100% found this document useful (1 vote)
297 views103 pages

So Sanh Mot So Pho Tu Thuong Dung Trong Tieng Han Va Tieng Viet

Hello

Uploaded by

anhthu63
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as PDF, TXT or read online on Scribd
100% found this document useful (1 vote)
297 views103 pages

So Sanh Mot So Pho Tu Thuong Dung Trong Tieng Han Va Tieng Viet

Hello

Uploaded by

anhthu63
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as PDF, TXT or read online on Scribd
You are on page 1/ 103

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

KHOA ĐÔNG PHƢƠNG HỌC




BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐỀ TÀI:
SO SÁNH MỘT SỐ PHÓ TỪ THƢỜNG DÙNG
TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT

NGÔ XUÂN NGỌC

BIÊN HÒA, THÁNG 12/ 2012


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA ĐÔNG PHƢƠNG HỌC


BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐỀ TÀI:
SO SÁNH MỘT SỐ PHÓ TỪ THƢỜNG DÙNG
TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT

Sinh viên thực hiện : NGÔ XUÂN NGỌC


Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. La Thị Thúy Hiền

BIÊN HÒA, THÁNG 12/ 2012


LỜI CÁM ƠN
Nghiên cứu khoa học là công trình mà mọi sinh viên đều mong muốn thực hiện
vì thông qua nó, sinh viên ngoài việc có thể nghiên cứu vấn đề mà mình yêu thích,
thì đây còn là cơ hội tốt để sinh viên tự kiểm tra lại kiến thức mà mình đã học ở nhà
trường, chính vì vậy mà đầu tiên người viết muốn cám ơn thầy hiệu trưởng trường
đại học Lạc Hồng và lãnh đạo khoa Đông Phương.
Bài nghiên cứu này sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ nhiệt tình
của giáo viên hướng dẫn ThS. La Thị Thúy Hiền, mặc dù công việc bận rộn nhưng
cô vẫn cố gắng dành thời gian giúp tôi sửa bài từng chi tiết của bài khóa luận. Tôi
cũng chân thành cảm ơn sự nhận xét và đóng góp từ hội đồng phản biện giúp bài
khóa luận hoàn chỉnh hơn.
Ngoài ra, tôi cũng xin cảm ơn, các bạn cùng lớp và các em khóa dưới đã giúp tôi
tìm các tài liệu có liên quan, thực hiện bài khảo sát để bài nghiên cứu này được
hoàn thành tốt. Cán bộ phụ trách ở khoa Đông Phương trong quá trình làm nghiên
cứu đã thường xuyên liên lạc giải thích giúp đỡ tôi về các quy định làm nghiên cứu
của Khoa để tôi có thể kịp thời sửa chữa và làm đúng quy cách.
Tôi cũng xin cám ơn quản lý đơn vị hiện tôi đang thực tập, các anh chị đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Sinh Viên Thực Hiện
NGÔ XUÂN NGỌC
MỤC LỤC
CHƢƠNG I: TỔNG QUÁT VÀ PHÂN LOẠI PHÓ TỪ TRONG TIẾNG HÁN
VÀ TIẾNG VIỆT ················································································ 6

1.1 Tổng quát về phó từ tiếng Hán ·························································· 6

1.1.1 Định nghĩa và đặc trưng ngữ pháp phó từ tiếng Hán ························ 6

1.1.2 Phân loại và phạm vi phó từ tiếng Hán ······································· 8

1.1.3 Tác dụng của phó từ tiếng Hán ··················································10

1.2 Tổng quát về phó từ tiếng Việt ·························································12

1.2.1 Định nghĩa và đặc trưng ngữ pháp phó từ trong tiếng Việt ··················12

1.2.1.1 Định nghĩa phó từ trong tiếng Việt ····································12

1.2.1.2 Đặc trưng ngữ pháp phó từ ············································13

1.2.2 Phân loại phó từ tiếng Việt ·······················································13

1.2.3 Tác dụng của phó từ ·······························································17

1.3 So sánh phó từ tiếng Việt và tiếngHoa ···············································19

1.3.1 Về ý nghĩa ··········································································19

1.3.2 Về vị trí ··········································································20

CHƢƠNG II: SO SÁNH MỘT SỐ PHÓ TỪ THƢỜNG DÙNG TRONG


TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT ·····························································23

2.1. So sánh phó từ tần suất 再,又 trong tiế ng Hoa và phó từ nữa, lại trong tiếng

Việt ································································································23
2.1.1. Phân tích so sánh về cú pháp ·····················································23

2.1.1.1. Phân tích cú pháp ―再‖ và ―nữa‖ ·····································23

a, Điểm tương đồng ··························································23


b, Điểm khác biệt ····························································25

2.1.1.2. Phân tích cú pháp ―又‖ và ―lại‖ ······································30


a, Điểm tương đồng ··························································31
b, Điểm khác biệt ····························································33
2.1.2 Phân tích so sánh về mặt ý nghĩa ·················································35

2.1.2.1. Phân tích so sánh phó từ―再‖ với phó từ ―nữa‖ về mặt ý nghĩa ····35

a, Điểm tương đồng ··························································35


b, Điểm khác biệt ····························································38

2.1.2.2 Phân tích so sánh phó từ―又‖ với phó từ ―lại‖ về mặt ý nghĩa ······39

a, Điểm tương đồng ··························································39


b, Điểm khác biệt ····························································43
2.2. So sánh phó từ phủ định trong tiếng Hán và tiếng Việt ···························47
2.2.1 So sánh về cú pháp ·································································47

2.2.1.1 So sánh phó từ phủ định ―不‖ với phó từ ―không‖ ·················47

a, Điểm tương đồng ··························································47


b, Điểm khác biệt ····························································49

2.2.1.2 So sánh phó từ phủ định ―没‖ với phó từ ―chưa‖ ·····················54

a, Điểm tương đồng ··························································54


b, Điểm khác biệt ····························································55
2.2.2 So sánh về ý nghĩa ·································································56

2.2.2.1 So sánh phó từ phủ định ―不‖ với phó từ ―không‖ ····················56

a, Điểm tương đồng ··························································56


b, Điểm khác biệt ····························································57

2.2.2.2 So sánh phó từ phủ định ―没‖ với phó từ ―chưa‖ ·····················58

a, Điểm tương đồng ··························································58


b, Điểm khác biệt ····························································58

2.3. So sánh phó từ “都”,”也” trong tiếng Hoa và phó từ “đều, cũng” trong tiếng

Việt·································································································60

2.3.1. So sánh phó từ phạm vi ―都‖ trong tiếng Hán với ― đều ‖ trong tiếng

Việt ························································································60
a, Điểm tương đồng ································································60
b, Điểm khác biệt ···································································62

2.3.2. So sánh phó từ lặp lại ―也‖ trong tiếng Hán và ― cũng‖ trong tiếng

Việt ··························································································62
a, Điểm tương đồng ································································62
b, Điểm khác biệt ···································································63

2.4.So sánh phó từ thời gian “才”、“就” trong tiếng Hoa và phó từ “mới ,th ·· ì”

trong tiếng Việt ···················································································64

2.4.1. So sánh phó từ chỉ thời gian ―才‖ trong tiếng Hán với ―mới‖ trong tiếng

Việt ··························································································64
a, Điểm tương đồng ································································64
b, Điểm khác biệt ···································································65

2.4.2. So sánh phó từ ―就‖ trong tiếng Hán với ―thì‖ trong tiếng Việt ···········66

Tiểu kết ·····················································································70


* So sánh về ý nghĩa. ·······························································70
* So sánh về câu. ···································································70
* So sánh về chức năng ···························································70
CHƢƠNG III: NGUYÊN NHÂN PHẠM LỔI SAI, CÁCH KHẮC PHỤC VÀ
KIẾN NGHỊ VỀ PHƢƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC CỦA SINH VIÊN LẠC
HỒNG ····························································································72
3.1. Kết quả thống kê khảo sát việc sử dụng phó từ thƣờng dùng tại trƣờng Lạc
Hồng·······························································································72
3.2. Nguyên nhân dẫn đến lỗi sai của sinh viên ··········································75
3.2.1. Ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ. ·····················································75
3.2.2. Ảnh hưởng của ngoại ngữ. ·······················································77
3.2.2.1. Sự phức tạp của bản thân ngôn ngữ thứ hai. ··························77
3.2.2.2. Sự thiếu hợp lý trong việc biên tập giáo trình tiếng Hoa. ···········77
3.3. Kiến nghị đối với việc dạy và học phó từ tiếng Hoa cho sinh viên Lạc Hồng ·79
3.3.1 Kiến nghị đối với việc học. ·······················································79
3.3.2. Kiến nghị đối với giáo viên trong quá trình dạy học··························81
3.3.2.1 Kiến nghị đối với giáo viên ·············································81
3.3.2.2 Cải tiến hoàn thiện phương pháp giảng dạy ···························81
Kết luận ···························································································83
Tài liệu tham khảo
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Theo sự phát triển của xã hội loài người, đời sống con người ngày càng được
cải thiện. Nhu cầu giao lưu giữa người với nhau cũng đồng thời trở thành một việc
rõ rang. Chính vì điều này, ngôn ngữ không nghi ngờ là công cụ giao tiếp quan
trọng của loài người. Từ đây có thể thấy, để đạt được sự nối liền về phương diện
ngôn ngữ này, phiên dịch đã có vai trò tích cực quan trọng.

Việt - Trung hai nước song núi liền kề, ngôn ngữ văn hóa vừa có điểm giống
cũng có điểm khác biệt. Là người học tiếng Hoa, lại là sinh viên chuyên ngành tiếng
Hoa, tôi cho rằng mình nên vì sự thấu hiểu, hữa nghị và hợp tác giữa 2 nước mà góp
một phần công sức.

Giới thiệu một cách sơ lược về phó từ Tiếng Việt và tiếng Hán, hai loại phó từ
có điểm gì khác biệt? muốn tìm hiểu chúng có sự khác biệt gì, đây chính là lý do
chọn đề tài của tôi, hi vọng rằng cuốn luận văn này sẽ giúp ích cho những ai đang
theo học tiếng Hoa.

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài

Theo như người viết được biết hiện nay tại Việt Nam đã có một số tài liệu
nghiên cứu về ngữ pháp nói chung và phó từ nói riêng như Ngữ pháp tiếng Hoa thực
dụng do tác giả Gia Linh biên soạn, luận văn thạc sĩ Lý Hồng Khanh_ Đại học Phúc
Kiến về ―So sánh phó từ tiếng Hán và tiếng Việt, luận văn thạc sĩ Đinh Thị Cúc_ Đại

học Cát Lâm về ―So sánh phó từ ―又‖,―再‖và phó từ ―lại‖, luận văn Thạc sĩ Cao Thị

Quỳnh Hoa_ Đại học khoa học xã hội & nhân văn về ―So sánh phó từ Hán- Việt‖
nhưng trong số ấy vẫn chưa có bài viết rõ về so sánh phó từ thường dùng và cách sử
dụng của nó mà thường thì chúng là một phần nói về phân loại phó từ và chức năng
ngữ pháp nói chung của phó từ tiếng Hán và tiếng Việt.

3. Mục tiêu và những đóng góp của bài nghiên cứu


Cá nhân tôi hy vọng rằng thông qua đề tài này tôi không những có thể nâng cao
trình độ tiếng Hoa của bản thân, đặc biệt là trình độ phiên dịch mà còn có thể đem
những tri thức học được áp dụng vào thực tiễn. Ngoài ra, tôi còn hy vọng đưa thêm một
phần tài liệu tham khảo đối với các bạn có hứng thú với đề tài này.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng:

Người viết chủ yếu viết về một số phó từ thường dùng trong tiếng Hán và tiếng
Việt, qua đó tiến hành so sánh về một số loại phó từ có tần suất xuất hiện nhiều và lỗi
sai thường gặp trong quá trình học của sinh viên học tiếng Hán.

Phạm vi:

Trong quá trình học và phiên dịch tiếng Hoa, tôi phát hiện có không ít sinh viên do
chịu sự ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ mà khi nói hoặc phiên dịch tiếng Hoa thường làm
sai hoặc không dễ dàng hiểu rõ vấn đề, phó từ là một trong số đó, phó từ tiếng Hán là
một bộ phận cấu tạo thành câu, chúng ta trong lúc nói viết mỗi câu thường rất ít tách
khỏi bộ phận phó từ này, tần suất phó từ xuất hiện trong câu hơi nhiều. Hơn nữa trong
quá trình phiên dịch, do phó từ có nhiều loại, sử dụng phức tạp cho nên phiên dịch phó
từ cũng là một điểm khó. Phiên dịch phó từ nhất định phải biểu đạt được mối quan hệ
logic về kết cấu giữa các trạng ngữ, như vậy câu dịch mới rõ ràng và mạch lạc. làm tốt
trạng ngữ trong phiên dịch có ý nghĩa quan trọng. cho nên tôi đã chọn ―So sánh một số
phó từ thường dùng trong tiếng Hán và tiếng Việt‖ làm đề tài luận văn tốt nghiệp.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong quyển luận văn này tôi áp dụng những biện pháp chủ yếu sau đây: trên
cơ sở lý luận tôi chủ yếu áp dụng biện pháp khảo sát tổng hợp. tìm kiếm các tài liệu
có liên quan, tiến hành so sánh đối chiếu , phân tích và đồng thời đưa ra kết luận.

6. Cấu trúc của đề tài


Gồm 3 chƣơng:
Chƣơng I: Tổng quát và phân loại phó từ trong tiếng Hán và tiếng Việt
Chƣơng II: So sánh một số phó từ thƣờng gặp trong tiếng Hán và tiếng
Việt
Chƣơng III: Nguyên nhân phạm lỗi sai, cách khắc phục và kiến nghị về
phƣơng pháp dạy và học của sinh viên Lạc Hồng
B. NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG I: TỔNG QUÁT VÀ PHÂN LOẠI PHÓ TỪ TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT

1.1 Tổng quát về phó từ tiếng Hán:

1.1.1 Định nghĩa và đặc trƣng ngữ pháp phó từ tiếng Hán

1.1.2 Phân loại và phạm vi phó từ tiếng Hán:

1.1.3 Tác dụng của phó từ tiếng Hán

1.2 Tổng quát về phó từ tiếng Việt:

1.2.1 Định nghĩa và đặc trƣng ngữ pháp phó từ trong tiếng Việt

1.2.2 Phân loại phó từ tiếng Việt

1.2.3 Tác dụng của phó từ

1.3 So sánh phó từ tiếng Việt và tiếngHoa

1.3.1 Về ý nghĩa

1.3.2 Về vị trí

CHƢƠNG II: SO SÁNH MỘT SỐ PHÓ TỪ THƢỜNG DÙNG TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG

VIỆT

2.1. So sánh phó từ tần suất 再,又 trong tiếng Hoa và phó từ nữa, lại trong tiếng Việt

2.1.1. Phân tích so sánh về cú pháp

2.1.2 Phân tích so sánh về mặt ý nghĩa

2.2. So sánh phó từ phủ định “不” và “没” trong tiếng Hán và tiếng Việt

2.2.1 So sánh về cú pháp

2.2.2 So sánh về ý nghĩa

2.3. So sánh phó từ “都”,”也” trong tiếng Hoa và phó từ “đều, cũng” trong tiếng Việt

2.3.1. So sánh phó từ phạm vi “都” trong tiếng Hán với “ đều ” trong tiếng Việt.

2.3.2. So sánh phó từ lặp lại “也” trong tiếng Hán với “ cũng” trong tiếng Việt.

2.4 So sánh phó từ thời gian “才”、“就” trong tiếng Hoa và phó từ “mới ,thì” trong tiếng Việt

2.4.1. So sánh phó từ chỉ thời gian “才” trong tiếng Hán với “mới” trong tiếng Việt

2.4.2. So sánh phó từ “就” trong tiếng Hán với “thì” trong tiếng Việt

CHƢƠNG III: NGUYÊN NHÂN PHẠM LỔI SAI, CÁCH KHẮC PHỤC VÀ KIẾN NGHỊ VỀ
PHƢƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC CỦA SINH VIÊN LẠC HỒNG

3.1. Kết quả thống kê khảo sát việc sử dụng phó từ thƣờng dùng tại trƣờng Lạc Hồng

3.2. Nguyên nhân dẫn đến lỗi sai của sinh viên

3.2.1. Ảnh hƣởng của tiếng mẹ đẻ.

3.2.2. Ảnh hƣởng của ngoại ngữ.

3.3. Kiến nghị đối với việc dạy và học phó từ tiếng Hoa cho sinh viên Lạc Hồng

3.3.1 Kiến nghị đối với việc học.

3.3.2. Kiến nghị đối với giáo viên trong quá trình dạy học.

C. PHẦN KẾT LUẬN


CHƢƠNG I. TỔNG QUÁT VÀ PHÂN LOẠI PHÓ TỪ TRONG TIẾNG

HÁN VÀ TIẾNG VIỆT

1.1 Tổng quát về phó từ tiếng Hán:


Phó từ tiếng Hán hiện đại có một quá trình định hình và phát triển lâu dài
không kém phần phức tạp. Khởi đầu từ việc phân loại một cách chi tiết và đưa ra
định nghĩa được cho là chính xác nhất vào năm 1924 Lê Cẩm Chiếu trong ―Tân chư
quốc ngữ văn pháp‖ , sau đó vào những năm 70, phó từ tiếng Hán vẫn còn là một
trong những loại từ mang trong mình nhiều vấn đề cần nghiên cứu nhất. Mãi đến
những năm 80 của thế kỷ 20, phạm vi nghiên cứu về phó từ ngày được mở rộng và
có thêm bước tiến mới, và chủ yếu thể hiện ở việc so sánh phó từ, ngữ nghĩa phó từ
chỉ phương hướng, tìm hiểu phó từ, phó từ thường dùng ở nhiều góc độ. Đến nay
mặt dù các công trình nghiên cứu về phó từ không ít, trong đó không thiếu những
bài của các học giả uyên bác nhưng về phạm vi, tính chất, phân loại, đặc trưng tổng
thể vẫn chưa tìm ra được quan điểm thống nhất.

1.1.1 Định nghĩa và đặc trƣng ngữ pháp phó từ tiếng Hán
Về định nghĩa phó từ trong tiếng Hán vẫn chưa có sự thống nhất, từng nhóm
học giả đưa ra định nghĩa khác nhau tùy theo nhận định và kết quả nghiên cứu thu
được. Cụ thể, một số dựa trên ý nghĩa mà định nghĩa như ―phó từ là những từ chỉ
động tác, hình thái, tính chất, khác biệt, hạn chế . . .của sự vật‖ hoặc ―phàm những
từ chỉ trình độ, phạm vi, thời gian, tính khả thi, sự phủ định, không thể đơn độc chỉ
tên sự vật, sự việc, con người chính là phó từ‖ (1) [ Ngữ pháp hiện đại của Trung
Quốc] – Vương Lực - 1943. Một số học giả nhìn chức năng tu sức trong đoản ngữ
mà định nghĩa, ― Phó từ thường tu sức cho động từ, trợ động từ, động từ thứ cấp,
tính từ…‖ (2) [Bàn về ngữ pháp tiếng Hán hiện đại] – Đinh Thanh Thụ Đẳng -
1961. Một số học giả nhìn vào các góc độ công năng ngữ pháp trong câu mà định
nghĩa, ―Chúng ta định nghĩa phó từ là những hư từ đảm nhận chức năng trạng ngữ‖
[Ngữ pháp giảng nghĩa] – Chu Đức Hy – 1982.
Từ những ý trên ta có thể rút ra định nghĩa tổng quát như sau: Dùng trước động từ
và tính từ biểu đạt trình độ, phạm vi, thời gian, sự phủ định của trạng thái, tính chất,
hànhvi, động tác.
Đồng thời khái quát chức năng khái quát của phó từ như sau:
+ Tu sức cho động từ, tính từ. Một số phó từ có thể tu sức cho phó từ, một số ít phó
từ có thể tu sức cho cả một câu.
+ Đảm nhiệm chức năng tu sức trong kết cấu vị ngữ của câu
+ Chủ yếu làm trạng ngữ
Các trường hợp thường thấy, phó từ chuyên làm trạng ngữ , đặc trưng của nó chính
là tương đối đơn độc, biểu hiện ở một số điểm sau:
1. Chỉ làm trạng ngữ. Trừ một số cách dùng đặc biệt ra, chức năng cơ bản của phó
từ trong câu chính là làm trạng ngữ, tu sức cho động từ, tính từ.

Ví dụ: 山头忽然满起好大的云雾,又浓又湿。。。

Đáng chú ý là chỉ làm trạng ngữ không có nghĩa là chỉ tu sức cho động từ và tính từ,
kỳ thực nó còn tu sức cho một số thành phần sau:
a) Phó từ bộ phận.

(1)这件事也就不大在意,但你还要小心一点。

Chuyện này cũng không cần để ý nhiều nhưng vẫn nên cẩn thận một chút.

Lấy ví dụ để làm rõ, như câu trên phó từ ―就‖ không tu sức cho động từ ―在意‖ mà

tu sức cho phó từ ―不‖

b. Cụm chủ ngữ

Ví dụ: (2)我希望你不再像我,又大家隔膜起來

Mình mong bạn không giống mình, mọi người lại xa cách bạn.
2. Trong một số trường hợp, không thể là vị từ để làm vị ngữ, cũng không thể làm

định ngữ, đây cũng điểm khác biệt giữa phó từ và tính từ. Ví dụ: ―偶然‖ và ―偶尔‖

đều có thể làm trạng ngữ, nhưng ―偶然‖ có thể làm trạng ngữ và định ngữ, còn ―偶

尔‖ thì không, nên ―偶然‖ là tính từ, còn ―偶尔‖ là phó từ.

Ví dụ: (3)出现这种问题不是偶然的
Xảy ra chuyện thế này không phải do ngẫu nhiên.

(4)奶奶病了,可是我只是偶尔来看他

Bà bệnh, tôi chỉ có thể thỉnh thoảng đến thăm.

(5) 那个人两天在这里相继出现, 看来决非偶然(偶尔)

Người liên tục xuất hiện ở đây, xem ra tuyệt đối không phải ngẫu nhiên.

1.1.2 Phân loại và phạm vi phó từ tiếng Hán:


Từ nghiên cứu của các vị tiền bối đi trước, ta có thể xây dựng được quá trình
phân loại phó từ trãi qua 3 giai đoạn chính sau: Giai đoạn 1: Học giả Lê Cẩm Hy,
Vương Lực, Trương Chí làm đại diện, theo ý nghĩa mà phân loại; Giai đoạn 2: dại
diện bởi 2 học giả Hồ Dụ Thụ, Đinh Thanh Thụ nhìn vào cụm từ, sự tu sức của phó
từ cho động từ mà phân loại; Giai đoạn 3: đại diện bởi Chu Đức Hy theo chức năng
trong cú pháp mà phân loại. Về cơ bản có những loại sau:

 Biểu thị thời gian: Ví dụ:(6) 他从来不迟到。

Anh ấy trước giờ không đến trễ.

(7) 这篇文章已经改好了。

Bài văn này đã sửa xong rồi.

 Biểu thị tần suất, lặp lại:总是、始终、往往、永、赶紧、仍然、还

是、屡次 、依然、重新、还、 再、再三、偶尔、顿 时、终于、常 、

常常、时常、时时。

Ví dụ (8) 出门时,父亲再三的嘱咐他别忘了那钥匙但是到了最后还是忘了。

Lúc rời khỏi nhà, cha nhắc đi nhắc lại anh ta đừng quên chía khóa,
nhưng đến cuối cùng vẫn quên rồi.

(9) 美景往往是很诱人的。

Mỹ Cảnh luôn là người rất ưu tú。

 Biểu thị mức độ:很、非常、极、十分、最、顶、太、更、挺、极

其、格外 、分外、更加、越、 越发、有点儿、稍、 稍微、略微、 几


乎、过于、尤其

Ví dụ:(10)北京的冬天非常冷。

Mùa đông của Bắc Kinh vô cùng lạnh.

(11) 今天的春节格外暖和。

Ngày tết hôm nay khắp nơi ấm áp.

 Biểu thị phạm vi:都、全、总、总共、共、统统、仅仅、只、光

、净、一概、一律、一齐、单、单单、处处

Ví dụ:(12) 上次,这次他都没有参加,听说下次还不想参加。

Lần trước lần này anh ấy đều không tham gia, nghe nói lần
sau cũng không muốn tham gia.

(13)你的事我们几乎都知道了所以你不用那么客气了。

Chuyện của anh chúng tôi gần như đều biết rồi cho nên anh không cần
khách khí như vậy đâu.

 Biểu thị trạng thái, phƣơng thức:忽然、猛然、公然、特意、亲自、大

肆、肆意、悄悄、连忙、赶紧、暗暗

Ví dụ:(14) 要拿学位证书的是你,所以论文你得亲自做才行。

Cần nắm bằng học vị là bạn, cho nên luận văn bạn tự mình viết mới
được.

(15) 孩子渐渐地长大,父母头上也多了根白发。

Con cái dần dần trưởng thành, đầu tóc cha me cũng thêm nhiều sợi bạc.

 Biểu thị ngữ khí:难道、决、岂、反正、也许、大约、大概、果然、居

然、竟然、究竟、幸而、幸亏、偏偏、明明、恰恰、未免、只好、不妨、

索性、简直、就、可、难怪、反倒、何尝、何必

Ví dụ:(16) 不是他的错难道是我错了吗?

Không phải lỗi của anh ta chẳng lẽ là lỗi của tôi sao?

(17) 阿薇的钱丢了难怪她愁眉苦脸?
Tiền của Vi mất rồi chẳng trách cô ấy mặt mày ủ rủ?

 Biểu thị khẳng định, phủ định:不、没、没有、不用(甭)、必、必须、

必定、准、的确、未、别、莫、勿、是否、不必、不曾

Ví dụ: (18)他既 不 抽烟,又 不 喝酒。

Anh ta đã không hút thuốc, lại không uống rượu.

(19) 天还 没 亮再睡一会儿吧。

Trời vẫn chưa sáng ngủ thêm một lúc nữa đi.
Ngoài ra còn một số khác, và vẫn chưa được thống nhất cả về số lượng và từ
loại do các học giả đi trước khi nghiên cứu, mục tiêu đặt ra không giống nhau,
không có thống nhất. Đây cũng là nguyên nhân khiến cho người học, người nghiên
cứu khó tiếp cận được với những thành quả đã đạt từ các công trình nghiên cứu
trước, khó hình dung và hiểu về phó từ, từ đây nhận thức trở nên rối rắm.

1.1.3 Tác dụng của phó từ tiếng Hán

 Tác dụng tu sức của phó từ

Tu sức thường thấy là cho động từ và tính từ.


a) Tu sức cho động từ, ví dụ:

(20) 你不用等他了,他已经走了

Bạn không cần đợi anh ta, anh ta đã đi rồi.

(21) 不知道已发生什么事, 他从回来到现在连一句话也不说

Không biết đã xảy ra chuyện gì, anh ấy từ lúc về đến giờ không nói câu nào.
Câu (1) phó từ liên quan đến thời gian cảu hành vi, động tác; Câu (2) phó từ
biểu thị sự phủ định.
b) Phó từ tu sức cho tính từ thường thấy nhất là phó từ chỉ mức độ, thời gian hoặc

sự hạn chế, khi tính từ làm vị ngữ, phía sau có thêm ―了‖, ―着‖, hoặc trợ động từ ―

起来‖, ―下去‖ thì phía trước có thể thêm phó từ thời gian vì phía sau có trợ từ hoặc

trợ đông từ tức là biểu thị ý thay đổi, phát triển, … ví dụ:

(22) 昨天问你, 你还说不知道, 今天怎么忽然聪明起来了。


Hôm qua hỏi bạn còn nói không biết, sao hôm nay đột nhiên thông minh thế
c) Một số phó từ thời gian có thể tu sức cho từ chỉ thời gian hoặc số lượng từ, ví dụ:

(23) 我从家乡到这个城市工作, 一转眼已经六年了。

Tôi từ quê ra thành phố này làm việc, chớp mắt đã 6 năm rồi.
d) Phó từ còn bổ trợ cho phó từ, ví dụ:

(24) 对这件事我很不明白,请解释下。

Đối với việc này, tôi thật sự không hiểu, vui lòng giải thích.

 Phó từ làm bổ ngữ

Một số rất ít phó từ có thể đứng sau tính từ biểu thị mức độ như ―极、很、透‖

Ví dụ: (25) 你长大了,比以前高得很

Cháu lớn rồi, đã cao hơn trước rất nhiều

(26) 这酒店热闹极了

Quán bar này thật rất náo nhiệt

(27)你是不知道,坏透了,坏透了。

Bạn không biết rồi, xấu lắm, xấu lắm.

 Hỗ trợ biểu đạt ngữ khí

Ngoài những từ tượng thanh, từ ngữ khí để biểu đạt ngữ khí ra, còn có thể dùng phó
từ.

Ví dụ: (28) 我能不知道,我又不是笨蛋的

Tôi chẳng nhẽ không biết sao? Tôi đâu phải tên ngốc.

―又‖ nhấn mạnh ngữ khí, nếu bỏ đi cũng không ảnh hưởng đến sự hoàn chỉnh toàn

câu nhưng ngữ khí yếu đi nhiều.

1.2 Tổng quát về phó từ tiếng Việt:

1.2.1 Định nghĩa và đặc trƣng ngữ pháp phó từ trong tiếng Việt

1.2.1.1 Định nghĩa phó từ trong tiếng Việt


Phó từ là từ loại phức tạp, hiện nay các nhà ngữ pháp tiếng Việt vẫn chưa có
quan điểm thống nhất, cách xử lý và ngay cả tên gị cũng không giống nhau. Như
PGS.TS Nguyễn Đức Dân cho rằng phó từ là những từ phụ trợ trong những câu do
từ chính đảm nhậm vị trí trung tâm, nó còn được gọi là từ phụ; cũng có học giả cho
rằng phó từ dùng phụ trợ cho từ hoặc một câu hoàn chỉnh nên gọi nó là phó từ
[Nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt, Tập 1] - PGS Nguyễn Kim Thản; nhà sử học
Trần Trọng Kim gọi là trạng từ; Học giả Nguyễn Hữu Quỳnh cho rằng phó từ là
những từ vựng hỗ trợ, bổ sung ý nghĩa cho từ, cho câu. Còn theo Lê Biên trong Ngữ
pháp tiếng việt thì ông gọi đây là phụ từ ―là những hư từ không có chức năng sở chỉ
mà chỉ có chức năng dẫn xuất, sở hữu về tình thái.
Tác giả Diệp Quang Ban trong Ngữ pháp Tiếng Việt thì phó từ được định
nghĩa là những từ có tính chất hư được dùng để mở rộng động từ, tính từ, đem lại
cho chúng một ý nghĩa nào đó ( không tính đến những từ ngữ thuộc bậc câu).
Theo cá nhân người viết thì đây là phó từ vì tuy chúng chiếm số lượng từ
không nhiều ( khoảng vài chục từ) nhưng tần số sử dụng rất cao và có tác dụng cần
thiết về ngữ pháp.

1.2.1.2 Đặc trƣng ngữ pháp phó từ


a) Thường không đơn độc trả lời vần đề, nhưng có một số ít là ngoại lệ như:
sắp, đã, rồi, không, chưa, cố nhiên, có lẽ…
b) Thường không bổ trợ cho danh từ, nhưng với câu có danh từ làm vị ngữ,
hoặc danh từ chỉ thời gian thì ngoại lệ như: Đã ăn cơm chưa?; Đang thời kháng
chiến.
c)Thường làm trạng ngữ, không thể làm chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ.
Trong tiếng Việt, phó từ khi ở mức độ nhất định có thể nâng tác dụng lên giống
vị ngữ hoặc định ngữ phân biệt.
Ví dụ: (29) Cán bộ tốt
Trong tổ từ này, ―tốt‖ có thể làm định ngữ, tu sức cho danh từ cán bộ; ―tốt‖
cũng có thể làm vị ngữ, và ―cán bộ tốt‖ trở thành một câu; nhưng nếu thêm một phó
từ , trở thành ―cán bộ tốt lắm‖, như vậy đây chính thức trở thành một câu.

1.2.2 Phân loại phó từ tiếng Việt


Như đã phân tích ở phần 1.2.1, phó từ cuối cùng là thực từ và hư từ thì vẫn còn
rất nhiều tác giả, học giả chưa có quan điểm thống nhất, như các học giả Trần Đức
Dân, Nguyễn Hữu Quỳnh, Diệp Quang Ban đều cho rắng phó từ thuộc về hư từ;
Trần Trọng Kim cho rằng ý nghĩa và chức năng rất rối rắm, nên đa phần trạng ngử
của ông là thực từ như ―như thế nào, vậy, ngày mai, ngày mốt…‖, chỉ có một số ít là
hư từ như ―cũng, mỗi…‖
Nếu căn cứ theo ý nghĩa mà phân loại thì có rất nhiều phó từ gần như mất đi
hoàn toàn ý nghĩa từ vựng của nó, chỉ còn lưu lại một chút gì đó. Tuy nhiên trong
phó từ có một số từ mà ý nghĩa vẫn khá rõ ràng như: luôn, luôn luôn, mãi, mãi mãi.
Nguyên nhân chủ yếu là do chúng ta không phân phó từ thuộc về thực từ, và vì nếu
dựa theo chức năng thì chúng không thể là trung tâm của kết cấu câu, không thể làm
thành phần trọng yếu của câu. Đó là sự khác biệt cơ bản giữa đại từ, số từ, và phó
từ.
Tuy nhiên phó từ tiếng Việt có thể chia làm các nhóm cơ bản sau:
* Nhóm phó từ biểu thị ý nghĩa về thời gian thƣờng đi kèm với động từ, tính
từ : đang( đương), đã, vừa, mới, sẽ.
Đang thường chỉ thời gian hiện tại:
Ví dụ: (30) Thế hệ thanh niên ngày nay đang sống trong thời đại cách mạng của giai
cấp vô sản (Lê Duẫn).
Đôi khi đang trực tiếp đứng trước danh từ như lúc , khi, mùa, độ, tuổi…:

Ví dụ: (31) Đang khi bất ý chẳng ngờ ( Nguyễn Du)

Đang mùa gặt. đang độ trưởng thành. Đang tuổi thanh niên.
Đã thường biểu thị ý nghĩa quá khứ:
Ví dụ: (32) Chiến tranh nhân dân đã phát huy đến cao độ sức sang tạo của dân tộc ta.
(Lê Duẫn)
Đã có khi đi trực tiếp với danh từ:
Ví dụ: (33) Ờ đã chin năm rồi đấy nhỉ. (Tố Hữu)
(34) Thiều quang chin chục đã ngoài sáu mươi. (Nguyễn Du)
Có khi đã đi thành cặp với thì, lại để nhấn mạnh ý nghĩa:
Ví dụ: (35) Đã tham thì thâm . (tục ngữ)
(36) Khi lên dốc đã khó khi xuống dốc lại càng khó. (Nguyễn Huy
Tưởng)
(37) Sách mới mua,- báo vừa mới phát hành.
Sẽ chỉ thời gian tương lai.
Ví dụ: (38) Em sẽ đứng trên đôi chân tuổi trẻ
Đôi gót đỏ lại trở về quê mẹ.
Em sẽ đi trên đường ấy thênh thang
Như những ngày xưa rực rỡ sao vàng! (Tố Hữu)
* Nhóm phó từ biểu thị mức độ thƣờng đi kèm với tính từ: rất, khá, hơi,
khí, quá, lắm, cực kỳ, vô cùng…
Ví dụ: (39) Rất đẹp hình ảnh lúc nắng chiều.
Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo.(Tố Hữu)
(40) Đẹp vô cùng tổ quốc ta ơi (Tố Hữu)
(41)Anh đến khí chậm.
Các phó từ này cũng kết hợp với một số động từ chỉ tình cảm như yêu, ghét,
nhớ, thương, thích, tán thành… và một số từ ghép chỉ tính chất, ví dụ như: rất yêu,
rất thích, rất đanh thép, rất trẻ con…
* Nhóm phó từ biểu thị diễn biến của quá trình hoặc trạng thái thường đi
kèm động từ tính từ: càng, lại, luôn, mãi, bèn, bỗng, thường, dần, nữa, dần dần,
mãi mãi, luôn luôn, thỉnh thoảng…
Ví dụ: (42) Núi càng rung, biển càng sôi
Thép nung càng luyện, càng tôi, càng bền.(Tố Hữu)
(43) Miếng ngon nhớ lâu, lời đau nhớ mãi.( tục ngữ)
(44) Khách đâu bỗng thấy một người.(Nguyễn Du)
Có một số phó từ trong nhóm này có thể đặt trước hoặc sau động từ: tiến lên
dần dần, dần dần tiến lên; xanh tươi mãi mãi, mãi mãi xanh tươi; luôn luôn xuất
hiện xuất hiện luôn luôn…
* nhóm phó từ biểu thị ý nghĩa kết thúc hành động thƣờng đặt sau động
từ: xong, rồi:
Ví dụ: (45) ăn xong, làm xong, ăn rổi, làm rồi, ăn xong rồi, việc đã rồi, ngủ rồi,
được rồi, chết rồi, nhớ rồi.
* Phó từ biểu thị ý nghĩa phủ định thƣờng đi kèm động từ, tính từ: không,
chƣa, chẳng.
Ví dụ: (46)Chết mà chưa giết được lũ đê hèn
Trái tim hồng chết uất máu bầm đen!( Tố Hữu)
(47) Không sống nữa nhưng không chịu chết.(Tố Hữu)
(48) Chẳng tham ruộng cả ao tiền.
Có khi các phó từ này đi kèm danh từ, đại từ.
(49) Những đứa trẻ sinh nằm trên cỏ
Không quê hương, sương gió tơi bời.(Tố Hữu)
* Phó từ biểu thị ý nghĩa yêu cầu sai khiến, khích lệ thường đặt trước động từ:
hãy, đừng, đi, chớ…
Ví dụ: (50) Hãy chăm chỉ hơn nữa!
(51) Em ngủ đi!
(52) Đừng xanh như lá, đừng bạc như vôi.( Hồ Xuân Hương)
(53) Thương con bầm chớ lo nhiều bầm nghe.( Tố Hữu)
* Phó từ biểu thị ý nghĩa đồng nhất hay liên tục: thường đặt trước động từ,
tính từ: cũng, đều, cùng, vẫn, còn, lại cứ….
Ví dụ: (54) Cùng ăn, cùng ở, cùng lao động.
(55) Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua.
(56) Dù ai nói ngã nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.( Ca dao)
(57) Còn sống còn đấu tranh.
Cũng, vẫn có thể đi kèm với từ loại khác:
(58) Cũng cờ, cũng biển cũng cân đai.
Cũng gọi ông nghè có kém ai( Nguyễn Khuyến)
(59) Một nghìn năm, một vạn năm
Con tằm vẫn kiếp con tằm vương tơ.( Nguyễn Bính)
(60) Vẫn áo cánh trắng như mọi bữa.
(61) Một đèo, một đèo, lại một đèo.( Hồ Xuân Hương)
* Nhóm phó từ biều thị ý nghĩa về số lƣợng toàn thể hoặc riêng lẻ thƣờng
dùng làm từ kèm danh từ: những, các, mọi, mỗi, từng, hàng…
Ví dụ: (62) Ôi lời Bác những ngày đầu kháng chiến
Vang trong lòng dân tộc đến nghìn năm (Tế Hanh)
(63) Các nước xã hội chủ nghĩa ngày càng hùng mạnh.
(64) Nửa đời nếm trải mọi mùi cay đắng.( Nguyễn Du)
(65) Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười( Nguyễn Du)
(66) Cả thế giới đang theo dõi từng bước tiến của dân tộc ta. ( Lê Duẫn)
Từng đi kèm động từ, tính từ là phó từ có ý nghĩa trải qua thường kết hợp với đã.
(67) Em ơi, chua ngọt đã từng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau. (Ca dao)

1.2.3 Tác dụng của phó từ


Tác dụng chủ yếu của phó từ là làm trạng ngữ
Ví dụ:
(68) Các chiến sĩ đã lên đường rồi.
(69) Các anh thật anh dũng.
(70) Hôm nay thật đặc biệt.
Phó từ còn có tác dụng hỗ trợ xác định mối quan hệ trong câu, xác định thành
phần câu, kết cấu câu. Điều này đối với loại ngôn ngữ không biến hóa như tiếng
Việt vô cùng quan trọng.
Ví dụ:
(70) Không đi
(71) Chưa biết Ngữ
động tử, tính từ
(72) Rất vui
(73) Mỗi ngày
(74) Từng người

(75) Nước đang chảy Vị ngữ


(76) Hôm nay, thời tiết xấu
(78) Rau héo, xe chạy, bảo dưỡng, thầy giáo tốt…..các cụm này có khả năng là quan
hệ chính phụ, hoặc quan hệ chủ vị. Nhưng nếu có phó từ kết cấu này sẽ bị thay đổi.
(79) Chúng tôi không thích rau héo (Quan hệ chính phủ)
C P
=> Rau /rất héo (Quan hệ chủ vị)
C V
(80) Trường này có thầy giáo giỏi (Quan hệ chính phủ)
C P
 Thầy giáo/ rất giỏi (Quan hệ chủ vị)
C V
Phó từ ngoài tác dụng tu sức ra , một số còn có tác dụng liên kết, nối từ, cụm từ,
câu lại với nhau. Những phó từ có tác dụng liên kết thường phối hợp cùng nhau
hoặc dùng kết hợp với liên từ, trước sau hỗ trợ nhau biểu đạt mối quan hệ. Thường
dùng có các hình thức như sau:

 (chỉ) có………………..(thì) mới

Ví dụ: (81) Chúng ta có đi sâu vào quần chúng nhân dân, mới hiểu được tâm tư
nguyện vọng của họ

 Mới …………………….. đã

Ví dụ: (82) Mới lên chức không lâu đã học tính huyênh hoang

 Chưa …………………….. đã

Ví dụ: (83) Chƣa học bò đã lo học chạy

 Vừa ……………………….. đã

Ví dụ: (84) Vừa về đã vội đi ngay.

 Đã …………………………….. lại

Ví dụ: (85) Đã là bạn bè lại còn khách sáo như thế sao

 Càng ………………………… càng

Ví dụ: (86) Càng nghĩ tôi càng thấy không cam tâm.

 Không ………………. (thì) không


Ví dụ: (87) Không có thầy thì không có em ngày hôm nay.
 Đã ……………………… thì
Ví dụ: (88) Đã giải quyết vấn đề thì phải giải quyết triệt để
 Không …………………….. thì
Ví dụ: (89) Không ai đi thì tôi đi
 Dẫu (dù) ………………. cũng
Ví dụ: (90) Dẫu khó khăn đến đâu tôi cũng sẽ vượt qua được
 Tuy ……………………. vẫn

Ví dụ: (91) Tuy gian nan nhưng vẫn quyết không từ bỏ

1.3 So sánh phó từ tiếng Việt và tiếngHoa

1.3.1 Về ý nghĩa
Theo những phân tích trên, ý nghĩa phó từ tiếng Hoa Và tiếng Việt về cơ bản là

tương đồng, ví dụ như: 很/rất, 太/quá, 都/đều, 也/cũng, 不/không. Nhưng một số

phó từ tiếng Việt trong biểu đạt phong phú hơn tiếng Hoa. Ví dụ: 已经/đã, 经常

/thường.

―已经‖ trong tiếng Việt ngoài biểu đạt hành động đã hoàn thành, đang xảy ra,

hoặc sắp xảy ra chưa hoàn thành, còn biểu thị sự khuyên nhủ, mời, nghi vấn, cường
điệu khẳng định.
Ví dụ: (92) Hãy ở lại chơi đã!
(93) Nghỉ một tí đã, rồi sẽ làm tiếp.
(94) Nói vậy chắc gì anh ta đã nghe chớ.
―Thường‖ trong tiếng Việt ngoài ý nghĩa ―thường‖ như tiếng Hán, còn có nghĩa
lập tức, thuận tiện làm luôn một việc gì đó.
Ví dụ: (95) Nói xong làm luôn
(96) Đã mua cái bàn thì mua luôn cái ghế

1.3.2 Về vị trí
―Vị trí‖ ở đây hàm chứa 2 ý nghĩa, một là chỉ một từ nào đó nằm trong câu hô
ứng hỗ trợ các thành phần khác. Hai là chỉ thứ tự trước sau giữa các từ cùng loại
khi cùng xuất hiện trong câu.
Chức năng trong câu của phó từ tiếng Hoa va tiếng Việt về cơ bản là giống
nhau, đều làm trạng ngữ tu sức cho trung tâm ngữ, nhưng vị trí của phó từ trong
tiếng Việt khá tự do so với phó từ tiếng Hoa, có những trường hợp sau:
Bảng 1: So sánh phó từ tiểng Hán và tiếng VIệt

PHÓ TỪ TIẾNG VIỆT PHÓ TỪ TIẾNG HOA

1. Nằm trƣớc trung tâm ngữ

我也会画画
(97) Tôi cũng biết vẽ
我们兄弟都参加这个表演
(98) Anh em chúng tôi đều tham gia

(99) Tụi con đã tốt nghiệp rồi


我们已经毕业了
(100) Anh đang làm gì vậy
我正在干吗?

2. Rất hiếm thấy, phó từ chỉ đứng


2. Một số phó từ có thể nằm sau trung
sau trung tâm ngữ khi làm bổ ngữ.
tân ngữ.

Nhƣ: lắm, mãi, nữa, rồi, ngay... Nhƣ: 绝顶、透顶、得很

(102) 糟糕透顶
(101) Tôi thích nấu ăn lắm

(103) Tôi nhớ mãi việc ấy (104) 聪明绝顶

(105) Bạn ăn thêm nữa đi


(106) 累得很

3. Một số phó từ có thể đặt trƣớc sau


trung tâm ngữ đểu đƣợc. 3. Chỉ đứng trƣớc trung tâm ngữ.
Nhƣ: Dần dần, lắm, mãi, mãi mãi
这里的风景确实美
(107) Phong cảnh ở đây thật đẹp
*这里的风景美确实
(108) Phong cảnh ở đây đẹp thật

(109) Mãi mãi nhớ anh


永远记得你
(200) Nhớ anh mãi mãi
*记得你永远

4. Một số phó từ đứng sau bổ ngữ, 4. Ít thấy


thƣờng thấy có “lắm”, “nữa”, “rồi”

(201) Tôi thích bóng đá lắm

(202) Tôi không dùng cái ấy nữa

(203) Tôi đã biết nói tiếng Anh rồi

5. Khi có nhiều phó từ đồng thời xuất


hiện trƣớc hoặc sau trung tâm ngữ, thì 5. Phó từ ngữ khí > Phó từ thời gian/
thứ tự giữa chúng không hoàn toàn cố tổng quát > Phó từ hạn mức > Phó
định, thƣờng thì đối với phó từ trƣớc từ chỉmức độ > Phó từ phủ định >
trung tâm ngữ, trật tự nhƣ sau Phó từ Phó từ hiệp đồng > Phó từ lặp lại >
phạm vị > Phó từ thời gian > Phó từ phủ Phó từ phƣơng thức.
định; Phò từ sau trung tâm ngữ, “ rồi”
nằm cuối cùng.

(204) Tiểu Hồng đang tập thể dục. Lan


(205) 他也许已经回家了。
cũng đang tập thể dục.

(206) Nó mệt lắm rồi, đề nghị cho nó đi Ngữ khí > Thời gian
nghỉ mát đi thôi.
(207) 他难道都不认识她?

Ngữ khí - Tổng quát

(208) 他们都支持一个馒头。

Thời gian/ Tổng quát > Hạn mức

(209) 他仅仅没有行礼就挨了打。

Hạn mức > phủ định


CHƢƠNG II SO SÁNH MỘT SỐ PHÓ TỪ THƢỜNG DÙNG TRONG TIẾNG
HÁN VÀ TIẾNG VIỆT

Lời dẫn: Theo quyển ―现代频率汉语词典‖ người viết chọn ra 4 cặp phó từ có tần

suất xuất hiện nhiều lần lượt như sau: 不 2733842;没 505581;再 229660;又

396261;也 906313;都 606329;就 996530, vì những cặp từ này có tần suất xuất
hiện nhiều và cách sử dụng của chúng cũng tương đối phức tạp nên người viết gọi
đây là những cặp phó từ thường dùng trong tiếng Hán để tiến hành so sánh đối
chiếu với những cặp từ tương đương trong tiếng Việt để sau đó tìm ra quy luật
chung.

2.1. So sánh phó từ tần suất 再,又 trong tiếng Hoa với phó từ nữa, lại trong

tiếng Việt

2.1.1. Phân tích so sánh về cú pháp

2.1.1.1. Phân tích cú pháp “再” với “nữa”

a, Điểm tƣơng đồng

(a) ―再‖ và ―nữa‖ làm trạng ngữ trong câu tu sức cho động từ và tính từ. Ví dụ:

(210) 老师,我没听清楚请你再讲一遍.(tu sức động từ)

Thưa thầy, em vẫn chưa nghe rõ xin thầy nói lại một lần nữa.

老师, 我 没 听清楚, 请你 讲一遍. 再

(211) 今天再下雨就不能出去玩儿了.(tu sức động từ)

Hôm nay mưa nữa th́ ì không đi chơi được rồi

今天 下雨 再 就 不 去玩儿 能 了

(212) 这件衣服颜色有没有再深一点?(tu sức cho tính từ)

Chiếc áo này có màu đậm hơn chút nữa không?


件衣服 这 有 颜色 深 一点 再 没有

(213) 这件衣服太小了有没有再大一点的衣服吗?(tu sức tính từ)

Chiếc áo này nhỏ quá, bạn có chiếc áo nào to hơn nữa không?

件衣服 这 太小 你 有 衣服 大一点 再

没有

(b) Đều có thể kết hợp với động từ năng nguyện:

Động từ năng nguyện+再(nữa)

(214) 苹果真好吃,妈妈,我可以 再吃一个吗?

Táo ngon quá, mẹ ơi, con có thể ăn một quả nữa được không ạ?

苹果 真好吃. 妈妈, 我 可以 吃一个 再 吗

(215) 文章写好以后应该再认真修改几次。

Bài viết sau khi hoàn tất nên chăm chú sửa lại vài lần nữa.

文章 以后 写好 应该 认真 修改几次 再

(c) ―再‖ và ―nữa‖ có thể kết hợp sử dụng với từ phủ định:

Từ phủ định+再 (nữa)

(217) 我们保证不再发生类似事件。

Chúng tôi bảo đảm rằng sẽ không phát sinh những việc như thế nữa.

我们 保证 不 发生 类似事件 再

(218) 从那以后,我没再见过他。
Từ đó về sau tôi không gặp anh ấy nữa.

从那以后, 我 没 见 他 再

(d) ―再‖ và ―nữa‖ có thể kết hợp với cụm 别+cụm động từ, biểu thị động tác không lặp

lại hoặc không tiếp tục xảy ra.

别+ 再(nữa)

(219) 以后别 再去那个地方 了。

Sau này đừng đi chỗ đó nữa.

以后 别去 那个地方 再

(220) 你别 再提那件事了.

Anh đừng nhắc chuyện đó nữa.

你 别提 件事 那 再

b, Điểm khác biệt

(a) Vị trí ―再‖ và ―nữa‖ khi kết hợp với tính từ và động từ không giống nhau, 再 ở trước

động từ/tính từ, ―nữa‖ nằm sau động từ/ tính từ.

再+ động từ/tính từ

Động từ/tính từ+ ―nữa‖

(221) 我们要学习,学习,再学习。

Chúng ta cần học, học, học nữa.

我们 要学习 学习 学习 再

(b) Khi kết hợp với bổ ngữ động lượng và bổ ngữ thời lượng, trật tự trong câu của hai
phó từ này không giống nhau: ―再‖dùng trước động từ, ―nữa‖ dùng sau bổ ngữ động

lượng và bổ ngữ thời lượng.

再+ động từ+ bổ ngữ động lượng/thời lượng

Động từ+ bổ ngữ động lượng/thời lượng+ “nữa”

(222) 请你再讲一遍.

Xin anh nói lại một lần nữa.

请 你 讲 一遍 再

(c) Khi kết hợp với số lượng từ―再‖nằm trước số lượng từ, ―nữa‖ nằm sau số lượng từ。

再+ số lượng từ+ động từ

Động từ+ số lượng từ+ nữa

(223) 让我再一次握你的手。

Để anh được cầm tay em một lần nữa.

让 我 握 手 你 一次 再

(224) 他再一次感到她对他的爱。

Anh ấy cảm nhận một lần nữa tình cảm của cô ấy dành cho mình.

他 感到 一次 再 爱 的 她对他

(d) Khi dùng kết hợp với từ phủ định ―再‖ có thể dùng trước hoặc sau từ phủ định,

―nữa‖ dùng sau.

再+ từ phủ định; từ phủ định+ 再

từ phủ định+ ―nữa‖


(225) 妈,你不要骂我,我再不敢说那样的话了。

Mẹ đừng mắng con, con không dám nói những lời như thế nữa.

妈 别 骂我, 我 不敢 说那样的话 再

(226)再别提起这个病/别再提起这个病。

Đừng nhắc đến cái bệnh này nữa.

别提了 这个病 再

(e) ―再‖ còn có cách thức như sau:―一.....再.....‖,trước và sau ―再‖ đều có thể

dùng động từ đơn âm tiết, ―nữa‖ không có hình thức này.

(227) 不能一借再借了。

(228) 人员一换再换,就是固定不下来。

(f) Sau ―再‖ có thể trùng điệp động từ,―nữa‖ thường không dùng kết hợp với h́ nh thức

trùng điệp động từ.

(229) 你再问问他到底发生了什么事。

(230) 我再想想,明天告诉你。

(g) Khi kết hợp với cụm tính từ+ 一点/一些 ―再‖ đứng trước tính từ, ―nữa ‖ đứng sau

一点/一些.

“再”+ tính từ+一点/一些

tính từ+一点/一些+ “nữa”

(231) 颜色还可以再深一些。
Màu sắc còn có thể đậm một chút nữa.

颜色 还可以 深 一些 再

(h) Khi―再‖ dùng để biểu thị mức độ đạt đến mức độ cao nhất có hình thức sau:

“再”+ tính từ+(也)没有了/不过了. ―nữa‖ không có hình thức này

(232) 房间这样布置再漂亮也没有了。

(233) 这样的比喻再恰当不过了。

Trong câu so sánh, ―没有‖trong ―没有....了‖ có thể xuất hiện trước phó từ ―再‖ kết

hợp với kết cụm danh từ làm thành kết cấu động tân.

(234) 没有谁比她再干净了。

(235) 没有人比她再干净了。

(236) 没有什么人比她再干净了。

(i) Biểu thị mức độ đạt đến giới hạn:

Tính từ +得 +不能+再+ tính từ

Tính từ +得 +不能+ Tính từ+ “nữa”

(237) 懒得不能再懒了。

Lười đến mức không thể lười hơn nữa.

懒得 不能 懒 再0

(238) 漂亮得不能再漂亮了。

Đẹp tới mức không thể đẹp hơn nữa.


漂亮得 不能 漂亮 再

(j) Trật tự của―再‖và ―nữa‖ khi kết hợp với hai phó từ ―(lại, còn) không giống nhau cụ

thể như sau.

还/又+―再‖+kết cấu động tân

―再‖+又+ kết cấu động tân

(239) 你还再来这里吗?

(240) 他等垃圾车过后便又再扫一次胡同.

(241) 要记住不要再又忘了.

―nữa ‖ khi kết hợp với hai phó từ ―lại, còn‖ có trật tự như sau:

lại/còn +kết cấu động tân+nữa

lại+còn+kết cấu động tân+nữa

(242) Anh ấy lại ăn một bát nữa。

他 又 吃一碗 再

他又吃一碗了

(243) Nó học kém lại còn ham chơi nữa.

他学习不好,还贪玩再

他学习不好,还贪玩呢

Từ cách thức trên có thể thấy ―再‖ có thể đơn lẻ kết hợp với 还 hoặc 又, trong

câu không có trường hợp cả 3 phó từ này xuất hiện cùng lúc. Nhưng tiếng Việt th́
khác, ―nữa‖ có thể đơn lẻ kết hợp với lại hoặc còn, cũng có thể đồng thời kết hợp với
cả hai, trong câu khi đồng thời cùng xuất hiện cả 3 phó từ có tác dụng nhấn mạnh, đây
là đặc điểm quan trọng của phó từ ―nữa, lại, còn‖ trong tiếng Việt.

2.1.1.2. Phân tích so sánh phó từ “又” trong tiếng Hán với “lại” trong tiếng

Việt về cú pháp
a. Điểm tƣơng đồng

`(a) Phó từ ―又‖trong tiếng Hán và phó từ “lại ” trong tiếng Việt trong câu đều làm

trạng ngữ, tu sức cho động từ và tính từ.

又/lại + động từ/tính từ

(244) 今天下午,老师又问起了这件事.

Chiều nay, thầy giáo lại hỏi đến chuyện này.

今天下午, 老师 又问 起 件事 这

(245) 刚才小王又来向我借自行车.

Lúc nãy Tiểu Vương lại đến mượn xe của tôi.

刚才 小王 又来 借自行车 的 我

(246) 经过几个星期治疗,她的身体又好起来了。

Sau mấy tuần điều trị, sức khỏe của anh ấy lại bình phục

经过 几个星期 治疗 身体 的 他 又 好起来

(247) 秋天到了,枫叶又红了。

Mùa thu đến rồi, lá phong lại đỏ rồi.

秋天 到了, 枫叶 又 红 了

(b). ―又‖ và ―lại‖ đều có thể kết hợp sử dụng với động từ năng nguyện:

又/lại + động từ năng nguyện

(248)等你的病完全好了,又可以和我们去爬山了。

Đợi bệnh của bạn khỏi hoàn toàn thì lại có thể đi leo núi cùng
chúng tôi

等 你的病 完全好 又可以 去 爬山 和


我们

(249) 快到期末了,我们又要考试了。

Sắp đến cuối học kỳ rồi, chúng ta lại phải thi rồi.

快到 期末了 我们 又要 考试了

(250)你今天又要去出差啊?

Hôm nay anh lại phải đi công tác à?

今天 你 又要 去出差啊

(c). ―又‖ và ―lại‖ đều có thể kết hợp với từ phủ định

又(lại) + từ phủ định + động từ

(251) 你又不按时吃药,病怎么能好?

Em lại không uống thuốc đúng giờ thì bệnh làm sao khỏi được?

你 又不 吃药 按时 病怎么能好

(252) 他又没跟我讲清楚,我怎么知道啊?

Anh ấy lại không nói rõ ràng với tôi thì tôi làm sao biết được?

他 又没 说清楚 跟我 我怎么知道啊

(253)小王,昨天的课你又没来?

Tiểu Vương, buổi học hôm qua em lại không đến?

小王 课 昨天 你 又没来

(d) ―又‖ và ―lại‖ đều có thể kết hợp với số lượng từ.

又(lại) + số lượng từ

(254) 他又一次获得这项比赛的冠军。

Anh ấy lại một lần nữa đạt chức vô địch của phần thi này

(255)他 又一次 获得 冠军 的 比赛

Anh ấy lại một lần nừa đạt được giài quán quân

(256) 洪水又一次冲过来。
Nước lụt lại một lần nữa ập đến

洪水 又 一次 冲过来

b. Điểm khác biệt.

(a). Phó từ ―又‖chỉ có thể đặt trước động từ, phó từ ―lại ‖ trong tiếng Việt được đặt

sau động từ hoặc cùng lúc xuất hiện trước hoặc sau động.
Lại + động từ

(257)Cô ấy lại hát một lần nữa.

她 又 唱一次

他又唱一次。

Động từ + lại

(258)Cô ấy hát lại một lần nữa.

她 唱 又 一次

她又重复唱一次。

Lại + động từ + lại


(259) Cô ấy lại hát lại một lần nữa.

她 又 唱 重复 一次

她又重复唱一次。

Ví dụ (13) và (14) là biểu thị sự lặp lại sự việc, ví dụ (15) là nhấn mạnh sự lặp
lại của sự việc.

(b) ―又‖ lúc kết hợp với động từ có các hình thức như sau, ―lại‖ không có hình thứ

như vậy:

Động từ + 了 + 又 + động từ

(16) 衣服上的这个黑点,我洗了又洗,也没洗掉。

(17) 这首诗,我念了又念还是没有记住.

(c) Phó từ ―又‖khi kết hợp với lượng từ thì có các hình thức như bên dưới, phó từ

―lại‖ không có hình thức như vậy


— + lượng từ + 又 + —+ lượng từ( lượng từ giống nhau)

(18) 春天到了,玫瑰花一朵又一朵盛开了。

(19) 窗户,风一阵又一阵吹过去。

(d) Phó từ ―又‖ có các hình thức như sau bên dưới, phó từ ―lại‖ không có hình thức

như vậy.

既+ 形 1/动 1 + 又+ 形 2/动 2

(20) 既有远期目标又有近期目标。

(21) 既节约成本又提高产品质量。

(e) Phó từ ―又‖ khi kết hợp sử dụng với hình thức phủ định lặp lại hai lần ―不是 +

不/没‖biểu thị nhấn mạnh khẳng định, ―lại‖ không có hình thức biểu đạt như vậy.

又 + 不是 + 不/没

(22) 我又不是没去过北京,怎么会不知道王府井的繁华。

(23) 你们又不是不知道学校的规律,怎么还做出这种违反纪律的事呢?

(24) 他们又不是不认识,你何必一直陪着呢。

(25) 留学生又不是一点儿汉语都不会说,你不用担心他们。

(f) ―lại‖ còn có thể kết hợp với danh từ, nhưng ―又‖ thường khộng thể kết hợp với

danh từ.
Lại + danh từ
(260) Lại 30 phút nữa trôi qua mà mẹ vẫn chưa về.

又 30 分钟 过去 但 妈妈 还 没 回来

30 分钟又过去了但妈妈还没回来。

(261) Lại một con chim nữa bay đến.

又 一只鸟 飞来

又飞来一只鸟。
2.1.2 Phân tích so sánh về mặt ý nghĩa

2.1.2.1. Phân tích so sánh phó từ“再” với phó từ “nữa” về mặt ý

nghĩa
a. Điểm tƣơng đồng

Phó từ ―再‖ với phó từ ―nữa‖ về mặt ý nghĩa có những Điểm tương đồng,

nhưng những Điểm tương đồng này có lúc cũng có sự khác biệt chú ít.
(a) Biểu thị sự lặp lại, tiếp tục của động tác

Phó từ ―又‖ và ― 再‖ trong tiếng Hán đều biểu thị sự lặp lại hoặc tiếp tục của

động tác, tương đương với phó từ ―lại‖ và ―nữa‖ trong tiếng Việt. Nhưng phó từ

―又‖ và ―再‖ có sự phân biệt về thời gian, ―又‖ dùng để chỉ sự việc tình hình đã xảy

ra, còn ―再‖ dùng để chỉ sự việc chưa xảy ra. Nhưng phó từ ―lại‖ và ―nữa‖ trong

tiếng Việt không có sự phân biệt về hai cách dùng chỉ sự việc đã xảy ra hay chưa
xảy ra này, có lúc còn có thể kết hợp sử dụng cùng nhau, cách dùng linh hoạt hơn.

Phó từ ―再‖ có lúc tương đương với phó từ ―nữa‖ trong tiếng Việt, có lúc lại tương

đương với ―lại‖, dưới đây chúng ta tiến hành phân tích cụ thể.

- Phó từ “再” biểu thị lặp lại

Trong một số tình huống bình thường ―再‖ tương đương với phó từ ―lại‖ của tiếng

Việt. Ví dụ:

(262) 再吃一碗。

Ăn một bát nữa

吃 一碗 再

(263) 再唱一次。

Hát một lần nữa.

唱 一次 再

Phó từ ―再‖ biểu thị sự lặp lại chưa xảy ra, trong câu xuất hiện trạng ngữ chỉ thời

gian, trong tình huống này phó từ ―再‖ tương đương với phó từ ―lại‖ của tiếng Việt.
Ví dụ:

(264)你明天再来。

Ngày mai anh lại đến

明天 你 再来

(265) 明年我再去中国。

Năm sau tôi lại đi Trung Quốc.

明年 我 再 去中国

Trong câu dùng phó từ ―再‖ nếu như phía sau có xuất hiện số lượng từ, thì trong

tiếng Việt kết hợp sử dụng phó từ ―lại‖ và ―nữa‖ để biểu đạt ý nghĩa này. Ví dụ:

(266) 你明天再来一次。

Ngày mai anh lại đến một lần nữa.

明天 你 再 来 一次 再

(267) 我明年再去中国一趟。

Năm sau tôi lại đi Trung Quốc một lần nữa.

明年 我 再 去 中国 一趟 再

Có thể thấy, cách dùng của phó từ ―再‖ trong tiếng Hán hơi chặt chẻ, có tính quy

luật, nhưng cách dùng của phó từ ―lại‖ và ―nữa‖ trong tiếng Việt ngược lại phức
tạp đan vào nhau, có thể thay đối cho nhau, cũng có thể kết hợp sử dụng cùng với
nhau. Như vậy làm cho sinh viên lúc học tiếng Hán cảm thấy vô cùng khó khăn,
không biết làm sao để có thể nắm vững.

- Phó từ ―再‖ biểu thị sự liên tục.

Phó từ ―再‖ trong tiếng Hán và phó từ ―nữa‖ trong tiếng Việt đều biểu thị sự liên

tục của động tác, nhưng phó từ ―再‖ đặt trước động từ, phó từ ―nữa‖ đặt sau động từ.

Trong câu thường cáo từ thời gian chỉ thời đoạn, nói ró thời gian liên tục của động
tác. Ví dụ:

(268) 再等一会儿,你不要着急。
Đợi một lúc nữa, anh đừng vội.

等一会儿 再 你 别 着急

(b) Biểu thị mức độ tăng thêm, phạm vi mở rộng.

Phó từ ―再‖ trong tiếng Hán và phó từ ―nữa‖ trong tiếng Việt dều có chức năng ý

nghĩa biểu thị mức độ tăng thêm, phạm vi mở rộng. Ví dụ

(269) 老师,请你说得再慢一点。

Thưa thầy, xin thầy nói chậm chút nữa.

老师, 请您 说 慢 一点 再

(270) 这件衣服再大点,就不适合了。

Cái áo này to chút nữa thì không vừa.

这件衣服 大 点 再 就 不 适合

(c) Phó từ ―再‖ (nữa) kết hợp sử dụng với từ phủ định ―不、没(有)、无、 别‖

Phó từ ―再‖ có thể sử dùng đặt ở phía trước từ phủ định, cũng có thể đặt sau từ phủ

định, nhưng biểu đạt ý nghĩa không giống nhau tương đương với ―...... nữa‖ và ―.....
bao giờ..... nữa....‖ của tiếng Việt.

- Từ phủ định đặt phía trước phó từ ―再‖ biểu thị động tác không lặp lại hoặc không

tiếp tục, trong tiếng Việt sử dụng ―... nữa‖ để biểu đạt ý này. Ví dụ:

(271) 唱了一个,不再唱了。

Hát một bài rồi, không hát nữa.

唱 一个 了,不 唱 再

(272) 事情的经过我已经完全清楚了,你无须再往下说了。

Mọi việc tôi đã biết rõ hết rồi, anh chẳng cần phải nói tiếp nữa.

事情 我 已经 清楚 完全 你 无须 说往下 再

- Từ phủ định đặt sau phó từ ―再‖ ý nghĩa giống như trên, nhưng ngữ khí mạnh hơn,

có ý nghĩa ―vĩnh viễn không‖ tiếng Việt dùng ―... bao giờ.... nữa‖ để biểu đạt ý
nghĩa này.ví dụ
(273) 他再也不来了。

Anh ấy không bao giờ đến nữa.

他 也不 来 再

(274) 这位作家再也不想作曲了。

Ông tác giả này không bao giờ muốn sáng tác nhạc nữa.

这位作家 也不 想 作曲 再

b. Điểm khác biệt

(a) Phó từ ―再‖ trong tiếng Hán biểu thị động tác với ý nghĩa là ―kéo dài sau‖, vừa

biểu thị tiến hành một động tác nào đó hiện tai không nghĩa hoặc không tính toán,
luôn luôn là đợi đến làm xong tiến hành sau một sự việc khác, thường sử dụng với

―先‖, ―等‖,có lúc còn kết hợp sử dụng với ―然后‖. Phó từ ―nữa‖ trong tiếng Việt

không có loại chức năng ý nghĩa này. Ví dụ:

(275) 我们应该先订各计划, 然后再开始行动。

Chúng ta nên lập một kết hoạch trước, sau đó mới bắt đầu hành động.

我们 应该 定格计划 先,然后 再 开始 行动

(b) Phó từ ―nữa‖ trong tiếng Việt có thể biểu đạt sự bổ sung khác, tương đương với

―还‖ trong tiếng Hán.ví dụ:

(276) Anh còn mua gì nữa không?

你 买什么 还 吗?

你还买什么吗?

(c) Phó từ ―nữa‖ trong tiếng Việt còn có thể dùng để tăng thêm ngữ khí phản vấn,

tương đương với ―还‖ trong tiếng Hán.

(277) Mày đã biết rồi còn phải hỏi gì nữa?

你 已经 知道了 问什么 还

你既然已经知道了,还问什么呀!

(d) Biểu thị một động tác kéo dài sau đó sắp có một tình huống xuất hiện, phó từ
―再‖ của tiếng Hán tương đương với ―lại‖ nhưng không phải ―nữa‖. Cho nên phó từ

―nữa‖ của tiếng Việt không có chức năng ngữ pháp này. Ví dụ:

(278) 今天来不及了,明天再回答大家的问题吧。

Hôm nay không kịp rồi, ngày mai lại trả lời câu hỏi của mọi người nhé.

今天 来不及了 明天 再 回答 问题 的 大家 吧

2.1.2.2 Phân tích so sánh phó từ“又” với phó từ “lại” về mặt ý nghĩa

a. Điểm tƣơng đồng


(a) Biểu thị sự lặp lại, nối tiếp

Phó từ ―又‖ trong tiếng Hán và phó từ ―lại‖ trong tiếng Việt đều biểu thị ý nghĩa

biểu thị xảy ra lặp lại hoặc tiến hành lặp đi lặp lại của cùng một động tác, có mấy
trường hợp như sau:
- Lặp lại cùng một động từ, chủ ngữ giống hoặc khác nhau. Ví dụ:

(279) 他去年犯了这种病,今年又犯了。

Năm ngoái anh ấy bị bệnh này rồi, năm nay lại bị

去年 他 犯 这种病 了,今年 又 犯

- Biểu thị sự lặp lại của dự báo, giống như lịch, thời khóa biểu v.v..ví dụ:

(280) 明天又是星期日了,我们又可以去郊外游玩了。

Mai lại là chủ nhật rồi, chúng ta lại có thể đi ra ngoại ô chơi

明天 又 是 星期日, 我们 又 可以 去 郊外游 玩

- Hai câu nhỏ động từ không giống nhau, câu sau sử dụng phó từ ―又‖(lại), biểu thị

hai động tác nối tiếp trước sau.ví dụ:

(281) 刚洗完衣服,她又去煮饭。

Vừa giặt áo quần xong, cô ấy lại đi nấu cơm.

刚 洗衣服 完 她 又 去 煮饭

- A 又(lại) B,B 又(lại)A biểu thị hai động tác xảy ra lặp đi lặp lại trao đổi cho

nhau,ví dụ:
(282) 他把模型折了又装,装了又折,知道自己觉得满意才罢手。

Cậu ấy tháo rồi lại lắp, lắp rồi lại tháo mô hình cho đến khi cảm thấy vừa ấy mới
thôi.

他 折了又装, 装了又折 模型 直到 就得 满意 才罢手

Hình thức qua lại mà được đề cập ở trên nói rõ rằng, phó từ ―又‖ trong tiếng Hán

đặt trước động từ đều biểu thị sự lặp lại hoặc nối tiếp xảy ra cảu động tác, trong
tiếng Việt hình thức tương ứng đều là ―lại‖.
(b) Biểu thị tích lũy

Phó từ ―又‖ trong tiếng Hán và ―lại‖ trong tiếng Việt đều có ý nghĩa biểu thị mấy

động tác, trạng thái, tình huống tích lũy cùng nhau, có mấy tình huống như sau:

- ―又‖(lại) đặt ở câu sau. Ví dụ:

(283) 听说我要到中国来学习,妈妈高兴,又不高兴。

Nghe nói tôi muốn đi học ở Trung Quốc, mẹ vui mà lại không
vui,

听说 我 要 到 学习 在 中国 妈妈 高兴 又 不高

(284) 现在我远离母亲,又正在抗美第一线。

Bây giờ con xa mẹ, lại đang ở tuyến đầu chống Mỹ

现在 我 远离 母亲 又 正在 第一线 抗美

Giữa hai vị dụ trên có một sự khác biệt nhỏ. Ví dụ hai vế của ví dụ (6) là quan hệ

đẳng lập, trong khi đó ví dụ (5) ―又‖(lại) có ý nghĩa bổ sung.

- tính từ 1+而 + 又/lại + tính từ 2

(285) 使用方便而又安全。

Sử dụng thuận tiện mà lại an toàn.

使用 方便 而又 安全

- mỗi phần trong câu đều sử dụng ―又‖. Ví dụ:


(286) 这孩子又会写又会算。

Đứa bé này biết viết lại biết tính.

孩子 这 会写 又 会算

(287) 这儿的街道我好象又认得又不认得。

Đường phố ở đây hình như tôi thấy quen mà lại không quen.

街道 这儿 好象 我 认得 又 不认得

Từ hai câu ví dụ trên có thể thấy rằng, tiếng Hoa dùng hai chữ ―又‖ để biểu

thịnhưng trong tiếng Việt với hình thức tương ứng chỉ dùng một chữ ―lại‖ để biểu
thị.
(c) Biểu thị ngữ khí.
- Tăng thêm sự chuyển ngoặt, trong lúc biểu thị tình huống mâu thuẫn trước sau,

dùng ―又‖ (lại) có thể tăng thêm ngữ khí chuyển ngoặt, phía trước của ―又‖ (lại)

thường dùng để quan hệ từ ―可‖ (nhưng), ―可是‖(nhưng mà), ―而‖(mà) để biểu thị

chuyển ngoặt. Ví dụ:

(288) 有一件事想告诉你,又怕你听了不高兴,你想听吗?

Có một việc muốn nói với anh, lại sợ anh nghe xong không vui, anh
muốn nghe không?

有一件事 想 告诉你 又 怕 你 听了 不高兴

你想听 吗?

- Tăng thêm ngữ khí phủ định, dùng trong câu phủ định, câu phản vấn. Ví dụ:

(289) 他又不是孩子,用不着管得那么严。

Cậu ấy lại không phải là trẻ con, không cần phải quản nghiêm ngặt như thế.

他 又 不是 孩子 用不着 管 严 那

(290) 这点花招又能骗谁?

Một ít mẹo vặt này lại có thể lừa được ai chứ?


点花招 这 又 能 骗谁

b. Điểm khác biệt


(a) Biểu thị sự lặp lại và liên tiếp không giống nhau.

Phó từ ―又‖ trong tiếng Hán và phó từ ―lại‖ trong tiếng Việt đều biểu thị sự lặp lại,

liên tiếp không giống nhau ở một số điểm sau:

- Phó từ ―又‖ trong tiếng Hán biểu thị sự liên tiếp của động tác đều có liên quan đến

thời gian, phần nhiều dùng chỉ thời gian đã xảy ra, trong khi đó phó từ ―lại‖ trong
tiếng Việt không có liên quan đến thời gian, đều có thể sử dụng để biểu thị sự việc
xảy ra hoặc chưa xảy ra. Ví dụ:

(291) 这个人昨天来过,今天又来了(biểu thị động tác ―来‖đã xảy ra, hiện tại lặp

lại)
Người này hôm qua đến rồi, hôm nay lại đến.(biểu thị đã xảy ra)

人 这个 昨天 来过 今天 又 来了。

(292) Hôm nay, anh ấy không có ở nhà, ngày mai chị lại đến nhé.(biểu thị chưa xảy
ra)

今天 他 不在家 明天 你 再 来 吧

今天他不在家,你明天再来吧!

- Còn một điểm khác giữa phó từ ―又‖ và phó từ ―lại‖ đó là trong tiếng Hán phó từ

―又‖ đặt trước động từ còn trong tiếng Việt phó từ ―lại‖ có thể đặt ở trước hoặc sau

động từ, vị trí không giống nhau thì biểu đạt ý nghĩa không giống nhau
Phó từ ―lại‖ đặt trước động từ, luôn luôn là sự lặp lại vể động tác, còn về nội dung
liên quan đến động tác thì không nhất thiết là lặp lại.
(293) Cô ấy lại đọc quyển tiểu thuyết này.

她 又 看 本小说 这

她又看这本小说。

Phó từ―lại‖ đặt sau động từ, là lặp lại động tác cùng với nội dung có liên quan đến
dộng tác.
(294) Cô ấy đọc lại quyển tiểu thuyết này.

她 看 又 本小说 这

她又重复看了这本小说。

Phó từ ―lại‖đứng trước sau động từ, ý nghĩa nhấn mạnh sự lặp lại động tác và tất cả
nội dung có liên quan đến động tác.
(295) Cô ấy lại đọc lại quyển tiểu thuyết này.

她 又 看 重复 本小说 这

她又重复看了这本小说。

Trong hai câu ví dụ ở trên, ở ví dụ (15) là lặp lại động tác ―đọc‖(看),còn về

nội dung của ―đọc‖(看)không nhất định qua trọng. Trong ví dụ (16) là đã lặp lại

động tác ―đọc‖(看) lại còn lặp lại nội dung của động tác ―đọc‖(看). Ở ví dụ (17) là

nhấn mạnh sự lặp lại của động tác ―đọc‖(看) và nội dung của động tác ―đọc‖(看).

- Phó từ“lại”trong tiếng Việt còn có thể đứng trước danh từ, biểu thị sự tiếp tục của
sự việc.
(296) Lại mười phút nữa trôi qua.

又 十分钟 过了。

又过了十分钟。

- Có mấy hình thức dùng của phó từ ―又‖ trong tiếng Hán để biểu thị sự lặp lại

liên tiếp. Nhưng hình thức tương đương trong tiếng Việt không phải là phó từ ―lại‖.

- Đặt trước sau phó từ ―又‖ lặp lại giống nhau kết cấu ―一 + 量‖, biểu thị sự lặp lại

nhiều lần. Ví dụ:

(297) 一天又一天,不知等了多少天。

Ngày này qua ngày khác, không biết đã đợi bao nhiêu ngày rồi.

一天 又 一天 不知 已经 等 多少 天了

- Phó từ ―又‖ trước sau dùng kết cấu ―一 + (danh lượng từ)‖,phía trước là danh

từ hoặc cụm danh từ làm định ngữ.


(298) 一辆又一辆的汽车飞驶而过,叫过路的行人很害怕。

Hết chiếc này đến chiếc khác chạy qua, làm cho người qua đường rất
sợ hãi

一辆的汽车 又 一辆的汽车 飞驶而过,叫 人 过路 很

害怕

- Trước sau phó từ ―又‖ lặp lại cùng một động từ, biểu thị sự lặp lại nhiều lần. Ví

dụ:

(299) 他讲了一遍又讲一遍。

Anh ấy giảng giải lần này đến lần khác(có ngữ khí tăng thêm lặp lại
nhiều lần)

他 讲 一遍 又 一遍

Hoặc là anh ấy giảng giải nhiều lần.(biểu thị nhiều lần, không có ngữ khí tăng thêm)

Từ những ví dụ trên có thể thấy rằng, phó từ ―又‖ trong tiếng Hán khi dùng để biểu

thị sự lặp lại nhiều lần, hình thức tương ứng trong tiếng Việt lại không phải là ―lại‖,
nhưng chủ yếu sử dụng ―lần này đến lần khác, ngày này qua ngày khác hoặc nhiều

lần‖ để biểu đạt. Có thể thấy, lúc biểu thị sự lặp lại nhiều lần, lúc dùng phó từ ―又‖

của tiếng Hoa để biểu đạt thì trong tiếng Việt ngoài sử dụng phó từ ―lại‖ để biểu đạt
t thì còn dùng cách biểu đạt khác.
(b) Biểu thị không giống về sự tích lũy.

Phó từ ―又‖ trong tiếng Hán và phó từ ―lại‖ trong tiếng Việt biểu đạt không giống

nhau về tích lũy có các kiểu như sau:

- 既+ tính từ 1/động từ 1+ 又 + tính từ 2/động từ 2, trong tiếng Việt kết cấu tương

đương là ― vừa.... vừa.... ). Ví dụ:

(300) 既有远期目标又有近期目标。

Vừa có kế hoạch xa vừa có kế hoạch gần.

既有 远期目标 又有 近期目标

- Phó từ ―lại ‖ trong tiếng Việt còn có thể kết hợp sử dụng với phó từ ―nữa(再)‖ biểu
thị bổ sung cho động tác,trạng thái, tương đương với phó từ ―还‖ trong tiếng Hoa.

Ví dụ:
(301) Cô ấy lại biết cả làm bánh nữa.

她 还会 做饼呢

她还会做饼呢。

(c)Biểu thị không giống về ngữ khí.

- Phó từ ―又‖ trong tiếng Hán có thể làm mức độ tăng thêm nhiều hơn. Cùng một

tính từ (đoản ngữ) hoặc cùng một động từ (đoản ngữ) dùng ―又‖ để liên kết, biểu thị

ý nghĩa của ―非常‖. Phó từ ―lại‖ trong tiếng Việt không có hình thức biểu đạt này,

trong tiếng Việt dùng ―rất ‖ để tăng mức độ mạnh hơn. Ví dụ:

(302) 现在,你身上这套衣服的款式已经是普通又普通了。

Bây giờ kiểu cách của bộ quần áo trên người bạn đã rất bình thường rồi.

现在 款式 的 这套衣服 上 身 你 已经 很普通了

(303) 在我们这里这种事情常见又常见。

Ở chổ chúng tôi, việc như thế này rất thường gặp.

在 我妈这里 这种事情 很 常见

- Phó từ ―lại‖ trong tiếng Việt biểu thị sự tương phản với bình thường, có ngữ khí
phê bình trách móc.ví dụ.
(304) đã phạm sai lầm lại còn cãi bướng.

已经 犯错误 还要 狡辩

都犯错误了,还要狡辩。

2.2. So sánh phó từ phủ định trong tiếng Hán và tiếng Việt

Phó từ phủ định ―不、没‖là phó từ phủ định thường gặp và quan trọng trong tiếng

Hán, ý nghĩa và cách dùng của phó từ phủ định ―không, chưa‖ trong tiếng Việt là

tương ứng với phó từ phủ định ―不、没‖ trong tiếng Hán. Nhưng vì chúng là hai loại

ngôn ngữ khác nhau nên những Điểm tương đồng về ý nghĩa và cách dùng ra, trên
một số mặt chúng cũng tồn tại không ít điểm khác biệt, sinh viên Việt Nam trong

lúc sử dụng phó từ phủ định ―不,没‖ thường xuất hiện nhiều điểm sai, thường là

đem ―不、没‖ trong tiếng Hán sử dụng nhầm lẫn với ―không, chưa‖ trong tiếng Việt.

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự sai lầm này là do ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ, thứ

hai là do không nắm vững cách sử dụng phó từ phủ định ―不、没‖ v.v... Từ gợi ý về

vấn đề này nên người viết tiến hành so sánh phó từ phủ định ―不,没‖ với phó từ

―không, chưa‖ trong tiếng Việt.


2.2.1 So sánh về cú pháp

2.2.1.1 So sánh phó từ phủ định “不” với phó từ “không”

a. Điểm tƣơng đồng

(1) ―不‖ và ―không ‖ đều là phó từ chỉ sự phủ định, đều có thể đứng trước động từ,

tính từ hoặc phó từ khác để biểu thị phủ định. Ví dụ:

不去 —— không đi

不大 —— không to

不一定 —— không nhất định

(2) ―不‖ và ―không‖ đều có thể dùng để đơn độc trả lời câu hỏi, biểu thị sự tương

phản với ý của câu hỏi, cũng có thể dùng để đính chính lời nói của bản thân. Ví dụ:

你知道吗? —— Bạn có biết không?

不,我不知道.—— Không, tôi không biết.

这个会改在明天开,不,改在后天开。

—— Bưởi họp này đổi vào ngày mai họp, không, đổi vào ngày kia họp.

(3) Đều có thể sử dụng ―不 A 不 B‖, trong đó A, B lần lượt là động từ đơn âm tiết

có ý nghĩa tương đương hoặc gần nghĩa, biểu thị ―既不.... 也不.....‖; tính từ đơn âm

tiết mà ý nghĩa tương đương, biểu thị mức độ vừa phải; động từ có ý nghĩa tương

đối hoặc gần nhĩa, biểu thị ―如果不...... 就不.....‖ ví dụ:


不说不笑 —— không nói không cười

不胖不瘦 —— Không béo không gầy

不打不相识 —— Không đánh không quen nhau.

(4) Đều có thể sử dụng ―不是 A 就是 B‖, trong đó A, B là động từ hoặc tính từ cùng

loại cùng thường là câu nhỏ, biểu thị ―một trong hai tất có một cái là sự thật‖.

不是你去就是我去。—— Không phải anh đi thì là tôi đi.

(5) Trong câu chữ ―被‖,câu chữ ―把‖ lúc trong câu ―不‖ và ―không‖ đều phải đặt

ở trước ―被‖ ,―把‖. Ví dụ:

他不把我当朋友。 —— Anh ấy không coi tôi là bạn,

他不被大家认可。 —— Anh ấy không được mọi người công nhận.

(6) Đều không thể dùng để phủ định tính từ không làm vị ngữ(khác với tính từ
thường). Ví dụ:

*不金 —— *không kim

*不男 —— *không nam

(7) đều có thể dùng cuối câu biểu thị nghi vấn, có tác dụng của câu hỏi phản vấn. Ví
dụ:

(305) 喜欢不? —— thích không?

(306) 吃不? —— Ăn không?

Dạo này có bận không?

(最近忙吗/不?)

Trong nhà có ai không?

(家里有人吗/不?)

Anh đi hay không?

(你去吗/不?)

* Đều có thể dùng trong câu điều kiện không có thời gian xác định. Ví dụ:
他无论如何都肯承认这是他的错。

——Anh ấy cho dù thế nào cũng không chịu thừ nhận đây là lỗi của anh ấy.

这个问题非常重要,任何时候都不能放松。

—— Vấn đề này rất quan trọng, bất cứ lúc nào cũng không được lơ là.
b. Điểm khác biệt

Bảng 2. So sánh điểm khác biệt về cú pháp của phó từ ―不‖và ―không‖

不 Không

(1) Dùng ở trước động từ, tính từ và Phó từ, tiến hành phủ định đối với
những phó từ khác biểu thị phủ những sự việc khác xuất hiện sau
định, nó( sự việc nói đến có thể là: một

不去/不能 loại hiện tượng, một loại sự vật,


một kiểu hoạt động, một kiểu trạng
thái, một lại tính chất, một cá tính.
Ví dụ:

(305) Không một bóng cây. (不一

棵树) (一棵树都没有)

(306) Không ai nói gì cả. (不谁说

话) (没有人说话)

(2) Là phó từ phủ định Vừa là phó từ, danh từ, tính từ lại là
số lượng từ.
Phó từ: biểu thị phủ định
Danh từ: biểu thị một không gian.

Ví dụ: bay lượn trên không. (在空

中飞翔)

Tính từ: biểu thị một loại không


động, không có gì bên trong. Ví dụ:

nhà bỏ không (空房子).biểu thị

không thêm bất cứ điều kiện gì.


Số từ: số không (0)
(3) Phó từ ―不‖ lúc kết hợp với các phó Phó từ ―không‖ thường khi kết hợp
với các phó từ khác thì đứng phía
từ khác, có vị trí sử dụng linh hoạt,
sau,trường hợp đứng trước rất hạn
có phó từ có thể đứng trước ―不‖,
chế. Ngoài ra, giống như ―未必‖
có phó từ có thể đứng sau ―不‖, có
bản thân nó đã mang ý nghĩa phủ
loại vừa có thể đứng trước vừa có
định, ―không‖ không thể kết hợp
thể đứng sau ―不‖.( ví dụ: 很,太...) với chúng. Ví dụ:

ví dụ:

(307) 他又不来。
Anh ấy không đến.
(308) 他们都不来。
Bọn họ đều không đến.
(309) 他们不都来。 * Bọn họ không đều đến.

(310) 不很好。 * Không rất tốt.


Rất không tốt.
(311) 很不好。
* Đây không chắc không phải là
(312) 这未必不是一件好事。 một chuyện tốt.
(4) Trong tiếng Hoa có thể sử dụng kết Trong tiếng Việt không thể dùng

cấu ―A 不 A‖(A có thể là động từ kết cấu ―A không A‖ để đưa nghi


vấn, thường chỉ có thể dùng ―A
hoặc là tính từ) để đưa ra nghi vấn.
không‖ để làm câu nghi vấn. Ví dụ
Ví dụ:

(313) 去不去?
* Đi không đi?→ đi không?(去不
(314) 好不好?
去?)

* Được không được?→ Được

không?(好不?)
(5) Không thể phủ định tính từ chỉ Đặt trong ngữ cảnh thì có thể phủ
trạng thái. Ví dụ: định cho tính từ trạng thái. Ví dụ:

*不绿油油。 Không xanh mươn mướt.


Không trắng như tuyết.
*不雪白

(6) Trong tiếng Hoa có thể sử dụng ―不 ―không‖trong tiếng Việt không có
cách nói này.
A 不 B‖ trong đó A,B là tính từ

động từ hoặc danh từ đơn âm tiết


mang ý nghĩa trái ngược biểu thị đã
không giống cái này lại không
giống cái kia, nhưng là một trạng
thái ở giữa mà không vừa lòng. Ví
* Không nam không nữ.
dụ:
→Không ra nam cũng không ra nữ.
(315) 不男不女
(不像男也不像女的)

(7) Thường không thể phủ định một số Có thể phủ định động từ chỉ tâm lý.

động từ chỉ tâm lý như: 回忆 (hồi

ức),忘记(quên), 忍耐(chịu đựng),

误会(hiểu lầm)....ví dụ:

*我不误会他。 Tôi không hiểu lầm anh ấy.

(8) Không thể trực tiếp phủ định từ li Có thể trực tiếp kết hợp với động từ

hợp, thường dùng hình thức ―不+ li hợp.

giới từ+ danh từ+ động từ li hợp‖


để biểu đạt. Ví dụ:

(316)今天我不跟他见面
Hôm nay tôi không gặp anh ấy.

(今天我不见面他)
(317)他不给我帮忙
Anh ấy không giúp tôi.
(9) Không thể dùng để phủ định động Có thể dùng để phủ định động từ
từ phi chủ động. Ví dụ: phi chủ động. Ví dụ:

(318)大桥不垮。
Cầu không sập
(319)*自行车不丢
Xe đạp không mất,
(10) Không thể dùng để phủ định câu Có thể dùng để phủ định câu chữ

chữ ―有‖. Ví dụ ―有‖.(có) Ví dụ

(320)*他不有汽车 Anh ấy không có xe hơi.

(11) Không thể dùng để phủ định động Đặt dưới một ngữ cảnh có thể phủ
tác đang xảy ra. Ví dụ định một động tác đang xảy ra.

(321)*他不在看书 Anh ấy không đang đọc sách.

(12) Thường không thể đặt ở trước động Thường có thể đặt ở trước động từ
từ có mang theo bổ ngữ chỉ kết quả. có mang theo bổ ngữ chỉ kết quả.
Ví dụ: Ví dụ:

(322)*我不看见黑板上的字
Tôi không nhìn thấy chữ trên bảng.
(13) Thường không thể đặt trước động Vừa có thể đặt trước động từ mang
từ mang bổ ngữ chỉ tình thái, bổ bổ ngữ chỉ tình thái, bổ ngữ chỉ khả
ngữ chỉ khả năng (hình thức khả năng (hình thức khả năng của bổ
năng của bổ ngữ chỉ kết quả). Ví dụ ngữ chỉ kết quả), lại vừa có thể đặt
giữa động từ và bổ ngữ tình thái,bổ
ngữ chỉ khả năng (hình thức khả

(323)*问题不讲得清楚。 năng của bổ ngữ chỉ kết quả). Ví


dụ:
→问题讲得不清楚。

(324)你看得清楚吗? Giảng không rõ ràng vấn đề.

*不看得清楚。 Vấn đề giảng không rõ ràng.


Anh xem có rõ không?
→看得不清楚。
Không xem rõ
Xem không rõ.
(14) Bổ ngữ chỉ mức độ mang ―得‖,nếu Vừa có thể đặt trước động từ cũng
có thể đặt sau động từ. Ví dụ:
phủ định chỉ có thể dùng ―不‖,hơn

nữa ―不‖ phải đặt sau từ ―得‖. Ví

dụ:

(325)他们汉语说得不慢。 Bọn họ tiếng Hoa nói không chậm.


Bọn họ tiếng Hoa nói không chậm.
*他们还有不说得慢。

(15) Trước sau chữ ―不‖ kết hợp từ Không có cách sử dụng này

giống nhau, biểu thị không để ý


hoặc không liên quan (phía trước

thường thêm ―什么‖). ví dụ:

(326)什么累不累?有工作就得

干。

2.2.1.2 So sánh phó từ phủ định “没” với phó từ “chƣa”

a. Điểm tƣơng đồng


(a) đều có thể dùng để phủ định động từ phi chủ động. Ví dụ:

(327)自行车没丢。—— Xe đạp chưa mất.

(b) Đều có thể đặt cuối câu để nêu câu hỏi.

(328)看见没?—— Nhìn thấy chưa?

(c) Đều không thể phủ định đối với động tác trạng thái mang tính thường xuyên
hoặc tính thói quen.

(329)*那个地方一年四节没下雪。—— Nơi ấy bốn mùa chưa rơi tiết.

(d) đều không thể dùng trong câu thời gian dài mà không có điều kiện.

(330)*他什么时候都没找我。—— anh ấy lúc nào cũng chưa tìm tôi.

(331)*我无论何时都没有说大话。—— Tôi bất kể lúc nào cũng không nói khoác.


b. Điểm khác biệt

Bảng 3. So sánh điểm khác biệt về cú pháp của phó từ ―没‖ và ―chưa‖

没 Chưa

(1) Không thể phủ định hệ động từ Có thể phủ định bộ phận hệ động từ.

(332)*以前她没像她妈妈。 Hồi trước cô ấy chưa giống mẹ.

(2) Không thể phủ định một bộ phận trợ Có thể phủ định trợ động từ là động từ là
động từ là động từ năng nguyện như động từ năng nguyện.

―愿意,会,可能....‖ ví dụ:

(333)*你没应该把这件事告诉他。
Bạn chưa nên nói chuyện này cho anh ta
biết.
(3) Có thể dùng hình thức ―A 没 A‖ Chỉ có thể dùng hình thức ―A 了吗?‖ để

hoặc ―A 了吗?‖ để làm câu nghi làm câu nghi vấn.

vấn. Ví dụ:

(333) 他去没去?
*Anh ấy đi chưa đi?
(334) 他去了吗?

Anh ấy đi chưa?

(4) Trong câu nếu nếu không có từ ngữ Trong câu dù có hay không có từ ngữ biểu

biểu thị thời gian ngắn, thì ―没‖ thị thời gian ngắn, thì ―chưa‖ đều có thể

không thể cùng xuất hiện với trợ từ cùng xuất hiện với trợ từ ngữ khí ―了‖。Ví

ngữ khí ―了‖。Ví dụ: dụ:

(335) 他三天没吃饭了。

(336) *他没吃饭了。 Anh ấy ba hôm chưa ăn cơm rồi.

Anh ấy chưa ăn cơm rồi.


(5) Không thể dùng trước câu phức biểu Có thể dùng trước câu phức biểu thị điều
thị điều kiện hoặc kết cấu động bổ kiện hoặc kết cấu động bổ trong câu rút
trong câu rút gọn, nên không thể gọn, nên có thể nói:

nói: ―没———不———‖. Ví dụ: ―chưa———không———‖. Ví dụ:


Các anh chưa nói rõ thì không được đi.
(337) *你们没说清楚就不能走。

→你们不说清楚就不能走。 Các anh không nói rõ thì không được đi.


(6) Có thể xuất hiện đồng thời với trợ từ Có thể xuất hiện đồng thời với trợ từ biểu

biểu thị động thái ―过‖, biểu thị thị động thái ―过‖,nhưng ý nghĩa phát

phủ định một động tác đã trải qua. sinh đã thay đổi, chỉ có tác dụng nhấn
Ví dụ: mạnh phủ định không có biểu thị ý một
động tác đã trải qua. Ví dụ:

(338) 我没去过上海。 Tôi chưa đi qua Thượng Hải。

(我还没去过上海/我还没到上海)

2.2.2 So sánh về ý nghĩa

2.2.2.1 So sánh phó từ phủ định “不” với phó từ “không”

a. Điểm tƣơng đồng


(a) Đều là biểu thị phó từ phủ định
(b) khi phủ định tính từ đều biểu thị phủ định đối với tính chất.
b. Điểm khác biệt

Bảng 4. So sánh điểm khác biệt về ý nghĩa cúa phó từ ―不‖ và ―không‖

不 Không

(1) (phương ngôn) 不要(không muốn)不 Không có ý nghĩa này.

用(không cần)(hạn chế chỉ sử dụng ở

một số từ chỉ lịch sự) ví dụ:

(339) 不谢,不松,不客气

(2) Không có ý nghĩa này Tương đương với một liên từ, biểu thị
sự việc sắp nói là không thể tránh khỏi
nếu sự việc mới nói vẫn chưa trở thành

sự thật, thì thương đương với ―否则‖

trong tiếng Hán. Ví dụ:


(340) Đi ngay không muộn mất.

(马上走吧,否则会迟到的)

(3) Chủ yếu dùng trong hiện tại hoặc Dùng trong hiện tại, tương lai hay
tương lai. trong quá khứ đều có thể sử dụng.

(341) 明天他不上课。
Ngày mai anh ấy không đi học.
(342) *昨天他不上课。
Hôm qua anh ấy không đi học.

(昨天他没上课)

(4) Phủ định đối với bản thân của động Vừa phủ định đối với bản thân của
tác trạng thái. Ví dụ: động tác trạng thái vừa phủ định đối
với động tác đã hoàn thành hoặc động
tác đã qua.

(343) 水不热 Nước không nóng


Hôm qua anh ấy không tham gia buổi
tiệc ấy.

(5) ―不+ ..... +了‖ biểu thị một sự thay ―không+ .... + 了‖ không biểu thị một

đổi. sự thay đổi mà biểu thị phủ định đối

(344) 他不来了。 với một sự thật.


Anh ấy không đến rồi.
(6) ―不+động từ‖biểu thị tư tưởng chủ ―không+động từ‖ vừa biểu thị tư tưởng
chủ quan của người phát ra động tác
quan của người phát ra động tác hoặc
hoặc đánh giá chủ quan của người nói.
đánh giá chủ quan của người nói.
Vừa có thể miêu tả sự thật khách quan.

Hôm qua tại sao anh không đến.


(345) 你昨天为什么不来?
2.2.2.1 So sánh phó từ phủ định “没” với phó từ “chƣa”

a. Điểm tƣơng đồng


(a) Đều là biểu thị phó từ phủ định

(b) ―没+động từ‖: phủ định đối với động tác đã hoàn thành hoặc đã xảy ra’

(c)―没+tính từ‖:phủ định đối với thay đổi tính chất.

b. Điểm khác biệt

Bảng 5: So sánh điểm khác biệt về ý nghĩa của phó từ ―没‖ và ―chưa‖

没 Không

(1) Biểu thị phủ định đã xảy ra. Ví dụ: Dùng trước động từ hoặc tính từ biểu thị
đạt đến một thời điểm tham khảo nào đó,
một sự việc không xảy ra hoặc vẫn chưa
xảy ra(nhưng trong tương lai có lẽ sẽ xảy

(346) 他没回来。 ra)


Anh ấy chưa về.

(他还没回来)
(347) 我今天不太舒服,没去上课
Hôm nay tôi không được khỏe, chưa đi
học.

(今天我身体不好,还没上课)

(2) Biểu thị phủ định đã từng Không có ý nghĩa này

(348) 银行昨天没开门。

(349) 老张上个星期没回来过

(3) Chủ yếu sử dụng cho quá khứ Có thể dùng trong hiện tại, tương lai, quá

(350) 他昨天没上课 khứ.


(351) Hôm qua anh ấy chưa đi học.

(昨天他还没上课)

(352) Hôm nay anh ấy chưa đi học.


(今天他还没上课)

(353) Ngày kia anh ấy chưa đi học.

(后天他还没上课)

(4) Phủ định đối với một sự thực khách Vừa có thể biểu thị tư tưởng chủ quan của
quan nào đó. người phát ra động tác hoặc đánh giá chủ
quan của người nói. Vừa có thể miêu tả sự
thật khách quan.

(354) 他还没走 Anh ấy vẫn chưa đi.

(5) Không có ý nghĩa này (Dùng cuối câu) biểu thị khẳng định đối
với người nói cho rằng là đã có một sự
biểu hiện rõ ràng hoặc đối với sự việc có
tác dụng, và đồng thời đưa ra là sự đồng
tình hoặc đồng ý của người nghe.
(355) Anh xem, rõ đẹp mặt chưa?

(你看丢脸不丢脸?)

(356) Thấy chưa, ai bảo không nghe lời


tôi.

(看见了吧?谁让你不听我的)

2.3. So sánh phó từ phạm vi 都,也 trong tiếng Hoa với phó từ “đều, cũng”

trong tiếng Việt

2.3.1. So sánh phó từ phạm vi “都” trong tiếng Hán với “ đều ” trong tiếng

Việt.

a, Điểm tƣơng đồng

Phó từ ―都‖ trong tiếng Hán biểu thị phạm vi, biểu thị tống quát toàn bộ. nói rơ đối
tượng được bao quát đều thuộc trong phạm vi, không có ngoại lệ. nên đối tượng đối

tượng được ―都‖ tống quát là chỉ số lượng nhiều. hơn nữa chúng bắt buộc phải đặt

―都‖ ở phía trước. ví dụ:

(357) 大家都相信他。

Mọi người đều tin anh ta

(358) 我们都是学生

Chúng tôi đều là học sinh.

Phó từ ―都‖ thường đi cùng với các từ như ―每‖―各‖―全部‖. C̣n có thể kết hợp với

―也‖ tạo thành kết cấu ―也都‖ ―都也‖ .ví dụ:

(359)大家也都这样想

Mọi người cũng đều nghĩ như anh.

―都‖ còn có thể kết hợp với phó từ phủ định như ―不、没有‖. ―都‖ đặt trước tạo thành

kết cấu ―都没….. (đều chưa)‖ ―都不(đều không)‖.ví dụ:

(360) 大家都不相信他。

Mọi người đều không tin anh ấy

(361) 所有的考生都不知道今年学校的标准分数

Trong tiếng Việt―đều‖có thể dùng kết hợp với ―đã‖, ―sẽ‖, ―đang‖, ngoài ra
―đều‖ còn dùng trước một số từ.Ví dụ:

(362) Các con tôi đều đã tốt nghiệp đại học.

(363) Ngày mai thi rồi, chúng tôi đều đang bạn ôn bài.
(364)Bọn họ đều sẽ thi đậu đại học.

Có thể nói ―đều‖ có thể dùng trước và sau phó từ phủ định và phó từ chỉ thời
gian, nhưng phải nằm sau ―cũng‖. Ví dụ:

(365)Ai ai cũng đều lo lắng trước tình hình khó khăn này.

(b) Những Điểm khác biệt

Phó từ ―都‖ trong tiếng Hán còn có thể dùng để diễn đạt quá khứ, đã xảy ra,

cuối cùng còn có thêm từ ―了‖. Tiếng Việt không có ý nghĩa này.

(366)都十二点了,还不睡。

Đã 12 giờ rồi, vẫn chưa ngủ sao.

(367) 饭都凉了,快吃吧。

Cơm đã nguội hết rồi, nhanh ăn thôi.

2.3.2. So sánh phó từ lặp lại “也” trong tiếng Hán với “ cũng” trong tiếng

Việt.
a) Điểm tƣơng đồng

Phó từ ―也‖ trong tiếng Hán và phó từ ―cũng‖ của tiếng Việt đều có khả năng

tu sức cho động từ, tính từ làm trạng ngữ. Đều biểu thị hai hiện tượng, trạng thái,
tính chất tương đồng; cho dù là giả thiết thành lập hay không, kết quả cũng giống
nhau; có thể dùng đặt trước hoặc sau 2 phân câu, hoặc chỉ đặt sau một phân câu. Ví
dụ:

(368) 这本书是中文的, 那本也是中文的。

Quyển sách này là tiếng hoa, quyển kia cũng là tiếng hoa.

(369)老师说法语我们也说法语。
Cô giáo nói tiếng Pháp, chúng tôi cũng nói tiếng Pháp.

(370) 天下雨我们也去。

Trời mưa chúng tôi cũng đi.

(371) 这道菜也还可以吧?

Món ăn này cũng được đấy chứ?

Đồng thời ―也‖ và phó từ ―cũng‖ còn có thể biểu thị cá nhân, hoặc sự vật đồng

thời có hai thuộc tính hoặc xảy ra hai động tác, hai loại trạng thái. Ví dụ:

(372) 辅导原批评了我们,也表扬了我们。

Thầy phụ đạo phê bình chúng tôi, cũng khen ngợi chúng tôi.

(373) 妹妹比哥哥活泼多了,话也多。

Em gái hoạt bát hơn anh trai, nói chuyện cũng nhiều hơn.

Phó từ ―也‖ với phó từ ―cũng‖ đều có tác dụng tạo nên mối quan hệ, có thể

dùng trong phân câu thứ 2 của câu phức, cũng có thể kết hợp sử dụng với đại từ

nghi vấn, làm thành kết cấu ―谁....也.....、什么......也.....、哪儿....也‖v.v.... Ví dụ:

(374) 无论遇到什么样的天气,我们也要到达目的的。

Cho dù hôm nay gặp thời tiết như thế nào, chúng ta cũng phải đi tới đó.

(375) 关于那个学校的情况,我什么也不知道。

Về tình hình của trường này, tôi cái gì cũng không biết.

(376) 我第一次到这个城市来,哪儿也不认识。

Tôi lần đầu tiên tới thành phố này, chỗ nào cũng không biết.
b) Điểm khác biệt
Phó từ ―cũng‖ trong tiếng Việt còn có thể biểu thị tổng quát, ý nghĩa tương

đương với ―都‖, nhưng trong tiếng Hán ―也‖ chỉ có thể là ý nghĩa đồng loại, song

song. Ví dụ:
(377) Làm việc gì cũng phải thiết thực.

无论做什么是都要切合实际。

(378) Khi nghe tin mừng đó ai cũng vỗ tay hoan hô.


当听到这个喜讯时,人人都鼓掌欢呼。

Nhưng phó từ ―也‖ trong tiếng Hán còn có thể kết hợp với ―连,一‖ tạo thành kết

cấu ―连.....也.....、一.......也.....‖, nhưng ―也‖ trong tiếng Viết chỉ có thể kết hợp sử

dụng với ―连‖, không thể kết hợp sử dụng với ―一―。Ví dụ:

(379) 他连吃早饭也没吃,就到机场接朋友去了。

Anh ta đến điểm tâm cũng không ăn, đã đến sân bay đón bạn rồi.

(380) 今天闷热得很,一点儿风也没有。

Hôm nay trời nóng quá, một chút gió cũng không có.

2.4. So sánh phó từ “才”、“就” trong tiếng Hoa với phó từ “mới ,thì” trong tiếng

Việt

2.4.1. So sánh phó từ chỉ thời gian “才” trong tiếng Hán với “mới” trong

tiếng Việt
a) Điểm tƣơng đồng.

Phó từ ―mới‖ trong tiếng Việt giống như phó từ ―才‖ trong tiếng Hán. ―才‖

trong tiếng Hán với tiếng Việt đều là phó từ chỉ thời gian, đều dùng để biểu thị sự
việc xảy ra trong thời gian không lâu trước đó. Ví dụ:

(381) 她才吃完饭

Chị ấy mới ăn cơm xong.

(382) 他才从图书馆回来。

Anh ấy mới ở thư viện về.

Tuy rằng ―才‖ trong tiếng Hán và tiếng Việt không có biểu thị ý nghĩa quá khứ,

nhưng nó cũng có thể dùng để biểu thị sự việc xảy ra hoặc là kết thúc muộn.

(383) 他明天才能到。

Mai anh ấy mới đến.

(384) 你怎么现在才做。

Sao bây giờ anh mới làm.


Phó từ ―才‖ với phó từ ―cũng‖ còn có 1 điểm đặc biệt, còn có thể sử dụng với số

lượng từ, biểu thị số lượng ít, mức độ thấp. Ví dụ:

(385) 他才那么小的年龄,地就耕得那么好。

Mới từng ấy tuổi đầu mà nó đã biết cày ruộng rất giỏi.

(386) 她才上二年级,不该要求过高。

Em ấy mới học lớp hai, không nên đòi hỏi quá mức.
b). Điểm khác biệt.

Phó từ ―才‖ còn có thể biểu thị trong một điều kiện nào đó, hoặc do nguyên

nhân, mục đích sau đó như thế nào. Trong tiếng Việt phó từ ―mới‖ thường được kết

hợp sử dụng với ―có‖, trong tiếng Hoa thì phó từ ―才‖ thường kết hợp với ―只有,必

要,要‖. Ví dụ:

(387) 只有通宵才知道夜长。

Có thức khuya mới biết đêm dài.

(388) 刀只有磨才锋利,金有炼才纯。

Dao có mài mới sắc, vàng có luyện mới trong.

(389)要多练习,才能提高成绩。

Có luyện tập nhiều, mới có thể nâng cao thành tích.

Phó từ ―才‖ còn có thể dùng để biểu đạt ngữ khí khẳng định, còn có ý nghĩa

ngầm so sánh giữa các sự việc khác nhau. Trong tiếng Hán phó từ ―才‖ còn có thể

kết hợp sử dụng với phó từ ―不‖, nhưng trong tiếng Việt phó từ ―mới‖ không thể

dùng để biểu thị phủ định tính từ. Ví dụ:

(390) 这样才好。

Thế mới hay.

(391) 这才真正是非洲鲤鱼。

Đây mới thật sự là cá rô phi.

(392) 我才不去呢。
* Tôi mới không đi.

Nhìn về tổng quát, phó từ ―才‖ trong tiếng Hán với phó từ ―mới‖ trong tiếng Việt về

cách dùng và ý nghĩa về cơ bản khác biệt không nhiều.

2.4.2. So sánh phó từ “就” trong tiếng Hán với “thì” trong tiếng Việt

Phó từ―就‖ trong tiếng Hán:

Trên tổng thể ―就‖ biểu đạt mối quan hệ không gian, giảm ý nhấn mạnh.

(393) 这张桌子三个人就能移动。

Cái bàn này 3 người thì có thể di chuyển được.

(394) 三个钟头就能回来。

Ba tiếng thì có thể quay về.

(395) 三言两语就把他打发走了。

Dăm đôi câu thì đã đẩy được anh ta đi.

Phân tích: câu (393) ý nói số lượng 3 người chỉ là số lượng ít; câu (394) ý nói thời
gian 3 giờ đồng hồ chỉ là khoảng thời gian ngắn; câu (395) nhấn mạnh sự việc dễ
dàng thực hiện.

Theo mối quan hệ Logic, ―就‖ thường dùng trong điều kiện đầy đủ, yêu cầu thấp,

tiêu chuẩn rộng.

(396) 有困难就派我们去。

(397) 这种手术,扑通一声就能做.
Trong thể hiện thái độ, ngữ khí, ―就‖ còn mang ngữ khí khẳng định, thái độ kiên

quyết, không cần dùng từ ngữ khí.

(398) 他就喜欢看小说。

Anh ta thích xem tiểu thuyết.

(399)我就不去。

Tôi không đi.

Câu(396) mang nghĩa tiêu cực. Câu (397) cho thấy sự khẳng định, quyết không đổi,
có thể hiểu theo ý 2 thế này ―Mọi người có nói thêm cũng vô ích‖.

Phó từ―thì‖ tiếng Việt

― Thì‖ – một từ có nhiều chức năng. Hầu hết các nhà Việt ngữ học đều coi thì là một
từ nhiều chức năng, như liên từ, trợ từ, phụ từ kép...

* Chức năng liên từ (hay kết từ)

Biểu thị quan hệ qua lại… Liên từ thì có tác dụng quan trọng hơn nữa bởi vì một
mình nó đặt ở đoạn đầu câu chỉ kết quả đã đủ để biểu thị quan hệ điều kiện kết quả.

Chức năng cơ bản của nó là tham gia tạo câu phức kiểu ―Nếu M1 thì M2‖, kết nối
mệnh đề chính M2 với mệnh đề phụ M1 chỉ điều kiện, giả thuyết, trường hợp thời
gian hay không gian.

* Chức năng trợ từ (hay phụ từ đối lập)

Để phân cách bổ từ thời gian với chủ đề, với chủ từ, với thuật từ‖ [TVC&NHL,
1963, 563]. Hai ông cũng dùng thuật ngữ trợ từ với ý nghĩa của liên từ: ―ta thường
dùng trợ từ thì (thời) để phân tách bổ từ giả thiết với ý chính‖.
* Chức năng tạo ra phụ từ kép

Từ thì kết hợp với một số từ khác thành ―những phụ từ kép‖

Phần thì… phần thì…; Khi thì… khi thì…; Vậy thì…; Thế thì…

* Hành vi bác bỏ để khẳng định

(400) A1: Nhà cậu bề thế quá nhỉ.

B: Dào ôi, cậu cứ đùa, chỉ là cái lều che mưa che nắng thôi.

(401)A2: Ôi, nếu đây là cái lều thì như thế nào mới gọi là biệt thự kia chứ?

* Hành vi giải thích

(402) Sao anh lại ra nông nỗi này?

(403) Nếu không có cái thằng chết tiệt ấy thì tôi đâu có thế này‖. (→ Tại cái

thằng chết tiệt ấy.)

* Hành vi khuyên

(404) Nếu là con thì con sẽ không gửi tiền vào ngân hàng.

Cơ sở của lời khuyên này dựa trên lý lẽ về cá nhân: Nếu tôi làm như vậy thì

người đối thoại cũng nên làm như vậy.


* Tiểu kết.
Từ những phân tích so sánh mấy loại phó từ thường dùng ở trên cho thấy, phó
từ trong tiếng Hán tiếng Việt những điểm giống và khác nhau về ý nghĩa và chức
năng thể hiện qua những điểm như sau:
So sánh về ý nghĩa.

Từ những phân tích trên cho thấy về ý nghĩa của nhưng phó từ thường dùng

trong tiếng Hán và tiếng Việt trên cơ bản là giống nhau. Ví dụ nhu: ―不、也、

没...‖v.v... Nhưng một số phó từ trong tiếng Việt về ý nghĩa biểu đạt so với tiếng

Hán thì còn phong phú hơn.

So sánh về câu.

Chức năng phó từ tiếng Hán và tiếng Việt trên cơ bản là giống nhau đều làm
trạng ngữ tu sức cho trung tâm ngữ, nhưng vị trí phó từ trong tiếng Việt so với tiếng
Hán thì có phần tự do hơn, chúng chủ yếu có các loại sau:
(a) Trong tiếng Việt có một số phó từ có thể đặt trước trung tâm ngữ, điểm này thì

giống với vị trí phó từ tiếng Hán. Như là: ―cũng (也)đã(已经)

(b) Có một số phó từ trong tiếng Việt có thể đặt sau trung tâm ngữ điểm này trong
tiếng Hán rất ít gặp, trong tiếng Hán trường hợp phó từ làm bổ ngữ mới có thể xuất

hiện sau trung tâm ngữ. Trong tiếng Việt thường gặp như: nữa(再),rất(很)。。。

(c) Trong tiếng Việt một số phó từ có thể đặt trước hoặc sau trung tâm ngữ, như mãi
mãi, lắm, dần dần.... Nhưng trong tiếng Hán chỉ có thể đặt trước trung tâm ngữ.
(d) Có một số phó từ trong tiếng Việt có thể đặt sau bổ ngữ, điểm này trong tiếng
Hán rất ít gặp, những từ thường dùng trong tiếng Việt như: lắm, nữa, rồi...
So sánh về chức năng
Chức năng trong câu của phó từ tiếng Hán và tiếng Việt trên cơ bản là giống
nhau, đều làm trạng ngữ tu sức cho động từ và tính từ. Nhưng về một số mặt phó từ
tiếng Hán và tiếng Việt cũng có những điểm khác biệt. Trong tiếng Hán khi phó từ

chỉ mức độ kết hợp sử dụng với phó từ ―不‖, thì có 2 kiểu như sau, (1)不+phó từ
mức độ+ động từ/ tính từ; (2)phó từ mức độ+不+động từ/tính từ. Nhưng trong tiếng

Việt khi phó từ chỉ mức độ kết hợp sử dụng với phó từ phủ định ―不‖, khi phó từ

―很‖ trong tiếng Việt kết hợp với ―不‖, ―很‖ chỉ có thể đặt cuối câu, không thể đặt

trước hoặc sau ―不‖.


Còn một số phó từ làm bổ ngữ, trong tiếng Việt một số phó từ có thể đảm nhận,
nhưng trong tiếng Hán ngược lại không thể, hơn nữa một số từ trong tiếng Hán lúc
làm bổ ngữ nhất thiết phải mượn từ khác để kết hợp, như ―很‖phải mượn trợ từ

―得‖, trong tiếng Việt thì không cần thiết, ví dụ, ―太(quá),已经(đã)‖v.v...
CHƢƠNG III NGUYÊN NHÂN PHẠM LỖI SAI, CÁCH KHẮC PHỤC VÀ
KIẾN NGHỊ VỀ PHƢƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC CỦA SINH VIÊN LẠC
HỒNG

3.1. Kết quả thống kê khảo sát việc sử dụng phó từ thƣờng dùng tại trƣờng Lạc
Hồng

Người học tiếng Hoa đều cho rằng phó từ là loại từ phức tạp, lại khó nắm bắt.
Đặc điểm ngữ pháp của phó từ tiếng hoa và phó từ tiếng Việt vừa tương đồng, vừa
khác biệt, nên khi học người học gặp không ít khó khăn và mắc 1 số loại sai. Trong
quá trình viết luận văn, để rõ ràng người viết tiến hành thực hiện khảo sát cách sử
dung phó từ đối với sinh viên năm 03 và năm 04 tại trường Lạc Hồng, số lượng sinh
viên tham gia khảo sát 58 người. Sau khi tổng hợp và thống kê, người viết thui được
kết quả sau:

1. 20/58, chiếm 34%, sai phó từ ―再‖, ―又‖.

2. 14/58, chiếm 25 %, dùng sai ―就‖

3. 10/58, chiếm 17%, sai về cách dùng ―才‖

4. 08/58, chiếm 14%, sai về cách dùng ―都‖

5. 06/58, chiếm 10%, sai khi dùng ―也‖

Người viết phát hiện phó từ tuy phức tạp, và khó nắm bắt nhưng đây vẫn
luôn là đề tài được quan tâm khi chọn đề tài viết nghiên cứu, kích thích người học
ra sức tìm hiểu về chúng. Đồng thời qua công tác khảo sát này người viết củng tìm
ra được những lỗi sai thường gặp, từ đây đi tìm hướng giải quyết khắc phục.

Dưới đây, là một số lỗi sai tiêu biểu, và phân tích lỗi sai:

 Lỗi ―再‖, ―又‖


(405) 他最近工作很忙了,又身体不好,别麻烦再他了

Gần đây công việc của anh ấy rất bạn, lại sức khỏe không tốt, đừng làm phiền anh
ấy nữa

Câu đúng: 他最近工作很忙了,身体又不好,别再麻烦他了

(406) 进入 2005 年以来,北京的保姆市场又次成为了人们关注的焦点

a) 又 c) 还

b) 再 d) 也

Vào năm 2005, thị trường bảo mẫu trở thành tiêu điểm đáng chú ý của chúng ta

Câu đúng: 进入 2005 年以来,北京的保姆市场再次成为了人们关注的焦点

―再‖, ―又‖ đều biểu thị sự lặp lại, nhưng mỗi từ đều mang nghĩa nhấn mạnh riêng.

―又‖ nhấn mạnh việc lặp lại hành vi đã xảy ra, giờ lại xảy ra và đã kết thúc, có thể

dùng kết hợp với ―了‖; ―再‖ nhấn mạnh hành động lặp lại và sẽ xảy ra trong tương

lai, cũng có thể dùng kết hợp với ―了‖, đồng thời còn biểu thị trật tự trước sau của

hành động. Vị trí trước đông từ hoặc phó từ.

 Lỗi dùng ―就‖

(407) 今年八月我來了中國,然後,再開始学习汉语

Tháng 8 năm nay tôi đến Trung Quốc, bắt đầu học tiếng Hoa luôn.

Câu đúng: 今年八月我來了中國,然後,就開始学习汉语

―就‖ nhấn mạnh hành vi sự việc xảy ra sớm, thuận lợi, hơn nữa trong trường hợp

này sự việc trước đây chưa từng xảy ra, đây là lẩn đầu tiên nên không thể dùng

―再‖.
 Lỗi dùng ―才‖

(408) 信已经寄,过两天他就会收到的.

Thư đã gửi đi, 2 ngày sau anh ấy mới nhận được

Câu đúng: 信已经寄,过两天他才会收到的.

―才‖ biểu thị hành động xảy ra muộn, và ―过两天‖ nhấn mạnh việc thư không thể

đến sớm, và người nhận sẽ nhận được muộn.

 Lỗi dùng ―都‖

(409) 今天星期几呀,你们看又几点了?怎么到现在还没起床。

Hôm nay thứ mấy, các cậu coi đã mấy giờ rồi, sao đến giờ vẫn chưa thức nữa.

a) 才 c) 就

b) 都 d) 又

Câu đúng: 今天星期几呀,你们看都几点了?怎么到现在还没起床

―都‖ trong câu biểu thị sự nhấn mạnh về thời gian muộn

Nhận định: Qua phân tích từ các lỗi trên, cho thấy rõ ràng nguyên nhân gây
là sai sótcho người sử dụng phó từ có nhiều nhưng vẫn xoay quanh một số nguyên
nhân chính là ảnh hưởng tiếng mẹ đẻ và cách liên hệ 2 ngôn ngữ của người học
tiếng Hán có vấn đề. Ta sẽ đi tìm hiểu sâu hơn với phần nghiên cứu tiếp theo đây.

3.2. Nguyên nhân dẫn đến lỗi sai của sinh viên

Trong quá trình học tập vì ngữ nghĩa và cách dùng của phó từ trong tiếng
Hán và tiếng Việt không hoàn toàn giống nhau người viết phát hiện sinh viên Lạc
Hồng khi sử dụng tiếng Hoa thường mắc những lổi sai nguyên nhân là do chịu sự

ảnh hưởng ngôn ngữ từ tiếng mẹ đẻ như: lỗi sai về 就/thì,再/ lại, 才/mới…. Sinh

viên khi học thường bị nhầm lẫn dẫn đến lẩn lộn giữa tiếng Việt và tiếng Hoa. Bên
cạnh đó về vị trí cũng gây ra lỗi sai. Vậy nguyên nhân mà sinh viên bị sai những lỗi
này là do đâu? Theo người viết phân tích thì có những nguyên do sau: bị ảnh hưởng
bởi tiếng mẹ đẻ, sự phân bổ không hợp lý trong giáo trình … dưới đây là một số
phân tích về các nguyên nhân này.

3.2.1. Ảnh hƣởng của tiếng mẹ đẻ.

Sự phân tích ngôn ngữ, làm ghi nhớ đồng thời tạo sự chuyển dịch qua lại
giữa các ngôn ngữ. ―dịch chuyển‖ là một khái niệm thuộc về tâm lý để chỉ sự ảnh
hưởng của thái độ, phương pháp học tập, những kỹ năng những tri thức vốn có đối
với những kiến thức mới những kỹ năng mới. Nếu sự ảnh hưởng này mang tính tích
cực thì được gọi là sự dịch chuyển đúng còn ngược lại sẽ gây nhiễu cho người
học.

Hiện nay người học tiếng hoa đều là người trưởng thành nên trước khi học và
tiếp cận ngôn ngữ thứ hai hệ thống ngôn ngữ của họ đã được hoàn chỉnh. Trong hệ
thống các nguyên tắc của ngôn ngữ , tiếng mẹ đẻ thì sự nhận biết và khả năng ngôn
ngữ của bản thân đã ổn định, vững chắc nên sau khi tiếp xúc với ngôn ngữ thứ hai
rất nhiều người sử dụng những nguyên tắc của tiếng mẹ đẻ để đi lý giải cho những
gì học được ở ngôn ngữ thứ hai, điều này làm cho khả năng nắm bắt của người học
bị giới hạn từ đó khi biểu đạt suy nghĩ của bản thân gặp khó khăn và khiên cưỡng.
Thường những người học ngoại ngữ khi sử dụng ngôn ngữ thứ hai đầu tiên thường
nghĩ về tiếng mẹ đẻ sau đó phiên dịch chúng hiện tượng này cũng khó tránh khỏi
đối với sinh viên Lạc hồng khi dùng tiếng Hoa để biểu đạt đầu tiên cũng nghĩ về
tiếng Việt sau đó dịch tiếng Việt qua tiếng Hoa, thói quen này là thói quen không tốt
người học rất dễ bị nhiễu khiến cho việc học không đạt hiệu quả cao.

Tuy thứ tự ngôn ngữ của tiếng Việt và tiếng Hoa tương đối giống nhau trình
tự cú pháp chủ yếu là: chủ ngữ+ vị ngữ+ tân ngữ‖ nhưng giữa hai ngôn ngữ này
vẫn tồn tại những điểm khác biệt, trong tiếng Việt do cụm từ chính phụ đảm nhận
thường có định ngữ đặt sau trung tâm ngữ nhưng tiếng Hoa thì định ngữ đặt trước

trung tâm ngữ. Ví dụ: trong tiếng Hoa nói 我的老师 trong tiếng Việt lại nói ―老

师的我‖ . điều này có thể thấy được trong hình thức và ý nghĩa của câu, khi gặp

những điểm tương đồng người học khi sử dụng ngoại ngữ rất dễ nắm bắt và điều
này thuận lợi cho việc ghi nhớ. Nhưng khi gặp những điểm không giống nhau người
học đối với ngoại ngữ thường gặp nhiều khó khăn từ đó xảy ra hiện tượng nhiễu
ngôn ngữ, sự nhiễu loạn này có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả học ngoại ngữ . Hư
từ là một trong những điểm ngữ pháp quan trọng nhất trong tiếng hoa trong đó
không thể không thể không nhắc đến phó từ, sinh viên Lạc Hồng khi học phó từ
tiếng Hoa gặp rất nhiều khó khăn. Theo kết quả sau khi khảo sát nguời viết phát
hiện ra một trong những nguyên nhân gây ra lỗi sai khi sử dụng phó từ chính là sự

ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ đặc biệt là kết hợp sử dụng ―再 và 又‖. Ví dụ như: trong

tiếng Hoa khi nói về sự lặp lại cùng một động tác, tiếp tục hoặc sự duy trì thì sử

dụng ―再‖ còn khi nói về sự lặp lại cùng một động tác làm nhiều lần, đã xảy ra thì

dùng ―又‖ ví dụ:

(410) 明年我再去中国。

Năm sau tôi lại đi Trung Quốc.

明年 我 再 去中国

(biểu thị động tác đi Trung Quốc vẫn chưa xảy ra, kèm theo thời gian)

(411) 这个人昨天来过,今天又来了

(biểu thị động tác ―来‖đã xảy ra, hiện tại lặp lại)

Người này hôm qua đến rồi, hôm nay lại đến.

人 这个 昨天 来过 今天 又 来了。

(biểu thị đã xảy ra)


3.2.2. Ảnh hƣởng của ngoại ngữ.

3.2.2.1. Sự phức tạp của bản thân ngôn ngữ thứ hai.

Sự phức tạp này chủ yếu tồn tại ở hai vấn đề một trong số chúng là khi sử
dụng chức năng ngữ pháp của phó từ thì xuất hiện hiện tượng một từ với nhiều cách
dùng. Ví dụ:

Phó từ ―就‖có rất nhiều cách dùng như làm phó từ chỉ thời gian, tu sức cho

số lượng, phó từ chỉ phạm vi…. Hiện tượng này khiến cho sinh viên trong quá trình
học tập và sử dụng phó từ nếu không phân biệt và nắm rõ được thì rất dễ dùng sai.

3.2.2.2. Sự thiếu hợp lý trong việc biên tập giáo trình tiếng Hoa.

Bảng 6. Liệt kê lỗi thiếu hợp lý của giáo trình tiếng Hoa

Stt Tên giáo trình Năm xuất bản Nhà xuất bản Phần giải thích ngữ pháp

1 《汉语教程, 2002 Đại học ngôn ngữ văn 1, phó từ ―都‖ đặt trước
hóa Bắc Kinh
第一册,上》 động từ và tính từ làm
trạng ngữ.

2 《汉语教程, 2002 Đại học ngôn ngữ văn 2, phó từ ―就‖ đặt trước
hóa Bắc Kinh
第二册,上》 tính từ làm trạng ngữ.

Từ bảng trên chúng ta có thể thấy trong giáo trình 《汉语教程,第一册,

(上)》 xuất hiện phó từ ―都‖, nhưng trong phần ngữ pháp chỉ giới thiệu đơn giản

về ý nghĩa sử dụng của ―都‖ và ―也‖( ―đều‖ ―cũng‖ của tiếng Việt và―都‖ và ―也‖

của tiếng Hán về ý nghĩa và cách sử dụng có lúc không hoàn toàn giống nhau),
trong giáo trình không có sự giải thích tỉ mỉ sự khác nhau đối với ý nghĩa và cách sử

dụng của hai loại này, cho nên sinh viên lúc sử dụng rất dễ sai, còn về phó từ ―都‖

cách dùng trong tiếng Hán vô cùng pho phú, nhưng trong giáo trình chỉ đưa ra giải
thích một cách dùng. Trong《汉语教程,第二册,上》 có xuất hiện phó từ ―就‖

chỉ đưa ra vị trí ―就‖ cũng không có sự giả thíc tỉ mỉ về cách dùng. Trên đây chỉ là

hai điểm nhỏ trong các loại giáo trình mà người viết đưa ra để phân tích sự bất hợp
lý của giáo trình.

Để học tốt một môn ngoại ngữ chúng ta thường chủ yếu dựa vào sách hỗ trợ
ví dụ như: từ điển và các loại giáo trình. Từ sách ta có thể lĩnh hội được những kỹ
năng kiến thức mới về ngôn ngữ đồng thời nâng cao hiểu biết về văn hóa phong tục
tập quán của các quốc gia cho nên nội dung giáo trình có vai trò cực kỳ quan trọng
trong việc dạy và học nếu chúng không được biên tập và bố trí hợp lý sẽ gây ra hậu
quả không nhỏ.

3.3. Kiến nghị đối với việc dạy và học phó từ tiếng Hoa cho sinh viên Lạc Hồng

3.3.1 Kiến nghị đối với việc học.

Để việc học tiếng Hoa có kết quả thì phải có cách học thích hợp trong quá
trình học không thể chỉ nghe giảng bài một cách bị động mà chủ yếu là phải dựa
vào khả năng vận dụng và tự chủ học tập vậy làm thế nào để sinh viên có thể nắm
bắt tốt trong việc sử dụng phó từ tiếng Hoa? ở đây người viết lấy góc độ là người
học để đưa ra một số kiến nghị sau: trong quá trình học tiếng Hoa công dụng ngữ
pháp và ngữ nghĩa của phó từ khá phong phú và phức tạp nhất thời không thể nắm
rõ những đặc điểm về ngữ nghĩa và ngữ dụng của chúng theo người viết quan sát
người học khi sử dụng phó từ gặp không ít khó khăn theo kết quả khảo sát tỷ lệ

người học sử dụng các phó từ ―就/thì,再/ nữa, 又/lại, 不/không, 没/ chưa…‖ tỷ lệ

chính xác tương đối cao nhưng đối với những phó từ này vẫn chưa thực sự hiểu nên
khi phân tích sử dụng trong từng tình huống vẫn còn lúng túng và sai sót. Để giải
quyết vấn đề này người học phải chọn cho mình một phương thức học một cách chủ
động. chúng ta cũng dễ dàng thấy được tần suất xuất hiện của phó từ trong các câu
cú tiếng Hoa đều rất nhiều và trong mỗi câu chúng đều có một tác dụng nhất định,

ví dụ như: trong bảng kết quả khảo sát,sinh viên sử dụng kết hợp các phó từ ―就/thì,

再/nữa, 又/lại,..‖ có một số lỗi sai tiêu biểu:


(412) 以见到老人上车,就大家马上给她让座。

Vừa thấy người gia lên xe, mọi người liền nhường chổ cho bà.

Câu đúng: 以见到老人上车,大家马上就给她让座

(413) 我再发现了一个问题。

Tôi lại phát hiện ra một vấn đề mới

Câu đúng: 我又发现了一个问题

(414) 好了,咱们明天就谈吧。

Được rồi, ngày mai chúng ta nói chuyện tiếp.

Câu đúng: 好了,咱们明天再谈吧.

Cũng có một số khác cần phải chú ý tiếp xúc, nhận biết sử dụng phó từ trong
các phạm vi mới hơn từ đó từng bước đi tìm hiểu cách dùng kết cấu ý nghĩa của
những phó từ mới này từ đó làm giàu vốn từ và sử dụng phong phú hơn. Bên
cạnh đó ngoài việc nắm bắt những kiến thức về ngữ pháp người học cũng cần chú ý
việc sử dụng trong thực tế trong giao tiếp thực tế nếu sử dụng phó từ không đúng rất
dễ tạo ra những câu sai ngữ nghĩa, ngữ pháp, làm cho sinh viên dùng lúc dùng tiếng
Hoa để giao tiếp gặp rất nhiều trở ngại và khó khăn cho nên thái độ của người học
là rất quan trọng, cần có một thái dộ tích cực, không cần căng thẳng, có những
người học tiếng Hoa không thể khắc phục thói quen xấu, vì thế không thể đạt được
mục tiêu đặt ra của bản thân, làm cho lòng tự tôn và sự tự tin của bản thân có một
cảm giác thất bại, trong lòng luôn có cảm giác bất an, luôn mang theo một tâm trạng
bị khủng hoảng, đây đều là những trạng thái học tập không tốt, đối với những sinh
viên học phó từ tiếng Hoa là một điều hoàn toàn không có lợi. Thông qua ―thực tế-
mô phỏng‖, người học khi mô phỏng phó từ cần chú ý tính chính xác của mô phỏng,
nếu trong thực tế sinh viên lười cọ sát thực tế thì tất nhiên không biết làm thế nào
để mô phỏng, nếu như mô phỏng sai cũng sẽ tạo thành hiệu ứng sai lầm, hình thành
thói quen sai sau này muốn sửa thì rất khó. Trong quá trình giao tiếp nên chủ động
giao tiếp nhiều với người Trung Quốc, có gắng đem phó từ tiếng Hán ra vận dụng,
khi đã trở thành thói quen thì tất nhiên là có thể nắm vững được ý nghĩa và cách
dùng của phó từ, tới lức đó sinh viên sẽ không cảm thấy phó từi tiếng Hoa là một
điểm ngữ pháp khó nắm vững nữa. Như vậy mới có thể đạt sự vận dụng chính xác
và có kết quả học tập tốt hơn nữa.

Sinh viên trong giờ học nỗ lực phát biểu ý kiến, cần có ý thức thức cố gắng
học tập, tiến hành so sánh tiếng mẹ đẻ và ngôn ngữ thứ 2, nhằm tránh sự ảnh hưởng
của tiếng mẹ đẻ đối với ngôn ngữ thứ hai. Ngoài ra, người học cần có sự tự giác đối
với ý thức học tập của bản thân, nên chăm chỉ đọc sách, khi đọc sách gặp nội dung
không hiểu không được bỏ qua mà phải đánh dấu lại sau đó trong thời gian sớm
nhất nhờ giáo viên hoặc bạn học giải thích giúp. Tổng kết lại, từ những điều có lợi
trong sách và trong thực tế cần kết hợp chúng lại, giúp bản thân ghi nhớ, cứ như vậy
khẳng định mỗi sinh viên đều có thể nắm vững một cách rất chắc chắn về phó từ.

3.3.2. Kiến nghị đối với giáo viên trong quá trình dạy học.

3.3.2.1 Kiến nghị đối với giáo viên


Từ những phân tích lỗi sai của sinh viên Lạc hồng khi sử dụng phó từ ta có
thể thấy được lỗi sai do bị ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ rất nhiều nên ngoài những yêu
cầu về khả năng ngôn ngữ cơ bản của giảng viên ra mà còn cần phải bổ sung những
lư luận về việc giảng dạy ngôn ngữ thứ hai nắm bắt phương pháp giảng dạy và quan
trọng hơn là phải hiểu phải rõ những quy tắc của tiếng mẹ đẻ đồng thời trong quá trình
giảng dạy sử dụng phương pháp so sánh thích hợp điều này khiến cho việc dạy học
đạt kết quả tốt hơn. Ngoài ra khi giảng dạy cũng cần phát huy hoàn toàn vai trò chủ
đạo của bản thân không thể nhất nhất dựa vào nội dung của giáo trình. Vì tính định
hướng của giáo trình rất khó nắm bắt người giảng viên phải linh hoạt dựa theo khả
năng tiếp thu của người học, những lỗi sai thường phát sinh mà có cách dạy phù hợp.
hy vọng rằng những phân tích lỗi sai trên có thể có ích cho việc giảng dạy và đồng
thời giải thích rõ hơn cho những điểm ngữ pháp mà một số giáo trình không chính
thống sử dụng chưa hợp lý và những lỗi sai ngữ pháp mà người học thường mắc phải.

3.3.2.2 Cải tiến hoàn thiện phƣơng pháp giảng dạy


Trong khi giảng dạy nên áp dụng các cách dạy học thuộc về ngữ pháp chứ
không phải những cách học thuộc về lý luận cần chú ý đối tượng học là ai họ không
phải là học tiếng mẹ đẻ mà là học tiếng nước ngoài nên nhất định phải chú ý mục đích
không phải là truyền đạt tốt những kiến thức về ngữ pháp mà làm thế nào để người
học cảm thấy dễ hiểu nhất làm thế nào để khiến cho các quy luật của ngôn ngữ ấy có
thể tiếp cận với người học cũng như là người học làm thế nào để vận dụng chúng vào
thực tế. khi chúng ta sử dụng ngôn ngữ cái quan trọng là sử dụng ngôn ngữ có tính
quy định chứ không phải là sử dụng ngôn ngữ có tính miêu tả, đem những quy tắc rơ
ràng nhất truyền đạt cho người học, cái gì có thể dùng, cái gì không thể dùng. Chúng
ta nên hạn chế tối đa việc sử dụng các thuật ngữ ngữ pháp không rõ ràng yêu cầu của
việc giảng dạy chính là khiến cho người học nắm bắt được những quy tắc của ngữ
pháp chứ không phải là những kiến thức về ngữ pháp bởi vậy phải nói rõ nói cụ thể
về những cách dùng trong từng tình huống trên thực tế như vậy thì người học mới
có thể vận dụng và nói những câu chính xác. Người dạy có thể sử dụng hình thức quy
nạp và hình thức diễn dịch là phương pháp dạy chủ yếu. quy nạp là đầu tiên đưa ra
những ví dụ với số lượng lớn sử dụng những ví dụ này để minh họa giúp cho người
học phát hiện những quy luật của ngôn ngữ. còn diễn dịch là đi giải thích những quy
tắc sau đó cho ví dụ khiến người học có thể từ đó mà thấu hiểu. ngoài ra, còn có thể
dùng phương pháp so sánh, so sánh những hình thức sai và đúng trong tiếng Hoa, giải
thích kỹ để người học hiểu được rằng những lỗi này xuất hiện có liên quan như thế
nào đối với việc dùng sai quy tắc ngữ pháp cho những ví dụ điển hình nhất, từ đó
giúp cho người học xây dựng được hệ thống logic đối ứng về quy tắc giữa hai ngôn
ngữ.
Tóm lại người dạy phải không ngừng nghiên cứu để tìm ra phương pháp giảng
dạy thích hợp đồng thời không ngừng cải tiến và hoàn thiện chúng.
KỀT LUẬN

Ngôn ngữ là công cụ quan trọng để dẫn truyền tin tức giao lưu tư tưởng và c ̣n
là biểu tượng văn hóa của các dân tộc trên thế giới. Học ngoại ngữ là việc cần thiết
của mọi người ở thế hệ này mới mong theo kịp xu hướng giao lưu quốc tế hiện nay,
―Việt Nam- Trung Quốc núi liền núi sông liền sông, từ xưa đến nay vẫn luôn là láng
giềng hữu nghị, việc giao lưu trên các phương diện như kinh tế, chính trị vẫn luôn
được đôi bên chú trọng phát triển. Vì vậy điều này càng cho thấy tầm quan trọng của
nghiên cứu so sánh hai ngôn ngữ Hoa Việt.

Phó từ bản thân vốn là một loại từ khá phức tạp, trong lịch sử nghiên cứu ngữ
pháp Hoa Việt trong hơn một trăm năm qua, vẫn luôn là vấn đề đưa ra nhiều tranh
luận nhất, một số lư luận cơ bản về phó từ không có quan điểm nào giống quan điểm
nào, bài nghiên cứu này thử sử dụng phương pháp so sánh trên cơ sở các thành quả
nghiên cứu có sẵn của các học giả đi trước tiến hành tìm hiểu sơ bộ về tác dụng phân
loại phó từ tiếng Hán hiện đại và định nghĩa phó từ trong tiếng Hoa và tiếng Việt hiện
đại sau đó tiến hành phân tích nghiên cứu các phương diện chức năng cú pháp câu ý
nghĩa của những phó từ thường dùng trong tiếng Hoa và tiếng Việt và đưa ra kết luận.

Thông qua so sánh để t́m ra những điểm tương đồng và khác biệt c ̣n tồn tại
trong tiếng Hoa và tiếng Việt như về mặt định nghĩa về mặt phân loại… Khi so sánh
về hai phương diện công năng và ý nghĩa ta có thể nhận thấy: điểm thứ nhất: về mặt
ý nghĩa phó từ trong tiếng Hoa và tiếng Việt về cơ bản giống nhau nhưng ư nghĩa từ
vựng của tiếng Việt thì có phần phong phú hơn tiếng Hoa, ví dụ: từng, đã từng… điểm
thứ hai về mặt công năng ngữ pháp trong câu phó từ của tiếng Hoa và tiếng Việt tồn
tại những điểm giống và khác nhau, giống nhau chủ yếu là làm trạng ngữ trong câu
dùng để tu sức cho tính từ và động từ; điểm không giống nhau ở một số điểm sau: vị
trí của phó từ trong câu không giống, cách phối hợp sử dụng trong câu, cách thức xuất
hiện trong một số trường hợp, một số phó từ trong tiếng Việt có thể sử dụng trùng
điệp nhưng tiếng Hoa thì không.

Những vấn đề cần nghiên cứu liên quan về phó từ còn rất nhiều hơn nữa
nhữngg trong bài nghiên cứu này đề cập hẳn nhiên sẽ có một số vấn đề có thể tìm hiểu
sâu hơn, tuy nhiên với khả năng có hạn người viết chỉ đưa ra một số vấn đề và đi
nghiên cứu trong đó không tránh khỏi sai sót rất mong nhận được sự đánh giá góp ý
của các thầy cô để có thể hoàn chỉnh hơn bài viết này.
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tiếng Hoa.

[1] 张谊生 (1999), 现代汉语副词研究, 学林出版社,上海。

[2] 李绵熙(2007),新著国语文法 ,湖南教育出版社,湖南。

[3] 王力(2004),现代汉语语法讲话, 商务印书馆

[4] 周德熙(1982), 汉语讲义, 商务印书馆

[5] 朱庆明(2005), 现代汉语使用语法分析(下册),清华大学出版社,北京

[6].作者组(1986), 现代汉语频率词典,北京语言学院出版社,北京

Tài liệu tiếng Việt

[7] Diệp Quang Ban (2005), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Giáo dục
[8] Lê Biên (1999), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Giáo dục
[9] Nguyễn Đức Dân, 1987, Lôgích, ngữ nghĩa và cú pháp, NXB Đại học và
Trung học Chuyên nghiệp
[10] Nguyễn Kim Thản, 1981, Cơ sở ngữ pháp tiếng Việt, NXB Thành phố Hồ
Chí Minh.
[11] PGS Nguyễn Kim Thản(1964), Nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt (tập 1),
NXB khoa học
[12] Đỗ Thanh (2003), Từ điển từ công cụ tiếng Việt, NXB Giáo dục, Tp Hồ
Chí Minh

Tài liệu mạng điện tử

[13] http://www.cnki.net/
[14] http://www.doc88.com/
[15] http://diendantiengtrung.com/
Phụ lục
BẢNG KHẢO SÁT THỰC TẾ
实际勘探表

1. 请用“ 不”、
“ 没(有)”适当填写空白的地方,并且翻成越语:

(1)你( )了解情况,就( ) 要乱说话。

Dịch:

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

(2)下午我一直( )看到他。

Dịch:

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

(3)上次请他他都( )来,这次( )请他, 他当然更( )来了。

Dịch:

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

(4)昨天晚上( )睡好,今天( )想去玩了。

Dịch:

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

(5)你怎么还( )走哇,太晚了,大家会( )高兴的。

Dịch:

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

(6)我( )生气,只是心里有点儿( )舒服。

Dịch:

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
二、

(A)请用“才”、
“就”适当填写空白的地方,并且翻成越语:

 我二十二岁( )离开了家乡,直到新中国成立后,
( )回去。

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

 你真聪明,一讲( )明白了。

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

 我练了半天( )记住,小鹏只看了一会儿( )全记住了,还是小孩子的脑子好用呀。

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

(B)改用“就”
、“才”造句错误

 我五点才起床了,你八点半就起床。

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------

Dịch:

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ -----------

 你怎么现在就来?

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Dịch:

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------

 直到现在我就明白,你根本才不喜欢我。

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Dịch:

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

 怎么?你用了两个星期就看完!
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Dịch:

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

三、请用“再”、
“又”、
“还”、
“也”适当填写空白的地方

(1) 看着年青人一张张激动的脸,我这满头白发的人( )激动了起来。

Dịch:

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

(2) 那个外文电影我虽然( )看了一遍,但是( )没完全弄懂。

Dịch:

----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

(3) 实验虽然失败了,但是我( )想( )试验一次。

Dịch:

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

(4) 你的病虽然好啦,但是( ) 需要( )修养一段时间。

Dịch:

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

(5) 天( )阴了,可能( )要变天了。

Dịch:

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

(6) 风( )停了,雨( )住了,我们该走了。

Dịch:

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ---
(7) 时间( )早呢,咱们( )学习一会儿吧。

Dịch:

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

(8) 想到这里,他( )( )多不下去了。

Dịch:

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

(9) 小李没在,票取不了了。——— 那我明天( )来。

Dịch:

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

(10) 你怎么( )干哪,不吃饭啦?

Dịch:

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

(B)选择适当的位置

(1)我 A 比你 B 喜欢看杂支表演 (还)

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Dịch:

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

(2)我们班学生 A 很多,他们班 B 比我们班 C 多 (还)

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Dịch:

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

你觉得汉语那个地方是最难的?听、说、读、写等四个技能你把握哪个是最好的?请说明原因.

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

为学好汉语你有什么方法?请你能否说说你学习汉语的经验?

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

为了洛鸿大学东方系中文专业的学生日益把汉语学好那你有什么办法?对教师们有什么建议?

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------





内容摘要
汉语副词都作为虚词中的一类,在言语交际活动中使用频率较高,用法复

杂语言意义不易把握,内部成员差异较大。到现在对于副词的性质、范围、分

类和总体特征等一系列基本问题,在语法学界至今难以达成共识。因此他们在

词义和句法方面都存在着共同点的不同点,所以我认为深入研究两种语言的副

词是很有意义的。

虽然说副词只是虚词的一类,但如果学者不把握它的用法于功能,就很容

易出问题。所以本文介绍汉越副词的定义、分类和作用。其次选用一些汉语里

常用的副词、时间副词、范围副词、否定副词与越语中的副词从句发方面对比,

进行对比研究词汇意义、语法意义、语用三个方面探讨两种语法的副词在搭配、

位置、修饰等方面的异同点,找出有关两者一同现象的一些规律,以期能对汉

语和越语的学者了解,使用汉越副词。帮助学者提高对副词的用法与意义的理

解,以便正确把握它,运用它,也为对比语言的研究提供些素材。

本文公分为三章:
第一章:汉越副词概括与分类

对汉语副词概述,关于在语言学界难以共识副词性质、范围分类和归属、

总体的修饰作用特征等一系列基本问题研究,本章从副词作补足语、帮助表达

语气和连接作用四个方面介绍副词的主要作用。

1.1 汉语副词概括

1.1.1 汉语副词的定义和语法特征

汉语副词一直是汉语词类研究中问题最多的类别。由于副词在言语交际活

动中使用频率较高,用法复杂,语法意义不易把握。20世纪80年代以后,副词

研究的范围和角度进一步扩大了,主要表现在对副词语义指向、副词的对比、

常用副词的多角度研究和副词研究方法的探讨。总体来看,在这近70年的时间

里对副词的研究取得了很大成绩,其中对具体副词意义和用法的研究成绩显

著。但是,对于副词的性质和范围、分类和归属、总体特征等一系列基本问题,

在语法学界至今难于达成共识。

关于副词的定义,副词是:用在动词或形容词前面,农示动作、行为、性

质、状态的程度、范围、时间、否定等的词。

1.1.2 汉语副词分类:包括表示时间;表示平率、重复;表示程度;表示

范围;表示状态、方式;表示语气;表示肯定、否定。

1.1.3 汉语副词语法的功能

汉语副词功能基本上具有:副词的修饰功能;常见的功能是修饰动词和形

容词修饰动词;修饰形容词常见是程度副词、时间副词、限制,当形容词,后边
有加 “了”
“着”,或 加“起来”
“下来”前边就可以加时间副词因为后边有助

词或助动词表示发展转变曾展的意思„;一些时间副词可以给时间词或数量词

修饰;副词还可以给副词补助;副词用作补足语;有一些副词可以在形容词之

后表示程度如“极、透、很”;表达语气;语气除了藉声调、语气词来表达外,

也可以藉某些副词来表达。

1.2 越语副词概括

1.2.1 越语副词的定义和语法特征

副词是很复杂的词类,现在很多语法家有不同的意见、不同的处理、连称

呼也是不同的。副词是一些用来附着其他的词汇,补充它的意义。认为用来修

饰动词和形容词,表示程度、时间、范围等的词叫副词。

a)一般来说不能单独回答问题,可是有一些如sắp, đă, rồi, không, chưa, cố nhiên,

có lẽ…可以回答问题

b) 一般不修饰名次可是在谓语名词句还是有名词表达时间就可以如:Đă ăn

cơm chưa?; Đang thời kháng chiến.

c)副词只能作状语不能作主语、谓语、补语。

1.2.2 越语副词的范围及分类

越语副词具有表示时间;表示程度;表示增进;表示结果;表示否定;表

示要求、鼓励;表示同一、连续;表示数量全部或者分开。

1.2.3 越语语法的功能:

副词主要的作用是当状语。副词还有作用如帮助确定句法关系,确定句子

成分与结构语的划界。副词除了有修饰作用以外,有些副词还同时有关联作用,
能够把词、词组或句子组合在一起。有关联作用的副词常常互相配合或与连词

配合,前后呼应,表示种种关系。

1.3 汉语常用副词对比

意义比较:汉越副词从以上几个副词的分析上来看它们的意义基本上一样。

但是,也有一些越语的副词在意义表达上比汉语更加丰富。越语的经常除了有

汉语的经常的意思外,还有马上和趁便一并作某事的意思。

位置比较:所谓的“位置”有两种含义,一是指某个词在句子中相对于其

他成分而言所应处的位置问题。二是指同类词连用共现时的先后次序问题。汉

越副词在句子中的功能上都基本上一样,都是做状语修饰中心语,但越语的

副词在位置上比汉语来的更自由。
第二章 :汉越副词概括与分类

汉越常用副词的比较,本章分别列举了程度副词、范围副词、否定副词和

时间副词等进行详细的比较,最后从意义和功能,句法三个方面进行小结详细

分析了汉越副词的异同点。

2.1 “再”
,“又”和“nữa”,“lại ”

汉语和越语在句法和语义方面都存在着明显的差异,其中副词表现得较为

突出。在学习汉语时,由于副词的句法功能复杂、语法意义不易把握,因而越

南留学生在使用“再、又”这两个副词常常出错。所以我尝试运用对比的方法,

对汉语副词“再”、“又”与越南语“nữa”
、“lại”的异同进行对比分析。

本文主要从句法和语义两对汉语副词“再、又”与越南语副词“nữa”、
“lại”

的句法和语义功能进行对比分析,同时通过语料说明汉越副词的相同和不同

点。

2.2 “不”,“没”和“không”, “chƣa”

汉语和越语虽然同属一个语系一一汉藏语系,两种语言的语法有很多相同

的特点,如:量词丰富,缺乏形态变化等,越汉的否定形式也都是有由个否定词

组成的:汉语的否定词有:不、没、未等,越语的否定词有:“không”, “chưa”

“chẳng”等,但是其用法却不尽相同。

汉语的否定词当中,最常用的是:“不”和“没”
,越语中,跟汉语相对应

的否定副词分别是:“không”, “chưa”,这两对副词在语法和意义上存在相同

之处的同时也存在着很多细微的差别,了解这两对副词之间的相同和区别对学

习汉语的越南学生来说会有很大的帮助。

2.3 “都”,“也”和“đều”,
“cũng”
2.3.1 汉越范围副词“都”与“deu”对比

a) 相同点

汉越语的“都”都表示范围副词,表示总括全部。说明被概括的对象都在

所指范围内,没有一个例外。“都”所总括的对象应该是多数的,而且它们必

须放在“都”的前面。

汉越语的“都”也常跟“每”
、“各”,
“全部”等的词。还可以跟“也”组

合造成“也都”“都也”的组和。

汉越语中的“都”还可以跟否定副词“不、没有”连用。“都”都可以放

在前面,造成“都没„„(đều chưa)”
“都不„„(đều không)”.

在越语的“都”还可以跟“已经(đã)/会(sẽ)/正在(dang)”来组合,“都”必

须放在这些词的前面。

这样可以说越语的“都”都可以放在时间副词或否定副词的前面,但却要

放在“也”的后面。

b) 不同点

汉语的“都”还可以用来表示“已经”的意思,句末常用“了”。但越语

的“都”没有这种意思。

2.3.2 “也”与“cũng”对比

a) 相同点

汉越语的“也”都能修饰动词、形容词,作状语;都表示两事现象、状态、

性质的相同;无论假设成立与否,后果也相同;是一种委婉的语气;可以用在前后

两小句,或只用在后一小句。

同时汉越语的“也”还可表示一个人或事物同时具有两种属性或发出两个

动作、具有两种性状。汉越语的“也”都起到关联的作用,可以用在复句的第
二个分句中,也可与疑问代词的任指用法连用,组成“谁„„也„„、什么„„

也„„、哪儿也„„”等。

b) 不同点

在越语中“也”还可以表示总括,相当于“都”的意思,而汉语中“也”

只能是类同、并列的意思。但是,汉语中的“也”可以与“连、一”组成“连„„

也„„、一„„也„„”的格式,而越语中的“也”只能与“连”配合使用,

不能和“一”配合使用。

2.4 “不”,“没”和“không”,
“chƣa”

2.4.1. 汉越时间副词“才”与“mới”对比

a) 相同点

越语的“moi”类似汉语的“才”。汉越语的“才”都是时间副词,都用来

表示事情在前不久发生。

虽然汉越语的“才”没有表示过去的意思,但它可以用来表示事情发生或

结束得晚。

汉越语的“刁一”还有一种特殊,还可以跟数量词连用,表示数量少,程

度低。

b) 不同点

“才”还可以表示在某种条件下,或由于某种原因、目的,然后怎么样。

语中的“才”常与“有(có)”配合使用.

而在汉语中的“才”常与“只有、必须

“才”,还可以用来强调确定语气,暗含有与别的事情相比较的意思。

“才‘”还可以跟“不”连用,但越语中的“才”不能用来表示否定形式。

总之来看,汉越语中的“才”从意义与用法上基本上没有什么区别。
汉语中的。

2.4.2. 汉越时间副词“就”与“thì”对比

副词―就‖ 在汉语里:总体上表达时空关系,减值强调

表示逻辑关系时,“就”表示充分条件松,要求低,标准宽。

表示语气情态时“就”具有肯定的语气,态度坚决,使用时不需要语气词

副词― Thì‖ 在越语里是已个有多功能的词。大部分研究越语者都把“thì”作为

一个多功能的词,如连词, 助词...

* 连词功能

表示互助关系... 连词“thì”有重要作用是一个放句头在“因....果....” 结构表

示结果。

* 助词功能

* 拒绝行动为了表示肯定

* 解释行为

*劝人行动:按照个人的解释来劝认
第三章:汉越副词概括与分类

3.1. 雒鸿大学东方系关于副词调查结果

汉语副词与越语副词相同点和异同点,学习过程中如果不把握使用将出问

题。为了证明学习与使用副词的现状本人进行在雒鸿大学大三和大四同学调

查。结果如下:

1. 20/58, 占 34%, 关于―再‖, ―又‖的错误

2. 14/58, 占 25 %, 关于―就‖ 的错误

3. 10/58, 占 17%, 关于 ―才‖的错误

4. 08/58, 占 14%, 关于 ―都‖的错误

5. 06/58, 占 0%, s 关于―也‖的错误

3.2. 大学生使用副词错误的原因

3.2.1. 母语的迁移

语言对比分析引入了心理学习中的迁移理论。在本国学习汉语的越南学生

大部分是成年人,所以在他们学习和接近第二语言之前,他们的母语是一套完

整的语言系统。在母语语言的规则系统中,他们的母语知识和自己的语言能力

是固定的,可以说是根深蒂固的,因此在他们接触第二语言之后,有很多学生

把母语规则的用法运用到第二语言学习的过程中来理解,再加上学生的对目的

语的掌握和理解能力往往是有限的,所以学生想表达自己的意思时会有困难和

障碍,一般学习外语的人想使用二语言时,首先他们都先想到本身自己的母语,

然后从母语的语义翻译成目的语,这种现象使越南学生难以避免,想用汉语表

达自己的想法也先想一想一些越南语,然后从越南语翻译成汉语,所以这种习
惯是不好的习惯,学生很容易受到母语的负迁移,使他们学习目的语得不到很

好的效果。

3.2.2. 目的语的影响

3.2.2.1. 目的语本身的复杂性

汉语范围副词的复杂性主要存在两个问题:其一,使用范围副词的语法

功能时出现一词多用法。

3.2.2.2.编辑汉语教程不合理

为了能学好一门外语,我们主要依靠各种各样教材课本和词典等工具

书,从书本上我们可以领会新语言的知识与技能,同时也加深了解各个国

家的文化和风俗习惯。所以教材的内容对教师和学生的教、学方面是挺重

要的,如果教材编写的内容和布置不合理、有缺陷。在课堂上教师使用教

材时会出现教学法和讲解不详细,使学生产生理解的错误,这种情况将给

教师和学生带来不少麻烦。

3.3. 对雒鸿大学大学生汉语范围副词学习与教学的建议

3.3.1 对于雒鸿大学大学生学习的建议

要掌握好语法知识,学生也要注意怎么能运用到实际上,在实际交流

中如果范围副词使用不正确,很容易误解句子语义或者运用错了语法,使越南

学生运用汉语来交流时遇到很多障碍和困难,学习者的心态是很重要的,必须

要有一个积极的心态,不要紧张,有的学习者不能克服习惯的障碍,因而达不

到自己预期的目标,让自己的自尊心与自信心有一种失败感,内心感觉焦虑不

安,带有恐惧感的情绪,这些都是不好的学习状态,对学生学习范围副词是不

利的。通过―实践一模仿‖,学习者在范围副词模仿中要注意模仿的正确性,不
断纠正偏误,语言能力才越来越好,而且开始模仿时要经过多次反复练习,如

果在实际上学生懒得练习和运用,就不知道怎么去模仿,如果错误模仿也会造

成负面效应,形成错误的习惯以后纠正起来就很难。在交流过程中应该主动跟

中国人多多交流,尽量把汉语范围副词来多运用,熟练了就自然能掌握好范围

副词的语义和用法,那时候学生就不觉得范围副词是一个难掌握的语法。这样

才能得到正确的运用及更好学习的效果。

学生上课时要活跃地发表意见,要有意识地努力学习,对母语和第二语言

进行了比较,避免母语对第二语言的负迁移。此外,学习者对自己的学习意识

也要自觉自愿,应该认真地看书,在书里遇到不懂的内容不能放弃而要作标记

下来尽快请教老师和朋友。总而言之,从课堂上的各种有利因素和实线要结合

起来,帮助自己记忆,这样一来肯定每一位学生都能很好地掌握范围副词。

3.3.2. 对于教师教学的建议

3.3.2.1对于教师教学的建议

母语的负迁移和目的语的泛化对越南学生学习范围副词起到很大的阻

碍作用,也是学习者学习汉语语法最大的障碍之一。那教师应该有什么教

学方案才能让越南学生更好地掌握范围副词呢?教师在教范围副词之前要

了解每位学生的知识掌握能力,对两种语言尽量掌握,指导学生能辨析两

种语言的差别,从而防止学生犯偏误。

3.3.2.2 对教材的建议

对于第二语言教学过程中,教材是一个重要的工具,教材对教学工

作及学习情况有所大的影响,所以教学和学习外语的人都希望能找到一套

质量的教材来做成参考书,在教材编写过程中编者要保值教材的准确性、

完整性,不断地完善书面材料的编写。
在涉及到汉语范围副词的各个环节中,编者要注意逻辑性和解释或

者讲解的排序,对于汉语范围副词几个词义、用法的难度要仔细注释和解

释,加强具体语境的设计,强化学生学习第二语的语感。

练习设计也是教材中不可缺少的一个环节,让学生巩固生词、语法、

课文等等课文的练习环节。所以练习题不只是巩固留学生的知识,而也是

考查学生对汉语范围副词的掌握及理解能力。涉及汉语范围副词的练习,

编者要注意近义词范围副词的区分、相关语义的搭配及范围副彼此之间的

顺序等,避免学生无法分辨,对老师提供有效参考的材料。

You might also like