Đồ Án thiết kế điều khiển tự động hóa nhóm 6
Đồ Án thiết kế điều khiển tự động hóa nhóm 6
KHOA ĐIỆN
====o0o====
ĐỀ TÀI:
THIẾT KẾ ĐIỀU KHIỂN GIÁM SÁT HỆ THỐNG
PHÂN LOẠI SẢN PHẨM THEO MÀU SẮC
Hà Nội, 30/052023
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................8
2.1. Giới thiệu về các loại phân loại sản phẩm ......................................................................... 13
2.1.1. Các loại hệ thống phân loại sản phẩm đang hiện hành ................................................ 13
2.1.2. Hệ thống phân loại sản phẩm theo màu sắc ................................................................. 17
CHƯƠNG 3 - GIỚI THIỆU VỀ PLC. PLC – S7 1200. PHẦN MỀM LẬP TRÌNH PLC TIA –
PORTAL V15. ..................................................................................................................................... 41
3
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
3.1.4. Cấu trúc và phương thức thực hiện chương trình PLC. ............................................ 42
4.1.2. Tính toán tốc độ của động cơ điện một chiều ............................................................. 55
CHƯƠNG 5 – THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHẦN MỀM ĐIỀU KHIỂN GIÁM SÁT SCADA .. 63
4
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
5.3. Thiết kế giao diện điều khiển giám sát Scada ................................................................... 79
5
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Hình 1.1 Mô hình hệ thống phân loại sản phẩm theo màu sắc...................................... 08
Hình 2.1 Hệ thống phân loại sản phẩm theo màu sắc ................................................... 12
Hình 2.2 Hệ thống phân loại sản phẩm theo màu sắc ................................................... 14
Hình 2.3 Hệ thống phân loại sản phẩm theo hình dạng ................................................ 15
Hình 2.4 Mô hình hệ thống phân loại sản phẩm theo màu sắc...................................... 17
6
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
7
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của thế giới và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, đất
nước ta đang đổi mới và bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vừa xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật, vừa phát triển nền kinh tế đất nước. Điều đó đòi hỏi phải nghiên
cứu và áp dụng những dây chuyền, máy móc và thiết bị tiên tiến hiện đại, có khả năng
tự động hóa cao để đưa công nghệ vào mọi lĩnh vực của cuộc sống. Trong đó ngành
ĐIỆN TỰ ĐỘNG HÓA đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển của
đất nước. Để đáp ứng nhu cầu to lớn của việc phát triển ngành điện tử nói chung, đòi
hỏi phải có đội ngũ cán bộ, nhân viên kỹ thuật có khả năng, đủ năng lực và trình độ
chuyên môn để kịp thời giải quyết mọi vấn đề liên quan đến kỹ thuật cơ khí, điện-điện
tử và kỹ thuật phần mềm.
Từ những thực tế trên, là sinh viên của ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Điện,Điện
Tử, từ những kiến thức đã được học, nhóm tác giả chúng tôi đã lựa chọn và thực hiện
đồ án tốt nghiệp với đề tài: “THIẾT KẾ ĐIỀU KHIỂN GIÁM SÁT HỆ THỐNG
PHÂN LOẠI SẢN PHẨM THEO MÀU SẮC”. Việc tạo ra một hệ thống như vậy để
thay thế con người trong công việc là vấn đề hết sức cần thiết.
Trong thời gian thực hiện đề tài, nhóm tác giả đã nhận được sự giúp đỡ của quý
thầy cô và các bạn, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Phạm Văn Hùng để
nhóm có thể hoàn thành đề tài này một cách tốt nhất. Nhóm tác giả xin chân thành cảm
ơn! Việc hoàn thành đề tài này sẽ không tránh được những sai lầm thiếu sót. Nhóm rất
mong được sự phê bình, đánh giá của các thầy cô để nhóm có thể rút ra được kinh
nghiệm cũng như phát triển thêm đề tài.
8
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Hình 1.1 Mô hình hệ thống phân loại sản phẩm theo màu sắc.
9
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Hệ thống phân loại sản phẩm hoạt động trên nguyên lý dùng các cảm biến để xác
định màu sắc của sản phẩm. Sau đó dùng xylanh để phân loại sản phẩm có màu sắc khác
nhau.
Từ nguyên lý làm việc trên ta thấy muốn hệ thống hoạt động được cần những
chuyển động cần thiết:
- Chuyển động của băng chuyền. Để truyền chuyển động quay cho trục của băng
chuyền ta dùng động cơ điện một chiều thông qua bộ truyền bánh răng trụ răng thẳng
trung gian.
- Chuyển động tịnh tiến của xylanh để phân loại sản phẩm có màu sắc khác
nhau. Chuyển động của xylanh được điều khiển bởi hệ thống khí nén.
Chu trình làm việc máy: khi ấn nút Start máy hoạt động, sản phẩm được xylanh
đẩy vào băng chuyền. Nhờ hệ thống điều khiển, sản phẩm trên băng chuyền được phân
loại với màu sắc khác nhau. Các sản phẩm sau khi được phân loại sẽ được chuyển đến
thùng hàng để đóng gói. Chu trình cứ thế tiếp tục cho đến khi phân loại xong sản phẩm.
Những lợi ích mà hệ thống phân loại sản phẩm đem lại cho chúng ta là rất lớn,
cụ thể như:
Giảm sức lao động, tránh được sự nhàm chán trong công việc, cải thiện được
điều kiện làm việc của con người, tạo cho con người tiếp cận với sự tiến bộ của khoa
học kỹ thuật và được làm việc trong môi trường ngày càng văn minh hơn.
Nâng cao năng suất lao động, tạo tiền đề cho việc giảm giá thành sản phẩm,
cũng như thay đổi mẫu mã một cách nhanh chóng.
Giúp cho việc quản lý và giám sát trở nên rất đơn giản, bởi vì nó không những
thay đổi điều kiện làm việc của công nhân mà còn có thể giảm số lượng công nhân đến
mức tối đa…
1.2. Các vấn đề đặt ra
Mục tiêu đặt ra là nghiên cứu chế tạo: Hệ thống phân loại sản phẩm theo màu sắc
có kiểu dáng nhỏ gọn, dễ dàng lắp đặt, bảo trì, sửa chữa.
Để thiết kế được chúng ta cần thiết kế cơ khí và điều khiển được động cơ và hệ
thống hoạt động tự động dựa vào lập trình và điều khiển của PLC. Ngoài ra còn có các
vấn đề khác như là: vật liệu mô hình, nguồn cung cấp, tính toán thông số chi tiết...
Các vấn đề cần được giải quyết đó là:
10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
- Vấn đề cơ khí: phân tích tính toán và lựa chọn vật liệu, thông số kỹ thuật của
các chi tiết sao cho thỏa mãn yêu cầu của đề tài: nhỏ, gọn, nhẹ, bền, có tính thẩm mỹ
cao, dễ dàng lắp đặt và sửa chữa.
- Vấn đề điều khiển: điều khiển hoàn toàn tự động.
- Vấn đề an toàn: đảm bảo an toàn cho người sử dụng và sản phẩm không bị hỏng.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài “Phân loại sản phẩm theo màu sắc” đã được nhiều sinh viên của các
trường nghiên cứu và thực hiện. Đồng thời cũng đã có nhiều sinh viên thiết kế những
mô hình đơn giản. Mô hình này cũng đã được thiết kế, đưa vào sử dụng trong một số
nhà máy và là một sản phẩm cơ điện tử điển hình, nên trong quá trình làm đồ án, nhóm
tác giả đã áp dụng phương pháp nghiên cứu sau:
* Phương pháp tuần tự và đồng thời
Kết hợp giữa việc thiết kế tuần tự và đồng thời: cụ thể là việc đầu tiên là nghiên
cứu mô hình cụ thể sau đó xây dựng mô hình chứa đầy đủ những dự định sẽ có trong
thiết kế qua đó có cái nhìn tổng quan về hệ thống chung và xác định thông số cơ bản.
Từ đó, áp dụng để thiết kế trong giới hạn của đề tài.
* Phương pháp thực nghiệm
Mô hình hóa phần cơ, mô phỏng hóa phần điện, tối ưu hóa thiết kế trước khi chế
tạo hoàn thiện.
Chế tạo mẫu các chi tiết chưa đảm bảo hoạt động như mong muốn, hoặc chưa có
trên thị trường. Sau đó chế tạo thật mô hình.
Cho chạy thử hết công suất, sau khi đã vận hành hết các chức năng cũng như
công suất của hệ thống để rút ra giới hạn của hệ thống từ đó đưa ra phương án cải tiến
hay thay thế từ đó đưa ra các đánh giá về hệ thống (công suất làm việc của hệ thống,
vận tốc của băng tải, mức độ chịu lực, giới hạn các chỉ số cơ khí và điện năng, năng suất
của hệ thống...).
1.4. Phạm vi giới hạn
Hệ thống phân loại sản phẩm là một đề tài đã được nghiên cứu và phát triển từ
lâu. Hiện nay trong các nhà máy xí nghiệp có rất nhiều hệ thống hoàn thiện cả về chất
lượng và thẩm mỹ. Tuy nhiên, trong phạm vi một đề tài nghiên cứu, với những giới hạn
về kiến thức, thời gian và kinh phí đề tài giới hạn bởi những tính năng sau:
11
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
12
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Hình 2.1 Hệ thống phân loại sản phẩm theo màu sắc.
13
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Cấu tạo:
Hệ thống phân loại sản phẩm theo màu sắc (Hình 2.1) có cấu tạo chính gồm:
- Một băng chuyền.
- Một động cơ điện một chiều để kéo băng chuyền.
- Cảm biến nhận biết màu sắc.
- Ba xylanh piston để phân loại sản phẩm.
- Bộ PLC dùng để xử lý tín hiệu.
- Các van đảo chiều.
- Các rơ le trung gian.
- Bộ phận giá đỡ cơ khí cho toàn bộ hệ thống.
- Nút nhấn.
Nguyên lý hoạt động:
Khi nhấn nút Start, điện áp một chiều cấp cho động cơ điện một chiều hoạt động,
truyền chuyển động cho băng chuyền thông qua dây đai. Xylanh piston sẽ đẩy sản phẩm
ra băng chuyền. Trên băng chuyền sẽ thiết kế những cảm biến nhận biết sản phẩm có
màu sắc khác nhau. Khi sản phẩm đi qua, cảm biến nhận biết và gửi tín hiệu về bộ PLC
xử lý sau đó PLC đưa ra tín hiệu về van đảo chiều tác động điều khiển piston đẩy từng
sản phẩm có màu sắc khác nhau vào nơi chứa riêng biệt.
Ứng dụng:
Hệ thống phân loại sản phẩm theo màu sắc được ứng dụng rất nhiều trong các
dây chuyền sản xuất Gạch, Ngói, Đá Granite, trong các dây chuyền phân loại các sản
phẩm nhựa hay trong chế biến Nông sản (như Cà Phê, Gạo)… Hệ thống sẽ giúp nhà sản
xuất tốn ít nhân công lao động và giảm thiểu thời gian làm việc, nâng cao năng suất lao
động.
14
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Hình 2.2 Hệ thống phân loại sản phẩm theo màu sắc.
Cấu tạo:
- Hai băng chuyền.
- Hai động cơ điện một chiều để kéo băng chuyền.
- Ba cảm biến nhận biết màu sắc.
- Hai xylanh piston để phân loại sản phẩm.
- Bộ PLC dùng để xử lý tín hiệu.
- Hai van đảo chiều.
- Các rơ le trung gian.
- Bộ phận giá đỡ cơ khí cho toàn bộ hệ thống.
- Nút nhấn.
Nguyên lý hoạt động:
Khi nhấn nút Start, điện áp một chiều cấp cho động cơ điện một chiều thứ nhất
hoạt động, truyền chuyển động cho băng chuyền thứ nhất thông qua dây đai. Trên băng
chuyền này sẽ thiết kế những cảm biến nhận biết sản phẩm có màu sắc khác nhau. Khi
sản phẩm đi qua, cảm biến nhận biết và gửi tín hiệu về bộ PLC xử lý sau đó PLC đưa ra
tín hiệu về van đảo chiều tác động điều khiển piston đẩy sản phẩm cao và trung bình
15
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
vào khay chứa tương ứng, sản phẩm thấp sẽ được đi đến hết băng chuyền và được phân
loại vào hộp chứa nằm trên băng chuyền thứ hai. Sau đó động cơ một chiều thứ hai
truyền chuyển động cho băng chuyền thứ hai vận chuyển hộp chứa sản phẩm thấp về vị
trí tương ứng.
Ứng dụng:
Hệ thống phân loại sản phẩm theo màu sắc được ứng dụng rất nhiều trong các
ngành công nghiệp:
- Ứng dụng trong các dây chuyền sản xuất Gạch, Ngói.
- Ứng dụng trong các ngành công nghiệp thực phẩm như bánh kẹo, hoa quả...
- Ứng dụng trong công nghiệp sản xuất bia, nước giải khát.
c) Phân loại sản phẩm theo hình dạng
Hệ thống phân loại sản phẩm theo hình dạng (Hình 2.3).
Hình 2.3 Hệ thống phân loại sản phẩm theo hình dạng.
Cấu tạo:
- Một băng chuyền.
- Một động cơ điện một chiều để kéo băng chuyền.
- Hai động cơ bước gạt sản phẩm để phân loại.
- Cảm biến thị giác Camera (Nhận dạng vật thể qua Camera).
- Bộ PLC dùng để xử lý tín hiệu.
16
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Như vậy, ngoài ba loại hệ thống phân loại sản phẩm trên, chúng ta còn thấy có
hệ thống phân loại sản phẩm khác theo đặc tính của sản phẩm. Ví dụ như phân loại sản
phẩm theo trọng lượng, kích thước... Hầu hết cấu tạo và nguyên lý hoạt động của chúng
khá tương tự nhau, chỉ khác nhau ở bộ phận đẩy sản phẩm phân loại (có thể là xylanh
piston hoặc động cơ bước) và bộ phận nhận dạng sản phẩm (có thể là các loại cảm biến
như màu sắc, cảm biến quang thu phát, cảm biến phát hiện kim loại, hay camera phát
hiện hình dạng vật thể).
2.1.2. Hệ thống phân loại sản phẩm theo màu sắc
Sự kết hợp giữa ngành điện – điện tử và cơ khí là một bước tiến quan trọng trong
sự phát triển của tự động hóa trong công nghiệp. Hiện nay, Đất nước ta đang trong quá
trình phát triển và hội nhập, chính vì thế các mặt hàng được sản xuất ra không những
đạt tiêu chuẩn về chất lượng, mà còn đòi hỏi phải có độ chính xác cao về hình dạng,
kích thước, trọng lượng…Cho nên từ đó các khu công nghiệp được hình thành với nhiều
dây chuyền thiết bị máy móc hiện đại phù hợp với nhu cầu sản xuất, để tạo ra năng suất
cao hơn trong quá trình sản xuất. Một trong những thiết bị, máy móc hiện đại đó phải
17
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
kể đến hệ thống phân loại sản phẩm. Chính vì vậy, nhóm tác giả đã quyết định thiết kế
và thi công mô hình với đề tài: “Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo hệ thống phân loại sản
phẩm” (Hình 2.4). Mô hình này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cấu tạo cũng như
nguyên lý hoạt động của các dây chuyền thiết bị được dùng trong hệ thống phân loại,
đồng thời ứng dụng PLC vào việc điều khiển hệ thống.
Hình 2.4 Mô hình hệ thống phân loại sản phẩm theo màu sắc.
(1) – Nguồn cấp 24VDC. (2) – PLC. (3) – Động cơ một chiều.
(4) – Nút nhấn. (5) – Rơ le trung gian. (6),(8),(14) – Cảm biến.
(7),(9) – Piston phân loại. (10),(11),(12) – Van đảo chiều 5/2.
(13) – Dây dẫn khí. (15) – Sản phẩm. (16) – Băng chuyền.
(17) – Khay đựng sản phẩm. (18) – Khung đỡ cơ khí.
(19) – Hộp cấp sản phẩm. (20) – Piston cấp sản phẩm.
Nguyên lý hoạt động:
Khi nhấn nút Start, động cơ một chiều quay truyền chuyển động cho băng chuyền
thông qua dây đai. Nguyên lý hoạt động được chia thành hai quá trình:
- Quá trình cấp sản phẩm vào băng chuyền: Khi có sản phẩm trong hộp, cảm
biến quang nhận biết và gửi tín hiệu về PLC. Bộ PLC xử lý và đưa ra tín hiệu về đầu tác
động điện của van đảo chiều 5/2 điều khiển piston đẩy sản phẩm vào băng chuyền. Hai
cảm biến quang thu phát được bố trí trên băng chuyền với vị trí đặt cảm biến theo thứ
tự lần lượt cao và trung bình tính từ hộp cấp phôi (Hình 2.4).
18
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
- Quá trình phân loại sản phẩm trên băng chuyền: tùy thuộc vào độ cao của từng
sản phẩm để có thể phân loại. Nếu sản phẩm cao trên băng chuyền đi qua sẽ che cảm
biến cao, lập tức gửi tín hiệu về PLC, bộ PLC xử lý và đưa ra tín hiệu về đầu tác động
điện của van đảo chiều 5/2 điều khiển piston đẩy sản phẩm cao vào khay chứa tương
ứng. Sản phẩm có màu sắc trung bình sẽ không che cảm biến cao và khi đi qua cảm biến
trung bình, cảm biến sẽ nhận biết và gửi tín hiệu về PLC. Bộ PLC xử lý và xuất tín hiệu
đến đầu tác động điện của van đảo chiều 5/2 điều khiển piston đẩy sản phẩm trung bình
vào khay chứa tương ứng. Sản phẩm thấp nhất sẽ được đi hết băng chuyền và được phân
loại vào khay chứa cuối cùng.
Khi nhấn nút Stop, hệ thống dừng hoạt động.
Ứng dụng:
Hệ thống phân loại sản phẩm theo màu sắc được ứng dụng để phân loại các sản
phẩm có màu sắc khác nhau với độ chính xác cao. Hệ thống được ứng dụng rất nhiều
trong các ngành công nghiệp như:
- Ứng dụng trong các dây chuyền sản xuất Gạch, Ngói.
- Ứng dụng trong các ngành công nghiệp thực phẩm như bánh kẹo, hoa quả...
- Ứng dụng trong công nghiệp sản xuất bia, nước giải khát.
2.2. Vật liệu chế tạo
Đế đỡ toàn bộ mô hình: Sử dụng gỗ tấm (Hình 2.5).
Kích thước (Dài x Rộng x Cao) : 1700 x 700 x 20 (mm)
19
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
20
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Trục dẫn kéo băng chuyền: Sử dụng trục ren bằng thép có kích thước Φ8 mm,
dài 160mm (Hình 2.9):
21
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
22
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
23
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
ở những nơi yêu cầu moment mở máy lớn hoặc yêu cầu điều chỉnh tốc độ bằng phẳng
và trong phạm vi rộng. Động cơ điện một chiều trong thực tế (Hình 2.12).
24
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
25
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
- Động cơ một chiều kích từ nối tiếp: dây quấn kích từ mắc nối tiếp với mạch
phần ứng.
- Động cơ một chiều kích từ hỗn hợp: gồm hai dây quấn kích từ, dây quấn kích
từ song song và dây quấn kích từ nối tiếp, trong đó dây quấn kích từ song song là chủ
yếu.
d) Các phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều
Về phương diện điều chỉnh tốc độ, động cơ điện một chiều có nhiều ưu việt hơn
so với loại động cơ khác, không những nó có khả năng thay đổi tốc độ một cách dễ dàng
mà cấu trúc mạch lực, mạch điều khiển đơn giản hơn đồng thời lại đạt chất lượng điều
chỉnh cao trong dải điều chỉnh tốc độ rộng.
Từ phương trình tính tốc độ:
Uư Iư .Rư
ω= - (2.1)
KΦ KΦ
Suy ra: để điều chỉnh ω có thể:
- Điều chỉnh Uư .
- Điều chỉnh Rư bằng cách thêm Rp vào mạch phần ứng.
- Điều chỉnh từ thông của phần ứng.
Điều chỉnh tốc độ bằng dùng thêm Rp
Mắc nối tiếp Rp vào phần ứng, từ công thức tính tốc độ động cơ suy ra Rư tăng
lên, suy ra ω giảm, độ dốc của đường đặc tính giảm. Các đường 1, 2 là đường đặc tính
sau khi tăng Rư, đường TN là đặc tính tự nhiên của động cơ ban đầu (Hình 2.14).
o
TN
1
2
0 Mc M
Hình 2.14 Đặc tính cơ tự nhiên và đặc tính cơ nhân tạo.
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, tốc độ điều chỉnh liên tục, nhưng do
thêm Rp nên tổn hao tăng, không kinh tế.
Điều chỉnh từ thông của phần ứng
26
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Điều chỉnh từ thông kích thích của động cơ điện một chiều là điều chỉnh moment
điện từ của động cơ M=KΦIư và sức điện động quay của động cơ Eư=KΦω. Khi từ
thông giảm thì tốc độ quay của động cơ tăng lên trong phạm vi giới hạn của việc thay
đổi từ thông. Nhưng theo công thức trên khi thay đổi thì moment, dòng điện I cũng
thay đổi nên khó tính được chính xác dòng điều khiển và moment tải. Do đó, phương
pháp này cũng ít dùng.
Điều khiển điện áp phần ứng
Thực tế có hai phương pháp cơ bản để điều khiển tốc độ động cơ điện một chiều
bằng điện áp:
- Điều chỉnh điện áp cấp cho mạch phần ứng của động cơ.
- Điều chỉnh điện áp cấp cho mạch kích từ của động cơ.
Trong đó thông thường người ta sử dụng cách điều chỉnh điện áp phần ứng.
Khi thay đổi điện áp phần ứng thì tốc độ động cơ điện thay đổi theo phương trình:
Uư Iư .Rư
ω= - (2.2)
KΦ KΦ
Vì từ thông của động cơ không đổi nên độ dốc đặc tính cơ cũng không đổi, còn
tốc độ không tải lý tưởng thì tùy thuộc vào giá trị điện áp điều khiển Uư của hệ thống,
do đó có thể nói phương pháp điều khiển này là triệt để.
Đặc tính thu được khi điều khiển là một họ đường thẳng song song.
2.3.2. Băng chuyền
a) Giới thiệu chung về băng chuyền
Băng chuyền thường được dùng để di chuyển các vật liệu đơn giản và vật liệu rời
theo phương ngang và phương nghiêng. Trong các dây chuyền sản xuất các thiết bị này
được sử dụng rộng rãi như những phương tiện để vận chuyển các cơ cấu nhẹ, trong các
xưởng luyện kim dùng để vận chuyển quặng, than đá, các loại xỉ lò trên các trạm thủy
điện thì dùng vận chuyển nhiên liệu.
Trên các kho bãi thì dùng để vận chuyển các loại hàng bưu kiện, vật liệu hạt hoặc
một số sản phẩm khác. Trong một số ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm,
hóa chất thì dùng để vận chuyển các sản phẩm đẫ hoàn thành và chưa hoàn thành giữa
các công đoạn, các phân xưởng, đồng thời cũng dùng để loại bỏ các sản phẩm không
dùng được.
27
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
28
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
thực hiện chuyển thẳng hoặc chuyển động vòng không liên tục. Piston xylanh được dùng
rất phổ biến trên các thiết bị có cơ cấu chấp hành chuyển động thẳng đi về, xylanh khí
nén có kết cấu đơn giản, nhưng có khả năng thực hiện một công suất lớn, làm việc ổn
định và giải quyết vấn đề chắn khít tương đối đơn giản. So với hệ thống thủy lực, hệ
thống khí nén có công suất nhỏ hơn nhưng có nhiều ưu điểm hơn như:
- Có khả năng truyền năng lượng đi xa, bởi vì độ nhớt động học của khí nén nhỏ
và tổn thất áp suất trên đường dẫn nhỏ.
- Do có khả năng chịu nén (đàn hồi) lớn của không khí nên có thể trích chứa khí
nén rất thuận lợi.
- Không khí dùng để nén hầu như có số lượng không giới hạn và có thể thải ra
ngược trở lại bầu khí quyển.
- Hệ thống khí nén sạch sẽ, dù cho có sự rò rỉ không khí nén ở hệ thống ống dẫn,
do đó không tồn tại mối đe dọa bị nhiễm bẩn.
- Chi phí nhỏ để thiết lập một hệ thống truyền động bằng khí nén, bởi vì phần
lớn trong các xí nghiệp, nhà máy đã có sẵn đường dẫn khí nén.
- Hệ thống phòng ngừa quá áp suất giới hạn được đảm bảo, nên tính nguy hiểm
của quá trình sử dụng hệ thống truyền động bằng khí nén thấp.
a) Phân loại Piston xylanh
Thông tin chi tiết về Piston [2]
a) b)
Hình 2.19 Các loại xy lanh thông dụng.
a) Xylanh tác động đơn.
b) Xylanh tác động kép.
- Xylanh tác động đơn (xylanh tác động một chiều) (Hình 2.19a). Áp lực khí
nén chỉ tác dụng vào một phía của xylanh, phía còn lại là do ngoại lực hay do lò xo tác
dụng.
- Xylanh tác dụng kép (xylanh tác dụng hai chiều) (Hình 2.19b). Áp suất khí
nén được dẫn vào hai phía của xylanh do yêu cầu điều khiển mà xylanh sẽ đi vào hay đi
ra tùy thuộc vào áp lực.
29
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
30
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
31
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Ký hiệu:
A B
R PT
Công dụng:
Van 5/2 có tác dụng làm đảo chiều điều khiển xylanh tác động kép.
Nguyên lý hoạt động:
Khi con trượt van di chuyển qua phải, cửa P thông với cửa A, cửa B thông với
cửa T. Khi con trượt của van di chuyển qua trái, cửa P thông với cửa B, cửa A thông với
cửa R.
Van điện từ 5/2 sử dụng trong mô hình hệ thống (Hình 2.23).
Nhóm tác giả sử dụng Van điện từ 5/2 tác động điện Airtac 4V210-08 với các
thông số kỹ thuật như sau:
- Loại van: 5 cửa 2 vị trí.
- Điện áp đầu vào: 110V, 220V, 24V.
- Kích thước cửa: Cửa vào, Cửa ra: 1/4”, Cửa xả 1/8”
- Môi trường làm việc: Khí nén.
32
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
33
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
34
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Ngày nay cảm biến quang thường sử dụng led bán dẫn. Ánh sáng được phát ra
theo xung - nhịp điệu xung đặc biệt giúp cảm biến phân biệt được ánh sáng của cảm
biến và ánh sáng của nguồn khác (ánh sáng mặt trời, ánh sáng khác…). Các loại LED
thông dụng là LED đỏ, LED hồng ngoại, LED lazer. Một số dòng cảm biến đặc biệt
dùng LED trắng hoặc LED xanh lá.
Bộ thu ánh sáng
Thông thường bộ thu sáng là một phototransistor (Tranzito quang). Bộ phận này
cảm nhận ánh sáng và chuyển đổi thành tín hiệu điện tỉ lệ. Hiện nay, nhiều loại cảm biến
quang sử dụng mạch tích hợp chuyên dụng ASIC (Application Specific Integrated
Circuit). Mạch này tích hợp tất cả các bộ phận quang, khuếch đại xử lý chức năng và
một vi mạch (IC). Bộ phận thu có thể nhận ánh sáng trực tiếp từ bộ phận phát (như
trường hợp loại thu - phát), hoặc ánh sáng phản xạ lại từ vật bị phát hiện (trường hợp
phản xạ khuếch tán).
Mạch xử lý tín hiệu ra
Mạch đầu ra chuyển tín hiệu tỉ lệ (analogue) từ tranzito quang thành tín hiệu
On/Off được khuếch đại. Khi lượng ánh sáng thu vượt quá ngưỡng được xác định, tín
hiệu ra của cảm biến được kích hoạt. Mặc dù một số loại cảm biến thế hệ trước tích hợp
mạch nguồn và dùng tín hiệu ra là tiếp điểm rơ-le vẫn khá phổ biến, ngày nay các loại
cảm biến chủ yếu dùng tín hiệu bán dẫn (PNP / NPN). Một số loại cảm biến quang có
cả tín hiệu tỉ lệ ra phục vụ cho nhiệm vụ đo đếm.
d) Cảm biến sử dụng trong mô hình hệ thống
Với đề tài phân loại sản phẩm theo màu sắc, nhóm tác giả sử dụng cảm biến
quang E3F-DS10C4 (Hình 2.26) để nhận biết và phân loại sản phẩm.
35
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
36
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
37
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
- Rơ le sơ cấp: loại này được mắc trực tiếp vào mạch điện cần bảo vệ.
- Rơ le thứ cấp: loại này mắc vào mạch thông qua biến áp đo lường hay biến
dòng điện.
Phân loại theo giá trị và chiều các đại lượng đi vào rơ le:
- Rơ le cực đại.
- Rơ le cực tiểu.
- Rơ le cực đại-cực tiểu.
- Rơ le so lệch.
e) Rơ le trung gian
Rơ le trung gian được sử dụng rộng rãi trong các sơ đồ bảo vệ hệ thống điện và
các sơ đồ điều khiển tự động, đặc điểm của rơ le trung gian là số lượng tiếp điểm khá
lớn (thường đóng và thường mở) với khả năng chuyển mạch lớn và công suất nuôi cuộn
dây bé nên nó được dùng để truyền và khuếch đại tín hiệu, hoặc chia tín hiệu của rơ le
chính đến nhiều bộ phận khác nhau của mạch điều khiển và bảo vệ.
Cấu tạo của rơ le trung gian (Hình 2.28).
38
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Nếu cuộn dây của rơ le được cấp điện áp định mức (qua tiếp điểm của rơ le chính)
sức từ động do dòng điện trong cuộn dây sinh ra sẽ tạo ra trong mạch từ thông, hút nắp
làm các tiếp điểm thường mở đóng lại và các tiếp điểm thường đóng mở ra. Khi cắt điện
của cuộn dây, lò xo sẽ nhả đưa nắp và các tiếp điểm về vị trí ban đầu. Do dòng điện qua
tiếp điểm có giá trị nhỏ nên hồ quang khi chuyển mạch không đáng kể nên không cần
buồng dập hồ quang.
Rơ le trung gian có kích thước nhỏ gọn, số lượng tiếp điểm đến bốn cặp thường
đóng và thường mở liên động, công suất tiếp điểm cỡ 5A, 250VAC, 28VDC, hệ số nhả
của rơ le nhỏ hơn 0.4, thời gian tác động dưới 0.05s, cho phép tần số thao tác dưới 1200
lần/giờ.
39
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
40
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
41
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
3.1.4. Cấu trúc và phương thức thực hiện chương trình PLC.
3.1.4.1. Cấu trúc.
42
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
chỉ vị trí nhớ trong bộ nhớ. Bus điều khiển, truyền tín hiệu điều khiển từ CPU đến các
bộ phận. Bus hệ thống, trao đổi thông tin giữa các cổng nhập xuất và thiết bị nhập xuất.
Bộ nguồn: cung cấp nguồn một chiều (5V) ổn định cho CPU và các thành phần chức
năng khác từ một nguồn xoay chiều (110, 220V…) hoặc nguồn một chiều (12, 24V…).
Các thành phần vào/ra: đóng vai trò là giao diện giữa CPU và quá trình kỹ thuật.
Nhiệm vụ của chúng là chuyển đổi, thích ứng tín hiệu và cách ly giữa các thiết bị ngoại
vi (cảm biến, cơ cấu chấp hành) và CPU.
Đầu vào số (DI: Digital Input): các ngõ vào của khối này được kết nối với các bộ
chuyển đổi tạo ra tín hiệu nhị phân như nút ấn, công tắc, cảm biến tạo tín hiệu nhị phân.
Dải điện áp đầu vào có thể là 5 VDC, 12 – 24 VDC/VAC, 48 VDC, 100 – 120 VAC,
200 – 240 VAC…
Đầu vào tương tự (AI: Analog Input): Khối này có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu tương
tự thành tín hiệu số. Các ngõ vào của khối này thường được kết nối với các bộ chuyển
đổi tạo ra tín hiệu analog như cảm biến nhiệt độ, cảm biến lưu lượng, hay ngõ ra analog
của biến tần. Các chuẩn tín hiệu tương tự thường gặp là 4 – 20mA, 0 – 5V, 0 – 10V.
Đầu ra tương tự (AO: Analog Output): Khối này có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu số
được gửi từ CPU đến đối tượng điều khiển thành tín hiệu tương tự. Các đầu ra của khối
này được kết nối với các đối tượng điều khiển nhận tín hiệu tương tự như ngõ vào analog
của biến tần, van điện từ…
Đầu ra số (DO: Digital Output): Các đầu ra của khối này được kết nối với các đối
tượng điều khiển nhận tín hiệu nhị phân như đèn báo, cuộn hút Relay… Có 3 loại đầu
ra số là dạng Trans (1 chiều), Triac (xoay chiều) và Relay với các dải điện áp 5 VDC,
24 VDC, 12 – 48VDC/VAC, 120 VAC, 230 VDC.
Phương thức thực hiện chương trình.
PLC thực hiện chương trình theo chu trình lặp. Mỗi vòng lặp được gọi là vòng quét
(Scan). Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn chuyển dữ liệu từ các cổng vào số
tới vùng bộ đệm ảo ngõ vào, tiếp theo là giai đoạn thực hiện chương trình.
Trong từng vòng quét, chương trình được thực hiện từ lệnh đầu tiên cho đến lệnh kết
thúc. Sau giai đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn chuyển các nội dung của bộ đệm
ảo ngõ ra tới các cổng ra số. Vòng quét được kết thúc bằng giai đoạn truyền thông nội
bộ và kiểm tra lỗi. Thời gian cần thiết để PLC thực hiện được một vòng quét gọi là thời
gian vòng quét (scan time). Thời gian vòng quét không cố định, tức là không phải vòng
43
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
quét nào cũng được thực hiện trong một khoảng thời gian như nhau. Có vòng quét thực
hiện lâu, có vòng quét thực hiện nhanh tùy thuộc vào số lệnh trong chương trình được
thực hiện và khối lượng dữ liệu truyền thông… trong vòng quét đó.
CPU
Tính năng CPU 1211C CPU 1214C CPU 1215C
1212C
Kích thước vật lý
(mm) 90x100x75 90x100x75 110x100x75 130x100x75
44
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
CPU
Tính năng CPU 1211C CPU 1214C CPU 1215C
1212C
Work 30 Kbytes 50 Kbytes 75 Kbytes 100 Kbytes
Bộ nhớ
người Load 1 Mbyte 1 Mbyte 4 Mbyte 4 Mbyte
dùng
Retentive 10 Kbytes 10 Kbytes 10 Kbytes 10 Kbytes
Bit nhớ (M) 4096 bytes 4096 bytes 4096 bytes 4096 bytes
3 built – in 4 built – in
I/O, 5 with I/O, 6 with
Total 6 6
SB SB
3 at 100kHz
Singe 3 at 100kHz 3 at 100kHz 3 at 100kHz
SB: 2 at
Bộ đếm phase 30kHz 1 at 30kHz 3 at 30kHz 3 at 30kHz
tốc độ
cao SB: 2 at
30kHz
3 at 80kHz
3 at 80kHz
1 at 20kHz
Quadrature SB: 2 at 3 at 80kHz 3 at 100kHz
SB: 2 at
phase 20kHz 3 at 20kHz 3 at 20kHz
20kHz
45
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
CPU
Tính năng CPU 1211C CPU 1214C CPU 1215C
1212C
Ngõ ra xung 4 4 4 4
Card nhớ SIMATIC Memory Card (optional)
Lưu trữ thời gian đồng Chuẩn là 20 ngày, nhỏ nhất là 12 ngày ở nhiệt độ 400C
hồ thời gian thực (duy trì bằng tụ điện có điện dung lớn)
46
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Tiếp điểm thường đóng sẽ đóng khi giá trị của bit có địa chỉ n là
0.
Toán hạng n: I, Q, M, L, D.
Giá trị của bit có địa chỉ là n sẽ bằng 1 khi đầu vào của lệnh này
bằng 1 và ngược lại.
Toán hạng n: Q, M, L, D.
Chỉ sử dụng một lệnh out cho 1 địa chỉ.
Giá trị của bit có địa chỉ là n sẽ bằng 1 khi đầu vào của lệnh này
bằng 0 và ngược lại.
Toán hạng n: Q, M, L, D.
Chỉ sử dụng một lệnh out not cho 1 địa chỉ.
Giá trị của các bit có địa chỉ là n sẽ bằng 1 khi đầu vào của lệnh
này bằng 1. Khi đầu vào của lệnh bằng 0 thì bit này vẫn giữ nguyên
trạng thái.
Toán hạng n: Q, M, L, D.
Giá trị của các bit có địa chỉ là n sẽ bằng 0 khi đầu vào của lệnh
này bằng 1. Khi đầu vào của lệnh bằng 0 thì bit này vẫn giữ nguyên
trạng thái.
Toán hạng n: Q, M, L, D.
47
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Lệnh so sánh dùng để so sánh hai giá trị IN1 và IN2 bao gồm
IN1= IN2, IN1>= IN2, IN1<= IN2, IN1< IN2, IN1> IN2, IN1<>
IN2.
So sánh 2 kiểu dữ liệu giống nhau, nếu lệnh so sánh thỏa mãn
thì ngõ ra sẽ là mức 1 = TRUE( tác động mức cao) và ngược lại.
Kiểu dữ liệu so sánh là: SInt, Int, Dint, USInt, UDInt, Real,
Lreal, String, Time, DTL, Constant.
Lệnh cộng ADD: OUT = IN1 + IN2.
Lệnh trừ SUB : OUT = IN1 - IN2.
Tham số IN1, IN2 phải cùng kiểu dữ liệu: Sint, Int, Dint, USInt,
Uint, UDInt, Real, Lreal, Constant.
Tham số OUT có kiểu dữ liệu: Sint, Int, Dint, USInt, Uint,
UDInt, Real, Lreal.
Tham số ENO = 1 nếu không có lỗi xảy ra trong quá trình thực
thi. Ngược lại ENO = 0 khi có lỗi, một số lỗi xảy ra khi thực thi
lệnh này:
Kết quả toán học nằm ngoài phạm vi của kiểu dữ liệu.
Real/Lreal: Nếu một trong những giá trị đầu vào là NaN sau đó
được trả về NaN.
ADD Real/Lreal: Nếu cả hai giá trị IN là INF có dấu khác nhau,
đây là một khai báo không hợp lệ và được trả về NaN
48
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
49
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
50
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
51
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
52
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
53
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
54
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
55
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
56
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
57
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
58
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
4.4
d ≥ = 2.5 (cm)
8150 . 3.14
Băng tải có chiều rộng 125 mm vì vậy chọn loại piston có hành trình 125 mm.
4.1.1. Tính chọn cảm biến màu sắc.
Hệ thống sử dụng 3 màu cơ bản, đỏ, xanh, vàng, thực hiện sử dụng 2 cảm biến
phát hiện màu đỏ và màu xanh, màu còn lại không nằm trong 2 màu trên gọi là màu
vàng.
Lựa chọn cảm biến màu GY-31 (TCS3200)
Cảm biến màu GY-31 sử dụng IC TAOS TCS3200 RGB với 4 led
trắng. Cảm biến màu TCS3200 có thể phát hiện và đo lường một phạm vi gần như vô
hạn của màu sắc có thể nhìn thấy. Cảm biến màu TCS3200 tích hợp 1 dãy bộ dò ánh
sáng quang bên trong, với mỗi cảm biến ứng với các màu đỏ, xanh lá, xanh dương.
Các bộ lọc của mỗi màu được phân bố đều khắp cảm biến để loại bỏ sai lệch vị
trí giữa các màu sắc. bên trong cảm biến có bộ dao động tạo ra sóng vuông có tần số là
tỷ lệ thuận với cường độ của màu sắc được lựa chọn.
Cảm biến màu GY-31 TCS3200 được sử dụng để nhận biết màu sắc bằng cách
đo phản xạ 3 màu sắc cơ bản từ vật thể là đỏ, xanh lá và xanh dương từ đó xuất ra tần
số xung tương ứng với 3 màu này qua các chân tín hiệu, đo 3 tần số xung này và qua 1
vài bước chuyển đổi nhất định là bạn sẽ có đươc thông tin của màu sắc của vật thể cần
đo.
59
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
GND GND
60
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
61
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
62
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
START
No
Yes Yes
END
63
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
START
SAI
BẰNG TAY
ĐÚNG
SAI
NÚT CHẠY
ĐÚNG
CHẠY THIẾT BỊ
SAI
NÚT DỪNG
ĐÚNG
DỪNG THIẾT BỊ
64
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
CHẠ Y BT1
SAI
CB VÀO TÁC
ĐỘNG
ĐÚNG
XILANH ĐẨY SẢ N
PHẨM TÁC ĐỘNG
SAI
SAU 1S
ĐÚNG
SAI
CB ĐẾ M
SP TÁC ĐÔNG
ĐÚNG
1. TĂNG BỘ ĐẾ M
TỔNG SP LÊN 1
2. CHẠ Y BĂNG TẢI 2
CB SP ĐỎ CB SP XANH CB SP VÀNG
TÁC ĐỘNG TÁC ĐỘNG TÁC ĐỘNG
TĂNG BỘ ĐẾ M SP
1. TĂNG BỘ ĐẾ M SP 1. TĂNG BỘ ĐẾ M SP VÀNG LÊN 1
ĐỎ LÊN 1 XANH LÊN 1
3. PITTON ĐỎ TÁC 3. PITTON XANH TÁC
ĐỘNG ĐỘNG
SAI
SAI
3S 3S
ĐÚNG ĐÚNG
SAI
NÚT NHẤN
RESET
ĐÚNG
RESET TO ÀN BỘ B Ộ
ĐẾ CỦA HỆ THỐNG
65
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
66
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Hàm chức năng FC là khối logic có các biến In, Out, In/Out do chương trình gọi cung
cấp cho hàm, ngoài ra còn có biến Temp sử dụng nội bộ (cục bộ), tuy nhiên không bắt
buộc phải dùng hết tất cả các biến này. Hàm FC không có bộ nhớ nội nên dữ liệu mất đi
khi ra khỏi khối, cũng như không có khối dữ liệu Instance DB giống như khối hàm chức
năng FB.
(1) Chương trình chính OB1
67
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
68
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
69
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
70
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
71
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
72
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
73
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
74
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
75
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
76
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
77
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
78
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
79
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
80
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
81
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Bước 4: Vào khối chương trình nào đó muốn giám sát thực hiện nhấn biểu tượng đeo
kính để online chương trình PLC
82
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
83
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
84
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
[4]. “Khí cụ điện”, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2005.
[5]. PGS. TS Trịnh Chất – TS. Lê Văn Uyển, “Tính toán thiết kế hệ thống dẫn
động cơ khí” Tập I, Nhà xuất bản Giáo Dục, 1998.
[6]. GS. TS Phan Kì Phùng, Th.S Thái Hoàng Phong, “Sức bền vật liệu” Nhà xuất
bản Đà Nẵng, 2005.
85