ
dầu: táu, sao, chò, kiền...; khỉ, vượn, chim, bò sát, côn trùng...); có ở: Cúc
Phương, Pù Mát, Vũ Quang,...
+ Hệ sinh thái rừng rậm nhiệt đới gió mùa rụng lá (họ dẻ, re, mộc lan, các
loài rụng lá: sau sau, bồ đề, xoan...; thú lớn: voi, trâu rừng, hổ, báo, nai,...); có ở:
miền Bắc, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
+ Hệ sinh thái rừng rậm nhiệt đới thường xanh ở vùng núi đá vôi (nghiến,
trai, kim giao...; khỉ, voọc, sơn dương, loài gặm nhấm, bò sát...); có ở miền Bắc
Việt Nam.
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn (đước, sú, vẹt, mắm, bần,...; sò, ngao, tôm,
cua, khỉ, sóc, rắn, chim...); có ở vùng bãi triều ven biển và các vùng cửa sông
(Quảng Ninh, Nam Định, Cà Mau...).
+ Hệ sinh thái rừng thưa nhiệt đới (cây gỗ mọc thưa, cây thông hai lá...);
có ở Tây Nguyên, Sơn La, Nghệ An, Quảng Bình.
+ Hệ sinh thái rừng rậm cận nhiệt đới thường xanh (cây hỗn hợp lá rộng,
lá kim, trong đó chiếm ưu thế là loài cây thuộc khu hệ cận nhiệt đới: họ dẻ, re,
mộc lan, chè...). Có ở đai á nhiệt đới (700 - 1 600 m ở miền Bắc, 1 000 - 1 800
m ở miền Nam).
+ Hệ sinh thái rừng ôn đới cây lá kim (pơ mu, sa mu, thiết sam, vân sam,
thông lá dẹt...; loài gặm nhấm, chim di cư); có ở vành đai 1 600 m trở lên ở miền
Bắc và 1 800 m trở lên ở miền Nam.
+ Hệ sinh thái trảng và truông nhiệt đới khô hạn (hoặc trảng cỏ, xa van,
cây bụi) (cỏ tranh, cỏ lông lợn, cây bụi: sim, mua, xương rồng, trinh nữ; loài bò
sát: rắn, thằn lằn, kì nhông; thú nhỏ: chuột, sóc; chim); có ở vùng khô hạn Phan
Rang, Phan Thiết.
III. SỰ PHÂN HOÁ ĐA DẠNG CỦA THIÊN NHIÊN
24
1. Dựa vào bảng số liệu sau và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải
thích thay đổi nhiệt độ từ bắc vào nam.
NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH NĂM VÀ NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH
THÁNG 1, THÁNG VII TẠI MỘT SỐ ĐỊA ĐIỂM
Nhiệt độ Nhiệt độ Nhiệt độ
Địa điểm trung bình năm trung bình tháng trung bình tháng
(0C) I (0C) VII (0C)
Lạng Sơn 21,2 13,3 27,0
Hà Nội 23,5 16,4 28,9
Vinh 23,9 17,6 29,6
Huế 25,1 19,7 29,4
Quy Nhơn 26,8 23,0 29,7
Thành phố Hồ
27,1 25,8 27,1
Chí Minh
(Nguồn: Vũ Tự Lập, Địa lí tự nhiên Việt Nam, NXB Đại học Sư phạm,
2005)
Hướng dẫn
a) Nhận xét
– Nhiệt độ trung bình năm và tháng I đều tăng từ Bắc vào Nam.
– Nhiệt độ trung bình tháng 1 tăng rất nhanh từ Bắc vào Nam, nhiệt độ
phía Bắc thấp hơn nhiều so với phía Nam.
– Nhiệt độ trung bình tháng VII nhìn chung ít thay đổi từ Bắc vào Nam.
b) Nguyên nhân
– Do vĩ độ địa lí, càng vào Nam càng gần Xích đạo, nhận được lượng bức
xạ lớn hơn.
– Do tác động của gió mùa Đông Bắc, nên nhiệt độ vào tháng I ở phía Bắc
hạ rất thấp so với phía Nam. Có thể nói, gió mùa Đông Bắc là nguyên nhân chủ
yếu gây nên sự tăng nhiệt độ từ Bắc vào Nam.
2. Giải thích tại sao ngày nóng nhất trong năm ở Thành phố Hồ Chí
Minh và đồng bằng Nam Bộ nói chung là vào tháng IV, ngày nóng nhất ở
Hà Nội và đồng bằng Bắc Bộ thường vào khoảng giữa tháng VII.
Hướng dẫn
- Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất liên quan trực tiếp đến thời gian Mặt
Trời lên thiên đỉnh.
- Thành phố Hồ Chí Minh có hai ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh là: 18/IV
và 25/VIII (chênh nhau 128 ngày). Tháng IV chưa có mưa, trong khi tháng VIII
đã là mùa mưa.
- Hà Nội có hai ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh là 26/V và 18/VII (chênh
nhau 53 ngày). Tháng V bắt đầu vào mùa mưa, trong khi tháng VII có hoạt động
25
của gió phơn Tây Nam khô nóng; đồng thời ngày 22/VI Mặt Trời lên thiên đỉnh
ở chí tuyến Bắc, cách Hà Nội không xa lắm.
3. Tại sao mặc dù ở gần Xích đạo, nhưng nhiệt độ trung bình về mùa
hạ của Nam Bộ vẫn thấp hơn nền nhiệt độ vào mùa hạ ở Bắc Trung Bộ,
đồng bằng Bắc Bộ và Nam Tây Bắc?
Hướng dẫn
- Do sự khác nhau về góc nhập xạ, nên khu vực ở gần Xích đạo thường có
nhiệt độ trung bình cao hơn ở những nơi xa Xích đạo.
- Tuy nhiên, ở nước ta về mùa hạ, gió Tây Nam từ áp cao Bắc Ấn Độ
Dương thổi đến gặp dãy Trường Sơn, gây mưa ở Sườn Tây. Khi vượt qua dãy
Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào, tràn xuống vùng đồng
bằng ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc, trở nên khô nóng,
làm nhiệt độ tăng cao hơn hẳn sự thay đổi nhiệt độ theo chiều vĩ tuyến (Hà Nội
cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng hơn 10 độ vĩ, nhiệt độ trung bình năm
thấp hơn 3,6°C, như vậy 1 độ vĩ (khoảng 111 km), từ bắc vào nam tăng khoảng
0,36°C, trong khi không khí khô khi hạ xuống thấp 100 m tăng 1°C). Từ đó dẫn
đến nhiệt độ trung bình trong mùa hạ ở Bắc Trung Bộ, đồng bằng Bắc Bộ tăng
cao hơn nhiều so với Nam Bộ.
4. Giải thích tại sao nhiệt độ trung bình về mùa hạ ít có sự khác nhau
trong cả nước, nhưng về mùa đông, nhiệt độ trung bình của miền khí hậu
phía Bắc thấp hơn nhiều so với nền nhiệt độ của miền khí hậu phía Bắc.
Hướng dẫn
- Mùa hạ: Nhiệt độ trung bình không khác nhau nhiều trên cả nước (trừ
những vùng núi cao) chủ yếu do:
+ Mùa hạ trong cả nước đều chịu tác động của gió Tây Nam từ cao áp Bắc
Ấn Độ Dương và gió mùa Tây Nam từ Nam bán cầu lên, là hai loại gió có
nguồn gốc nhiệt ẩm, mang lại nền nhiệt độ tương đối đồng nhất trong phạm vi
cả nước.
+ Đồng thời, phần lớn lãnh thổ nước ta về mùa hạ có hai lần Mặt Trời lên
thiên đỉnh (riêng ở Nam Bộ có lần đầu Mặt Trời lên thiên đỉnh sớm hơn vào
tháng IV, cũng xem như bước vào thời gian tiếp vào đầu mùa hạ), sự biến động
nhiệt độ theo chiều bắc nam về mùa hạ không đáng kể.
- Mùa đông: Tác động của gió mùa Đông Bắc làm cho nền nhiệt độ hạ
thấp ở miền Bắc, đặc biệt là ở Bắc Bộ có 3 tháng nhiệt độ dưới 18°C; trong khi
đó, từ dãy Bạch Mã trở vào, nền nhiệt độ cao hơn nhiều do ảnh hưởng của Tín
phong bán cầu Bắc chi phối.
5. Dựa vào bảng số liệu và kiến thức đã học, so sánh về lượng mưa,
cân bằng ẩm của ba địa điểm và giải thích.
26
LƯỢNG MƯA, KHẢ NĂNG BỐC HƠI VÀ CÂN BẰNG ẨM CỦA MỘT SỐ
ĐỊA ĐIỂM
Lượng mưa Lượng bốc hơi Cân bằng ẩm
Địa điểm
(mm) (mm) (mm)
Hà Nội 1 676 989 + 687
Huế 2 868 1 000 + 1 868
Thành phố Hồ Chí
1 931 1 686 + 245
Minh
(Nguồn: Vũ Tự Lập, Địa lí tự nhiên Việt Nam, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội 2005)
Hướng dẫn
- Huế có lượng mưa cao nhất do bức chắn dãy Bạch Mã đối với các luồng
gió thổi hướng đông bắc, bão từ Biển Đông vào và hoạt động của hội tụ nội chí
tuyến. Cũng vì vậy, Huế có mùa mưa vào thu đông (từ tháng VIII – I). Vào thời
kì mưa nhiều này, lượng bốc hơi nhỏ, nên cân bằng ẩm ở Huế rất cao.
- Thành phố Hồ Chí Minh có lượng mưa cao hơn Hà Nội do trực tiếp đón
nhận gió mùa Tây Nam mang mưa, hoạt động của hội tụ nội chí tuyến mạnh
hơn, nhưng nhiệt độ cao nên bốc hơi nước mạnh hơn, vì thế có cân bằng ẩm thấp
hơn Hà Nội.
6. Giải thích tại sao có sự phân hóa mưa trong mùa đông ở nước ta?
Hướng dẫn
- Sự phân hóa mưa trong mùa đông ở nước ta chủ yếu do tác động của gió
mùa Đông Bắc và Tín phong bán cầu Bắc gây ra.
- Gió mùa Đông Bắc:
+ Nửa đầu mùa đông (tháng XI - I), gió mùa Đông Bắc từ cao áp phương
Bắc thổi qua lục địa Trung Hoa rộng lớn vào nước ta, gây ra thời tiết hanh khô ở
phía Bắc. Từ Nghệ An trở vào Thừa Thiên Huế, do gặp bức chắn địa hình
Trường Sơn Bắc, nên gây mưa.
+ Nửa sau mùa đông (tháng II - IV), gió mùa Đông Bắc thổi lệch hướng
qua biển, vào nước ta gây mưa phùn ở vùng ven biển và các đồng bằng Bắc Bộ,
Bắc Trung Bộ; những nơi xa biển hầu như không có mưa.
- Tín phong bán cầu Bắc (Tm):
+ Thổi từ cao áp Tây Thái Bình Dương từ chí tuyến về Xích đạo. + Ở phía
Bắc: Thổi xen kẽ với gió mùa Đông Bắc, mạnh lên khi gió mùa Đông Bắc
ngừng thổi, gây ra thời tiết ấm áp và không mưa. Tuy nhiên, khi gió mùa Đông
Bắc thổi đến, có mưa frông (tạo bởi gió mùa Đông Bắc lạnh và Tín phong khô
nóng).
27
+ Ở phía Nam: Tín phong bán cầu Bắc chiếm ưu thế, gây ra thời tiết khô
nóng do khối khí này khô, nóng, ổn định và độ ẩm tương đối thấp. Ven biển
Trung Bộ, gió này gặp địa hình núi Trường Sơn chắn gió gây mưa.
7. Giải thích tại sao có sự phân hóa mưa trong mùa hạ ở nước ta?
Hướng dẫn
- Sự phân hóa mưa trong mùa hạ ở nước ta chủ yếu do tác động của gió
mùa mùa hạ và dải hội tụ nhiệt đới gây ra.
- Đầu mùa hạ, gió Tây Nam xuất phát từ vịnh Tây Bengan (từ cao áp chí
tuyến Bắc Ấn Độ Dương) xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng
Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc
biên giới Việt - Lào, tràn xuống vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần
nam của khu vực Tây Bắc, gây ra hiện tượng phơn khô nóng (gió Tây khô
nóng).
- Giữa và cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam (Tín phong Nam bán cầu) hoạt
động mạnh lên. Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm
hơn, thường gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây
Nguyên; cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ 1 gây mưa mùa hạ
cho hai miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ.
- Dải hội tụ nhiệt đới đầu mùa hạ được hình thành giữa Tín phong bán cầu
Bắc và gió Tây Nam từ cao áp Bắc Ấn Độ Dương đến (gió TBg), chạy theo
hướng kinh tuyến, gây mưa đầu mùa cho cả nước, mưa lớn cho Tây Nguyên và
đồng bằng Nam Bộ và mưa Tiểu mãn cho miền Trung.
- Vào giữa và cuối mùa hạ, dải hội tụ nhiệt đới được hình thành giữa Tín
phong bán cầu Bắc và gió mùa Tây Nam vắt ngang qua lãnh thổ nước ta và lùi
dần về phía Xích đạo, gây mưa cho cả nước.
8. Những nhân tố chủ yếu nào gây ra sự phân hoá khí hậu nước ta?
Hướng dẫn:
- Vị trí địa lí: Nằm trong vùng nội chí tuyến, ở trong khu vực hoạt động
gió mùa châu Á.
- Hình dạng lãnh thổ: Lãnh thổ kéo dài trên 15° vĩ tuyến, phía bắc gần chí
tuyến, phía nam gần với Xích đạo, tạo ra sự phân hóa theo chiều Bắc - Nam.
- Hoàn lưu gió mùa và dải hội tụ nhiệt đới: Nhân tố chủ yếu gây ra sự
phân hóa theo chiều Bắc - Nam.
- Địa hình: Gây ra sự phân hóa theo hướng sườn, theo độ cao và phân hóa
địa phương. Các dãy núi hướng đông - tây (Hoành Sơn, Bạch Mã) còn ảnh
hưởng đến sự phân hóa theo chiều Bắc - Nam.
9. So sánh thời tiết, khí hậu tháng IV và tháng IX trong năm.
Hướng dẫn:
28
a) Giống nhau:
- Tháng IV và tháng IX là hai tháng chuyển tiếp giữa hai mùa gió trong
năm.
- Thời tiết có sự thay đổi đột ngột và diễn biến thất thường nhất trong
năm.
b) Khác nhau:
- Tháng IV là tháng chuyển tiếp giữa hai mùa gió, đặc trưng bởi sự phát
huy ưu thế tuyệt đối của Tín phong Bắc bán cầu về phía nam, ảnh hưởng cả
miền Bắc và miền Nam, thời tiết bắt đầu tăng ẩm trừ khu vực Tây Bắc. Gió mùa
Đông Bắc đã suy yếu ở Bắc bộ và hầu như không còn tiến xa về quá vĩ tuyến 18
- 17B. Gió mùa Tây Nam phát triển, ảnh hưởng rõ rệt nhất ở khu vực Tây Bắc
và Bắc Trung Bộ có tần suất lấn át gió mùa Đông Bắc; kiểu thời tiết ấm áp
chiếm ưu thế ở những khu vực ảnh hưởng nhiều của gió mùa Đông Bắc. Frông
ôn đới (Fp) xuất hiện rất ít. Tuy nhiên trường hợp những năm mùa đông kết thúc
chậm hoặc mùa hè đến sớm thì thời tiết tháng IV có thể thiên về kiểu lạnh hoặc
kiểu nóng.
- Tháng IX được xem như là tháng kết thúc của gió mùa mùa hạ. Gió mùa
Tây Nam đã rút lui ảnh hưởng trên phần lớn lãnh thổ, riêng khu vực Tây Bắc
vẫn còn nhưng tần suất chưa tới 20% và bộ phận lãnh thổ phía nam vẫn còn duy
trì ưu thế. Gió mùa Đông Bắc bắt đầu phát huy ưu thế trên bộ phận lãnh thổ phía
bắc. Gió Tín phong bán cầu Bắc cũng bắt đầu tranh chấp với gió mùa Tây Nam
trên biển. Hoạt động của dải hội tụ nội chí tuyến, frông Fp và hoạt động của bão
làm cho thời tiết biến động hết sức thất thường.
10. Giải thích tại sao vào mùa khô ở nước ta, các tháng đầu mùa và
cuối mùa, nhất là tháng cuối mùa có lượng mưa lớn hơn hẳn các tháng còn
lại? Hướng dẫn:
- Vì lúc này có sự tranh chấp giữa các khối khí khô (gió Đông Bắc, Tín
phong bán cầu Bắc) với các khối khí nóng ẩm (gió TBg, gió mùa Tây Nam).
- Đầu mùa khô, khi gió Đông Bắc bắt đầu mạnh lên thì vẫn còn hoạt động
của gió mùa Tây Nam.
- Cuối mùa khô, khi gió Đông Bắc suy yếu thì hoạt động của gió Tây Nam
bắt đầu mạnh lên.
11. Dựa vào bảng số liệu sau và kiến thức đã học, nhận xét và giải
thích về chế độ mưa ở mỗi địa điểm.
LƯỢNG MƯA (mm) CÁC THÁNG Ở MỘT SỐ ĐỊA ĐIỂM CỦA NƯỚC TA
Tháng VII
I II III IV V VI VII IX X XI XII
Địa điểm I
Lạng Sơn 24 41 53 96 165 200 258 255 164 79 34 23
Quảng Trị 157 66 66 58 111 81 80 110 436 621 491 281
29
Cần Thơ 12 2 10 50 177 206 227 217 273 277 155 41
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam)
Hướng dẫn
a) Nhận xét:
- Lạng Sơn: Tổng lượng mưa thấp nhất trong ba địa điểm (1 392 mm);
tháng mưa cực đại là tháng VII; mùa mưa từ tháng V - IX, mùa khô từ tháng X -
IV.
- Quảng Trị: Tổng lượng mưa cao nhất trong ba địa điểm (2 558 mm);
tháng mưa cực đại là tháng X; mùa mưa từ tháng VIII - I, mùa khô từ tháng II -
VII.
- Cần Thơ: Tổng lượng mưa cao hơn Lạng Sơn và thấp hơn Quảng Trị (1
647 mm); tháng mưa cực đại là tháng X; mùa mưa từ tháng V - XI, mùa khô từ
tháng XII - VI.
b) Giải thích:
- Lạng Sơn có lượng mưa thấp nhất do tác động của gió mùa Đông Bắc
mạnh nhất vào mùa đông và ở vị trí khuất gió đông nam (phía sau dãy Đông
Triều) vào mùa hè.
- Quảng Trị có lượng mưa lớn nhất do chịu tác động mạnh của nhiều nhân
tố trong một thời gian ngắn: dải hội tụ nhiệt đới, gió mùa Đông Trường Sơn, bão
và áp thấp...; đồng thời trong mùa khô có mưa Tiểu mãn.
- Cần Thơ có lượng mưa lớn hơn Lạng Sơn do có lượng mưa lớn trong
mùa mưa (đầu mùa do tác động của gió Tây Nam TBg, giữa và cuối mùa chịu
tác động của gió mùa Tây Nam); đồng thời gió mùa Tây Nam gây mưa lớn và
kéo dài
- Tháng mưa cực đại lùi dần từ Lạng Sơn vào Cần Thơ do sự lùi dần của
dải hội tụ nhiệt đới, riêng ở Quảng Trị trong tháng X còn có thêm hoạt động của
bão, áp thấp và tác động của các đợt gió mùa Đông Bắc sớm.
- Mùa mưa và mùa khô ở ba địa điểm:
+ Mùa mưa ở Lạng Sơn và Cần Thơ trùng với thời gian hoạt động của gió
mùa mùa hạ, mùa khô ở Lạng Sơn trùng với hoạt động của gió mùa Đông Bắc
và Tín phong bán cầu Bắc, ở Cần Thơ trùng với hoạt động của Tín phong bán
cầu Bắc. + Mùa mưa ở Lạng Sơn kết thúc sớm do gió mùa Đông Bắc đến sớm,
mùa mưa ở Cần Thơ kéo dài hơn do sự kéo dài hoạt động của gió mùa Tây
Nam.
+ Quảng Trị: Mùa mưa lệch về thu đông do đầu mùa chịu tác động của
gió phơn Tây Nam khô nóng, cuối mùa chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc
gặp dãy Trường Sơn vẫn còn gây mưa.
30
12. Dựa vào bảng số liệu sau và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải
thích và chế độ mưa trong mùa khô ở các địa điểm trên (ở ba miền Bắc,
Trung, Nam của nước ta).
LƯỢNG MƯA (mm) MÙA KHÔ CỦA MỘT SỐ ĐỊA ĐIỂM Ở MIỀN BẮC VÀ MIỀN NAM
Tháng
X XI XII I II III IV
Địa điểm
Lạng Sơn 79 34 23 24 41 53 96
Hà Nội 43 23 29 26 4 90
Thành phố Hồ Chí
48 14 4 11 50
Minh
Cần Thơ 41 12 2 10 50
(Nguồn: Vũ Tự Lập, Địa lí tự nhiên Việt Nam, NXB Đại học Sư phạm, 2005)
( LƯỢNG MƯA (mm) MÙA KHÔ CỦA MỘT SỐ ĐỊA ĐIỂM Ở MIỀN TRUNG
Tháng
II III IV V VI VII
Địa điểm
Quảng Trị 66 66 58 81 80
Huế 63 47 52 8 95
(Nguồn: Vũ Tự Lập, Địa lí tự nhiên Việt Nam, NXB Đại học Sư phạm,
2005) Địa Hướng dẫn
a) Nhận xét:
- Tổng lượng mưa lớn nhất là ở miền Trung (trung bình mưa của hai địa
điểmlà 308 mm); tiếp đến là ở miền Bắc (trung bình của hai địa điểm là 277,5
thấp nhất là ở miền Nam (trung bình của hai địa điểm là 121 mm).
- Tháng mưa lớn nhất: Ở các địa điểm thuộc ba miền đều có tháng cuối
cùng của mùa khô là tháng có lượng mưa lớn nhất.
- Thời gian mùa khô:
+ Miền Bắc và miền Nam: Từ tháng XI đến tháng IV; riêng Lạng Sơn
sớm hơn 1 tháng (tháng X) và miền Nam chậm hơn 1 tháng (tháng XII).
+ Miền Trung: Từ tháng II đến tháng VII.
b) Giải thích:
- Lượng mưa vào mùa khô ở miền Trung lớn nhất trong cả ba miền do tác
động của gió mùa Đông Bắc cuối mùa gặp dãy Trường Sơn và mưa Tiểu mãn.
Miền Nam về mùa khô do có sự thống trị của Tín phong bán cầu Bắc nên mưa
rất ít. Miền Bắc có mưa về mùa khô chủ yếu do mưa phùn.
- Tháng cuối mùa khô có sự đan xen giữa các loại gió khô và gió ẩm,
trong đó có sự mạnh lên của gió ẩm gây mưa nên lượng mưa cao hơn các tháng
giữa mùa.
- Mùa khô ở miền Bắc và miền Nam trùng với gió mùa đông: Từ tháng XI
đến tháng IV, gió mùa Đông Bắc hoạt động chủ yếu ở miền Bắc, còn ở miền
31
Nam có sự thống trị của khối khí Tín phong bán cầu Bắc khô, nóng và ổn định.
Lạng Sơn là cửa ngõ đón gió mùa Đông Bắc nên mùa khô đến sớm hơn 1 tháng.
Ở miền Nam do hoạt động kéo dài của gió mùa Tây Nam nên mùa mưa kéo dài
hơn, làm ngắn mùa khô lại 1 tháng.
- Miền Trung có mùa khô từ tháng II đến tháng VII, do đầu mùa có sự
hoạt động của gió mùa Đông Bắc chỉ gây mưa phùn, hoạt động của Tín phong
bán cầu Bắc gây khô, cuối mùa khô có gió Tây khô nóng hoạt động.
13. Dựa vào bảng số liệu sau và kiến thức đã học, nhận xét và giải
thích về chế tin độ mưa trong mùa la mưa ở các địa điểm trên (ở ba miền
Bắc, Trung, Nam của nước ta).
LƯỢNG MƯA (mm) MÙA MƯA CỦA MỘT SỐ ĐỊA ĐIỂM Ở MIỀN
BẮC VÀ MIỀN NAM
Tháng
V VI VII VIII IX X XI
Địa điểm
Lạng Sơn 165 200 258 255 164
Hà Nội 188 240 288 318 265 131
Thành phố Hồ Chí Minh 218 312 294 270 327 266 117
Cần Thơ 177 206 227 217 273 277 155
(Nguồn: Vũ Tự Lập, Địa lí tự nhiên Việt Nam, NXB Đại học Sư phạm, 2005)
LƯỢNG MƯA (mm)/SỐ NGÀY MƯA MÙA MƯA CỦA MỘT SỐ ĐỊA ĐIỂM Ở MIỀN
TRUNG
Tháng
VIII IX X XI XII I
Địa điểm
Quảng Trị 110 436 621 491 281 157
Huế 104 473 796 581 297 161
Quy Nhơn 245 463 423 170
Nha Trang 167 324 374 167
(Nguồn: Vũ Tự Lập, Địa lí tự nhiên Việt Nam, NXB Đại học Sư phạm, 2005)
Hướng dẫn
a) Nhận xét:
- Tổng lượng mưa: Lớn nhất là ở miền Trung (trung bình tổng lượng mưa
của các địa điểm là 2 096 mm), tiếp đến là miền Nam (1 668 mm); thấp nhất là ở
miền Bắc (1 236 mm).
- Tháng mưa lớn nhất: Miền Bắc là tháng VIII, miền Nam - tháng IX,
miền
Trung - X. Ở miền Trung, Nha Trang có tháng mưa cực đại chậm hơn 1
tháng so với các tỉnh Bắc Trung Bộ.
- Thời gian mùa mưa:
32
+ Miền Bắc và miền Nam: Từ tháng V - X; riêng ở Lạng Sơn kết thúc
sớm hơn 1 tháng và ở miền Nam kéo dài thêm 1 tháng.
+ Miền Trung: Từ tháng VIII - I; riêng ở Quy Nhơn và Nha Trang có mùa
mưa muộn hơn 1 tháng và kết thúc sớm hơn 1 tháng so với Quảng Trị và Huế,
b) Giải thích:
- Ở miền Trung có mưa lớn do các nhân tố gây mưa cùng tập trung vào
trong một thời gian ngắn (gió mùa Tây Nam nguồn gốc từ áp cao bán cầu Nam,
dải hội tụ nhiệt đới, áp thấp và bão, gió mùa Đông Bắc gặp bức chắn địa hình...).
Miền Nam có mưa trong suốt cả mùa mưa và kéo dài do tác động của gió Tây
Nam TBg và gió mùa Tây Nam. Miền Bắc vào đầu mùa mưa có lượng mưa ít do
chủ yếu mưa dông nhiệt, hầu như không chịu tác động của dải hội tụ nhiệt đới
theo hướng kinh tuyến, có một số thời gian còn chịu ảnh hưởng của gió phơn
Tây Nam khô nóng.
- Tháng mưa cực đại lùi dần từ bắc vào nam tương ứng với hoạt động lùi
dần về phía Xích đạo của dải hội tụ nhiệt đới. Riêng miền Trung trong tháng
mưa lớn còn do áp thấp và bão...; ở Duyên hải Nam Trung Bộ có thời gian hoạt
động của bão chậm hơn ở Bắc Trung Bộ.
- Thời gian mùa:
+ Mùa mưa ở miền Bắc và miền Nam trùng với thời gian hoạt động của
gió mùa mùa hạ. Mùa mưa ở miền Bắc kết thúc sớm do gió mùa Đông Bắc đến
sớm, mùa mưa ở miền Nam kéo dài hơn do sự kéo dài hoạt động của gió mùa
Tây Nam.
+ Miền Trung: Mùa mưa lệch về thu đông do đầu mùa chịu tác động của
gió phơn Tây Nam khô nóng, cuối mùa chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc
dãy Trường Sơn vẫn còn gây mưa.
14. Phân tích sự khác nhau về chế độ mưa của vùng khí hậu Bắc
Trung Bộ và vùng khí hậu Nam Trung Bộ.
Hướng dẫn
- Tổng lượng mưa của Đồng Hới lớn hơn ở Nha Trang. Nguyên nhân chủ
yếu do về mùa đông, khi gió mùa Đông Bắc thổi vào nước ta, frông cực bị chặn
lại ở dãy Trường Sơn Bắc gây mưa lớn; trong khi ở Nha Trang, Tín phong bán
cầu Bắc tuy có gây mưa khi gặp Trường Sơn Nam, nhưng lượng mưa không lớn.
- Tháng mưa lớn nhất ở Đồng Hới là X, trong khi tháng có lượng mưa lớn
nhất ở Nha Trang là tháng XI, liên quan đến sự lùi dần của dải hội tụ nhiệt đới
từ bắc vào nam và sự lùi dần của áp thấp và bão.
- Mùa mưa ở Đồng Hới từ tháng VIII - I, ở Nha Trang từ tháng IX - XII.
Nguyên nhân chủ yếu liên quan đến các nguyên nhân gây mưa lớn ở hai vùng
khí hậu.
33
+ Đồng Hới gần với vùng khí hậu Trung và Nam Bắc Bộ, nên chịu ảnh
hưởng của đỉnh mưa ở đây vào tháng VIII. Mùa mưa kéo dài sang tháng I đi liền
với hoạt động của gió mùa Đông Bắc gặp bức chắn địa hình Trường Sơn Bắc.
+ Nha Trang mưa lớn bắt đầu vào tháng IX là lúc gió mùa Tây Nam hoạt
động mạnh. Mùa mưa kết thúc vào tháng XII, liên quan đến sự dịch chuyển về
phía Nam Bộ của dải hội tụ nhiệt đới và sự kết thúc hoạt động của áp thấp và
bão ở khu vực Nam Trung Bộ.
15. Dựa vào bảng số liệu sau và kiến thức đã học, phân tích sự thay
đổi khí hậu từ Bắc vào Nam của nước ta.
NHIỆT ĐỘ VÀ LƯỢNG MƯA CÁC TRẠM KHÍ TƯỢNG HÀ NỘI, HUẾ VÀ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Hà Nội Nhiệt
17, 20, 23,
Độ cao: độ 16,4 27,3 28,8 28,9 28,2 27,2 24,6 21,4 18,2
0 2 7
5m (00C)
Vĩ Lượn
26, 43, 90, 188, 239, 288, 318, 265, 130,
độ:20001’ g mưa 18,6 43,4 23,4
2 8 1 5 9 2 0 4 7
B (mm)
Huế Nhiệt
20, 23, 26,
Độ cao: độ 20,0 28,3 29,3 29,4 28,9 27,1 25,1 23,1 20,8
9 1 0
11m (00C)
Vĩ Lượn
161, 62, 47, 51, 116, 104, 473, 795, 580, 297,
độ:16020’ g mưa 82,1 95,3
3 6 1 6 7 0 5 6 6 4
B (mm)
Thành phố Nhiệt
26, 27, 28, 228,
HCM độ 25,8 27,5 27,1 27,1 26,8 26,7 26,4 25,7
7 9 9 3
Độ cao: (00C)
11m
Lượn
Vĩ 10, 50, 218, 311, 293, 269, 327, 266, 116,
g mưa 13,8 4,1 48,3
độ:10047’ 5 4 4 7 7 8 0 7 5
(mm)
B
(Nguồn: Vũ Tự Lập, Địa lí tự nhiên Việt Nam, NXB Đại học Sư phạm, 2005)
Hướng dẫn
a) Chế độ nhiệt.
- Nhiệt độ trung bình năm:
+ Tăng dần từ Bắc vào Nam (Hà Nội: 23,5°C; Huế: 25,2°C; Thành phố
Hồ Chí Minh: 27,1°C).
+ Nguyên nhân: Càng vào nam, càng gần Xích đạo hơn. Mặt khác, Hà
Nội chịu tác động của gió mùa Đông Bắc mạnh nhất, Huế chịu tác động yếu
hơn, Thành phố Hồ Chí Minh không chịu tác động của gió mùa Đông Bắc. Về
mùa hạ, Huế và Hà Nội còn chịu tác động của gió phơn Tây Nam khô nóng, đặc
biệt là Huế.
- Tháng có nhiệt độ cao nhất: Ở Hà Nội và Huế là tháng VII, do vị trí gần
chí tuyến, có Mặt Trời lên thiên đỉnh tại chí tuyến Bắc vào ngày 22/6. Thành
34
phố Hồ Chí Minh có nhiệt độ cao nhất vào tháng IV, liên quan đến thời gian
Mặt Trời lên thiên đỉnh ở Xích đạo (ngày 21/3 và 23/9) và trùng với mùa khô ở
tháng IV.
- Tháng có nhiệt độ thấp nhất: Ở Hà Nội và Huế là tháng I, Thành phố Hồ
Chí Minh là tháng XII, liên quan đến thời gian Mặt Trời lên thiên đỉnh tại chí
tuyến Nam và Thành phố Hồ Chí Minh gần chí tuyến Nam hơn Hà Nội và Huế.
- Biên độ nhiệt:
+ Giảm dần từ Hà Nội vào Thành phố Hồ Chí Minh (Hà Nội: 12,5°C;
Huế: 9,4°C; Thành phố Hồ Chí Minh: 3,2°C).
+ Nguyên nhân: Về mùa hạ, nhiệt độ tương đối đồng nhất trong cả nước
do đều chịu tác động của gió mùa mùa hạ nóng ẩm. Về mùa đông, ở phía Bắc
chịu tác động của gió mùa Đông Bắc, trong đó Hà Nội chịu tác động mạnh hơn
ở Huế,
phía Nam không chịu tác động của gió mùa Đông Bắc, nền nhiệt độ ở
phía Nam cao hơn; từ đó biên độ nhiệt càng vào nam càng nhỏ hơn. Ngoài ra,
khoảng cách thời gian giữa hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh càng về phía chí
tuyến Bắc càng gần nhau hơn làm cho nhiệt độ tập trung càng nhiều hơn vào
một khoảng thời gian.
- Biến trình nhiệt: Hà Nội và Huế có một cực đại, liên quan đến vị trí ở
gần cho tuyến, 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh gần nhau. Thành phố Hồ Chí Minh
có 2 cực đại, liên quan đến thời gian 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh xa nhau.
b) Chế độ mưa.
- Tổng lượng mưa năm.
+ Lớn nhất ở Huế, tiếp đến là Thành phố Hồ Chí Minh, thấp nhất là Hà
Nội.
+ Mưa nhiều nhất ở Huế do tác động của gió mùa Đông Bắc gặp địa hình
dãy Trường Sơn chắn gió, gió mùa Tây Nam nguồn gốc cao áp bán cầu Nam,
dải hội tụ nhiệt đới, áp thấp và bão...
+ Thành phố Hồ Chí Minh có mưa nhiều hơn Hà Nội, do mưa suốt trong
cả mùa mưa và hoạt động kéo dài của gió mùa Tây Nam đã làm cho mùa mưa
dài thêm, đến hết tháng XI mới kết thúc. Ở Hà Nội, đầu mùa mưa ít do không có
mưa do dải hội tụ nhiệt đới, chủ yếu mưa dông nhiệt; chịu ảnh hưởng của gió
phơn Tây
Nam khổ nóng. Giữa và cuối mùa mưa nhiều những mùa mưa kết thúc
trước
Thành phố Hồ Chí Minh 1 tháng. Tuy ở Hà Nội về mùa đông có mưa
phùn, nhưng lượng mưa không đáng kể.
35
- Tháng mưa cực đại ở Hà Nội là tháng VIII, ở Thành phố Hồ Chí Minh là
tháng IX, liên quan đến thời gian hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới. Ở Huế, mưa
nhiều vào tháng X liên quan đến thời gian hoạt động của các nhân tố gây n cùng
tác động như: Gió mùa Đông Bắc gặp bức chắn địa hình, dải hội tụ nhiệt đới, áp
thấp, bão...
- Mùa mưa:
+ Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có mùa mưa từ tháng V - X, do tác
động của gió mùa mùa hạ. Thành phố Hồ Chí Minh có mùa mưa kéo dài thêm 1
tháng, liên quan đến hoạt động kéo dài của gió mùa Tây Nam ở đây.
+ Huế có mùa mưa lệch về thu đông (tháng VIII - XII), do đầu mùa hạ có
hoạt động của gió phơn Tây Nam khô nóng; cuối mùa do hoạt động của gió mùa
Đông Bắc gặp địa hình chắn gió gây mưa.
16. Phân tích sự khác nhau của khí hậu Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh.
Hướng dẫn
a) Chế độ nhiệt:
- Nhiệt độ trung bình năm của Hà Nội thấp hơn ở TP. Hồ Chí Minh. Do
tác động của vị trí địa lí và gió mùa Đông Bắc. Hà Nội có vị trí địa lí xa Xích
đạo hơn và chịu tác động mạnh của gió mùa Đông Bắc. TP. Hồ Chí Minh nằm
gần Xích
đạo hơn và không chịu tác động của gió mùa Đông Bắc.
- Nhiệt độ cao nhất ở Hà Nội vào tháng VII, liên quan đến Mặt Trời lên
thiên định ở chí tuyến Bắc ngày 22/VI; ở TP. Hồ Chí Minh vào tháng IV, liên
quan đến Mặt Trời lên thiên đỉnh ở Xích đạo vào ngày 21/III và vào thời gian
mùa khô. Cả hai có nhiệt độ thấp nhất vào tháng I, do tác động của Mặt Trời lên
thiên đỉnh ở chí tuyến Nam vào ngày 22/XII.
- Biên độ nhiệt năm của Hà Nội cao hơn TP. Hồ Chí Minh, do Hà Nội
chịu tác động của gió mùa Đông Bắc và hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh gần
nhau. TP. Hồ Chí Minh không chịu tác động của gió mùa Đông Bắc và có hai
lần Mặt Trời lên thiên đỉnh xa nhau.
- Biến trình nhiệt năm: Hà Nội có một cực đại hai lần Mặt Trời lên thiên
đỉnh gần nhau; TP. Hồ Chí Minh có hai cực đại vì có hai lần Mặt Trời lên thiên
đỉnh vì Trời lên thiên ở xa nhau.
b) Chế độ mưa
- TP. Hồ Chí Minh có lượng mưa lớn hơn Hà Nội. Do tác động của gió
mùa hạ (Tây Nam TBg và gió mùa Tây Nam).
( - Tháng cực đại: Hà Nội tháng VIII; TP. Hồ Chí Minh tháng V, IX.
Nguyên nhân do tác động của dải hội tụ nhiệt đới.
36
- Mùa mưa: Đều từ tháng V đến X, trùng với hoạt động của gió mùa mùa
hạ; riêng TP. Hồ Chí Minh dài đến tháng XI do hoạt động kéo dài của gió mùa
Tây Nam.
17. Dựa vào bảng số liệu sau và kiến thức đã học, nhận xét và giải
thích chế độ mưa của Plâyku, Quy Nhơn.
LƯỢNG MƯA TRUNG BÌNH HÀNG THÁNG (mm)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Quy Nhơn 66 32 24 32 63 62 55 59 245 463 423 170
Plâyku 3 7 28 95 226 357 453 493 360 181 57 13
(Niên giám thống kê 2011, NXB Thống kê, 2012)
Hướng dẫn
a) Tổng lượng mưa: Plâyku (2 273 mm) lớn hơn Quy Nhơn (1 694 mm).
- Nguyên nhân:
+ Plâyku có độ cao lớn hơn; đồng thời mưa trong suốt mùa hạ; mùa mưa
kéo dài - Quy Nhơn ở độ cao thấp hơn; chỉ có mưa vào giữa và cuối mùa hạ, đầu
mùa hạ có phơn khô nóng. Mùa đông tuy có mưa nhưng lượng mưa lớn chỉ tập
trung vào hai tháng X và XI, các tháng còn lại có lượng mưa không lớn. Mặt
khác, mùa mưa chỉ kéo dài 4 tháng.
b) Tháng mưa cực đại ở Plâyku là tháng VIII, do tác động của dải hội tụ
nhiệt đới. Tháng mưa cực đại ở Quy Nhơn là tháng X, tháng có mặt của nhiều
nhân tố gây mưa: gió mùa Tây Nam, dải hội tụ nhiệt đới, gió đông bắc gặp dãy
Trường Sơn, áp thấp và bão...
c) Mùa mưa:
- Ở Quy Nhơn 4 tháng (tháng IX - XII) trùng với thời gian hoạt động của
các phong nhân tố gây mưa ở trên; các tháng còn lại là mùa khô, do hoạt động
của Tín bán cầu Bắc (tháng 1 - IV) và tác động của gió phơn Tây Nam khô
nóng.
- Ở Plâyku dài 6 tháng (tháng V - X) trùng với thời gian hoạt động của gió
mùa mùa hạ (Tây Nam TBg đầu mùa, gió mùa Tây Nam vào giữa và cuối mùa).
18. Phân tích sự khác nhau về khí hậu của Nha Trang và Đà Lạt
Hướng dẫn
a) Chế độ nhiệt:
- Nhiệt độ trung bình năm ở Nha Trang cao hơn ở Đà Lạt, do Nha Trang ở
độ cao thấp (dưới 200 m) hơn rất nhiều so với Đà Lạt (trên 1 500 m).
- Nhiệt độ tháng cao nhất ở Nha Trang là tháng VI, ở Đà Lạt là tháng V,
tương ứng với thời gian Mặt Trời lên thiên đỉnh ở mỗi địa điểm.
- Biên độ nhiệt ở Nha Trang lớn hơn (khoảng 4,8°C) Đà Lạt (khoảng
4,0°C). Nguyên nhân chủ yếu do ở Nha Trang về mùa hạ có gió phơn Tây Nam
khô nóng, mùa đông nhiệt độ hạ thấp do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc
37
những đợt có cường độ mạnh vượt qua dãy Bạch Mã. Ở Đà Lạt, mùa hạ nhiệt độ
hạ thấp do có mưa nhiều, mùa đông không lạnh lắm so với mùa hạ. vậy để ng
- Diễn biến nhiệt trong năm có sự khác nhau: Đà Lạt ở vào vĩ độ địa lí
thấp hơn, trong năm có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh xa nhau, nên có hai cực
đại về nhiệt. Nha Trang có một cực đại và một cực tiểu về nhiệt tương ứng với
hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh gần nhau hơn.
b) Chế độ mưa:
- Tổng lượng mưa năm ở Đà Lạt lớn hơn ở Nha Trang. Nguyên nhân:
+ Đà Lạt ở sườn đón gió, có độ cao lớn hơn, đồng thời đầu mùa có mưa
do gió Tây Nam TBg xâm nhập trực tiếp, giữa và cuối mùa có mưa do tác động
của gió mùa Tây Nam.
+ Nha Trang ở sườn khuất gió, đầu mùa hạ chịu tác động của gió Tây
Nam TBg khô nóng sau khi vượt Trường Sơn Nam tràn xuống; giữa và cuối
mùa có mưa do gió mùa Tây Nam, nhưng không phải là sườn đón gió như ở
phía Đà Lạt. Tác động của gió đông bắc gặp dãy Trường Sơn, áp thấp và bão
gây mưa nhiều trong các tháng thu đông, nhưng tổng lượng mưa cả năm vẫn nhỏ
hơn ở Đà Lạt.
- Tháng mưa cực đại ở Nha Trang là tháng X, do tác động cùng lúc của
gió mùa Tây Nam, dải hội tụ, áp thấp nhiệt đới, bão, gió đông bắc gặp địa hình
núi chắn gió. Ở Đà Lạt là vào tháng VII, thời gian có tác động mạnh của dải hội
tụ nhiệt đới.
19. Dựa vào bảng số liệu sau và kiến thức đã học, nhận xét và giải
thích sự thay đổi nhiệt độ theo độ cao. Tại sao Sa Pa và Đà Lạt cùng có độ
cao tương đương nhau, nhưng nhiệt độ của Sa Pa thấp hơn nhiều so với Đà
Lạt?
Địa điểm Độ cao (m) Nhiệt độ trung bình năm (00)
Sơn La 676 21,0
Tam Đảo 897 18,0
Sa Pa 1570 15,2
Plâyku 800 21,8
Đà Lạt 1413 18,3
(Nguồn: Vũ Tự Lập, Địa lí tự nhiên Việt Nam, NXB Đại học Sư phạm, 2005)
Hướng dẫn
- Càng lên cao, nhiệt độ càng giảm; lên cao 100 m, không khí ẩm giảm
0,6°C nên các địa điểm có độ cao lớn hơn thì có nhiệt độ thấp hơn.
- Sa Pa tuy có độ cao tương đương Đà Lạt, nhưng nằm ở miền khí hậu
phía Bắc, chịu tác động của gió mùa Đông Bắc nên về mùa đông nhiệt độ hạ
38
thấp; trong khi Đà Lạt nằm ở miền khí hậu phía Nam, có nền nhiệt độ mang tính
chất cận xích đạo, lại không chịu tác động của gió mùa Đông Bắc.
20. Chứng minh khí hậu nước ta có sự phân hoá đa dạng.
a) Phân hoá theo bắc nam.
- Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam, ở miền Bắc nhiệt độ
trung bình từ 20 - 24°C, miền Nam là trên 24°C.
+ Biên độ nhiệt giảm dần từ Bắc vào Nam: Hà Nội là 12- 13 °C, Đà Nẵng
7 -8°C, Thành phố Hồ Chí Minh 2 - 3°C.
+ Diễn biến nhiệt: miền Bắc có 1 cực đại, miền Nam có 2 cực đại.
- Chế độ mưa:
+ Mùa mưa chậm dần từ Bắc vào Nam: ở Hà Nội mùa mưa từ tháng V -
X, Đồng Hới từ tháng VIII đến tháng XII, Nha Trang từ tháng IX đến tháng I.
+ Sự phân mùa: ở miền Bắc, sự phân hoá hai mùa (mưa và khô) ít sâu sắc;
ở miền Nam, phân hoá hai mùa sâu sắc. Thời gian mùa mưa ở Bắc Bộ và Nam
Bộ từ tháng V - X, mùa khô từ tháng XI - IV, ở miền Trung có mùa mưa lệch về
thu đông.
b) Phân hoá theo đông tây
- Sự phân hoá theo đông tây của nhiệt độ thể hiện rõ nhất giữa vùng Đông
Bắc với vùng Tây Bắc. Ở Lạng Sơn, số tháng lạnh lên tới 5 tháng (từ tháng XI
đến tháng III), trong khi đó ở Điện Biên chỉ có 3 tháng (tháng XII, I, II). Nhiệt
độ trung bình tháng 1 ở Lạng Sơn xuống tới 12C còn ở Điện Biên là 16C.
- Miền Đông Trường Sơn có mùa mưa đến muộn hơn Tây Trường Sơn:
Đà Lạt mùa mưa từ tháng V - XI, còn ở Nha Trang mùa mưa từ tháng IX - I
c) Phân hoá theo đại cao
- Càng lên cao, nhiệt độ càng giảm: Ở các vùng đồng bằng, nhiệt độ trung
bình năm khoảng từ 20 - 24°C. Vùng núi ven biên giới Việt - Trung, biên giới
Việt - Lào, cao nguyên Lâm Viên, Di Linh độ cao 1 000 - 1 500 m, nhiệt độ
trung bình năm khoảng 18 - 20°C. Vùng núi cao Hoàng Liên Sơn có nhiệt độ
trung bình năm dưới 18°C.
- Độ cao địa hình kết hợp với hướng sườn đã hình thành các trung tâm với
lượng mưa khác nhau:
+ Các khu vực có lượng mưa lớn như Hoàng Liên Sơn, thượng nguồn
sông Chảy, Huế - Đà Nẵng, Kon Tum có lượng mưa trên 2 800 mm/năm.
+ Các khu vực mưa ít như Lạng Sơn, thung lũng sông Đà, Tây Nghệ An,
trung bình từ 1 200 - 1 600mm. ~ 3
d) Sự phân hoá theo mùa của khí hậu t
39
- Chế độ nhiệt thể hiện rõ nhất ở miền Bắc. Vào mùa đông nhiệt độ hạ
thấp, nhiệt độ trung bình tháng I xuống dưới 18°C, một số vùng núi cao dưới
14°C. Mùa đông có 3 tháng lạnh. Mùa hạ nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình tháng
7 trên 24°C, ở Đồng bằng sông Hồng trên 28°C.
- Chế độ mưa: Ở miền khí hậu phía Bắc và phía Nam có mùa mưa từ
tháng V đến tháng X, mưa nhiều vào tháng VIII, tháng IX. Mùa khô từ tháng XI
đến tháng IV. Riêng Duyên hải miền Trung mưa lệch hẳn vào thu đông từ tháng
IX - I, mùa khô kéo dài từ tháng II đến tháng VIII.
21. Phân tích các nhân tố dẫn đến sự phân hoá đa dạng của khí hậu
nước ta.
Hướng dẫn
- Vị trí địa lí và hình dạng lãnh thổ: Nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai
khí hậu nhiệt đới bán cầu bắc, trong khu vực châu Á gió mùa chịu ảnh hưởng
của các khối khí hoạt động theo mùa. Hoạt động của gió mùa khiến khí hậu
phân hoá đa dạng.
- Lãnh thổ kéo dài trên 15 vĩ tuyến, khoảng 1 650 km theo chiều bắc nam
dẫn đến sự phân hoá theo chiều bắc nam.
- Sự hoạt động của hoàn lưu gió mùa với hai mùa gió trái ngược nhau về
hướng và tính chất cùng với dải hội tụ nhiệt đới đã dẫn đến sự phân hoá theo
mùa và theo chiều bắc nam.
- Ảnh hưởng của địa hình gây nên sự phân hoá theo hướng sườn, theo đại
cao, phân hoá địa phương. Các hướng đông tây còn ảnh hưởng đến sự phân hoá
theo chiều bắc nam, nhiều dãy núi trở thành ranh giới của các miền khí hậu như
dãy Hoành Sơn, Bạch Mã.
22. Giải thích tại sao thiên nhiên nước ta có sự phân hoá theo bắc
nam?
a) Sự khác nhau
Hướng dẫn
đội - Phần phía Bắc lãnh thổ (từ 16B trở ra):
+ Cảnh quan tiêu biểu là đới rừng gió mùa nhiệt đới.
+ Thành phần thực vật, động vật nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có
các loài cây cận nhiệt (dẻ, re) và các loài cây ôn đới (sa mu, pơ mu).
- Phần phía Nam lãnh thổ (từ 16B trở vào):
+ Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng gió mùa cận xích đạo.
+ Thành phần thực vật, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt
đới từ phương Nam (Mã-Lai – In-đô-nê-xi-a) đi lên hoặc từ phía tây (Ấn Độ –
Mi-an-ma) di cư sang. Trong rừng xuất hiện nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào
mùa khô.
40
+ Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo (voi,
hổ, báo...). Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu.....
b) Nguyên nhân chủ yếu do sự khác nhau về khí hậu
- Phần phía Bắc lãnh thổ (từ 16°B trở ra): khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có
mùa đông lạnh.
+ Nhiệt độ trung bình năm từ 22 - 24°C. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông
Bắc, nên miền Bắc có mùa đông với 3 tháng lạnh (t° < 18°C) thể hiện rõ ở đồng
bằng Bắc Bộ và vùng núi phía Bắc.
+ Về phía Nam, gió mùa Đông Bắc yếu dần, từ dãy Hoành Sơn (vĩ độ
18°C) trở vào không có mùa đông rõ rệt.
– Phần phía Nam lãnh thổ (từ 16°B trở vào): khí hậu cận xích đạo gió
mùa.
+ Nền nhiệt thiên về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt độ trung
bình năm trên 25°C và không có tháng nào dưới 20°C, biểu hiện rõ từ Quy
Nhơn trở vào.
+ Trong năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô, đặc biệt từ vĩ độ 14B
trở vào.
c) Vị trí địa lí đón nhận các luồng di lưu và di cư của thực, động vật khác
nhau. Phần lãnh thổ phía Bắc có luồng di cư từ Hoa Nam xuống sinh vật có tính
chất cận nhiệt, luồng Himalaya xuống có tính chất ôn đới. Phần lãnh thổ phía
Nam có luồng Ấn Độ - Mi-an-ma sang sinh vật có tính chất nhiệt đới khô và
luồng In-đô-nê-xi-a - Ma-lai-xi-a lên có tính chất cận xích đạo.
23. Thiên nhiên vùng biển và thềm lục địa, thiên nhiên vùng đồng
bằng ven biển, thiên nhiên vùng đồi núi nước ta có sự khác nhau như thế
nào?
Hướng dẫn
a) Thiên nhiên vùng biển và thềm lục địa:
- Vùng biển lớn gấp 3 lần diện tích đất liền và trên biển có hơn 4.000 hòn
đảo lớn nhỏ.
- Thềm lục địa phía bắc và phía nam có đáy nông, mở rộng, nơi quần tụ
nhiều đảo ven bờ và mở rộng của các đồng bằng châu thổ. Đường bờ biển Nam
Trung Bộ khúc khuỷu với thềm lục địa hẹp, tiếp giáp vùng biển nước sâu.
- Khí hậu Biển Đông của nước ta mang đặc điểm khí hậu của vùng biển
nhiệt đới ẩm gió mùa. Các dòng hải lưu thay đổi hướng theo mùa.
b) Thiên nhiên vùng đồng bằng ven biển: Hình thái đồng bằng có sự phù
hợp với hình thể núi non và thềm lục địa.
- Nơi hình thành các đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long, đồi
núi lùi xa vào đất liền, đồng bằng mở rộng với các bãi triều thấp phẳng.
41
- Dải đồng bằng ven biển từ Móng Cái đến Hải Phòng và từ Thanh Hoá
đến Ninh Thuận hẹp ngang, đồi núi lan ra sát biển, chia cắt thành những đồng
bằng nhỏ. Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ nhau, các cồn cát, đầm phá
khá phổ biến.
c) Thiên nhiên vùng đồi núi: Sự phân hoá thiên nhiên ở miền đồi núi rất
phức tạp, phổ biến ở nước ta là do tác động của gió mùa với hướng của các dãy
núi.
Ở vùng núi thấp Đông Bắc có mùa đông lạnh đến sớm. Ở vùng núi thấp
Tây Bắc mùa đông bớt lạnh nhưng khô hơn, mùa hạ đến sớm, đôi khi có gió Tây
khô nóng, lượng mưa giảm. Khí hậu Tây Bắc lạnh chủ yếu do địa hình núi cao.
- Trong khi sườn Đông Trường Sơn có mưa vào thu đông, thì vùng núi
Tây Nguyên lại là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt. Vào mùa mưa Tây
Nguyên thì bên sườn Đông lại chịu tác động của gió Tây khô nóng.
24. Giải thích sự khác nhau về thiên nhiên giữa vùng núi Đông Bắc
với vùng núi Tây Bắc, giữa Đông Trường Sơn với Tây Nguyên.
Hướng dẫn
- Sự khác nhau về thiên nhiên giữa vùng núi Đông Bắc với vùng núi Tây
Bắc, giữa Đông Trường Sơn với Tây Nguyên chủ yếu là do ảnh hưởng của gió
mùa và hướng các dãy núi.
- Ảnh hưởng của gió mùa và hướng các dãy núi trước hết tạo ra sự khác
nhau về khí hậu, từ đó dẫn đến khác nhau về cảnh quan thiên nhiên.
+ Vùng núi Đông Bắc với các cánh cung núi mở rộng về phía đông bắc và
chụm lại ở Tam Đảo, là cửa ngõ đón gió mùa Đông Bắc, chịu sự xâm nhập trực
tiếp và mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc, làm cho nhiệt độ hạ thấp xuống trong
mùa đông, có 3 tháng nhiệt độ xuống dưới 18°C. Ở đây, xuất hiện nhiều loài
thực vật cận nhiệt đới.
+ Vùng núi Tây Bắc: Với hướng tây bắc - đông nam của dãy Hoàng Liên
Sơn và dãy Con Voi, gió mùa Đông Bắc không xâm nhập trực tiếp, nên ở nơi có
địa hình thấp khí hậu có tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. Đây là nơi có địa hình
cao nhất ở Việt Nam, nên xuất hiện đại cao ôn đới gió mùa trên núi với các loài
cây ôn đới.
+ Đông Trường Sơn: Về mùa đông, dãy Trường Sơn chắn gió từ biển thổi
vào gây mưa vào thu đông. Về mùa hạ, gió tây nam sau khi gây mưa ở Tây
Trường Sơn, trở nên khô nóng khi tràn xuống dải đồng bằng ven biển.
+ Tây Nguyên: Mưa lớn về mùa hạ do tác động của gió tây nam, nhưng
khô hạn về mùa đông do gió biển khi tràn vào Tây Nguyên đã gây mưa ở Duyên
hải Nam Trung Bộ. Cảnh quan rừng thưa rụng lá phổ biến ở nhiều nơi.
42
25. Vùng núi và đồng bằng nước ta có quan hệ mật thiết về mặt phát
sinh phát triển như thế nào?
Hướng dẫn:
- Đồng bằng được hình thành trên các vùng núi cổ bị sụt lún như Đồng
bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long. Đồng bằng sông Hồng bao quanh
là đồi núi, ngay trong đồng bằng cũng có đồi núi sót...
Dải đồng bằng Duyên hải miền Trung bị những nhánh núi đâm ngang
chạy ra sát bờ biển, chia cắt thành những đồng bằng nhỏ hẹp.
- Bồi đắp nên đồng bằng là phù sa của các con sông từ miền núi xuống.
- Chế độ khí hậu - thủy văn miền núi và đồng bằng có sự tương hỗ. Phá
rừng đầu nguồn, đắp đập ngăn sông... đều có ảnh hưởng đến lũ lụt và tưới tiêu ở
đồng bằng...
26. Trình bày sự phân hoá thiên nhiên theo Đông - Tây ở vùng đồi núi
nước ta. Nêu nguyên nhân chủ yếu của sự phân hoá đó.
Hướng dẫn
a) Sự phân hoá thiên nhiên theo Đông - Tây ở vùng đồi núi nước ta.
- Sự khác biệt thiên nhiên Đông Trường Sơn và Tây Trường Sơn:
+ Ở Trường Sơn Bắc: Gió Tây Nam từ vịnh Ben-gan (gió TBg) thổi đến
gây mưa ở sườn Tây, vượt qua sườn Đông gây ra hiện tượng phơn khô nóng ở
các đồng bằng duyên hải.
+ Ở Trường Sơn Nam: Sự khác nhau về mùa khí hậu giữa Tây Nguyên và
sườn Đông Trường Sơn: Khi sườn Đông Trường Sơn đón nhận các luồng gió từ
biển thổi vào tạo nên một mùa mưa vào thu đông, thì ở vùng Tây Nguyên lại là
mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt, xuất hiện cảnh quan rừng thưa. Còn khi ở
Tây Nguyên vào mùa mưa thì bên Đông Trường Sơn nhiều nơi lại chịu tác động
của gió Tây khô nóng.
- Sự khác biệt thiên nhiên giữa vùng núi Đông Bắc và vùng núi Tây Bắc:
Trong khi thiên nhiên vùng núi Đông Bắc mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa
thì ở vùng núi thấp phía nam Tây Bắc lại có cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới gió
mùa và ở vùng núi cao Tây Bắc, cảnh quan thiên nhiên giống vùng ôn đới.
b) Nguyên nhân chủ yếu của sự phân hoá thiên nhiên theo Đông - Tây ở
vùng đồi núi chủ yếu do tác động của gió mùa với hướng của các dãy núi.
27. Chứng minh rằng sự phân hóa sông ngòi của nước ta chịu tác
động của địa hình.
Hướng dẫn
- Hướng sông chịu sự chi phối của hướng núi. Nơi núi hướng tây bắc -
đông nam thì sông ngòi có hướng tây bắc - đông nam (Tây Bắc, Bắc Trung
Bộ...) tương tự với nơi có núi hướng vòng cung (Đông Bắc...).
43
- Bề mặt địa hình tác động đến hình thái sông ngòi (ở vùng núi cao hiểm
trở có lòng sông hẹp; ở nơi đồng bằng rộng, mặt bằng phẳng, sông uốn lượn
quanh co, lòng sông rộng (phần hạ lưu của các sông)...
- Tốc độ dòng chảy, diện tích lưu vực, mật độ các sông và tính chất lũ ở
các khu vực khác nhau chịu ảnh hưởng nhiều của độ dốc, mật độ chia cắt địa
hình...
- Nơi địa hình có sự tương phản giữa đồng bằng và miền núi, dòng chảy
sông ngòi có sự thay đổi đột ngột khi chảy từ thượng lưu xuống hạ lưu; nơi có
các cao nguyên xếp tầng (Tây Nguyên), sông ngòi khi chảy qua các cao nguyên
thường có nhiều thác ghềnh, tạo nên các bậc thác khác nhau...
28. Dựa vào bảng số liệu sau và kiến thức đã học, so sánh chế độ nước
của sông Đà Rằng với sông Hồng và giải thích. Tại sao chênh lệch lưu lượng
nước của sông Đà Rằng nhỏ hơn sông Hồng, nhưng chênh lệch thành đỉnh
lũ và đỉnh kiệt lại lớn hơn?
LƯU LƯỢNG NƯỚC TRUNG BÌNH do và vào CỦA SÔNG ĐÀ RẰNG VÀ
SÔNG HỒNG
(Đơn vị: m/s)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Đà Rằng 129 77 47 50 85 170 155 250 366 682 935 332
Hồng 1270 107 910 1060 1880 466 7630 904 6580 407 2760 1690
0 0 0 0
(Nguồn: Vũ Tự Lập, Địa lí tự nhiên Việt Nam, NXB Đại học Sư phạm, 2005)
Hướng dẫn
- Giống nhau: Đều có hai mùa, một mùa đầy nước (mùa lũ) và một mùa
nước cạn (mùa kiệt).
- Khác nhau:
+ Sông Đà Rằng: Giá trị trung bình của các tháng mùa lũ là 273,2 m/s.
Mùa lũ kéo dài từ tháng IX - XII; mùa cạn từ tháng I - VIII; đỉnh lũ vào tháng
XI.
+ Sông Hồng: Giá trị trung bình của các tháng mùa lũ là 3552,0 m/s. Mùa
lũ kéo dài từ tháng VI - X; mùa cạn từ tháng XI - V; đỉnh lũ vào tháng VIII.
b) Giải thích
- Chế độ nước của cả hai con sông đều do chế độ mưa quy định; mưa theo
mùa nên chế độ nước cũng theo mùa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, ứng với
mùa khô.
- Sông Đà Rằng thuộc vùng khí hậu Nam Trung Bộ của miền khí hậu phía
Nam, có mưa vào thu đông nên mùa lũ vào thu đông; tháng XI có mưa lớn nhất
nên đó cũng là tháng đỉnh lũ.
44
- Sông Hồng thuộc miền khí hậu phía Bắc, có mùa mưa từ tháng V - X,
mùa lũ đến chậm hơn 1 tháng; tháng VIII có lượng mưa lớn nhất nên đó cũng là
tháng
đỉnh lũ.
c) Chênh lệch lưu lượng nước giữa mùa lũ và mùa kiệt ở sông Đà Rằng
nhỏ hơn sông Hồng do sông Đà Rằng chảy qua hai vùng khí hậu có mùa mưa
trái ngược nhau (Tây Nguyên và Nam Trung Bộ). Vào mùa kiệt ở hạ lưu có
nguồn nước từ thượng lưu và một phần ở trung lưu (thuộc Tây Nguyên) chảy về
bổ sung nên không bị cạn kiệt.
Lượng mưa ở tháng đỉnh mưa và đỉnh khô ở Nam Trung Bộ chênh lệch
nhau lớn hơn nhiều ở Bắc Bộ, do đó chênh lệch tháng đỉnh lũ và đỉnh kiệt ở
sông Đà Rằng lớn hơn nhiều so với sông Hồng.
29. Địa hình, khí hậu, sông ngòi của vùng núi Tây Bắc và Đông Bắc
khác nhau như thế nào?
Hướng dẫn
a) Địa hình:
- Đông Bắc:
+4 cánh cung lớn, chụm lại ở Tam Đảo, mở ra về phía bắc và phía đông.
+ Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích, và qua
+ Theo hướng các dãy núi là hướng vòng cung của các thung lũng sông.
+ Thấn dần từ tây bắc xuống đông nam.
- Tây Bắc:
+ Cao nhất nước.
+ Hướng núi tây bắc - đông nam.
+ Ba dải địa hình: Phía đông là dãy Hoàng Liên Sơn cao đồ sộ, có đỉnh
Phanxipăng (3143m). Phía tây là các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào có độ
cao trung bình. Ở giữa gồm các dãy núi, sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ
Phong Thổ đến Mộc Châu, tiếp nối là những đồi núi đá vôi ở Ninh Bình - Thanh
Hoá.
b) Khí hậu:
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm ở Tây Bắc cao hơn ở Đông Bắc,
nhiệt độ tháng I ở Đông Bắc thấp hơn Tây Bắc, biên độ nhiệt năm ở Đông Bắc
lớn hơn ở Tây Bắc. Mùa đông ở Đông Bắc đến sớm hơn ở Tây Bắc, do nơi đây
đón gió mùa Đông Bắc sớm hơn.
- Chế độ mưa: Mùa mưa ở Tây Bắc đến sơm hơn Đông Bắc, do cuối mùa
khô gió mùa Đông Bắc còn hoạt động ở Đông Bắc và gió tây nam tác động đến
Tây Bắc sớm hơn.
c) Sông ngòi:
45
- Hướng sông ở Tây Bắc chủ yếu tây bắc - đông nam, trong khi ở Đông
Bắc bên cạnh hướng tây bắc - đông nam còn có hướng vòng cung
- Sông ngòi ở Tây Bắc có độ dốc lớn hơn.
30. Phân tích sự khác nhau về đất theo độ cao địa hình ở nước ta.
Hướng dẫn
- Độ cao địa hình núi đã dẫn đến nhiệt độ giảm theo độ cao cùng với sự
thay đổi về độ ẩm và lượng mưa ở miền núi, từ đó ở nước ta có 3 vành đai ở
những độ cao khác nhau có đặc điểm đất khác nhau.
- Đại nhiệt đới gió mùa:
+ Ở miền Bắc, độ cao trung bình dưới 600 - 700 m, ở miền Nam lên đến
độ cao 900-1000 m.
+ Trong đại này có hai nhóm đất:
• Nhóm đất phù sa: Chiếm gần 24% diện tích đất tự nhiên cả nước, bao
gồm: đất phù sa ngọt, đất phèn, đất mặn, đất cát...
• Nhóm đất feralit vùng đồi núi thấp: Chiếm hơn 60% diện tích đất tự
nhiên cả nước, phần lớn là đất feralit đỏ vàng, đất feralit nâu đỏ phát triển trên
đá mẹ bazan và đá vôi.
- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi:
+ Ở miền Bắc, đai có độ cao từ 600 - 700 m đến 2600 m; ở miền Nam từ
900 - 1000 m đến 2600 m.
• Ở độ cao từ 600 - 700 m đến 1600 - 1700 m, có đất feralit có mùn với
đặc tính chua, quá trình phong hóa yếu nên tầng đất mỏng.
• Ở độ cao trên 1600 - 1700 m, quá trình feralit ngừng trệ, hình thành đất
mùn.
- Đại ôn đới gió mùa trên núi:
+ Độ cao từ 2 600 m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn).
+ Đất ở đây chủ yếu là đất mùn thô.
31. Chứng minh rằng quy luật địa đới và phi địa đới được thể hiện rõ
qua sự phân hoá sinh vật của nước ta.
Hướng dẫn
- Quy luật địa đới (phân hóa Bắc – Nam):
+ Phía bắc dãy Bạch Mã: Thảm thực vật tiêu biểu là rừng nhiệt đới gió
mùa. Loài thực vật nhiệt đới chiếm ưu thế, bên cạnh còn có các loài cây cận
nhiệt (dẻ, re...), các loài cây ôn đới (pơ mu, sa mu...), các loài thú có lông dày
(gấu, chồn...).
+ Phía nam dãy Bạch Mã: Thảm thực vật tiêu biểu là rừng cận xích đạo
gió mùa. Thành phần thực vật, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt
đới từ phương Nam (nguồn gốc Mã Lai - In-đô-nê-xi-a đi lên hoặc từ phía tây
46
(Ấn Độ. Mi-an-ma) di cư sang. Thực vật có nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào
mùa khô
(cây họ dầu...). Một số nơi hình thành loại rừng thưa nhiệt đới khô (có
nhiều ở Tây Nguyên). Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và
xích đạo (voi, hổ, báo, bò rừng...) và trăn, rắn, cá sấu... ở vùng đầm lầy.
- Quy luật địa ô: Từ Đông sang Tây, sinh vật phân hóa:
+ Hệ sinh thái biển, đảo, thềm lục địa: Các rạn san hô, rừng ngập mặn,
thảm cỏ biển... tiêu biểu cho hệ sinh thái vùng biển.
+ Hệ sinh thái vùng đồng bằng ven biển: Sinh vật tự nhiên còn không
nhiều do tác động chủ yếu của con người. Các hệ sinh thái khá phong phú, nhất
là hệ sinh thái vùng cửa sông, đầm phá và đất ngập nước khác.
+ Hệ sinh thái vùng đồi núi: Vùng núi Đông Bắc thể hiện rõ tính chất cận
nhiệt đới gió mùa, vùng núi Tây Bắc thể hiện rõ tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa
ở vùng núi thấp phía nam và tính chất ôn đới ở vùng núi cao trên 2 600 m. Ngay
trong một dãy núi cũng có sự phân hoá hai sườn động và tây, ví dụ dãy Trường
Sơn; Đông Trường Sơn có mưa vào thu đông thì lúc này ở Tây Nguyên (tây
Trường Sơn) khô hạn; đầu mùa hạ ở Tây Nguyễn có mưa lớn thì ở nhiều nơi của
Đông Trường Sơn có thời tiết khô nóng, ít mưa.
- Quy luật đại cao: 3 đại cao, mỗi đại có đặc điểm về thảm thực vật, loài
sinh vật khác nhau.
+ Đại nhiệt đới gió mùa: Độ cao trung bình dưới 600 - 700 m ở miền Bắc
và 900 - 1 000 m ở miền Nam. Các kiểu thảm thực vật chủ yếu là rừng nhiệt đới
ẩm, rừng rụng lá, trảng cỏ, cây bụi, rừng ngập mặn, rừng tràm trên đất phèn...
Sinh vật nhiệt đới đa dạng, phong phú vùng ngập mặn, rừng
+ Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi: Độ cao từ 600 - 700 m ở miền Bắc
và trên 900 - 1 000 m ở miền Nam đến 2 600 m.
• Ở độ cao 600 - 700 m đến 1 600 - 1 700 m có hệ sinh thái rừng cận nhiệt
đới lá rộng và lá kim, trong rừng xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt đới
phương Bắc, các loài thú có lông dày như gấu, sóc, cầy, cáo.
• Ở độ cao trên 1 600 m - 1 700 m, rừng phát triển kém, đơn giản về thành
phần loài, nhiều rêu, địa y; trong rừng xuất hiện các loài cây ôn đới và các loài
chim di cư thuộc khu hệ Himalaya.
+ Đại ôn đới gió mùa trên núi: Độ cao từ 2 600 m trở lên (chỉ có ở Hoàng
Liên Sơn), có các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam.
32. Phân tích sự phân hóa sinh vật theo đai cao ở nước ta.
Hướng dẫn
47
Độ cao địa hình núi đã dẫn đến nhiệt độ giảm theo độ cao cùng với sự
thay đổi về độ ẩm và lượng mưa ở miền núi, từ đó ở nước ta có 3 vành đai ở
những độ cao khác nhau có đặc điểm sinh vật khác nhau
- Đại nhiệt đới gió mùa:
+ Ở miền Bắc, đai có độ cao trung bình dưới 600 - 700 m, ở miền Nam
lên đến độ cao 900 - 1000 m.
+ Sinh vật gồm các hệ sinh thái nhiệt đới
• Hệ sinh thái nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh hình thành ở những vùng
đối núi thấp mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, mùa khô không rõ. Rừng có cấu trúc
nhiều tầng với 3 tầng cây gỗ, có cây cao tới 30 - 40 m, phần lớn là các loài cây
nhiệt đới xanh quanh năm. Giới động vật nhiệt đới trong rừng đa dạng và phong
phú.
• Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng thường xanh, rừng nửa
rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô. Trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt có các hệ
sinh thái rừng thường xanh trên đá vôi; rừng ngập mặn trên đất mặn ven biển;
rừng tràm trên đất phèn; xavan, cây bụi gai nhiệt đới khô trên đất cát, đất xám
vùng khô hạn,
- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi:
+ Ở miền Bắc, đai có độ cao từ 600 - 700 m đến 2 600 m; ở miền Nam từ
900 - 1000 m đến 2 600 m.
• Ở độ cao từ 600 - 700 m đến 1 600 - 1 700 m, có hệ sinh thái rừng cận
nhiệt đới lá rộng và lá kim.
• Ở độ cao trên 1 600 - 1 700 m, rừng sinh trưởng kém, thực vật thấp nhỏ,
đơn giản về thành phần loài; rêu, địa y phủ kín thân, cành cây. Trong rừng có
các loài chim di cư thuộc khu hệ Himalaya.
- Đại ôn đới gió mùa trên núi:
+ Độ cao từ 2 600 m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn).
+ Có các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam.
33. Phân tích sự khác nhau về cấu trúc địa chất - kiến tạo của ba miền
địa lí tự nhiên nước ta.
Hướng dẫn
a) Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:
- Có quan hệ với nền Hoa Nam về cấu trúc địa chất – kiến tạo.
- Một bộ phận của nền (khối nâng Việt Bắc) thuộc rìa nền Hoa Nam nên
toàn bộ địa hình miền chịu ảnh hưởng của khối nền này.
+ Hoạt động kiến tạo của miền mang tính chất rìa nền, biểu hiện ở hoạt
động địa máng yếu, nâng không mạnh, các dãy núi, thung lũng sông hướng vòng
cung (tiếp tục các cánh cũng ở Quảng Đông Trung Quốc), ôm lấy khối nền cổ
48
Hoa Nam. Các khối núi đá vôi ở phía Bắc cũng là sự tiếp nối các khối núi đá vôi
ở Hoa Nam.
+ Do mang đặc tính của rìa nền nên hoạt động Tân Kiến Tạo nâng yếu, vì
vậy địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích của miền.
b) Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:
- Có mối quan hệ với Vân Nam về cấu trúc địa hình. Trong giai đoạn Tân
kiến tạo được nâng mạnh.
- Các dãy núi xen kẽ với các thung lũng sông hẹp ngang kéo dài theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam của vùng núi Tây Bắc và Trường Sơn Bắc, là sự
tiếp nối các mạch núi Tây Vân Nam – Quý Châu, bắt đầu từ dãy Himalaya lan
xuống. Toàn bộ hệ thống núi này phát triển trên miền địa máng cổ.
- Vùng núi Tây Bắc và Trường Sơn Bắc thuộc địa máng Đông Dương nên
hoạt động kiến tạo của miền này thể hiện đặc tính của miền địa máng với biên
độ nâng sụt mạnh, các hoạt động uốn nếp, mắc ma diễn ra mạnh và đặc biệt
trong Tân kiến tạo chịu ảnh hưởng của vận động tạo núi An-pơ – Himalaya, các
khối núi cổ được nâng lên mạnh làm cho miền này có địa hình núi cao duy nhất
ở Việt Nam.
c) Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ ôn linh grid còn gần si guốc Bắt ấy
Nằm trong xứ địa máng Đông Dương, dãy núi Nam Trung Bộ có hướng vòng
cung, địa hình phức tạp với các khối núi đá cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc mòn,
các cao nguyên ba dan, đồng bằng ven biển hẹp và đồng bằng Nam Bộ mở rộng.
- Các đặc điểm trên của địa hình hiện tại trong miền có liên quan tới khối
nền cổ Inđôxini và hệ quả của một miền địa máng hoạt động mạnh, kết thúc
sớm, sự và nâng mạnh trong Tân kiến tạo của vùng núi đồng thời với sự sụt
võng mạnh của vùng ven biển Nam Trung Bộ và vùng trũng Nam Bộ.
34. Giải thích tại sao miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có mùa đông đến
sớm và kết thúc muộn?
Hướng dẫn
- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là nơi đầu tiên ở nước ta đón nhận khối
không khí lạnh từ phương Bắc tràn về. Địa hình với các dãy núi hình cánh cung
mở ra đón gió mùa Đông Bắc.
- Những đợt gió mùa Đông Bắc cuối mùa tuy đã suy yếu những vẫn xâm
nhập vào miền này làm cho mùa đông kéo dài hơn ở các nơi khác.
35. Tại sao ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, trong mùa đông vẫn có
những ngày nhiệt độ khá cao, nóng như mùa hạ?
- Vào mùa đông miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ chịu tác động của khối
khí lạnh, khô từ vùng áp cao ở phương Bắc thổi về theo từng đợt gây thời tiết
lạnh, nhiệt độ xuống thấp.
49
- Quanh năm, nước ta chịu ảnh hưởng của Tín phong bán cầu Bắc. Xen kẽ
khi các đợt gió mùa mùa đông suy yếu thì miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ lại
chịu ảnh hưởng của Tín phong nửa cầu Bắc nên nhiệt độ cao hơn.
36. Giải thích tại sao miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có mùa đông lại
ngắn hơn và ấm hơn miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
Hướng dẫn
- Do miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ không chịu tác động trực tiếp của
gió mùa Đông Bắc như ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
- Gió mùa Đông Bắc không vượt qua được dãy Hoàng Liên Sơn, nên
không xâm nhập trực tiếp vào Tây Bắc; trên đường di chuyển vào phía nam và
lên tây bắc, gió bị yếu đi và bị biến tính trở nên không còn lạnh như khi mới
xâm nhập vào đông bắc nước ta.
37. Vì sao tính chất nhiệt đới của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ bị
giảm sút mạnh mẽ?
Hướng dẫn
- Chủ yếu do tác động mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc, làm cho nền nhiệt
đô về mùa đông hạ thấp, có 3 tháng nhiệt độ xuống dưới 18°C. Ngoài ra, còn do
địa hình cao ở vùng núi làm nhiệt độ hạ thấp.
- Mùa đông đến sớm và kết thúc muộn, nhiệt độ thấp nhất có thể xuống
dưới dưới 0°C ở miền núi và 5°C ở đồng bằng.
- Mùa đông lạnh tạo điều kiện cho sinh vật ưa lạnh cận nhiệt đới phát
triển.
38. Tại sao miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có chế độ nhiệt ít biến
động và không có mùa đông lạnh như hai miền địa lí tự nhiên ở phía Bắc?
Hướng dẫn
- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ nằm ở phía nam dãy Bạch Mã, không
chịu tác động của gió mùa Đông Bắc nên không có mùa đông lạnh.
- Về mùa hạ, miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ chịu tác động của hai khối
khí nhiệt ẩm (Bắc Ấn Độ Dương và Tín phong bán cầu Nam vượt qua Xích đạo
tăng ẩm và nhiệt), nên có nền nhiệt cao. Mùa đông, miền này nằm dưới khối khí
chí tuyến bán cầu Bắc khô, nóng và ổn định.
39. Trình bày và giải thích sự phân hoá mưa của miền Tây Bắc và
Bắc Trung Bộ.
Hướng dẫn
- Chế độ mưa ở miền Tây Bắc và Tây Bắc Bộ và vùng Bắc Trung Bộ.
- Tây Bắc:
+ Mùa mưa từ tháng V - X trùng với hoạt động của gió mùa mùa hạ; cực
đại mưa và tháng VIII, là thời gian có hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới.
50
+ Mùa khô từ tháng XI - IV trùng với hoạt động của gió mùa mùa đông.
- Bắc Trung Bộ:
+ Mùa mưa từ tháng IX đến tháng I do nhiều nguyên nhân khác nhau: Gió
mùa Tây Nam có nguồn gốc từ áp cao chí tuyến bán cầu Nam, bão và áp thấp
nhiệt đới, dải hội tụ nhiệt đới, gió đông bắc gặp bức chắn địa hình. Tháng X có
lượng mưa cực đại do có sự trùng hợp nhân trên với nhau. HỌC B + Mùa khô từ
tháng II đến tháng VIII do tác động của Tín phong bán cầu Bắc và gió Tây khô
nóng.
IV. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG HỢP LÍ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Trình bày về hiện trạng suy giảm tài nguyên rừng nước ta và các
nguyên nhân làm suy giảm diện tích rừng.
Hướng dẫn
- Hiện trạng suy giảm tài nguyên rừng:
+ Năm 1943, diện tích rừng tự nhiên của nước ta là 14,3 triệu ha; đến năm
2021 triệu ha. chi con 10,1
+ Nhờ diện tích rừng trồng tăng, đạt 4,6 triệu ha vào năm 2021 nên tổng
diện tích có rừng ở nước ta tăng lên, đạt 14,7 triệu ha.
+ Mặc dù tổng diện tích rừng tăng, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy
thoái vì chất lượng rừng không ngừng bị giảm sút; phần lớn diện tích rừng trồng
và rừng tái sinh tự nhiên là rừng nghèo.
- Các nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm diện tích rừng:
+ Khai thác quá mức tài nguyên rừng, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ.
+ Chuyển đổi phương thức sử dụng đất do nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội làm diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp.
+ Cháy rừng, hậu quả của chiến tranh, biến đổi khí hậu... làm suy giảm
diện tích, chất lượng rừng.
2. Trình bày sự suy giảm đa dạng sinh vật. Nêu các biện pháp bảo vệ
đa dạng sinh vật.
– Suy giảm đa dạng sinh vật:
+ Giới sinh vật tự nhiên ở nước ta có tính đa dạng sinh học cao thể hiện ở
số lượng thành phần loài, các kiểu hệ sinh thái và nguồn gen quý hiếm.
+ Tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, đồng thời
còn làm nghèo tính đa dạng của các kiểu hệ sinh thái, thành phần loài và nguồn
gen. + Nguồn tài nguyên sinh vật dưới nước, đặc biệt nguồn hải sản của nước ta
cũng bị giảm sút rõ rệt.
+ Các nguồn gen quý hiếm bị mất dần và rất khó có thể phục hồi.
51
+ Các hệ sinh thái bị biến đổi do khai thác quá mức và ô nhiễm môi
trường.
– Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh vật:
+ Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên
nhiên. Áp dụng các biện pháp quản lý bền vững trong việc khai thác rừng để
ngăn chặn tình trạng phá rừng; thúc đẩy sự tái tạo tự nhiên và trồng cây để tái
tạo rừng
một cách bền vững.
+ Ban hành Sách đỏ Việt Nam; quy định khai thác (cấm khai thác gõ quý,
khai thác gỗ trong rừng cấm, rừng non, gây cháy rừng; cấm săn bắn động vật
trái phép; cấm dùng chất nổ đánh bắt cá và các dụng cụ đánh bắt cá con, cá bột;
cấm
gây độc hại cho môi trường nước.
+ Tăng cường giáo dục về giá trị của đa dạng sinh học và vai trò của mỗi
người trong việc bảo vệ tài nguyên sinh vật.
+ Xây dựng các chính sách quản lý môi trường và tài nguyên tự nhiên;
thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng các phương pháp phát triển bền vững để giảm
thiểu tác động tiêu cực đối với sinh quyển.
3. Trình bày một số biện pháp sử dụng hợp lí tài nguyên sinh vật Việt
Nam. - Hướng dẫn
- Quản lý bền vững rừng và nông nghiệp: Thực hiện các chính sách quản
lý rừng bền vững để ngăn chặn tình trạng phá rừng và đảm bảo sự tái tạo tự
nhiên, khuyến khích việc áp dụng phương pháp canh tác bền vững, sử dụng hữu
cơ, và giảm sử dụng hóa chất độc hại.
- Quản lý đánh bắt hải sản: Thúc đẩy quản lý bền vững hoạt động đánh
bắt hải sản để tránh tình trạng quá khai thác và giữ vững nguồn lợi. m bup nền
isla iô - Phát triển nông nghiệp hữu cơ và hệ thống canh tác thông minh: Khuyến
khích sự phát triển của nông nghiệp hữu cơ để giảm sử dụng phân bón và thuốc
trừ sâu hóa học; đầu tư vào nghiên cứu và triển khai hệ thống canh tác thông
minh để tối ưu hóa sử dụng tài nguyên.
- Bảo tồn và phục hồi đa dạng sinh học: Thực hiện các chương trình bảo
tồn đa dạng sinh học và khôi phục các loài có nguy cơ tuyệt chủng; quản lý các
khu dự trữ sinh quyển và khu vực quan trọng cho đa dạng sinh học.
- Tạo các chương trình giáo dục và tạo nhận thức để cộng đồng hiểu về
tầm quan trọng của bảo vệ tài nguyên sinh vật.
Xây dựng và duy trì hệ thống xử lý chất thải hiệu quả để ngăn chặn sự ô
nhiễm do chất thải tác động đến môi trường.
52
- Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển các công nghệ xanh để giảm tác động
của hoạt động con người đối với tài nguyên sinh vật; khuyến khích sự áp dụng
của công nghệ xanh trong sản xuất và quản lý tài nguyên.
- Thiết lập và thực hiện các chính sách và luật pháp nghiêm ngặt để bảo
vệ tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học.
4. Trình bày việc suy giảm tài nguyên đất và các nguyên nhân chủ yếu
làm suy giảm tài nguyên đất.
Hướng dẫn
– Suy giảm tài nguyên đất:
+ Khu vực đồi núi: Chủ yếu là quá trình xói mòn đất diễn ra nhiều; diện
tích đất bị suy giảm vẫn còn rất lớn, nhiều diện tích đất bị đe doạ hoang mạc
hóa.
+ Khu vực đồng bằng: Chủ yếu là quá trình phèn hoá, mặn hoá, glây hoá;
đất bạc màu, độ phì của đất ở nhiều vùng bị suy giảm, nhất là ở các vùng chuyên
canh nông nghiệp. Ở nhiều làng nghề, đất bị ô nhiễm.
+ Khu vực đô thị: Diễn ra tình trạng ô nhiễm đất tại các thành phố lớn,
dân cư đông...
- Các nguyên nhân chủ yếu:
+ Các biện pháp canh tác đất không hợp lí, đặc biệt trên các vùng đất dốc.
+ Diện tích rừng bị suy giảm, mất lớp phủ thực vật; biến đổi khí hậu với thường
của thiên nhiên. của mien nhien.
+ Chất thải từ công nghiệp, làng nghề, sinh hoạt; việc sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật, phân hoá học không hợp lí...
5. Trình một số biện pháp bảo vệ tài nguyên đất.
Hướng dẫn
- Đối với vùng đồi núi:
+ Để chống xói mòn trên đất dốc phải áp dụng tổng thể các biện pháp
thuỷ lợi, canh tác như làm ruộng bậc thang, đào hố vảy cá, trồng cây theo băng.
+ Cải tạo đất hoang, đồi trọc bằng các biện pháp nông - lâm kết hợp.
+ Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh, định cư cho dân cư miền
núi.
- Đối với đồng bằng:
+ Cần có biện pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất
nông nghiệp.
+ Đồng thời với thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác
hợp lí, chống bạc màu, glây, nhiễm mặn, nhiễm phèn; bón phân cải tạo đất thích
hợp; chống ô nhiễm đất do chất độc hoá học, thuốc trừ sâu, nước thải công
nghiệp chứa chất độc hại, chất bẩn chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh hại cây trồng.
53
- Đối với đô thị: Kiểm soát chặt chẽ các chất thải vào đất từ hoạt động
công nghiệp, sinh hoạt...
6. Việc khai thác, sử dụng đất và rừng không hợp lí ở miền đồi núi đã
gây nên những hậu quả gì cho môi trường sinh thái nước ta?
- Gây lũ quét, lũ bùn, lũ ống ở miền núi, lũ lụt ở đồng bằng.
- Gây rửa trôi, xói mòn đất.
- Thu hẹp môi trường sống của động vật.
- Góp phần vào việc làm mất cân bằng sinh thái môi trường.
7. Trình bày một số biện pháp bảo vệ môi trường không khí ở Việt
Nam.
Hướng dẫn
- Kiểm soát ô nhiễm không khí từ nguồn gốc chính:
+ Áp dụng và thực hiện các tiêu chuẩn mức độ ô nhiễm không khí cho các
nguồn phát thải như nhà máy, xưởng sản xuất, và giao thông vận tải.
+ Thực hiện kiểm tra và đánh giá định kỳ chất lượng không khí để theo
dõi mức ô nhiễm và thực hiện biện pháp sửa đổi nếu cần.
- Quản lý giao thông:
, + Thúc đẩy sử dụng phương tiện giao thông công cộng và xây dựng hạ
tầng cho nó để giảm lượng phát thải từ xe cá nhân.
+ Khuyến khích sử dụng xe điện, xe chạy bằng năng lượng tái tạo, và xây
dựng hạ tầng cho giao thông không khí.
- Chuyển đổi năng lượng và sử dụng năng lượng tái tạo: anh
+ Khuyến khích sử dụng nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt
trời và gió.
+ Đầu tư vào công nghệ sạch để giảm sự phụ thuộc vào năng lượng từ các
nguồn gốc không sạch.
- Quản lý rác và xử lý chất thải:
+ Thúc đẩy việc tái chế và tái sử dụng để giảm lượng rác và chất thải.
+ Xây dựng các hệ thống xử lý chất thải hiệu quả để ngăn chặn sự ô
nhiễm từ các loại chất thải độc hại.
- Bảo vệ rừng và vùng xanh:
+ Bảo vệ rừng và vùng cây xanh để làm giảm nhiệt độ, tạo ra nguồn
không khí sạch, và duy trì cân bằng sinh thái.
+ Khuyến khích việc trồng cây và bảo tồn vùng xanh trong các đô thị và
khu dân cư.
- Hỗ trợ nghiên cứu và ứng dụng công nghệ xanh:
+ Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển công nghệ mới để giảm cường sự hiệu
quả trong sử dụng tài nguyên.
54
+ Khuyến khích ứng dụng các giải pháp công nghệ xanh trong sản xuất và
hoạt động kinh doanh.
- Giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng:
+ Tăng cường giáo dục cộng đồng về tác động của ô nhiễm không khí đối
với sức khỏe và môi trường.
+ Tổ chức chiến dịch tuyên truyền để tạo nhận thức và thay đổi hành vi
của người dân đối với bảo vệ môi trường không khí.
8. Trình bày một số biện pháp bảo vệ môi trường nước ở Việt Nam.
Hướng dẫn
- Quản lý nguồn nước và hệ thống sông ngòi: Thực hiện quản lý bền vững
nguồn nước và hệ thống sông ngòi để ngăn chặn sự ô nhiễm và giữ gìn cân bằng
sinh thái.
- Kiểm soát ô nhiễm nước:
+ Thực hiện và thúc đẩy việc tuân thủ các tiêu chuẩn mức độ ô nhiễm
nước từ nguồn gốc công nghiệp, nông nghiệp, và dân cư.
+ Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá chất lượng nước định kỳ. vui .
Hạn chế sử dụng hóa chất nông nghiệp:
goob trod 6v qǝirgn
+ Thúc đẩy việc sử dụng phương pháp nông nghiệp hữu cơ và bền vững
để giảm lượng phân bón và thuốc trừ sâu hóa học.
+ Phát triển và áp dụng các kỹ thuật canh tác thông minh và tiết kiệm
nước.
- Quản lý chất thải và nước thải:
+ Xây dựng và duy trì các hệ thống xử lý nước thải để ngăn chặn việc đổ
chất thải không xử lý vào môi trường nước.
+ Khuyến khích tái chế và tái sử dụng để giảm lượng chất thải đến môi
trường.
- Giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng:
+ Tăng cường giáo dục cộng đồng về tầm quan trọng của môi trường
nước và cách bảo vệ nó.
+ Tổ chức các chiến dịch tuyên truyền để nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của cộng đồng đối với môi trường nước.
- Hợp tác quốc tế và nghiên cứu:
+ Hợp tác với cộng đồng quốc tế để chia sẻ kinh nghiệm và kỹ thuật trong
việc bảo vệ môi trường nước.
+ Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển các giải pháp hiệu quả cho vấn đề ô
nhiễm nước.
55
9. Phân tích ý nghĩa của biện pháp nâng cao nhận thức cộng đồng về
bảo vệ tài nguyên và môi trường.
+ Biện pháp nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ tài nguyên và môi
trường không chỉ giúp cộng đồng nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề này
mà còn thúc đẩy hành động tích cực và chủ động để đối mặt với các thách thức
môi trường. Có thể đề cập đến một số ý nghĩa của biện pháp này ở nước ta:
- Giúp tăng cường ý thức về tầm quan trọng của môi trường: Các chiến
lược giáo dục cộng đồng về tình trạng môi trường và ảnh hưởng đến cuộc sống
hàng ngày góp phần tăng cường ý thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ tài
nguyên và môi trường.
- Giúp thúc đẩy hành động cá nhân và cộng đồng:
+ Các hoạt động như buổi thảo luận, chiến dịch thu gom rác, và sự kiện
tình nguyện có thể kích thích hành động tích cực từ cộng đồng trong việc bảo vệ
môi trường.
+ Việc thành lập các tổ, nhóm nhằm mục đích bảo vệ môi trường giúp tạo
ra một cộng đồng mạnh mẽ hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Gúp thay đổi hành vi tiêu dùng, khuyến khích sử dụng sản phẩm thân thiện với
môi trường: Việc nhận thức về hậu quả của việc sử dụng các sản phẩm gây hại
môi trường góp phần thúc đẩy sự chuyển đổi sang lối sống và tiêu dùng bền
vững hơn.
- Khuyến khích sự đổi mới: Việc nâng cao nhận thức về tác động của
công nghiệp và các hoạt động sản xuất khác có thể thúc đẩy sự đổi mới và sự
chuyển
đổi sang các phương pháp sản xuất và công nghệ thân thiện với môi
trường.
- Góp phần tăng cường trách nhiệm xã hội: Sự hỗ trợ từ các doanh nghiệp
trong việc bảo vệ môi trường có thể tăng cường trách nhiệm xã hội và tạo ra tác
động tích cực trong cộng đồng.
10. Phân tích ý nghĩa của phát triển khoa học và công nghệ đến bảo
vệ môi trường ở nước ta.
Hướng dẫn
Phát triển khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo
vệ môi trường ở nước ta bằng cách cung cấp các công cụ, phương pháp và giải
pháp hiệu quả hơn để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và tạo ra sự
phát triển bền vững. Một số ý nghĩa của phát triển khoa học - công nghệ trong
bảo vệ môi trường ở nước ta là:
- Quản lý và theo dõi tài nguyên tự nhiên:
56
+ Công nghệ cung cấp các phương tiện để theo dõi biến động của tài
nguyên tự nhiên như nước, đất, và rừng. Các hệ thống cảm biến, vệ tinh, và các
phương tiện khác giúp quản lý hiệu quả hơn và phát hiện sớm những vấn đề môi
trường.
+ Công nghệ GIS được sử dụng để quản lý và giám sát rừng, đa dạng sinh
học, và các khu vực quan trọng về môi trường. Điều này giúp đảm bảo bảo tồn
và phục hồi môi trường tự nhiên.
+ Công nghệ giúp xử lý và phân tích dữ liệu môi trường một cách nhanh
chóng và hiệu quả, hỗ trợ quá trình đưa ra quyết định và xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường.
- Xử lý chất thải và ô nhiễm: Các phát triển trong công nghệ xử lý chất
thải giúp giảm thiểu tác động của chất thải đối với môi trường. Các phương pháp
tái chế, xử lý nước thải, và công nghệ khử trùng cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc duy trì chất lượng môi trường.
- Phát triển năng lượng tái tạo: Công nghệ năng lượng tái tạo như năng
lượng mặt trời, gió, và thủy điện không chỉ giúp giảm phát thải khí nhà kính mà
còn đảm bảo nguồn cung năng lượng bền vững và ít gây hại môi trường.
- Phòng tránh và ứng phó biến đổi khí hậu: Công nghệ giúp xây dựng mô
hình và dự báo về biến đổi khí hậu, giúp cộng đồng và Chính phủ chuẩn bị và
ứng phó với những thách thức môi trường từ biến đổi khí hậu.
- Tạo ra sản phẩm và công nghệ thân thiện với môi trường: Công nghệ
đóng vai trò trong việc phát triển các sản phẩm và quy trình sản xuất thân thiện
với môi trường, giảm thiểu tác động tiêu cực đến nguồn tài nguyên và môi
trường.
- Công nghệ truyền thông hiện đại giúp tạo ra nhận thức cộng đồng và xã
hội về tình trạng môi trường, kích thích hành động và tham gia của cộng đồng
trong các hoạt động bảo vệ môi trường.
B - Địa lí dân cư
I. DÂN SỐ
1. Tại sao tình trạng mất cân bằng giới tính ở lứa tuổi sơ sinh ở nước
ta còn lớn?
Hướng dẫn
- Năm 2021, tỉ số giới tính ở lứa tuổi sơ sinh ở nước ta là 112 bé trai/100
bé gái.
- Nguyên nhân chủ yếu do:
+ Tâm lí, phong tục tập quán cũ coi trọng nam hơn nữ còn phổ biến ở
nhiều nơi; nhận thức về giới tính ở một bộ phận dân cư còn hạn chế.
+ Tiến bộ của kĩ thuật y tế trong việc lựa chọn giới tính thai nhi.
57
+ Tác động của kinh tế nông nghiệp (tỉ trọng của nông nghiệp, lâm nghiệp
và thuỷ sản trong cơ cấu kinh tế còn chiếm vị trí đáng kể) đến hành vi sinh sản
hướng vào lựa chọn giới tính nam.
- Chính sách dân số (sinh ít con) tác động đến việc lựa chọn giới tính thai
sinh mạnh hơn.
2. Giải thích tại sao ở nước ta hiện nay, tỉ lệ gia tăng dân số có xu
hướng giảm, trận nhưng quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng; tỉ lệ tăng tự
nhiên dân số giảm và có sự khác nhau giữa các vùng.
Hướng
- Do quy mô dân số nước ta lớn, nên tỉ lệ gia tăng giảm, nhưng quy mô
dân số vẫn tiếp tục tăng.
- Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của cả nước cũng như ở các địa phương đều
giảm qua các năm do thực hiện có kết quả chính sách dân số và kế hoạch hoá gia
đình; tăng cường giáo dục dân số; ngoài ra do tác động của sự phát triển kinh tế
và chất lượng cuộc sống ngày càng cao hơn.
- Tỉ lệ tăng tự nhiên dân số khác nhau giữa các vùng do tác động của trình
độ phát triển kinh tế - xã hội, nhận thức của người dân và kết quả thực hiện
chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình... có sự khác nhau giữa các địa
phương,
3. Phân tích tác động của đặc điểm dân số nước ta đối với phát triển
kinh tế – xã hội và môi trường.
Hướng dẫn
- Quy mô dân số đông:
+Thuận lợi: Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn,
+ Khó khăn: Gây sức ép cho việc phát triển kinh tế, giải quyết việc làm,
tài
nguyên và môi trường.
- Nhiều dân tộc: Các dân tộc luôn đoàn kết tạo nên nguồn lực xây dựng và
phát triển đất nước; tạo nên nền văn hoá giàu bản sắc và đa dạng thuận lợi để
phát triển du lịch.
- Cơ cấu dân số theo giới tính: Tình trạng mất cân bằng giới tính ở tuổi
gây nên nhiều vấn đề xã hội cần giải quyết trong tương lai.
- Cơ cấu dân số theo tuổi: Ti trọng nhóm tuổi từ 65 tuổi trở lên có xu
hướng tăng, dẫn đến già hoá dân số gây nhiều khó khăn về lao động và chi phí
phúc lợi xã hội.
- Phân bố dân cư còn khác nhau giữa đồng bằng với trung du và miền núi,
giữa các vùng kinh tế, giữa thành thị và nông thôn. Sự phân bố chưa hợp lí ảnh
hưởng đến việc sử dụng lao động và khai thác tài nguyên.
58
4. Phân tích đặc điểm phân bố các dân tộc ở nước ta. Tại sao nói sự
đa dạng về tộc người là một nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của nước
ta?
Hướng dẫn
- Nước ta có 54 dân tộc.
- Đặc điểm phân bố:
+ Dân tộc Kinh: Phân bố rộng khắp cả nước, song tập trung hơn ở các
vùng đồng bằng, trung du và duyên hải. ll cente
+Các dân tộc ít người ở miền núi phía Bắc: Phân bố chủ yếu ở trung du và
miền núi Bắc Bộ (có đến 30 dân tộc); người Tày, Nùng sống tập trung đông ở tả
ngạn sông Hồng; người Thái, Mường phân bố từ hữu ngạn sông Hồng đến sông
Cả...
+ Các dân tộc ít người ở Trường Sơn - Tây Nguyên: Trên 20 dân tộc ít
người, cư trú thành vùng khá rõ rệt (người Ê-đê ở Đắk Lắk, người Gia-rai ở Kon
Tum và Gia Lai, người Cơ-ho chủ yếu ở Lâm Đồng...).
+ Các dân tộc ít người ở cực Nam Trung Bộ và Nam Bộ: Người Chăm,
Khơ-me cư trú thành từng dải hoặc xen kẽ với người Việt. Người Hoa tập trung
chủ yếu ở các đô thị, nhất là ở TP. Hồ Chí Minh.
+ Sự phân bố xen kẽ nhiều nhóm dân tộc trên cùng một lãnh thổ: Trung
du và miền núi phía Bắc là nơi cư trú của 30 dân tộc ít người khác nhau, Trường
Sơn và Tây Nguyên là nơi cư trú của trên 20 dân tộc ít người khác nhau.
+ Phân bố theo độ cao (các dân tộc vùng thấp, rẻo giữa, rẻo cao): Người
Dao sinh sống chủ yếu ở các sườn từ 700 - 1000 m; trên các vùng núi cao là địa
bàn cư trú của người H’Mông.
- Sự đa dạng về tộc người là nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội: Các dân
tộc đều có kinh nghiệm trong khai thác lãnh thổ, sử dụng tài nguyên, có tập quán
sản xuất; nền văn hóa của các dân tộc rất phong phú, đa dạng, là vốn quý cho
phát triển xã hội.
5. Giải thích tại sao phân bố dân cư nước ta khác nhau giữa các vùng,
giữa thành thị và nông thôn?
Hướng dẫn
- Mật độ dân số trung bình 297 người/km (năm 2021).
- Khác nhau giữa các vùng:
+ Vùng có mật độ dân số cao nhất là Đồng bằng sông Hồng, do trình độ
phát triển kinh tế khá cao, nhất là công nghiệp và dịch vụ; sản xuất nông nghiệp,
nhất là trồng lúa nước phát triển; cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phát
triển khá hoàn thiện; điều kiện tự nhiên thuận lợi (đồng bằng phù sa sông có địa
hình bằng phẳng và đất đai màu mỡ, nguồn nước dồi dào; khí hậu nhiệt đới gió
59
mùa ẩm, tài nguyên đất, sông ngòi, biển giàu có). Vùng có lịch sử định cư từ lâu
đời với nền văn minh lúa nước.
+ Vùng có mật độ dân số cao thứ hai Đông Nam Bộ, do trình độ phát triển
kinh tế khá cao, nhất là công nghiệp và dịch vụ; cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất
kĩ thuật phát triển khá hoàn thiện; điều kiện tự nhiên thuận lợi (địa hình bán bình
nguyên, khí hậu cận xích đạo, tài nguyên rừng, biển, đất đai, dầu khí... giàu có).
+ Các vùng có mật độ dân số thấp là Tây Nguyên, Trung du và miền núi
Bắc Bộ, nhất là khu vực Tây Bắc do các hạn chế về phát triển kinh tế, cơ sở hạ
tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật; hoạt động lâm nghiệp, khai thác khoáng sản, thuỷ
điện là những ngành tập trung nhiều ở miền núi, không cần nhiều lao động. Điều
kiện tự nhiên ở các vùng này có nhiều khó khăn (địa hình bị cắt xẻ, nhiều đồi
núi dốc...).
- Khác nhau giữa thành thị và nông thôn: Dân số thành thị đang còn nhỏ
hơn dân số nông thôn (năm 2021, dân số thành thị chiếm 37,1%, dân số nông
thôn chiếm 62,9%), chủ yếu do tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
6. Phân tích tác động của địa hình, đất đai, nguồn nước đối với sự
phân bố dân cư của nước ta. thế trong đó
- Địa hình, đất đai:
Hướng dẫn
+ Địa hình, đất đai ảnh hưởng chủ yếu thông qua việc tác động tới các
hoạt động kinh tế, xã hội; ngoài ra còn có tác động trực tiếp đến quần cư.
+ Miền núi và trung du: Địa hình, đất đai không thích hợp cho việc trồng
lúa nước trên diện rộng và việc tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội khác với
quy mô lớn, nên mức độ tập trung dân cư theo lãnh thổ thấp.
+ Đồng bằng: Đất phù sa thích hợp với cây lúa nước, địa hình bằng phẳng
dễ tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội tập trung với quy mô lớn, dân cư tập
trung với mật độ cao.
- Nguồn nước:
+ Nguồn nước ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư thông qua viêc jtác động
tới các hoạt động kinh tế, xã hội và sinh hoạt.
+Dân cư tập trung đông ở những nơi đảm bảo nguồn nước cho các hoạt
động kinh tế, sinh hoạt, nhất là cho việc trồng lúa nước.
+ Một số vùng có mật độ dân cư bị hạn chế, nguyên nhân từ nguồn nước
khan hiếm.
7. Giải thích tại sao sự phân bố dân cư ở Bắc Trung Bộ có sự khác
nhau rõ rệt m ở khu vực phía đông và khu vực phía tây?
Hướng dẫn
60
- Phân bố dân cư ở bắc Trung Bộ có sự khác nhau rõ rệt giữa khu vực phía
đông và khu vực phía Tây: Khu vực đồng bằng ven biển phía đông có dân cư
đông đúc, khu vực đồi núi phía tây có dân cư thưa thớt.
- Giải thích:
+ Khu vực đồng bằng ven biển phía đông có nền kinh tế phát triển: Phát
triển cây lương thực, thực phẩm, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản; phát triển
công nghiệp (các trung tâm công nghiệp như Thanh Hoá, Vinh, Đồng Hới,
Huế...; các khu kinh tế ven biển) và dịch vụ. Nơi đây có các đồng bằng thuận lợi
cho quần cư và sản xuất; có cửa sông và giáp biển thuận lợi cho giao thương
bằng đường sông ng và giáp biên thuận lợi cho giao và đường biển...
+ Khu vực đồi núi phía tây có kinh tế chậm phát triển, chủ yếu hoạt động
lâm nghiệp và trồng cây công nghiệp lâu năm, cần ít lao động. Ở đây có địa hình
núi; đất đai bị xâm thực, xói mòn, bạc màu...
8. Giải thích tại sao các đô thị ở Duyên hải Nam Trung Bộ thường tập
trung ở ven biển?
Hướng dẫn
- Vị trí thuận lợi cho giao lưu, trao đổi, buôn bán bằng đường biển, đường
bộ, đường sông.
Tự nhiên có nhiều thuận lợi cho sản xuất, giao thông và cư trú (địa hình
bằng phẳng, hạ lưu sông, cửa sông ra biển, vũng vịnh kín gió, nguồn lợi thuỷ
sản...).
- Là cửa ngõ của các luồng nhập cư ở các thời kỳ trước bằng đường biển.
9. Giải thích tại sao Tây Bắc là những vùng thưa dân nhất nước ta?
Hướng dẫn
- Vị trí địa lí kém thuận lợi.
- Địa hình núi cao, hiểm trở nhất nước ta, mật độ chia cắt dày, khó khăn
cho quần cư, sản xuất và giao thông...
- Kinh tế còn chậm phát triển, chủ yếu là nông - lâm nghiệp (trồng cây
công nghiệp, dược liệu, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc lớn..), công nghiệp và
dịch vụ còn nhiều hạn chế; cơ sở hạ tầng còn khó khăn, mạng lưới đô thị, trung
tâm công nghiệp thưa thớt, quy mô còn nhỏ...
10. Nêu và giải thích đặc điểm chung của phân bố dân cư ở Đông
Nam Bộ.
Hướng dẫn ,
- Đặc điểm chung của phân bố dân cư ở Đông Nam Bộ: Mật độ dân số
cao, không đều giữa phía bắc và nam của vùng, không đều giữa thành thị và
nông thôn.
- Giải thích:
61
- Các nhân tố tác động đến mật độ dân số cao: Vị trí và điều kiện tự nhiên
thuận lợi, vùng có nền kinh tế phát triển nhất cả nước, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật
chất kĩ thuật phát triển hoàn thiện.
+ Các nhân tố tác động đến phân bố dân cư không đều giữa các vùng:
Phía nam có địa hình thấp và bằng phẳng hơn, có mức độ tập trung sản xuất
công nghiệp và dịch vụ cao, cơ sở hạ tầng phát triển mạnh.... Phía bắc có địa
hình cao và dốc hơn, hoạt động nông - lâm nghiệp là chủ yếu, công nghiệp và
dịch vụ còn hạn chế hơn...
+ Các nhân tố tác động đến phân bố dân cư không đều giữa thành thị và
nông thôn: Vùng có nhiều trung tâm công nghiệp lớn, nhiều khu công nghiệp,
sản xuất phát triển; ở nông thôn chủ yếu sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả,
không cần nhiều lao động.
b) Sự phân bố dân tộc
- Khu vực từ sơn nguyên Đồng Văn đến thung lũng sông Cầu và từ thung
lũng sông Cầu đến thung lũng sông Thương là địa bàn cư trú chủ yếu của các
dân tộc thuộc ngữ hệ Thái - Kađai, có sự xen kẽ của các tộc thuộc ngữ hệ
H’Mông - Dao và ngữ hệ Hán - Tạng; có sự xuất hiện các dân tộc thuộc nhóm
ngôn ngữ Việt -Mường, tuy số lượng không nhiều.
- Khu vực đồng bằng Bắc Bộ: Tập trung gần như 100% các dân tộc thuộc
nhóm ngôn ngữ Việt - Mường, trong đó người Việt là dân tộc chiếm đa số.
11. Giải thích tại sao khu vực dọc sông Tiền, sông Hậu ở Đồng bằng
sông Cửu Long dân cư lại tập trung đông đúc, mật độ dân số cao?
Hướng dẫn
- Điều kiện tự nhiên có nhiều thuận lợi:
+ Địa hình cao, bằng phẳng.
+ Tập trung đất nhỏ sa ngọt tốt nhất của đồng bằng thuận lợi cho trồng -
phù lương thực (đặc biệt là lúa nước)...
+ Sông Tiền và sông Hậu giàu nguồn lợi thuỷ sản lớn, thuận lợi để nuôi
trồng thuỷ sản, giao thông.
- Điều kiện kinh tế - xã hội: Kinh tế phát triển, có nhiều thuận lợi cho giao
lưu hàng hoá giữa các địa phương trong vùng và ngoài vùng, có nhiều đô thị và
trung tâm sản xuất công nghiệp, thương mại...
62
- Năm 2021, lực lượng lao động nước ta là 50,6 triệu người, chiếm 51,3%
tổng số dân.
- So với năm 2010, lực lượng lao động nước ta là 50,4 triệu người; bình
quân mỗi năm nước ta có thêm khoảng 1 triệu lao động.
– Người lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất
phong phú trong nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
– Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao; tỉ lệ lao động đã qua đào
tạo tăng từ 14,6% năm 2010 lên 26,2% năm 2021.
2. Sự thay đổi cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế, theo thành
phần kinh tế, theo khu vực thành thị và nông thôn ở nước ta chịu tác động
chủ yếu của các nhân tố nào?
Hướng dẫn
- Sự thay đổi cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế ở nước ta hiện nay
chủ yếu chịu tác động của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta. Do
tác động của quá tình này nên cơ cấu lao động nước ta chuyển dịch theo hướng:
giảm tỉ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; tăng tỉ lệ
lao động trong khu vực công nghiệp, xây dựng và khu vực dịch vụ.
- Sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế chủ yếu chịu tác
động của sự phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế và khu vực ở nước ta. Do tác động đó, tỉ
lệ lao động trong khu vực kinh tế Nhà nước và ngoài Nhà nước giảm, tỉ lệ lao
động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng.
- Sự thay đổi cơ cấu lao động theo khu vực thành thị và nông thôn nước ta
chủ yếu chịu tác động của quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá. Tác động của
các quá trình đó đã làm tăng tỉ lệ lao động thành thị.
3. Trình bày xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh
tế ở nước ta hiện nay và giải thích.
Hướng dẫn
- Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế ở nước ta
hiện nay: + Chuyển dịch theo xu hướng tiến bộ. Giảm tỉ lệ lao động trong khu
vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; tăng tỉ lệ lao động trong khu vực công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ. giau quốc luc tiến mới
+ Tuy nhiên, sự chuyển dịch còn chưa nhanh.
- Giải thích:
+ Do nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá diễn ra chưa nhanh
vì còn gặp một số khó khăn về vốn đầu tư, lực lượng lao động, xuất phát điểm
còn thấp...
63
4. Chứng minh nguồn lao động nước ta phân bố không đều giữa khu
vực nông thôn và khu vực thành thị. Tại sao có sự phân bố như vậy?
Hướng dẫn
- Chứng minh nguồn lao động nước ta phân bố không đều giữa khu vực
nông thôn và khu vực thành thị: Năm 2021, lao động ở khu vực thành thị chiếm
36,7%, lao động ở khu vực nông thôn chiếm 63,3%.
- Nguyên nhân:
+ Nước ta là một nước nông nghiệp; hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp
và thuỷ sản hiện vẫn chiếm 29,1% lao động cả nước (năm 2021), nên lao động
tập trung nhiều ở nông thôn.
+ Hiện nay, cơ cấu kinh tế có chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá
nhưng còn chậm, nên lao động công nghiệp, xây dựng (sống chủ yếu ở khu vực
thành thị) vẫn đang chiếm tỉ trọng nhỏ, năm 2021 là 33,1%).
+ Đô thị tuy có phát triển, nhưng kinh tế đô thị nhìn chung phát triển chưa
cao, trình độ đô thị hoá còn thấp, nên sức hút với dân cư còn hạn chế.
5. Giải thích tại sao tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị nước ta còn cao?
Hướng dẫn
- Lao động ở thành thị đông, mật độ dân số cao.
- Thành thị còn tiếp nhận một số lượng lao động di cư đến từ nông thôn
khá lớn. Đồng thời, số lượng đông học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp lại có
tâm li muốn ở lại đô thị tìm việc làm.
- Các ngành công nghiệp, dịch vụ ở đô thị hiện nay phát triển còn hạn chế,
chưa tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.
- Các ngành kinh tế ở các đô thị (công nghiệp, dịch vụ) chủ yếu đòi hỏi
lao động có trình độ, nhiều ngành cần trình độ cao; trong khi hiện nay ở các đô
thị nước ta lao động phổ thông còn nhiều, tỉ lệ lao động có trình độ chuyên môn
kĩ thuật còn thấp.
6. . Những nguyên nhân chủ yếu nào dẫn đến tình trạng thất nghiệp
và thiếu việc làm ở nước ta hiện nay?
Hướng dẫn
- Lực lượng lao động đông trong khi sức sản xuất xã hội chưa đáp ứng
nhu cầu của việc làm.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
diễn ra còn chưa nhanh làm cho nền kinh tế chưa tạo ra được nhiều việc làm.
- Phân bố và sử dụng nguồn lao động chưa hợp lí.
- Trình độ chuyên môn kĩ thuật, tay nghề của một số bộ phận lao động còn
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của các ngành kinh tế, nhất là trong bố
cảnh tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
64
7. Phân tích ảnh hưởng của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
và theo lãnh thổ đến vấn đề việc làm ở nước ta.
Hướng dẫn:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ.
+ Theo ngành: Cơ cấu kinh tế theo ngành có sự thay đổi theo hướng đẩy
nhanh sự phát triển của công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Đa dạng hóa sản xuất
trong các ngành kinh tế và nhiều hoạt động kinh tế chuyển dịch theo hướng ứng
dụng công nghệ cao.
+ Theo lãnh thổ: Hình thành và phát triển các vùng chuyên canh nông
nghiệp, các khu công nghiệp, khu chế xuất, các trung tâm kinh tế mới; hình
thành các vùng kinh tế phát triển năng động, các vùng kinh tế trọng điểm...
- Ảnh hưởng đến việc làm:
+ Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế: tạo ra nhiều việc làm ở
khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; tạo các việc làm về dịch vụ nông
nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản.
+ Phát triển công nghiệp và dịch vụ, nhất là các ngành cần nhiều lao động
ở thành thị, tạo ra nhiều việc làm mới cho thanh niên, góp phần giảm tỉ lệ thất
nghiệp.
+ Đa dạng hóa kinh tế nông thôn, đẩy nhanh nông nghiệp tiến lên sản xuất
hàng hóa, phát triển ngành nghề dịch vụ nông thôn... góp phần giải quyết việc
làm ở nông thôn, tỉ lệ lao động thiếu việc làm có xu hướng giảm.
+ Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ song song với việc phân bố lại dân cư và
nguồn lao động giữa các vùng, góp phần tạo việc làm và nâng cao năng suất lao
động xã hội.
8. Chứng minh nguồn lao động nước ta phân bố không đều giữa khu
vực nông thôn và khu vực thành thị. Tại sao có sự phân bố như vậy?
- Chứng minh nguồn lao động nước ta phân bố không đều giữa khu vực
nông thôn và khu vực thành thị: Năm 2021, lao động ở khu vực thành thị chiếm
36,7%, lao động ở khu vực nông thôn chiếm 63,3%.
- Nguyên nhân:
+ Nước ta là một nước nông nghiệp; hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp
và thuỷ sản hiện vẫn chiếm 29,1% lao động cả nước (năm 2021), nên lao động
tập trung nhiều ở nông thôn.
+ Hiện nay, cơ cấu kinh tế có chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá,
nhưng còn chậm, nên lao động công nghiệp, xây dựng (sống chủ yếu ở khu vực
thành thị) vẫn đang chiếm tỉ trọng nhỏ, năm 2021 là 33,1%).
+ Đô thị tuy có phát triển, nhưng kinh tế đô thị nhìn chung phát triển chưa
cao, nào cho m trình độ đô thị hoá còn thấp, nên sức hút với dân cư còn hạn chế.
65
III. ĐÔ THỊ HOÁ
1. Đô thị hoá ở nước ta có các đặc điểm chủ yếu nào?
Hướng dẫn
- Tỉ lệ dân thành thị tăng liên tục: Năm 1990, dân thành thị nước ta là 12,9
triệu người, chiếm 19,5% số dân cả nước; năm 2021 đã tăng lên 36,6 triệu
người, chiếm 37,1% số dân cả nước.
- Số lượng và quy mô đô thị tăng:
+ Đô thị đầu tiên ra đời từ thế kỉ III trước Công nguyên (thành Cổ Loa).
Trong thời kì phong kiến, một số đô thị ra đời với chức năng chủ yếu là hành
chính, thương mại, quân sự như: Thăng Long, Phú Xuân, Hội An, Phố Hiến...
Thời kì Pháp thuộc có thêm một số đô thị lớn với chức năng hành chính, quân sự
như: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định...
+ Từ năm 1945 đến năm 1975, quá trình đô thị hoá diễn ra chậm. + Từ
năm 1975 đến nay, nhất là từ sau khi thực hiện công cuộc Đổi mới, quá trình đô
thị hoá diễn ra nhanh.
+ Năm 2021, nước ta có 749 đô thị các loại.
+ Có nhiều đô thị lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ
Chí Minh, Cần Thơ... Có các vùng đô thị lớn, đóng vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Ở một
số vùng đã hình thành chuỗi đô thị (Đà Nẵng - Hội An - Tam Kỳ - Quảng Ngãi -
Quy Nhơn), chùm đô thị (Cần Thơ, Vĩnh Long, Cao Lãnh, Long Xuyên)...
- Lối sống đô thị ngày càng phổ biến: Các cảnh quan đô thị xanh - sạch -
sáng - đẹp, các dịch vụ nâng cao chất lượng cuộc sống, phong cách sống hiện
đại... mở rộng về các vùng ven đô, vùng nông thôn.
2. Tại sao mạng lưới độ thị phân bố không đều giữa các vùng ở nước
ta?
Hướng dẫn
- Đô thị hóa có mối liên hệ chặt chẽ với quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hoá, chịu sự tác động của công nghiệp hóa nói riêng và quá trình phát triển
kinh tế
- xã hội nói chung
- Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các vùng trong nước khác nhau,
đặc biệt là quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tình hình phát triển công
nghiệp và dịch vụ giữa các vùng lãnh thổ nước ta khác nhau dẫn đến đặc điểm
mạng lưới đô thị cũng khác nhau.
- Nhìn chung những vùng có kinh tế phát triển, hoạt động công nghiệp và
dịch vụ phát triển thì quá trình đô thị hóa phát triển với mạng lưới đô thị tập
trung, quy mô đô thị lớn, chức năng của đô thị đa dạng, nhiều đô thị là trung tâm
66
công nghiệp, dịch vụ... Các vùng có kinh tế phát triển hạn chế, quá trình đô thị
hoá diễn ra chậm.
3. Phân tích mối quan hệ giữa đô thị hoá và quá trình phát triển kinh
tế - xã hội ở nước ta.
Hướng dẫn
a) Đô thị hóa tác động đến phát triển kinh tế - xã hội:
- Đóng góp tỉ lệ lớn vào GDP quốc gia, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước. ng
- Ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, các
vùng trong nước.
- Đô thị là thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa đa dạng, sử dụng lao
động có trình độ cao.
- Có cơ sở vật chất, kĩ thuật hiện đại, có sức thu hút đầu tư trong và ngoài
nước, cơ sở để hình thành các trung tâm công nghiệp, dịch vụ... tạo động lực cho
tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Các thị trấn, thị tứ phát triển gắn với sự phát triển các xí nghiệp công
nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, dịch vụ tổng hợp... góp phần thúc đẩy công
nghiệp nông thôn phát triển.
- Các đô thị có khả năng tạo nhiều việc làm (nhất là dịch vụ) và thu nhập
cho người lao động.
- Đô thị tạo nên các cảnh quan văn hoá mới, góp phần làm thay đổi bộ mặt
đất nước; là nơi lan toả lối sống văn minh về vùng nông thôn,
- Tuy nhiên, một số nơi đô thị hoá diễn ra tự phát tạo nên sức ép đến việc
làm, nhà ở, môi trường...
b) Tác động của phát triển kinh tế - xã hội đến đô thị hóa:
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần thúc đẩy nhanh quá trình đô thị
hóa.
- Việc tập trung lao động vào các ngành năng suất cao hơn, trình độ cao
hơn ở đô thị làm cơ sở cho nền kinh tế đô thị phát triển.
- Các ngành thuộc cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, nước...) được tăng
cường đầu tư, hiện đại hóa làm cho cơ sở hạ tầng ở đô thị được nâng cấp.
- Sự mở mang hoạt động công nghiệp và dịch vụ ở các đô thị tạo ra sức
hút mạnh hơn tập trung dân cư vào đô thị.
4. Giải thích tại sao Trung du miền núi Bắc Bộ có số lượng đô thị lớn
nhưng quy mô đô thị nhỏ.
Hướng dẫn
- Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều tỉnh, mỗi tỉnh đều có các đô thị
làm trung tâm hành chính.
67
- Các đô thị ở Trung du và miền núi Bắc Bộ trước đây thường gắn với các
trung tâm công nghiệp nặng (trong đó có nhiều đô thị phát triển gắn với công
nghiệp khai khoáng), hoặc thuỷ điện, không cần nhiều lao động.
- Hiện nay, phần lớn các đô thị ở Trung du và miền núi Bắc Bộ có chức
năng chủ yếu là hành chính; hoạt động công nghiệp vẫn phổ biến là khai
khoáng, thuỷ điện, công nghiệp khai thác và chế biến lâm sản... không nhiều lao
động. Vùng có số dân ít, mật độ dân số thấp.
- Địa hình đồi núi, bị cắt xẻ nhiều, ít mặt bằng rộng để bố trí quần cư đô
thị lớn.
5. Giải thích sự phân bố đô thị của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
Hướng dẫn
- Các đô thị ở Duyên hải Nam Trung Bộ tập trung chủ yếu ở dọc ven biển
(Đà Nẵng, Tam Kỳ, Hội An, Dung Quất, Quảng Ngãi, Quy Nhơn, Tuy Hòa, Nha
Trang, Phan Rang - Tháp Chàm, Phan Thiết).
- Nguyên nhân:
+Có nhiều thuận lợi về điều kiện tự nhiên: Địa hình tương đối bằng phẳng
và có diện tích tương đối rộng, đất đai tốt, khí hậu thuận hòa, nguồn nước dồi
dào, có phần hạ lưu và cửa sông rộng, đường bờ biển dài có nhiều vũng, vịnh...
+ Điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi: Dân cư tập trung đông, nguồn lao
động dồi dào và có kinh nghiệm trong hoạt động tiểu thủ công nghiệp và thương
mại; kinh tế công nghiệp và dịch vụ phát triển, giao thông (đường sông và
đường biển, đường bộ) thuận lợi với các vùng trong cả nước và cả nước ngoài...
+ Lịch sử của nhiều đô thị gắn với hoạt động thương mại hoặc lịch sử
nhập cư từ đường biển.
6. Giải thích tại sao ở Tây Nguyên có mạng lưới đô thị còn thưa thớt
và ít đô thị lớn?
Hướng dẫn:
- Đây là vùng cao nguyên, mật độ dân số thấp nên quy mô đô thị nhỏ.
- Tây Nguyên là vùng có nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng, công
nghiệp còn chậm phát triển nên chức năng đô thị chủ yếu là hành chính.
- Cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế, đặc biệt là mạng lưới giao thông vận
tải nên đô thị còn thưa thớt.
- Điều kiện tự nhiên còn khó khăn cho quần cư đô thị: Ngoài các cao
nguyên bazan xếp tầng với độ cao khác nhau, khá bằng phẳng; phần địa hình
bán bình nguyên xen đồi có diện tích khá rộng và một số nơi có núi cao và trung
bình khó khăn cho quần cư với mật độ cao.
7. Giải thích tại sao Đông Nam Bộ là vùng có mức độ đô thị hóa hàng
đầu ở
68
nước ta.
Hướng dẫn:
- Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển năng động nhất nước ta, quá
trình công nghiệp hóa diễn ra sớm và phát triển nhanh hơn các vùng khác, giá trị
sản lượng công nghiệp cao (năm 2021, giá trị sản xuất công nghiệp chiếm
31,7% giá trị sản xuất công nghiệp cả nước). Vùng có mức độ tập trung các khu
công nghiệp, khu chế xuất. Hoạt động công nghiệp phát triển là nhân tố quan
trọng thúc đẩy quá trình đô thị hóa phát triển.
- Vùng có hoạt động dịch vụ phát triển mạnh nhất nước ta, thúc đẩy quá
trình đô thị hoá:
+ Là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước và lớn nhất khu vực phía
nam.
+ Hoạt động nội thương phát triển mạnh, hoạt động ngoại thương rất phát
triển, có nhiều trung tâm thương mại lớn.
+ Là một trong các vùng du lịch phát triển của cả nước, có hai trung tâm
du lịch lớn là Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu và nhiều điểm du lịch nổi
tiếng.
+ Là vùng có dịch vụ tài chính, ngân hàng phát triển, có trung tâm tài
chính lớn của cả nước là Thành phố Hồ Chí Minh.
C - Địa lí các ngành kinh tế
I. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1, Phân tích ý nghĩa của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta.
Hướng dẫn
- Hình thành cơ cấu kinh tế hợp lí theo ngành, theo thành phần kinh tế và
theo lãnh thổ, đáp ứng yêu cầu phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. - Làm tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế theo hướng phát triển bền vững: Việc
chuyển từ nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản sang công nghiệp, xây dựng và
dịch vụ; trong công nghiệp, chuyển từ các ngành công nghiệp truyền thống sang
các ngành công nghiệp hiện đại giúp nâng cao năng suất lao động và cải thiện
chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
- Thu hút đầu tư nước ngoài: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể làm
cho quốc gia trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Các ngành
sản xuất mới và phát triển có thể thu hút vốn đầu tư, giúp tăng cường nền kinh
tế.
- Phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng: Quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế giúp tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng, như đường sắt, đường bộ,
cảng biển, và các nguồn năng lượng. Điều này giúp tăng cường kết nối giữa các
khu vực và cung cấp nguồn cung ổn định cho doanh nghiệp.
69
- Tạo việc làm mới: Việc chuyển dịch từ nền kinh tế truyền thống sang
nền kinh tế hiện đại thường đi kèm với sự tăng cường về chất lượng và số lượng
việc làm trong các ngành sản xuất mới.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống: Khi nền kinh tế phát triển và chuyển
dịch cơ câu, cải thiện chất hai nhân ta kinh của dân số thường tăng lên, đồng thờ
lượng cuộc sống. Nhiều người có thể trở nên có thu nhập cao hơn và có nhiều cơ
hội hơn trong lĩnh vực giáo dục, y tế và văn hoá, du lịch.
2. Chứng minh cơ cấu kinh tế nước ta chuyển dịch theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Cơ cấu kinh tế nước ta chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá thể hiện rõ ở sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, thành phần kinh tế,
lãnh thổ kinh tế.
+ Cơ cấu ngành kinh tế: GDP chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng của
ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Gian ngu han di năm thời
+ Cơ cấu thành phần kinh tế: Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa; có nhiều thành phần kinh tế cùng phát triển,
+ Cơ cấu lãnh thổ kinh tế: Hình thành các vùng kinh tế, vùng kinh tế
điểm, vùng kinh tế động lực; trong các ngành hình thành các vùng chuyên canh
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, các khu công nghiệp tập trung... -
Cơ cấu kinh tế nước ta chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
còn thể hiện ở một số khía cạnh sau:
+ Tăng trưởng kinh tế: Nước ta đã đạt được tăng trưởng kinh tế cao trong
những năm gần đây. Một phần quan trọng của sự tăng trưởng bắt nguồn từ đẩy
mạnh phát triển công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Trong đó, có sự đầu tư lớn
vào các ngành công nghiệp chế biến; các khu công nghiệp và khu chế xuất đã
được xây dựng tập trung cho quá trình sản xuất và xuất khẩu.
+ Xuất khẩu và thị trường quốc tế: Nước ta đã tập trung vào việc sản xuất
hàng hóa và dịch vụ có giá trị gia tăng để nâng cao chất lượng xuất khẩu và mở
rộng thị trường quốc tế. Việc kí kết các hiệp định thương mại quốc tế, hợp tác
với các quốc gia và tổ chức quốc tế để tăng cường cơ hội xuất khẩu và hợp tác
kinh tế.
+ Đổi mới công nghệ: Ưu tiên việc áp dụng và phát triển công nghệ hiện
đại trong quá trình sản xuất, từ đó tối ưu hóa hiệu suất và chất lượng sản phẩm.
+ Đầu tư nước ngoài: Nhiều doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp và dịch vụ tiên tiến.
3. Tại sao nói cơ cấu kinh tế theo ngành của nước ta chuyển dịch theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá?
Hướng dẫn
70
Cơ cấu kinh tế theo ngành của nước ta chuyển dịch theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá thể hiện rõ ở sự chuyển dịch trong cơ cấu GDP:
+ Tỉ trọng của nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm; công nghiệp,
xây dựng và dịch vụ tăng.
+ Đến năm 2021, tỉ trọng của nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản là
12,6%; của công nghiệp, xây dựng là 37,5%; của dịch vụ là 41,2%.
- Cơ cấu trong nội bộ của mỗi ngành kinh tế có sự chuyển dịch rất rõ:
+ Trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản: Chú trọng phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hoá, nông nghiệp xanh, nông nghiệp sinh thái, nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao... Phát triển kinh tế nông nghiệp với
xây dựng nông thôn mới; gắn kết chặt chẽ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và
thuỷ sản với công nghiệp và dịch vụ...
+ Trong công nghiệp: Tiếp tục phát triển một số ngành công nghiệp nền t
(năng lượng, cơ khí chế tạo, luyện kim, hoá chất..), ưu tiên phát triển một số
ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ số, công nghệ mới (sản xuất sản
phẩm điện tử, máy vi tính...); phát triển các ngành công nghiệp xanh, gắn với
mô hình kinh tế tuần hoan, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên; phát triển
một số ngành công nghiệp có lợi thế dựa trên công nghệ mới, hiện đại (dệt, may;
giày dép...).
+ Trong dịch vụ: Phát triển mạnh theo hướng hiện đại, đạt tỉ trọng và tốc
độ tăng trưởng cao. Tập trung phát triển mạnh một số ngành có giá trị gia tăng
lớn, hàm lượng tri thức và công nghệ cao (du lịch, thương mại, viễn thông,
logistics...).
4. Trình bày những nét chủ yếu và ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo lãnh thổ của nước ta.
Hướng dẫn
- Sự chuyển dịch chủ yếu:
+ Hình thành các vùng kinh tế (Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng
sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam
Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long); vùng kinh tế trọng điểm (Bắc Bộ, miền Trung,
phía Nam, vùng Đồng bằng sông Cửu Long); vùng động lực.
+ Hình thành các vùng động lực quốc gia: vùng động lực phía Bắc (Hà
Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh); vùng động lực phía Nam (Thành phố Hồ Chí
Minh - Bình Dương - Đồng Nai - Bà Rịa - Vũng Tàu); vùng động lực miền
Trung (khu vực ven biển Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam - Quảng
Ngãi) và vùng động lực Đồng bằng sông Cửu Long với các cực tăng trưởng
tương ứng của mỗi vùng là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần
Thơ.
71
+ Xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung gắn với phát triển
các trung tâm công nghiệp chế biến.
+ Thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất.
+ Xây dựng các trung tâm thương mại, tài chính... mang tầm khu vực và
thế giới tại các thành phố lớn, gắn với phát triển các vùng động lực, hành lang
kinh tế.
- Ý nghĩa của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
+ Phát huy tối đa lợi thế của các vùng lãnh thổ, các khu vực, địa phương...
+ Tăng cường tính liên kết nội vùng và liên vùng.
+ Hình thành cơ cấu lãnh thổ hợp lí, tạo không gian phát triển lãnh thổ
mới.
+ Riêng các khu công nghiệp có ý nghĩa lớn về: thu hút lớn vốn đầu tư,
góp phần đẩy mạnh sản xuất, nâng cao giá trị xuất khẩu, giải quyết việc làm,
nâng cao chất lượng và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, chuyển dịch cơ
cấu không gian sản xuất công nghiệp.
5. Trình bày các nét chính về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành
phần kinh tế và vai trò chủ yếu của các thành phần kinh tế ở nước ta.
Hướng dẫn
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần ở nước ta:
+ Có sự chuyên dịch mạnh mẽ theo hướng tích cực: Tỉ trọng của kinh tế
Nhà nước giảm, tỉ trọng của kinh tế ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài tăng. Đến năm 2021, kinh tế Nhà nước chiếm 21,2%, kinh tế ngoài
Nhà nước chiếm 50,0%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 20,0%.
+ Sự chuyển dịch phù hợp với đường lối phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Vai trò của các thành phần kinh tế ở nước ta:
+ Kinh tế Nhà nước: Công cụ của Nhà nước để ổn định kinh tế vĩ mô,
định hướng và điều tiết, khắc phục các điểm yếu của cơ chế thị trường.
+ Kinh tế ngoài Nhà nước: Kinh tế tập thể, hợp tác xã có vị trí quan trọng
về phát triển kinh tế, giữ vững ổn định chính trị, an ninh - quốc phòng và tham
gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững.
+ Kinh tế tư nhân là một trong những động lực phát triển nền kinh tế với
những tập đoàn kinh tế tư nhân lớn, có tiềm lực mạnh và sức cạnh tranh cao.
+ Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Có vai trò lớn trong huy
động nguồn vốn đầu tư, công nghệ, tổ chức quản lí hiện đại, xuất khẩu.
III. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP (TIỀN VÀ
THUỶ SẢN
72
1. Việc phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở nước
ta có ý nghĩa như thế nào đối với kinh tế - xã hội và môi trường?
Hướng dẫn
Việc phát triển nông nghiệp hàng hoá ở nước ta mang lại nhiều ý nghĩa
quan trọng về kinh tế - xã hội và môi trường. Một số điểm quan trọng là:
- Bảo đảm an ninh lương thực và nguồn thực phẩm: Phát triển nông
nghiệp hàng hoá góp phần đảm bảo an ninh lương thực và bảo đảm nguồn cung
cấp thực phẩm cho dân số. Điều này là quan trọng đối với một đất nước có số
dân đông và tăng còn nhanh.
- Tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm, thúc đẩy
sự phát triển các ngành dịch vụ (ví dụ: du lịch nông nghiệp, logistics...). Trong
ph go - Tạo ra việc làm và thu nhập: Nông nghiệp cung cấp nguồn thu nhập và
việc làm cho một lượng lớn người dân, đặc biệt là ở các khu vực nông thôn. Sự
phát triển của nông nghiệp giúp giảm áp lực về thất nghiệp và nâng cao mức
sống của
người dân.
- Tăng cường xuất khẩu: Phát triển nông nghiệp hàng hoá tạo ra những
sản phẩm xuất khẩu chất lượng, giúp nâng cao thu nhập quốc gia thông qua việc
mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Phát triển nông thôn: Nông nghiệp là trụ cột của nền kinh tế nông thôn;
phát triển nông nghiệp hàng hoá góp phần vào sự phát triển bền vững của các
vùng nông thôn. Điều này bao gồm cả việc cải thiện cơ sở hạ tầng, giáo dục và y
tế.
- Đa dạng hóa nền kinh tế: Sự đa dạng hóa nền kinh tế thông qua nông
nghiệp hàng hoá giúp giảm sự phụ thuộc vào một số ít ngành công nghiệp, giảm
rủi ro và tạo điều kiện cho sự phát triển ổn định hơn.
- Bảo vệ môi trường: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững có thể
giảm tác động tiêu cực đối với môi trường và tài nguyên tự nhiên. Sử dụng
phương pháp nông nghiệp thông minh và hiệu quả có thể giảm lượng phân bón
và hóa chất nông nghiệp, giảm ô nhiễm nước và đất.
2. Trình bày đặc điểm của nền nông nghiệp hàng hoá. Tại sao việc
phát triển nông nghiệp hàng hoá lại góp phần nâng cao hiệu quả của nông
nghiệp nhiệt đới?
Hướng dẫn
- Đặc điểm của nền nông nghiệp hàng hoá:
+ Người nông dân quan tâm nhiều hơn đến thị trường tiêu thụ sản phẩm
do họ sản xuất ra.
- Mục đích sản xuất: Tạo ra nhiều lợi nhuận.
73
- Sản xuất theo hướng đẩy mạnh thâm canh, chuyên môn hoá, sử dụng
nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp, công nghệ mới; nông nghiệp gắn liền với
công ghệ mới; nông nghiệp Ban nghiệp chế biến và dịch vụ nông nghiệp.
- Phát triển nông nghiệp hàng hoá góp phần nâng cao hiệu quả của nông
nghiệp nhiệt đới, vì:
+ Làm thay đổi cơ cấu mùa vụ, khắc phục những hạn chế do tính mùa vụ
khắt khe vốn có của nông nghiệp nhiệt đới.
+ Làm cơ cấu nông nghiệp trở nên đa dạng hơn, thích ứng tốt hơn với các
điều kiện của thị trường. Cung cấp các nông sản hàng hoá với khối lượng lớn
(tươi sống và đã qua chế biến) tới các thị trường khác nhau trên thế giới, với
những khác biệt về mùa vụ giữa nước ta và nhiều nước khác trên thế giới.
+Sử dụng tốt hơn các nguồn lực (đất đai, khí hậu, lao động...).
3. Tại sao việc sử dụng hợp lí đất nông nghiệp là vấn đề rất quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, cũng như của từng
vùng? Việc sử dụng đất trong điều kiện nông nghiệp nhiệt đới cần chú ý
những điều gì?
Hướng dẫn
- Việc sử dụng hợp lí đất đai là vấn đề rất quan trọng vì:
+ Sử dụng hợp lí nhằm đảm bảo hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi
trường. Diện tích đất nông nghiệp của nước ta ít (vì 3/4 diện tích là đồi núi),
bình quân đất trên đầu người vào loại thấp, lại rất dễ bị suy thoái vì trong điều
kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Trên thực tế, đất đã bị suy thoái một phần do việc sử dụng đất không
hợp lí kéo dài.
- Việc sử dụng đất trong điều kiện nông nghiệp nhiệt đới ở nước ta cần
chú ý:
+ Bảo vệ đất, chống xói mòn, rửa trôi, suy thoái, ô nhiễm đất.
+ Áp dụng hệ thống canh tác khác nhau một cách khoa học và hợp lí giữa
các vùng.
4. Giải thích tại sao việc sử dụng hợp lí đất đai ở Trung du miền núi
Bắc trở thành vấn đề rất quan trọng.
Hướng dẫn
- Đất đai ở miền núi và trung du là địa bàn quan trọng, tư liệu sản xuất của
nông lâm nghiệp vùng núi, là địa bàn cư trú, sinh sống của các dân tộc ít người
và nơi xây dựng các công trình an ninh quốc phòng của cả nước.
- Đây cũng là khu vực đầu nguồn của hầu hết các dòng sông ở nước ta,
nếu đất đai, rừng bị tàn phá làm cạn kiệt nguồn nước, dẫn đến mất cân bằng sinh
thái. - Diện tích đất canh tác trong nông nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
74
ít, lại ở nơi có độ dốc lớn, dễ bị xói mòn, việc làm đất và thủy lợi gặp rất nhiều
khó khăn.
- Diện tích đất canh tác đang ngày càng bị thu hẹp, do xói mòn, đốt rừng
làm rẫy, ô nhiễm, mở rộng các vùng chuyên môn hóa sản xuất, xây dựng các
công
trình xã hội.
5. Tại sao một trong những hướng sử dụng đất nông nghiệp ở Đồng
bằng sông Hồng là cần chú trọng chuyển đổi cơ cấu mùa vụ và đẩy mạnh
nuôi trồng thuỷ sản?
Hướng dẫn
- Đất nông nghiệp của Đồng bằng sông Hồng không lớn, trong khi dân số
đông, nên bình quân đất nông nghiệp trên đầu người nhỏ.
- Khả năng mở rộng diện tích đất nông nghiệp hạn chế; đất nông nghiệp
đã được thâm canh ở mức cao.
- Cách mở rộng diện tích là chuyển đổi cơ cấu mùa vụ (đẩy mạnh phát
triển vụ đông thành vụ chính sản xuất các loại cây thực phẩm hàng hoá, mở rộng
diện tích cây ăn quả...) và đẩy mạnh nuôi trồng thuỷ sản (nước ngọt và nước lợ).
6. Tại sao ở nước ta hiện nay phải đẩy mạnh đa dạng hóa kinh tế
nông thôn?
Hướng dẫn
- Đa dạng hóa kinh tế nông thôn cho phép khai thác tốt hơn các nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
- Sử dụng tốt hơn nguồn lao động (đặc biệt là khắc phục tính mùa vụ
trong sử dụng lao động ở nông thôn).
- Đáp ứng tốt hơn những điều kiện của thị trường.
7. Phân tích thế mạnh và hạn chế của địa hình và đất trồng nước ta
đối với phát triển nông nghiệp.
Hướng dẫn
- Địa hình đồng bằng:
+ Chiếm 1/4 diện tích cả nước. Trong đó, có hai đồng bằng phù sa sông
rộng lớn (Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long) với đất phù sa
sông màu mỡ; dải đồng bằng ven biển miền Trung (đồng bằng Thanh - Nghệ -
Tĩnh, Bình - Trị - Thiên, Nam - Ngãi - Bình, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận
- Bình Thuận) với đất phù sa và đất pha cát.
+ Các đồng bằng này thuận lợi để hình thành và phát triển các vùng
chuyên canh lương thực, thực phẩm. Trong đó, nổi bật là các vùng chuyên canh
lúa gạo tập trung ở hai đồng bằng phù sa.
75
+ Tuy nhiên, hạn chế ở các đồng bằng là có một số loại đất nhiễm mặn,
nhiễm phèn, gây hoá, đất bạc màu... cân phải cải tạo.
- Địa hình đồi núi:
+ Chiếm 3/4 diện tích. Trong đó, chủ yếu là đồi núi thấp, nhiều vùng đồi,
trung du, cao nguyên... có bề mặt khá bằng phẳng và rộng với đất feralit, có loại
màu mỡ như feralit trên đá vôi, trên đá bazan.
+ Các địa hình với đất trồng này thuận lợi để hình thành và phát triển các
vùng trồng cây công nghiệp, cây ăn quả; phát triển chăn nuôi gia súc lớn tập
trung.
+ Tuy nhiên, đất ở đồi núi thường bị xâm thực, xói mòn, rửa trôi...
8. Nền nông nghiệp nhiệt đới nước ta có những thuận lợi và khó khăn
gì? Điều kiện khí hậu nước ta ảnh hưởng như thế nào đến phát triển nền
nông nghiệp nhiệt đới?
Hướng dẫn
- Thuận lợi và khó khăn chủ yếu của nông nghiệp nhiệt đới nước ta:
+ Sản phẩm nông nghiệp đa dạng; khả năng xen canh, tăng vụ lớn; giữa
các vùng có thế mạnh khác nhau. nghi nó múa qui ồn nàn med on the
+ Tính mùa vụ khắt khe trong nông nghiệp; thiên tai, tính chất bấp bênh
của nông nghiệp.
- Điều kiện khí hậu ảnh hưởng đến nông nghiệp nhiệt đới nước ta:
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hoá theo chiều Bắc – Nam và theo
độ cao của địa hình có ảnh hưởng rất căn bản đến cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản
phẩm nông nghiệp, làm cho sản phẩm nông nghiệp nước ta có tính nhiệt đới và
đa dạng.
+ Các thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán...), độ ẩm không khí cao dễ gây dịch
bệnh cho cây trồng, vật nuôi làm tăng thêm tính bấp bênh của sản xuất nông
nghiệp nước ta.
9. Nước ta có những thuận lợi và khó khăn gì về điều kiện tự nhiên
đối với ngành trồng trọt?
Hướng dẫn
-Thuận lợi:
+ Có hai đồng bằng châu thổ rộng lớn với đất phù sa sông màu mỡ (Đồng
bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long) và dải đồng bằng ven biển miền
Trung có đất phù sa và đất cát pha; các đồng bằng giữa núi có đất phù sa sông
tốt. Đây là điều kiện thuận lợi để trồng trọt cây lương thực, thực phẩm...
+ Vùng đối thấp, các cao nguyên rộng với đất feralit, trong đó có đất
feralit trên đá vôi và đá bazan độ phì cao thuận lợi để trồng cây công nghiệp và
cây ăn quả.
76
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt ẩm dồi dào, có sự phân hoá theo
bắc và độ cao tạo thuận lợi để phát triển cây trồng quanh năm và đa dạng hoá
cây trồng. + Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều hồ, nguồn nước ngầm phong
phú, cung cấp nước cho trồng trọt.
+ Nhiều giống cây trồng tốt cung cấp nguồn gen cho ngành trồng trọt.
- Khó khăn:
+ Thiên tai: bão, lũ lụt, khô hạn, hạn mặn.
+ Đất bị xâm thực, xói mòn, rửa trôi.
+ Sâu bệnh thường xuyên do độ ẩm không khí cao.
10. Phân tích các điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển cây công
nghiệp ở nước ta.
Hướng dẫn
- Địa hình: Đồi núi chiếm 3/4 diện tích, phần lớn là đồi núi thấp và có
nhiều cao nguyên, là địa bàn thuận lợi để phát triển các loại cây công nghiệp,
đặc biệt nhiều nơi thuận lợi cho việc xây dựng các vùng chuyên canh.
- Đất trồng: Đất feralit chiếm diện tích lớn, có nhiều loại khác nhau, thích
hợp cho trồng nhiều loại cây công nghiệp.
+ Đất đỏ bazan: Phân bố tập trung ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, ngoài ra
còn có ở Bắc Trung Bộ... thích hợp cho cây cà phê, cao su, hồ tiêu...
+ Đất feralit trên đá phiến và đá mẹ khác: Phân bố rộng rãi ở nhiều nơi,
thích hợp cho cây chè và các cây khác...
+ Đất đỏ đá vôi: Chủ yếu ở trung du và miền núi Bắc Bộ, thích hợp cho
trồng cây công nghiệp ngắn ngày như: đậu tương, thuốc lá...
+ Đất phù sa: Tập trung ở các đồng bằng, thích hợp cho nhiều loại cây
công nghiệp hàng năm; trên đất mặn, trồng cây cói, dừa...
+ Đất xám phù sa cổ: Tập trung chủ yếu ở Đông Nam Bộ, thích hợp với
một số cây công nghiệp lâu năm như: điều, cao su... và một số cây công nghiệp
hàng năm (mía, lạc, đậu tương, thuốc lá...).
- Khí hậu:
+ Nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt lượng lớn, độ ẩm dồi dào... thuận lợi cho
phát triển cây công nghiệp.
+ Sự phân hoá theo chiều bắc - nam, tây - đông và độ cao, tạo điều kiện
để trồng nhiều loại cây công nghiệp khác nhau, có cả cây nhiệt đới, cận nhiệt và
ôn đới...
- Nguồn nước: Nước mặt, nước ngầm đều dồi dào.
- Sinh vật: Một số giống cây công nghiệp có giá trị cao và thích hợp với
điều kiện sinh thái ở nước ta.
77
11. Điều kiện kinh tế - xã hội nước ta có những thuận lợi như thế nào
đối với phát triển nông nghiệp?
Hướng dẫn
- Dân cư, lao động:
+ Đông dân, nguồn lao động dồi dào, có nhiều kinh nghiệm về sản xuất
nông nghiệp.
+ Trình độ người lao động ngày càng được nâng cao.
- Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật (thuỷ lợi, dịch vụ...) ngày càng phát
triển và phân bố rộng khắp.
Khoa học, kĩ thuật và công nghệ: Ngày càng phát triển, hiện đại và được
ứng dụng rộng rãi trong nông nghiệp (công nghệ sinh học, công nghệ tưới nhỏ
giọt, tự động hoá...).
- Chính sách, thể chế thuận lợi: Chính sách đất đai, chính sách đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ...
- Thị trường mở rộng: Nước ta hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu và
rộng, tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do.
12. Điều kiện kinh tế - xã hội nước ta có những khó khăn như thế nào
đối với phát triển nông nghiệp?
Hướng dẫn
- Còn hạn chế ở việc liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ, ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.
- Nhiều sản phẩm nông nghiệp chưa đáp ứng được các yêu cầu tiêu chuẩn
của một số thị trường ngoài nước (quốc tế, khu vực).
- Giá cả thị trường thế giới có nhiều biến động.
13. Phân tích các điều kiện thuận lợi chủ yếu để phát triển cây công
nghiệp lâu năm và cây ăn quả ở nước ta.
Hướng dẫn
- Khí hậu: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có nhiệt độ cao, lượng mưa lớn
thích hợp với sự sinh trưởng và phát triển của cây công nghiệp lâu năm. Đa số
cây lâu năm và cây ăn quả yêu cầu nhiệt độ ổn định trong suốt các giai đoạn
quan trọng của quá trình phát triển. Các cây này thường cần một lượng mưa đều
và đủ trong quá trình phát triển.
- Đất đai: Diện tích đất feralit rộng, nhiều loại đất giàu chất dinh dưỡng và
khả năng thoát nước tốt (đất đỏ đá vôi, đất bazan...).
- Nguồn nước mặt và nước ngầm dồi dào, bảo đảm cung cấp nước cho các
loại cây công nghiệp và cây ăn quả.
- Giống cây trồng: Một số giống phù hợp với điều kiện sinh thái địa
phương,
78
chất lượng tốt. Việc sử dụng giống cây chọn lọc làm cho năng suất cao.
- Ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ mới ngày càng
nhiều vào sản xuất cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả góp phần nâng cao
giá trị sản phẩm. Ví dụ việc sử dụng công nghệ tưới tiết kiệm, dùng hệ thống
tưới tự động và cảm biến độ ẩm có thể giúp duy trì mức nước tối ưu cho cây
trồng.
- Chính sách: Nhà nước có các chính sách hỗ trợ về giá cả, vận chuyển và
hỗ trợ kỹ thuật để khuyến khích người nông dân phát triển cây lâu năm và cây
ăn quả. Công nghiệp chế biến phát triển góp phần thúc đẩy phát triển các vùng
nguyên liệu, vùng chuyên canh sản xuất quy mô lớn.
- Thị trường tiêu thụ trên thế giới và ở trong nước ngày càng mở rộng, nhu
cầu ngày càng lớn.
- Đào tạo và chuyển giao công nghệ: Việc cung cấp kiến thức và kỹ năng
mới giúp nông dân áp dụng những phương pháp và công nghệ hiện đại ngày
càng được chú trọng.
14. Các nhân tố chủ yếu nào tác động đến chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp nước ta?
Hướng dẫn
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là quá trình chuyển từ một hệ thống
nông nghiệp truyền thống có đặc điểm chủ yếu là sản xuất nông sản chủ yếu để
đáp ứng nhu cầu lương thực và thực phẩm cơ bản sang một hệ thống có hiệu quả
và giá trị gia tăng cao hơn. Hệ thống này thường hướng tới việc đa dạng hóa
nông sản và tăng cường cả giá trị về mặt kinh tế - xã hội. Có nhiều yếu tố tác
động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nước ta, trong đó có những
yếu tố chủ yếu sau:
- Đổi mới công nghệ: Việc áp dụng các công nghệ mới trong nông nghiệp
là một yếu tố quan trọng tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các công
nghệ cao như: tự động hóa, cảm biến, IoT... giúp nâng cao hiệu suất, tăng cường
quản lý tài nguyên, và làm giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường.
- Phát huy các thế mạnh và quản lý nguồn lực: Phát huy các thế mạnh và
việc quản lý có hiệu quả các nguồn lực như đất đai, nước, và lao động ảnh
hưởng đến sự chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp. Sự sáng tạo trong quản lý nguồn
lực có thể giúp tối ưu hóa sử dụng đất đai, nước và nguồn nhân lực, giảm thiểu
lãng phí và tăng cường bền vững.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Việc đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực là yếu tố quyết định để nâng cao chất lượng và hiệu suất trong nông
nghiệp. Nông dân cần được trang bị kiến thức và kỹ năng mới để có thể áp dụng
các phương pháp nông nghiệp hiện đại.
79
- Chính sách và hỗ trợ từ Chính phủ: chính phủ có vai trò quan trọng trong
việc định hình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp thông qua các chính sách hỗ trợ,
khuyến khích đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nông nghiệp.
Các biện pháp hỗ trợ có thể bao gồm vay vốn ưu đãi, đào tạo và quy hoạch đất
đai.
- Thị trường tiêu thụ (quốc tế và nội địa): Yếu tố này đặc biệt quan trọng
khi chuyên dịch cơ cấu nông nghiệp đòi hỏi sự điều chỉnh sản xuất theo nhu cầu
thị trường.
- Biến đổi khí hậu và môi trường: Biến đổi khí hậu và các vấn đề môi
trường có thể buộc người sản xuất phải thích ứng và áp dụng các phương pháp
nông vững hơn để giảm tác động tiêu cực đối với môi trường.
- Tình hình kinh tế - xã hội: Các yếu tố kinh tế - xã hội như thu nhập, đời
sống, và chất lượng cuộc sống ảnh hưởng đến lựa chọn của nông dân về mô hình
nông nghiệp và sản phẩm.
15. Tại sao cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp nước ta chuyển dịch
theo hướng giảm tỉ trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của ngành
chăn nuôi và dịch vụ?
Hướng dẫn
Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp nước ta chuyển dịch theo hướng giảm
tỉ trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của ngành chăn nuôi và dịch vụ do tác
động của một số nhân tố chủ yếu sau:
- Điều kiện kinh tế và thị trường: Sự thay đổi trong nhu cầu thị trường và
điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến các loại hình sản xuất nông sự chuyển đổi giữa
nghiệp. Do chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao nên nhu cầu về các
loại thực phẩm và sản phẩm nông nghiệp của chăn nuôi và dịch vụ tăng. Người
sản xuất điều chỉnh mô hình kinh doanh của họ để đáp ứng nhu cầu này.
- Chính sách: Các biện pháp chính sách như hỗ trợ tài chính, ưu đãi thuế,
hay các chính sách khác từ Chính phủ ảnh hưởng đến quyết định của người sản
xuất về mô hình kinh doanh.
- Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng chăn nuôi và dịch vụ (giao thông, năng
lượng, nước, và các dịch vụ hỗ trợ khác) được nâng cao làm cho sự lựa chọn các
ngành này trở nên hấp dẫn hơn so với trồng trọt.
- Biến đổi khí hậu và môi trường: Những biến đổi trong khí hậu và môi
trường gần đây làm cho một số loại cây trồng truyền thống trở nên khó duy trì,
trong khi chăn nuôi một số loại động vật có thể trở nên phù hợp hơn.
Công nghệ và đổi mới: Sự tiến bộ trong công nghệ và đổi mới làm thay
đổi cách người sản xuất tiếp cận và quản lý sản xuất, tạo ra cơ hội mới trong
chăn nuôi và dịch vụ.
80
16. Tại sao lúa gạo là cây lương thực chính ở Việt Nam?
Hướng dẫn
Lúa là cây lương thực chính ở nước ta vì đáp ứng một số yếu tố quan
trọng đối với nền kinh tế và dân cư. Dưới đây là một số lý do chính:
- Dân số lớn và nhu cầu ăn uống: Lúa gạo cung cấp một phần lớn lượng
calo và chất dinh dưỡng cho người dân. Gạo có vai trò cơ bản trong chế độ ăn
hằng ngày của người Việt.
- Điều kiện tự nhiên: Nước ta có đất đai và khí hậu phù hợp cho việc trồng
lúa gạo. Nhiều vùng ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng có
đất phù sa giàu dinh dưỡng, là điều kiện thuận lợi cho việc trồng lúa gạo.
- Nền kinh tế nông nghiệp: Nông nghiệp chiếm một phần lớn trong nền
kinh tế của nước ta và lúa gạo là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Sự phát
triển của ngành nông nghiệp, đặc biệt là lúa gạo, ảnh hưởng đến thu nhập và
mức sống của nhiều người dân ở nông thôn.
- Truyền thống và văn hóa: Nước ta có một lịch sử lâu dài trong trồng trọt
lúa gạo, có nền văn minh lúa nước Đồng bằng sông Hồng, có sự kết nối tinh
thần giữa lúa gạo và đời sống hàng ngày của người dân.
17. Tại sao các cây công nghiệp lâu năm ở nước ta đóng vai trò quan
trọng trong cơ cấu sản xuất cây công nghiệp?
Hướng dẫn
- Có giá trị cao. Trong tổng giá trị sản xuất cây công nghiệp thì giá trị sản
xuất cây công nghiệp lâu năm chiếm tỉ trọng cao nhất.
- Nguồn hàng xuất khẩu chủ lực:
- hàng xuất khẩu chủ lực
+ Giá trị xuất khẩu các sản phẩm cây công nghiệp lâu năm rất cao, thị
trường trong và ngoài nước rộng lớn.
+ Trong những năm gần đây sự phát triển mạnh sản xuất các cây công
nghiệp lâu năm chủ lực đã đưa Việt Nam lên vị trí quốc gia hàng đầu trên thế
giới về xuất khẩu cà phê, tiêu, điều,...
- Sản phẩm cây công nghiệp là nguồn nguyên liệu phong phú cho ngành
công nghiệp chế biến.
- Việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm sẽ góp
phần giải quyết việc làm cho một lực lượng lao động đông đảo, nâng cao thu
nhập và ổn định cuộc sống cho người dân, đặc biệt là người dân ở các vùng
trung du miền núi.
- Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thuận lợi cho sự phát triển (khí hậu
nhiệt đới nóng ẩm, có nhiều loại đất thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp,
nguồn lao động dồi dào; đã có mạng lưới các cơ sở chế biến nguyên liệu cây
81
công nghiệp, ứng dụng tiến bộ kĩ thuật và công nghệ mới; các chính sách, môi
trường, thể chế ngày càng có sự hỗ trợ tích cực; thị trường mở rộng...).
18. Tại sao cây ăn quả ở nước ta hiện nay phát triển mạnh?
Hướng dẫn
Cây ăn quả ở nước ta hiện nay phát triển mạnh do một số yếu tố kết hợp,
bao gồm:
- Nhu cầu người dân và tăng cường xuất khẩu:
+ Cơ cấu nhu cầu lương thực, thực phẩm của người dân có sự thay đổi;
hoa quả đã trở thành nhu cầu thường xuyên và thiết thực để góp phần đảm bảo
dinh dưỡng và sức khoẻ.
+ Nước ta tăng cường xuất khẩu các loại sản phẩm của cây ăn quả, đặc
biệt là các sản phẩm như: dưa lưới, sầu riêng, thanh long, măng cụt, chôm chôm,
xoài... - Các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu và mở rộng thị trường quốc tế thúc đẩy
sự phát
triển cây ăn quả.
+ Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng công nghệ: Nghiên cứu và ứng
dụng công nghệ mới trong trồng trọt, chăm sóc cây trông, và bảo quản sản phẩm
đã giúp cải thiện năng suất và chất lượng của cây ăn quả. Công nghệ giúp nông
dân tăng cường quản lý, giảm tổn thất, và nâng cao giá trị thương phẩm.
- Đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp: Nhu cầu ngày càng tăng về đa dạng
sản phẩm nông nghiệp; cây ăn quả là một phần quan trọng của chiến lược đa
dạng hóa này. Sự đa dạng hóa giúp giảm rủi ro và tăng cường thu nhập cho nông
dân.
- Tăng cường hệ thống hạ tầng: Đầu tư vào hạ tầng nông nghiệp như hệ
thống tưới tiêu, cơ sở lưu trữ và vận chuyển đã giúp nâng cao năng lực sản xuất
và tiếp cận thị trường. Điều này làm cho việc trồng cây ăn quả trở nên hiệu quả
hơn và hấp dẫn đối với nhiều nông dân.
- Thách thức từ biến đổi khí hậu: Một số cây ăn quả có khả năng chống
chịu tốt hơn đối với biến đổi khí hậu so với một số loại cây lương thực khác.
- Chính sách hỗ trợ: Nhà nước có các chính sách hỗ trợ, như: phổ biến và
tập huấn cho người sản xuất các kỹ thuật canh tác hiện đại, hỗ trợ tiếp cận thị
trường..
19. Chứng minh việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp lâu năm và
cây ăn quả góp phần phát huy thế mạnh của nông nghiệp nhiệt đới nước ta.
Hướng dẫn
Việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả sẽ:
82
- Làm cho tiềm năng các vùng sinh thái được khai thác để nghiệp, các
điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên được phát huy trong nền nông
nghiệp nhiệt đới.
Đẩy mạnh sản xuất nông sản xuất khẩu (cà phê, cao su, long, dưa hấu...).
20. Tại sao ngành chăn nuôi nước ta ngày càng phát triển?
Hướng dẫn
Ngành chăn nuôi ở nước ta ngày càng phát triển do một số nguyên nhân
quan trọng:
- Tăng nhu cầu tiêu thụ thịt và sản phẩm chăn nuôi: Thu nhập tăng và chất
lượng cuộc sống của người dân đã làm tăng cầu tiêu thụ thịt và sản phẩm từ
ngành chăn nuôi. Người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến chất lượng thực
phẩm, và do đó, ngành chăn nuôi phải đáp ứng nhu cầu này bằng cách tăng
cường sản xuất.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu: Nước ta đã mở rộng thị trường xuất khẩu
cho sản phẩm chăn nuôi, đặc biệt là thị trường thịt lợn và gia cầm. Các hiệp định
thương mại quốc tế đã giúp ngành chăn nuôi có cơ hội tiếp cận các thị trường
quốc tế và tăng cường doanh thu xuất khẩu.
- Hiện đại hóa ngành chăn nuôi: Việc hiện đại hóa trong quy trình sản
xuất và quản lý chăn nuôi đã giúp tăng cường năng suất và chất lượng sản phẩm.
Sử dụng công nghệ mới, chuồng trại hiện đại và phương pháp quản lý thông
minh giúp giảm chi phí và tăng cường hiệu suất.
- Đầu tư hạ tầng và công nghệ: Việc cải thiện hệ thống giao thông, cơ sở
lưu trữ và các dịch vụ hỗ trợ khác đã giúp nâng cao hiệu suất sản xuất và tăng
khả năng tiếp cận thị trường.
- Chính sách: Nhà nước đã có các chính sách hỗ trợ như vốn, kỹ thuật,...
thúc đẩy sự phát triển của ngành chăn nuôi.
- Tăng cường giáo dục và đào tạo nghề: Người chăn nuôi được nâng cao
kĩ thuật, đào tạo nghề, được trợ giúp áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại
và kỹ thuật mới.
- Dịch vụ thú y được đẩy mạnh, nguồn thức ăn được đảm bảo tốt hơn, vật
nuôi được quan tâm chăm sóc. Các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và chăm sóc
động vật được thúc đẩy, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường uy
tín thương hiệu.
21. Tại sao chăn nuôi gia cầm ở nước ta phát triển mạnh?
Hướng dẫn
Chăn nuôi gia cầm ở nước ta đang phát triển mạnh là do tác động kết hợp
của nhiều yếu tố, chủ yếu là nhu cầu thị trường, chính sách hỗ trợ, hiện đại hóa
và xuất khẩu.
83
- Tăng nhu cầu của thị trường trong nước: Nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng đối với thịt gia cầm và sản phẩm từ gia cầm như trứng, đã tạo
động lực mở rộng sản xuất.
- Chính sách hỗ trợ và khuyến khích: Nhà nước đã có các chính sách hỗ
trợ và khuyến khích để thúc đẩy sự phát triển của ngành chăn nuôi gia cầm về
giáo dục nghề, hỗ trợ kỹ thuật...
- Hiện đại hóa và công nghệ: Sự hiện đại hóa trong quy trình sản xuất và
ứng dụng công nghệ mới đã giúp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm
trong chăn nuôi gia cầm. Việc sử dụng chuồng trại hiện đại, thức ăn chất lượng
cao và phương pháp quản lý thông minh đã giúp cải thiện hiệu suất chăn nuôi.
- Xuất khẩu: Nước ta đã xuất khẩu thịt và sản phẩm gia cầm. Việc mở
rộng thị trường xuất khẩu giúp tăng cường doanh thu và cơ hội kinh doanh cho
các doanh nghiệp chăn nuôi.
- Ngoài ra, còn có một số yếu tố khác như: đầu tư cơ sở hạ tầng (giao
thông, cơ sở chuồng trại, cơ sở bảo quản sản phẩm, các dịch vụ hỗ trợ khác...),
yêu cầu của đa dạng hoá nông nghiệp, yêu cầu về thực phẩm an toàn và sạch
sẽ...
22. Phân tích các ích lợi của việc trồng rừng ở nước ta.
Hướng dẫn
- Bảo vệ môi trường và giữ nguồn nước: Rừng đóng vai trò quan trọng
trong việc bảo vệ môi trường và giữ nước. Cây rừng giúp giữ độ phì đất, kiểm
soát dòng chảy của nước và giữ nước ngầm; làm giảm nguy cơ lũ lụt, lũ quét,...
- Bảo tồn đa dạng sinh học: Các khu rừng mới có thể là môi trường sống
cho nhiều loài động vật và cây cỏ quý hiếm.
Bảo vệ đất đai và ngăn chặn xói mòn: Hệ thống rừng có vai trò quan trọng
trong việc bảo vệ đất đai, ngăn chặn xói mòn, xâm thực đất. Cây rừng gốc sâu
có thể giữ chặt đất, làm tăng cường sự ổn định của đất đai.
- Khai thác gỗ.
- Khai thác gỗ: Trồng rừng cung cấp nguồn gỗ, cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến gỗ và sản xuất các sản phẩm từ gỗ, tre, nứa. Việc này giúp
giảm áp lực đối với rừng tự nhiên và giảm sự phụ thuộc vào nguyên liệu nhập
khẩu.
- Góp phần phòng chống biến đổi khí hậu: Rừng đóng vai trò quan trọng
trong việc giảm lượng CO2 trong khí quyển, giảm bớt nhân tố gây ra biến đổi
khí hậu. - Làm tăng thu nhập cho cộng đồng: Trồng rừng mang lại thu nhập từ
việc bán gỗ và từ các sản phẩm khác như trái cây rừng, mật ong, dược liệu...
giúp cải thiện thu nhập cho người dân và làm đa dạng nguồn thu nhập. Việc phát
84
triển trồng rừng có thể thúc đẩy phát triển kinh tế ở các vùng địa lý có điều kiện
phù hợp.
23. Rừng ở nước ta có những thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển
ngành lâm nghiệp?
Hướng dẫn
- Diện tích rừng tăng lên (từ 13,4 triệu ha năm 2010 tăng lên 14,7 triệu ha
năm 2021 và độ che phủ là 42% diện tích tự nhiên).
- Trong rừng có nhiều gỗ quý (lim, sến, gụ, trắc...) và nhiều lâm sản quý
khác (dược liệu, cây cho nhựa, cây cho tinh dầu...), nhiều loài chim, thú quý.
- Rừng nước ta có đặc điểm chủ yếu là rừng nhiệt đới ẩm gió mùa, giàu đa
dạng sinh học, có nhiều thảm rừng khác nhau; trong điều kiện khí hậu có nền
nhiệt độ cao, độ ẩm dồi dào, quá trình tái sinh và phát triển diễn ra mạnh.
- Rừng phân bố rộng rãi trên khắp lãnh thổ. Ở khu vực đồi núi, khu vực
đồng bằng, ven biển đều có rừng. Rừng tập trung chủ yếu ở Trung du và miền
núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đồng bằng
sông
Cửu Long.
- Khó khăn: Chất lượng rừng còn thấp, mùa khô thường xảy ra cháy rừng,
chịu tác động của biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp...
24. Nước ta có những thế mạnh tự nhiên chủ yếu nào để phát triển
ngành thủy sản?
Hướng dẫn
- Vùng biển rộng, có nguồn lợi hải sản khá phong phú: hơn 2 000 loài cá,
trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế (cá chim, cá thu, cá ngừ...); hơn 1 600
loài giáp xác (cua, ghẹ, tôm...); hơn 2 500 loài nhuyễn thể (hàu, sò huyết...) 600
loài rong biển.
- Có nhiều ngư trường trọng điểm: ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh
(ngư trường vịnh Bắc Bộ), ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa -
Vũng Tàu, ngư trường Cà Mau – Kiên Giang (ngư trường vịnh Thái Lan), ngư
trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
- Đường bờ biển dài, dọc bờ biển có nhiều bãi triều, đầm phá, cửa sông,
cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản nước lợ. 2 év og noid do
iden - Trong vùng biển có nhiều đảo, quần đảo; ven bờ có các vũng, vịnh thuận
lợi cho nuôi trồng thuỷ sản nước mặn.
- Hệ thống sông suối, kênh rạch, ao, hồ, các ô trũng ở vùng đồng bằng
thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi cho hoạt động đánh bắt và nuôi
trồng diễn ra quanh năm.
85
25. Nước ta có những điều kiện thuận lợi về kinh tế - xã hội chủ yếu
nào để phát triển ngành thủy sản?
Hướng dẫn
- Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ
sản.
- Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn.
nghiện tàu muyen, nguyên quốc
- Các hoạt động dịch vụ thuỷ sản được mở rộng: cảng cá, thu mua, chế
biến thuỷ sản, sửa chữa tàu thuyền và ngư cụ, thiết bị hàng hải...
. Ứng dụng ngày càng nhiều các tiến bộ kĩ thuật và công nghệ mới trong
khai thác và nuôi trồng thuỷ sản; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu con giống
mới, mở rộng chế biến thức ăn.
- Thị trường mở rộng:
+ Nhu cầu về các mặt hàng thuỷ sản ở trong nước tăng nhiều trong những
năm
+ Thị trường thế giới mở rộng, việc hội nhập sâu rộng kinh tế toàn cầu và
các hiệp định thương mại tự do giúp cho thị trường phát triển, đa dạng hoá; thâm
nhập được vào các thị trường đòi hỏi chất lượng cao (EU, Bắc Mỹ, Nhật Bản).
- Các chính sách quản lí của Nhà nước ngày càng được hoàn thiện (Luật
Thuỷ sản, Luật Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ môi trường...).
26. Đồng bằng sông Cửu Long có những điều kiện thuận lợi nào cho
việc nuôi trồng thuỷ sản? Những điểm mạnh đối với nuôi tôm ở Đồng bằng
sông Cửu Long so với Đồng bằng sông Hồng là gì?
Hướng dẫn
- Những điều kiện thuận lợi để nuôi trồng thuỷ sản ở Đồng bằng sông Cửu
Long:
+ Có nhiều cửa sông, bãi triều rộng có khả năng nuôi trồng thuỷ sản nước
mặn, nước lợ
+ Có hệ thống sông ngòi và kênh rạch chằng chịt nuôi trồng thuỷ sản
nước ngọt. - Những điểm mạnh đối với nuôi tôm ở Đồng bằng sông Cửu Long
so với Đồng bằng sông Hồng:
+ Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích mặt nước nuôi tôm rộng hơn
Đồng bằng sông Hồng với bãi triều, cánh rừng ngập mặn dọc bờ biển; sông suối,
kênh rạch, ao hồ, ô trũng ở vùng đồng bằng.
+ Dân cư ở Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều kinh nghiệm và truyền
thống trong nuôi tôm hàng hoá.
+ Các dịch vụ cho nuôi tôm ở Đồng bằng sông Cửu Long phát triển rộng
rãi.
86
+ Sản lượng tôm nuôi của Đồng bằng sông Cửu Long lớn hơn nhiều Đồng
bằng sông Hồng.
+ Đồng bằng sông Cửu Long đóng góp vào xuất khẩu tôm lớn hơn nhiều
so với Đồng bằng sông Hồng.
27. So sánh điều kiện phát triển ngành thuỷ sản giữa Bắc Trung Bộ
và Duyên hải Nam Trung Bộ.
Hướng dẫn:
- Giống nhau: Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ đều có:
- Lãnh thổ giáp biển, vùng biển rộng, thuận lợi đánh bắt thuỷ sản.
- Nhiều cửa sông, đầm phá, vịnh, vũng thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản.
Sự đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, các kết cấu hạ tầng, cơ sở chế biến.
- Các thiên tai bão, lũ lụt, hạn hán.
b) Khác nhau:
- Bắc Trung Bộ biển nông có điều kiện phát triển nghề cá gần bờ, vùng
biển trữ lượng thuỷ sản ít và ngư trường lớn ở xa khó khăn cho việc đánh bắt xa
bờ.
- Duyên hải Nam Trung Bộ có vùng biển sâu gần bờ, thuận lợi đánh bắt cả
ở gần bờ và xa bờ. Trong vùng có các ngư trường lớn giàu hải sản (các ngư
trường trọng điểm là Ninh Thuận - Bình Thuận, ngư trường quần đảo Hoàng Sa,
ngữ trường quần đảo Trường Sa).
- Bắc Trung Bộ có hệ thống đầm phá thuận lợi nuôi trồng hải sản nước lợ.
Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều vịnh, vũng kín gió, có nhiều khả năng nuôi
trồng thuỷ sản nước mặn.
- Bắc Trung Bộ chịu ảnh hưởng gió mùa mùa đông hoạt động khá mạnh,
hạn chế thời gian đánh bắt. Duyên hải Nam Trung Bộ ảnh hưởng của gió mùa
mùa đông yếu hơn, vùng biển ổn định hơn, thời gian đánh bắt trong năm dài
hơn.
- Duyên hải Nam Trung bộ vùng biển có nhiều đảo và có các cảng lớn dễ
dựng các cảng cá, các cơ sở chế biến và thuận lợi cho xuất khẩu thuỷ sản Bắc
Trung Bộ.
28. Kinh tế trang trại có ý nghĩa như thế nào đối với nền kinh tế nước
ta?
Hướng dẫn
- Tận dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường.
- Tăng sản lượng và đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp.
- Góp phần đưa nông nghiệp nước ta lên sản xuất hàng hóa; đóng góp vào
xuất khẩu.
87
- Giải quyết việc làm và lao động. Trang trại không chỉ cung cấp thu nhập
cho nông dân mà còn tạo ra công ăn việc làm cho một lượng lớn lao động nông
thôn. Phát triển nông thôn: Trang trại giúp tăng cường cơ sở hạ tầng và điều kiện
sống ở các khu vực nông thôn, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống cho
cộng đồng dân cư.
29. Tại sao việc phát triển các vùng chuyên canh nông nghiệp kết hợp
công nghiệp chế biến lại có ý nghĩa rất quan trọng đối với tổ chức lãnh thổ
nông nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn ở nước ta?
Hướng dẫn
- Trong nông nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, mặc dù
kinh tế hộ đã mang lại nhiều thành tựu, nhưng do nguồn lực hạn chế nên kinh tế
hộ gia đình khó có thể đưa nền nông nghiệp nước ta tiến lên sản xuất hàng hoá
theo quy mô lớn.
- Sự phát triển các vùng chuyên canh nông nghiệp kết hợp với công
nghiệp chế biến có khả năng huy động các nguồn lực lớn hơn, làm gia tăng chất
lượng sản phẩm nông nghiệp với quy mô lớn và trình độ cao hơn, thúc đẩy nông
nghiệp nhanh lên sản xuất hàng hoá, làm động lực cho tổ chức lãnh thổ nông
nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
30. Giải thích tại sao Đông Nam Bộ lại trở thành vùng chuyên canh
cây công nghiệp lớn ở nước ta?
Hướng dẫn
- Thuận lợi về tự nhiên:
+ Địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai màu mỡ (nhất là đất bazan)
thích hợp cho việc phát triển cây công nghiệp trên quy mô lớn.
+ Khí hậu cận xích đạo, nguồn nước phong phú thuận lợi để phát triển các
cây công nghiệp.
- Thuận lợi về kinh tế - xã hội:
+ Nguồn lao động dồi dào, có trình độ và kinh nghiệm sản xuất năng động
trong cơ chế thị trường...
+ Cơ sở vật chất - kĩ thuật khá hoàn thiện, chính sách khuyến khích phát
triển cây công nghiệp, thị trường, vốn đầu tư...
31. Trung du và miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên, Đồng bằng sông
Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long có sự khác nhau như thế nào về hướng
chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp?
Hướng dẫn
a) Trung du và miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên:
- Hướng chuyên môn hoá khác nhau:
88
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: Phát triển trồng chè, cây ăn quả, cây
dược liệu, rau và hoa; chăn nuôi gia súc ăn cỏ (trâu, bò, dê, ngựa); trồng rừng
sản xuất; nuôi các loài thuỷ sản nước lạnh (cá hồi, cá tầm...).
+ Tây Nguyên: Trồng cà phê, hồ tiêu, cao su, chè, sản xuất hoa, rau, cây
ăn quả; chăn nuôi lợn, gia cầm, bò; phát triển rừng phòng hộ, rừng sản xuất;
thuỷ sản: cá, tôm nước ngọt và các loài cá nước lạnh.
- Nguyên nhân: Sự khác nhau về các sản phẩm chuyên môn hoá bắt nguồn
từ sự khác nhau về các điều kiện phát triển nổi bật:
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ với khí hậu có một mùa đông lạnh thích
hợp cho các cây trồng có nguồn gốc cận nhiệt; đất feralit, nói riêng là đất đỏ đá
vôi thuận lợi cho các cây thích hợp.
+ Tây Nguyên có đất đỏ bazan diện tích rộng và khí hậu có tính cận xích
đạo, nên thuận lợi cho trồng các cây công nghiệp nhiệt đới lâu năm; trên vùng
núi cao, nhiệt độ hạ thấp có thể trồng chè.
+ Chăn nuôi được phát triển cả ở hai vùng dựa trên các đồng cỏ và tác
động
của khí hậu.
b) Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long:
- Hướng chuyên môn hoá khác nhau:
+ Đồng bằng sông Hồng: Lúa chất lượng cao; rau, hoa, cây cảnh, cây ăn
quả; chăn nuôi lợn, gia cầm, bò; phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; cá
biển, tôm, nhuyễn thể, rong biển.
– Đồng bằng sông Cửu Long: Lúa chất lượng cao, rau, đậu, cây ăn quả;
chăn nuôi vịt biển, bò thịt, ong, chim yến; phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng; cá tra và tôm.
- Nguyên nhân: Sự khác nhau về các sản phẩm chuyên môn hoá bắt nguồn
từ sự khác nhau về các điều kiện phát triển nổi bật:
+ Đồng bằng sông Hồng có trình độ thâm canh lúa cao; có mùa đông lạnh
cho phép phát triển vụ đông; có nguồn thức ăn cho chăn nuôi từ các phụ phẩm
của ngành trồng trọt; nhiều ao hồ, mặt nước, cửa sông.
+ Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích đất rộng, trong đó diện tích đất
phù sa ngọt tương đối lớn; khí hậu có tính cận xích đạo; diện tích mặt nước
rộng, dọc bờ biển có nhiều bãi triều, nhiều cánh rừng ngập mặn...
III. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
1. Nhân tố nào là chủ yếu tác động đến chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp ở nước ta? Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp ở nước ta hiện nay diễn
ra theo xu hướng nào?
Hướng dẫn
89
Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp nước ta hiện nay (theo ngành, theo thành
phần kinh tế, theo lãnh thổ) chịu tác động chủ yếu của quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp nước ta hiện nay là: Chuyển
dịch theo hướng hiện đại, nâng cao trình độ công nghệ, đổi mới, sáng tạo và
chuyển đổi số, khai thác các cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Sự phát triển đa dạng của công nghiệp nước ta dựa trên những
thuận lợi chủ yếu nào về tự nhiên?
Hướng dẫn
- Sự phát triển đa dạng của công nghiệp nước ta dựa trên những thuận lợi
chủ yếu về tài nguyên, nhất là tài nguyên khoáng sản. Nước ta có nguồn tài
nguyên thiên nhiên đa dạng, cho phép phát triển được nhiều ngành công nghiệp
khác nhau.
- Khoáng sản nhiên liệu (than, dầu, khí) là cơ sở để phát triển công nghiệp
năng lượng, hoá chất; khoáng sản kim loại (quặng sắt, mangan, crôm, thiếc, chì -
kẽm...) là cơ sở phát triển luyện kim đen, luyện kim màu; khoáng sản phi kim
loại (apatit, pirit, photphorit,...) là cơ sở cho phát triển công nghiệp hoá chất.
Ngành công nghiệp vật liệu xây dựng được phát triển dựa trên cơ sở các khoáng
sản vật liệu xây dựng (sét, đá vôi...).
- Nguồn thuỷ năng dồi dào của các sông, suối là cơ sở tự nhiên cho phát
triển công nghiệp năng lượng (thuỷ điện).
- Nguồn năng lượng mặt trời, sức gió, thuỷ triều, địa khối của nước ta dồi
dào là cơ sở phát triển các nguồn năng lượng tái tạo.
- Tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, nguồn lợi sinh vật biển là cơ sở để
phát triển các ngành nông, lâm, ngư nghiệp, từ đó cung cấp nguyên liệu phát
triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
3. Phân tích tác động của khu vực đầu tư nước ngoài đối với sản xuất
công nghiệp nước ta.
Hướng dẫn:
- Sản xuất công nghiệp nước ta hội nhập ngày càng sâu rộng với kinh tế
thế giới. - Tận dụng được vốn, công nghệ, cách thức tổ chức và quản lý tiên tiến
của nước ngoài, phát triển các ngành công nghệ cao, hướng ra xuất khẩu...
- Giải quyết nhiều việc làm cho lao động.
- Tuy nhiên cần chú ý đến bảo vệ môi trường và cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong nước.
4. Tại sao cơ cấu nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có sự
chuyển dịch theo hướng vừa đa dạng hoá, vừa chú trọng phát triển các
ngành mũi nhọn?
90
Hướng dẫn
Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
theo hướng vừa đa dạng hoá, vừa chú trọng phát triển các ngành mũi nhọn nhằm
vào các mục đích sau:
- Khai thác các nguồn lực của nền kinh tế (vị trí địa lí, nguồn lực tự nhiên,
nguồn lực kinh tế - xã hội; ngồn lực trong nước, nguồn lực ngoài nước).
- Đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường trong nước và thế giới.
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Gia tăng xuất khẩu từ sản phẩm của các ngành mũi nhọn (công nghiệp
sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính, công nghiệp dệt, may và giày, dép...).
Từ đó, tạo nguồn tích luỹ và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
5. Sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp nước ta chịu tác động chủ yếu
của các nhân tố nào?
Hướng dẫn
- Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành: Chịu tác động chủ yếu của
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và quá trình hội nhập kinh tế
toàn cầu.
- Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế: Chịu tác động
của sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ: Chịu tác động chủ yếu
của chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành và chính sách phát triển công
nghiệp quốc gia.
6. Tại sao ngành công nghiệp của nước ta có khác nhau về mức độ tập
trung theo lãnh thổ?
Hướng dẫn
- Mức độ tập trung công nghiệp nước ta có sự khác nhau rõ rệt ở các
vùng. Hai vùng có mức độ tập trung công nghiệp cao là Đồng bằng sông Hồng,
Đông Nam Bộ. Các vùng có mức độ tập trung thấp là Tây Nguyên, Trung du và
miền núi Bắc Bộ (nhất là khu vực Tây Bắc).
- Mức độ tập trung công nghiệp ở các vùng nhìn chung phụ thuộc vào
nhiều yếu tố:
+ Những khu vực tập trung công nghiệp cao thường gắn liền với sự có
mặt của tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động có tay nghề, thị trường, cơ sở hạ
tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật, vị trí địa lí thuận lợi.
+ Những khu vực gặp nhiều hạn chế trong phát triển công nghiệp (trung
du và miền núi) là do sự thiếu đồng bộ của các nhân tố trên, đặc biệt là giao
thông vận tải và vị trí địa lí.
91
7. Giải thích tại sao Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là hai trung
tâm công nghiệp lớn nhất nước ta?
Hướng dẫn
Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là hai trung tâm công nghiệp lớn nhất
nước ta do có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển.
- Vị trí địa lí thuận lợi:
+ Thành phố Hồ Chí Minh: Ở trung tâm Đông Nam Bộ, ở trung tâm của
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, gần với các vùng kinh tế Đồng bằng sông
Cửu Long, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và với Campuchia; giáp với
vùng biển rộng lớn, thềm lục địa rộng.
+ Hà Nội: Ở trung tâm Đồng bằng sông Hồng, thuộc vùng kinh tế trọng
Bắc Bộ; giáp với Trung du và miền núi Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ; gần với vùng
biển rộng lớn.
- Dân cư đông, lực lượng lao động lớn và có chất lượng cao.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật tốt và hoàn thiện nhất cả nước.
Là hai đầu mối giao thông vận tải lớn nhất nước ta.
- Thu hút mạnh nhất nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
- Có nhiều chính sách năng động trong phát triển kinh tế. Hà Nội còn là
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của cả nước.
8. Giải thích tại sao Đồng bằng sông Hồng có mức độ tập trung công
nghiệp theo lãnh thổ vào loại cao nhất trong cả nước?
Hướng dẫn:
Đồng bằng sông Hồng có mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ vào
loại cao nhất trong cả nước chủ yếu là do:
- Vị trí địa lí thuận lợi:
+ Giáp biển và gắn với các vùng khác trong cả nước (Trung du và miền
núi
Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ).
+ Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
- Tài nguyên thiên nhiên phong phú:
+ Tài nguyên khoáng sản phong phú, có giá trị nhất là than; ngoài ra còn
có đá vôi, sét, cao lanh.
+ Có nguồn nước khoáng tự nhiên dồi dào,
- Dân cư đông, mật độ cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn, nguồn lao động
dồi dào và có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, có nhiều kinh nghiệm trong sản
xuất.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kĩ thuật tốt vào loại bậc nhất cả nước.
Có thủ đô Hà Nội, trung tâm kinh tế lớn của cả nước.
92
- Môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, thu hút được nhiều nguồn vốn
đầu tư trong và ngoài nước.
- Năng lực khoa học và công nghệ tốt, nhiều mô hình kinh tế hiện đại
(kinh tế số, công nghệ cao...) được triển khai rộng rãi.
- Có nhiều chính sách, cơ chế thúc đẩy phát triển kinh tế nói chung và
công nghiệp nói riêng.
- Có lịch sử khai thác lãnh thổ từ rất lâu đời.
9. Phân tích thế mạnh phát triển công nghiệp khai thác than, dầu thô
và khí tự nhiên của nước ta.
Hướng dẫn:
- Tài nguyên có trữ lượng khá lớn:
+ Than: Trữ lượng khá lớn, tập trung chủ yếu ở bể than Đông Bắc, trong
đó có than an-tra-xít chất lượng tốt. Ngoài ra, còn có than mỡ, than nâu, than
bùn.
+ Dầu thô và khí tự nhiên: Dầu thô có trữ lượng khoảng vài tỉ tấn, khí tự
nhiên có hàng trăm tỉ m; tập trung ở các bể trầm tích trên vùng biển và thềm lục
địa, trong đó chủ yếu ở các bể Cửu Long, Nam Côn Sơn, Ma-lay - Thổ Chu và
Sông Hồng thuộc vùng biển của Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
- Đầu tư vào công nghệ và liên doanh, hợp tác: một lần TP Đà
+ Việc khai thác than, dầu thô và khí tự nhiên đã được đầu tư vào công
nghệ hiện đại để tối ưu hóa việc khai thác và giảm tác động môi trường; công
nghệ xử lí than và dầu thô cũng được ứng dụng để tăng giá trị gia tăng cho sản
phẩm.
+ Có sự liên doanh, hợp tác với các công ty nước ngoài trong việc thăm
dò, khai thác dầu thô và khí tự nhiên.
- Đào tạo và nghiên cứu: Nước ta chú trọng đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực có kỹ năng chuyên sâu trong lĩnh vực khai thác và chế biến nguồn năng
lượng trợ nghiên cứu và đào tạo để cải tiến công nghệ và quản lý trong ngành.
- Xuất khẩu: Than, dầu thô và khí tự nhiên là một trong các mặt hàng xuất
khẩu của nước ta, nhất là thị trường khu vực Đông Nam Á.
10. Phân tích những thuận lợi và khó khăn về tự nhiên để phát triển
ngành công nghiệp sản xuất điện của nước ta.
- Thuận lợi:
Hướng dẫn
+ Than: Than an-tra-xit, tập trung ở bể than Đông Bắc với trữ lượng
khoảng 3,5 tỉ tấn, cho nhiệt lượng 7 000 - 8 000 calo/kg. Ngoài ra có than mỡ,
than bùn, than nâu.
93
- Dầu thô và khí tự nhiên: Tập trung ở các bể trầm tích chứa dầu trên vùng
biển và thềm lục địa với trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ mỉ khí. Các bể
ai có trữ lượng Cửu Long, Nam Côn Sơn, Ma-lay - Thổ Chu và Sông Hồng Hai
đáng kể.
+ Nguồn thuỷ năng: Tiềm năng rất lớn, về lí thuyết công suất có thể đạt
khoảng 30 triệu KW với sản lượng 260 - 270 tỉ KW. Tiềm năng nay tập trung
chủ yếu ở hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Đồng Nai.
+ Các nguồn năng lượng khác (sức gió, sức nước, năng lượng mặt trời, địa
khối...) ở nước ta rất dồi dào, cho phép phát triển mạnh các nguồn năng lượng
tái tạo, đa dạng hoá sản xuất điện.
- Khó khăn:
+ Một số đặc điểm tự nhiên có ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất điện (sự
phân mùa cả khí hậu, trữ lượng và sự phân bố các loại tài nguyên khoáng sản...).
+ Một số tài nguyên là cơ sở để phát triển sản xuất điện đang bị suy giảm
(ví dụ: than).
11. Tại sao nhiệt điện còn chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu điện của
nước ta hiện nay?
Hướng dẫn
Nhiệt điện chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu điện của Việt Nam chủ yếu do
những nguyên nhân sau đây:
- Nguồn năng lượng dự trữ đất nước: Nước ta có trữ lượng khá lớn về
than đá, dầu thô và khí tự nhiên; trong đó năng lượng từ than đá và khí tự nhiên
chiếm một phần lớn trong sản xuất điện. Các nhà máy nhiệt điện than đá thường
được xây dựng ở các khu vực có nguồn cung cấp than đá dồi dào ở phía Bắc
(Phả Lại, Uông Bí, Ninh Bình...); các nhà máy điện khí thường được xây dựng ở
phía Nam (Phú Mỹ, Bà Rịa, Cà Mau...).
- Chi phí đầu tư và vận hành thấp hơn điện tái tạo: Các nhà máy nhiệt điện
than đá, khí tự nhiên thường có chi phí đầu tư và vận hành thấp so với các loại
nguồn năng lượng mới, đặc biệt là so với các dự án điện gió hay điện mặt trời.
Điều này làm cho nhiệt điện than đá trở thành một lựa chọn kinh tế hấp dẫn
trong bối cảnh nhu cầu năng lượng ngày càng tăng.
- Khả năng ổn định và linh hoạt: Hệ thống nhiệt điện có khả năng cung
cấp điện liên tục và ổn định, đáp ứng được biến động nhanh chóng trong nhu
cầu năng lượng. Điều này quan trọng đối với việc đảm bảo an sinh xã hội và duy
trì hoạt động của các ngành công nghiệp.
- Phát triển kinh tế nhanh chóng: Sự phát triển nhanh chóng của kinh tế và
công nghiệp nước ta đặt ra nhu cầu ngày càng tăng về năng lượng. Nước ta đang
94
đầu tư vào các nguồn năng lượng tái tạo như điện gió, điện mặt trời..., nhưng để
đáp ứng ngay lập tức, nhiệt điện vẫn là lựa chọn hiệu quả.
12. Sản xuất thuỷ điện ở nước ta có những ưu điểm và hạn chế gì?
Hướng dẫn
- Ưu điểm của thuỷ điện ở nước ta:
+ Nguồn năng lượng tái tạo: Thuỷ điện là một nguồn năng lượng tái tạo,
sử dụng nước chảy để tạo ra điện. Điều này giúp giảm phụ thuộc vào nguồn
năng lượng hóa thạch và giảm phát thải khí nhà kính.
+ Tạo cơ hội đầu tư và phát triển kinh tế: Xây dựng các nhà máy thuỷ
điện thường đi kèm với các dự án hạ tầng quy mô lớn, tạo cơ hội cho đầu tư và
phát triển kinh tế trong các khu vực có thể hưởng lợi từ dự án này.
+ Lưu trữ nước và kiểm soát lũ lụt: Hệ thống thuỷ điện có thể được sử
dụng để kiểm soát lũ lụt và lưu trữ nước, giúp giảm thiểu thiệt hại từ các hiện
tượng thời cực doan.
- Hạn chế của thuỷ điện ở nước ta:
+ Ảnh hưởng đến môi trường: Xây dựng các công trình thuỷ điện có thể
ảnh hưởng lớn đến môi trường. Đập và hồ chứa có thể làm thay đổi dòng chảy
của sông, ảnh hưởng đến sinh thái và đời sống của cộng đồng địa phương. Số
buổi
+ Mất đất và di dời dân cư: Việc xây dựng các công trình thuỷ điện đôi
khi đòi hỏi di dời dân cư và có thể gây mất mát lớn về diện tích đất đai, ảnh
hưởng đến người dân trực tiếp liên quan.
+ Tạo ra khí mê-tan: Các khu vực ngập nước có thể tạo ra khí mê-tan, một
khí nhà kính mạnh hơn CO2. Điều này xảy ra khi rong rêu và mảng cây ngập
nước
phân hủy trong điều kiện thiếu ô-xi. rau và mang cây ngập nước
+ Chịu ảnh hưởng của thời tiết: Lưu lượng nước có thể thay đổi đột ngột
do biến động thời tiết (mưa lũ lớn, hạn hán...), điều này có thể ảnh hưởng đến
hiệu suất hoạt động của các nhà máy thuỷ điện.
+ Đòi hỏi chi phí đầu tư lớn ban đầu: Xây dựng các công trình thuỷ điện
đòi hỏi chi phí đầu tư lớn, và thời gian để khôi phục vốn từ các dự án này có thể
kéo dài.
13. Tại sao công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính ở
nước ta phát triển nhanh?
Hướng dẫn
Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử và máy vi tính ở Việt Nam phát
triển nhanh chủ yếu do một số yếu tố kinh tế và xã hội sau đây:
- Lao động trẻ, có trình độ chuyên môn, chi phí lao động thấp:
95
+ Nước ta có nguồn lao động trẻ dồi dào, trình độ chuyên môn ngày càng
được nâng cao, chi phí lao động thấp so với nhiều quốc gia khác, đặc biệt là so
với các quốc gia phát triển. Điều này thu hút các nhà sản xuất quốc tế đến Việt
Nam để xây dựng các nhà máy và trung tâm sản xuất, giúp giảm chi phí sản xuất
và tăng tính cạnh tranh.
+ Hệ thống đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghiệp điện tử và
công nghệ thông tin đã được cải thiện. Việc có nguồn nhân lực có kỹ năng
chuyên sâu giúp tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng và quy mô sản xuất: Nước ta đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở
hạ tầng và phát triển quy mô sản xuất. Các khu công nghiệp và khu chế xuất
được xây dựng hiện đại, cung cấp môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp
sản xuất điện tử.
- Chính sách hỗ trợ và thuận lợi đầu tư: Nhà nước đã thực hiện nhiều
chính sách hỗ trợ và thuận lợi đầu tư để thu hút doanh nghiệp trong lĩnh vực sản
xuất điện tử. Các ưu đãi thuế, quy định về đất đai và hỗ trợ tài chính là những
yếu tố quan trọng đã đóng góp vào sự phát triển của ngành này.
- Hợp tác với các doanh nghiệp quốc tế: Nhiều doanh nghiệp điện tử tại
Việt Nam đã xây dựng mối quan hệ đối tác chặt chẽ với các doanh nghiệp quốc
tế. Hợp tác này giúp chia sẻ công nghệ, kiến thức, và mở rộng thị trường xuất
khẩu.
Ứng dụng công nghệ hiện đại và các thành tựu của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư vào công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính.
14. Ngành công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ
uống ở nước ta có vai trò như thế nào? Tại sao nói nước ta có nhiều thế
mạnh để in phát triển ngành công nghiệp này?
Hướng dẫn
a) Vai trò của ngành công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản
xuất đồ uống ở nước ta:
- Thông qua hoạt động chế biến, các sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản vừa
có chất lượng cao, lại vừa dễ bảo quản, thuận tiện cho việc chuyên chở.
- Xây dựng ngành công nghiệp này đòi hỏi vốn đầu tư ít hơn nhiều so với
các ngành công nghiệp nặng, vốn quay vòng lại nhanh hơn. Việc thu hồi vốn
diễn ra sau một thời gian ngắn làm tăng tốc độ tích luỹ cho nền kinh tế.
- Tạo nên một số mặt hàng xuất khẩu (cà phê, chè, sữa...). This the lon tốc
- Thúc đẩy việc sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, góp phần làm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội ở nông thôn.
b) Nước ta có nhiều thế mạnh để phát triển ngành công nghiệp sản xuất,
chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống:
96
- Nguồn nguyên liệu tại chỗ từ nông nghiệp và thuỷ sản tương đối phong
phú, đa dạng. Nhiều vùng chuyên canh quy mô lớn về cây trồng (lúa gạo, cây
công nghiệp, cây ăn quả) và vật nuôi (gia súc lớn, gia súc nhỏ, gia cầm, thuỷ
sản) đã được hình thành, tạo cơ sở thuận lợi, đảm bảo nguồn nguyên liệu tại chỗ
thường xuyên, ổn định cho công nghiệp chế biến.
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn, cả trong nước và ngoài nước.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng được đầu tư phát triển.
- Nguồn lao động dồi dào, trình độ ngày càng được nâng cao.
. Ứng dụng ngày càng rộng rãi các tiến bộ khoa học, kĩ thuật và công nghệ
mới.
15. Giải thích tại sao ngành công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm
và sản xuất đồ uống ở nước ta có mức độ tập trung cao theo lãnh thổ.
Hướng dẫn
- Mang đặc điểm chung của sản xuất công nghiệp là có mức độ tập trung
cao. - Một số phân ngành gắn với các vùng nguyên liệu tập trung (ví dụ: công
nghiệp xay xát, mía đường...).
- Một số phân ngành gắn với các đô thị, các khu vực tập trung đông dân
cư (ví dụ: sản xuất bia, rượu; bánh kẹo, sữa...).
- Các trung tâm công nghiệp thực phẩm lớn nhất nước ta là nơi hội tụ đủ
các điều kiện thuận lợi (ví dụ: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh...).
16. Trình bày cơ cấu, cơ sở nguyên liệu, tình hình sản xuất và phân
bố của ngành công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ
uống ở nước ta.
Hướng dẫn
+ Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống ở nước
ta có cơ cấu đa dạng, gồm phân ngành chế biến sản phẩm trồng trọt, chế biến
sản phẩm chăn nuôi, chế biến thuỷ, hải sản.
+ Trong mỗi phân ngành có nhiều hoạt động công nghiệp khác nhau (ví
dụ, phân ngành chế biến sản phẩm chăn nuôi có hoạt động chế biến sữa và các
sản phẩm từ sữa, chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt).
- Cơ sở nguyên liệu: Các phân ngành của công nghiệp sản xuất, chế biến
thực phẩm và sản xuất đồ uống ở nước ta phát triển dựa trên cơ sở nguyên liệu
tại chỗ và phong phú của ngành trồng trọt, chăn nuôi và thuỷ sản.
- Tình hình phát triển:
+ Phát triển mạnh mẽ với sản phẩm đa dạng, giá trị sản xuất tăng liên tục.
+ Đóng góp nhiều vào kim ngạch xuất khẩu.
+ Có nhiều thương hiệu lớn, có uy tín và khả năng cạnh tranh cao.
- Phân bố:
97
+ Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống ở nước
ta phân bố tương đối rộng rãi.
+ Có sự tập trung vào một số vùng: Đông Nam Bộ (Thành phố Hồ Chí
Minh, Đồng Nai...); Đồng bằng sông Hồng (Hà Nội, Hải Phòng...), Đồng bằng
sông Cửu Long (Cần Thơ, Đồng Tháp...). Nguyên nhân chủ yếu do ngành này
phát triển gắn với nguồn nguyên liệu tại chỗ và nhu cầu của thị trường tiêu thụ,
nên thường phân bố ở vùng nguyên liệu và các đô thị lớn (ví dụ: công nghiệp
đường mía phát triển dựa trên nguyên liệu tại chỗ nên phân bố tập trung ở Đồng
bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung
Bộ. Công nghiệp chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt đáp ứng trực tiếp cho nhu
cầu tiêu thụ tại chỗ, nên phát triển tập trung ở các đô thị lớn như Hà Nội và TP.
Hồ Chí Minh...).
17. Giải thích tại sao ngành công nghiệp dệt, may và giày, dép của
nước ta hiện nay phát triển mạnh mẽ?
Hướng dẫn:
Ngành công nghiệp dệt, may và sản xuất giày, dép của nước ta đã phát
triển mạnh mẽ trong vài thập kỷ qua chủ yếu do tác động của các nhân tố sau:
- Nguồn lao động dồi dào, chi phí lao động thấp: Chi phí lao động ở nước
ta thấp so với nhiều quốc gia khác, làm tăng cường cạnh tranh giá cả cho các sản
phẩm xuất khẩu.
- Mạng lưới cung ứng đa dạng: Nước ta có một mạng lưới cung ứng đa
dạng và phát triển, từ nguyên liệu đến sản phẩm hoàn thiện. Điều này giúp giảm
chi phí vận chuyển và thời gian sản xuất, đồng thời tối ưu hóa quá trình sản
xuất.
xuất
- Chính sách hỗ trợ: Chính phủ đã đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ để thúc
đẩy phát triển ngành công nghiệp dệt, may và giày dép, bao gồm các chính sách
thuế và các biện pháp khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong lĩnh vực này.
- Hiện đại hóa và cải tiến công nghệ: Các doanh nghiệp trong ngành đã
tích cực áp dụng công nghệ mới và hiện đại hóa quy trình sản xuất. Điều này
giúp tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm chi phí.
- Xuất khẩu và thị trường đa dạng: Ngành công nghiệp dệt, may và giày
dép của nước ta tập trung nhiều vào xuất khẩu, đã tìm kiếm và phát triển thị
trường đa dạng trên toàn cầu. Điều này giúp giảm rủi ro từ sự phụ thuộc vào một
thị trường và tăng cường cơ hội kinh doanh.
98
- Chất lượng và thiết kế sản phẩm: Nước ta đã nỗ lực nâng cao chất lượng
và giá trị của sản phẩm thông qua việc cải thiện kỹ năng lao động, nâng cao thiết
kế và quản lý chất lượng.
18. Tại sao công nghiệp dệt, may và giày, dép của nước ta tập trung
nhiều ở Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng?
Hướng dẫn
- Công nghiệp dệt, may và sản xuất giày, dép của nước ta tập trung chủ
yếu ở Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng vì một số lý do chủ yếu sau: Bd
ring
Vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng: Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng
nằm ở vị trí thuận lợi, gần các cảng biển quan trọng như cảng Hải Phòng, cảng
Cát Lái, và cảng Cái Mép. Điều này giúp vận chuyển nguyên liệu và hàng hóa
xuất khẩu thuận tiện. Các đô thị lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương,
Đồng Nai (ở Đông Nam Bộ) và Hà Nội, Hải Phòng (ở Đồng bằng sông Hồng)
có cơ sở hạ tầng tốt, hỗ trợ tích cực cho ngành công nghiệp này.
- Lao động dồi dào và chi phí lao động thấp: Khu vực này có dân số đông,
với nguồn lao động dồi dào, chi phí lao động không cao so với nhiều khu vực
khác, Điều này làm cho sản phẩm có sức cạnh tranh hiệu quả trên thị trường
quốc tế.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ: Khu vực này đã phát triển các ngành công
nghiệp hỗ trợ như sản xuất nguyên liệu, vật liệu và dịch vụ liên quan đến ngành
dệt, may và giày, dép. Điều này giúp giảm chi phí và thời gian vận chuyển giữa
các khâu, địa điểm sản xuất khác nhau. thing by and the ide of nuô
- Chính sách: Nhà nước đã có các chính sách thuận lợi, giảm thuế và hỗ
trợ hạ tầng để khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp ở hai vùng này.
19. Tại sao các khu công nghiệp phát triển rộng rãi ở nước ta?
Hướng dẫn
Một số nguyên nhân chủ yếu làm cho các khu công nghiệp phát triển rộng
rãi ở nước ta là:
- Vị trí địa lý thuận lợi: Vị trí địa lý nằm giữa khu vực Đông Nam Á,
nước ta có nhiều lợi thế về giao thông vận tải và logistics. Điều này thuận lợi
cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa, làm cho khu vực trở thành địa điểm hấp dẫn
cho các nhà đầu tư quốc tế.
- Chính sách hỗ trợ của Nhà nước: Nhà nước đã thực hiện nhiều chính
sách hỗ trợ (về thuế, đất đai, ưu đãi khác...) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp và nhà đầu tư trong việc xây dựng và phát triển khu công nghiệp.
99
- Lao động trẻ dồi dào, chi phí cho lao động thấp: Lao động nước ta đông,
trẻ, mức lương của lao động ở nước ta vẫn thấp so với nhiều quốc gia khác trong
khu vực và trên thế giới. Điều làm cho nước ta trở thành điểm đến hấp dẫn cho
các công ty muốn giảm chi phí lao động.
- Đối tác thương mại đa dạng: Nước ta đã ký nhiều thỏa thuận thương mại
tự do và tham gia vào nhiều tổ chức quốc tế, tạo điều kiện cho việc xuất khẩu và
nhập khẩu hàng hóa. Điều này làm tăng giá trị và cơ hội kinh doanh cho các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
- Ứng dụng công nghệ mới: Nước ta đã chú trọng việc áp dụng công nghệ
mới và hiện đại trong quá trình sản xuất, giúp tăng cường năng suất và chất
lượng sản phẩm. Môi trường sản xuất, kinh doanh thuận lợi: Nước ta đã duy trì
hoà bình và sự ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có thể dự gian dài. đoán được môi trường kinh doanh trong thời gian
20. Tại sao các trung tâm công nghiệp ở nước ta ngày càng phát triển
và rất đa dạng?
Hướng dẫn
Các trung tâm công nghiệp ở nước ta phát triển và đa dạng vì sự kết hợp
của nhiều yếu tố thuận lợi, trong đó có:
- Vị trí địa lý thuận lợi: Nước ta có vị trí địa lý nằm giữa các thị trường
tiêu thụ lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản và các quốc gia Đông Nam Á.
Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa và làm cho các trung
tâm công nghiệp ở Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn cho các doanh nghiệp
quốc tế.
- Chính sách của Nhà nước: Nhà nước đã thực hiện các chính sách hỗ trợ
mạnh mẽ (về thuế, đất đai, cơ sở hạ tầng...) nhằm thu hút đầu tư và tạo điều kiện
kinh doanh thuận lợi, khuyến khích sự phát triển của các trung tâm công nghiệp.
- Lao động có chi phí thấp và chất lượng cao: Lao động ở nước ta có mức
lương thấp so với nhiều quốc gia khác trong khu vực, nhưng lại có chất lượng
lao động khá tốt. Điều này làm cho Việt Nam trở thành địa điểm hấp dẫn cho
các công ty muốn giảm chi phí lao động mà vẫn duy trì chất lượng sản phẩm.
- Đa dạng ngành công nghiệp, dịch vụ: Nước ta đã đầu tư vào nhiều lĩnh
vực công nghiệp khác nhau, từ chế biến và sản xuất, công nghệ cao, đến dịch vụ
và logistics. Điều này tạo ra sự đa dạng trong cơ sở sản xuất và kinh doanh, làm
cho nền kinh tế trở nên linh hoạt và có sự cân bằng.
- Hỗ trợ nghiên cứu và đổi mới: Nhà nước đã chú trọng vào việc hỗ trợ
nghiên cứu và phát triển, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghiệp cao và đổi
mới. Sự đầu tư vào nền tảng nghiên cứu và công nghệ đã tạo ra các trung tâm
công nghiệp chuyên sâu và hiện đại.
100
- Cơ sở hạ tầng phát triển: Việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, như
cảng biển, đường sắt, đường bộ và cơ sở hạ tầng công nghiệp đã tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của các trung tâm công nghiệp.
21. Phân biệt khu công nghiệp và khu công nghệ cao ở nước ta.
a) Khu công nghiệp
- Là khu vực có ranh giới địa lí xác định. Theo Khoản 1 Điều 13 Nghị
định 82/2018/NĐ-CP quy định về quyết định thành lập khu công nghiệp, khu
công nghiệp mở rộng, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thành
lập khu công nghiệp.
- Chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất
công nghiệp.
- Có ý nghĩa tích cực về:
+ Thu hút vốn đầu tư lớn ở trong nước và nước ngoài.
+ Đẩy mạnh tăng trưởng sản xuất công nghiệp, nâng cao trị giá xuất khẩu,
thúc đẩy đầu tư và thương mại.
+ Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là chuyển dịch cơ cấu ngành
và cơ cấu lãnh thổ.
* Giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, góp phần tăng nguồn
nhân lực.
+ Góp phần bảo vệ môi trường, tạo cảnh quan văn hoá.
b) Khu công nghệ cao
- Có ranh giới xác định, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
- Lực lượng lao động dồi dào: Vùng có dân số đông, lực lượng lao động
dồi dào, nhiều lao động có kĩ thuật cao; các vùng tiếp giáp ĐNB cũng có dân số
cung cấp nguồn lao động đa dạng và dồi dào cho các doanh nghiệp.
Tiềm năng phát triển và mở rộng: Vùng có tiềm năng phát triển lớn với
nền kinh tế đa ngành, từ sản xuất công nghiệp đến dịch vụ và du lịch.
23. Tại sao Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm sản
xuất công nghiệp quan trọng của nước ta?
Hướng dẫn
- Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm kinh tế lớn của Việt
Nam và đều đóng góp đáng kể vào giá trị sản xuất công nghiệp của đất nước.
Dưới đây là một số lý do chính:
- Vị trí chiến lược: Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đều có vị trí địa lý
chiến lược, nằm ở hai đầu của quốc gia. Điều này giúp thuận lợi cho việc vận
chuyển hàng hóa và nguyên liệu đi và đến cảng biển quan trọng như cảng Hải
Phòng (ở phía Bắc) và cảng Cát Lái, cảng Sài Gòn (ở phía Nam).
101
- Cơ sở hạ tầng: Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đều có cơ sở hạ tầng
phát triển, bao gồm các đường cao tốc, cảng biển, sân bay và hệ thống đường
sắt. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển nguyên liệu và hàng hóa
trong nước và quốc tế.
- Dân số đông và lao động dồi dào: Hai thành phố đều có dân số đông,
cung cấp nguồn lao động dồi dào cho ngành công nghiệp. Lao động có trình độ
chuyên môn cao và nhiều lao động kĩ thuật có trình độ, kĩ năng tốt. Sự có mặt
của nhiều lao động và lao động chất lượng tốt giúp giảm chi phí lao động và
tăng cường khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
- Trung tâm tài chính và kinh doanh: Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội
là các trung tâm tài chính và kinh doanh của nước ta, đồng thời Hà Nội là trung
tâm chính trị và văn hóa. Sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ ở
cả hai địa điểm này đã tạo nên một môi trường kinh doanh thuận lợi và thu hút
đầu tư.
- Chính sách của Nhà nước: Nhà nước đã có các chính sách hỗ trợ và
khuyến khích đầu tư vào các khu vực có tiềm năng phát triển, trong đó có cả Hà
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
- Sự đa dạng của các ngành công nghiệp: Cả hai thành phố đều phát triển
đạ dạng các ngành công nghiệp, trong đó phát triển mạnh các ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo; phát triển công nghiệp công nghệ cao; có nhiều khu
công nghiệp, các khu chế xuất, khu công nghệ cao... Điều này làm tăng cao sản
lượng và giá trị sản xuất công nghiệp.
IV. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
1. Phân tích vai trò của ngành dịch vụ đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay.
Hướng dẫn
- Ngành dịch vụ đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế -
xã hội của nước ta trong thời kì công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Dưới đây là
những điểm chính về vai trò của ngành dịch vụ trong bối cảnh này:
- Đóng góp lớn vào GDP: Ngành dịch vụ đang ngày càng đóng góp nhiều
vào GDP của nước ta (năm 2021 là 41,2%). Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tăng trưởng nhanh chóng của các lĩnh vực như du lịch, giáo dục, tài
chính, can hon nên một cơn ngân hàng và các dịch vụ chuyên nghiệp cho sự đa
dạng và bền vững của nền kinh tế.
- Tăng cường tính cạnh tranh của kinh tế: Sự đa dạng và phong phú của
ngành dịch vụ giúp tăng cường tính cạnh tranh của kinh tế nước ta trên thị
trường quốc tế. Các dịch vụ xuất khẩu như du lịch, công nghệ thông tin đóng vai
102
trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu nhập ngoại tệ và mở cửa cho cơ hội
kinh doanh toàn cầu.
- Thúc đẩy du lịch và đầu tư nước ngoài: Dịch vụ du lịch đóng một vai trò
quan trọng trong thu hút nguồn thu nhập ngoại tệ và tăng cường hình ảnh quốc
gia. Đồng thời, các dịch vụ chuyên nghiệp như tư vấn, kiểm toán, luật sư cũng
góp phần quan trọng vào việc thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển doanh
nghiệp.
- Tạo nền tảng cho sự đổi mới và sáng tạo: Các dịch vụ công nghệ thông
tin và truyền thông đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường
thích hợp cho sự đổi mới và sáng tạo.
- Tạo nhiều việc làm: Ngành dịch vụ thường yêu cầu nhiều lao động trí
óc, kỹ năng chuyên sâu và sự sáng tạo. Điều này giúp tạo ra nhiều cơ hội việc
làm cho người lao động, đặc biệt là nhóm trẻ và người có trình độ cao.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống: Các dịch vụ như giáo dục, y tế, và giải
trí đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng
đồng. Sự phát triển của các dịch vụ này cũng thường đi kèm với sự cải thiện về
y tế giáo dục và văn hóa.
- Tác động tích cực đến nâng cao giá trị các tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
môi trường, phát triển bền vững.
2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ngành dịch vụ ở nước ta hiện
nay.
Hướng dẫn
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến ngành dịch vụ ở nước ta hiện nay. Dưới
đây là các nhân tố quan trọng:
- Trình độ phát triển kinh tế:
+ Trình độ phát triển kinh tế ngày càng cao, cơ cấu ngành sản xuất đa
dạng, tăng trưởng nhanh thúc đẩy sự phát triển về quy mô, cơ cấu và chất lượng
của dịch vụ.
+ Sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là tăng trưởng GDP làm cho
người tiêu dùng có thu nhập cao hơn, có xu hướng tiêu thụ nhiều dịch vụ hơn, từ
du lịch đến giáo dục và giải trí.
+ Trình độ phát triển sản xuất vật chất cao cần ít lao động hơn, một số
trong đó từ các ngành này chuyển sang hoạt động dịch vụ, làm tăng nguồn lao
động ở ngành dịch vụ.
- Dân cư:
+ Dân số nước ta đông, tăng còn khá nhanh, cơ cấu dân số (theo tuổi, giới,
lao động, trình độ văn hoá...), chất lượng cuộc sống ngày càng cao, thúc đẩy các
hoạt động dịch vụ phát triển cả về quy mô, sự gia tăng, cơ cấu và chất lượng.
103
+ Dân số thành thị tăng: Quá trình đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng
tạo ra một lực lượng lao động đô thị và tăng khả năng tiêu thụ các dịch vụ đô thị
như giáo dục, y tế, giải trí, và thể thao.
+ Phân bố dân cư ở các vùng ngày càng mở rộng và có nhiều thay đổi tác
động đến sự phân bố dịch vụ và phát triển dịch vụ ở các vùng.
+ Thay đổi trong hành vi tiêu dùng: Sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng
của người dân đang diễn ra với sự tăng cường trong việc ưa chuộng các dịch vụ
trực tuyến, mua sắm trực tuyến, và các dịch vụ thuận tiện khác.
- Chính sách:
+ Các chính sách (về thuế, quản lý và hỗ trợ tài chính...) của Nhà nước
góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhiều hoạt động dịch vụ.
+ Chính sách tập trung ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ du lịch,
thương mại, viễn thông, vận tải, logistics, ngân hàng, chăm sóc sức khoẻ, giáo
dục và đào tạo... làm cho các ngành này phát triển.
+ Chính sách phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã
thu hút các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động ở lĩnh vực dịch vụ, tạo ra
sự phát triển nhanh và đa dạng của dịch vụ nước ta.
+ Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta. Sự tăng cường hạ
tầng, quảng bá du lịch, và nỗ lực tăng cường trải nghiệm du lịch làm tăng cường
ngành dịch vụ này.
- Thị trường: Thị trường trong nước và thế giới ngày càng mở rộng tạo
điều kiện cho phát triển đa dạng loại hình dịch vụ, thu hút nguồn đầu tư nước
ngoài vào phát triển dịch vụ. Thị trường thế giới mở rộng tạo động lực để thúc
đẩy thương mại (xuất, nhập khẩu) và dịch vụ quốc tế (giáo dục, đào tạo, tài
chính, viễn - thông, vận tải, logistisc...).
- Khoa học, công nghệ: Sự tiến bộ trong công nghệ, đặc biệt là công nghệ
số, đang thay đổi cách thức hoạt động của các ngành dịch vụ. Dịch vụ trực
tuyến, ứng di động, và các nền tảng số đang trở thành một phần quan trọng của
ngành dịch vụ, từ tài chính đên giải trí.
- Các yếu tố khác:
+ Vị trí địa lí: Nước ta nằm trên ngã tư đường biển và đường hàng không
quốc tế tuyến đường bộ xuyên Á, tạo thuận lợi cho dịch vụ du lịch, vận tải
+ Điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, sông hồ, biển, sinh vật...); lịch sử
- văn hoá; di sản thế giới vật thể, phi vật thể... ảnh hưởng đến du lịch, giao thông
vận tải... nước ta.
3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn về tự nhiên đối với phát
triển giao thông vận tải ở nước ta.
Hướng dẫn
104
a) Thuận lợi:
- Vị trí địa lí:
+ Nằm gần trung tâm Đông Nam Á, rìa đông bán đảo Đông Dương, thuận
lợi cho phát triển các tuyến giao thông đường hàng không quốc tế và đường bộ
xuyên Á.
+ Nằm kề tuyến giao thông hàng hải quốc tế đi qua Biển Đông, thuận lợi
cho phát triển giao thông đường biển.
- Địa hình:
+ Có dải đồng bằng ven biển phía đông tạo điều kiện cho phát triển các
trục đường xuyên Việt. i gnoutiq i gio ta od groul al chế. vi en gòn giải nào d +
Có các thung lũng xuyên qua miền núi hướng tây bắc - đông nam hoặc tây -
đông, tạo điều kiện để xây dựng các tuyến giao thông nối đồng bằng với miền
núi. Khí hậu: Nhiệt đới ẩm gió mùa, giao thông vận tải phát triển quanh năm.
Sông ngòi:
+ Hệ thống sông ngòi dày đặc, có nhiều sông lớn với nhiều phụ lưu và chỉ
lưu; một số hệ thống sông nối liền với nhau thuận lợi cho phát triển giao thông
đường sông.
+ Nơi hợp lưu của các sông lớn, cửa sông ven biển là địa điểm thuận lợi
cho xây dựng các cảng sông, cảng biển.
- Biển:
+ Đường bờ biển dài, nhiều vũng, vịnh thuận lợi cho xây dựng các cảng
biển, trong đó có nhiều nơi thuận lợi cho xây dựng cảng nước sâu (Cái Lân,
Dung Quất, Cam Ranh...).
+ Vùng biển rộng, giáp với nhiều nước là điều kiện thuận lợi để phát triển
giao thông đường biển.
b) Khó khăn:
- Địa hình núi chiếm 3/4, nhiều nơi hiểm trở, khó khăn cho phát triển
thông đường bộ ở miền núi. Dọc đồng bằng ven biển phía đông ở miền Trung có
nhiều dãy núi đâm ngang ra biển, gây nhiều trở ngại cho phát triển giao thông
đường bộ theo hướng bắc - nam.
- Mùa mưa bão thời tiết xấu ảnh hưởng nghiêm trọng đến giao thông
đường sông, biển và hàng không. Các hiện tượng trượt đất, núi lở, lũ quét... xảy
ra nhiều nơi làm cản trở giao thông đường bộ.
- Mùa khô thiếu nước, sông cạn, giao thông đường sông chỉ thực hiện
được trên từng đoạn ngắn.
- Sông ngòi dày đặc làm tăng chi phí xây dựng cầu, cống trên các tuyến
đường bộ. Việc bồi lắng phù sa làm thay đổi luồng lạch và làm cạn cửa sông đòi
hỏi phải nạo vét thường xuyên...
105
4. Tại sao ngành giao thông vận tải đường bộ ở nước ta được ưu tiên
đầu tư phát triển?
Hướng dẫn
- Ngành giao thông vận tải đường bộ ở nước ta được ưu tiên đầu tư phát
triển vì nhiều lý do quan trọng, bao gồm:
- Phát triển kinh tế: Vận tải đường bộ đóng vai trò quan trọng trong việc
kết nối và thúc đẩy phát triển kinh tế. Việc phát triển mạng lưới đường bộ giúp
tăng cường liên kết giữa các khu vực, giảm thời gian và chi phí vận chuyển, từ
đó thúc đẩy hoạt động thương mại và sản xuất.
- Nhu cầu vận chuyển hàng hóa: Với sự phát triển của nền kinh tế, nhu
cầu vận chuyển hàng hóa ngày càng tăng. Đường bộ thường là phương tiện linh
hoạt và hiệu quả để chuyển giao hàng hóa từ nơi sản xuất đến các điểm tiêu thụ
và xuất khẩu. Đầu tư vào đường bộ giúp cải thiện khả năng vận chuyển và giảm
chi phí logistics.
- An sinh xã hội: Đầu tư vào vận tải đường bộ giúp cải thiện điều kiện
sống của cộng đồng. Việc mở rộng và nâng cấp đường bộ giúp giảm ùn tắc giao
thông, tăng an toàn giao thông và cải thiện tiện ích cho người dân.
- Đô thị hóa: Quá trình đô thị hóa ngày càng được đẩy mạnh tạo ra nhu
cầu lớn về giao thông vận tải đường bộ để kết nối các khu vực đô thị và nông
thôn. Đầu tư vào hạ tầng giao thông đường bộ giúp tạo ra điều kiện thuận lợi
cho di chuyển dân cư giữa các khu vực và thúc đẩy sự phát triển của các đô thị
và khu công nghiệp.
- Phục vụ ngành du lịch: Du lịch là một trong các ngành mũi nhọn của nền
kinh tế. Mạng lưới đường bộ phát triển giúp tạo điều kiện thuận lợi cho du
khách di chuyển giữa các địa điểm du lịch, từ đó thúc đẩy ngành du lịch nội địa
và quốc tế. Tăng cường tính cạnh tranh: Vận tải đường bộ là một phần quan
trọng của chuỗi cung ứng, giúp tăng cường tính cạnh tranh của doanh nghiệp
Việt Nam trên thị trường quốc tế.
5. Giải thích tại sao quốc lộ 1 là tuyến đường bộ quan trọng nhất
nước ta?
Hướng dẫn
- Chạy dọc đất nước từ Lạng Sơn đến Cà Mau.
- Là tuyến đường xương sống của hệ thống đường bộ nước ta.
- Nối các vùng kinh tế (trừ Tây Nguyên) và hầu hết trung tâm kinh tế lớn.
- Hội nhập vào hệ thống đường bộ xuyên Á.
6. Phân tích tác động của địa hình đến giao thông đường sắt nước ta.
Hướng dẫn
106
- Địa hình núi chiếm 3/4 diện tích với độ dốc lớn gây khó khăn cho giao
thông đường sắt.
- Hướng núi tây bắc – đông nam thuận lợi cho các tuyến đường nối đồng
bằng và miền núi theo hướng trên, nhưng lại khó khăn cho các tuyến theo hướng
bắc - nam.
- Đồng bằng chạy dọc ven biển thuận lợi cho phát triển các tuyến đường
hướng bắc - nam. Tuy nhiên, ở đồng bằng Duyên hải miền Trung có các dãy núi
ăn lan ra sát biển gây trở ngại cho các tuyến đường này.
- Địa hình bị cắt xẻ nhiều gây khó khăn cho xây dựng các tuyến đường
sắt.
7. Giao thông đường thuỷ nội địa ở nước ta có những ưu điểm gì và
gặp những khó khăn gì về tự nhiên?
Hướng dẫn
+ Khai thác được lợi thế của tự nhiên, nhất là phần hạ lưu của các hệ
thống
trên sông.
+ Vận chuyển được khối lượng hàng hoá lớn, chi phí thấp.
- Các khó khăn về tự nhiên ở nước ta:
+ Phần lớn chiều dài của các sông chảy qua vùng đồi núi nên giao thông
đường sông chỉ thực hiện được trên từng đoạn ngắn, chủ yếu ở hạ lưu và vùng
cửa sông.
mùa khô, mực nước hạ thấp; về mùa mưa, có nhiều thiên tai (bão, lũ, xoáy
nước...) gây cản trở giao thông đường sông.
8. Tại sao giao thông đường biển nước ta ngày càng được chú trọng
phát triển?
Hướng dẫn
- Giao thông đường biển đảm nhiệm chủ yếu việc giao thông vận tải trên
các tuyến đường quốc tế.
- Nước ta hội nhập kinh tế toàn cầu sâu rộng, ngày càng mở rộng quan hệ
buôn bán với thế giới. Phát triển giao thông đường biển phục vụ xuất nhập khẩu
hàng hoá, tạo động lực phát triển các vùng, đóng góp vào sự tăng trưởng của nền
kinh tế.
- Khai thác lợi thế về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, nhất là tiềm năng về
biển của nước ta.
9. Tại sao giao thông đường hàng không của nước ta ngày càng được
phát triển mạnh?
Hướng dẫn
107
- Đây là một trong những loại hình giao thông quốc tế có tốc độ cao, rút
ngắn nhiều thời gian; trong khi đó nước ta hội nhập quốc tế ngày càng sau rộng,
nhu cầu đi lại và vận chuyển bằng đường hàng không ngày càng lớn.
- Chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao, hoạt
động kinh tế của đất nước ngày càng sôi động nên nhu cầu về giao thông đường
hàng không trong nước cũng rất cao.
10. Trình bày ý nghĩa của các đầu mối giao thông vận tải: Hà Nội, Đà
Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Hà Nội:
Hướng dẫn:
+ Đầu mối giao thông quan trọng nhất ở phía Bắc nước ta, tập trung các
tuyến giao thông huyết mạch toả đi khắp các vùng trong nước và nối với quốc
tế.
+ Đường bộ: Quốc lộ 1, 2, 3, 5, 6, 18, 32. Đường sắt: Có các tuyến đường
sắt trọng yếu đi TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Lạng Sơn, Lào Cai, Thái Nguyên.
Đầu mối lớn về đường không và đường sông.
+ Vai trò đầu mối của Hà Nội chủ yếu do đây là thủ đô, trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kĩ thuật hàng đầu ở nước ta.
- Đà Nẵng:
+ Đầu mối giao thông hỗn hợp của các hệ thống đường bộ, đường sắt,
đường biển, đường sông, đường hàng không.
+ Là nơi hội tụ của quốc lộ 1, đường sắt Bắc - Nam, sân bay và nhất là
cảng biển có ý nghĩa quốc gia và quốc tế.
+ Đầu mối này góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội của
các tỉnh miền Trung nước ta và một phần của Hạ Lào.
- Thành phố Hồ Chí Minh:
+ Đầu mối giao thông quan trọng bậc nhất không chỉ đối với vùng Nam
Bộ và cả nước, mà còn có ý nghĩa lớn đối với các nước ở phía nam bán đảo
Đông Dương; quy tụ các hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển
và đường hàng không.
+ Đường bộ: quốc lộ 1, 20, 22, 13... Đường sắt: có tuyến đường sắt Bắc -
Nam đi qua. Đây là đầu mối đường hàng không lớn nhất cả nước và cũng là đầu
mối quan trọng về đường sông, đường biển.
11. Tại sao ngành bưu chính nước ta phân bố rộng rãi khắp nơi?
Hướng dẫn
Ngành bưu chính ở Việt Nam phân phối rộng ra khắp nơi với mục đích
chính là đảm bảo tính hợp nhất và tiện lợi trong việc gửi và nhận thư từ, hàng
108
hóa, cũng như các dịch vụ liên quan. Dưới đây là một số lý do giải thích sự phân
phối rộng lớn của ngành bưu chính:
- Dịch vụ cơ bản: Bưu chính cung cấp dịch vụ cơ bản và thiết yếu đối với
cộng đồng. Việc phân phối rộng rãi giúp mọi người ở mọi nơi, kể cả các vùng
nông thôn và miền núi, có thể tiếp cận dịch vụ gửi thư, bưu phẩm và các dịch vụ
bưu chính khác một cách dễ dàng.
- Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh: Bưu chính đóng vai trò quan trọng trong việc
hỗ trợ kinh doanh và thương mại. Sự phân phối rộng rãi giúp doanh nghiệp ở
mọi địa phương có thể gửi và nhận thư, hàng hoá một cách thuận lợi, từ đó thúc
đẩy sự phát triển kinh tế ở nhiều khu vực.
- Kết nối cộng đồng: Mạng lưới bưu chính phân phối khắp mọi nơi giúp
kết nối cộng đồng và các khu vực khác nhau. Điều này không chỉ hỗ trợ giao
tiếp giữa những người dân sinh sống ở các vùng khác nhau mà còn đóng góp
vào việc chia sẻ thông tin, văn hóa và kinh tế giữa các cộng đồng.
- Hỗ trợ đặc biệt cho vùng khó khăn: Việc phân phối bưu chính đến cả
những vùng khó khăn, nơi có địa hình hiểm trở, giúp nâng cao chất lượng cuộc
sống và cơ hội tiếp cận sự phát triển kinh tế - xã hội cho những vùng này.
12. Tại sao ngành viễn thông nước ta phát triển nhanh chóng?
Hướng dẫn
- Ngành viễn thông nước ta phát triển nhanh chóng do có nhiều yếu tố tác
động: - Đầu tư lớn vào hạ tầng: Nhà nước đã đầu tư mạnh mẽ vào xây dựng và
cải thiện hạ tầng viễn thông. Điều này bao gồm mạng lưới di động, cơ sở hạ tầng
cáp quang và các trung tâm dữ liệu, tạo điều kiện cho sự phát triển của các dịch
vụ viễn thông hiện đại.
- Chính sách: Nhà nước đã thực hiện các chính sách để khuyến khích phát
triển ngành viễn thông, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển viễn thông tin tài n
- Tăng cường cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ: Sự cạnh tranh
giữa các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông như Viettel, Vinaphone, Mobifone và
các nhà mạng di động quốc tế đã thúc đẩy sự đổi mới và cải thiện chất lượng
dịch vụ. Điều này đã tạo ra nhiều lựa chọn cho người tiêu dùng và doanh nghiệp,
Tăng cường sự kết nối và tiện ích: Phát triển viễn thông đã mang lại sự
kết nối mạnh mẽ hơn giữa cộng đồng và doanh nghiệp. Việc cung cấp dịch vụ
Internet nhanh chóng và ổn định, cũng như sự phổ biến của điện thoại di động,
đã tạo ra cơ hội mới cho sự giao tiếp và kinh doanh trực tuyến.
- Sự phổ biến của Internet và smartphone: Nước ta đã có sự gia tăng đáng
kể về sự phổ biến của Internet và điện thoại di động trong thập kỷ gần đây. Điều
này đã tạo ra nhu cầu lớn cho dịch vụ viễn thông và khuyến khích các doanh
nghiệp phát triển ứng dụng và nội dung số mới.
109
- Sự tăng cường của thị trường tiêu dùng: Sự gia tăng thu nhập và sự tăng
cường của thị trường tiêu dùng đã tạo ra nhu cầu lớn cho các dịch vụ viễn thông
Người tiêu dùng ngày càng yêu cầu dịch vụ chất lượng cao và tiện ích tốt hơn từ
ngành này.
13. Phân tích vai trò của hoạt động nội thương đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội ở nước ta.
Hướng dẫn:
- Nội thương là điều kiện để thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, đảm
bảo quá trình sản xuất được bình thường, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, lưu
thông hàng hóa và dịch vụ trong nước được thông suốt.
- Nội thương đẩy mạnh nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước, đáp ứng
tốt mọi nhu cầu của sản xuất và đời sống, nâng cao mức tiêu thụ của người tiêu
dùng, hướng dẫn tiêu dùng, tạo ra tập quán tiêu dùng mới, từ đó đẩy mạnh hoạt
động ngoại thương, gắn kết thị trường trong nước và quốc tế.
- Nội thương có ý nghĩa đối với sự phân công lao động theo lãnh thổ giữa
các vùng trong nước, giúp các vùng phát huy được tiềm năng, lợi thế của mình
cung cấp hàng hóa cho các vùng khác và tiêu thụ sản phẩm nhập từ các vùng
khác, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế cả nước.
- Đẩy mạnh nội thương tạo ra sự cạnh tranh nên các doanh nghiệp phải có sự
năng động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, thúc đẩy cải tiến, phát huy sáng
kiến để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, góp
phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng, giúp các doanh nghiệp
tồn tại và phát triển.
14. Giải thích tại sao hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam phát triển
mạnh.
Hướng dẫn
Hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta phát triển mạnh mẽ do tác động chủ
yếu của một số nhân tố sau:
- Chính sách mở cửa thị trường: Chính sách mở cửa thị trường đã tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Các biện
pháp như giảm thuế nhập khẩu, đơn giản hóa thủ tục hải quan và tạo ra môi
trường kinh doanh tích cực đã kích thích sự phát triển trong lĩnh vực này.
- Tham gia các hiệp định thương mại quốc tế: Nước ta đã tích cực tham gia
các hiệp định thương mại quốc tế, như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam -
EU (EVFTA). Những hiệp định này giúp tăng cường quyền lợi thương mại, mở
rộng thị trường và tăng cường tính cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ Việt Nam
trên thị trường quốc tế.
110
- Cải thiện hạ tầng vận tải và logistics: Nước ta đã đầu tư vào cải thiện hạ
tầng vận tải và logistics, bao gồm cả các cảng biển, sân bay, hệ thống đường sắt
và đường bộ. Điều này giúp gia tăng khả năng vận chuyển hàng hóa, giảm chi
phí logistics và tăng cường hiệu suất xuất nhập khẩu.
- Đa dạng hoá hàng hoá xuất khẩu: Nước ta đã đa dạng hóa ngành xuất khẩu,
chuyển từ mô hình xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu đến xuất khẩu sản phẩm gia
công có giá trị gia tăng cao. Điều này giúp tăng cường cạnh tranh và tạo ra cơ
hội xuất khẩu lớn hơn.
- Phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: Sự phát triển của ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo, đặc biệt là trong lĩnh vực dệt may, điện tử và ô tô,
đã tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu có giá trị cao.
- Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp: Nhà nước đã thực hiện các chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu. Các biện pháp như hỗ
trợ tài chính, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và nâng cao chất lượng sản
phẩm đã giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc
tế.
- Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và tăng trưởng kinh tế đặt ra nhu
cầu lớn về nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại và nguyên nhiên liệu phục vụ
sản xuất.
- Chất lượng sống ngày càng tăng cao, một bộ phận người dân có nhu cầu
nhập khẩu về các mặt hàng tiêu dùng chất lượng và giá trị cao. Th
15. Chứng minh tài nguyên du lịch nước ta phong phú, đa dạng.
a) Tài nguyên du lịch tự nhiên
Hướng dẫn
- Địa hình: Có cả đồng bằng, đồi núi, biển, đảo và quần đảo, tạo nên nhiều
cảnh quan đẹp; địa hình cac-xtơ (vịnh Hạ Long, động Phong Nha...) độc đáo; có
khoảng 125 bãi biển lớn nhỏ dọc bờ biển, cảnh quan đẹp, thuận lợi cho tắm biển,
nghỉ dưỡng; nhiều vũng, vịnh đẹp; đảo và quần đảo hấp dẫn về du lịch...
- Khí hậu: Nhiệt đới ẩm gió mùa ấm nóng quanh năm. Sự phân hóa theo vĩ
độ, theo mùa, theo độ cao tạo nên sự đa dạng của khí hậu, góp phần đa dạng hoá
các loại hình và sản phẩm du lịch.
- Tham gia các hiệp định thương mại quốc tế: Nước ta đã tích cực tham gia
các hiệp định thương mại quốc tế, như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam -
EU (EVFTA). Những hiệp định này giúp tăng cường quyền lợi thương mại, mở
rộng thị trường và tăng cường tính cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ Việt Nam
trên thị trường quốc tế.
111
- Cải thiện hạ tầng vận tải và logistics: Nước ta đã đầu tư vào cải thiện hạ
tầng vận tải và logistics, bao gồm cả các cảng biển, sân bay, hệ thống đường sắt
và đường bộ. Điều này giúp gia tăng khả năng vận chuyển hàng hóa, giảm chi
phí logistics và tăng cường hiệu suất xuất nhập khẩu.
- Đa dạng hoá hàng hoá xuất khẩu: Nước ta đã đa dạng hóa ngành xuất khẩu,
chuyển từ mô hình xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu đến xuất khẩu sản phẩm gia
công có giá trị gia tăng cao. Điều này giúp tăng cường cạnh tranh và tạo ra cơ
hội xuất khẩu lớn hơn.
- Phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: Sự phát triển của ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo, đặc biệt là trong lĩnh vực dệt may, điện tử và ô tô,
đã tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu có giá trị cao.
- Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp: Nhà nước đã thực hiện các chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu. Các biện pháp như hỗ
trợ tài chính, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và nâng cao chất lượng sản
phẩm đã giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc
tế.
- Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và tăng trưởng kinh tế đặt ra nhu
cầu lớn về nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại và nguyên nhiên liệu phục vụ
sản xuất.
- Chất lượng sống ngày càng tăng cao, một bộ phận người dân có nhu cầu
nhập khẩu về các mặt hàng tiêu dùng chất lượng và giá trị cao.
15. Chứng minh tài nguyên du lịch nước ta phong phú, đa dạng.
a) Tài nguyên du lịch tự nhiên
Hướng dẫn
- Địa hình: Có cả đồng bằng, đồi núi, biển, đảo và quần đảo, tạo nên nhiều
cảnh quan đẹp; địa hình cac-xtơ (vịnh Hạ Long, động Phong Nha...) độc đáo; có
khoảng 125 bãi biển lớn nhỏ dọc bờ biển, cảnh quan đẹp, thuận lợi cho tắm biển,
nghỉ dưỡng; nhiều vũng, vịnh đẹp; đảo và quần đảo hấp dẫn về du lịch...
- Khí hậu: Nhiệt đới ẩm gió mùa ấm nóng quanh năm. Sự phân hóa theo vĩ
độ, theo mùa, theo độ cao tạo nên sự đa dạng của khí hậu, góp phần đa dạng hoá
các loại hình và sản phẩm du lịch.
D - Địa lí các vùng kinh tế
I. KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TRUNG DU ĐI VÀ MIỀN NÚI BẮC
BỘ
1, Chứng minh Trung du và miền núi Bắc Bộ có vị trí địa lí quan trọng
về chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
Hướng dẫn
112
- Trung du và miền núi Bắc Bộ nằm về phía Bắc nước ta, tiếp giáp với Trung
Quốc và Lào, giáp với vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung.
- Cùng với sự phát triển của hệ thống giao thông vận tải và sự thông thương
qua các các cửa khẩu, Trung du và miền núi Bắc Bộ thuận lợi trong giao thương,
giao lưu, hợp tác kinh tế với các tỉnh phía nam Trung Quốc, phía bắc Lào. T
- Nằm kề vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nên Trung du và miền núi Bắc Bộ
chịu tác động lan toả ngày càng lớn của vùng này. Phía đông nam của vùng liền
kề với vùng kinh tế năng động, phát triển bậc nhất nước ta.
- Trung du và miền núi Bắc Bộ là nơi cư trú của nhiều dân tộc ít người, có
đặc điểm văn hóa và truyền thống dân tộc đặc sắc.
- Vị trí tiếp giáp hai quốc gia với đường biên giới dài làm cho vùng có vai
trò quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia. An ninh quốc
phòng của khu vực này đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ lãnh thổ
quốc gia.
2. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc khai thác thế mạnh
về tài nguyên khoáng sản của Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Thuận lợi:
Hướng dẫn
+ Giàu tài nguyên khoáng sản, đa dạng về chủng loại
+ Một số loại có trữ lượng lớn: apatít (Lào Cai), thiếc (Cao Bằng, Tuyên
Quang), chì - kẽm (Bắc Kạn), sắt (Thái Nguyên, Lào Cai, Hà Giang...), than
(Thái Nguyên, Lạng Sơn, Sơn La...). Do không
+ Điều này tạo ra lợi thế của vùng về các ngành công nghiệp khai thác, chế
biến khoáng sản.
- Khó khăn:
+ Phần lớn các loại khoáng sản có trữ lượng vừa và nhỏ.
+ Việc khai thác đa số các mỏ khoáng sản đòi hỏi phải có phương tiện hiện
đại, chi phí cao, lao động lành nghề.
3. Phân tích việc khai thác thế mạnh thuỷ điện ở Trung du và miền núi
Bắc Bộ.
Hướng dẫn
- Thế mạnh thuỷ điện:
+ Trữ năng thuỷ điện dồi dào.
+ Tiềm năng thuỷ điện lớn nhất so với các vùng trong cả nước, tập trung ở
sông Hồng (chiếm hơn 1/3 trữ năng thuỷ điện của cả nước) và sông Đà.
- Khai thác:
113
+ Nhiều nhà máy có công suất lớn đã được xây dựng như: Sơn La (công suất
2 400 MW), Hoà Bình (1 920 MW), Lai Châu (1 200 MW), Huội Quảng (520
MW), Tuyên Quang (342 MW), Thác Bà (110 MW)...
+ Nhiều nhà máy thuỷ điện nhỏ được xây dựng trên phụ lưu các sông.
- Tác động:
+ Cung cấp nguồn điện lớn cho quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
+ Tạo động lực cho sự phát triển của vùng. Tại
+ Ảnh hưởng đến môi trường và vấn đề tái định cư.
4. Tại sao nói Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều thuận lợi về tài
nguyên thiên nhiên để phát triển công nghiệp?
Hướng dẫn
a) Giàu tài nguyên khoáng sản
- Có nhiều loại khoáng sản cho phép phát triển được nhiều ngành công
nghiệp
khác nhau.
- Các loại khoáng sản chủ yếu:
+ Khoáng sản năng lượng: than phân bố ở Thái Nguyên, Lạng Sơn... his S
+ Khoáng sản kim loại: chì - kẽm (Bắc Kạn), sắt (Thái Nguyên, Lào Cai, Hà
Giang...), đồng - vàng (Lào Cai...), thiếc (Cao Bằng), đất hiếm (Lai Châu, Yên
Bái, Lào Cai)...
+ Khoáng sản phi kim loại: apatit (Lào Cai)...
+ Vật liệu xây dựng: đá vôi, sét, sỏi...
b) Giàu tiềm năng thuỷ điện
- Tiềm năng thuỷ điện lớn nhất so với các vùng trong cả nước.
- Hệ thống sông Hồng chiếm hơn 1/3 trữ năng thuỷ điện của cả nước (11
triệu KW), riêng sông Đà chiếm gần 6 triệu KW.
c) Tài nguyên đất, khí hậu tạo thuận lợi cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi,
tạo ra nguồn nguyên liệu dồi dào cho công nghiệp chế biến.
d) Tài nguyên rừng làm cơ sở để phát triển công nghiệp chế biến gỗ và
lâm sản khác.
5. Phân tích các thế mạnh và hạn chế trong việc phát triển cây công
nghiệp lâu năm, cây dược liệu, cây rau quả thực phẩm ở Trung du và miền
núi Bắc Bộ.
Hướng dẫn
a) Thế mạnh.
- Điều kiện tự nhiên:
114
+ Đất đai: Phần lớn là diện tích đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các loại đá
mẹ khác; ngoài ra còn có đất phù sa cổ (ở trung du), đất phù sa dọc các thung
lũng sông và các cánh đồng ở miền núi như Than Uyên, Nghĩa Lộ, Mường
Thanh, Trùng Khánh,…
+ Khí hậu: Nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, phân biệt rõ rệt theo độ
cao địa hình, nên bên cạnh cây nhiệt đới có thuận lợi để phát triển cây công
nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới (chè, cây dược liệu, rau, đậu...)
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Nguồn lao động khá đông, người dân có truyền thống và kinh nghiệm sản
xuất cây công nghiệp, cây dược liệu, cây rau quả thực phẩm.
+ Cơ sở hạ tầng đang được đầu tư nâng cấp, đường bộ khá phát triển; các cơ
sở chế biến đang được chú trọng đầu tư xây dựng (chế biến chè ở Thái Nguyên,
Sơn La, Hà Giang, Phú Thọ...; chế biến rau quả ở Sơn La...).
+ Có các khu kinh tế cửa khẩu, tạo thuận lợi cho giao thương hàng hoá.
+ Có chính sách hỗ trợ phát triển, đầu tư nguồn vốn.
+ Thị trường (trong và ngoài vùng) ngày càng được mở rộng.
b) Hạn chế:
- Rét đậm, rét hại, sương muối và tình trạng thiếu nước về mùa đông.
- Mạng lưới các cơ sở công nghiệp chế biến nông sản chưa tương xứng với
thế mạnh của vùng.
- Một số khó khăn về giao thông vận tải, nạn du canh, du cư...
6. Phân tích các thế mạnh trong việc phát triển chăn nuôi gia súc lớn ở
Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Hướng dẫn
Chăn nuôi gia súc lớn ở Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều thế mạnh,
dưới đây là một số thế mạnh chủ yếu:
- Có diện tích chăn nuôi khá lớn, đặc biệt ở các tỉnh như: Hà Giang, Điện
Biên, Sơn La, Hoà Bình, Lào Cai, Cao Bằng.
- Có nhiều đồng cỏ, phát triển gần như quanh năm, tiêu biểu là vùng núi Hà
Giang, Tuyên Quang, cao nguyên Mộc Châu (Sơn La) phù hợp với chăn nuôi
trâu, bò. Một số đồng cỏ được cải tạo, nâng cấp tạo nguồn thức ăn tốt hơn, nhất
là những nơi nuôi bò sữa (cao nguyên Mộc Châu).
- Khí hậu nhiệt đới ẩm ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, tạo điều kiện thuận
lợi cho chăn nuôi trâu, (ưa ẩm, chịu được rét, thích nghi với điều kiện chăn thả
trong rừng).
- Người dân có truyền thống và kinh nghiệm chăn nuôi gia súc lớn.
- Nhu cầu thị trường tiêu thụ về thịt, sữa... ngày càng cao.
- Cơ sở hạ tầng của vùng được đầu tư nâng cấp.
115
- Sự phát triển của công nghiệp chế biến thịt và sản phẩm từ sữa ở vùng này
tạo ra cơ hội cho người chăn nuôi gia súc cung cấp nguồn nguyên liệu và thu
nhập
ổn định.
II. PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
1. Chứng minh Đồng bằng sông Hồng có vị trí chiến lược đặc biệt quan
trọng về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng và đối
ngoại.
Hướng dẫn
- Đồng bằng sông Hồng có vị trí địa lí nằm ở Bắc Bộ, giáp với Trung du và
miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, vịnh Bắc Bộ; giáp
với nước láng giềng Trung Quốc. login Ya
- Đồng bằng sông Hồng có Thủ đô Hà Nội, làm cho vùng này trở thành
trung tâm chính trị của đất nước.
- Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng kinh tế phát triển nhất của
Việt Nam. Nơi đây có đóng góp lớn vào GDP quốc gia với nhiều ngành công
nghiệp và dịch vụ phát triển.
- Là trung tâm văn hóa và giáo dục: Có Thủ đô Hà Nội là trung tâm văn hóa
và giáo dục của cả nước. Nơi đây có nhiều di sản văn hóa, lịch sử, lễ hội, làng
nghề truyền thống; là nơi tập trung nhiều trường đại học, viện nghiên cứu... phát
triển giáo dục - đào tạo đa dạng và chất lượng.
- Đồng bằng sông Hồng nằm ở phía bắc đất nước, có biên giới với Trung
Quốc, có những quan tâm về an ninh quốc phòng.
2. Chứng minh địa hình và khí hậu ở Đồng bằng sông Hồng thuận lợi
cho phát triển đa dạng nền kinh tế.
Hướng dẫn
- Địa hình, đất: Đồng bằng sông Hồng là đồng bằng châu thổ, được bồi tụ
phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Địa hình và đất; trồng cây ăn
quả; phát triển lâm nghiệp và kinh tế biển.
+ Vùng trung tâm bằng phẳng, rộng lớn của đồng bằng có đất phù sa màu
mỡ, thuận lợi cho phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm tập trung.
+ Phía bắc, rìa phía tây, tây nam chủ yếu có đất feralit, thuận lợi cho trồng
cây ăn quả, phát triển lâm nghiệp.
- Ven biển có địa hình đa dạng, nhiều vũng, vịnh; vùng biển có nhiều đảo,
quần đảo (Cô Tô, Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Vân Đồn...), thuận lợi cho phát triển
kinh tế biển.
116
- Khí hậu: Nhiệt đới ẩm gió mùa, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nhiệt
đới và nhiều ngành khác. Khí hậu có một mùa đông lạnh, thuận lợi để phát triển
rau quả cận nhiệt và ôn đới.
3. Trình bày các thuận lợi về khoáng sản và nguồn nước để phát triển
công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng.
Hướng dẫn
- Khoáng sản:
+ Đồng bằng sông Hồng có trữ lượng than khá lớn, chất lượng tốt, tập trung
chủ yếu ở Quảng Ninh, là cơ sở để phát triển công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản, sản xuất điện và nhiều ngành công nghiệp khác.
+ Các khoáng sản khác như: đá vôi (Ninh Bình, Hà Nam, Hải Phòng); sét,
cao lanh (Hải Dương, Quảng Ninh), là cơ sở để phát triển công nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng và một số mặt hàng tiêu dùng.
- Nguồn nước:
+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nguồn nước ngọt dồi dào cung cấp cho
nhiều ngành sản xuất công nghiệp. n có tone tron
+Nguồn nước khoáng và nước nóng có ở nhiều nơi như: Tiên Lãng, Tiền
Hải, Quang Hanh... là nguyên liệu để phát triển ngành công nghiệp sản xuất đồ
uống. 4. Tại sao nói Đồng bằng sông Hồng có nhiều thuận lợi về tự nhiên để
phát triển du lịch?
Hướng dẫn
Đồng bằng sông Hồng có nhiều thuận lợi về tự nhiên để phát triển du lịch.
Sau đây là một số thuận lợi chủ yếu.
- Địa hình:
+ Đa dạng: Có trung tâm đồng bằng phù sa bằng phẳng, diện tích rộng; đồi
núi ở phía bắc, rìa phía tây, tây nam; vùng biển ở phía đông bắc, đông và đông
nam, thuận lợi để phát triển đa dạng các loại hình du lịch.
+ Địa hình ven biển đa dạng có nhiều vũng, vịnh; vùng biển có nhiều đảo,
quần đảo (Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Cô Tô, Vân Đồn..), thuận lợi để phát triển du
lịch
biển - đảo.
+ Có các di sản thế giới: Di sản thiên nhiên (vịnh Hạ Long - quần đảo Cát
Bà); di sản hỗn hợp (quần thể di thắng Tràng An), có sức hấp dẫn du lịch cao.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh tạo thuận lợi để phát triển
đa dạng sản phẩm du lịch.
- Nguồn nước khoáng và nước nóng ở nhiều nơi (Tiền Hải, Tiên Lãng,
Quang Hanh...) thuận lợi để phát triển du lịch nghỉ dưỡng, du lịch chăm sóc sức
khoẻ...
117
- Sinh vật:
+ Có các vườn quốc gia (Bái Tử Long, Xuân Thuỷ, Cúc Phương, Tam Đảo,
Ba Vì) và khu dự trữ sinh quyển (Cát Bà, Đồng bằng châu thổ sông Hồng) c đa
dạng sinh học cao, nhiều ý nghĩa về du lịch.
+ Có một số hệ sinh thái rừng nhiệt đới đặc trưng (rừng trên núi đá vôi, rừng
ngập mặn ven biển, rừng trên đảo...) có sức thu hút lớn đối với du khách.
5. Dân cư ở Đồng bằng sông Hồng có những thuận lợi và khó khăn gì
trong phát triển kinh tế - xã hội?
Hướng dẫn
- Thuận lợi:
+ Dân số đông và tăng liên tục qua các năm (năm 2021, số dân khoảng 23,2
triệu người, tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,07%), tạo nguồn lao động dồi dào
và thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Trong cơ cấu dân số, nhóm tuổi từ 15 - 64 tuổi chiếm 65,1%, nhóm tuổi từ
0 - 14 tuổi chiếm 24,8% (năm 2021). Lực lượng lao động trẻ có nhiều khả năng
tiếp thu khoa học, kĩ thuật và công nghệ mới nhanh và ứng dụng vào sản xuất và
đời sống. Lao động dồi dào và chất lượng cao, có nhiều kinh nghiệm trong sản
xuất, thuận lợi cho thu hút đầu tư, đa dạng ngành kinh tế.
+ Tỉ lệ dân thành thị cao hơn nhiều vùng trong nước (chiếm 37,6% dân số
toàn vùng năm 2021), thuận lợi cho đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ.
+ Có nhiều dân tộc sinh sống như: Kinh, Mường, Tày... Các dân tộc luôn
đoàn kết, chia sẻ, hợp tác cùng nhau phát triển kinh tế. Bản sắc văn hoá và
truyền thống các dân tộc được phát huy trong phát triển kinh tế - xã hội.
+ Có lịch sử định cư lâu đời, dân cư phân bố với mật độ khá cao ở đồng
bằng.
- Khó khăn: Dân số đông, mật độ dân số cao (mật độ dân số của vùng năm
2021 là 1 091 người/km), đặc biệt ở Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Phòng.
gây sức ép lớn đến các vấn đề như: việc làm, nhà ở, tài nguyên và môi trường.
6. Các hạn chế chủ yếu ở Đồng bằng sông Hồng đã ảnh hưởng như thế
nào đến phát triển kinh tế – xã hội?
Hướng dẫn:
- Số dân đông, mật độ dân số cao đã gây sức ép đối với việc phát triển kinh
tế - xã hội ở Đồng bằng sông Hồng. Trong điều kiện nền kinh tế chưa thật phát
triển
cao làm cho việc làm, nhất là ở khu vực thành thị đã trở thành vấn đề nan
giải.
- Các thiên tai (bão, lũ lụt, úng ngập, hạn hán, gây tác hại nhiều mặt đến sản
xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp và đời sống.
118
- Một số tài nguyên (như đất, nước trên mặt...) bị xuống cấp do khai thác quá
mức gây khó khăn cho việc nâng cao năng suất cây trồng và vật nuôi.
- Vùng thiếu một số loại nguyên liệu. Phần lớn các nguyên liệu này (như dầu
mỏ và khí tự nhiên, các loại quặng kim loại và phi kim loại, cao su tự nhiên...)
phải đưa từ vùng khác đến nên chi phí lớn, giá thành sản phẩm cao...
1. Tại sao công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng ở Đồng bằng sông
Hồng?
Hướng dẫn
Công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng ở Đồng bằng sông Hồng vì một số
lí do chủ yếu sau:
- Vị trí địa lý thuận lợi:
+ Đồng bằng sông Hồng có vị trí địa lý thuận lợi, là trung tâm chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội của đất nước. Đây là vùng có đầu mối và các tuyến đường
giao thông thuận lợi, giúp dễ dàng vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm thành
phẩm công nghiệp.
+ Có Thủ đô Hà Nội là trung tâm về chính trị, kinh tế, văn hoá của cả nước,
nơi tập trung nhiều trường đại học, viện nghiên cứu đào tạo nguồn lao động kĩ
thuật và các nghiên cứu phát triển về công nghiệp. Dida
- Dân số đông, nguồn lao động dồi dào và có chất lượng cao, đáp ứng nhu
cầu của các ngành công nghiệp khác nhau.
- Môi trường đầu tư sản xuất và kinh doanh thuận lợi, thu hút được nhiều
nguồn vốn đầu tư; có nhiều cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết và phát triển.
- Nguồn nguyên, nhiên liệu dồi dào:
+ Đồng bằng sông Hồng có trữ lượng than khá lớn, chất lượng tốt, tập trung
chủ yếu ở Quảng Ninh, là cơ sở để phát triển công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản, sản xuất điện và nhiều ngành công nghiệp khác.
+ Các khoáng sản khác như: đá vôi (Ninh Bình, Hà Nam, Hải Phòng); sét,
cao lanh (Hải Dương, Quảng Ninh), là cơ sở để phát triển công nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng và một số mặt hàng tiêu dùng.
+ Đồng bằng có điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ sản, cung cấp nguồn nguyên liệu đa dạng cho các ngành công nghiệp chế
biến (thực phẩm, dược phẩm, chế biến gỗ...).
- Sự phát triển của các khu công nghiệp và trung tâm công nghiệp:
+ Nhà nước đã đầu tư và xây dựng nhiều khu công nghiệp ở Đồng bằng sông
Hồng (năm 2021, có 72 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động, chiếm 24,7% sổ
khu công nghiệp hoạt động của cả nước). Các khu công nghiệp này cung cấp
không gian và cơ sở hạ tầng cho các doanh nghiệp, thuận tiện cho quá trình sản
xuất và xuất khẩu.
119
+ Có các trung tâm công nghiệp với quy mô khác nhau: Hà Nội, Hải Phòng,
Phúc Yên, Từ Sơn, Hải Dương, Hạ Long. Bên cạnh các ngành công nghiệp
truyền thống (khai thác than, sản xuất xi măng, đóng tàu; dệt, may; giày, dép...),
các ngành công nghiệp mới công nghệ cao (sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi
tính; sản xuất ô tô, xe máy, thiết bị điện...) ngày càng chiếm tỉ trọng lớn, hình
thành nền công nghiệp hiện đại.
- Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế: Công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng
đóng góp một phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của khu vực và cả đất
nước, giá trị sản xuất công nghiệp năm 2021 chiếm 37,9% so với cả nước.
- Tạo ra nhiều việc làm: Sự phát triển của công nghiệp tạo ra nhiều cơ hội
việc làm cho người dân trong khu vực, giúp giảm áp lực về thất nghiệp và tăng
cường thu nhập cho cộng đồng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
8. Phân tích các điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển giao thông
vận tải biển và du lịch biển ở Đồng bằng sông Hồng.
Hướng dẫn
- Giao thông biển:
+ Đường bờ biển dài, có các cửa sông thuận lợi cho xây dựng cảng ở Hải
Phòng, Nam Định, Thái Bình.
+ Có vịnh nước sâu để xây dựng cảng nước sâu Cái Lân (Quảng Ninh).
+ Vùng biển rộng, có nhiều đảo và quần đảo thuận lợi cho phát triển các
tuyến giao thông.
+ Các hệ thống sông liên kết với vùng biển tạo nên sự gắn kết giữa giao
thông đường thuỷ nội địa và giao thông đường biển.
- Du lịch biển:
+ Có di sản thiên nhiên thế giới nổi tiếng: vịnh Hạ Long - quần đảo Cát
Bà hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước.
+ Có các bãi biển đẹp (Đồ Sơn, Cát Bà, Bãi Cháy, Móng Cái, Trà Cổ...),
nhiều đảo ven bờ nổi tiếng (Bạch Long Vĩ, Cát Bà, Cái Bầu, Cô Tô...) thuận lợi
phát triển du lịch.
+ Các nguồn nước khoáng và nước nóng ở vùng ven biển (Tiền Hải, Tiên
Lãng, Quang Hanh) thuận lợi để phát triển du lịch.
+ Có các vườn quốc gia (Bái Tử Long, Xuân Thuỷ), khu dự trữ sinh
quyển (Cát Bà) giàu đa dạng sinh học và có hệ sinh thái rừng nhiệt đới đặc trưng
như: rừng ngập mặn ven biển, rừng trên đảo là nguồn tài nguyên quý giá để phát
triển
du lịch sinh thái.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh là điều kiện thuận lợi
để phát triển đa dạng sản phẩm du lịch.
120
9. Tại sao hoạt động nội thương phát triển mạnh ở Đồng bằng sông
Hồng?
Hướng dẫn
Nội thương phát triển mạnh ở Đồng bằng sông Hồng vì một số lý do quan
trọng:
- Dân số đông đúc và chất lượng sống tăng:
+ Đồng bằng sông Hồng là một khu vực có dân số đông đúc, điều này tạo
ra một thị trường tiêu thụ lớn cho hàng hóa và dịch vụ. Sự tập trung của dân số
với mật độ cao kích thích sự phát triển của thương mại bán lẻ và bán buôn.
+ Chất lượng cuộc sống người dân ngày càng cao làm tăng nhu cầu về số
lượng | và chất lượng hàng hoá tiêu dùng. - Nền kinh tế đa dạng và phát triển:
- Vùng có nền kinh tế đa dạng với sự phát triển của nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ. Điều này tạo ra nguồn hàng hoá phong phú và tạo nhu cầu
tiêu dùng đa dạng về các sản phẩm và dịch vụ, thúc đẩy sự phát triển của nội
thương.
+ Đồng bằng sông Hồng là vùng kinh tế phát triển vào hàng đầu cả nước,
tạo ra nguồn hàng hoá phong phú, đa dạng, chất lượng cho nội thương; đồng
thời có nhu cầu cao về các dịch vụ phục vụ sản xuất.
- Cơ sở hạ tầng phát triển:
+ Đồng bằng sông Hồng có hệ thống giao thông phát triển, bao gồm cả
đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hàng không và đường biển. Sự thuận
lợi về giao thông giúp hàng hóa và dịch vụ dễ dàng di chuyển giữa các địa
phương trong khu vực, tăng cường hoạt động nội thương.
+ Việc phát triển các cảng, cầu đường, hệ thống điện, nước và các khu
vực công nghiệp, tạo ra điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nội thương. Hạ
tầng hiện đại hóa giúp giảm chi phí vận chuyển và thúc đẩy sự giao thương.
- Chính sách: Nhà nước có các chính sách hỗ trợ, đầu tư, kích thích tăng
trưởng nội thương.
III. PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN
Ở BẮC TRUNG BỘ
1. Việc phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ở Bắc Trung
Bộ có tác động như thế nào đến phát triển vùng?
Hướng dẫn
- Góp phần tạo cơ cấu ngành và tạo thế liên hoàn trong phát triển kinh tế
theo không gian từ đông sang tây. Dọc theo lát cắt ngang của lãnh thổ, có thể
chứng kiến những thay đổi của mô hình kết hợp nông nghiệp - thuỷ sản hay
nông nghiệp - lâm nghiệp - thuỷ sản từ vùng ven biển, đồng bằng tới mô hình
kết hợp nông nghiệp - lâm nghiệp ở vùng trung du, miền núi.
121
Phát huy các thế mạnh sẵn có của vùng, trong đó có thế mạnh về nông
nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản, làm cơ sở đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá trong giai đoạn ban đầu.
- Hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ
sản:
+ Bắc Trung Bộ có lãnh thổ dài và hẹp ngang. Ở tất cả các tỉnh, đi từ đông
sang tây đều có biển, đồng bằng hẹp ngang duyên hải, vùng đồi chuyển tiếp nhỏ
hẹp và vùng núi phía tây, là tiền đề cần thiết cho sự hình thành cơ cấu nông
nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản.
5. Phân tích các thế mạnh về biển của Bắc Trung Bộ đối với phát
triển ngành thuỷ sản và du lịch.
Hướng dẫn
- Thuỷ sản:
+ Các tỉnh đều giáp biển và ở gần ngư trường vịnh Bắc Bộ và ngư trường
Hoàng Sa; biển giàu nguồn lợi sinh vật, nhiều bãi tôm, bãi cá lớn.
+ Ven biển có nhiều đầm phá, đặc biệt rộng là đầm phá Tam Giang - Cầu
Hai; cửa sông, bãi cát rộng (nuôi tôm trên cát), thuận lợi cho nuôi trồng thủy
sản.
- Du lịch:
+ Bờ biển dài, có nhiều bãi biển hấp dẫn: Sầm Sơn, Cửa Lò, Nhật Lệ,
Lăng Cô... + Địa hình ven biển đa dạng, có các đảo gần bờ (Cồn Cỏ, hòn Mê,
hòn Ngư...) tạo sức hút cao đối với du lịch.
IV. PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở DUYÊN HẢI NAM TRUNG
BỘ
1. Vị trí địa lí của Duyên hải Nam Trung Bộ có ý nghĩa như thế nào
đối với phát triển kinh tế - xã hội?
Hướng dẫn
- Duyên hải Nam Trung Bộ là một bộ phận lãnh thổ của vùng kinh tế Bắc
Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Duyên hải Nam Trung Bộ giáp với Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ; giáp với Lào và Biển Đông.
- Vị trí nằm trên đường giao thông Bắc - Nam, thuận lợi cho giao lưu kinh
tế với cả hai đầu đất nước, đặc biệt là giao lưu thuận lợi với Đà Nẵng (một trung
tâm phát triển ở phía bắc của Duyên hải Nam Trung Bộ) và với Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Là cửa ngõ thông ra biển của Tây Nguyên, Nam Lào và Đông Bắc
Campuchia.
- Giáp với hai vùng kinh tế: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
122
Vùng biển rộng lớn với hai quần đảo xa bờ (Hoàng Sa, Trường Sa), nằm
gần tuyến hàng hải quốc tế đi qua Biển Đông, thuận lợi cho giao lưu quốc tế.
- Có vùng kinh tế trọng điểm miền Trung làm động lực phát triển kinh tế -
xã hội của Duyên hải Nam Trung Bộ.
2. Phân tích những thuận lợi về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên để phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
Hướng dẫn
- Vùng biển rộng, giàu nguồn lợi sinh vật, nhiều bãi cá, bãi tôm; có các
ngư trường lớn: Ninh Thuận - Bình Thuận, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo
Trường Sa thuận lợi cho đánh bắt thuỷ sản. Ở trên các đảo ven bờ có nhiều đặc
sản (chim yến...).
- Bờ biển dài, có nhiều vũng, vịnh, đầm phá thuận lợi nuôi trồng thuỷ sản.
- Đường bờ biển khúc khuỷu, có các vũng vịnh kín gió (Dung Quất, Quy
Nhơn, Vân Phong...), nằm gần tuyến đường biển quốc tế là điều kiện thuận lợi
để phát triển giao thông biển.
- Có nhiều bãi biển đẹp (Mỹ Khê, Quy Nhơn, Nha Trang, Mũi Né,...);
vịnh biển nổi tiếng (Vân Phong, Cam Ranh, Nha Trang, Mỹ Khê,...); các đảo
gần bờ (Cù Lao Chàm, Lý Sơn, Phú Quý,...) làm cơ sở thuận lợi để phát triển du
lịch biển đảo.
- Tài nguyên khoáng sản có tiềm năng lớn là dầu mỏ và khí tự nhiên ở
thềm lục địa (Bình Thuận). Sản xuất muối thuận lợi (nhất là ở Ninh Thuận,
Quảng Ngãi). Ở đây còn có cát thuỷ tinh ở ven biển Khánh Hoà, titan ở ven biển
Bình Định, Đà Nẵng. Các nguồn tài nguyên này là cơ sở để phát triển công
nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.
- Có tiềm năng rất lớn ở vùng ven biển, vùng biển và đảo để phát triển
năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời).
3. So sánh các thế mạnh về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên để phát triển kinh tế biển ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung
Bộ.
Hướng dẫn
a) Giống nhau:
Cả hai bộ phận lãnh thổ đều có các thế mạnh về tự nhiên để phát triển các
ngành kinh tế biển như: đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, du lịch, giao thông
biển, khai thác khoáng sản.
b) Khác nhau:
- Bắc Trung Bộ:
+ Vùng biển có các bãi cá, bãi tôm, ở gần ngư trường vịnh Bắc Bộ thuận
lợi cho đánh bắt thuỷ sản. Dọc ven biển có các vũng, vịnh (Diễn Châu, Lăng
123
Cô..), cửa sông, đầm phá rộng (Tam Giang - Cầu Hai)... thuận lợi để nuôi trồng
thuỷ sản.
+ Tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú: Có các bãi biển đẹp (Sầm Sơn,
Cửa Lò, Nhật Lệ, Lăng Cô...).
+ Tài nguyên khoáng sản: Chủ yếu là titan ở dọc ven biển của Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế...
- Duyên hải Nam Trung Bộ:
+ Có tiềm năng to lớn về đánh bắt và nuôi trồng hải sản: Biển lắm tôm, cá
và các hải sản khác với các ngư trường lớn ở cực Nam Trung Bộ (Ninh Thuận -
Bình Thuận) và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa; có nhiều
đặc sản (chim yến...). Bờ biển có nhiều vụng, đầm phá thuận lợi cho nuôi trồng
thuỷ sản...
+ Tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú với hàng loạt bán đảo, các vũng,
vịnh (Mỹ Khê, Cam Ranh, Nha Trang...) và nhiều bãi biển đẹp (Mỹ Khê, Non
Nước, Sa Huỳnh, Nha Trang, Mũi Né...); các đảo gần bờ (Cù Lao Chàm, Lý
Sơn, Phú Quý...).
- Đường bờ biển khúc khuỷu, có các vũng vịnh kín gió (Dung Quất, Quy
Nhơn, Vân Phong...), nằm gần tuyến đường biển quốc tế là điều kiện thuận lợi
để phát triển giao thông biển.
Có nhiều bãi biển đẹp (Mỹ Khê, Quy Nhơn, Nha Trang, Mũi Né,...); vịnh
biển nổi tiếng (Vân Phong, Cam Ranh, Nha Trang, Mỹ Khê,...); các đảo gần bờ
(Cù Lao Chàm, Lý Sơn, Phú Quý,...) làm cơ sở thuận lợi để phát triển du lịch
biển đảo.
- Tài nguyên khoáng sản có tiềm năng lớn là dầu mỏ và khí tự nhiên ở
thềm lục địa (Bình Thuận). Sản xuất muối thuận lợi (nhất là ở Ninh Thuận,
Quảng Ngãi). Ở đây còn có cát thuỷ tinh ở ven biển Khánh Hoà, titan ở ven biển
Bình Định, Đà Nẵng. Các nguồn tài nguyên này là cơ sở để phát triển công
nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.
- Có tiềm năng rất lớn ở vùng ven biển, vùng biển và đảo để phát triển
năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời).
3. So sánh các thế mạnh về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên để phát triển kinh tế biển ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung
Bộ.
Hướng dẫn
a) Giống nhau: Cả hai bộ phận lãnh thổ đều có các thế mạnh về tự nhiên
để phát triển các ngành kinh tế biển như: đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, du
lịch, giao thông biển, khai thác khoáng sản.
b) Khác nhau:
124
- Bắc Trung Bộ:
+ Vùng biển có các bãi cá, bãi tôm, ở gần ngư trường vịnh Bắc Bộ thuận
lợi cho đánh bắt thuỷ sản. Dọc ven biển có các vũng, vịnh (Diễn Châu, Lăng
Cô..), cửa sông, đầm phá rộng (Tam Giang - Cầu Hai)... thuận lợi để nuôi trồng
thuỷ sản.
+ Tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú: Có các bãi biển đẹp (Sầm Sơn,
Cửa Lò, Nhật Lệ, Lăng Cô...).
+ Tài nguyên khoáng sản: Chủ yếu là titan ở dọc ven biển của Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế...
- Duyên hải Nam Trung Bộ:
+ Có tiềm năng to lớn về đánh bắt và nuôi trồng hải sản: Biển lắm tôm, cá
và các hải sản khác với các ngư trường lớn ở cực Nam Trung Bộ (Ninh Thuận -
Bình Thuận) và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa; có nhiều
đặc sản (chim yến...). Bờ biển có nhiều vụng, đầm phá thuận lợi cho nuôi trồng
thuỷ sản...
+ Tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú với hàng loạt bán đảo, các vũng,
vịnh (Mỹ Khê, Cam Ranh, Nha Trang...) và nhiều bãi biển đẹp (Mỹ Khê, Non
Nước, Sa Huỳnh, Nha Trang, Mũi Né...); các đảo gần bờ (Cù Lao Chàm, Lý
Sơn, Phú Quý...).
+ Tài nguyên khoáng sản: Dầu mỏ và khí tự nhiên ở thềm lục địa (Bình
Thuận) có tiềm năng lớn. Sản xuất muối thuận lợi (nhất là ở Ninh Thuận, Quảng
Ngãi). Cát thuỷ tinh ở ven biển Khánh Hoà, titan ở ven biển Bình Định, Đà
Nẵng. Các nguồn tài nguyên này là cơ sở để phát triển công nghiệp khai thác và
chế biến khoáng sản.
- Tài nguyên năng lượng tái tạo: Có tiềm năng rất lớn ở vùng ven biển,
vùng biển và đảo để phát triển điện gió, điện mặt trời.
4. Phân tích những thuận lợi về điều kiện kinh tế - xã hội để phát
triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Amit yurt to do пóo ysb
Hướng dẫn
- Dân số: Quy mô dân số lớn (có hơn 9,4 triệu người, năm 2021), nguồn
lao động đông (dân số ở nhóm tuổi từ 15 - 64 tuổi chiếm 6,4% dân số, năm
2021) và call 50, a chịu khó, cần cù, trình độ lao động ngày càng được nâng cao.
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật: Ngày càng được đầu tư phát triển.
Sự phát triển của cảng biển, cảng hàng không và hạ tầng giao thông khác (đường
sắt, đường bộ...) giúp kết nối Duyên hải Nam Trung Bộ với các khu vực khác
trong và ngoài nước. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho xuất nhập khẩu, vận
chuyển hàng hóa và phát triển ngành du lịch biển.
125
- Khoa học, công nghệ: Ngày càng ứng dụng nhiều thành tựu của khoa
học, công nghệ vào sản xuất, phát triển các ngành kinh tế biển.
- Chính sách: Nhiều chính sách hỗ trợ, phát triển tạo động lực phát triển
kinh tế biển của người dân địa phương.
- Đô thị hoá: Ven biển có mạng lưới đô thị khá dày, trong đó có các tỉnh
và thành phố trực thuộc Trung ương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung (Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định)... thu hút nguồn vốn đầu
tư trong nước và thế giới.
- Lịch sử quần cư: Cư dân vùng ven biển có lịch sử hình thành từ lâu đời
với những nét đặc sắc về văn hoá và truyền thống sản xuất góp phần vào phát
triển kinh tế vùng ven biển.
- Tài nguyên du lịch: Có nhiều tài nguyên du lịch văn hoá gắn với cư dân
vùng biển tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch: lễ hội (như lễ hội Cầu
Ngư...), làng nghề truyền thống, các loại hình nghệ thuật (bài chòi, tuồng...),
5. Trình bày những nhân tố chủ yếu tác động đến phát triển hoạt
động đánh bắt thuỷ sản ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
Hướng dẫn
a) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi:
- Có đường bờ biển dài, tất cả các tỉnh đều giáp biển.
- Có nhiều vị trí thuận lợi xây dựng cảng cá (ven cửa sông, vũng, vịnh...).
- Có nhiều bãi tôm, bãi cá; có các ngư trường trọng điểm: Ninh Thuận -
Bình Thuận, ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa. - Vùng biển
ấm quanh năm.
b) Điều kiện kinh tế - xã hội.
- Lực lượng lao động đông, có nhiều kinh nghiệm.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật cho ngành thuỷ sản được đánh cá, cảng cá, dịch
vụ thuỷ sản...).
- Công nghiệp chế biến phát triển.
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn, trong đó mở rộng thị trường nước ngoài
(Ví dụ Nhật Bản đầu tư để đánh bắt cá ngừ đại dương xuất khẩu sang Nhật
Bản...).
- Chính sách phát triển thuỷ sản của Nhà nước (Ví dụ: Chính sách đầu tư
phát triển đánh bắt xa bờ...).
6. Phân tích việc khai thác thế mạnh về khai thác tài nguyên sinh vật
biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Thế mạnh:
Hướng dẫn
+ Biển ấm, giàu nguồn lợi sinh vật; nhiều tôm, cá và các hải sản khác.
126
+ Có các ngư trường trọng điểm: Ninh Thuận - Bình Thuận, ngư trường
quần đảo Hoàng Sa, ngư trường quần đảo Trường Sa; tỉnh nào cũng có bãi tôm,
bãi cá.
- Hoạt động kinh tế:
+ Là ngành phát triển sớm và đóng vai trò quan trọng ở Duyên hải Nam
Trung Bộ, nổi bật là khai thác hải sản.
+ Sản lượng hải sản lớn, nhất là cá biển với nhiều loài quý (thu, ngừ,
hồng...) và nhiều loài tôm, mực; các tỉnh có sản lượng khai thác lớn: Quảng
Ngãi, Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận. Việc đánh bắt xa bờ được chú trọng.
+ Hoạt động chế biến và bảo quản hải sản đông lạnh, hải sản khô, nước
mắm... phát triển rộng rãi.
- Ý nghĩa:
+ Phát huy tiềm năng, khai thác thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội.
+ Có ý nghĩa trong bảo vệ chủ quyền biển đảo.
7. Phân tích việc khai thác thế mạnh về giao thông vận tải biển ở
Duyên
Nam Trung Bộ.
Hướng dẫn
- Đường bờ biển khúc khuỷu, có nhiều cửa sông, có các vũng vịnh kín gió
(Dung Quất, Quy Nhơn, Vân Phong...).
- Nằm gần tuyến đường biển quốc tế đi qua Biển Đông,
. Có nhiều địa điểm thuận lợi để xây dựng cảng nước sâu (Dung Quất,
- Khí hậu:
+Có tính chất cận xích đạo, phân hoá theo mùa rõ rệt, thuận lợi cho phát
triển các cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới (cà phê, cao su, hồ tiêu...).
+ Các khu vực địa hình cao trên 1000 m có khí hậu mát mẻ, trồng được
cây công nghiệp lâu năm có nguồn gốc cận nhiệt (chè...).
Nguồn nước: Tây Nguyên có nhiều hệ thống sông lớn (Sê San, Srê Pốk...)
và nhiều suối, hồ nước... là nguồn cung cấp nước tưới cho cây công nghiệp lâu
năm.
3. Phân tích các thế mạnh chủ yếu về điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên ở Tây Nguyên đối với phát triển công nghiệp thuỷ điện, công
nghiệp khai khoáng và lâm nghiệp.
Hướng dẫn
- Tây Nguyên có nhiều hệ thống sông lớn (Sê San, Srê Pốk...) và thượng
nguồn sông Đồng Nai, Đà Rằng (sông Ba) với trữ năng thuỷ điện khá lớn
(chiếm 27% cả nước). Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển thuỷ điện.
127
- Khoáng sản: Bôxit là khoáng sản có giá trị nhất trong vùng với trữ lượng
hàng tỉ tấn, chiếm 90% của cả nước. Bôxit tập trung nhiều ở Đắk Nông và Lâm
Đồng, là cơ sở để phát triển công nghiệp khai khoáng.
- Rừng: Có nhiều lợi thế để phát triển lâm nghiệp.
+ Diện tích rừng lớn (chiếm 17,4% diện tích rừng cả nước, năm 2021); độ
che phủ rừng đạt 46,3%.
+ Rừng có tính đa dạng sinh học cao, có nhiều loại gỗ quý (cẩm lai, gụ
mật, nghiến, trắc, sến...) và nhiều loại lâm sản khác; nhiều chim, thú quý (voi,
bò tót...).
4. Phân tích các thế mạnh chủ yếu về điều kiện kinh tế - xã hội ở Tây
Nguyên để phát triển kinh tế.
Hướng dẫn
- Lao động:
+ Tây Nguyên có nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ lao động qua đào tạo ngày
càng tăng.
+ Người dân Tây Nguyên có nhiều kinh nghiệm trong thích ứng với thiên
nhiên đồi núi và sản xuất cây công nghiệp lâu năm.
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật: Ngày càng được đầu tư phát triển.
Công nghiệp khai thác và chế biến: Ngày càng mở rộng và được đầu tư về vốn,
công nghệ.
- Chính sách: Nhiều chính sách, chương trình và dự án được đầu tư ở
vùng góp phần phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
- Dân tộc, văn hoá:
+ Vùng có nhiều dân tộc cùng sinh sống, có truyền thống và văn hoá dân
tộc đa dạng, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội.
+ Có nhiều tài nguyên du lịch văn hoá đặc sắc gắn với đặc trưng của cộng
đồng các dân tộc: lễ hội, làng nghề truyền thống (dệt thổ cẩm, đan lát...). Có di
sản văn hoá phi vật thể thế giới là Không gian văn hoá Cồng Chiêng Tây
Nguyên.
5. Phân tích các điều kiện thuận lợi để phát triển cây cà phê ở Tây
Nguyên.
Hướng dẫn
- Đất bazan và khí hậu cận xích đạo rất phù hợp với việc trồng cây cà phê:
+ Đất bazan có tầng phong hoá sâu, giàu chất dinh dưỡng, phân bố tập
trung với những mặt bằng rộng lớn thuận lợi cho việc thành lập các vùng chuyên
canh quy mô lớn.
128
+ Khí hậu có tính chất cận xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô
kéo dài (có khi 4 - 5 tháng). Mùa khô kéo dài tuy thiếu nước, nhưng lại là điều
kiện thuận lợi để phơi sấy, bảo quản sản phẩm.
- Công nghiệp chế biến được đầu tư về vốn, công nghệ; các cơ sở chế biến
cà phê được phát triển rộng rãi góp phần phát triển ổn định sản xuất cà phê.
- Thị trường trong và ngoài nước về cà phê mở rộng, đặc biệt nhu cầu xuất
khẩu cà phê lớn; đã hình thành một số thương hiệu cà phê nổi tiếng.
- Nhà nước có chính sách phát triển cây cà phê. Việc đầu tư thâm canh, áp
dụng kĩ thuật tiên tiến về trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, bảo quản cà phê
được đẩy mạnh.
6. Việc phát triển lâm nghiệp và bảo vệ rừng ở Tây Nguyên có ý nghĩa
gì về kinh tế - xã hội và môi trường? Tây Nguyên có hạn chế gì về tài nguyên
rừng và đã có những biện pháp nào để phát triển lâm nghiệp và bảo vệ rừng?
Hướng dẫn
- Việc phát triển lâm nghiệp và bảo vệ rừng ở Tây Nguyên có ý nghĩa về
kinh tế - xã hội và môi trường:
+ Khai thác gỗ ở rừng trồng và các loại lâm sản khác (ngoài gỗ) góp phần
vào tăng trưởng kinh tế, đóng góp vào GRDP của vùng.
+ Phát triển lâm nghiệp và bảo vệ rừng tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người dân, ổn định cuộc sống.
+ Bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế các thiên tai (bão, lũ, sạt lở đất,
hạn hán...).
- Hạn chế về tài nguyên rừng ở Tây Nguyên:
+ Tài nguyên rừng bị suy giảm làm giảm độ che phủ rừng và trữ lượng
các loại gỗ, đe doạ môi trường sống.
+ Mùa khô thường xảy ra cháy rừng.mous noi tinh ngh
+ Một số loài thú rừng đứng trước nguy cơ đe doạ tuyệt chủng.
- Một số biện pháp phát triển lâm nghiệp và bảo vệ rừng ở Tây Nguyên:
+ Khai thác hợp lí và hiệu quả. Do thiều thie chia đội anh
+ Thực hiện tốt chính sách giao đất, giao rừng đến hộ gia đình, cộng
đồng.
+ Hỗ trợ người dân, cộng đồng về tài chính, đào tạo kĩ thuật.
+ Tích cực bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện có, nâng cao chất lượng
rừng.
+ Chống nạn phá rừng và khai thác rừng bừa bãi.
7. Việc phát triển thuỷ điện ở Tây Nguyên có ý nghĩa như thế nào ?
Tại sao cần phải quan tâm đến các vấn đề xã hội và môi trường trong phát
triển thuỷ điện ở vùng này?
129
Hướng dẫn
a) Ý nghĩa của phát triển thuỷ điện ở Tây Nguyên hi phu gia
- Về kinh tế:
+ Sử dụng tốt hơn tài nguyên nước ở các vùng sâu, vùng xa, góp phần
phát triển kinh tế chung.
+ Tạo động lực phát triển kinh tế: cung cấp điện cho khai thác, chế biến
bôxit; cung cấp nước trong mùa khô phát triển vùng chuyên canh nông nghiệp,
các hồ nước làm cơ sở phát triển du lịch, phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy
sản...
+ Cung cấp nguồn năng lượng phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; tăng cường hợp tác, đầu tư...
- Về xã hội: Nâng cao đời sống cho nhân dân các vùng dân tộc, giảm
khoảng cách chênh lệch các vùng, tăng cường an ninh, quốc phòng...
- Về môi trường: Điều tiết dòng chảy, nguồn nước (đặc biệt cung cấp
nước trong mùa khô)...
b) Cần quan tâm đến các vấn đề môi trường và xã hội trong phát triển
thuỷ điện ở vùng này
- Tây Nguyên là nơi đầu nguồn các con sông; nếu phát triển thuỷ điện
không hợp lí thì làm mất lớp phủ rừng, gây một loạt các tác động, tăng nguy cơ
tai biến thiên nhiên...
- Các vấn đề xã hội nảy sinh (di dân, tổ chức lại cuộc sống, việc làm,
phúc lợi của người dân...).
8. So sánh việc khai thác thế mạnh thuỷ điện của Trung du và miền
núi Bắc Bộ với Tây Nguyên.
Hướng dẫn
a) Giống nhau:
- Đều có tiềm năng thuỷ điện lớn.
- Đã và đang xây dựng nhiều nhà máy thuỷ điện lớn, nhỏ để khai thác thế
mạnh thuỷ điện.
- Thuỷ điện có ý nghĩa nhiều mặt về cung cấp điện năng, thuỷ lợi, thuỷ
sản và du lịch.
b) Khác nhau:
- Tiềm năng thuỷ điện:
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ có tiềm năng thuỷ điện lớn nhất cả nước,
tập trung chủ yếu ở hệ thống sông Hồng (chiếm hơn 1/3 trữ lượng thuỷ năng của
cả nước).
130
+ Tây Nguyên có trữ năng thuỷ điện nhỏ hơn, tập trung chủ yếu các hệ
thống sông Sê San, Srê Pốk và thượng nguồn sông Đồng Nai, Đà Rằng (sông
Ba).
- Nhà máy thuỷ điện:
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều nhà máy thuỷ điện lớn: Sơn La
(công suất 2 400 MW), Hoà Bình (1 920 MW), Lai Châu (1 200 MW), Huội
Quảng (520 MW)...
+ Tây Nguyên có nhiều nhà máy thuỷ điện với công suất nhỏ hơn: I-a-ly
(công suất 720 MW) và 4 bậc thang thuỷ điện là Sê San 3, Sê San 3A, Sê San 4,
Plây Kông (với tổng công suất khoảng 1 500 MW)...
- Ý nghĩa của các nhà máy thuỷ điện: Là
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: Các nhà máy thuỷ điện có ý nghĩa chiến
lược trong việc giải quyết năng lượng của cả nước, điều tiết nước cho Đồng
bằng sông Hồng, tại các hồ thuỷ điện còn phát triển du lịch và nuôi trồng thuỷ
sản..
+ Tây Nguyên: Các nhà máy thuỷ điện chủ yếu phục vụ nhu cầu trong
vùng, giải quyết nước tưới vào mùa khô cho Tây Nguyên và Duyên hải Nam
Trung Bộ; ngoài ra tại các hồ thuỷ điện còn phát triển du lịch và nuôi trồng thuỷ
sản...
VI. PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở ĐÔNG NAM BỘ
1. Tại sao nói Đông Nam Bộ có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế,
chính trị, an ninh quốc phòng ở khu vực phía Nam và cả nước?
Hướng dẫn
- Đông Nam Bộ giáp vùng Tây Nguyên, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung, vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nước láng giềng Campuchia và
Biển Đông.
- Đông Nam Bộ có Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn nhất tâm dịch
vụ, công nghiệp, khoa học - công nghệ, giao lưu quốc tế,
- Đông Nam Bộ có vùng biển và thềm lục địa rộng lớn với các đảo và một
quần đảo (Côn Sơn).
- Vị trí địa lí đó đã cho phép Đông Nam Bộ mở rộng giao lưu trong và
ngoài nước, mở rộng vùng cung cấp nguyên liệu, năng lượng cũng như vùng
tiêu thụ sản phẩm.
2. Phân tích các thế mạnh chủ yếu về điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên ở Đông Nam Bộ đối với phát triển cây công nghiệp và cây ăn
quả.
Hướng dẫn
131
- Địa hình, đất: Thích hợp cho phát triển các vùng chuyên canh cây công
nghiệp, cây ăn quả.
+ Đông Nam Bộ có địa hình tương đối bằng phẳng với hai bằng phẳng với
hai loại đất chủ yếu là bazan và đất xám bạc màu trên phù sa cổ. oel growl out)
+ Các vùng đất bazan khá màu mỡ chiếm tới 40% diện tích đất của vùng
nối tiếp với miền đất bazan của Tây Nguyên và cực Nam Trung Bộ.
+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn chút ít, phân bố
thành vùng lớn ở các tỉnh Tây Ninh và Bình Dương. Đất phù sa cổ tuy nghèo
dinh dưỡng hơn đất bazan, nhưng thoát nước tốt.
- Khí hậu cận xích đạo, nhiệt lượng dồi dào quanh năm, tương đối ổn định
tạo điều kiện phát triển các cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, điều, hồ
tiêu), cây ăn quả và cả cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, mía, thuốc lá...)
trên quy mô lớn.
- Nguồn nước: Hệ thống sông Đồng Nai, sông Vàm Cỏ và các hồ chứa
nước như Dầu Tiếng, Trị An... cung cấp nước cho các loại cây trồng.
3. Phân tích các thế mạnh chủ yếu về điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên ở Đông Nam Bộ đối với phát triển công nghiệp thuỷ điện và
công ở nghiệp khai khoáng.
Hướng dẫn
- Hệ thống sông Đồng Nai, sông Vàm Cỏ có tiềm năng thuỷ điện lớn, là
cơ sở để phát triển thuỷ điện.
- Khoáng sản: Nổi bật là dầu mỏ và khí tự nhiên (chiếm khoảng 93,3% trữ
lượng dầu mỏ của cả nước); ngoài ra, còn có sét, cao lanh... làm cơ sở phát triển
ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.
4. Phân tích các thế mạnh chủ yếu về điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên ở Đông Nam Bộ đối với phát triển du lịch.
Hướng dẫn
- Một số hồ lớn (Dầu Tiếng, Trị An); nguồn nước nóng, nước khoáng (Bà
Rịa - Vũng Tàu) thích hợp cho phát triển du lịch.
+ Các vườn quốc gia (Cát Tiên, Bù Gia Mập, Côn Đảo, Lò Gò - Xa Mát)
và khu dự trữ sinh quyển thế giới Cần Giờ và Đồng Nai có ý nghĩa lớn về phát
triển du lịch.
+ Vùng biển rộng lớn, có các đảo, bãi tắm và phong cảnh đẹp thuận lợi
cho phát triển du lịch biển đảo.
5. Phân tích các thế mạnh và hạn chế chủ yếu về điều kiện kinh tế - xã
hội ở Đông Nam Bộ đối với phát triển kinh tế.
Hướng dẫn
132
- Dân số: Tạo điều kiện để phát triển kinh tế đa dạng và phát triển các
ngành có trình độ cao.
+ Dân số đông (năm 2021 có trên 18,3 triệu người), nguồn lao động dồi
dào (lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm 54,1% dân số của vùng, năm
2021); có tỉ lệ cao về lao động có trình độ và chuyên môn đào tạo.
+ Thu hút nhiều lao động có chuyên môn cao đến từ khắp các nơi.
+ Tỉ lệ dân thành thị cao nhất cả nước (66,4% năm 2021).
+ Có nhiều dân tộc cùng chung sống (Kinh, Chăm, Khơ-me, Hoa...) có
truyền thống sản xuất và văn hoá đa dạng.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật: Phát triển hiện đại, đồng bộ tạo
sức hút lớn đối với các nguồn đầu tư trong nước và thế giới.
- Chính sách: Có nhiều chính sách tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng
kinh tế
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
- Hạn chế của vùng là:
+ Tỉ lệ dân nhập cư cao, gây sức ép đến việc làm, nhà ở, cơ sở hạ tầng...
+ Vấn đề ô nhiễm môi trường, đặc biệt là môi trường nước và không khí.
6. Phân tích các thế mạnh phát triển công nghiệp ở Đông Nam Bộ.
a) Vị trí địa lí: n thốn
Hướng dẫn
+ Tiếp giáp với Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung,
Đồng bằng sông Cửu Long... là những vùng giàu nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến lương thực thực phẩm và thị trường rộng lớn tiêu thụ sản phẩm công
nghiệp.
+ Giáp Biển Đông rộng lớn, giàu tài nguyên thuận lợi cho phát triển tổng
hợp kinh tế biển.
+ Giáp nước láng giềng Campuchia, có điều kiện thuận lợi cho giao
thương. b) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
- Địa hình bán bình nguyên, có nhiều mặt bằng diện tích rộng để xây dựng
các khu công nghiệp, phát triển trung tâm công nghiệp.
- Đất đai, khí hậu, nguồn nước, biển thuận lợi cho phát triển nông nghiệp,
thuỷ sản; từ đó, tạo nguồn nguyên liệu dồi dào cho công nghiệp chế biến.
- Khoáng sản: Nổi bật với dầu khí trên vùng thềm lục địa, trữ lượng lớn;
ngoài ra có sét cho công nghiệp vật liệu xây dựng và cao lanh là nguyên liệu cho
công nghiệp gốm, sứ.
- Tài nguyên rừng tuy không lớn, nhưng là nguồn nguyên liệu giấy quan
trọng. - Hệ thống sông Đồng Nai, Vàm Cỏ có tiềm năng thuỷ điện lớn và nguồn
nước dồi dào.
133
- Điều kiện kinh tế - xã hội
- Nguồn lao động dồi dào; là nơi tập trung và thu hút nhiều lực lượng lao
động có chuyên môn cao.
- Có cơ sở hạ tầng phát triển tốt, đặc biệt về giao thông vận tải và thông
tin liên lạc.
- Có sự tích tụ lớn về vốn và kĩ thuật, thu hút nhiều đầu tư trong nước và
quốc tế.
- Có Thành phố Hồ Chí Minh lớn nhất cả nước về dân số, đồng thời cũng
là trung tâm công nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ lớn nhất cả nước.
- Chính sách Nhà nước ưu tiên phát triển; đồng thời vùng có nhiều chính
sách đổi mới, sáng tạo tạo động lực phát triển.
7. Giải thích tại sao hoạt động ngoại thương của Đông Nam Bộ rất
phát triển?
Hướng dẫn
Hoạt động ngoại thương của Đông Nam Bộ phát triển mạnh mẽ do tác
động của một số yếu tố chính:
- Phát triển kinh tế:
+ Đông Nam Bộ là một trong những khu vực có sự tăng trưởng kinh tế
nhanh chóng, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh. Sự phát triển của các khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp nước ngoài tạo ra nguồn hàng hoá lớn xuất khẩu và tạo ra nhu cầu lớn về
nhập khẩu.
+ Đa dạng hóa nền kinh tế: Đông Nam Bộ phát triển đa dạng hóa nền kinh
tế. Điều này tạo ra một loạt các sản phẩm và dịch vụ có thể xuất khẩu, từ ngành
công nghiệp chế biến, dịch vụ tài chính đến du lịch.
- Cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại:
+ Đông Nam Bộ có các cảng biển quan trọng như cảng Sài Gòn, cảng Cần
Giờ, cảng Cái Mép - Thị Vải. Điều này giúp khu vực này trở thành trung tâm
giao thương quốc tế, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa và thúc đẩy hoạt
động xuất nhập khẩu.
+ Sự phát triển của hạ tầng giao thông như đường bộ, đường sắt, đường
hàng không, đặc biệt là các cảng biển hiện đại đã giúp nâng cao khả năng vận
chuyển hàng hóa trong và ngoài nước. Điều này làm tăng tính cạnh tranh và
thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Chính sách hỗ trợ và thuận lợi đầu tư: Nhà nước đã thực hiện nhiều chính
sách hỗ trợ và khuyến khích đầu tư ở vùng, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp tham gia hoạt động ngoại thương.
8. Tại sao Đông Nam Bộ có hoạt động du lịch phát triển mạnh?
134
Hướng dẫn
- Đông Nam Bộ có hoạt động du lịch phát triển mạnh do tác động của một
số yếu tố chính:
- Tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng:
+ Tài nguyên du lịch tự nhiên đa dạng: có hồ lớn (Dầu Tiếng, Trị An);
nguồn nước nóng, nước khoáng (Bà Rịa - Vũng Tàu); các vườn quốc gia (Cát
Tiên, Bù (Gia Mập, Côn Đảo, Lò Gò - Xa Mát) và khu dự trữ sinh quyển thế
giới Cần Giờ và Đồng Nai; vùng biển rộng lớn, có các đảo, bãi tắm và phong
cảnh đẹp...
+ Tài nguyên du lịch văn hoá phong phú: các di tích lịch sử - văn hoá, di
tích lịch sử - cách mạng, làng nghề truyền thống, lễ hội...
- Vị trí địa lý thuận lợi: Đông Nam Bộ được kết nối tốt với các vùng lân
cận và có các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, đường
biển và đường hàng không phát triển.
- Phát triển kinh tế mạnh mẽ: Sự phát triển kinh tế làm tăng khả năng chi
tiêu cho các hoạt động giải trí và du lịch.
- Chính sách và sự đổi mới, đầu tư phát triển du lịch đã tạo ra một môi
trường thuận lợi cho du khách: Phát triển đa dạng sản phẩm du lịch, đầu tư vào
hạ tầng du lịch, sự hỗ trợ từ các cơ quan và doanh nghiệp trong việc phát triển
ngành du lịch...
9. Tại sao nói Đông Nam Bộ có hoạt động nông nghiệp phát triển
mạnh?
Hướng dẫn
- Nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu giá trị sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của Đông Nam Bộ (đạt 80,8% năm 2021). Thế
mạnh chủ yếu của nông nghiệp Đông Nam Bộ là: cây công nghiệp lâu năm, cây
ăn quả, chăn nuôi.
- Cây công nghiệp lâu năm:
+ Diện tích cây công nghiệp thuộc vào loại lớn của cả nước.
+ Cây chủ yếu là: cao su, điều và hồ tiêu.
- Cây ăn quả:
+ Là một trong những vùng trồng cây ăn quả lớn của cả nước.
+ Các cây đặc sản là: xoài, bưởi, chôm chôm, sầu riêng, măng cụt, na...
- Chăn nuôi:
+ Phát triển khá nhanh theo hướng trang trại tập trung quy mô lớn, áp
dụng các công nghệ hiện đại, sử dụng giống mới có năng suất cao...
+ Các vật nuôi chủ yếu là: gia cầm, lợn, bò (chủ yếu là bò sữa).
VII. SỬ DỤNG HỢP LÍ TỰ NHIÊN ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
135
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
1. Phân tích các thế mạnh chủ yếu về tự nhiên đối với phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Hướng dẫn
- Địa hình, đất: Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ lớn nhất
nước ta, bề mặt bằng phẳng. Diện tích rộng, đặc biệt là dải đất phù sa ngọt dọc
sông Tiền, sông Hậu. Cùng với các loại đất phù sa khác (đất phèn, đất mặn), đất
ở Đồng bằng sông Cửu Long là một thế mạnh quan trọng hàng đầu để phát triển
trên quy mô lớn sản xuất cây lương thực, thực phẩm, đặc biệt là cây lúa.
+ Khí hậu: Thể hiện rõ rệt tính chất cận xích đạo. Tổng số giờ nắng trung
bình năm là 2 200 - 2 700 giờ. Chế độ nhiệt cao, ổn định với nhiệt độ trung bình
năm 25 - 27°C. Lượng mưa lớn (1 300 – 2 000 mm), tập trung vào các tháng
mùa mưa (từ tháng V đến tháng XI). Với khí hậu như vậy, hoạt động sản xuất
diễn ra liên tục quanh năm.
+ Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, cắt xẻ châu thổ thành những
ô vuông, có sông Tiền và sông Hậu là hai nhánh chính của sông Cửu Long cung
cấp nguồn nước dồi dào cho nông nghiệp, thuỷ sản và cơ sở để phát triển du
lịch.
+ Sinh vật: Phong phú, có diện tích đáng kể (năm 2021 có hơn 240 nghìn
ha rừng). Thảm thực vật gồm hai thành phần chủ yếu là rừng ngập mặn (Cà
Mau, Bạc Liêu...) và rừng tràm (Kiên Giang, Đồng Tháp). Về động vật, có giá
trị hơn cả là cá và chim. Vùng có các vườn quốc gia (U Minh Thượng, U Minh
Hạ, Phú Quốc, Tràm Chim...), khu dự trữ sinh quyển (Mũi Cà Mau, Kiên
Giang...). Đây là những điều kiện thuận lợi để phát triển lâm nghiệp và du lịch.
- Tài nguyên biển:
+ Đồng bằng sông Cửu Long có vùng biển rộng có ngư trường Cà Mau -
Kiên Giang với nhiều bãi cá, bãi tôm thuận lợi cho đánh bắt thuỷ sản; có nhiều
bãi triều và mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.
+ Vùng biển có nhiều đảo, quần đảo và một số bãi biển đẹp tạo thế mạnh
phát triển du lịch biển đảo.
2. Phân tích thuận lợi và khó khăn của tài nguyên đất đối với phát
triển nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tại sao ở Đồng bằng sông
Cửu Long có nhiều diện tích đất nhiễm mặn?
Hướng dẫn
a) Phân tích thuận lợi và khó khăn của tài nguyên đất đối với phát triển
nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long cần anh hud Orat quan nào
- Thuận lợi:
+ Diện tích lớn, đất phù sa.
136
+ Có các nhóm đất chính: Đất phù sa sông màu mỡ phân bố dọc sông
Tiền và sông Hậu; đất phèn ở vùng Đồng Tháp Mười, vùng trũng Cà Mau; đất
mặn ở vành đai ven biển.
+ Tạo thuận lợi để phát triển các vùng chuyên canh sản xuất lương thực,
thực phẩm quy mô lớn.
- Khó khăn: Đất phèn, mặn chiếm diện tích lớn; một vài loại đất thiếu
dinh dưỡng.
b) Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều diện tích đất bị nhiễm mặn chủ
yếu là do:
- Địa hình thấp, sông ngòi và kênh rạch chằng chịt, nhiều cửa sông, ba
mặt giáp biển, thường xuyên chịu tác động của thuỷ triều và sóng biển.
- Mùa khô kéo dài sâu sắc làm cho mực nước sông và nước ngầm hạ thấp,
tạo thuận lợi cho nước biển xâm nhập sâu vào đồng bằng.
3. Hạn chế lớn nhất về mặt tự nhiên đối với phát triển kinh tế - xã hội
ở Đồng bằng sông Cửu Long là gì? Tại sao?
Hướng dẫn
- Hạn chế lớn nhất về tự nhiên của Đồng bằng sông Cửu Long là thiếu
nước ngọt trong mùa khô.
- Giải thích:
+ Phần lớn diện tích ở Đồng bằng sông Cửu Long là đất phèn, đất mặn,
cần nước ngọt để cải tạo (thau chua, rửa mặn).
+ Mùa khô kéo dài, thiếu nước ngọt gây khó khăn cho các ngành sản xuất
và đời sống của nhân dân.
4. Trình bày các thế mạnh và hạn chế về điều kiện kinh tế - xã hội của
Đồng bằng sông Cửu Long.
Hướng dẫn
- Thế mạnh:
+ Dân số đông (khoảng 17,4 triệu người, năm 2021), cung cấp nguồn lao
động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Nguồn lao động dồi dào (nhóm tuổi từ 15 - 64 tuổi chiếm 69,4% dân số
toàn vùng, năm 2021); tỉ lệ lao động qua đào tạo ngày càng được nâng cao;
người dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất (đặc biệt là nghề trồng lúa nước,
nuôi trồng thuỷ sản) và thích ứng với thiên nhiên.
+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật đang được hoàn thiện, đặc biệt là
hệ thống giao thông tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế vùng và hội
nhập, liên kết.
+ Có nhiều dân tộc sinh sống (Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm...) tạo nên sự
dạng về văn hoá. Cùng với đặc trưng của vùng đất sông nước, truyền thống văn
137
hoá, lịch sử cách mạng, nghệ thuật đặc sắc tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh
tế, văn hoá và xã hội của vùng.
- Hạn chế: Còn có hạn chế về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật.
5. Tại sao ở Đồng bằng sông Cửu Long người dân cần phải sống
chung với lũ? Nêu một số biện pháp đã thực hiện để hạn chế các tác hại do
lũ gây ra.
Hướng dẫn
a) Người dân cần phải sống chung với lũ: Vì bên cạnh các khó khăn, lũ
còn mang lại những nguồn lợi về kinh tế cần khai thác.
- Các nguồn lợi về kinh tế do lũ mang lại:
+Nước ngọt để thau chua, rửa mặn đất phèn và đất mặn.
+ Lượng phù sa lớn, màu mỡ bồi đắp cho đồng bằng châu thổ.
+ Nguồn lợi thuỷ sản dồi dào.
+ Tạo điều kiện để người dân phát triển các loại rau trong mùa lũ.
- Các khó khăn do lũ mang lại:
+ Làm ngập nhiều vùng dân cư, gây thiệt hại đến của cải.
+ Gây cản trở nhiều mặt đến đời sống nhân dân trong mùa lũ (đi lại, sinh
hoạt, học tập, chữa bệnh...).
b) Một số biện pháp đã thực hiện để hạn chế các tác hại do lũ gây ra:
- Đào kênh chia nước sông Hậu ra vịnh Thái Lan.
- Đắp đê bao các khu dân cư.
- Di dời dân vùng lũ tái định cư ở các vùng quy hoạch tránh lũ.
- Thay đổi cơ cấu mùa vụ, tạo các giống cây trồng, vật nuôi thích hợp với
mùa lũ.
- Thay đổi lịch của một số hoạt động (ví dụ: thời gian năm học, lịch làm
việc...).
6. Giải thích tại sao phải đặt vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên
ở Đồng bằng sông Cửu Long?
Hướng dẫn
Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều tiềm năng, thế mạnh về điều kiện tự
nhiên và tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế. Vùng có vai trò đặc biệt
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta.
- Vùng có nhiều hạn chế về tự nhiên: mùa khô kéo dài, thiếu nước ngọt,
xâm nhập mặn, triều cường, hiện tượng lở đất ven sông phổ biến, đất bị nhiễm
phèn và mặn, cháy rừng vào mùa khô, chịu tác động mạnh của biến đổi khí hậu.
- Cần phải sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long
vì:
138
+ Phát huy những thế mạnh (về đất, khí hậu, nguồn nước, sinh vật) và
khắc phục những hạn chế của đồng bằng.
- Nhằm mục tiêu: Xây dựng vùng Đồng bằng sông Cửu Long hiện đại,
sinh thái, văn minh, phát triển nhanh và bên vững, mang đậm đà bản sắc văn hoá
sông nước.
7. Giải thích tại sao Đồng bằng sông Cửu Long là nơi chịu ảnh hưởng
nhiều của biến đổi khí hậu.
Hướng dẫn n
- Địa hình thấp (2 - 3 m so với mực nước biển), có các vùng trũng thấp, ba
mặt giáp biển, có nhiều cửa sông, hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt
thuận lợi cho thủy triều xâm nhập sâu vào đồng bằng.
- Có mùa khô kéo dài làm gia tăng xâm nhập mặn.
- Nguồn nước cung cấp chủ yếu ở sông Mê Công, là sông lớn có phần
thượng lưu và phần lớn chiều dài trung lưu chảy qua nhiều nước ở trong khu
vực. Các nước có những tác động khác nhau làm ảnh hưởng đến nguồn nước ở
hạ lưu sông (ví dụ đắp nhiều đập thuỷ điện ở thượng và trung lưu sông làm ảnh
hưởng đến nguồn nước về hạ lưu...).
- Đặc điểm địa hình và khí hậu như vậy tạo điều kiện cho việc xảy ra các
hiện tượng tự nhiên do biến đổi khí hậu gây ra như: xâm nhập mặn, khô hạn, sạt
lở bờ sông, sạt lở bờ biển...
- Kinh tế khu vực chủ yếu là nông nghiệp, nhất là lúa và thủy sản, có tính
phụ thuộc cao vào tự nhiên (đất, khí hậu, nguồn nước...) nên càng chịu tác động
nghiêm trọng của biến đổi khí hậu.
8. Đồng bằng sông Cửu Long có những thuận lợi chủ yếu nào về tự
nhiên để trở thành vựa lúa lớn nhất cả nước?
Hướng dẫn
- Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều thuận lợi nổi bật cho trồng lúa
nước:
- Đất phù sa diện tích rộng để hình thành vùng lúa chuyên canh quy mô
lớn, đặc biệt là dải đất phù sa ngọt dọc sông Tiền, sông Hậu, cùng với các loại
đất phù sa khác (đất phèn, đất mặn) có ở khắp đồng bằng.
- Khí hậu thể hiện tính chất cận xích đạo: tổng số giờ nắng cao, chế độ
nhiệt
cao, ổn định; lượng mưa lớn, thích hợp với cây lúa nước.
- Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt mang nước khắp đồng bằng,
trong đó có sông Tiền, sông Hậu có nguồn nước lớn, điều hoà trong năm, đảm
bảo cung cấp nước cho trồng lúa.
139
9. Chứng minh Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lương
thực lớn nhất cả nước.
Hướng dẫn
- Diện tích gieo trồng cây lương thực lớn nhất cả nước, trong đó lúa chiếm
ưu thế tuyệt đối (chiếm 99% diện tích cây lương thực có hạt).
- Diện tích và sản lượng lúa luôn chiếm trên 50% của cả nước, năng suất
lúa cao hơn năng suất trung bình của cả nước.
- Về cơ cấu mùa vụ, có 2 vụ chính trong năm (đông xuân và hè thu); còn
vụ mùa ít có giá trị.
- Vùng đã chuyển sang sử dụng các giống lúa mới, có chất lượng cao,
thích nghi với điều kiện sinh thái; thực hiện các biện pháp về thuỷ lợi, chủ động
tưới tiêu, cải tạo đất để nâng cao năng suất và sản lượng lúa.
- Các tỉnh trồng nhiều lúa là: Kiên Giang, An Giang, Long An, Đồng
Tháp,
Hậu Giang.
10. Chứng minh Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất thực
phẩm lớn nhất cả nước.
Hướng dẫn
- Khai thác thuỷ sản:
+ Sản lượng tăng liên tục, chiếm gần 39% sản lượng thuỷ sản khai thác cả
nước (năm 2021).
+ Chủ yếu khai thác xa bờ.
+ Hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá được chú trọng xây dựng rộng rãi.
+ Các tỉnh có sản lượng lớn là: Kiên Giang, Cà Mau, Bến Tre, Tiền
Giang...
- Nuôi trồng thuỷ sản:
+ Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản lớn, chiếm khoảng 72% cả nước
(năm 2021).
+ Sản lượng tăng nhanh, các đối tượng nuôi đa dạng: cá da trơn, cá chình,
cá lóc, tôm sú, sò huyết, nghêu...
+ Áp dụng rộng rãi các mô hình nuôi thâm canh và ứng dụng công nghệ
cao.
+ Các tỉnh có diện tích nuôi trồng lớn là: Cà Mau, Kiên Giang, Bạc Liêu,
Sóc Trăng..
- Các sản phẩm chăn nuôi phong phú: Đàn lợn và đàn bò tăng khá nhanh;
lợn phân bố tương đối đều theo các tỉnh, bò tập trung ở Trà Vinh, Bến Tre, An
Giang. Đồng bằng sông Cửu Long là vùng nuôi vịt hàng hoá lớn nhất cả nước.
Đồng bằng sông Cửu Long đứng đầu cả nước về trồng rau các loại.
140
11. Chứng minh Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có tài nguyên du
lịch phong phú.
Hướng dẫn
- Tài nguyên du lịch tự nhiên:
+ Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc, nhiều cù lao, cồn (cù lao Thới
Sơn, cù lao Dung, cồn Phụng...).
+ Chợ nổi hoạt động trên sông là một loại hình hoạt động đặc sắc của
vùng
sông nước.
+ Có nhiều vườn cây ăn quả xanh tốt quanh năm và nhiều hoa trái, ông +
Vùng có các vườn quốc gia (U Minh Thượng, U Minh Hạ, Phú Quốc, Tràm
Chim...), khu dự trữ sinh quyền (Mũi Cà Mau, Kiên Giang...); trong đó nổi bật
với hệ sinh thái đất ngập nước và rừng tràm, các sân chim, vườn cò...
+ Các tài nguyên du lịch biển đảo của vùng cũng rất hấp dẫn, nhất là ở
đảo Phú Quốc và Hà Tiên.
- Tài nguyên du lịch văn hoá:
+ Hệ thống chùa Khơ-me với những nét độc đáo về kiến trúc, nghệ thuật.
+ Nhiều di tích lịch sử - văn hoá đặc thù (di tích khảo cổ Óc Eo, di tích
cách mạng, di tích tín ngưỡng).
+ Có di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại là Đờn ca tài tử.
VIII. PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
1. Vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm khác nhau như thế nào?
Tại sao nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trọng điểm?
Hướng dẫn
- Vùng kinh tế: là hình thức tổ chức lãnh thổ theo các vùng lớn, theo các
đơn vị hành chính mà các lãnh thổ này là đối tượng để quản lí và xây dựng kế
hoạch phát triển của Nhà nước.
Vùng kinh tế trọng điểm: là hình thức tổ chức lãnh thổ theo các khu vực
đặc biệt mà đối tượng đó lại là đối tượng trọng điểm để đầu tư để phát triển
nhanh mạnh với tư cách như một đầu tàu phát triển.
- Nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trọng điểm vì các vùng kinh tế
trọng điểm là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước (hội tụ
đầy đủ các thế mạnh, có khả năng thu hút vốn đầu tư lớn ở trong nước và FDI;
đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng và quy mô GDP cả nước, thu hút sự
phát triển các ngành mới, công nghệ cao trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ).
2. Phân tích các điều kiện thuận lợi của vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ để phát triển kinh tế - xã hội.
Hướng dẫn
141
- Vị trí địa lí:
+ Thuận lợi cho việc giao lưu trong nước và quốc tế; vùng là đầu mối giao
lưu kinh tế quan trọng trong nước và quốc tế.
+ Có Hà Nội là thủ đô, đồng thời cũng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hoá, khoa học - công nghệ thuộc loại lớn nhất của cả nước.
+ Phía đông tiếp giáp với vùng biển, là cửa ngõ ra biển của các tỉnh phía
Bắc. - Tài nguyên nổi bật:
+ Một số khoáng sản quan trọng là: than đá, than nâu, đá vôi, cao lanh...
đó, than đá chiếm 98% trữ lượng than đá của cả nước và có chất lượng tốt.
+ Có nhiều tài nguyên du lịch, nhiều đảo, bãi biển và danh thắng nổi
tiếng; trong đó có các di sản thế giới.
- Lao động: Nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ qua đào tạo khá cao; có đội ngũ
lao động chuyên môn kĩ thuật cao...
. Đô thị hoá phát triển; là nơi tập trung các cơ sở đào tạo và nghiên cứu
khoa học, trình độ dân trí và mức sống của dân cư tương đối cao.
- Cơ sở hạ tầng:
+ Phát triển và tương đối đồng bộ, có đủ các loại hình đường bộ, đường
cao tốc, đường sắt, đường biển.
+ Có các cảng hàng không quốc tế: Nội Bài, Cát Bi, Vân Đồn.
+ Có cảng biển tổng hợp quốc gia Hải Phòng, cảng biển đầu mối khu vực
Quảng Ninh.
3. Phân tích các điều kiện thuận lợi của vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung để phát triển kinh tế - xã hội.
Hướng dẫn
- Vị trí địa lí:
+ Vùng nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa các vùng phía Bắc và phía Nam qua
quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Thống Nhất.
+ Là cửa ngõ quan trọng thông ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và Nam
Lào, thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao lưu hàng hóa. tạp phông gian giữa
30. + Có thành phố Đà Nẵng là cực tăng trưởng của vùng.
- Tài nguyên nổi bật:
+ Vùng biển rộng, tài nguyên biển phong phú, nhiều đảo và quần đảo,
trong đó có quần đảo Hoàng Sa.
+ Bờ biển dài, có nhiều vũng, vịnh, đầm phá, bãi biển, cảnh quan đẹp.
+ Có nhiều di sản văn hoá thế giới, nhiều di tích quốc gia.
- Lao động: Dồi dào, tỉ lệ lao động qua đào tạo khá cao.
- Là trung tâm khoa học - công nghệ, giáo dục, đào tạo của vùng Bắc
Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.
142
- Cơ sở hạ tầng:
+ Đa dạng với đủ các loại hình đường được đầu tư nâng cấp như: đường
bộ, đường cao tốc, đường sắt, đường biển, đường hàng không...Có hai cảng hàng
không quốc tế (Đà Nẵng, Phú Bài) và các cảng hàng không nội địa (Chu Lai,
Phù Cát).
+ Có cảng biển đầu mối khu vực (Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định).
4. Phân tích các điều kiện thuận lợi của vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam để phát triển kinh tế - xã hội.
Hướng dẫn
- Vị trí địa lí:
+ Là khu vực bản lề giữa Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ với
Đồng bằng sông Cửu Long, tập trung đầy đủ các thế mạnh về tự nhiên, kinh tế –
xã hội.
+ Có Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế công nghiệp, dịch vụ,
khoa học - công nghệ, đầu mối giao thông và giao lưu quốc tế lớn nhất cả nước. |
- Tài nguyên nổi bật:
+ Tập trung các mỏ dầu khí, trữ lượng lớn nhất cả nước.
+ Có vùng biển rộng lớn giàu nguồn lợi thuỷ sản, có ngư trường lớn.
+ Điều kiện đất trồng và khí hậu thích hợp cho cây công nghiệp lâu năm
và cây ăn quả.
- Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào, có chất lượng.
- Có hệ thống đô thị phát triển, tỉ lệ dân thành thị cao, có nhiều cơ sở đào
tạo, nghiên cứu khoa học.
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật:
+ Tương đối tốt và đồng bộ, đủ các loại hình: đường bộ, đường sắt, đường
biển, đường hàng không. Thi vào bao nsd si suon thoi asuo ôgn sào 6 + + Có
cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất lớn nhất cả nước. do anh toi ngu + Có
cảng biển tổng hợp quốc gia Bà Rịa - Vũng Tàu. G dusdo
5. Phân tích các điều kiện thuận lợi của vùng kinh tế trọng điểm vùng
Đồng on bằng sông Cửu Long để phát triển kinh tế - xã hội.
Hướng dẫn
- Vị trí địa lí:
+ Nằm ở phía nam của đất nước, thuận lợi cho giao thương với các nước
Campuchia, Thái Lan. Có thành phố Cần Thơ là cực tăng trưởng của vùng.
- Tài nguyên nổi bật:
+ Quỹ đất nông nghiệp lớn, nguồn nước ngọt dồi dào.
+ Có hệ thực, động vật đa dạng ở trong các vườn quốc gia, khu dự trữ
sinh quyển thế giới.
143
+ Đường bờ biển dài, vùng biển rộng, tài nguyên biển phong phú; có đảo
Phú Quốc lớn nhất cả nước và niều đảo, quần đào gần bờ.
+ Có dầu khí, đá vôi, nh phiu)
- Lao động: Dồi dào, có kinh nghiệm trồng lúa, nuôi trồng và khai thác
thuỷ sản.
- Các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học, công nghệ tập trung ở
thành phố Cần Thơ.
- Cơ sở hạ tầng:
+ Được quan tâm đầu tư, chủ yếu là đường bộ, đường thuỷ và đường hàng
không. + Có cảng hàng không quốc tế: Cần Thơ, Phú Quốc; cảng hàng không
nội địa: Rạch Giá, Cà Mau.
+ Có cảng biển đầu mối Cần Thơ.
6. Phân biệt các vùng kinh tế trọng điểm về cơ cấu kinh tế chung và
một số ngành sản xuất chủ yếu.
Hướng dẫn
a) Cơ cấu kinh tế:
- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Có cơ cấu kinh tế hiện đại. tinh trai
còn
+ Dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất.
+ Công nghiệp và xây dựng chiếm tỉ trọng lớn thứ hai.
+ Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỉ trọng nhỏ nhất. Vùng
kinh tế trong điểm miền Trung: Tỉ trọng của dịch vụ phát triển, tỉ trọng của công
nghiệp và xây dựng tăng lên; tỉ trọng của nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
còn khá lớn.
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: Có cơ cấu kinh tế hiện đại, tương tự
với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
- Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Tỉ trọng của
nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản khá cao; tỉ trọng của dịch vụ, của công
nghiệp và xây trong cơ cấu kinh tế vùng còn nhỏ hơn so với vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung.
b) Ngành sản xuất chủ yếu:
- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi
tinh; chế tạo ô tô; sản xuất, chế biến thực phẩm, đồ uống; dệt, may; giày, dép;
khai thác than...
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: sản xuất, chế biến thực phẩm, đồ
uống; dệt, may; giày, dép; cơ khí ô tô, lọc hoá dầu, khai thác thuỷ sản...
144
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: Dịch vụ cảng biển, du lịch, khai thác
dầu khí; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất, chế biến thực phẩm,
đồ uống; trồng cây công nghiệp lâu năm (cao su, điều)...
Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long: trồng lúa; khai
thác, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản.
IX. PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ ĐẢM BẢO AN NINH QUỐC
PHÒNG Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO
1. Tại sao nói Biển Đông đối với nước ta là một hướng chiến lược
quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất
nước?
Hướng dẫn
- Biển Đông là một biển rộng, trong đó vùng biển Việt Nam có diện tích
khoảng 1 triệu km với hàng ngàn hòn đảo. Bên cạnh những ảnh hưởng to lớn
đến thiên nhiên nước ta, Biển Đông giàu có tài nguyên sinh vật, tài nguyên
khoáng sản và có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông biển và du
lịch biển đảo. Phát triển các ngành kinh tế biển trên cơ sở khai thác tài nguyên
thiên nhiên ở vùng biển, đảo và quần đảo của nước ta tạo điều kiện đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Các đảo và quần đảo trong Biển Đông nước ta tạo thành hệ thống tiền
tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong
thời đại mới, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục
địa.
- Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các bộ phận của vùng
biển, các đảo và quần đảo là sự bảo vệ toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ đất nước và
góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng của Tổ quốc.
2. Trình bày một số nét chủ yếu về các đảo và quần đảo ở vùng biển
nước ta.
Hướng dẫn
- Trong vùng biển có hàng nghìn đảo lớn, nhỏ và nhiều bãi đá ngầm.
- Có những đảo lớn như: Phú Quốc, Cái Bầu, Cát Bà...
- Có những nơi, đảo cụm lại thành quần đảo như: Vân Đồn, Cô Tô, Cát
Bà, Hoàng Sa, Trường Sa, Côn Sơn, Nam Du, Thổ Chu
Có hai quần đảo lớn, xa bờ là quần đảo Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà
Nẵng), quần đảo Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hoà).
- Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, là điều
kiện để nước ta khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm
lục địa.
145
- Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý
nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm
lục địa quanh đảo.
3. Hai quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa có ý nghĩa như thế
nào đối với việc phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của nước
ta?
Hướng dẫn
- Là nơi có nhiều khả năng để phát triển tổng hợp kinh tế biển:
+ Khoáng sản: Dầu mỏ...
+ Sinh vật: Nguồn lợi thuỷ sản, rạn san hô.
+ Tài nguyên du lịch: Phong cảnh đẹp, môi trường biển và khí hậu tốt.
+ Giao thông vận tải biển: Nằm kề các đường hàng hải quốc tế trên Biển
Đông. + Là hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương khai thác có
hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa.
- Có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ đất nước:
+ Là hệ thống tiền tiêu bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của nước ta.
+ Là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và
thềm lục địa quanh đảo.
4. Tại sao phải khai thác tổng hợp biển? Trình bày về một khía cạnh
của việc khai thác tổng hợp biển tuỳ chọn.
Hướng dẫn
a) Phải khai thác tổng hợp biển, vì:
- Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng. Chỉ có khai thác tổng hợp mới đem
lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.
- Môi trường biển là không chia cắt được. Một vùng biển bị ô nhiễm sẽ
gây thiệt hại cho cả vùng bờ biển, cho các vùng nước và đảo xung quanh.
- Môi trường đảo, do sự biệt lập nhất định của nó, không giống như trên
đất liền, lại do có diện tích nhỏ, nên rất nhạy cảm trước tác động của con người.
b) Trình bày về khai thác thế mạnh du lịch biển:
- Tài nguyên du lịch biển đảo rất phong phú:
+ Dọc bờ biển có khoảng hàng trăm bãi tắm lớn nhỏ, trong đó có nhiều
bãi dài tới 15 - 18 km. Có nhiều bãi biển đẹp nổi tiếng như Mỹ Khê (Đà Nẵng),
Nha Trang (Khánh Hoà), Vũng Tàu (Bà Rịa – Vũng Tàu)...
+ Thuộc vùng biển nước ta có hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có
nhiều đảo gần bờ có giá trị cao về du lịch như: Phú Quốc, Côn Đảo, Cát Bà.
+ Vịnh Hạ Long - quần đảo Cát Bà là di sản thiên nhiên thế giới hấp dẫn
khách du lịch trong và ngoài nước.
146
+ Các điều kiện khác: khí hậu, tài nguyên hải sản, bản sắc văn hoá của cư
dân vùng biển... có nhiều thuận lợi cho du lịch, nghỉ dưỡng.
- Hoạt động du lịch:
+ Sản phẩm du lịch biển đảo đa dạng: du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, lặn
biển, thể thao biển..
+ Nhiều khu vực du lịch biển đảo được tiếp tục đầu tư phát triển như: Hạ
Long Cát Bà – Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lò, Nha Trang, Đà Nẵng, Bình Thuận,
Côn Đảo, Phú Quốc...
- Du lịch biển đảo góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các
địa phương ven biển, tăng cường sự kết nối giữa các vùng lãnh thổ,
- Việc phát triển du lịch biển đảo cần khai thác hợp lí tài nguyên gắn với
bảo vệ
5. Chứng minh vùng biển nước ta giàu nguồn lợi sinh vật biển và phát
triển việc khai thác sinh vật biển.
Hướng dẫn
a) Giàu nguồn lợi sinh vật biển:
Vùng biển có sinh vật biển phong phú, giàu thành phần loài: hơn 2 000
loài cá, trên 100 loài tôm, hơn 1 800 động vật thân mềm, hơn 600 loài rong biển,
hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy. Trong đó, có nhiều loài đặc sản
như: vật đáy. Trong đó, có nhiều loài đặc sản nh đồi mồi, bào ngư, sò huyết, hải
sâm...
- Ven các đảo còn có các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác.
- Trên các đảo đá ven bờ (đặc biệt ở các đảo đá ven bờ Nam Trung Bộ) có
nhiều tổ yến.
- Có các ngư trường, có bốn ngư trường trọng điểm: Hải Phòng - Quảng
Ninh, Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau - Kiên Giang,
ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
b) Phát triển việc khai thác sinh vật biển:
- Việc đánh bắt xa bờ hiện nay được đẩy mạnh.
- Khai thác cá biển, tôm, cua, mực... Sản lượng tăng nhanh, đặc biệt là cá
biển. Các tỉnh phát triển mạnh khai thác cá biển là: Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng
Tàu, Quảng Ngãi, Bình Định. Các vùng có sản lượng khai thác thuỷ sản biển
cao hàng đầu cả nước là: Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Việc khai thác cá biển đáp ứng nhu cầu nguyên liệu của các nhà máy chế
biến, nâng cao đời sống nhân dân, cung cấp một phần hàng xuất khẩu; góp phần
thúc đẩy các ngành kinh tế biển (du lịch biển đảo, dịch vụ biển...).
- Việc khai thác cần gắn với bảo vệ, phát triển nguồn lợi và môi trường.
147
6. Chứng minh vùng biển nước ta có tài nguyên khoáng sản biển, tài
nguyên năng lượng biển phong phú và phát triển việc khai thác khoáng sản
biển.
Hướng dẫn
- Vùng biển nước ta có tài nguyên khoáng sản phong phú:
+ Nguồn muối vô tận, đặc biệt ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Nhiều sa khoáng với trữ lượng công nghiệp (titan, cát trắng).
+ Dầu mỏ và khí tự nhiên có trữ lượng lớn, tập trung ở thềm lục địa tại
các bể trầm tích: Sông Hồng, Hoàng Sa, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn,
Trường Sa, Tư Chính - Vũng Mây, Ma Lay - Thổ Chu.
- Vùng biển có tài nguyên năng lượng lớn từ gió, thuỷ triều, sóng biển,
băng cháy...
- Phát triển việc khai thác khoáng sản biển:
+ Công tác thăm dò và khai thác dầu thô và khí tự nhiên có sự hợp tác với
nước ngoài.
+ Khai thác dầu thô và khí tự nhiên: Tiến hành từ năm 1986, khoảng 4
vạn tấn dầu.
+ Sản lượng khai thác tăng nhanh, đạt 180 triệu tấn dầu thô và 113 tỉ mỉ
khi tự nhiên; chủ yếu ở bể Nam Côn Sơn, Cửu Long...
+ Dầu thô khai thác chủ yếu để xuất khẩu và làm nguyên liệu cho các nhà
máy lọc hoá dầu Nghi Sơn (Thanh Hoá), Dung Quất (Quảng Ngãi), Long Sơn
(Bà Rịa ,8 Tàu). Khí tự nhiên phục vụ cho các nhà máy sản xuất điện - đạm Phú
Mỹ, Cà Mau...
+ Nghề muối là nghề truyền thống, phát triển mạnh ở nhiều địa phương,
nhất là ở Ninh Thuận, Quảng Ngãi, Bình Thuận...
+ Khai thác titan chủ yếu ở Quảng Nam, Bình Định; cát trắng chủ yếu ở
Khánh Hoà.
+ Việc khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản biển cần quan tâm
đến bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học biển, tránh ảnh hưởng đến sự
phát triển các ngành kinh tế biển khác.
7. Vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển của những nước nào?
Giải thích tại sao cần phải tăng cường hợp tác với các nước láng giềng
trong giải quyết các vấn đề về biển và thềm lục địa.
Hướng dẫn
- Vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển của các nước: Philippin,
Inđônêxia, Brunây, Xingapo, Malaixia, Thái Lan, Campuchia, Trung Quốc.
- Cần phải tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết
các vấn đề về biển và thềm lục địa, vì:
148
+ Biển Đông là biển chung giữa Việt Nam và nhiều nước láng giềng,
+ Việc tăng cường đối thoại, hợp tác giữa Việt Nam và các nước có liên
quan sẽ là nhân tô tạo ra sự phát triển ổn định trong khu vực, bảo vệ được lợi ích
chính đáng của Nhà nước và nhân dân ta, giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ
của
nước ta.
+ Hoàn toàn phù hợp với các nguyên tắc của Liên hợp quốc về giải quyết
các vấn đề quốc tế, đáp ứng được truyền thống yêu chuộng hoà bình của nhân
dân ta.
149