0% found this document useful (0 votes)
2K views28 pages

03 Mẫu Đề Thi Mới Khối 12 Chuẩn Cấu Trúc Mới 2025

Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
0% found this document useful (0 votes)
2K views28 pages

03 Mẫu Đề Thi Mới Khối 12 Chuẩn Cấu Trúc Mới 2025

Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
You are on page 1/ 28

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA - ĐỀ SỐ 18

MÔN NGỮ VĂN


TT Năng Mạch nội dung Số câu Cấp độ tư duy
lực Nhận biết Thông Vận dụng Tổng
hiểu %
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
câu câu câu
I Năng Đọc hiểu VB 5 2 10% 2 20% 1 10% 40%
lực truyện (Ngoài
Đọc SGK)

II Năng Viết đoạn văn 1 5% 5% 10% 20%


lực nghị luận văn học
Viết
Viết bài văn nghị 1 7.5% 10% 22.5% 40%
luận xã hội
Tỉ lệ 22.5% 35% 42.5% 100%

Tổng 7 100%

Bản đặc tả yêu cầu các kĩ năng kiểm tra, đánh giá
T Kĩ Đơn vị Mức độ đánh giá Số câu hỏi theo mức độ nhận
T năng kiến thức
thức/K Nhận Thông Vận Dụng
ĩ năng biết hiểu
1 1. Văn Nhận biết 2 câu 2 câu 1
Đọc bản - Nhận biết được chi tiết câu
hiểu truyện - Nhận biết được phép tu từ
(Ngoài Thông hiểu
SGK) - Lí giải vai trò, ý nghĩa của
nhân vật với chủ đề, tư
tưởng của tác phẩm.
- Nêu được cảm hứng chủ
đạo
Vận dụng
- Rút ra bài học
2 Viết Viết Nhận biết: 1* 1* 1* 1
đoạn - Giới thiệu được vấn đề
văn nghị luận.
nghị - Đảm bảo cấu trúc của một
luận đoạn văn nghị luận; đảm
văn bảo chuẩn chính tả, ngữ
học pháp tiếng Việt.
Thông hiểu:
- Triển khai vấn đề nghị
luận thành những luận
điểm phù hợp.
- Kết hợp được lí lẽ và dẫn
chứng để tạo tính chặt chẽ,
logic của mỗi luận điểm.
Vận dụng:
- Nêu được những bài học
rút ra từ vấn đề nghị luận.
- Thể hiện được sự đồng
tình/không đồng tình đối
với thông điệp được gợi ra
từ vấn đề nghị luận.
Vận dụng cao:
- Đánh giá được đặc sắc
của vấn đề nghị luận.
- Thể hiện rõ quan điểm, cá
tính trong bài viết; sáng tạo
trong cách diễn đạt.
Viết Nhận biết: 1* 1* 1* 1
bài - Xác định được yêu cầu về
văn nội dung và hình thức của
nghị bài văn nghị luận.
luận - Mô tả được vấn đề xã hội
xã hội và những dấu hiệu, biểu
hiện của vấn đề xã hội
trong bài viết.
- Xác định rõ được mục
đích, đối tượng nghị luận.
- Đảm bảo cấu trúc, bố cục
của một văn bản nghị luận.
Thông hiểu:
- Giải thích được những
khái niệm liên quan đến
vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm
và hệ thống các luận điểm.
- Kết hợp được lí lẽ và dẫn
chứng để tạo tính chặt chẽ,
logic của mỗi luận điểm.
- Cấu trúc chặt chẽ, có mở
đầu và kết thúc gây ấn
tượng; sử dụng các lí lẽ và
bằng chứng thuyết phục,
chính xác, tin cậy, thích
hợp, đầy đủ; đảm bảo
chuẩn chính tả, ngữ pháp
tiếng Việt.
Vận dụng:
- Đánh giá được ý nghĩa,
ảnh hưởng của vấn đề đối
với con người, xã hội.
- Nêu được những bài học,
những đề nghị, khuyến
nghị rút ra từ vấn đề bàn
luận.
Vận dụng cao:
- Sử dụng kết hợp các
phương thức miêu tả, biểu
cảm, tự sự,… để tăng sức
thuyết phục cho bài viết.
- Vận dụng hiệu quả những
kiến thức Tiếng Việt lớp 12
để tăng tính thuyết phục,
sức hấp dẫn cho bài viết.
Ghi chú: Phần viết có 02 câu bao hàm cả 4 cấp độ.
Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
CHUYỆN BÊN CẦU
Nguyễn Văn Chương
Một cây cầu lớn mới được bắc qua con sông chảy ven ngoài thành phố trên quốc
lộ dẫn vào nội thành. Bởi vậy mới có lác đác vài hàng quán dựng lên hai bên đường.
Chủ yếu là hàng giải khát.
Cha con thằng Tèo dẫn nhau ra đây làm nghề sửa xe đạp, xe máy. Thằng Tèo
đang học lớp 4 thì ba nó bắt nghỉ, phụ giúp ba nó kiếm sống. Đường tuy đông xe nhưng
toàn xe tốt, ít phải sửa, nên cả ngày phơi nắng, cha con nó cũng chỉ kiếm được mươi
mười lăm ngàn. Cả nhà ăn một bữa không đủ. Túng quá, ba nó làm liều. Ổng mài sợi
thép cho nhọn, uốn thành bàn chông ba cạnh, chiều tối lén rải ra đường. Xe đi xóc phải.
Trời tối, đường xa, hàng sửa xe ít nên ba nó tha hồ mà “chặt đẹp”. Một miếng vá hai ba
chục ngàn họ cũng phải đưa. Nhiều người khóc dở mếu dở vì không mang tiền. Có người
bị xẹp xe đột ngột, té nhào, mặt mũi chân tay lấm máu. Thằng Tèo thấy những cảnh đó
thì trong lòng ái ngại lắm, nhưng không dám nói gì.
Chiều tối, ba nó sai nó mang lon chông lén rải ra đường. Nó không rải mà đi một
đoạn xa đổ hết xuống sông. Hôm sau không thấy ai vào vá xe, ổng bực lắm. Chiều xuống,
ổng tự tay đi rải. Thằng Tèo lui cui đằng sau tìm nhặt. Ba nó quay lại, thấy. Ổng quát:
- Thằng mất dạy. Thì ra mày báo hại tao. Mày làm vậy lấy gì ăn, hả?
- Ba ơi! Ba đừng làm vậy tội chết. Con thấy người ta bị nạn, không nỡ…
- Mày ngu lắm! Mày ăn bằng cái gì?
- Thôi, từ mai ba khỏi phải nuôi con. Con đi bán vé số tự sống.
- Được. Mày cút ngay!
Sớm hôm sau, thằng Tèo đi bán vé số cho một đại lí. Mỗi ngày nó cũng kiếm được
dăm bảy ngàn, đủ hai đĩa cơm bụi và li nước mía. Nhưng cứ chiều tối, nó lại lén ra chỗ
ba nó làm, gắng nhặt hết những cái chông ổng đã rải.
(Trích Những câu chuyện bổ ích và lí thú, Trần Hòa Bình, Trần Mạnh Hưởng (tuyển
chọn và giới thiệu), NXB Giáo dục, 2002, tr.121)
Trả lời các câu hỏi từ 1 đến 5:
Câu 1. Để có tiền, ba của Tèo đã là việc gì?
Câu 2. Đoạn văn sau sử dụng biện pháp tu từ nào?
Chiều tối, ba nó sai nó mang lon chông lén rải ra đường. Nó không rải mà đi một
đoạn xa đổ hết xuống sông. Hôm sau không thấy ai vào vá xe, ổng bực lắm. Chiều xuống,
ổng tự tay đi rải. Thằng Tèo lui cui đằng sau tìm nhặt
Câu 3. Nhân vật Tèo được khắc họa qua những yếu tố nào? Qua đó, anh/chị có nhận xét
gì về tính cách của cậu bé?
Câu 4. Cảm hứng chủ đạo của văn bản là gì?
Câu 5. Bài học nào có ý nghĩa với anh/chị qua văn bản trên?
Phần II. Làm văn (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích ngắn gọn tác dụng của việc sử
dụng điểm nhìn trần thuật trong văn bản sau:
(Lược một đoạn: Mười bốn tuổi, vì lấy cắp tiền của mẹ đi chơi điện tử, nhân vật “tôi”
bị ba đánh đòn. Giận gia đình, cậu quyết định bỏ nhà đi bụi, nhưng không dám đi xa, sợ
ba mẹ… kiếm mình mà không gặp. Rồi cậu gặp Lụm “còi”, một cậu bé bị mẹ bỏ rơi từ
lúc lọt lòng, sống bằng nghề bán bánh mì. Hai đứa bé nhanh chóng làm quen với
nhau…).
- Sao mày đi bụi? - Thằng Lụm chợt hỏi.
- Ba tao – tôi chép miệng ra vẻ oan ức – Ba tao đánh tao.
- Ý, bị đòn hả?- Tự nhiên nó hào hứng. Bị đánh bằng gì?
- Bằng roi, cây roi dài thiệt dài (nhưng cây roi ba đánh tôi là cây thước thợ may của
mẹ, cụt ngủn hà). Bự tổ cha vậy nè .
Tôi đưa bắp tay ốm ròm ra.
- Đánh nghe đau mà chắc đã lắm hen?
Giọng thằng Lụm vừa hồ hởi vừa có vẻ ganh tị.- Mày sướng thiệt ( trời, bị đánh mà
sướng nỗi gì). Vậy mà còn bỏ nhà đi. Đồ ngu!
Tự nhiên vậy rồi nó chửi tôi à. Tôi cãi:
- Mầy đâu có má có ba đâu có biết. Người lớn khó dữ lắm.
- Chẳng thà có má, có ba, bị rầy gì tao cũng chịu - Thằng Lụm trở nên trầm ngâm, coi
nó già quá trời! - Nhưng mầy đừng có lo, tao ngồi đây thể nào cũng gặp má tao thôi. Thế
nào má đi qua má cũng nhìn ra tao. Mai mốt bị rầy, bị đòn cho đã.
Tự nhiên tôi thấy thương thằng Lụm quá. Nó kể với tôi, nó đã chờ má nó từ hổi bảy
tuổi tới giờ. Ban ngày nó đi bán bánh mì, ban đêm nó mới ra đây. Nó nói chừng nào nó
giàu nó thôi bán bánh mì vì biết đâu má nó vẫn thường qua đây ban ngày mà không thấy
nó. Nó chợt hỏi:
- Mầy sướng thấy mồ, mới bị đánh tí đã bỏ đi. Bây giờ mầy có dám đổi với tao không?
Ở một mình buồn lắm, mầy ngu thì thôi đi.
Thằng Lụm nói với giọng kẻ cả. Tôi giật mình, bây giờ có ông tiên nào hiện ra để đổi
vị trí hai đứa, chắc tôi buồn lắm. Ừ, có lẽ, ở nhà bị rầy bị đánh vẫn hơn đi bán bánh mì,
ngủ bờ ngủ bụi như vầy. Ở nhà, giờ này, mẹ khuấy cho tôi một ly sữa uống trước khi đi
ngủ ( mèn ơi, cung gần 14 tuổi rồi mà… như con nít…), mẹ hỏi tôi đánh rằng chưa, tôi
nói rồi, mẹ không tin biểu tôi nhe răng ra, thừa lúc hai mà tôi phồng phồng, mẹ sẽ hôn
tôi. Giờ nầy, nếu tôi đang mải đọc truyện tranh, ba sẽ biểu tôi cất sách, đi ngủ, ba sẽ ém
mùng, tắt đèn giùm tôi khi bước ra khỏi căn phòng dán đầy hình ảnh Doreamon và Siêu
Nhân.
Thằng Lụm “còi” làm tôi hối hận và nhớ ba mẹ quá chừng. Tôi muốn trở về. Tôi ngồi
im lặng suy nghĩ trong khi thằng Lụm đứng dậy để nhìn mỗi khi có một lượt xe dừng lại
trước đèn đỏ. Tôi chợt sợ quá, có khi nào ba mẹ giận bỏ tôi luôn như thằng Lụm không.
Ba mẹ sẽ sanh nhiều thiệt nhiều em khác còn tôi thì biết kiếm đâu ra ba mẹ khác bây giờ.
Tôi ngồi lo lắng đến mức, khi ba mẹ tôi ghé xe lại dưới đường tôi còn không hay. Thấy
bóng mẹ dứng sịch trước mặt mình, tôi bật khóc:
- Con tưởng đâu ba mẹ bỏ con luôn rồi.
Mẹ không vồ vập ôm lấy tôi mà điềm đạm cầm bàn tay tôi bóp mạnh, còn ba thì vỗ vỗ
vào đầu tôi.
- Con hư quá. Con đừng làm vậy ba mẹ buồn.
Thằng Lụm đứng trân trân nhìn tôi với đôi mắt buồn tủi. Tôi quẹt nước mắt bươc lại
gần nó, bất giác tôi gọi thằng Lụm bằng anh:
- Em về nghen, anh Lụm.
Thằng Lụm gật đầu, nó ngẩng lên nhìn ba mẹ tôi rồi quay lại:
- Ba ma mầy hiền lằm phải không?
- Ừ, sao anh biết?
Nó ra vẻ ta đây:
- Nhìn tướng là biết – rồi nó mơ màng – ba má tao cũng hiền, tao tin vậy.
Mẹ lại gần nắm tay tôi, mẹ nói “Về đi con, khuya rồi, mai còn đi học”, quay qua
thằng Lụm, mẹ hỏi “còn cháu? Cháu không về nhà à?”. Thằng Lụm cảm động, lắc đầu,
nó nói trổng không:
- Mai mốt ra đây chơi, nghen mậy!
Tôi vừa ngoái vừa gật đầu. Ba tôi hỏi ai, tôi trả lời “bạn con. Anh Lụm. Anh Lụm tội
nghiệp lắm ba à…”. Không biết thằng Lụm “còi” có biết tôi đang kể về nó không mà nó
nhìn theo xe tôi đến khuất thì thôi. Khi tôi ngoái lại, dưới đèn sang rực, tôi thấy trong
mắt nó lấp loáng những giọt nước. Tôi ngồi giữa ba và mẹ, nghe ấm hẳn lên. Tôi lên
tiếng:
- Bữa nào ba mẹ cho con lại thăm anh Lụm “còi” ba mẹ ha!
(Lụm còi, Nguyễn Ngọc Tư, in trong Giao thừa – tập truyện ngắn, Nxb Trẻ, Tp.HCM,
2019)
Chú thích: Nguyễn Ngọc Tư sinh năm 1976 tại Đầm Dơi, Cà Mau. Là nữ nhà văn trẻ
của Hội nhà văn Việt Nam. Với niềm đam mê viết lách, chị miệt mài viết như
một cách giải tỏa và thể nghiệm, chị biết rằng chị muốn viết về những điều gần gũi nhất
xung quanh cuộc sống của mình. Giọng văn chị đậm chất Nam bộ, là giọng kể mềm mại
mà sâu cay về những cuộc đời éo le, những số phận chìm nổi. Cái chất miền quê sông
nước ngấm vào các tác phẩm, thấm đẫm cái tình của làng, của đất, của những con người
chân chất hồn hậu nhưng ít nhiều gặp những bất hạnh.
Âm thầm đến với văn chương và bừng sáng khi được nhận giải Nhất cuộc thi Văn học
tuổi 20 của NXB Trẻ, Nguyễn Ngọc Tư đã trở thành tâm điểm của sự hy vọng vào một
nền văn trẻ đương đại. Chị đã tiếp tục có những cú nhảy ngoạn mục trên chặng đường
văn cùng những tác phẩm được giới chuyên môn đánh giá cao. Tập truyện ngắn Cánh
đồng bất tận của chị gây được tiếng vang lớn, nhận được nhiều giải thưởng cũng như
chuyển thể thành kịch, phim điện ảnh.
Câu 2 (4,0 điểm)
Anh/chị hãy viết bài văn (khoảng 600 chữ) nêu suy nghĩ của mình về vấn đề giữ
gìn đạo đức trong cuộc sống mưu sinh được gợi ra từ văn bản ở phần Đọc hiểu.
ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 4,0
1 Để có tiền, ba của Tèo đã: mài sợi thép cho nhọn, uốn thành 0,5
bàn chông ba cạnh, chiều tối lén rải ra đường
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời được như đáp án: 0,5 điểm
- Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm
2 Phép tu từ liệt kê: chiều tối…, hôm sau…, chiều xuống… 0,5
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời được như đáp án: 0,5 điểm
- Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm
3 - Nhân vật Tèo được khắc họa qua yếu tố hành động, lời nói 1,0
(đối thoại) và nội tâm.
- Qua đó, có thể thấy nhân vật Tèo là cậu bé có tấm lòng
nhân ái, sống lương thiện, tử tế và biết dũng cảm đấu tranh
với cái xấu.
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời được 2 ý: 1,0 điểm
- Trả lời được ½ ý : 0,5 điểm
HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa.
4 - Cảm hứng chủ đạo của văn bản: 1,0
+ Cảm thông cho cuộc sống mưu sinh vất vả của con người
+ Trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của họ
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời được 2 ý: 1,0 điểm
- Trả lời được ½ ý : 0,5 điểm
HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa.
5 Học sinh chỉ ra bài học và có sự lí giải hợp lí 1,0
Bài học:
- Giữ gìn đạo đức trong cuộc sống mưu sinh
- Đói cho sạch, rách cho thơm
- Giấy rách phải giữ lấy lề…
Hướng dẫn chấm:
- HS đưa ra bài học và lí giải hợp lí: 0,75 – 1,0 điểm
- HS đưa ra bài học, lí giải chung chung, sơ sài: 0,25 – 0,5
điểm
II VIẾT 6,0
1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích ngắn 2,0
gọn tác dụng của việc sử dụng điểm nhìn trần thuật trong
văn bản.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của 0,25
đoạn văn:
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng
200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn
theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích
hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
Phân tích tác dụng của việc sử dụng điểm nhìn trần
thuật
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị 0,5
luận:
- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận,
sau đây là một số gợi ý:
- Truyện được trần thuật chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật
“tôi” – người kể lại câu chuyện, đồng thời cũng là một nhân
vật trong truyện.
- Việc sử dụng điểm nhìn này vừa làm cho câu chuyện được
kể lại một cách khách quan, vừa giúp người đọc theo dõi
được những diễn biến nội tâm sâu kín của nhân vật:
+ Ta thấy được cuộc sống bơ vơ, nghèo khổ và khát vọng
hạnh phúc thật cảm động của nhân vật Lụm “còi”.
+ Nhân vật “tôi” đã soi vào đó để ngẫm về mình, thấy được
giá trị của những thứ mình đang có, từ đó mà thay đổi hẳn
thái độ đối với ba mẹ, từ bỏ ý định bỏ nhà đi bụi để… trả thù.
+ Sử dụng điểm nhìn của nhân vật “tôi” – một đứa trẻ, tác
giả cũng khiến cho câu chuyện được kể lại mang nét trong
trẻo, hồn nhiên, do đó càng khiến người đọc thấm thía, cảm
động.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: 0,5
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt
phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận: tác dụng của việc
sử dụng điểm nhìn trần thuật
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng
tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng
chứng.
đ. Diễn đạt: 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên
kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận;
0,25
có cách diễn đạt mới mẻ
2 Anh/chị hãy viết bài văn (khoảng 600 chữ) nêu suy nghĩ 4,0
của mình về vấn đề giữ gìn đạo đức trong cuộc sống mưu
sinh được gợi ra từ văn bản ở phần Đọc hiểu.
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài 0,25
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
Vấn đề giữ gìn đạo đức trong cuộc sống mưu sinh
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị 1,0
luận:
- Xác định được các ý chính của bài viết
- Sắp xếp được các ý theo bố cục hợp lí ba phần của bài văn
nghị luận.
1. Mở bài
Giới thiệu được tác phẩm và vấn đề xã hội được đặt ra trong
tác phẩm.
2. Thân bài
- Giải thích : “Đạo đức” là hệ thống quy tắc, tiêu chuẩn,
chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự nguyện điều chỉnh
hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, xã
hội.
“Giữ gìn đạo đức trong cuộc sống mưu sinh” là giữ gìn
sự trong sạch, lương thiện, tử tế của mình trong việc tìm
kiếm và duy trì sự sống, không làm ảnh hưởng xấu đến
những người xung quanh.
- Phân tích:
+ Cuộc sống ngày càng khó khăn, vất vả đối với đại đa số
mọi người. Để đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình,
không ít người đã làm những việc trái với lương tâm, gây
ảnh hưởng xấu đến người khác. Truyện phản ánh một hiện
tượng tiêu cực trong thực tế đời sống: có những người vì lợi
ích của mình trong cuộc mưu sinh đã bất chấp lương tâm,
đạo đức, bất chấp việc gây hại cho người khác, miễn sao đem
lại cái lợi cho bản thân mình. Cho VD minh họa và phân
tích. Người cha là nhân vật tiêu biểu cho những kẻ làm ăn
phi đạo đức, sẵn sàng bất chấp lương tâm để kiếm cái lợi cho
mình.
+ Tuy nhiên trong xã hội còn có những con người, dù cuộc
sống có khó khăn, vất vả bao nhiêu, vẫn không làm những
việc phi đạo đức. Cho VD minh họa và phân tích. Nhân vật
Tèo là hình ảnh đại diện cho những người có lương tâm, dám
dũng cảm đấu tranh để ngăn cản những hành vi trái đạo đức,
trái lương tâm.
+ Lợi ích của việc giữ gìn đạo đức mưu sinh và tác hại của
những việc làm thiếu đạo đức.
- Bình luận:
+ Ca ngợi những con người lương thiện và phê phán những
kẻ sống thiếu đạo đức.
+ Nhận xét về cách giải quyết của tác giả đối với vấn đề xã
hội đặt ra và đề xuất hướng giải giải quyết của mình (nếu có)
3. Kết bài
Khẳng định lại vấn đề và đánh giá đóng góp của tác phẩm về
vấn đề.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: 1,5
- Triển khai ít nhất được hai luận điểm để làm rõ quan điểm
của cá nhân.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt
phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng
tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng
chứng.
Lưu ý: HS có thể trình bày suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng
phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
đ. Diễn đạt 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên
kết văn bản.
e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn
đạt mới mẻ.
Tổng điểm 10,0
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA - ĐỀ SỐ 19
MÔN NGỮ VĂN

TT Năng Mạch nội dung Số Cấp độ tư duy


lực câu Nhận biết Thông Vận dụng Tổng
hiểu %
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
câu câu câu
I Năng Văn bản nghị luận 5 2 10% 2 20% 1 10% 40%
lực (ngoài SGK)
Đọc
II Năng Viết đoạn văn nghị 1 5% 5% 10% 20%
lực luận xã hội
Viết Viết bài văn nghị luận 1 7.5% 10% 22.5% 40%
văn học
Tỉ lệ 22.5% 35% 42.5% 100%
Tổng 7 100%

Bản đặc tả yêu cầu các kĩ năng kiểm tra, đánh giá
TT Kĩ Đơn vị Mức độ đánh giá Số câu hỏi theo mức độ nhận
năng kiến thức
thức/Kĩ Nhận Thông Vận dụng
năng biết hiểu
1 1. Đọc Văn bản Nhận biết: 2 câu 2 câu 1 câu
hiểu nghị - Xác định được các luận
luận đề
- Xác định được bằng
chứng tiêu biểu, độc đáo
được trình bày trong văn
bản.
Thông hiểu:
- Phân tích được mối quan
hệ giữa các luận điểm, lí
lẽ, bằng chứng và mối
quan hệ giữa chúng với
luận đề của văn bản.
- Tiếp cận và đánh giá
được nội dung với tư duy
phê phán; nhận biết được
mục đích.
Vận dụng:
Rút ra bài học từ tác
phẩm; thể hiện quan điểm
đồng tình hoặc không
đồng tình với những vấn
đề đặt ra trong tác phẩm.
2 Viết Viết Nhận biết: 1* 1* 1* 1
đoạn - Giới thiệu được vấn đề
văn nghị luận.
nghị - Đảm bảo cấu trúc của
luận xã một đoạn văn nghị luận;
hội đảm bảo chuẩn chính tả,
ngữ pháp tiếng Việt.
Thông hiểu:
- Triển khai vấn đề nghị
luận thành những luận
điểm phù hợp.
- Kết hợp được lí lẽ và dẫn
chứng để tạo tính chặt chẽ,
logic của mỗi luận điểm.
Vận dụng:
- Nêu được những bài học
rút ra từ vấn đề nghị luận.
- Thể hiện được sự đồng
tình/không đồng tình đối
với thông điệp được gợi ra
từ vấn đề nghị luận.
Vận dụng cao:
- Đánh giá được đặc sắc
của vấn đề nghị luận.
- Thể hiện rõ quan điểm,
cá tính trong bài viết; sáng
tạo trong cách diễn đạt.
Viết văn Nhận biết: 1* 1* 1* 1
bản - Giới thiệu được đầy đủ
nghị thông tin chính về tên tác
luận về phẩm, tác giả.
một tác - Đảm bảo cấu trúc, bố cục
phẩm của một văn bản nghị luận.
văn học Thông hiểu:
- Trình bày được những
nội dung khái quát của tác
phẩm.
- Nêu và nhận xét về nội
dung, một số nét nghệ
thuật đặc sắc.
- Kết hợp được lí lẽ và dẫn
chứng để tạo tính chặt chẽ,
logic của mỗi luận điểm.
- Đảm bảo chuẩn chính tả,
ngữ pháp tiếng Việt.
Vận dụng:
- Nêu được những bài học
rút ra từ tác phẩm.
- Thể hiện được sự đồng
tình / không đồng tình với
thông điệp của tác giả (thể
hiện trong tác phẩm).
Vận dụng cao:
- Sử dụng kết hợp các
phương thức miêu tả, biểu
cảm, tự sự,… để tăng sức
thuyết phục cho bài viết.
- Vận dụng hiệu quả
những kiến thức tiếng Việt
lớp 12 để tăng tính thuyết
phục, sức hấp dẫn cho bài
viết.
Ghi chú: Phần viết có 02 câu bao hàm cả 4 cấp độ.
Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
(1) Khái niệm keo kiệt và tiết kiệm bị tráo qua tráo lại và rốt cuộc người trẻ đang là
nạn nhân. Tiết kiệm giúp mỗi con người thực hiện được sứ mệnh nhỏ, trung và lớn. Một
người tiết kiệm thì có khả năng dự trữ vật chất ở mức an toàn cho cá nhân, cho những
người anh ta có trách nhiệm, và xa hơn là cộng đồng, xã hội anh ta thuộc về. Chí ít là
không gây xáo trộn cho đời sống xã hội, bình ổn thị trường, và không làm lãng phí các
nguồn lực vật chất từ thiên nhiên hay tạo ra bởi con người…
(2) Ở những xã hội mà giáo dục, nhất là giáo dục cộng đồng còn non nớt thì những
hoạt động thương mại rầm rồ, những chiến lược PR quảng cáo đã khiến người ta trở nên
manh động, bị lung lay bởi những mong muốn thiển cận; nhận thức của giới trẻ dễ rơi
vào một trào lưu và bị giựt dây dễ dàng… Tổ chức sinh nhật bằng 1 tháng lương. Ừ thì
mỗi năm chỉ có 1 lần, hoặc đời người chỉ có 1 lần tuổi 18! Hẳn rồi, vui là chính nhưng
có ai tự hỏi, trong buổi tiệc sinh nhật linh đình ấy, có mấy ai nhớ đến sinh nhật mình
năm sau? … Mua điện thoại thông minh bằng 2 tháng lương. Đi ăn tiệm thay vì nấu ăn.
Chiếc điện thoại bằng 1 cái bếp ga loại tốt, bộ nồi sử dụng được 10 năm và dao nĩa,
chén bát trong nhiều năm tháng... Ai ai cũng dùng điện thoại xịn, cuộc cạnh tranh tính
bằng năm, chưa kể một kỳ nâng cấp, lên đời trong 6 tháng, éo le ở chỗ: cuộc chạy đua
đưa mọi người về 1 giá trị tương đồng.
(3) Bây giờ, người ta đối mặt với một khái niệm đầy bi quan và tiêu cực trong cạnh
tranh thời đại: “cho bằng người ta”. Một người trẻ sống tiết kiệm sẽ đủ bản lĩnh để
không rơi vào sự bấn loạn sợ bị đánh giá nọ kia, và trên hết tự bản thân họ không dùng
thước đo vật chất để tự định vị mình.”
(Theo Chương Đặng, Báo Vietnamnet.vn, ngày 02/09/2016)
Trả lời các câu hỏi từ 1 đến 5:
Câu 1. Đoạn trích bàn về vấn đề gì?
Câu 2. Theo tác giả, một người biết tiết kiệm là một người như thế nào?
Câu 3. Theo anh/chị việc tác giả đưa ra những dẫn chứng trong đoạn (2) có ý nghĩa gì?
Câu 4. Thái độ của người viết được thể hiện trong đoạn trích là gì?
Câu 5. Anh/chị có đồng tình với quan điểm “cho bằng người ta” trong thời đại ngày nay
không? Vì sao?
Phần II. Làm văn (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Ý nghĩ và việc làm đều vá víu...
Chỗ ở cứ khất lần tạm bợ,
Chúng ta tưởn
thời thanh xuân chỉ mới bắt đầu!
Từ ý thơ trên của nhà thơ Bằng Việt, em hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về
tác hại của lối sống tạm bợ của người trẻ hôm nay.
Câu 2 (4,0 điểm)
Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (600 chữ) phân tích, đánh giá về chủ đề và
những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của văn bản sau:
Trong năm Quang Thái1 đời nhà Trần, người ở Hóa Châu2 tên là Từ Thức, vì có phụ
ấm3 được bổ làm tri huyện Tiên Du4. Bên cạnh huyện có một tòa chùa danh tiếng, trong
chùa trồng một cây mẫu đơn, đến kỳ hoa nở thì người các nơi đến xem đông rộn rịp,
thành một đám hội xem hoa tưng bừng lắm. Tháng Hai năm Bính Tý5 (niên hiệu Quang
Thái thứ chín (1396) đời nhà Trần), người ta thấy có cô con gái, tuổi độ mười sáu, phấn
son điểm phớt, nhan sắc xinh đẹp tuyệt vời, đến hội ấy xem hoa. Cô gái vin một cành
hoa, không may cành giòn mà gãy khấc, bị người coi hoa bắt giữ lại, ngày đã sắp tối vẫn
không ai đến nhận. Từ Thức cũng có mặt ở đám hội, thấy vậy động lòng thương, nhân
cởi tấm áo cừu gấm trắng, đưa vào tăng phòng để chuộc lỗi cho người con gái ấy. Mọi
người đều khen quan huyện là một người hiền đức.
Song Từ Thức vốn tính hay rượu, thích đàn, ham thơ, mến cảnh, việc sổ sách bỏ ùn cả lại
thường bị quan trên quở trách rằng:
- Thân phụ thầy làm đến đại thần mà thầy không làm nổi một chức tri huyện hay sao!
Từ than rằng:
- Ta không thể vì số lương năm đấu gạo đỏ mà buộc mình trong áng lợi danh. Âu là
một mái chèo về, nước biếc non xanh vốn chẳng phụ gì ta đâu vậy.
Bèn cởi trả ấn tín6, bỏ quan mà về. Vốn yêu cảnh hang động ở huyện Tống Sơn 7, nhân
làm nhà tại đấy để ở. Thường dùng một thằng nhỏ đem một bầu rượu, một cây đàn đi
theo, mình thì mang mấy quyển thơ của Đào Uyên Minh 8, hễ gặp chỗ nào thích ý thì hí
hửng ngả rượu ra uống. Phàm những nơi nước tú non kì như núi Chích Trợ, động Lục
Vân, sông Lãi, cửa Nga9, không đâu không từng có những thơ đề vịnh.
[…..]
(Tóm lược một đoạn: Từ Thức vào một hang động, lạc tới cõi tiên, tên gọi Phù Lai.
Chàng được bà tiên gả vợ cho. Đó chính là tiên nữ Giáng Hương, người con gái đánh gãy
cành hoa ngày ấy. Ở cõi tiên chừng một năm, Từ Thức nhớ quê nên xin về thăm một
chuyến)
Giáng Hương bùi ngùi không nỡ dứt. Từ lang nói:
- Tôi xin hẹn để về cho bạn bè gặp mặt và thu xếp việc nhà cho yên, rồi sẽ quay lại
đây để với nàng cùng già ở chốn làng mây bến nước.
Giáng Hương khóc mà nói:
- Thiếp chẳng dám vì tình phu phụ mà ngăn cản mối lòng quê hương của chàng. Song
cõi trần nhỏ hẹp, kiếp trần ngắn ngủi, dù nay chàng về nhưng chỉ e liễu sân hoa vườn,
không còn đâu cảnh tượng như ngày trước nữa.
Nàng nhân thưa với phu nhân, phu nhân thở dài:
- Không ngờ chàng lại mắc mớ còn mối lòng trần như vậy.
Nhân cho một cỗ xe cẩm vân để chàng cưỡi về. Nàng cũng đưa cho chàng một bức thư
viết vào lụa mà nói:
- Ngày khác trông thấy vật này, xin đừng quên mối tình ngày cũ.
Rồi tràn nước mắt mà ly biệt.
Chàng đi chỉ thoắt chốc đã về đến nhà, thì thấy vật đổi sao dời, thành quách nhân
gian, hết thảy đều không như trước nữa, duy có những cảnh núi khe là vẫn không thay
đổi sắc biếc màu xanh thủa nọ. Bèn đem tên họ mình hỏi thăm những người già cả thì
thấy có người nói:
- Thuở bé tôi nghe nói ông cụ tam đại nhà tôi cũng cùng tên họ như ông, đi vào núi
mất đến nay đã hơn 80 năm, nay đã là năm thứ 5 niên hiệu Diên Ninh là đời ông vua thứ
ba của triều Lê rồi 10
Chàng bấy giờ mới hậm hực bùi ngùi; muốn lại lên xe mây để đi, nhưng xe đã hóa làm
một con chim loan mà bay mất. Mở thư ra đọc, thấy có câu: "Kết lứa phượng ở trong
mây, duyên xưa đã hết; tìm non tiên ở trên bể, dịp khác còn đâu!” mới biết là Giáng
Hương đã nói trước với mình những lời ly biệt. Chàng bèn mặc áo cừu nhẹ, đội nón lá
ngắn, vào núi Hoành Sơn, rồi sau không biết đi đâu mất.
(Trích Chuyện Từ Thức lấy vợ tiên, Truyền kì mạn lục, Nguyễn Dữ, NXB Hội Nhà
văn, 2018, tr.112-113)
Chú thích:
Quang Thái1: Niên hiệu Trần Thuận Tông (1388 -1398)
Hóa Châu2: Thanh Hóa ngày nay
Phụ ấm3: được cấp chức quan khi có cha làm quan lớn
Tiên Du4: nay thuộc tỉnh Bắc Ninh
Năm Bính Tí5: dưới thời Thuận Tông là năm 1396
Ấn tín6: con dấu của vua quan thời trước
Tống Sơn7: Khoảng đời Trần là vùng đất tương đương với miền bắc huyện Nga Sơn và
miền đông bắc huyện Hà Trung, thời Lê là vùng đất huyện Hà Trung, Thanh Hóa ngày
nay
Đào Uyên Minh8: Năm sinh có ba thuyết 365, 372, 376, mất 427, tên là Tiềm, là thi gia
đời Đông Tấn, từng làm huyện lệnh Bành Trạch. Sau vì không chịu luồn cúi nên treo ấn
từ quan. Ông có câu nói nổi tiếng: “Lẽ nào vì năm đấu gạo lương mà phải khom lưng”.
Thơ văn của ông giản phác mà tinh luyện, có phong cách riêng, phần lớn thể hiện tư
tưởng ẩn dật
Chích Trợ, động Lục Vân, sông Lãi, cửa Nga9: đều là thắng cảnh của Thanh Hóa
Năm thứ 5 niên hiệu Diên Ninh 10: Diên Ninh là niên hiệu của Lê Nhân Tông từ 1454 đến
1459, năm thứ 5 là 1458

ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN


Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 4,0
1 Vấn đề bàn luận: thế nào là tiết kiệm 0,5
Hướng dẫn chấm:
- Trả lười như đáp án: 0,5 điểm
- Trả lời sai: 0 điểm
2 Theo tác giả, một người biết tiết kiệm là một người: có khả 0,5
năng dự trữ vật chất ở mức an toàn cho cá nhân, cho những
người anh ta có trách nhiệm, cho cộng đồng, xã hội; không
gây ra sự xáo trộn cho đời sống xã hội và thị trường, không
làm lãng phí các nguồn lực vật chất từ thiên nhiên hay tạo ra
bởi con người…
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời đúng như đáp án: 0,5 điểm
- Trả lời sai: 0 điểm
3 Ý nghĩa của việc đưa ra những dẫn chứng trong đoạn (2): 1,0
- Làm nổi bật được nội dung của đoạn: nêu lên thực trạng
của giới trẻ trong giai đoạn hiện nay. Nhiều người trẻ đang
chạy theo giá trị vật chất hào nhoáng bên ngoài mà quên đi
giá trị thực của con người.
- Giúp cho lập luận của đoạn văn chặt chẽ, sinh động. Thuyết
phục được người đọc, người nghe.
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời được 2 ý : 1,0 điểm
- Trả lời được 1 ý: 0,5 điểm
Lưu ý: hs trả lời hoặc diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối
đa
4 - Thái độ của người viết trong đoạn trích: 1,0
+ Phê phán, không đồng tình với việc tổ chức bữa tiệc sinh
nhật bằng cả tháng lương, hay việc mua điện thoại quá nhiều
tiền
+ Mỉa mai, chế giễu khi cuộc chạy đua đưa mọi người về 1
giá trị tương đồng.
+ Thức tỉnh người trẻ về cách nhìn nhận, đánh giá giá trị con
người và giá trị cuộc sống.
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời như đáp án: 1,0 điểm
- Trả lời được 2 ý đáp án: 0,5 điểm
- Trả lời được 1 ý đáp án: 0,5 điểm
- Không trả lời đúng: 0 điểm
Lưu ý: hs trả lời hoặc diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối
đa
5 - Đưa ra quan điểm của bản thân: đồng tình hay không đồng 1,0
tình
- Lí giải cho quan điểm của mình
+ Nếu đồng tình thì lí giải theo hướng: đưa ra những mặt tích
cực của quan điểm “cho bằng người ta”
+ Nếu phản đối thì lí giải theo hướng: đưa ra những mặt tiêu
cực của quan điểm “cho bằng người ta”
+ Nếu vừa đồng tình vừa không đồng tình thì lí giải bằng
cách kết hợp cả hai.
Sau đây là một hướng:
- Em không đồng tình với quan điểm“cho bằng người ta”
trong thời đại ngày nay.
- Vì:
+ Quan điểm "cho bằng người ta" sẽ đặt việc đặt sự cạnh
tranh lên hàng đầu có thể dẫn đến một môi trường đầy căng
thẳng và áp lực, khi mọi người cảm thấy phải đạt được tiêu
chuẩn của người khác mà không tập trung vào việc phát triển
bản thân theo hướng tích cực.
+ Quan điểm "cho bằng người ta" thường dẫn đến việc so
sánh và cạnh tranh với người khác, điều này có thể làm mất
đi sự tự tin và hạnh phúc cá nhân khi mọi người cảm thấy bị
áp đặt những tiêu chuẩn không phản ánh đúng giá trị và khả
năng của bản thân.
+ Quan điểm này có thể làm mất đi sự đa dạng và sáng tạo
trong xã hội khi mọi người chỉ tập trung vào việc theo đuổi
những mục tiêu và tiêu chuẩn mà người khác đặt ra, thay vì
phát triển và thể hiện cá nhân bản thân.
Hướng dẫn chấm:
- Nêu được quan điểm và lí giải đầy đủ: 1,0 điểm
- Nêu được quan điểm và lí giải còn sơ sài chung chung: 0,5
- 0,75 điểm
- Nêu không tra lời được: 0 điểm
Lưu ý: hs trả lời hoặc diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối
đa
II VIẾT 6,0
1 Hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về tác hại của 2,0
lối sống tạm bợ của người trẻ hôm nay.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn 0,25
văn:
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng
200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn
theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích
hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
Tác hại của lối sống tạm bợ của người trẻ hôm nay.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị 0,5
luận:
Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau
đây là một số gợi ý:
Dàn ý chi tiết:
- Giải thích:
Lối sống tạm bợ: cách sống qua loa, ngắn hạn, không hướng
tới những giá trị ổn định, lâu bền., lâu dài.
- Phân tích tác hại:
- Đối với cá nhân:
+ Trước hết, lối sống tạm bợ khiến con người mất đi sự ổn
định và định hướng trong cuộc sống.
+ lối sống tạm bợ còn làm giảm chất lượng cuộc sống.
+ Lối sống tạm bợ còn làm suy yếu ý chí và quyết tâm của
con người.
- Đối với xã hội sẽ trở nên trì trệ, không phát triển, thậm chí
xuất hiện những lối sống độc hại, những tệ nạn nguy hiểm.
- Bài học nhận thức: Để có một cuộc sống ý nghĩa và hạnh
phúc, chúng ta cần phải thay đổi tư duy, từ bỏ những thói
quen xấu và xây dựng cho mình một lối sống tích cực, lành
mạnh. Hãy nhớ rằng, cuộc sống là một món quà vô giá, và
chúng ta cần phải trân trọng từng khoảnh khắc của nó.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: 0,5
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt
phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng
tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng
chứng.
đ. Diễn đạt: 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên
kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận;
0.25
có cách diễn đạt mới mẻ
2 Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (600 chữ) phân
tích, đánh giá về chủ đề và những nét đặc sắc về hình 4,0
thức nghệ thuật của văn bản.
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài 0,25
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận văn học
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
Phân tích, đánh giá về chủ đề và những nét đặc sắc về
hình thức nghệ thuật
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị 1,0
luận:
- Xác định được các ý chính của bài viết
- Sắp xếp được các ý theo bố cục hợp lí ba phần của bài văn
nghị luận.
* Giới thiệu khái quát
Giới thiệu tác phẩm Truyền kì mạn lục và truyện Chuyện Từ
Thức lấy vợ tiên
* Đánh giá về chủ đề và đặc sắc về hình thức nghệ thuật
- Tóm tắt sơ lược về xuất thân của Từ Thức, niềm đam mê thi
ca của ông và lí do ông từ quan.
+ Đánh giá về nhân vật: Thanh cao, liêm khiết, không màng
danh lợi, tâm hồn bay bổng, phóng khoáng, yêu thi ca, không
hứng thú với chốn quan trường, yêu thích cái đẹp, biết đối
nhân xử thế, có lòng nhân từ giúp đỡ người khác, yêu quê
hương đất nước….
- Đánh giá về chủ đề: Tác giả ca ngợi kẻ sĩ coi thường danh
lợi, chán cảnh quyền chức, yêu thích ngao du sơn thủy
- Đánh giá về nghệ thuật:
+ Truyện kể theo trình tự thời gian.
+ Tình huống truyện chứa yếu tố kì ảo, hoang đường: Người
trần kết hôn với tiên
+ Tác giả xây dựng không gian: vừa thực vừa ảo (cõi trần và
cõi tiên) giúp câu chuyện thêm sinh động hấp dẫn.
+ Xây dựng thời gian cõi trần và cõi tiên song hành khác
biệt…
* Đánh giá: Tác phẩm thể hiện thái độ của tác giả: Ca ngợi
những kẻ sĩ, coi thường danh lợi, hào hoa, đề cao sự cứng
cỏi, và taifn năng của kẻ sĩ.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: 1,5
- Đảm bảo cấu trúc: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển
khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
- Triển khai ít nhất được hai luận điểm để làm rõ vấn đề nghị
luận.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt
phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận: phân tích, đánh giá
chủ đề và những nét đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng
tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng
chứng.
đ. Diễn đạt 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên
kết văn bản.
e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn
đạt mới mẻ.
Tổng điểm 10,0
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA - ĐỀ SỐ 20
MÔN NGỮ VĂN

TT Năng Mạch nội dung Số Cấp độ tư duy


lực câu Nhận biết Thông Vận dụng Tổng
hiểu %
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
câu câu câu
I Năng Văn bản nghị luận 5 2 10% 2 20% 1 10% 40%
lực (ngoài SGK)
Đọc
II Năng Viết đoạn văn nghị 1 5% 5% 10% 20%
lực luận xã hội
Viết Nghị luận so sánh, 1 7.5% 10% 22.5% 40%
đánh giá hai đoạn
trích/ tác phẩm văn
học.
Tỉ lệ 22.5% 35% 42.5% 100%
Tổng 7 100%

Bản đặc tả yêu cầu các kĩ năng kiểm tra, đánh giá
TT Kĩ Đơn vị Mức độ đánh giá Số câu hỏi theo mức độ nhận
năng kiến thức
thức/Kĩ Nhận Thông Vận dụng
năng biết hiểu
1 1. Đọc Văn bản Nhận biết: 2 câu 2 câu 1 câu
hiểu nghị - Xác định được vấn đề
luận nghị luận của văn bản.
- Xác định được các luận
đề, luận điểm, lí lẽ, bằng
chứng tiêu biểu, độc đáo
được trình bày trong văn
bản.
Thông hiểu:
- Phân tích được các biện
pháp tu từ, từ ngữ, câu
khẳng định, phủ định
trong văn bản nghị luận và
đánh giá hiệu quả của việc
sử dụng các hình thức này.
- Lí giải được mối liên hệ
giữa nội dung của luận đề,
luận điểm, lí lẽ và bằng
chứng tiêu biểu, độc đáo
trong văn bản.
Vận dụng:
- Rút ra được thông điệp
có ý nghĩa qua văn bản
2 Viết Viết Nhận biết: 1* 1* 1* 1
đoạn - Giới thiệu được vấn đề
văn nghị luận.
nghị - Đảm bảo cấu trúc của
luận xã một đoạn văn nghị luận;
hội đảm bảo chuẩn chính tả,
ngữ pháp tiếng Việt.
Thông hiểu:
- Triển khai vấn đề nghị
luận thành những luận
điểm phù hợp.
- Kết hợp được lí lẽ và dẫn
chứng để tạo tính chặt chẽ,
logic của mỗi luận điểm.
Vận dụng:
- Nêu được những bài học
rút ra từ vấn đề nghị luận.
- Thể hiện được sự đồng
tình/không đồng tình đối
với thông điệp được gợi ra
từ vấn đề nghị luận.
Vận dụng cao:
- Đánh giá được đặc sắc
của vấn đề nghị luận.
- Thể hiện rõ quan điểm,
cá tính trong bài viết; sáng
tạo trong cách diễn đạt.
Nghị Nhận biết: 1* 1* 1* 1
luận so - Giới thiệu được ngắn
sánh, gọn, đầy đủ về hai đoạn
đánh trích/ tác phẩm văn học.
giá hai - Đảm bảo cấu trúc, bố cục
đoạn của một văn bản nghị luận.
trích/ - Sử dụng các thao tác lập
tác luận chính gồm so sánh,
phẩm đánh giá trong bài viết.
văn học. Thông hiểu:
- Lựa chọn được những cơ
sở, căn cứ hợp lí, khoa học
để so sánh.
- Phân tích, chỉ ra được
điểm giống và khác nhau
giữa hai đoạn trích/ tác
phẩm văn học.
- Lí giải được lí do dẫn tới
sự giống và khác nhau
giữa hai đoạn trích/ tác
phẩm văn học.
Vận dụng:
Đánh giá được ý nghĩa, giá
trị của sự giống và khác
nhau giữa hai văn bản theo
quan điểm riêng của cá
nhân.
Vận dụng cao:
- Sử dụng kết hợp các
phương thức miêu tả, biểu
cảm, tự sự,… để tăng sức
thuyết phục cho bài viết.
- Vận dụng hiệu quả
những kiến thức Tiếng
Việt lớp 12 để tăng tính
thuyết phục, sức hấp dẫn
cho bài viết.
Ghi chú: Phần viết có 02 câu bao hàm cả 4 cấp độ.
Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
(1)Thiếu vắng tình yêu thương thì sống ở đời đã khó, làm nghề giáo thì khó biết
nhường nào. Thầy mong rằng, mai kia ra đời, hãy dạy cho trẻ biết thương cha thương mẹ,
biết ơn những đồng chua nước mặn, những nhọc nhằn để có bát cơm; biết sẻ chia với những
phận đời không may mắn và vị tha với những lỗi lầm. Rồi sau đó mới dạy trẻ những tình yêu
lớn lao hơn thế.
(2)Chúng ta không thể thờ ơ với những thành công của công nghệ. Nếu không ta mãi
mãi đi sau, nhưng xin nhớ rằng, một con người thiếu đi tình yêu thương thì tương lai trở
thành bất định. Trước hết, dạy cho trẻ cách ứng xử trong môi trường số sao cho đúng mức
và văn minh trước khi dạy các em làm những điều cao siêu hơn thế. Đừng để tiến bộ của
công nghệ trở thành nỗi sợ hãi ám ảnh trong mỗi gia đình và trong hoảng loạn của mỗi con
người.
(3)Các em hãy là người bảo vệ tuổi thơ cho trẻ. Đừng để việc học đánh mất sự ngây
thơ của trẻ; nhắn với phụ huynh rằng, tuổi thơ là tuổi thần tiên; hãy hỏi trẻ đi học có vui
không thay vì hỏi hôm nay con được bao nhiêu điểm? Đừng để trẻ con mơ ước chúng trở
thành chiếc điện thoại thông minh vì cha mẹ chúng dành nhiều thời gian cho màn hình điện
thoại hơn dành cho chúng. Thêm một nhúm kiến thức không trở thành người nổi tiếng, bồi
đắp thêm tình yêu thương với con người, với thiên nhiên, làng xóm là bệ phóng của tương
lai. Đánh mất sự hồn nhiên, trong sáng của trẻ thơ là có tội. Nguyên sơ là gốc thánh thiện
của con người. Hãy cố giữ cho trẻ thơ cánh diều vút cao trên đồng làng ngập gió, giữ cho sự
vô tư choán năm tháng tuổi thơ ngây. Hãy gạt bỏ cái tư tưởng biến đứa trẻ thành chuyên gia
xuất sắc, mà luôn nhớ rằng giáo dục trẻ để chúng biết yêu thương, biết quan tâm, biết sẻ
chia với những người gần gũi. Nhắn với phụ huynh rằng, đừng bắt con cái mình chín ép và
trở thành công cụ thực hiện tham vọng của mình.
(Trích Bài phát biểu của GS.TS Nguyễn Văn Minh - Hiệu trưởng Đại học Sư
phạm Hà Nội, https://vnexpress.net/hieu-truong-su-pham-gat-bo-tu-tuong-bien-tre-thanh-
chuyen-gia)
Trả lời các câu hỏi 1 đến câu 5.
Câu 1. Văn bản bàn vấn đề gì?
Câu 2. Xác định các luận điểm của văn bản.
Câu 3. Biện pháp tu từ liệt kê có tác dụng như thế nào trong câu văn sau: “Thầy mong rằng,
mai kia ra đời, hãy dạy cho trẻ biết thương cha thương mẹ, biết ơn những đồng chua nước
mặn, những nhọc nhằn để có bát cơm; biết sẻ chia với những phận đời không may mắn và vị
tha với những lỗi lầm”?
Câu 4. Anh/chị hiểu như thế nào về câu văn: Thêm một nhúm kiến thức không trở thành
người nổi tiếng, bồi đắp thêm tình yêu thương với con người, với thiên nhiên, làng xóm là bệ
phóng của tương lai?
Câu 5. Từ văn bản, anh/chị rút ra được thông điệp gì ý nghĩa nhất cho bản thân? Vì sao?
Phần 2. Làm văn (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) về vấn đề nhận thức về trách nhiệm của tuổi
trẻ trong việc chinh phục những mục tiêu của cuộc sống hôm nay
Câu 2 (4,0 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ sau:
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một
người.
Nắng mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
( Nguyễn Bính, Tương tư )

Nhớ gì như nhớ người yêu


Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng
nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
( Tố Hữu, Việt Bắc )
ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN
CÔ THẦY ĐĂNG KÍ TRỌN BỘ CÓ ĐÁP ÁN

You might also like