Tai Lieu Dao Tao Lien Tuc Hoi Suc Cap Cuu Tim Mach
Tai Lieu Dao Tao Lien Tuc Hoi Suc Cap Cuu Tim Mach
com/ythuquanthuvienykhoa
BỆNH VIỆN CHỢ RÃY
KHOA NỌI TIM MẠCH
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Chủ biên
TS.BS. Hoàng Vãn Sỳ
Thư ký
ThS.BS. Đặng Quang Toàn
ThS.BS. Vương Anh Tuấn
BSCK1. Trần Hừu Chinh
BSNT. Nguyền Minh Kha
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
LỜI CÃM ƠN
Cuốn sách Tài liệu dào tạo liên tục - Hôi sức cãp cứu tim mạch được hoàn thành
và giới thiệu tới Quý bạn đọc và Đồng nghiệp gần xa, là dịp cho tôi được dại diện Khoa
Nội tim mạch, Bệnh viện Chợ Rầy tỏ lỏng tri ân sáu sac đên den PGS.TS. Nguyen
Trường Sơn, Thứ trưởng Bộ Y tế, nguyên Giám dóc Bệnh viện Chợ Ray;
GS.TS. Nguyen Văn Khôi, nguyên Phó Giám đốc Phụ trách điều hành Bệnh viện Chợ
Rầy, nguyên Phó Hiệu trưởng Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh; PGS.TS. Trân
Minh Trường, Phó giám đốc Bệnh viện Chợ Rầy, Giám đôc Trung tâm Đào tạo Bệnh
viện Chợ- Ray; BSCKII. Nguyễn Tri Thức, Giám đốc Bệnh viện Chợ Ray; Ban Giám
đôc Trung tâm Tim mạch Bệnh viện Chợ Ray đà hồ trợ trực tiêp tôi và Khoa Nội Tim
mạch thực hiện và hoàn thành cuốn sách này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sãc tới tât cả Quý đông nghiệp Khoa Nội Tim mạch
và Khoa Điêu trị Rôi loạn nhịp đà đồng lòng, dành nhiều thời gian và tàm huyết đê biên
soạn và hoàn thành cuốn Tài liệu giảng dạy này.
Cuôn sách được xuât bản và ra mắt bạn đọc cùng nhận được sự hỗ trợ của Văn
phòng đại diện Merck Export GmbH. Thay mặt Khoa Nội Tim mạch, tôi xin gởi lời
cám ơn chân thành tới Quý công ty đà vì mục đích khoa học và đào tạo.
Một lần nừa tôi xin trân trọng cảm ơn!
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Bệnh lý tim mạch là nguyên nhân gây tư vong hàng dâu trong các bộnh lý nội khoa.
Với tỉ lệ hiện mắc cao, đây là nguyên nhân thường gặp đỏi với bệnh nhân các tuyên từ
cơ sở đen trung ương. Việc điều trị ngoài mục ticu giảm tỉ lệ tư vong, còn góp phân
giảm thời gian nằm viện và tỉ lệ nhập viện, đồng thời giúp nâng cao chat lượng cuộc
sống của bệnh nhân, giảm chi phí điều trị.
Bệnh viện Chợ Rầy là bệnh viện tuyến Trung ương trực thuộc Bộ Y tê, từ ngày
03/02/2010, Bệnh viện được xếp hạng đặc biệt. Ngoài việc điêu trị bệnh nhân nội và
ngoại trú, Bệnh viện còn tham gia công tác đào tạo bôi dường cán bộ y tê và chỉ dạo các
tuyến theo sự phân công của Bộ Y tế.
Chưong trình đào tạo về Hồi sức cấp cứu tim mạch nhăm cập nhật, bô sung kiên
thức trong lĩnh vực hồi sức tim mạch được xây dựng dựa trên nhu cầu của các bác sĩ và
trên cơ sở pháp lý sau:
- Thông tư số 22/2013/NĐ-CP ngày 09/8/2013 của Bộ Y tể về việc hướng dẫn
thực hiện đào tạo liên tục cho cán bộ y tế.
- Công văn số 636/K2ĐT ngày 28/07/2016 của Cục Khoa học Còng nghẹ và Đào
tạo Bộ Y tế về hướng dẫn xày dựng chương trình và tài liệu đào tạo liên tục.
- Công văn số 1689/BYT-K2ĐT ngày 29/3/2019 cùa Bộ Y tế về việc chấn chỉnh
công tác đào tạo, đào tạo liên tục để tránh tình trạng đào tạo tràn lan sai đối tượng.
- Quyết định 5086/QĐ-BVCR ngày 04/9/2019 của Bệnh viện Chợ Rầy về việc
thành lập Ban Chỉ đạo tổ chức thẩm định các chương trình đào tạo.
Tài liệu đào tạo liên tục “Hồi sức cấp cửu tim mạch” được xây dựng dựa trên
Chương trình đào tạo về “Hồi sức cấp cứu tim mạch” với tổng số tiết 600 tiết (gồm
120 tiết lý thuyết và 480 tiết thực hành trong thời gian 06 tháng). Tài liệu được biên
soạn bởi các bác sĩ dày dặn kinh nghiệm thực tiền trong chuyên môn tại Khoa Nội Tim
Mạch - Bệnh viện Chợ Rầy.
Cấu trúc chi tiết của tài liệu gồm 14 bài giảng liên quan đến các vấn đề hồi sức tim
mạch thưÒTig gặp trên thực hành lâm sàng như ngưng hô hâp tuần hoàn, thuyên tăc phôi,
hội chứng mạch vành cấp, bóc tách động mạch chủ.
Tài liệu này dành cho Bác sĩ Nội khoa, Tim mạch, cấp cứu, Hồi sức cấp cứu có
nhu cầu được học và đào tạo về kiến thức Tim Mạch với yêu cầu đầu vào tốt nghiệp
Bác sĩ Đa khoa.
Với mục tiêu cụ thể ở đầu mỗi bài giảng cùng nội dung rõ ràng, chi tiêt, học viên có
thể học dưới hướng dẫn của các bác sĩ tại Khoa hoặc tự học và tự lượng giá kiến thức
5
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
đà học với câu hỏi tự lượng giá ở hình thức trác nghiệm hoặc câu hoi ngắn được bicn
soạn cuối mồi bài. Bên cạnh đó, học viên còn the tham khảo lài liệu trích dần đính kèm.
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
PVT Prosthetic thrombosis valve Tắc van nhân tạo do huyết khối
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
MỤC LỤC
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
NỘI DUNG
1. TỔNG QUAN
Hồi sức tim phổi (CPR) hiện nay được phát triển từ cuối những năm 1950s và 1960s.
Elam và Safar đã mô tả kỹ thuật và lợi ích của việc thông khí miệng - miệng vào năm
1958. Kouwenhoven, Knickerbocker và Jude sau đó mô tả lợi ích của ấn tim ngoài lồng
ngực, mà phối hợp với thông khí miệng - miệng sẽ hình thành nên nền tảng của CPR hiện
đại. Khử rung ngoài lồng ngực, được mô tả đầu tiên vào năm 1957 bởi Kouwenhoven đã
dần được thêm vào trong các Hướng dẫn về hồi sức hiện tại.
Chìa khóa đưa đến thành công trong hồi sức tim phổi là nhận ra sớm tình trạng ngưng
tim và điều trị nhanh chóng cũng như tiến hành CPR một cách hữu hiệu, có kèm hoặc
không kèm theo khử rung sớm.
2. KHÁI NIỆM
Nhận biết sớm ngưng hô hấp tuần hoàn là bước quan trọng đầu tiên để hồi sức thành
công. Tuy vậy, Hội Tim Hoa Kỳ cũng nhấn mạnh rằng ngay cả các chuyên viên được
huấn luyện kỹ lưỡng cũng có khi gặp khó khăn trong xác định liệu mạch còn hay mất
hoặc nhịp thờ có đáp ứng phù hợp hay không. Người hồi sức không nên cố gắng sờ mạch
của bệnh nhân và ngoại trừ khi bệnh nhân có vẻ đang thở bình thường thì người hồi sức
nên xem như bệnh nhân đang ngưng thở. Một bác sĩ có kiến thức có thể sờ mạch cảnh;
tuy vậy, không nên tốn hon 10 giây trong việc sờ mạch. Tiêu chuẩn này cũng áp dụng khi
đánh giá ngưng thở và hai việc này nên được tiến hành song song với nhau. Nguyên tắc
chính là không trì hoãn CPR ở những bệnh nhân cần cấp cứu.
Sau khi đánh giá tri giác, nhân viên y tế nên nhanh chóng sờ mạch và kiểm tra nhịp
thở cùng lúc. Như vậy, bệnh nhân được xem “ngưng hô hấp - tuần hoàn” nếu không có
hoặc kiểu thờ bất thường (thở hước) hoặc không sờ thấy mạch đập trong vòng 10 giây.
10
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
3. NGUYÊN NHÂN
Thực tố có rất nhiều nguycn nhân cỏ thê dưa dén tình trạng ngưng hô hâp tuân hoàn.
Trong thực hành lâm sàng, cần nhận biết sớm các nguyên nhân có the giúp hòi phục
nhanh tình trạng ngưng hô hấp tuân hoàn. Đánh giá các nguycn nhân sau:
5 chữH:
- Giảm thê tích (Hypovolemia)
- Giảm oxy mô (Hypoxia)
- Toan máu (Hydrogen ion)
- Tăng hoặc giảm kali máu (Hypo-/hyperkalemia)
- Hạ thân nhiệt (Hypothermia)
5 chũ T:
- Tràn khí màng phôi áp lực (Tension pneumothorax)
- Chèn ép tim (Temponade cardiac)
- Độc chat (Toxins)
- Thuyên tăc phôi (Thrombosis, pulmonary)
- Nhôi máu cơ tim (Thrombosis, coronary)
4. THỤC HIỆN SỚM HÒI sức NGƯNG TIM co BẢN VÀ NÂNG CAO
Các diêm chính trong thực hành bao gồm:
- Nhận ra sớm ngưng tim qua tình trạng không đáp ứng hoặc ngưng thở/thở hước.
- Ngay lập tức tiến hành CPR hiệu quả - “ấn nhanh, ấn mạnh" (nhưng không quá
nhanh cũng không quá mạnh) - liên tục chú ý đến chât lượng của các lần ấn ngực và tần
số thở.
- Giảm thiểu các lần ngắt quãng trong lúc CPR.
- Không mất hơn 10 giây để bắt mạch.
- Với người không chuyên chưa được đào tạo và chỉ có một mình thì khuyến khích
thực hiện CPR chỉ bao gồm các lần ấn ngực hiệu quả mà thôi.
- Dùng các thiết bị khử Ring ngoài lồng ngực ngay khi có thể.
- Khởi động dây chuyền cấp cứu ngay khi có thể.
Trước đây, trong hồi sức tim phổi, bước đầu tiên là đảm bảo thông thoáng đường thở
(Airway), hỗ trợ hô hap (Breathing), ấn tim ngoài lồng ngực (Compressions) hay thử tự
là ABC. Tuy nhiên, bắt đầu ẩn tim ngoài lồng ngực sớm sẽ làm tăng tỉ lệ sống còn. Vì
vậy, từ năm 2015, các Hướng dẫn đều thống nhất theo thứ tụr CAB (ấn tim ngoài lồng
ngực, hỗ trợ hố hấp, làm thông thoáng đường thở).
11
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Hình 1.1. Kỹ thuật để tay ấn tim ngoài lồng ngực (nguồn internet)
12
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Hình 1.2. Phối hợp ấn tim ngoài lồng ngực và thông khí (nguồn internet)
13
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
14
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Có Không
Nhịp có thé
sốc điên
Sốc
4 CPR 2 phút
Lập đường truyền TM
Không 10
Nhịp có thể
sốc điện
Có " CPR 2 phút
- Lập đường truyền TM
- Epinephrine mỗi 3-5 phút
-Đát NKQ
CPR 2 phút
- Epinephrine
mni 7-S nhút
Nhịp có thẻ sốc
điện
Không
Nhịp có thể sốc Không
điện CPR 2 phút
11
- Điều tộ nguyên nhân
Có
ị Shock 7
Không
15
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
16
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
17
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
3. Olasveengen TM, de Caen AR, Mancini ME, et al. 2017 International Consensus on
Cardiopulmonary Resuscitation and Emergency Cardiovascular Care Science With
Treatment Recommendations Summary. Resuscitation. 2017;121:201-214.
18
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
NỘI DUNG
19
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỬU TIM MẠCH
20
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Hình 2.1. Phác đồ tiếp cận hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên dựa trên sự thay đổi
chắt chỉ điểm sinh học CO’ tim
21
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
YllVi .
HOI SỨC CAP CƯU Mạch
Ễ A © ■ @ © @ ■
hs-cTN (Elecys) 5 12 3 52 5
hs-cTN (Architest) 2 5 2 52 6
hs-cTN (Dimension Vista) 0,5 5 2 107 19
Hình 2.2. Phác đồ 1 giờ dựa trên xét nghiệm Troponin siêu nhạy (hs-cTn) đẻ xác định hoặc loại
trừ nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên. 0-1 giờ có nghĩa là xét nghiệm lần đầu lúc nhập
viện và sau 1 giờ. Các giá trị phụ thuộc vào tiêu chuẩn của các hãng sản xuất.
Siêu âm tìm
Siêu âm tim giúp đánh giá rối loạn vận động vùng, đánh giá chức năng thất trái - đặc
biệt sau nhồi máu cơ tim và các bệnh lý thực thề van tim kèm theo hoặc giúp cho việc
chẩn đoán phân biệt vớì các nguyên nhân gây đau ngực khác.
Các nghiệm pháp gắng sức (điện tâm đỏ, siêu âm tỉm gang sức)
- Cần chú ý là khi đã có chẩn đoán chắc chắn là hội chứng mạch vành cấp không có
ST chênh lên thì không có chỉ định làm các nghiệm pháp gắng sức do tính chất bất ồn của
bệnh.
- Các nghiệm pháp này chỉ đặt ra khi bệnh nhân ở nhóm nguy cơ thấp, lâm sàng
không điên hình, không có thay đôi trên điện tâm đồ và đã điều trị ổn định (sau 5 ngày).
Chụp động mạch vành
Vì mục đích của chụp động mạch vành là để can thiệp động mạch vành nếu có thể
(xem phần điều trị), do vậy, chụp động mạch vành trong hội chứng mạch vành cấp không
có ST chênh lên được chỉ định ờ nhóm bệnh nhân có nguy cơ rất cao, cao hoặc vừa. Thời
gian chụp tùy mức độ phân tầng nguy cơ.
22
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Thông số Điểm
Tuổi cao 1,7 cho mỗi 10 tuổi
Phân độ Killip 2,0 cho mỗi độ
Huyết áp tâm thu 1,4 cho mổi 20 mm Hg
ST- thay đổi 2,4
Có ngừng tuần hoàn 4,3
Mức creatinine 1,2 cho mỗi tăng 1-mg/dL
Men tim tăng 1,6
Nhịp tim 1,3 cho mỗi 30 nhịp/phút
23
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
..X Điêu tr- can thiệp động mạch vành (nong động mạch vành hoặc đặt stent) ngay hay
í‘ềLtr; bj° Quyết định điều trị dựa trên phân tầng nsuy cơ (đâ đê cập đến ờ trên).
ÍiÍLĨĨ h™bĩh.nhâ"xtiếp cận với hệ thống y ‘e như thé nào (trung tâm có
d ểdưa d n.quyết dịnh vận Ch^n nhân tới trung tâm có
khả năng can thiệp động mạch vành hay không.
24
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
.. — 1
ban đàu => chẩn đoán HCMVCKSTCL
V V
Xâm lấn
sớm
< 24 giờ
Hình 2.3. Phác đò chiến lược điều trị trong hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên và
điều hướng chuyển bệnh nhân
Hình 2.4. Xác định chiến lược can thiệp trong hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên
dựa vào phân tầng nguy cơ
25
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HOI SỨC CAP CỨU TIM MẠCH
26
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Các thuốc ức chế thụ thê glycoprotein Ilb/lHa cúa tiêu cảu
Hiện nay, chi định các thuốc này đà thu hẹp lại. Nén xem xót sứ dụng thuỏc ức chê
GP llb/IỈIa như biện pháp cứu trợ trong các trường hợp không có dòng chay dộng mạch
vành hoặc biến chứng do huyct khôi.
Các loại thuốc và lieu dùng: hai loại hiện nay dang dược dùng phô biên:
- Eptifibatid (Intcrgrilin): liều dùng tấn công 1 80 pg/kg tiêm thăng TM sau dó truyên
TM 1,3-2,0 ụg/phút trong 12 giờ tiếp theo.
- Tirofiban (Aggrastat): liêu dùng tân công 0.6 pg/kg/phút truyên TM trong 30 phút
sau đó truyền TM 0,1 5 pg/kg/phút trong 12-24 giờ tiếp theo.
Các biện pháp, thuốc (liêu trị nội khoa khác kèm theo
Thỏ- oxy khi dộ bão hòa oxy < 90%, suy hô hàp, hoặc khi có các đặc điẻm nguy cơ
cao bị thiêu oxy máu.
Nitroglycerin: sir dụng nitroglycerin dưới lười mỗi 5 phút X 3 lần cho đau ngực liên
tục do thiếu máu cơ tim và sau đó nên dùng nitroglycerin đường tĩnh mạch nếu bệnh nhân
có biếu hiện thiếu máu cơ tim kéo dài, tăng huyết áp, suy tim. Lưu ý: Nitrates bị chống
chi định khi bệnh nhân đà được dùng thuốc ức chế phosphodiesterase gần đây.
Giam đau băng morphin: morphin sulfate tiêm TM có thê hợp lý cho nhừng cơn đau
ngực liên tục do thiêu máu cơ tim cục bộ dù đà dùng thuôc chòng thiêu máu cơ tim cục
bộ ỏ’ liều cao nhất có thể dung nạp được.
Không nên sứ dụng các thuốc giảm đau loại NSAID.
Thuôc chẹn beta giao cam: nên sử dụng thuôc chẹn beta giao cãm đường uống trong
vòng 24 giờ nếu không có tình trạng suy tim cấp, tình trạng cung lượng thấp; nguy cơ bị
sôc tim hoặc các chỏng chỉ định khác. Các thuốc chẹn beta giao cảm được khuyến cáo sử
dụng là metoprolol, carvedilol hoặc bisoprolol dạng giải phóng chậm và nên duy trì liên
tục ở nhừng bệnh nhàn vừa có hội chửng mạch vành không ST chênh lên, vừa có suy tim
ổn định và giảm chức năng tâm thu. Neu trong giai đoạn cấp không sử dụng được thì nên
đánh giá lại khi bệnh nhân ổn định để bắt đầu sử dụng lại sớm.
Các thuốc chẹn kênh calcì: điều trị khởi đầu bằng chẹn kênh calci nhóm
Nondihydropyridine với trường hợp thiếu máu cơ tim tái phát và chông chi định với thuôc
chẹn beta ở bệnh nhân không có rối loạn chức năng thất trái, không có tăng nguy cơ bị
sốc tim PR > 0,24 giây hoặc block nhĩ thất độ 2-3 không có máy tạo nhịp. Chẹn kênh
calci loại tác động kéo dài được khuyến cáo ưu tiên ở nhóm có co thắt động mạch vành.
Không sử dụng nifedipine loại tác dụng nhanh.
Thuốc ức che hệ renìn-angiotensìn-aldosteron (ức chế men chuyên hoặc ức chê thụ
thể ATI): thuốc ức chế men chuyển nên được bắt đầu sử dụng và kéo dài vò hạn ở tât cà
bệnh nhân có phân suất tông máu that trái dưới 0,40 (40%) và ờ bệnh nhân có tăng huyêt
27
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
áp, đái tháo đường hoặc bệnh thận mạn ồn định, trừ khi có chống chỉ định. Thuốc ức chế
thụ thề của angiotensin được khuyến cáo sử dụng ở bệnh nhàn bị suy tim hoặc nhồi máu
cơ tim với phân suất tống máu thất trái dưới 0,40 (40%) không dung nạp được thuốc ức
che men chuyền. Thuốc kháng aldosterone được khuyến cáo sử dụng ở bệnh nhân sau
nhồi máu cơ tim không có rối loạn chức năng thận đáng kể (creatinine
> 2,5 mg/dL ở nam hoặc > 2,0 mg/dL ờ nữ) hoặc tăng kali máu (kali > 5,0 mEq/L), bệnh
nhân đang sử dụng thuốc ửc chế men chuyền và chẹn beta giao cảm liều điều trị và có
phân suất tống máu thất trái (EF) nhỏ hơn hoặc bàng 40%, đái tháo đường hoặc suy tim.
Điều trị rối loạn lipid máu: xét nghiệm lipid máu lúc đói, tốt nhất là trong vòng 24
giờ. Bắt đầu hoặc tiếp tục sử dụng liệu pháp điều trị statin tích cực cường độ cao ở những
bệnh nhân không có chổng chỉ định bất kể nồng độ LDL cholesterol trước đó như thế
nào. Statin cường độ cao nên sử dụng là atorvastatin (40-80 mg) hoặc rosuvastatin
(20- 40 mg).
Phẫu thuật
• cầu noi chủ - vành
Các chỉ định phẫu thuật:
+ Tổn thương nhiều nhánh động mạch vành mà đoạn xa còn tốt
+ Tổn thương thân chung động mạch vành trái
+ Các tổn thương quá phức tạp (vôi hóa, xoắn vặn, gập góc, chỗ chia nhánh,...) mà
việc can thiệp nong hoặc đặt stent không khả thi hoặc lợi ích không tốt. Có thê
dùng thang điểm SYNTAX để tính toán, ước lượng hiệu quả/nguy cơ của can
thiệp hoặc phẫu thuật để quyết định (tham khảo www.syntaxscore.org).
+ Thất bại khi can thiệp.
2. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIÈƯ TRỊ NHỒI MÁU Cơ TIM CẤP CÓ ST CHÊNH LÊN
2.1. Định nghĩa
Theo định nghĩa toàn cầu lần thứ IV: thuật ngữ nhồi máu cơ tim được sử dụng khi có
tình trạng tồn thương cơ tim cấp với bằng chứng lâm sàng của thiếu máu cơ tim cục bộ
cấp và sự tăng troponin với ít nhất một giá trị trên bách phân vị thứ 99, kèm theo ít nhất
một trong các yếu tố sau:
- Triệu chứng cơ năng của thiếu máu cơ tim cục bộ
- Thay đổi điện tâm đồ kiểu thiếu máu cục bộ mới
- Có sóng Q bệnh lý
- Có bằng chứng hình ảnh mới của cơ tim mất chức năng sống hoặc rối loạn vận động
vùng trong bệnh cảnh phù hợp với thiếu máu cục bộ
- Ghi nhận có huyết khối động mạch vành khi chụp mạch vành hoặc khi tử thiết.
28
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
29
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
Trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp thành dưới, nên đo thêm các chuyển đạo bên
phải (V3R đến V6R) để tìm xem có nhồi máu thất phải đi kèm hay không (30-50% các
trường hợp). Tại V4R: ST chênh lên > 1 mm giúp chẩn đoán nhồi máu thất phải. Tuy
nhiên, dấu hiệu này chỉ tồn tại trong 10-12 giờ đầu tiên của nhồi máu.
Hình ảnh nhồi máu cơ tim thành sau có thể được phát hiện gián tiếp qua hình ảnh soi
gương tại VI, V2, V3: R ưu thế (R/S > 1) và ST chênh xuống. Đo thêm V7, V8, V9 để
có chẩn đoán xác định: V7-V9 có ST chênh lên > 0,5 mm.
30
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Phân vùng nhồi máu trên điện tâm đó dựa vào chuyên dạo có ST chênh lỏn:
- VI, V2: vách liên thất
- V3, V4: thành trước thất trái
- V1-V4: trước vách
- V5, V6: thành bên thấp, vùng mom thất trái
- DI, aVL: thành bên cao thất trái
- VI-V6, và DI, aVL: vùng trước rộng
- V7, V8, V9: thành sau thất trái (sau thực)
- DII, Dill, aVF: thành dưới thất trái
- V3R, V4R: thất phải
Meĩĩ tìm
Troponin I và troponin T là hai men đặc hiệu cho tim. Chân đoán nhôi máu cơ tim
cần ít nhất một mẫu men tim tăng cao trên bách phân vị thứ 99 (giá trị tại bách phân vị
thứ 99 do nhà sản xuất bộ thử xét nghiệm men tim cung cấp).
Bảng 2.3. Thay đổi động học men tim
Chất chỉ điểm Bắt đầu tăng (giờ) Đạt đỉnh (giờ) về bình thường (ngày)
Siêu âm tim
Khi chàn đoán nhồi máu cơ tim còn chưa rõ ràng trên điện tàm đô thì siêu àm tim có
thê giúp hồ trợ chân đoán qua hình ảnh rối loạn vận động vùng. Rôi loạn vận động vùng
trên siêu âm tim biểu hiện ở nhiều mức độ: giảm động, vô động, nghịch động (vận động
nghịch thường). Không có rối loạn vận động vùng trên siêu àm tim 2D giúp loại trừ nhôi
máu cơ tim nặng nhưng không loại trừ được nhồi máu cơ tim. Ngoài ra, siêu âm tim còn
giúp:
- Đánh giá chức năng tâm trương và tâm thu thất trái.
- Đánh giá biến chứng cơ học (thủng vách liên thất, đứt cơ nhú van hai lá, tràn dịch
màng ngoài tim).
- Phát hiện huyết khối bám thành trên vùng nhồi máu.
- Đánh giá chức năng thất phải khi nghi ngờ có nhồi máu thất phải.
2.3. Phân tầng nguy CO’
Than g điểm TIMI Risk Score giúp ước đoán ti lệ tử vong trong 30 ngày:
31
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
32
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Giảm đau
Sử dụng tương tự như ở bệnh nhân hội chứng vành cấp không ST chênh lên.
Kháng dông
Khuyên cáo vê sừ dụng thuôc kháng dông cho hệnh nhân có kẻ hoạch can thiệp mạch
vành thì đầu:
- Nên sử dụng thuốc kháng đông cho tất cả các bệnh nhân chuân bị dược can thiệp
mạch vành thì đầu bên cạnh thuốc kháng tiểu cầu.
- Khuyến cáo sử dụng heparin không phân đoạn (heparin) một cách thường quy.
- Cân nhác sử dụng enoxaparin (tiêm tĩnh mạch) một cách thường quy.
- Không sử dụng íồndaparinux trong can thiệp mạch vành thì đâu.
Khuyên cáo vẻ liêu lượng của các thuôc khảng đông cho bệnh nhân sẽ được can thiệp
mạch vành thì đau:
- Heparin khòng phân đoạn:
+ 70-100 đơn vị/kg (tiêm tĩnh mạch) khi không sử dụng nhóm ức chê Gp Ilb/IIIa.
+ 50-70 đơn vị/kg (tiêm tình mạch) khi có sử dụng nhóm ức chế Gp Ilb/Illa.
+ Duy trì aPTT = 1,5 đến 2,0 lần chứng.
- Enoxaparin: 0,5 mg/kg (tiêm tĩnh mạch). Sau đỏ 15 phút, duy trì 1 mg/kg/12 giờ
(tiêm dưới da).
- Fondaparinux: không được khuyến cáo như là kháng đông đơn thuần trong can
thiệp mạch vành thì đầu vì gia tăng nguy cơ tạo huyết khối tại đầu catheter. Neu bệnh
nhân đã được sử dụng fondaparinux thì cần phải tiêm tĩnh mạch heparin không phân đoạn
(85 đơn vị/kg) trước khi can thiệp mạch vành.
Khuyến cáo về sử dụng thuốc kháng đông cho bệnh nhân được điều trị với tiêu sợi huyết:
Kháng đông được khuyến cáo cho các bệnh nhàn được điều trị với tiêu sợi huyết cho
đến khi can thiệp mạch vành (nếu có) hoặc trong suốt thời gian nằm viện đến 8 ngày. Có
thể sử dụng một trong các thuốc kháng đông sau:
- Enoxaparin tiêm tĩnh mạch, sau đó tiêm dưới da (được ưu tiên hơn heparin không
phân đoạn).
- Heparin không phân đoạn tiêm tĩnh mạch, điều chỉnh liều theo cân nặng, sau đó
truyền tĩnh mạch liên tục.
- Bệnh nhân được điều trị với streptokinase: fondaparinux tiêm tĩnh mạch, sau 24 giờ
dùng liều tiêm dưới da.
Khuyến cáo về liều lượng của các thuốc khảng đông cho bệnh nhân điêu trị với tiêu sợi
huyết:
+ Heparin không phân đoạn:
33
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HỎI SỨC CAP CỨU TIM MẠCH
+ Ticm tình mạch liều dựa trẽn cân nặng và truyền tình mạch lien tục (duy trì aPTT
= 1,5 đên 2,0 lân chửng, tương ứng khoang 50-70 giây) trong vòng 48 giờ sau
dùng tiêu sợi huyết hoặc cho đến khi bệnh nhàn được can thiệp mạch vành.
+ Tiêm tình mạch 60 đơn vị/kg (tối đa 4.000 đơn vị), sau dó truyền tình mạch 12
đon vị/kg/giờ (tối đa 1.000 đơn vị).
- Enoxaparin:
+ Bệnh nhàn < 75 tuổi: 30 mg (bolus tĩnh mạch), sau 15 phút: tiêm dưới da
1 mg/kg/giờ mồi 12 giờ (tối đa 100 mg cho 2 liều đầu ticn).
4- Bệnh nhân > 75 tuôi: không dùng liều bolus, tiêm dưới da 0,75 mg/kg/giờ mồi
12 giờ (tối đa 75 mg cho 2 liều đầu tiên).
+ Bất kê độ tuổi, neu eGFR < 30 mL/phút/1,73 m2: tiêm dưới da 1 mg/kg mồi 24
giờ.
+ Thời gian sử dụng: trong suốt thời gian nằm viện, kéo dài 8 ngày hoặc cho đen
khi bệnh nhân được can thiệp mạch vành.
- Fondaparinux: khởi đầu 2,5 mg (bolus tĩnh mạch), sau đó tiêm dưới da 2,5 mg mồi
ngày trong nhừng ngày sau; sử dụng trong 8 ngày hoặc cho đến khi bệnh nhân được can
thiệp mạch vành. Chống chỉ định khi eGFR < 30 mL/phút/1,73 m2.
Khảng kết tập tiểu cầu
Nên được sử dụng càng sớm càng tôt ngay khi có chân đoán nhồi máu CO’ tim cap ST
chênh lên đê giảm nguy cơ tiên triên hoặc tái phát nhừng biến cố thiếu máu cục bộ.
Khuyến cáo nên cho kháng kêt tập tiêu cầu kép: aspirin kết hợp với một thuốc ức chê thụ
thể P2Y12.
Khuyến cáo về sừ dụng thuốc kháng kết tập tiếu cầu cho những bệnh nhân có kế hoạch
can thiệp mạch vành thì đáu:
- Một thuốc ức chế P2Y12 mạnh (như prasugrel hoặc ticagrelor), hoặc clopidogrel
nếu không có hai loại thuốc này hay có chống chỉ định với hai loại thuốc này, được
khuyến cáo cho trước khi (hoặc ít nhất là ngay trước thời điểm) can thiệp mạch vành và
duy trì tới 12 tháng trừ khi có chống chỉ định như gia tăng nguy cơ xuất huyết.
- Aspirin (nhai nuốt hoặc tiêm tĩnh mạch nếu không uống được) được khuyên các
dùng càng sớm càng tốt cho tất cả các bệnh nhân không có chống chỉ định.
Khuyến cáo về liều của các thuốc kháng kết tập tiểu cầu cho bệnh nhân có kế hoạch can
thiệp mạch vành thì đầu:
- Aspirin:
+ Liều nạp 150-300 mg (nhai uống) hoặc 75-250 mg (tiêm tĩnh mạch) nếu không
uống được. Liều duy trì: 75-100 mg/ngày.
34
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
- Prasugrcl:
+ Lieu nạp 60 mg (uống), sau dó liêu duy tri 10 mg/ngày. Bệnh nhân < 60 kg: liêu
duy tri 5 mg/ngày
+ Chống chi dịnh trên bệnh nhân có ticn căn dột quy. Với bệnh nhân > 75 tuỏi: có
the sư dụng lieu duy trì 5 mg/ngày ncu thật sự cân thiêt dung thuóc này
- Ticagrelor: lieu nạp: 180 mg (uòng). Liêu duy tri: 90 mg z 2 lân/ngày
- Clopidogrel: lieu nạp: 600 mg (uòng). Liêu duy tri: 75 mg/ngày
Khuyên cáo vẻ sư dụng thuôc kháng kèt tập tiêu câu cho những bệnh nhân dược diêu trị
với íhuỏc tiêu sợi huyêt:
- Aspirin uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Sư dụng clopidogrel phôi hợp với aspirin.
- Kháng kết tập tiêu cầu kép (aspirin + một thuỏc ức chê P2Y12) dược chi dịnh kéo
dài 1 năm cho bệnh nhân được điêu trị với tiêu sợi huyêt và được can thiệp mạch vành
sau dỏ. Sau 48 giờ diet! trị thuòc tiêu sợi huyêt, có thê chuyên đói thuóc clopidogrel sang
prasugrel hay ticagrclor.
Khuyên cáo vê liêu của các thuòc kháng kẻt tập tiêu câu cho những bệnh nhân không
dược diêu tri tái tưới máu:
- Aspirin: lieu nạp 150-300 mg, duy trì 75-100 mg/ngày.
- Clopidogrel: liều nạp 300 mg, duy trì 75 mg/ngày, hoặc
- Ticagrelor: liêu nạp 180 mg, duy trì 90 mg ngày 2 lân.
2.4.2. Các điều trị khác
Thuôc chẹn beta giao cảm đường uống được chi định cho bệnh nhân suy tim ỏn định
và/hoặc chức năng co bóp thất trái < 40% nếu không có chòng chi định. Thuòc chẹn beta
giao cảm đường uống nên bắt đằu sử dụng trong vòng 24 giờ đầu cho tất cà các bệnh
nhân nhồi máu cơ tim cấp nếu không có chống chỉ định.
Điêu trị vói thuôc ức chê beta đường uông nên được càn nhăc trong suôt thời gian
nằm viện và kéo dài sau đó cho tất cả các bệnh nhân trừ khi có chống chì định, duy trì tần
sô tim khi nghi từ 55-60 lần/phủt. Có thê chọn một trong sô các thuôc ức chê beta sau:
35
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
36
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
37
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
- Tăng huyêt áp nặng không kiểm soát (không đáp ứng với điều trị cấp cửu)
- Với streptokinase: đà có điều trị streptokinase trong 6 tháng qua.
Chông chi định tương đôi
- Tiền căn có tăng huyết áp mạn tính nặng khó kiểm soát
- Tăng huyết áp nặng tại thời điểm nhập viện (huyết áp tâm thu > 180 mmHg, huyết
áp tâm trương >110 mmHg)
- Tiền căn đột quỵ thiếu máu nào trong vòng 3 tháng qua
- Mất trí
- Đà có bệnh lý nội sọ không nằm trong mục chống chỉ định tuyệt đối
- Chấn thương hoặc sau hồi sức tim phổi kéo dài (> 10 phút)
- Phẫu thuật 1ÓT1 trong 3 tuần qua
- Có xuất huyết nội trong vòng 2-4 tuần qua
- Có đâm kim tại các vị trí không chèn ép được
- Đang có thai
- Loét dạ dày tiến triền
- Đang sử dụng thuốc kháng đông đường uống.
Liều dùng các thuốc tiêu sợi huyết
Streptokinase: 1,5 triệu đơn vị truyên tình mạch trên 60 phút.
Aỉtepỉase: 15 mg bolus. Sau đó: 0,75 mg/kg truyên tình mạch trong 30 phút (tôi đa 50
mg). Sau đó: 0,5 mg/kg truyền tình mạch trong 60 phút (tối đa 35 mg).
Sau khi kết thúc truyền tiêu sợi huyết, bệnh nhân nên được chuyển đến trung tâm có
khả năng can thiệp mạch vành thì đầu. Trong trường hợp thất bại với tiêu sợi huyết hoặc
có bàng chứng của tái nhồi máu với đoạn ST chênh lên, cần chụp mạch vành ngay lập tức
và xem xét can thiệp mạch vành cứu vãn. Trong tinh huống này, không nên lặp lại việc
sử dụng tiêu sợi huyết. Trong trường hợp thành công với điều trị tiêu sợi huyết (ST giảm
chênh > 50% sau 60-90 phút) thì bệnh nhân cũng nên được chụp mạch vành sớm trong
vòng 2-24 giờ nếu không có chống chỉ định.
3. CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ BIÉN CHỨNG CỦA HỘI CHÚNG VÀNH CÁP
38
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa I
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
thuốc lợi tiểu, thuốc tăng co bóp cơ tim và thuốc co mạch ờ nhừng bệnh nhân huyẽt động
không ôn định trong khi tình trạng cơ tim choáng váng đang hói phục. Cho du không có
một nghiên cửu lâm sàng ngẫu nhiên nào đẻ kiém tra lieu việc theo dõi huyêt dộng qua
catheter động mạch phối có làm thay dôi kêt cục cùa nhôi máu cơ tim câp có doạn ST
chênh lên hay không, nhưng vẫn hi vọng răng việc tái tưới máu ơ vùng cơ tim thiêu máu
là băt buộc đe cai thiện kêt cục cúa nhôi máu cơ tim câp có doạn ST chênh lên.
Các biên chứng cua dặt catheter động mạch phôi bao gôm rỏi loạn nhịp thát (trong
lúc thao tác), xuất huyết hay nhôi máu phôi và block nhánh phải thoáng qua, có thê dẫn
đên block tim ỏ’ những bệnh nhân đà có block nhánh trái trước đó. Không nên tiên hành
đật catheter nếu bệnh nhàn đáp ứng nhanh với các phương pháp can thiệp khác hoặc nếu
việc thực hiện được cho răng sẽ không hiệu qua. Nên rút catheter nhanh nhât có thê khi
nó không cân dùng đê theo dõi nừa hoặc trước 4-5 ngày, vì gia tăng nguy cơ nhiềm trung.
Tóm lại, theo dõi áp lực băng ông thông trong động mạch phôi nên được thực hiện
trong các trường họp sau:
- Hạ huyêt áp tiên trièn, khi không đáp ứng với truyẻn dịch hay có chỏng chi định
truyền dịch.
- Nghi ngờ có biến chửng cơ học (thông liên thất, đứt dây chằng cột cơ, hay vờ thành
tự do gây ép tim) nêu siêu âm tim chưa được thực hiện.
Các thông số ghi được qua ống thòng trong động mạch phôi có thẻ hừu ích trong điều
trị nhồi máu cơ tim cấp có tình trạng huyết động không ổn định, bao gồm hội chứng cung
lượng tim thấp, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, phù phồi và sốc tim. Ỏ bệnh nhân có huyết
áp thấp và nhịp tim nhanh, ống thông trong động mạch phổi có thề giúp phàn biệt:
1. Giảm thể tích trong lòng mạch với kết quả là áp lực đồ đầy tim trái thấp.
2. Đủ thê tích trong lòng mạch và áp lực đổ đầy tim trái cao do rối loạn chức năng
thất trái nặng.
3. Áp lực đổ đầy tim trái thấp với tăng áp lực nhĩ phải phù họp với nhồi máu cơ tim
thất phải.
Theo dõi áp lực trong động mạch nên được thực hiện trong các trường hợp sau: bệnh
nhân bị tụt huyết áp nặng (HA tâm thu < 80 mmHg); bệnh nhân đang được dùng thuốc
vận mạch; bệnh nhân bị sốc tim. Không nên để ống thông theo dõi áp lực trong động
mạch phổi hay trong động mạch hệ thống quá 5 ngày.
Tụt huyết ảp
Tụt huyết áp (huyết áp tâm thu: SBP <90 mmHg hoặc <30 mmHg so với huyết áp
trung bình trước đó) cỏ thể là hậu quả của giảm thề tích, rối loạn nhịp tim, suy thất trái
hay thất phải, biến chứng cơ học của nhồi máu cơ tim hoặc các biến chứng khác trùng lắp
39
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
như nhiềm trùng máu hay thuyên tắc phôi. Giam the tích là nguycn nhân thường gặp, có
thê do lượng nước nhập không đu, toát mồ hòi và nôn ói, lựi tiêu quá mức, sư dụng quá
liêu thuốc dàn mạch hay phan xạ dàn mạch ngoại biên không phù hợp. Xuất huyết là một
vàn đê phô biên, thường gặp hơn do hèn quan tới các thu thuật xâm lấn, sư dụng , kháng
kết tập tiêu cầu và thuốc kháng đòng. Vì vậy, việc bù dịch nhanh được khuyến cáo là
phưong pháp đau tiên ỏ' tất cả các bệnh nhân trên làm sàng không có dấu hiệu cùa quá tải
dịch. Khi tụt huyẻt áp kéo dài nên đánh giá cẩu trúc tim bằng siêu âm tim và xét nghiệm
nồng độ hemoglobin. Điều chỉnh và kiềm soát rối loạn nhịp hoặc bất thường dẫn truyền
thường sè cải thiện được tình trạng tụt huyết áp. ô những bệnh nhân giam sức co bóp cơ
tim, nên dùng thuốc co mạch và thuốc tăng co bóp cơ tim. Dopamin hay norepinephrine
có thê cân thiêt cho tình trạng tụt huyết áp nặng. Dopamin gày ra biến chửng rối loạn nhịp
tim nhiều hom norepinephrine. Khi huyết áp động mạch được nâng lên ít nhất 90 mmHg,
dobutamin tĩnh mạch (IV) nên được sử dụng cùng lúc đê giảm tốc độ truyền dopamine.
Ngoài ra, nên cân nhắc có sử dụng bóng đối xung động mạch chủ (1ABP) hay thiết bị trợ
giúp thất trái hay không.
Hội chứng cung lượng tỉm tháp
Tình trạng giảm tưới máu tiên sốc với huyết áp bình thường có thể xuât hiện trước
khi trụy tuần hoàn và thường có biểu hiện là lạnh chi, tím, thiểu niệu và giảm ý thức.
Tỉ lệ tử vong trong bệnh viện của các trường họp này khá cao, do vậy các bệnh nhân này
cần được chẩn đoán sớm và điều trị tích cực tương tự như bị sốc tim. Can thiệp ban đâu
để điều trị tình trạng cung lượng tim thấp thường là truyền thuốc dobutamin, có thê cân
đặt bóng đối xung trong động mạch chủ hoặc thiết bị hỗ trợ thất trái để làm tăng áp lực
tưới máu trong động mạch vành nếu có hạ huyết áp. Nếu huyết áp cho phép, có the dùng
các thuốc có tác dụng giảm hậu gánh để làm giảm công cơ tim và sự sung huyết ở phổi.
Tái thông động mạch vành bằng can thiệp qua da hay phẫu thuật bắc cầu nối chủ-vành
làm giảm tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp bị sốc tim và được khuyến cáo
mạnh cho những đối tượng phù họp. Bệnh nhân bị biến chứng cơ học như thông liên
thất, đứt dây chằng cột cơ hoặc vỡ thành tự do gây ép tim cần được phẫu thuật sửa chữa
khẩn cấp.
Các bước tiếp cận điều trị:
1. Làm siêu âm tim để đánh giá chức năng thất trái và phát hiện các biến chứng cơ
học nếu không đáng giá được bằng các phương pháp xâm lấn.
2. Các bước điều trị tình trạng cung lượng tim thấp bao gồm:
- Thuốc tăng co bóp cơ tim
- Đặt bóng đối xung trong động mạch chủ
40
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
- Tái tưới máu băng can thiệp động mạch vành qua da hay phẫu thuật bãc câu nôi
chủ-vành
- Phẫu thuật sửa chừa các bicn chứng cơ học.
3. Không nên cho bệnh nhân có tình trạng cung lượng tim thap do suy bơm thuôc
chẹn beta giao cảm hay thuốc chẹn kcnh calci.
Phù phôi câp
Áp lực đô đầy thất trái và áp lực mao mạch phỏi bít táng lên ngay sau khi dộng mạch
vành bị tắc, do rối loạn chức năng tâm trương và tâm thu của thất trái cấp. Điêu nhanh
chóng dẫn đên tái phân bô lại lượng dịch từ trong lòng mạch ra ngoài mạch máu (tỏ chức
kẽ ở phổi, phê nang). Biêu hiện ứ huyêt ở phôi qua thăm khám trên lâm sàng hay phim
chụp X-quang làm tăng nguy cơ tử vong, phù phổi có tỉ lệ tử vong trong 30 ngày dàu
khoáng 20-40%. Các bước điều trị phù phổi như sau:
1. Cho bệnh nhân thở oxy đê bào hòa oxy máu động mạch > 90%.
2. Nên cho morphin.
3. Thuốc ức chế men chuyển nên bất đầu dùng với liều thấp và loại có tác dụng ngẳn
(ví dụ: 6,25 mg captopril) cho các bệnh nhân phù phôi trừ khi huyết áp tâm thu
< 100 mmHg hay huyêt áp tâm thu giảm đi > 30 mmHg so với huyêt áp nên. Các bệnh
nhân bị phù phôi và có huyết áp giới hạn hay thấp cân dùng các thuốc hồ trợ tuần hoàn
như thuốc trợ tim, thuốc vận mạch và/hoặc đặt bóng đối xung trong động mạch chủ để
điều trị phù phôi và duy trì sự tưới máu động mạch vành đầy đủ.
4. Nên dùng thuốc nhóm nitrat cho các bệnh nhân có phù phôi trừ khi huyết áp tâm
thu < 100 mmHg hay huyết áp tâm thu giảm đi >30 mmHg so với huyết áp nền.
5. Thuôc lợi tiêu (liều thấp đến trung bình furosemide, torsemide hay bumetanide)
nên sử dụng cho các bệnh nhân phù phổi nếu có kèm theo thừa dịch.
6. Thuốc chẹn beta giao cảm nên bắt đầu sử dụng trước khi ra viện để phòng bệnh thử
phát. Với những bệnh nhân vẫn còn suy tim trong suốt quá trình nằm viện, nên bắt đầu
dùng với liều thấp, và tăng liều dần dần sau đó.
7. Nên dùng thuốc ức chế aldosterone kéo dài cho các bệnh nhàn sau nhồi máu cơ tim
nếu không có suy thận nặng (creatinine < 2,5 mg/dL ở nam giới và 2,0 mg/dL ờ nừ giới)
hay tăng kali máu (kali máu < 5 mEq/L) ở nhừng bệnh nhân đà sử dụng thuốc ức chế men
chuyển, có phân suất tống máu thất trái EF < 40% và có triệu chứng suy tim hay đái tháo
đường.
Nên làm siêu âm tim cấp đánh giá chức năng thất trái và thất phải, đồng thời loại trừ
các biến chứng cơ học.
41
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Không nên sử dụng thuốc chẹn beta giao cảm và thuốc chẹn kênh calci cho các bệnh
nhân nhồi máu cơ tim cấp có biểu hiện suy tim rõ ràng với ứ huyết phổi hay các dấu hiệu
của tình trạng cung lượng tim thấp.
Sốc tim
ít hon 1% bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên nhập viện trong tình
trạng sốc tim và khoảng 7% bệnh nhân tiến triển vào sốc tim sau khi nhập viện. Một định
nghĩa hữu ích về sốc tim là có bàng chứng lầm sàng về tình trạng giảm tưới máu hệ thống
với huyết áp tâm thu giảm bé hơn 90 mmHg trong ít nhất 30 phút (hoặc cần các phương
tiện hỗ trợ để duy trì huyết áp tâm thu > 90 mmHg), chỉ số tim
< 2,2 L/phút/m2, và áp lực mao mạch phổi bít lớn hon hoặc bằng 15 mmHg, sốc tim gây
ra bởi rối loạn chức năng thất trái nặng trong 75% bệnh nhân. Các nguyên nhân khác bao
gồm hở van hai lá cấp nặng, thủng vách liên thất, thùng thành tự do bán cấp có chèn ép
tim, và nhồi máu thất phải. Bóc tách động mạch chủ và sốc mất máu có thể có các triệu
chứng như sốc tim và cần phải được loại trừ. Siêu âm tim với Doppler màu nên được sử
dụng để chẩn đoán nguyên nhân sốc.
Bệnh nhân sốc tim thứ phát sau thiếu máu và nhồi máu cơ tim nên được hồi sức càng
nhanh càng tốt. Duy trì nhịp xoang, thông khí phù hợp và kiểm soát cân bằng acid-base
bình thường, sử dụng các liệu pháp tăng sức co bóp cơ tim và cơ mạch để duy trì tưới
máu mô là các can thiệp rất quan trọng. Bệnh nhân nên được điều trị bởi phương pháp tái
tưới máu trừ khi các phương pháp điều trị chuyên sâu hơn dường như không mang lại kêt
quả. Tuy nhiên, tỉ lệ tái tưới máu và TSH giảm sút trong sốc tim vì cung lượng tim thấp
và không rõ ràng liệu tỉ lệ sống sót có cải thiện hay không. Ngược lại, hơn 20 nghiên cứu
quan sát đã gợi ý rằng tái tưới máu bằng PCI hay CABG cải thiện tỉ lệ sống sót. Kết quả
của nghiên cứu SHOCK và SMASH đã chứng minh rằng nếu đối tượng phù hợp có sốc
tim do nhồi máu cơ tim nên được chụp mạch vành và tái tưới thông mạch vành cấp cứu
trừ khi có chống chỉ định. Chống chỉ định bao gồm kì vọng sống thấp, kết quả dựng mạch
vành trước đó không phù hợp để tái tưới máu, tổn thương não do thiếu oxy và bệnh nhân
nếu can thiệp sâu hơn thì cũng không hiệu quả.
Bệnh mạch vành ba nhánh (60%) và thân chung động mạch vành trái (20%) thường
hiện diện ờ những bệnh nhân sốc tim do STEMI. Trong nhóm tái thông mạch vành cấp
cứu trong thử nghiệm SHOCK, 60% bệnh nhân thực hiện PCI và 40% được tiến hành
CABG. Tỉ lệ tử vong trong 30 ngày đầu lần lược là 45% và 42%, dù bệnh nhân được thực
hiện CABG có bệnh động mạch vành nặng hơn và có tần suất đái tháo đường gấp hai lần.
Điều này trái ngược với tỉ lệ tử vong của bệnh nhân nội trú 69% ở những bệnh nhân động
mạch vành ba nhánh được thực hiện PCI. Cho dù CABG là một lựa chọn cho một nhóm
bệnh nhân, hầu hết bệnh nhân được thực hiện PCI ờ những động mạch nhồi máu. Những
42
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Hội chứng mạch vành cáp
bệnh nhân sống sót sau bệnh mạch vành nhiều nhánh có thể sau đó được cân nhăc thực
hiện PCI hay CABG để đạt được mục tiêu tái thỏng hoàn toàn mạch vành.
Chỉ một nhóm nhỏ bộnh nhân không nhận được lợi ích trong thử nghiệm SHOCK,
gồm 56 bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên. Tuy nhiên, phân tích của 44 người lớn tuổi trong
nghiên cứu sổ bộ SHOCK được lựa chọn để tái thông mạch vành sớm cho thấy tỉ lệ tử
vong thấp đi đáng kể khi so với 233 bệnh nhân không được tái thông mạch vành (48% và
81%; p = 0,002). Các báo cáo khác cũng ủng hộ việc sử dụng PCI thì đầu ở những bệnh
nhân lớn tuổi được chọn lọc một cách cẩn thận đi kèm sốc tim do nhồi máu cơ tim, vì
vậy, chỉ yếu tố tuổi không nên là tiêu chuẩn loại trừ cho việc chọn lọc bệnh nhân tái thông
mạch vành.
Các khuyến cáo cho phương pháp tái tưới máu ban đầu khi sốc tim do nhồi máu cơ
tim cấp có đoạn ST chênh lên. Tái tưới máu mạch vành cơ học sớm bằng PCI hay CABG
thuộc nhóm khuyến cáo nhóm I đối với những bệnh nhân <75 tuổi với ST chênh lên hay
block nhánh trái bị sốc tim < 36 giờ từ lúc chẩn đoán STEMI và ở những người có thể
được tái thông mạch vành trong vòng 18 giờ khi bắt đầu sốc và nhóm khuyến cáo nhóm
lia đối với bệnh nhân > 75 giờ cùng với những tiêu chuẩn trên. 85% các trường hợp sốc
được chẩn đoán sau khi bước điều trị đầu tiên được tiến hành ở bệnh nhân nhồi máu cơ
tim cấp có đoạn ST chênh lên và hầu hểt bệnh nhân vào sốc trong vòng 24 giờ. Phương
pháp bơm đối xung động mạch chủ (IABP) được khuyến cáo khi sốc không được hồi
phục nhanh khi sử dụng thuốc như một cách để ổn định bệnh nhân trước khi tiến hành
các phương pháp điều trị xâm lấn hơn.
43
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CAP CỨU TIM MẠCH
nặng có tỉ lệ tử vong chung nội viên là 55%. Tỉ lộ tử vong với điều trị nội khoa đơn thuần
là 70%, còn nếu được phẫu thuật là 40%.
3.2.2. Thủng vách liên thất
Thủng vách hên that là một biến chứng hiếm gặp, khoảng 1-2% trường họp nhồi máu
cơ tim câp, chiêm khoảng 5% bệnh nhân tử vong do nhồi máu cơ tim cấp. Một số báo cáo
cho thấy thủng vách liên thất chiếm phân nửa số trường họp vờ tim. Thủng vách liên thất
thường xảy ra trong 5 ngày đầu, nhưng cũng có thể xảy ra trong vòng 24 giờ đầu tiên
hoặc sau nhôi máu cơ tim cấp 2 tuần.
Yen tổ nguy cơ của bệnh nhàn thủng vách liên thất:
- Nhồi máu cơ tim cấp có bệnh lí ở một nhánh mạch vành duy nhất (đặc biệt là nhánh
liên thất trước trái), vùng nhồi máu rộng, tuần hoàn bàng hệ ở vùng vách liên thất kém.
- Thủng vách liên thất cũng có thể xảy ra trên bệnh nhân có tổn thưong nhiều nhánh
mạch vành và tần suất tăng cao ở lần nhồi máu đầu tiên.
- Tình huống ít gặp, động mạch liên thất trước trái đi vòng (wrap-around LAD) sẽ
làm tăng nguy cơ thủng vách liên thất.
Biểu hiện lâm sàng của thủng vách liên thất thường khỏi phát rối loạn huyết động như
phù phổi cấp, tụt huyết áp và xuất hiện âm thổi mới ở tim. Âm thổi thường lớn, thô, toàn
tâm thu nghe rõ ở phần thấp bờ trái xương ức và lan qua phải, thường kèm theo rung miu.
Chẩn đoán dựa vào siêu âm tim Doppler màu qua thành ngực ghi nhận luồng thông có
shunt trái-phải độ nhạy gần 100% trong một nghiên cứu có 43 bệnh nhân bị thủng vách
liên thất.
Đóng lỗ thông liên thất qua da là biện pháp ít xâm hơn phẫu thuật. Thậm chí có thể
thực hiện đóng một phần lỗ thông liên thất bằng phương pháp qua da để ổn định huyêt
động cho bệnh nhân nặng trước phẫu thuật vá lỗ thông.
3.2.3. Vỡ thành tự do thất trái
Vỡ thành tự do tâm thất là một biến chứng lâm sàng nặng nề, mặc dù tương đối hiếm
xảy ra nhưng tỉ lệ tử vong thường rất cao. Tần suất chung ước tính khoảng 6% nhưng
chiếm tới 15% nguyên nhân tử vong do nhồi máu cơ tim ờ bệnh nhân nội trú.
Trong nghiên cứu của Hoàng Văn Sỹ và cộng sự (2018) tiến hành tại Bệnh viện Chợ
Rầy ghi nhận 56 bệnh nhân có biến chứng cơ học gồm 36 bệnh nhân bị vỡ thành tự do
thất trái và 20 bệnh nhân thủng vách liên thất từ năm 2015 đến 2018. 91% số bệnh nhân
trên xảy ra biến chứng cơ học trong tuần đầu tiên sau hội chứng vành cấp.
Trong nghiên cứu MILIS (The Multicenter Investigation ofLimitation ofInfarct Size)
cho thấy những đối tượng như không có tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc đau ngực trước
đây, có hình ảnh có đoạn ST chênh lên hoặc sóng Q trên ECG lúc nhập viện, nồng độ
44
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
dinh CK-MB lớn hơn 1 50 U/L SC lãng nguy cơ vờ tim lên 9,2 lân. Những yêu tờ nguy cơ
khác dược xác dinh như không có tuân hoàn bàng hệ, kích thước vùng nhói máu.
Vờ thành tự do thường xảy ra trong 5 ngày dâu sau nhói máu cơ tim cáp. Bệnh nhân
thường trụy mạch ngay khi vỡ tim.
- Vỡ hoàn toàn thành tự do thất trái thường dẵn tời tràn máu màng ngoai tim và lư
vong do chèn ép tim cấp. Sự hiện diện cùa vờ tim dược gợi ý bơi sự hình thành cua suy
thất phải nặng đột ngột và sốc, thường tiến triên nhanh chóng tới hoạt dộng diện vỏ mạch
và tử vong.
- Vờ không hoàn toàn (vờ bán câp) thành tự do thât trái có thé xay ra khi huyêt khôi
tổ chức hóa và màng ngoài tim bit chỗ thủng tâm thất. Tình trạng nay có thê tiên triên
thành võ' thực sự có chèn ép tim và suy sụp huyết động, hoặc thành già phình dược bịt
bởi mô màng ngoài tim và thông với thât trái qua chỗ thung, hoặc trở thành túi thừa thât
trái.
Siẻu âm tim ghi nhận dịch màng ngoài tim xuất hiện mới hoặc tăng lên so với trước,
có đè sụp that phài hoặc không. Chọc dịch màng ngoài tim câp cứu sè khãng định chân
đoán và giải phóng tạm thời chèn ép tim và tiên hành phẫu thuật câp cứu cho bệnh nhân.
3.2.4. Túi phình vã huyết khối thất trái
Hình thành túi phình thàt trái có thê hình thành khi bị nhôi máu cơ tim liên quan đên
động mạch liên thất trước với một vùng rộng lớn cơ tim bị tồn thương. Biến chứng trẽn
lâm sàng là đau thăt ngực, suy tim, thuyên tãc huyêt khôi và rôi loạn nhịp thàt. Điêu trị
tái tưới máu thành công giảm nguy cơ hình thành túi phình. Khi điêu trị chuàn thòng
thường, không kiểm soát được trình trạng suy tim và hoặc rối loạn nhịp thất, có thể càn
nhắc phẫu thuật để cắt túi phình. Tử suất của phẫu thuật khoảng từ 3-7%. Thuyên tắc
huyết khối có thể xảy ra trong vài ngày đầu sau nhồi máu cơ tim cấp. Một phàn tích gộp
cho thấy dùng kháng đông có thê giảm được tỉ lệ thuyên tắc.
45
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Block nhĩ that Mobitz I có triệu chứng, nhịp chậm xoang có triệu chứng, ngưng xoang
trên 3 giây hoặc chậm xoang với nhịp tim nhỏ hơn 40 lần/phút khi đi kèm đến tụt huyết
áp và những dấu hiệu của suy tuần hoàn nên được điều trị với atropin bolus tĩnh mạch
liều từ 0,6-1 mg. Isoproterenol và aminophylline không được khuyến cáo vì nó làm tăng
nguy cơ rối loạn nhịp và tăng nhu cầu oxy của cơ tim. Glucagon đã được sử dụng để điều
trị nhịp chậm gây ra do ức chế beta hoặc ức chế calci. Nếu nhịp chậm kéo dài với liều tối
đa atropin (2 mg) đã dùng, thì xem xét tạo nhịp tạm thời qua da hoặc đường tĩnh mạch.
Khi bị block dưới nút nhĩ thất, atropin có thể làm tăng tần số nút xoang mà không ảnh
hường đến dẫn truyền dưới nút nhĩ thất, do đó hiệu quả dẫn truyền có thể bị giảm và tần
số thất giảm theo. Do đó, tạo nhịp tạm thời nên được sử dụng thay vì dùng thuốc.
Quyết định cấy máu tạo nhịp vĩnh viễn cho rối loạn nút xoang hoặc nhĩ thất độ II
Mobitz I nên được trì hoãn bởi vì sự bất thường về dẫn truyền thường hồi phục và không
ảnh hường về tiên lượng lâu dài. cấy máu tạo nhịp vĩnh viễn được chỉ định trong những
trường họp block nhĩ thất độ II, độ III kéo dài đi kèm với block hai phân nhánh. Bệnh
nhân có rung nhĩ hay cuồng nhĩ vĩnh viễn nên cấy máy tạo nhịp từ thất. Bệnh nhân còn
nhịp xoang nên cấy máy tạo nhịp hai buồng. Bệnh nhân suy tim có thể đặt máy tái đồng
bộ tim, nếu kèm rối loạn chức năng thất trái nặng nên cân nhắc đặt máy tái đồng bộ có
chức năng khử rung.
3.3.2. Rối loạn nhịp trên thất
Rung nhĩ có thể xảy ra gần 20% ở nhóm bệnh nhân nguy cơ cao. Yếu tố khởi phát
của rung nhĩ và cuồng nhĩ gồm kích thích giao cảm quá mức, căng tâm nhĩ do rối loạn
chức năng thất trái hoặc thất phải, nhồi máu nhĩ do tổn thương động mạch vành phải hoặc
nhánh mũ, viêm màng ngoài tim, hạ kali máu, bệnh phổi mạn và giảm oxy máu. Rung
nhĩ dẫn đến tiên lượng xấu trong thời gian nằm viện. Thuyên tắc hệ thống thường gặp
hơn ở bệnh nhân rung nhĩ kịch phát (1,7%) so với không có (0,6%). Một nửa số trường
họp thuyên tắc xảy ra trong ngày đầu tiên nhập viện, khoảng 90% trong vòng 4 ngày đầu.
Bệnh nhân với rung nhĩ, cuồng nhĩ nên xem xét chuyển nhịp, kiểm soát tần số và điều trị
kháng đông.
3.3.3. Rối loạn nhịp thất
Hầu hết các rối loạn nhịp thất nặng như rung thất và nhịp nhanh thất thường xuất hiện
sớm, trong vòng 48 giờ đầu tiên sau nhồi máu cơ tim cấp.
Rung thất:
- Rung thất hay nhịp nhanh thất không có mạch phải điều trị bằng sốc điện chuyển
nhịp không đồng bộ với liều bắt đầu nên là 200 J; nếu không thành công, sốc lần thứ 2
với liều 200-300 J và sau đó nếu cần thiết sốc lần 3 với liều 360 J.
46
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
- Neu rung thất hay nhịp nhanh thắt không có mạch không đáp ứng với sốc điện, cỏ
the điều trị bằng amiodarone (300 mg hay 5 mg/kg, tiêm tĩnh mạch) sau đó tiếp tục sôc
điện chuyển nhịp không đông bộ.
- Cần điều chính các chất điện giải và cân bàng kiềm toan (kali > 4 mEq/L và magne
> 2 mg/dL) để phòng ngừa cơn rung thất tái phát.
- Không nên cho các thuốc phòng ngừa rôi loạn nhịp khi sử dụng thuôc tiêu sợi huyêt.
Nhịp nhanh thất:
- Nhịp nhanh thất đa dạng, bền bỉ (> 30 giây hay gây mất mạch/ảnh hưởng đến huyết
động) nên được điều trị bằng sốc điện không đồng bộ với liều ban đầu là 200 J, nếu không
thành công, sốc lần 2 với liều 200-300 J, và nếu cần thiết sốc điện lần thứ 3 với liều
360 J.
- Nhịp nhanh thất đơn dạng kèm theo đau thắt ngực, phù phổi, hay tụt áp (huyết áp
tâm thu < 90 mmHg) nên điều trị bằng sốc điện đồng bộ với liều ban đầu là 100 J. Tăng
liều nếu lần sốc ban đầu không thành công. Có thể gây mê ngắn cho bệnh nhân nếu tinh
trạng lâm sàng cho phép.
- Nhịp nhanh thất đơn dạng không kèm theo đau thắt ngực, phù phổi, hay tụt huyết
áp (huyết áp tâm thu < 90 mmHg) nên điều trị:
+ Amiodarone: 150 mg truyền tĩnh mạch trong vòng 10 phút, truyền 150 mg nhắc
lại cứ sau 10-15 phút nếu cần thiết. Có thể truyền amiodarone tĩnh mạch thay
thế với liều 360 mg trong vòng 6 giờ (1 mg/phút), sau đó 540 mg/phút trong 18
giờ (0,5 mg/phút). Liều tổng cộng (bao gồm cả sử dụng trong khi bệnh nhân bị
ngừng tim) phải tương đương 2,2 gam trong 24 giờ.
+ Sốc điện chuyển nhịp đồng bộ bắt đầu với liều 50 J, nên gây mê ngắn trước khi
sốc điện.
Điêu trị nhịp nhanh thất đa dạng khảng trị bằng:
- Tích cực làm giảm thiếu máu cơ tim và giảm kích thích adrenergic, bao gồm điều
trị bằng thuốc ức chế beta giao cảm, đặt bóng đối xung trong động mạch chù và xem xét
việc tái tưới máu khẩn cấp bằng can thiệp động mạch vành qua da hay phẫu thuật bắc cầu
nối chủ-vành.
- Tích cực điều chỉnh kali máu > 4 mEq/L và magne > 2 mg/dL.
- Nếu bệnh nhân có nhịp tim < 60 chu kỳ/phút hay có đoạn QT kéo dài, nên đặt máy
tạo nhịp tạm thời với tần số kích thích tim lớn hơn.
Không nên sử dụng các thuốc chống loạn nhịp dự phòng (ví dụ lidocain) một cách
thường quy cho các bệnh nhân có ngoại tâm thu thất đơn độc, ngoại tâm thu thất nhịp đôi,
nhịp tự động thất gia tốc và cơn nhịp nhanh thất ngắn vì các nghiên cứu cho thấy các rối
loạn nhịp này không làm tăng nguy cơ gây rung thất hay nhịp nhanh thất bền bỉ. Không
47
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
nên cho các thuốc phòng ngừa rối loạn nhịp một cách thường quy khi sử dụng thuốc tiêu
sợi huyết.
Ngoại tâm thu thất: không nên điều trị các ngoại tâm thu thất đơn độc, ngoại tâm thu thất
nhịp đôi, nhịp nhanh thất ngắn trừ khi các rối loạn nhịp này có ảnh hưởng đến huyết động.
48
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
49
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
I
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
D. 80 mg
4. Ibanez B, James s, Agewall s, et al. 2017 ESC Guidelines for the management of acute
myocardial infarction in patients presenting with ST-segment elevation: The Task Force
for the management of acute myocardial infarction in patients presenting with ST-segment
elevation of the European Society of Cardiology (ESC). Ear Heart J. 2018;39(2): 119-177.
5. O’Gara PT, Kushner FG, Ascheim DD, et al. 2013 ACCF/AHA guideline for the
management of ST-elevation myocardial infarction: a report of the American College of
Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines.
Circulation. 2013;127(4):e362-e425.
6. Thygesen K, Alpert JS, Jaffe AS, et al. Fourth universal definition of myocardial infarction.
Eur Heart J..2018;76( 10): 13 83-1415.
7. Amsterdam EA, Wenger NK, Brindis RG, et al. 2014 AHA/ACC Guideline for the
Management of Patients with Non-ST-Elevation Acute Coronary Syndromes: a report of
the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice
Guidelines. J Am Coll Cardiol. 2014;64(24):el39-e228.
8. Roffi M, Patrono c, Collet JP, et al. 2015 ESC Guidelines for the management of acute
coronary syndromes in patients presenting without persistent ST-segment elevation: Task
Force for the Management of Acute Coronary Syndromes in Patients Presenting without
Persistent ST-Segment Elevation of the European Society of Cardiology (ESC). Eur Heart
J. 2016;37(3):267-315.
9. Hochman JS, Sleeper LA, Webb JG, et al. Early revascularization in acute myocardial
infarction complicated by cardiogenic shock. SHOCK Investigators. Should We
Emergently Revascularize Occluded Coronaries for Cardiogenic Shock. N Engl J Med.
1999; 341:625-663.
10. Toiler GH, Muller JE, Stone PH, et al. Comparison of long-term outcome after acute
myocardial infarction in patients never graduated from high school with that in more
educated patients. Multicenter Investigation of the Limitation of Infarct Size (MILIS). Am
J Cardiol. 1993;71(12):1031-1035.
50
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Hình 3.1. Bóc tách lớp áo trong của động mạch tạo ra lòng thật và lòng giả (Nguồn Internet)
51
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
J9 Ịỉ /
Hình 3.2. Các cách phân loại phình bóc tách động mạch chủ (Erbel R và cộng sự. 2014 ESC
Guidelines on the diagnosis and treatment of aortic diseases)
52
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
bóc tách động mạch chủ, trong số đó 34% tử vong so với 23% bệnh nhân không bóc tách.
Do đó, cần thận trọng với những trường hợp ngất két hợp với đau ngực và dự hậu thường
rất xấu.
Trụy mạch gặp ở 30% bệnh nhân, tỉ lệ cũng tương tự với các báo cáo trước đó, đau
bụng chiếm 4,6% trường hợp, đặc biệt ở phình bóc tách động mạch chủ type B, có hội
chứng giảm tưới máu cao hơn, với tỉ lệ tử vong cao hơn 28% so với 10,2% bệnh nhân
không có đau bụng.
2.2. Cận lâm sàng ảnh học
2.2.1. X-quang ngực thăng
X-quang: có dấu hiệu gợi ý chứ không có giá trị chẩn đoán, hình ảnh trung thất dàn
rộng thường gặp trong phình bóc tách động mạch chủ, các dấu hiệu khác có thể gặp bao
gồm: cung động mạch chủ đôi, khí quản lệch phải, bóng tim dàn rộng, tràn dịch màng
tim, tràn dịch màng phổi.
Hình 3.3. Bóc tách động mạch chù với dấu hiệu trung thất dãn rộng (mũi tên 2 đầu) và dấu động
mạch chủ bờ đôi (mũi tên đen)
53
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÀP CỨU TIM MẠCH
Hình 3.4. Trái: Hình ảnh hai chiều trục ngắn cùa động mạch chủ trong một trường hợp tái phát
bóc tách động mạch chủ có biểu hiện cho thấy 3 lòng trong động mạch chủ, giống như biẻu
tượng của Mercedes Benz. Phải: Hình ảnh Doppler màu trục ngắn cũng của động mạch chù đó
cho thấy tín hiệu Doppler màu ở lòng thật
Trong siêu âm tim, một vách “Flap” trong lòng động mạch chủ là một dấu hiện quan
trọng, gợi ý có sự hiện hiện của bóc tách động mạch chủ. Dấu hiệu trên siêu âm của bóc
tách động mạch chủ lên ở mắt cắt dưới ức có thể có hình giống logo của hãng xe Mercedes
Benz.
Hình 3.5. Hình ảnh hai chiều trục dài của động mạch cảnh cho thấy có một vách trong lòng động
mạch ở trường hợp bóc tách động mạch chủ có biểu hiện
Hội chứng vành cấp liên quan tới việc lòng già che lỗ động mạch vành hay vách bóc
tách có liên quan tới động mạch vành gặp ờ 1-2% trường họp các bệnh nhân có bóc tách
động mạch vành type A. Hầu hết các trường họp ảnh hường tới động mạch vành phải và
siêu âm tim có thể cho thấy rối loạn vận động thành tâm thất.
54
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
2.2.3. Chụp cắt vi tính tòng ngực cứ cán quang hoặc MRI
CT và MRI (thường dùng CT hơn do sẵn có) có giá trị rat cao trong chân đoán bệnh
lý phình bóc tách dộng mạch chu.
Hình 3.6 Hình ảnh phình bóc tách động mạch chủ Stanford Type A/DeBakey Type II và Stanford
Type B/DeBakey III trên CT
Trong bệnh lí phình bóc tách động mạch chủ, dấu hiệu điển hình trên CT bao gồm:
khôi máu tụ trong thành động mạch chủ, vêt rách nội mạc, tràn dịch màng phôi, màng
tim. MRI là phương tiện chẩn đoán chính xác trong chấn đoán nhimg không phải bệnh
viện nào cũng thực hiện được.
Hình 3.7. MRI trong bóc tách động mạch chủ. A, Hình ành MRI của bóc tách động mạch chủ type
A với một vạt của lớp áo trong thành mạch bị bóc tách (mũi tên). B, Hình ảnh MRI của bóc tách
động mạch chủ type B mạn tính với vạt lớp áo trong thành mạch bị bóc tách (mũi tên) và sự dãn
phình động mạch cùa đoạn đầu động mạch chủ xuống
55
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CẢP CỨU TIM MẠCH
thông máu đên các cơ quan quan trọng. Các đặc điểm để chẩn đoán động mạch chủ bao
gôm độ mờ của lòng giả, sự biến dạng của lòng mạch thật bởi lòng giả, sự dãn của động
mạch chủ, hẹp hoặc tăc các nhánh của động mạch chủ và sự hiện diện của vạt lóp áo trong
thành mạch bị bóc tách. Nhược điểm của chụp động mạch chủ bao gồm không sẵn có, kỹ
thuật xâm lân, tiêp xúc với bức xạ ion hóa, sử dụng các chất tương phản i-ốt tiêm tĩnh
mạch và chậm trễ trong chẩn đoán. Kết quả chụp động mạch chủ âm tính giả có thể xảy
ra nêu có sự thay đôi đông thời và băng nhau độ mờ của lòng giả và lòng thật hoặc nêu
lòng giả mờ rất nhẹ. Vì những lý do này, chụp động mạch chủ thường được thay thế bằng
các xét nghiệm hình ảnh không xâm lấn trong chẩn đoán bóc tách động mạch chủ.
Tuy nhiên, đối với những bệnh nhân nghi ngờ cao có bóc tách động mạch chủ đoạn
lên nhưng hình ảnh không xâm lấn là không thể thực hiện hoặc không kết luận được, nên
thực hiện chụp động mạch chủ kỹ thuật số. Siêu âm nội mạch, kết họp với kỹ thuật động
mạch chủ tiêu chuẩn, cải thiện đáng kể độ chính xác của chụp động mạch chủ, có thể
được thực hiện nhanh chóng và an toàn và có thể dùng như một thủ thuật chẩn đoán phụ
ờ những bệnh nhân nghi ngờ bóc tách động mạch chủ.
56
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
beta giúp cải thiện khả năng sống sót ở tất cá các bệnh nhân bị phình bóc tách động mạch
chủ cấp.
Các loại thuốc chẹn beta giao cảm được sử dụng là:
- Thuốc chẹn beta tác dụng ngắn esmolol thưởng là lựa chọn đẩu tiên và dược dùng
dưới dạng bolus ban đầu là 500 pg/kg và sau đó truyền lién tục từ 50-200 pg/kg/phút.
- Labetolol là thuốc chẹn alpha, beta-adrenergic và có thể được chỉ định tiêm tĩnh
mạch trong trường hợp cấp tính hoặc đường uống. Labetolol dược dùng với lieu ban dâu
20 mg IV trong 2 phút, và sau đó với liều 40-80 mg IV sau mỗi 15 phút (liều tối da
300 mg), cho đến khi đạt được đáp ứng đầy đủ. Sau đó, truyền tĩnh mạch thuốc liên tục
với tốc độ 2-8 mg/phút.
- Propranolol và metoprolol có thể được sử dụng qua đường tĩnh mạch hoặc dường
uống trong điều trị phình bóc tách động mạch chủ.
- Khi hở van động mạch chủ nặng do biến chứng của phình bóc tách động mạch chủ,
cần thận trọng khi sử dụng thuốc chẹn beta.
ơ bệnh nhân không dung nạp với thuốc chẹn beta, thuốc chẹn kênh calci non-
dihydropyridine (verapamil hoặc diltiazem) có thể được dùng thay thế. Các thuốc này có
tác dụng inotropic và chronotropic âm tính nên không dùng cho bệnh nhàn kèm suy tim.
Thuốc dùng qua đưòng tiêm tĩnh mạch với liều diltiazem 0,25 mg/kg trong 2 phút và sau
đó tiếp tục dưới dạng tiêm truyền với tốc độ 5-15 mg/giờ, tùy thuộc vào hiệu quả. Trường
hợp không có diltiazem hoặc chống chi định, dùng nicardipine thay thế.
3.2 Giảm hậu tải
Sau liều chẹn beta đầy đủ, giảm hậu tải là ưu tiên tiếp theo. Việc sử dụng thuốc ức
chế men chuyển chưa được chứng minh là có lợi ích tử vong đáng kể. Tuy nhiên, sử dụng
thuốc ức chế men chuyển được khuyến cáo để kiểm soát huyết áp bổ sung và có thể làm
giảm các biến cố động mạch chủ ở những người bị bóc tách type B. Các nhóm thuốc bổ
sung khác có thể được sử dụng để kiểm soát huyết áp bao gồm nitroprusside-có chức
năng như một thuốc dãn mạch và thuốc an thần. Điều quan trọng cần phải nhớ: không
bao giờ sử dụng thuốc dãn mạch như đon trị liệu, vì điều này có thể làm tăng đột ngột áp
lực thành động mạch chủ, dẫn đến tiến triển bóc tách.
3.3. Điều trị chống kết tập tiểu cầu
Hầu hét các hiệp hội y khoa lớn đều khuyến cáo hỗ trợ điều trị bằng các thuốc chống
kết tập tiểu cầu, như aspirin hoặc kháng thụ thể P2Y12 như clopidogrel hoặc ticagrelor
với phình động mạch chủ câp vì tiểu cầu được biết là phản ứng mạnh hon. Không có chỉ
định nào cho ức chế tiểu cầu cấp tính trong việc kiểm soát phình bóc tách động mạch chủ
cấp tại thời điểm này nhưng đây là một lĩnh vực đang được nghiên cứu.
57
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
4. PHÁC ĐÒ TIẾP CẬN BỆNH NHÂN PHÌNH BÓC TÁCH ĐỘNG MẠCH CHỦ
CÁP
58
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Hình 3.8. Phác đồ tiếp cận bệnh nhân phình bóc tách động mạch chủ cấp
59
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP Cứu TIM MẠCH
60
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
c. Chấn thương
D. Giang mai
Câu 7. Đặc điểm của đau ngực trong bóc tách động mạch chủ?
A. Đau âm ỉ
B. Đau như dao đâm
c. Đau nóng rát
D. Đau kiểu đè nén
Câu 8. Xét nghiệm nào sau đây giúp chẩn đoán xác định bóc tách động mạch chủ?
A. X-quang ngực
B. Siêu âm tim qua thành ngực
c. Chụp cắt lớp vi tính không cản quang
D. Chụp động mạch chủ
Câu 9. Thuốc chẹn beta nào sau đây có thể sử dụng trong điều trị bóc tách động mạch
chủ trong giai đoạn ổn định?
A. Labetalol IV
B. Esmolol IV
c. Metoprolol succinate
D. Atenolol IV
Câu 10. Mục tiêu tần số tim cần đạt trong điều trị bóc tách động mạch chủ cấp?
A. 50 - 60 lần/phút
B. 60 - 80 lần/phút
c. 80 - 100 lần/phút
D. 100 - 120 lần/phút
61
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HỎI Sức CÁP CỨU TIM MẠCH
3. Morris JH, Mix D, Cameron SJ. Acute Aortic Syndromes: Update in Current Medical
Management. Curr Treat Options Cardiovasc Med. 2017;19(4):29.
62
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
1. MỞ ĐẦU
Thuyên tắc phổi là bệnh cảnh tắc nghẽn động mạch phổi hoặc một hoặc nhiều nhánh
của động mạch phổi bởi huyết khối, khí, mỡ, nước ối,... Bài viết chỉ bàn về thuyên tẳc
phổi do huyết khối.
Tần suất thuyên tắc phổi khoảng 39-115 người trên 100.000 dân/năm. Thuyên tắc
phổi có thể gây < 300.000 tử vong/năm tại Hoa Kỳ. Tại 6 nước châu Âu, trong số 370.000
tử vong do thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, 34% chết đột ngột hoặc vài giờ sau biến cố
và trước trị liệu; 59% được chẩn đoán thuyên tắc phổi sau chết.
Biểu đồ dưới cho thấy tần suất mắc mới và tử suất của thuyên tắc phổi/năm ưên thế
giới:
Hình 4.1. Tỉ lệ mắc mớì và tử vong hàng năm cùa PE (ESC 2019)
2. CÁC YẾU TÓ NGUY co MẲC THUYÊN TẮC HUYẾT KHÓI TĨNH MẠCH
2.1. Yếu tố nguy cơ mạnh
- Gãy chi dưới
- Nằm viện vì suy tim hoặc rung/cuồng nhĩ (trong 3 tháng trước)
63
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
64
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Suy thất p
Cung cấp oxy thất p ị
Sức cáng thảnh thát p ĩ
Tưới máu mạch
vành thất p i I . Hoạt hóa
■ thân kính - Hormone
Huyết áp giàm l
/ Ị Viêm cơ tím
Cung lương
thất T thẩp J Nhu cẩu oxy that p T
Tiên tài thất T i Thiêu máu that p
Cung lượng thất p 1 Co bóp thất p ị
Hình 4.2. Cơ chế gây rối loạn chức năng thất phài trong thuyên tắc phổi cấp
Hậu quả là suy thất phải cấp. Các dấu hiệu suy thất phải và tính bất ổn định huyết
động chỉ định nguy cơ cao của tử vong. Các hình thức lâm sàng của bất ổn huyết động
được định nghĩa theo bảng dưới đây (thuyên tắc phổi nguy cơ cao).
65
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Nhịp tim
- 75-94 nhịp/phút 3 1
- > 95 nhịp/phút 5 2
Ho ra máu 2 1
Ung thư 2 1
65 tuồi 1 1
66
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Các khuyến cáo chẩn đoán thuyên tắc phối theo Hội Tim mạch châu Ảu 2019
Bảng 4.2. Khuyến cáo chẳn đoán thuyên tắc phối theo Hội Tim châu Âu 2019
Khi nghĩ thuyên tắc phối nguy cơ cao phải chỉ định CTPA để chẩn đoán I c
Định lượng D-dimer đối với các bệnh nhân với khả náng lâm sảng thấp- I A
trung bình hoặc ít mắc PE để giảm nhu cầu chẩn đoán hình ảnh
CTPA chỉ định loại thuyên tắc phổi nếu CTPA bình thường ở các bệnh I A
nhân với khả nàng lâm sàng thấp-trung bình hoặc ít mắc thuyên tắc phổi
CTPA chì định chẩn đoán thuyên tắc phổi nếu CTPA cho thấy khiếm I B
khuyết thùy phổi ở các bệnh nhân với khả năng lâm sàng trung bình
hoặc cao
Siêu âm tĩnh mạch chi dưới khuyến cáo để chẩn đoán thuyên tắc huyết I A
khối tĩnh mạch (và thuyên tắc phổi) nếu kết quả có huyết khối tĩnh mạch
sau đoạn gần ở bệnh nhân với nghi thuyên tắc phổi trên lâm sàng
Ung thư 1
67
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
5.2. Phân tầng nguy cơ tử vong sóm (trong bệnh viện hoặc trong 30 ngày)
Bàng 4.4. Bảng phân tầng nguy CO' tử vong sớm
Các chỉ dấu nguy cơ . . ■ - !
—
I Bất ổn Rối loạn
Nguy cơ tử vong sớm
huyết sPESI ;> 1 chức năng Tèáng troponin tim ị
động thất phải , : i
Cao + + + +
Trung bình - +
- + +
Trung cao
bình Trung bình -
- + 1 (hoặc không) dương tính
thấp
Thấp - - - -
Sơ đồ 4.1. Sơ đồ điều trị thuyên tắc phổi cấp (TTP: thuyên tắc phổi)
68
ự
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
69
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
- 0,6 mg/kg truyền tĩnh mạch 15 phút (tối đa 50 mg-phác đồ nửa liều)
70
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
71
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÀP CỨU TIM MẠCH
Câu 6. Thang điểm PESI đánh giá nguy cơ thuyên tắc phổi cấp không có chỉ số nào sau
đây?
A. Suy tim mạn
B. Suy gan mạn
c. Bệnh phổi mạn
D. Ung thư
Câu 7. Chi định điều trị tái tưới máu bằng thuốc tiêu sợi huyết ở bệnh nhân thuyên tắc
phổi cấp, ngoại trừ?
A. Thuyên tắc phổi cấp giảm oxy máu nặng
B. Huyết khối tự do trong nhĩ trái
c. Thuyên tắc phổi kèm rối loạn chức năng thất phải nặng
A. Ngừng hô hấp tuần hoàn nghi ngờ do thuyên tắc phổi
Câu 8. Các phác đồ điều trị với thuốc rtPA cho thuyên tắc phổi cấp được khuyến cáo là?
A. 100 mg truyền tĩnh mạch 2 giờ
B. 50 mg truyền tĩnh mạch 2 giờ
C. 100 mg truyền tĩnh mạch trong 24 giờ
D. 50 g truyền tĩnh mạch trong 24 giờ
Câu 9. Chi định can thiệp nội mạch trong thuyên tắc phổi?
A. Chống chỉ định với thuốc tiêu sợi huyết
B. Có tụt huyết áp
c. Đã từng sừ dụng rtPA trước đây
D. Trong 3 tháng đầu thai kì
Câu 10. Liều rivaroxaban trong điều trị thuyên tắc phổi cấp ban đầu trong giai đoạn ôn
định là?
A. 20 mg X 2 lần/ngày trong 2 tuần, sau đó 20 mg mỗi ngày
B. 15 mg X 2 lần/ngày trong 2 tuần, sau đó 15 mg mỗi ngày
c. 20 mg X 2 lần/ngày trong 3 tuần, sau đó 20 mg mỗi ngày
D. 15 mg X 2 lần/ngày trong 3 tuần, sau đó 20 mg mỗi ngày
72
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
73
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
NỘI DUNG
1. ĐỊNH
• NGHĨA
- Năm 1884, Rose đưa khái niệm về chèn ép tim.
- Là một hội chứng vô tâm thu cấp tính được đặc trưng bởi:
+ Có sự gia tăng áp lực trong khoang màng ngoài tim
+ Có sự giảm đổ đầy hai tâm thất
Có hiện tượng giảm thể tích nhát bóp và cung lượng tim. Chèn ép tim có thể gây ra
do tràn dịch màng ngoài tim số lượng nhiều hay tràn dịch màng ngoài tim lượng ít nhưng
thành lập nhanh.
Chèn ép tim cấp là tình trạng tim bị ép cấp tính do dịch (hoặc máu, mủ) tích lũy trong
khoang màng ngoài tim, gây ra những hậu quả rối loạn huyết động: từ trụy tim mạch nhẹ
đến choáng tim trầm trọng và tử vong nếu không xử lý kịp thời.
74
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
- Trường hợp khác: suy giáp, hội chứng Dressier (sau nhồi máu cơ tim câp từ 2-10
tuần do cơ chế miễn dịch), hội chứng sau mổ tim.
2.3 Sinh lý bệnh
Do sự gia tăng áp lực trong khoang màng ngoài tim quá cao, áp lực căng xuyên thành
giảm về 0 hay áp lực âm, do đó 2 tâm thất không còn nở được để hút máu về tim và máu
sẽ ứ trệ lại ở thượng nguồn của tim phải dẫn đến triệu chứng sung huyết tĩnh mạch: tĩnh
mạch cổ nổi, gan to và lâu ngày có thể phù chân. Do máu về các tâm thất kém làm thê
tích nhát bóp hậu quả giảm và cung lượng tim giảm làm huyết áp tụt. Cơ thể phản xạ bàng
cách hoạt hóa giao cảm: tăng nhịp tim, tăng co bóp cơ tim, co mạch ngoại biên gây tím
tái, lạnh đầu chi, da nổi bông, đổ mồ hôi (có thể thấy tim tăng động ở bệnh nhân viêm
màng ngoài tim).
Tuy nhiên thể tích máu ra ngoại biên kém, làm các biện pháp nâng huyết áp kém
hiệu quả và bệnh nhân vẫn choáng kèm tưới máu các cơ quan:
- Giảm tưới máu não
- Giảm tưới máu thận: thiểu niệu, vô niệu
- Giảm tưới máu động mạch vành: thiếu máu cơ tim.
Rối loạn chức năng của các tâm thất làm bệnh cảnh chèn ép tim nặng hơn. Nếu diền
tiến nặng nữa, xảy ra tình trạng kém tưới máu nút xoang, làm suy nút xoang, gây nhịp
quá chậm quá mức và có thể phân ly điện cơ và ngừng tim.
Trong trường hợp chèn ép tim, khi bệnh nhân hít vào thì xuất hiện mạch nghịch. Bình
thường, khi hít vào, áp lực âm trong lồng ngực truyền vào nhĩ phải đưa máu về tim phải
nhiều hơn; đồng thời giữ máu ờ phổi làm lượng máu về tim trái ít. Trong trường hợp có
chèn ép tim: tăng áp lực trong khoang màng ngoài tim, tuy máu về tim phải nhiều
hơn khi hít vào, nhưng do thất phải không nở được, tăng áp lực trong thất phải đẩy vách
liên thất ép sang trái; do vậy thất trái bị đè xẹp, máu về thất trái ít, dẫn đến cung lượng
tim giảm. Hậu quả là huyết áp ngoại biên giảm.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
3.1.1. Triệu chứng cơ năng
- Bệnh nhân có cảm giác nặng ngực như có vật gì chèn ép ở trước tim
- Khó thở
- Khó thở, nặng ngực, có thể giảm khi ngồi cúi ra trước
- Bệnh nhân vật vã, hoảng hốt, lo sợ.
75
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
76
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Siêu âm
Hình 5.1. Hình ảnh siêu âm tim cho thấy tràn dịch màng ngoài tim và dấu đè sụp thất phải
- Giúp chẩn đoán xác định có tràn dịch màng ngoài tim khi thấy khoảng trống echo
xung quanh tim
- Có thể đo đạc, tính toán, chẩn đoán lượng dịch màng tim
- Chẩn đoán bản chất của dịch (có cục máu đông, fibrin) định hướng nguyên nhân
- Chẩn đoán về sự thay đổi huyết động: xem có dấu hiệu chèn ép tim không?
- Có thể khảo sát kích thước, chức năng của các buồng tim và các sang thưomg
phối hợp.
Dấu hiệu của chèn ép tim trên siêu âm:
- Đè xẹp các buồng tim phải vào thời kỳ tâm trưcmg
- Doppler: dòng hai lá và dòng động mạch chủ giảm khi hít vào
Chẩn đoán nguyên nhân dựa vào siêu âm
- Bóc tách động mạch chủ ngực
- Nhồi máu cơ tim
- Huyết khối trong màng ngoài tim
- Ư
- Trên siêu âm dấu hiệu chèn ép tim xuất hiện sớm hơn trên lâm sàng.
CT scan và MRI: không phù họp trong bệnh cảnh cấp tính, chỉ sử dụng khi bệnh nhân
đã được điều trị qua khỏi giai đoạn chèn ép tim cấp.
3.3. Chẩn đoán phân biệt
Trụy tim mạch và tăng áp lực tĩnh mạch: cần phân biệt với:
77
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
4. ĐIÈU TRỊ
4.1. Chọc tháo dịch màng ngoài tỉm
Là điều quan trọng hàng đầu (có thể làm sớm không cần đo CVP hay siêu âm tim nếu
lâm sàng rõ, ECG, X-quang điển hình và tình trạng bệnh nhân nguy kịch).
Chỉ định:
- Chèn ép tim nhẹ, không tiến triển nhanh: theo dõi lâm sàng.
- Chèn ép tim vừa đến nặng có làm tăng CVP 10 mmHg trở lên hoặc huyết áp động
mạch tâm thu < 100 mmHg: tháo bò dịch bằng chọc hút hoặc bằng phưcmg pháp ngoại
khoa.
Dụng cụ:
- Kim 18 (để chọc hút dịch nhanh-hút được dịch đặc, sánh) hoặc bộ catherter Cavafix
hay catheter Sertofix.
- Chạc 3 (để hút dịch, tháo ra ngoài và gắn với áp kế để đo áp lực trong khoang màng
ngoài tim).
- Bơm tiêm 25 mL hoặc 50 mL.
- Máy monitoring theo dõi nhịp tim liên tục trong lúc chọc tháo dịch.
- Điện tâm đồ gắn với kim (điện cực cá sấu) để kiểm tra vị trí đầu kim giúp cho thủ
thuật an toàn hơn.
78
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Hình 5.3. Tư thế bệnh nhân và các vị trí chọc dịch màng ngoài tim (dấu tròn)
Phương pháp: có hai phương pháp
- Chọc dịch màng ngoài tim dưới hướng dẫn của màn chiếu huỳnh quang
- Chọc dịch màng ngoài tim dưới hướng dẫn của siêu âm
- Đường Dieulafoy: vị trí chọc: ở liên sườn V-ngoài mỏm tim 1-2 cm hướng về cột
sống.
- Đường Marfan: vị trí chọc: ngay dưới mũi kiếm xương ức, hướng kim: về vai trái
hay vai phải. Được ưa thích hơn do tránh được màng phổi và các động mạch vành quan
trọng và chọc tháo dịch thuận lợi hơn.
- Vị trí và hướng kim bất kì: theo sự hướng dẫn của siêu âm sao cho chọc tháo dịch
được nhiều nhất.
Số lượng dịch chọc tháo:
- Không hạn chế. Nếu dịch nhiều, sau khi hút bằng tay để giải áp, nên đặt dẫn lưu
liên tục để tránh rút một lượng dịch ra quá nhanh (thường tốc độ dẫn lưu đàm bảo không
quá 1,5 1/24 giờ).
- Cần nhớ: càng về cuối thủ thuật thì nguy cơ đầu kim chạm vào thành màng tim
càng cao.
Phân tích dịch màng ngoài tim
- Ý nghĩa: có thể giúp chẩn đoán xác định nguyên nhân viêm màng ngoài tim: lao,
nấm, cholesterol, bệnh lí ác tính. Tuy nhiên việc chọn các xét nghiệm dịch màng ngoài
tim nào để làm phải căn cứ trên biểu hiện lâm sàng.
- Các xét nghiệm của một số nguyên nhân chuyên biệt:
+ Ung thư: các xét nghiệm chỉ dẫn ung thư và tế bào học: CEA, AFP, kháng
nguyên carbonhydrate CA 125, CA 72-4, CA 15-3, CA 19-9, CD-30, CD-25,...
+ Lao: nhuộm AFB (acid-fast bacilli), cấy vi trùng, ADA (adenosin deaminase),
gamma interferon, lysozyme màng ngoài tim, PCR lao (độ chuyên biệt 100%).
79
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
+ Vi trùng: cấy dịch màng ngoài tim với ít nhất 3 mẫu, trong môi trường hiêu khí
và kỵ khí. Phải cấy máu đồng thời với cấy dịch.
+ Virus: xét nghiệm PCR một số virus thường gây bệnh có thể giúp chẩn đoán
phân biệt với thể viêm màng ngoài tim tự phản ứng.
Một số xét nghiệm khác:
- Sinh hóa: xác định ti trọng, protein, LDH, glucose, dịch thấm hay dịch tiết. Phải
xét nghiệm protein, LDH, glucose máu đồng thời.
- Tế bào và công thức tế bào máu: bạch cầu đa nhân, lymphocyte, bạch cầu đơn
nhân,...
- Tế bào ác tính.
- Cholesterol.
Tai biến của chọc tháo:
- Chạm vào cấu trúc lân cận: gan-màng phổi-động mạch vành-thất phải.
- Đột tử.
4.3. Các biện pháp điều trị nội khoa
4.3.1. Bù dịch
- Tác dụng: tăng đổ đầy tâm thất
- Loại dịch bù: dịch tinh thể hoặc dịch keo
- Tốc độ truyền: nhanh, có thể lên đến 500 mL/15 phút (nếu không nguy cơ phù
phổi).
4.3.2. Hồi sức: nếu trụy mạch hoặc sốc nặng.
- Thở Ơ2
- Thuốc vận mạch: dopamin 2-20 pig/kg/phút - TTM (liều điều chỉnh tùy huyết áp)
- Các điều trị chống chỉ định: thuốc làm giảm tiền tải, thuốc dãn tĩnh mạch, lợi tiểu,
trích máu.
Điều trị nguyên nhân: nếu xác định được.
Các biện pháp khác: (trong trường hợp chọc hút dịch khó khăn, không hiệu quả): mở
cửa sổ màng ngoài tim, phẫu thuật cắt màng ngoài tim.
4.4. Xử lý sau khi chọc tháo dịch
- Theo dõi dấu hiệu tái phát.
- Chẩn đoán nguyên nhân điều trị triệt để.
- Phát hiện bệnh lý kèm theo.
- Có thể lưu catheter 48-72 giờ để dẫn lưu liên tục hay cho thuốc điều trị.
- Thường rút bỏ catheter trong vòng 24-48 giờ để tránh nguy cơ nhiễm trùng.
80
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
81
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Câu 5. Tiêu chuẩn chẩn đoán mạch nghịch khi chỉ số huyết áp tâm thu chênh lệch nhau
giữa kỳ hít và thở ra là?
A. 5 mmHg
B. 10 mmHg
c 15 mmHg
D. 20 mmHg
Câu 6. Triệu chửng nào sau đây không nằm trong tam chứng BECK?
A. Tụt huyết áp
B. Tĩnh mạch cổ nổi
c. Phổi trong
D. Tiếng tim mờ xa xăm
Câu 7. Bất thường trên điện tâm đồ có liên quan đến chèn ép tim cấp là?
A. Nhịp nhanh thất
B. Rung thất
c. Rung nhĩ
D. So le điện thế QRS
Câu 8. Đặc điểm của bóng tim trên X-quang ngực trong tràn dịch màng ngoài tim?
A. Tim nhỏ hình giọt nước
B. Hình chiếc giày
c. Hình to như bầu nước
D. Hình nang mực
Câu 9. Xét nghiệm giúp chẩn đoán xác định và đánh giá mức độ tràn dịch màng ngoài
tim?
A. X-quang ngực
B. Điện tâm đồ
c. Siêu âm tim
D. Soi dưới màn huỳnh quang
Câu 10. Chỉ định chọc tháo dịch màng ngoài tim trong trường hợp nào sau đây?
A. Tràn dịch màng ngoài tim trung bình
B. Có dấu chèn ép tim
c. Tràn dịch màng ngoài tim khu trú
D. Hội chứng Dressier
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
83
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
NỘI DUNG
84
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Còn tăng huyết áp khẩn cấp là tình trạng huyết áp tăng cao nhưng không cỏ tốn thương
cơ quan đích cấp tính tiến triển; với trị số huyết áp tâm thu >180 mmHg hoặc tâm trương
> 120 mmHg như trong trường hợp huyết áp tăng cao kèm chảy máu mũi, nhức đâu dừ
dội, khó thở, bồn chồn bứt rứt,... Mặc dù trong trường hợp này, bệnh nhản vẫn có thê kèm
theo tổn thương cơ quan đích mạn tính như bệnh võng mạc do táng huyết áp, phì dại thât
trái, bệnh thận mạn với tiểu đạm ổn định. Trong táng huyết áp khẩn cấp, thường do
nguyên nhân không tuân thủ điều trị hay điều trị không đủ, thường chỉ cần củng cố lại sự
tuân thủ điều trị hay tăng cường độ điều trị và điều trị lo âu nếu có, các bệnh nhân này
không có chỉ định chuyển qua khoa cấp cứu hay cần hạ áp ngay lập tức, cũng như không
cần phải nhập viện. Tuy nhiên, trên lâm sàng không phải lúc nào cũng dễ dàng phân biệt
hai tình trạng trên.
2. CHẦN ĐOÁN
Trong quá trình tiếp cận ban đầu bệnh nhân, việc phân biệt tăng huyêt áp câp cứu và
tăng huyết áp khẩn cấp giúp giảm chi phí điều trị, giảm quá tài trong chăm sóc người
bệnh và xác định đối tượng thật sự cần theo dõi sát, qua đó làm giảm tỉ lệ tử vong. Tiếp
cận ban đầu bao gồm khai thác bệnh sử có trọng điểm, chú trọng thăm khám lâm sàng và
thực hiện các cận lâm sàng có giới hạn để giúp chẩn đoán phân biệt nhanh hai tình trạng
trên, với mục tiêu chính là đánh giá các cơ quan đích có tổn thương cấp tính tiến triển hay
không.
2.1. Lâm sàng
- Việc khai thác bệnh sử tập trung vào các triệu chứng quan trọng, đặc biệt là đau
đàu, co giật, thay đổi tri giác, đau ngực, khó thờ, bất thường khi đi tiểu, tiến triển của phù.
- Nên đo bằng huyết áp kế đồng hồ hay huyết áp kế thủy ngân vì huyết áp kế điện tù
thường không chính xác khi trị số huyết áp tăng cao.
- Tất cả bệnh nhân nên được khám đáy mắt tìm dấu xuất tiết, xuất huyết cấp hay phù
gai thị.
- Khám tim mạch cẩn thận, chú ý khám động mạch quay, động mạch cảnh, động
mạch đùi; khi mạch yếu hay mất mạch cần nghĩ đến bóc tách động mạch chủ.
- Đồng thời, thầy thuốc nên khám thần kinh toàn diện, bao gồm cả tri giác, đánh giá
các tổn thương não nếu có.
85
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỦ’U TIM MẠCH
một yếu tố tiên lượng mạnh, nhưng quan trọng nhất trong xét nghiệm nước tiểu là tìm
thấy hồng cầu hay trụ hồng cầu, chứng minh có tổn thương cấp tính cầu thận hay
ống thận.
ECG và X-quang ngực nên được thực hiện trên bệnh nhân có đau ngực hay khó thờ.
CT-scan não được thực hiện trên bệnh nhân có thay đổi tri giác hay có các triệu chứng
thần kinh cấp tính, nghi ngờ nhồi máu não hay xuất huyết não.
Thuốc hạ áp có thể bắt đầu sử dụng ngay khi chưa có kết quả cận lâm sàng hay nguyên
nhân nền của tăng huyết áp cấp cứu chưa được xác định.
Xét về nguyên nhân của tăng huyết áp cơn, thường gặp nhất là tăng huyết áp nguyên
phát hay vô căn (vì 90% tăng huyết áp là nguyên phát), ngoài ra trong tăng huyết áp cơn,
cần chú ý đặc biệt đến các nguyên nhân tăng huyết áp thứ phát như: hẹp eo động mạch
chủ, hội chứng Cushing, suy thận, thai kì, cường giáp, cường tuyến cận giáp, u tủy thượng
thận, cường aldosterone nguyên phát,... thường xuất hiện với tỉ lệ cao hơn trên nhóm bệnh
nhân này.
3. ĐIỀU TRỊ
Trong việc điều trị tăng huyết áp nặng, đa số chuyên gia cũng chia thành 2 nhóm:
điều trị tăng huyết áp cấp cứu và điều trị tăng huyết áp khẩn cấp. Hầu hết các đồng thuận
đều cho rằng điều trị hạ áp nên dựa vào tồn thương cơ quan đích chứ không đơn thuần
dựa vào trị số huyết áp, mục tiêu huyết áp dao động từ không hạ hoặc hạ huyết áp rất cân
trọng trong trường hợp đột quỵ cấp đến hạ huyết áp tích cực nhanh chóng trong phù phổi
cấp hoặc bóc tách động mạch chủ.
Một khi tăng huyết áp cấp cứu đã được xác định, việc điều trị nên được thực hiện
ngay lập tức, trước khi có kết quả cận lâm sàng. Sau khi bệnh nhân đã ổn định về lâm
sàng, ta mới tiến hành tìm nguyên nhân.
Mục tiêu hàng đầu trong điều trị tăng huyết áp cấp cứu là giới hạn tổn thương cơ quan
đích, bằng cách hỗ trợ phục hồi cơ chế tự điều hòa mạch máu. Trên bệnh nhân tăng huyết
áp, giới hạn huyết áp trung bình của cơ chế tự điều hòa luôn cao hơn người bình thường,
vì thế nếu cố gắng đưa huyết áp xuống mức bình thường chắc chắn sẽ làm tăng nguy cơ
tổn thương cơ quan đích do thiếu máu (não, cơ tim, thận,... ). Trong tăng huyết áp cấp
cứu, bởi vì cơ chế tự điều hòa tưới máu mô bị rối loạn nên việc truyền liên tục các thuốc
hạ áp tác dụng ngắn thường được sử dụng vì có thể kiểm soát chặt chẽ tác dụng, tác dụng
hạ áp mất nhanh sau ngưng thuốc để tránh hạ huyết áp quá mức gây tổn thương thêm cơ
quan đích.
Hiện tại chưa có nghiên cứu nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng (RCT)
nào so sánh các chiến lược hạ áp khác nhau ngoại trừ:
86
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
- Bệnh nhân nhồi máu não cấp, nhưng khuyến cáo JNC-VII và ESC 2013 đêu cho
rằng nên hạ huyết áp động mạch trung bình không quá 25% trong vòng 1 giờ đâu; trong
2-6 giờ tiếp theo, hạ áp từ từ đạt mức huyết áp 160/100 mmHg, néu với mức huyết áp đó,
bệnh nhân dung nạp tốt và lâm sàng ổn định, ta sẽ hạ áp dẩn thấp hom trong vòng 24-48
giờ kế tiếp.
- Trong một số trường hợp như trong phình bóc tách động mạch chù cắp tính nên dưa
HATT < 120 mmHg trong vòng 20 phút đầu.
- Hội Tim Mạch Hoa Kỳ 2017 cũng khuyến cáo hạ nhanh huyết áp tâm thu
< 140 mmHg trong vòng 1 giờ đầu đối với các trường hợp tiền sản giật nặng hoặc sàn
giật và tăng huyết áp ác tính do pheochromocytoma.
- Khi huyết áp được hạ an toàn trong một thời gian đủ để tái lập cơ che tự điều hòa,
thuốc hạ áp đường tĩnh mạch được giảm liều dần, đồng thời thuốc hạ áp đường uống được
bổ sung để tránh tình trạng ‘rebound’.
Một số thuốc hạ áp truyền tĩnh mạch được sử dụng trong tãng huyết áp cấp cứu:
sodium nitroprusside, nitroglycerine, esmolol, labetalol, nicardipine, hydralazine,... Việc
lựa chọn thuốc điều trị phụ thuộc vào dược lý của thuốc, sinh bệnh học của cơn tăng huyết
áp (ngay khi có thể xác định được một cách nhanh chóng), mức độ tổn thương cơ quan
đích tiến triển, mức độ hạ huyết áp mong muốn và sự hiện diện của các bệnh đồng mắc.
Trong phình bóc tách động mạch chủ cấp, ức chế beta tác dụng nhanh, ngắn (esmoloL
labetalol) được khuyến cáo vì vừa làm giảm huyết áp, giảm nhịp tim, vừa làm giảm lực
xé trên thành động mạch, nitroprusside và nicardipin cũng có thể được sừ dụng nhưng
nguy cơ nhịp nhanh do thuốc, các thuốc dãn mạch trực tiếp hydralazine, minoxidil,...
không nên sử dụng đơn độc vì các thuốc này làm tăng hoạt động hệ giao cảm, làm nặng
hơn tình trạng thiếu máu cơ tim và tăng lực xé trên thành động mạch; và phẫu thuật khi
có chỉ định để giải quyết triệt để.
Đối với nhồi máu cơ tim cấp, mục tiêu điều trị hàng đàu là tái tưới máu, nhiều thuốc
hạ áp có thể sử dụng vừa làm hạ huyết áp vừa làm giảm nhu cầu oxy cơ tim, trong đó ức
chế beta (Esmolol) và nitroglycerine thường được khuyến cáo sử dụng. Chống chỉ định
của ức chế beta bao gồm: suy thất trái trung bình - nặng với phù phổi cấp, nhịp chậm
< 60 lần/phút, huyết áp tâm thu < 100 mmHg, tưới máu mô kém, block nhĩ thất độ 2 hoặc
độ 3 và co thắt phế quản.
Nếu tăng huyết áp cấp cứu trong bệnh cảnh phù phổi cấp, nitroglycerine hay
nitroprusside nên sử dụng để hạ áp, ức chế men chuyển có thể được sử dụng kèm theo
với tác dụng giảm tiền tải và cả hậu tải, nhưng có nguy cơ hạ áp quá mức khó phục hồi,
lợi tiểu trong trường họp này nên được sử dụng để kiểm soát quá tải thể tích tuần hoàn.
Tăng huyết áp cấp cứu trong suy thận cấp được khuyến cáo điều trị với nicardipine,
fenoldopam và clevidipine.
87
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Sơ đồ 6.1. Sơ đồ chẩn đoán và điều trị cơn tăng huyết áp theo ACC/AHA 2017
Trong đột quỵ thiếu máu não, hạ áp nên cân nhắc dựa trên nguy cơ làm giảm tưới
máu não, tăng kích thước ổ nhồi máu, theo khuyến cáo của Hội Thần kinh Hoa Kỳ thì
labetalol và nicardipine được sử dụng cho những bệnh nhân được điều trị tiêu sợi huyêt
đường tĩnh mạch (mục tiêu huyết áp < 185/110 mmHg trước và trong vòng 24 giờ sau
dùng tiêu sợi huyết); nếu không, hạ áp thận trọng khoảng 10-15% huyết áp trung bình
trong 24 giờ đầu khi huyết áp tâm thu > 220 mmHg hay huyết áp tâm trương > 120-140
mmHg băng nitroprusside hay esmolol vì tác dụng hạ áp ngắn; cũng như trong xuất huyêt
não, hạ áp chi đặt ra khi huyết áp tâm thu > 220 mmHg. Khởi động lại các thuốc điều trị
tăng huyêt áp đường uông trên bệnh nhân đã có tiền căn tăng huyết áp trước đó chi sau
khi các triệu chứng thần kinh đã ổn định.
88
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Trong tiền sản giật, hydralazine, labctalol, hay nicardipine được khuyến cáo sử dụng,
trong khi ức chế renin, ACE-i, ARB và nitroprusside là chống chỉ định.
Trong tăng huyết áp cấp cứu do táng catecholamine (pheochromocytoma, sau bóc nội
mạc động mạch cảnh), thuốc ức chế alpha không chọn lọc phentolamine, và nicardipine
nên được sử dụng, có thể sử dụng ức chế beta kèm theo để kiểm soát nhịp tim; nếu sử
dụng ức chế beta đơn thuần, chừa lại thụ thể alpha sẽ làm huyết áp tăng cao đột ngột hơn.
Tiếp cận điều trị tăng huyết áp khẩn cấp lại theo một chiến lược khác. Sau khi đà loại
trừ tăng huyết áp cấp cứu, việc khai thác bệnh sử trên bệnh nhân sẽ được thực hiện kỹ
lưỡng hơn về thời gian mắc tăng huyết áp và độ nặng tăng huyết áp. Đa số bệnh nhân dà
được chẩn đoán tăng huyết áp, nhưng do không tuân thủ điều trị, hay điều trị không đù,
hay do đau, xúc cảm,... Nên khai thác các thuốc hạ áp đang sử dụng (ngưng đột ngột một
số thuốc như clonidine có thể làm huyết áp tăng vọt), thực phẩm chức năng, cocain, rượu,
thuốc có hoạt tính giao cảm (thuốc chống sung huyết, amphetamine). Tăng huyết áp khẩn
cấp thường có ít nguy cơ tim mạch ngắn hạn, mặt khác điều trị quá tích cực có thế làm
tăng nguy cơ này. Trên những bệnh nhân này, điều trị thường phối hợp hai loại thuốc hạ
áp, hạ áp dần trong 24-48 giờ, có thể dùng trở lại thuốc mà bệnh nhân dung nạp tốt trước
đó. Những bệnh nhân này cần phải đặc biệt theo dõi sau điều trị về tuân thủ điều trị, thay
đổi lối sống, ngưng hút thuốc lá, hoạt động thể lực, giảm cân,....
89
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Câu 3. Điều nào sau đây đúng về điều trị thuốc trong tăng huyết áp cấp cứu?
A. Chi dùng thuốc hạ áp khi đã có đầy đủ kết quả cận lâm sàng và xác định được
nguyên nhân tăng huyết áp
B. Thuốc lựa chọn hàng đầu cho bệnh nhân tăng huyết áp cấp cứu có suy thận cấp là
enalapril
c. Mục tiêu hàng đầu trong điều trị tăng huyết áp cấp cứu là giới hạn tổn thương cơ
quan đích
D. Thuốc ức chế thụ thể ATI được chì định trong tiền sản giật có đấu hiệu nặng
Câu 4. Trong tăng huyết áp cấp cứu, chi số huyết áp thường ở mức độ nào?
A. 140/90 mmHg
B. 160/100 mmHg
c. 180/120 mmHg
D 200/140 mmHg
Câu 5. Phát biểu nào sau đây không đúng trong trường hợp tăng huyết áp cấp cứu?
A. Huyết cao tăng cao và đột ngột
B. Không có tổn thương cơ quan đích
c. Trị số huyết áp không quan trọng bằng tốc độ gia tăng huyết áp
D. Bệnh nhân không dung nạp được với mức huyết áp cao
Câu 6. Mục tiêu điều trị cơn tăng huyết áp cấp cứu kèm phình bóc tách động mạch chủ
theo ACC 2017 cần hạ huyết áp tâm thu trong những giờ đầu?
A. < 100 mmHg
B. < 120 mmHg
c. < 140 mmHg
D. < 160 mmHg
Câu 7. Mục tiêu điều trị cơn tăng huyết áp cấp cứu kèm tiền sản giật theo ACC 2017 cần
hạ huyết áp tâm thu trong những giờ đầu?
A. < 100 mmHg
B. < 120 mmHg
c. < 140 mmHg
D. < 160 mmHg
90
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Câu 8. Thuốc được lựa chọn trong điều trị tăng huyét áp cấp cứu có kèm phù phôi câp
là?
A. Digoxin IV
B. Nitroglycerin IV
c. Furosemide IV
D. Nicardipine IV
Câu 9. Bệnh cảnh nhồi máu não cấp cần chú ý gì khi kiểm soát huyết áp, ngoại trừ?
A. Giảm huyết áp động mạch trung bình không quá 25% trong vòng 1 giờ đầu
B. Hạ áp từ từ tới 160/100 mmHg trong 2-6 giờ tiếp theo
c. Hạ áp thấp horn nếu bệnh nhân dung nạp trong 24 - 48 giờ tiếp theo
D. Giảm huyết áp động mạch tâm thu không quá 25% trong vòng 1 giờ đầu
Câu 10. Nguyên nhân thường gặp nhất của tăng huyết áp com?
A. Tăng huyết áp vô căn
B. Hội chứng Cushing
C. u tủy thượng thận
D. Hẹp eo động mạch chủ
91
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
NỘI DUNG
Suy tim cấp huyết áp cao (huyết áp tâm thu > 140 mmHg)
Huyết áp lúc nhập viện Suy tim cấp huyết áp bình thường (huyết áp tâm thu từ 85/90-140 mmHg)
Suy tim cấp huyết áp thấp (huyết áp tâm thu < 85/90 mmHg)
Phân suất tống máu thất Suy tim cấp có phân suất tống máu thất trái giảm
trái Suy tim cấp có phân suất tống máu thất trái bảo tòn
92
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
93
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
tim (hẹp van hai lá, hở van cấp), bệnh cơ tim (viêm cơ tim cấp), rối loạn nhịp
nhanh,...
+ Thận: suy thận cấp, suy thận mạn
+ Suy tim cung lượng tim cao, ví dụ: cơn bão giáp, thiếu vitamin B1, shunt (AVF,
PDA,...).
- Do rối loạn tính thấm màng phế nang-mao mạch: nhiễm trùng, viêm phổi do tia xạ,
viêm phổi quá mẫn, hít các chất từ acid dạ dày, chất độc (phospho, ozon, chlor,...), chat
lạ lưu hành (nọc rắc, độc tố vi trùng), chất vận mạch nội sinh (histamin, kinines), đông
máu nội mạch lan tỏa, miễn dịch, thuốc, viêm tụy cấp xuất huyết, thuyên tắc phổi, thuyên
tắc mỡ, thuyên tắc ối.
- Do suy hệ bạch mạch: sau ghép phổi, carcinoma dạng viêm bạch mạch, viêm bạch
mạch xơ hóa, u trung thất.
- Không rõ cơ chế: do cao độ, do cơ chế thần kinh, quá liều heroin, thuyên tắc phổi,
tiền sản giật, sản giật, sau chuyển nhịp, sau gây mê, sau chạy tim phổi nhân tạo.
Trong phù phổi cấp do tim, tăng áp lực cuối tâm trương thất trái và tăng áp lực nhì
trái dẫn đến tăng áp lực thuỷ tĩnh mao mạch phổi, làm tăng thẩm thấu dịch qua thành
mạch máu gây phù phổi cấp. Ngược lại, trong phù phổi cấp không do tim, sự ứ dịch ở
khoảng kẽ và phế nang là do tổn thương lớp nội mạc mao mạch, dẫn đến các protein và
các đại phân tử khác thoát ra khỏi lòng mạch, kéo theo dịch ra ngoài.
Các yếu tố thúc đẩy của phù phổi cấp do tim:
- Hội chứng động mạch vành cấp
- Rối loạn nhịp tim
- Viêm màng ngoài tim
- Nhiễm trùng: viêm phổi, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, nhiễm trùng huyết
- Quá tải dịch
- Do thuốc: sử dụng thuốc không phù hợp như thuốc kháng viêm không steroid, thuốc
chẹn beta, thuốc chẹn kênh calci nhóm non-dihydropyridine,...
- Không tuân thủ điều trị
- Tổn thương thận cấp
- Thiếu máu
- Nhiễm độc giáp.
2.2. Chẩn đoán
2.2.1. Triệu chứng lâm sàng
Cần phân biệt phù phổi cấp do tim và không do tim. Phù phổi cấp là một chẩn đoán
LS, đa số bệnh nhân đã có bệnh tim nền (bệnh tim thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ tim,...)
nhưng cũng có một số trường hợp phù phổi cấp là biểu hiện đầu tiên của bệnh lý gốc.
94
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Chấn đoán được xác định dựa trên bệnh sử, khám lâm sàng, hình ảnh ứ dịch trên X-quang
phổi.
Phù phổi cấp do tim có thể chia làm ba giai đoạn lâm sàng tương ứng với sinh lý bệnh:
- Giai đoạn đầu, bệnh nhân biểu hiện khó thở khi gang sức và có ít rales âm ở cuối
kì thở ra do tăng lưu lượng dịch dẫn lưu ở hệ bạch huyết.
- Giai đoạn thứ 2 có phù mô kẽ, vì thế bệnh nhân khó thở, thở nhanh, có thề có ran
rít do co thắt phế quản phản xạ, giảm oxy máu, trên X-quang ngực thấy hình ảnh sung
huyết rốn phổi, bờ các mạch máu mất sắc nét, đường Kerly B do phù mô kẽ.
- Giai đoạn thứ 3 bất đầu có thêm phù phế nang, bệnh nhân ho đàm bọt hồng, rối loạn
trao đổi khí (oxy máu giảm), CO2 máu thường giảm nhưng có thể tăng, kèm toan huyết
trong những trường hợp nặng hay bệnh nhân có COPD đi kèm, dung tích sống và các thể
tích khác của phổi giảm, xuất hiện các shunt phải-trái trong phổi do tưới máu ở các phế
nang bị giảm thông khí do phù.
Thông thường, bệnh nhân nhập viện trong tình trạng phù phổi cấp đà tiến triển, bệnh
nhân cảm thấy ngộp thở nhiều, khó thở phải ngồi, lo lắng, bồn chồn, vật và. Khám thực
thể thường thấy bệnh nhân:
- Hốt hoảng, lo sợ, ngồi bật dậy, bứt rứt
- Khó thở, co kéo cơ hô hấp phụ, xanh xao, vã mồ hôi, có thể có tím môi và đầu chi
- SpƠ2 thường giảm <90%
- HA thay đổi, lúc đầu có thể tăng huyết áp, sau đó hạ huyết áp, thiểu niệu
- Tĩnh mạch cổ nổi
- Nhịp tim nhanh, có thể có tiếng gallop T3, P2 mạnh, âm thổi ở tim liên quan đến
bệnh lý van tim
- Ran ẩm hai đáy phổi dâng lên đỉnh, sau đó trào bọt hồng
- Phù, gan to, báng bụng.
2.2.2. Cận lâm sàng
X-quang ngực được xem là xét nghiệm đầu tay trong chẩn đoán phù phổi cấp. Hình
ảnh phù mô kẽ sớm nhất là dấu xóa nhòa bờ các mạch máu ở phổi, chủ yếu ở vùng rốn
phổi, kèm với tái phân bố tuần hoàn phổi và dãn gốc động mạch phổi. Khi áp lực tĩnh
mạch phổi cao hơn nữa, dịch sẽ tích tụ ở các vách ngăn tiểu phân thùy tạo hình ảnh đường
Kerley B hay Kerley A. Ở giai đoạn này, tràn dịch màng phổi biểu hiện bằng hình ành
mất góc sườn hoành cũng thường gặp. Đến giai đoạn cuối cùng, dịch tích tụ lại trong lòng
phế nang, tạo hình ảnh mờ dạng nốt, tụ lại với nhau như bông tuyết, lan tỏa từ rốn phổi
ra ngoài như hình cánh bướm. Tuy nhiên, các biển đổi trên phim X-quang không nhất
thiết phải lan tỏa ở cả hai phế trường mà có thể chỉ khu trú ở thùy dưới hay chỉ có ở một
bên phổi. Đặc biệt, hình ảnh phù phổi cấp trên X-quang cải thiện chậm hơn triệu chứng
95
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
lâm sàng vì thế không nên dùng X-quang đề theo dõi đáp ứng điều trị trên bệnh nhân phù
phôi câp. Mặt khác, X-quang ngực cũng giúp phân biệt các nguyên nhân hô hấp gây khó
thở cấp trên bệnh nhân.
Điện tâm đồ cũng góp phần xác định nguyên nhân gây phù phổi cấp: nhồi máu cơ
tim cấp, loạn nhịp tim, phì đại thất.
Siêu âm tim khảo sát kích thước và chức năng co bóp thất trái, chức năng tâm thu và
tâm trương của tim giúp phân biệt phù phổi cấp do tim và không do tim, phát hiện các
nguyên nhân như bệnh van tim, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng.
Thông tim phải với ống thông Swan-Ganz, mặc dù không bắt buộc, là tiêu chuẩn
vàng để phân biệt phù phổi cấp do tim (PCWP > 18 mmHg) hay không do tim, đồng thời
cũng cung cấp những giá trị về cung lượng tim, áp lực và độ bão hòa oxy trong các buồng
tim. Thông tim phải còn giúp xác định các luồng thông trái phải (thủng vách liên thất hay
hờ van hai lá cấp trong nhồi máu cơ tim cấp).
Các xét nghiệm sinh hóa thường qui: ion đồ, BUN, creatinine, glucose, công thức
máu, chức năng gan và TSH để xác định các rối loạn đi kèm có thể phải điều chỉnh. Khí
máu động mạch rất cần thiết để đánh giá tình trạng oxy hóa máu, rối loạn toan kiềm cũng
như chỉ định các biện pháp hỗ trợ hô hấp. Men tim, BNP (NT-proBNP) chẩn đoán nhồi
máu cơ tim và tình trạng suy tim.
96
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Sơ đồ 7.1. Tiếp cận chần đoán phù phổi cấp (NMCT: nhồi máu cơ tim)
97
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
+ Xem xét điều trị thiết bị hồ trợ trên một sổ bệnh nhân thích hợp.
- Trước khi ra viện và lâu dài
+ Đưa ra một kế hoạch theo dõi bao gồm:
+ Lịch tăng liều và theo dõi việc điều trị bằng thuốc
+ Nhu cầu và thời gian để đánh giá các điều trị thiết bị hỗ trợ
+ Thời điểm và người sẽ theo dõi bệnh nhân
+ Hướng dẫn chế độ ăn, lối sống
+ Cho bệnh nhân tham gia vào các chương trình quản lý bệnh, giáo dục sức khoẻ,
và bắt đầu các điều chỉnh thay đổi lối sống
+ Ngừa tái nhập viện sớm
+ Cải thiện triệu chứng, chất lượng cuộc sống và sống sót.
2.3.2. Mục đích điều trị
- Cải thiện triệu chứng: mệt, khó thở, lo lắng,...
- Cải thiện huyết động: tăng thể tích nhát bóp, cung lượng tim, giảm áp lực mao mạch
phổi và áp lực đổ đầy thất trái
- Bảo vệ chức năng tim, thận
- Điều trị nguyên nhân/yéu tố khởi phát phù phổi cấp và bệnh kèm theo.
2.3.3. Điều trị cụ thể
Điều trị dùng thuốc
- Giai đoạn cấp
Oxy Lợi tiểu Opiates Dãn mạch Nesiritide Inotrope Vận mạch
- Giai đoạn ổn định:
ACE-i/ARB Chẹn beta MRA Digoxin
Điều trị không dùng thuốc
- Giảm dịch nhập và natri
- Thông khí: không xâm lấn, xâm lấn
- Hỗ trợ tuần hoàn cơ học: IABP (bóng đối xung nội động mạch chủ), VAD (thiết bị
hỗ trợ thất trái).
- Siêu lọc.
Oxy liệu pháp
- Mục tiêu là nâng PaƠ2 > 60 mmHg.
- Nên xem xét thông khí áp lực dương không xâm lấn (CPAP, BiPAP) ở những bệnh
nhân có suy hô hấp (SpƠ2 < 90%, tần số thở > 25 lần/phút) và thực hiện càng sớm càng
tốt để giảm suy hô hấp và giảm tỉ lệ đặt nội khí quản (IlaB).
98
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
- Các biến chứng của thông khí không xâm lấn bao gồm: khỏ niêm mạc, làm nặng
hơn suy tim phải, tăng CƠ2, tràn khí màng phổi, viêm phổi hít, nên theo dồi huyết áp
thường xuyên nếu dùng điều trị này.
- Thông khí xâm lấn được chỉ định khi PaƠ2 vẫn < 60 mmHg, PaCƠ2 > 50 mmHg
và pH < 7,35, không thể điều chỉnh bằng các phương pháp không xâm lấn.
- Ngoài ra, nên đặt bệnh nhân ở tư thế thoải mái, bệnh nhân nên ngồi hay nằm đầu
cao để cải thiện thông khí, giảm lượng máu về tim, bệnh nhân nên được nghỉ ngơi tuyệt
đối, có thể dùng thuốc giảm đau, thuốc an thần nhẹ để giảm lo lắng.
Morphine sulfate
- Được chỉ định trong phù phổi cấp kèm theo tình trạng lo lắng, kích thích, vật và.
- Thuốc có tác dụng dãn tĩnh mạch trực tiếp (tĩnh mạch phổi và tĩnh mạch ngoại
biên), tác động lên hệ thần kinh trung ương làm giảm lo âu, giảm bứt rứt, vật vẫ, giảm
tiền tải do dãn mạch.
- Liều dùng từ 2-4 mg tiêm mạch/10-25 phút cho đến khi có hiệu quả hay xuất hiện
các tác dụng phụ (nôn, mạch chậm, tụt huyết áp, ức chế trung tâm hô hấp).
- Lưu ý phải có sẵn antidote: atropine, naloxone.
Lợi tiểu
- Là hòn đá tảng trong điều trị phù phổi cấp, thuốc thường được dùng đường tĩnh
mạch.
- Furosemide có tác dụng dãn mạch, lợi tiểu (xảy ra sau tác dụng dãn mạch) và giảm
hậu tải nhẹ. Liều sử dụng thường khởi đầu 20-40 mg TM chậm ở bệnh nhân chưa từng
sử dụng lợi tiểu và không có tiền căn suy thận hay ít nhất bàng liều đang uống ở bệnh
nhân đã có dùng (liều tối đa gấp 2,5 lần liều thường dùng), lặp lại liều bolus 30-60 phút
nếu lâm sàng không cải thiện, có thể tăng tối đa 240 mg/ngày, và nếu chưa đáp ứng thì
có thể truyền tĩnh mạch liên tục 10-40 mg/giờ tùy theo chức năng thận, tuy nhiên nghiên
cửu DOSE cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về hiệu quả khi truyền liên tục hay
bolus cách quãng.
- Trên bệnh nhân kém đáp ứng lợi tiểu quai, có thể phối hợp với lợi tiểu thiazide hoặc
lợi tiểu kháng aldosterone với liều lợi niệu natri. Tuy nhiên, sự phối hợp này cần sự theo
dõi sát để tránh hạ kali máu, suy thận và giảm thể tích tuần hoàn.
Thuốc dãn mạch
- Nếu không có tình trạng tụt huyết áp có triệu chứng, nitroglycerin, sodium
nitroprusside và nesiritide có thể sử dụng truyền tĩnh mạch hay dùng kèm lợi tiểu để làm
giảm triệu chứng khó thở của bệnh nhân nhập viện, đặc biệt trên bệnh nhân có tăng huyết
áp, hội chứng vành cấp hay hở van hai lá nặng đi kèm.
99
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
- Nitroglycerin có tác dụng làm dãn tiểu tình mạch, giảm tiền tải, dãn động mạch,
giảm hậu tải, dàn các mạch máu bàng hệ của động mạch vành. Trong phù phổi cap, nitrate
truyền tĩnh mạch hay ngậm dưới lười được sử dụng nhiều nhất. Liều khởi đầu truyền tĩnh
mạch 10-20 pg/phút, tăng dần 10-20 Ịig/phút mỗi 5 phút cho đến khi giảm triệu chứng
hay có tác dụng phụ và theo dõi sát mạch, huyết áp khi sử dụng thuốc. Trong lúc chờ đặt
đưòng truyền, có thể cho bệnh nhân sử dụng nitroglycerin ngậm dưới lưỡi 0,4 mg mỗi
5 phút.
Các thuốc trọ’ tim
- Được sử dụng trong phù phổi cấp gồm: dobutamine, dopamine, nhóm ức chê
phosphodiesterase, digitalis.
- Dobutamine có tác dụng kích thích thụ thể pi và p2 nhiều hơn thụ thể a nên có tác
dụng tăng co bóp cơ tim, dãn mạch làm tăng cung lượng tim và giảm hậu tải. Liều khởi
đầu 1-2 |ig/kg/phút, tăng dần cho đến khi có hiệu quả hay xuất hiện tác dụng phụ như
nhịp tim nhanh quá mức, loạn nhịp thất (liều dùng trong khoảng 2-20 ỊLig/kg/phút).
Dobutamin không hiệu quả ờ suy tim tâm trương hay suy tim cung lượng tim cao.
- Dopamine cũng có tác dụng tăng co bóp cơ tim đồng thời với tác dụng co mạch,
liều 2-5 Ịig/kg/phút kích thích thụ thể pl gây tăng co bóp cơ tim, liều 5-15 ỊẨg/kg/phút kết
hợp thêm với tác dụng co mạch do kích thích thụ thể al.
- Đối với nhóm ức chế phosphodiesterase như amrinone hay milrinone ngoài tác
dụng tăng co bóp cơ tim còn có tác dụng dãn mạch mạnh hơn dobutamin, đồng thời phải
giảm liều trên bệnh nhân suy thận. Tác dụng phụ thường gặp của nhóm này bao gồm:
loạn nhịp nhĩ, loạn nhịp thất, giảm tiểu cầu.
- Digoxin được chỉ định trên các bệnh nhân có rung nhĩ đáp ứng thất nhanh (>110
lần/phút) và bolus TM 0,25-0,5 mg nếu chưa dùng trước đó (liều 0,0625-0,125 có thể đủ
trên bệnh nhân suy thận trung bình-nặng).
- Một thuốc khác là aminophylline được chỉ định trên bệnh nhân phù phổi cấp có co
thắt phế quản, vì bên cạnh tác dũng dãn phế quản, thuốc còn có tác dụng trợ tim nhẹ, lợi
tiểu nhẹ. Liều nạp 6 mg/kg tiêm mạch, tiếp theo truyền TM 0,5-1 mg/kg/giờ.
Thiết bị hỗ trợ
- IABP được chỉ định trong các tình huống cần hỗ trợ trước phẫu thuật sửa các biến
chứng cơ học cấp (hở van hai lá cấp, thủng vác liên thất,...), viêm cơ tim cấp nặng, hỗ
trợ ở một số bệnh nhân hội chứng vành cấp trước trong và sau PCI hoặc mổ bắc càu động
mạch vành. Tuy nhiên, IABP không cải thiện được tỉ lệ tử vong nên chỉ là biện pháp hỗ
trợ tạm thời trong khi chờ các liệu pháp khác phát huy tác dụng và điều trị nguyên nhân
phù phổi cấp.
100
Ki
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
- VAD bao gồm máy tim phổi nhận tạo dặt qua da với các ống thông lớn dật ở nhì
phải và động mạch đùi, có thể hỗ trợ một lưu lượng nhĩ 3-5 lần/phút; hay thất trái nhân
tạo cũng như các thiết bị hỗ trợ thất trái khác, là biện pháp tạm thời dể ỏn định bộnh nhân
trước khi ghép tim.
Siêu lọc máu hay thẩm phân
- Được dùng cho bệnh nhân suy thận và kháng trị lợi tiều kèm theo: thiêu niệu không
đáp ứng với hồi sức dịch, K+ > 6,5 mmol/L, pH < 7,2; ure > 25 mmol/L, creatinin
> 3,4 mg/dL.
Các biện pháp hỗ trợ khác bao gồm: hạn chế dịch truyền và muối natri, garrot ba chi
luân phiên mỗi 15 phút, đặt thông tiểu để theo dõi lượng nước tiểu.
Đánh giá đáp ứng điều trị
- Tri giác: tỉnh táo hon, bớt lo lắng, hoảng hốt,...
- Mạch giảm, nhịp tim chậm, huyết áp ổn định
- Giảm khó thở, giảm tần số hô hấp.
- Độ bão hòa oxy máu tăng
- Tưới máu các cơ quan cải thiện: chi ấm, tỉnh táo
- Nước tiểu > 20 mL/giờ (100 mL/giờ trong 2 giờ đầu tiên).
Song song với điều trị triệu chứng, xác định và điều trị yếu tố thúc đẩy đóng vai trò
quan trọng cho thành công của điều trị. Các yếu tố thúc đẩy thường gặp: tăng huyết áp,
bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ, loạn nhịp nhanh hay chậm mới khởi phát, nhiễm trùng,
thiếu máu, cường giáp, thuốc (steroid, NSAIDS, đa số thuốc điều trị rối loạn nhịp, thuốc
điều trị ung thư), bệnh lý khác ngoài tim như suy thận.
Phác đồ điều trị phù phổi cấp theo Hội Tim châu Âu 2016
101
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
Sơ đồ 7.2. Phác đồ điều tri phù phổi cấp theo Hội Tim châu Âu 2016
102
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Tóm lại, phù phổi cấp là một cấp cứu nội khoa, điều trị triệu chứng ban đẩu, xác định
và điều trị yếu tố thúc đẩy, điều trị nguyên nhản nén được tiến hành song song dồng thời
trên bệnh nhân. Điều trị chủ yếu bao gồm oxy, lợi tiểu, dàn mạch; morphine và các thuốc
tăng co bóp chỉ sử dụng trong một số tinh huống; hiếm khi phải sử dụng hỗ trợ cơ học
tuần hoàn. Trên bệnh nhân phù phổi cấp do suy tim mất bù cấp, điều trị nội khoa tối ưu
của suy tim mạn nên được tiếp tục duy tri khi không có chống chì dịnh.
3. SÓC TIM
3.1. Đại cuong
Sốc tuần hoàn là sự bất tương hợp giữa sự tưới máu mô và khả năng cung cấp oxy/mỏ
cần cho nhu cầu chuyển hóa. sốc tim là một dạng của sốc tuần hoàn, là hậu quả của sự
giảm nặng chức năng co bóp của tâm thất hơn là những bất thường của hệ thống mạch
máu và thể tích lòng mạch.
Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, sốc tim do suy bơm có tỉ lệ tử
vong rất cao. Tỉ lệ tử vong 30 ngày có thể đến 40-60%.
Sốc tim được định nghĩa khi tụt huyết áp (huyết áp tâm thu <90 mmHg) với các dấu
hiệu giảm tưới máu mặc dù đổ đầy thất đầy đủ.
Bảng 7.1. Định nghĩa các thuật ngữ liên quan đến sốc tim
103
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
104
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
105
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Bàng 7.3. Khuyến cáo về điều trị bệnh nhân sốc tim
ở tất cà bệnh nhân nghi ngờ sốc tim, ECG và siêu âm tim được khuyến I c
cáo thực hiện ngay.
Tất cả bệnh nhân sốc tim nên được chuyển nhanh đến trung tâm chăm I c
sóc có dịch vụ thông tim 24/7, và khoa ICU/CCU có hổ trợ tuần hoàn cơ
học ngắn hạn.
ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp biến chứng sốc tim, chụp mạch I c
vành được khuyến cáo thực hiện ngay (trong vòng 2 giờ từ lúc nhập
viện) với dự định tái thông mạch vành.
Theo dõi ECG và huyết áp liên tục được khuyến cáo. I c
Theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn được khuyến cáo. I c
Nghiệm pháp truyền dịch (nước muối đẳng trương hoặc Lactate Ringer I c
>200 mL/15-30 phút) được khuyến cáo như điều trị hàng đầu nếu không
có dấu hiệu của quá tài dịch.
Thuốc trợ tim đường tĩnh mạch (dobutamine) có thể được xem xét để llb c
tăng cung lượng tim.
Thuốc vận mạch (norepinephrine được ưa thích hơn dopamine) có thề llb B
được xem xét nếu có nhu cầu duy trì huyết áp tâm thu trong trường hợp
tụt huyết áp kéo dài.
IABP không được khuyến cáo thường quy ở bệnh nhân sốc tim. III B
Hỗ trợ tuần hoàn cơ học ngắn hạn có thể được xem xét trong sốc tim llb c
kháng tộ tùy thuộc vào tuổi bệnh nhân, bệnh đồng mắc và chức năng
thần kinh.
106
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
B. Sai
Câu 3: Triệu chứng của giảm tưới máu mô?
A. Chi ấm
B. Đa niệu
c. Rối loạn tri giác
D. Hiệu áp rộng
Câu 4. Nguyên nhân thường gặp nhất của choáng tim là?
A. Nhồi máu cơ tim cấp
B. Thuyên tắc động mạch phổi
C. Chèn ép tim cấp
D. Phình bóc tách động mạch chủ
Câu 5. Chẩn đoán phù phổi cấp dựa trên?
A. Bệnh cảnh lâm sàng
B. Hình ảnh X-quang nệực
C. Siêu âm tim phân suất tống máu giảm
D. Xét nghiệm BNP tăng cao
Câu 6. Hình ảnh X-quang ngực điển hình trong phù phổi cấp do tim là gì?
A. Đường Kerley A
B. Đường Kerly B
C. Tái phân bố tuần hoàn phổi
D. Hình ảnh cánh bướm
Câu 7. Xét nghiệm được coi là tiêu chuẩn vàng để phân biệt phù phổi cấp do tim và
không do tim?
A. X-quang ngực
B. Siêu âm tim
C. Khí máu động mạch
D. Thông tim
Câu 8. Áp lực động mạch phổi bít, trong hợp phù phổi cấp do tim?
A. Tăng >12 mmHg
B. Tăng > 16 mmHg
C. Tăng >18 mmHg
D. Tăng > 20 mmHg
Câu 9. Tác dụng phụ có thể gặp khi sử dụng morphin trong điều trị phù phổi cấp?
A. Nhịp chậm
B. Suy hô hấp
C. Tụt huyết áp
D. Tất cả đều đúng
Câu 10. Phát biểu nào đây đúng trong điều trị sôc tim?
A. Cần theo dõi ECG và huyết áp mỗi 6 tiếng được khuyên cáo
B. Không cần theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn
C. Chụp mạch vành sớm trong 12 giờ (nêu như sôc tim do hội chứng mạch vành câp
D. Bệnh nhân nên được chuyển nhanh đến ICU hoặc ccu cỏ hỗ trợ tuân hoàn cơ học
ngắn hạn
107
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
TÀI LIỆU
• THAM KHẢO
1. Châu Ngọc Hoa. Điểu trị học nội khoa. Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh, Nhà xuất bàn
Y học. 2012.
2. De Backer D, Biston p, Devriendt J, et al. Comparison of dopamine and norepinephrine
in the treatment of shock. N Engl J Med. 2010;362(9):779- 789.
3. Ponikowski p, Voors AA, Anker SD, et al. 2016 ESC Guidelines for the diagnosis and
treatment of acute and chronic heart failure: The Task Force for the diagnosis and
treatment of acute and chronic heart failure of the European Society of Cardiology (ESC).
Eur J Heart Fail. 2016; 18(8):891 - 975.
108
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
NỘI DƯNG
Toàn thế giới 200 triệu phụ nữ có thai/năm, trong đó tử vong 0,5 triệu. Nguyên nhân
tử vong do tim mạch là tăng huyết áp (12%) và các bệnh tim khác (20%). 86% phụ nữ có
thai và 99% sản phụ tử vong là ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Bộ Y
tể (1992): 220 tử vong/100.000 trường hợp sinh đẻ, trong đó 35% tử vong là do nguyên
nhân tim mạch.
Bài này trinh bày bệnh lý van tim và bệnh cơ tim chu sinh ờ bệnh nhân mang thai.
109
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
110
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Giai đoạn hậu sản vẫn còn nguy cơ vi cung lượng tim và tăng tải chi trở lại bình
thường sau 3-5 ngày vì tĩnh mạch chủ dưới không còn bị đè ép và máu không còn được
đưa đến nhau, do vậy, làm tăng tiền tải.
Trong hẹp hai lá, rối loạn huyết động trong thai kì không chi do táng cung lượng tim,
mà còn do tăng nhịp tim làm giảm thời gian tâm trương và làm gia tăng thêm nừa độ
chênh áp trung bình qua van hai lá, do đó, bệnh nhân bị hẹp van hai lá dung nạp trong
thai kì rất kém.
1.5. Hẹp van hai lá
Thai kì ở bệnh nhân bị hẹp van hai lá nặng hầu như luôn luôn sẽ diền tiến xấu đi rõ
rệt về lâm sàng (chuyển độ NYHA) theo thời gian. Nhiều bệnh nhân hẹp hai lá trước đây
không có triệu chứng trở nên có triệu chứng khi có thai. Khi đó, bệnh van tim mới được
chẩn đoán. Nếu hẹp van hai lá chưa được xử trí trước khi có thai, thì phải bát đầu theo
dõi chặt chẽ từ tháng thứ 3, sau đó mỗi tháng 1 lần bao gồm khám lâm sàng và siêu âm
tim. Nong van hai lá qua da được xem xét cho những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản mà bị
hẹp van hai lá nặng để dự phòng biến chứng tim nặng khi bệnh nhân có thai.
Bệnh nhân có thể dung nạp được trong 3 tháng đầu vì nhịp tim nhanh và cung lượng
tim tăng chỉ mới ở mức trung bình. Triệu chúng thường bắt đầu vào tam cả nguyệt thứ 2
của thai kì. Thường gặp nhất là khó thờ tăng dần dần. Có khi phù phổi cấp là triệu chứng
đầu tiên, nhất là hẹp hai lá có biến chứng rung nhĩ.
Siêu âm tim
Diện tích van hai lá (MVA) là chỉ số xác định nguy cơ phù phổi cấp trong thai kì:
1,5 cm2 hoặc 1 cm2/m2 bề mặt cơ thể. Độ thay đổi chênh áp qua van hai lá gia tăng trong
thai kì là dấu hiệu để đánh giá khả năng dung nạp hẹp van hai lá ờ thai phụ thì quan trọng
hơn là mức độ nặng của độ chênh áp qua van.
Áp lực tâm thu động mạch phổi (đánh giá bằng dòng hờ van ba lá/siêu âm Doppler)
cũng là dấu hiệu quan trọng đánh giá dung nạp hẹp hai lá của thai phụ.
Khảo sát giải phẫu van hai lá để xét chỉ định nong van hai lá qua da.
Không nên xem siêu âm tim qua thực quản như là xét nghiệm hàng đầu để chẩn đoán
xác định hẹp van hai lá trên thai phụ. Chỉ định chính của siêu âm tim qua thực quản là
loại trừ huyết khối trong nhĩ trái và tiểu nhĩ trước khi nong van bằng bóng hai lá qua da
và siêu âm được tiến hành với gây mê, thường là làm ngay trong lúc can thiệp nong van.
Điều trị nội khoa
Chẹn beta được chỉ định cho bệnh nhân hẹp van hai lá nặng có triệu chứng hoặc khi
áp lực động mạch phổi thì tâm thu > 50 mmHg đo bằng siêu âm Doppler kèm. Nên chọn
chẹn beta chọn lọc tim (metoprolol hoặc bisoprolol thường được chọn lựa hơn). Cân nhắc
111
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
bổ sung lợi tiểu quai nếu triệu chứng không cải thiện nhưng tránh sử dụng liều cao. Nên
chỉnh liều lợi tiểu từ từ để tránh giảm quá mức thể tích tuần hoàn.
Điều trị kháng đông được chi định trong trường họp có rung nhĩ kịch phát hoặc rung
nhĩ bền bỉ kéo dài, huyết khối nhĩ trái hoặc có tiền sử thuyên tắc. Kháng đông cũng nên
được xem xét ở thai phụ có nhịp xoang với hẹp van hai lá nặng và có chuyển động xoáy
trong nhĩ trái hoặc nhĩ trái dàn lớn (> 60 mL/m2) hoặc có suy tim sung huyết. Thuốc
kháng đông được lựa chọn là heparin không phân đoạn, heparin trọng lượng phân tử thấp
hay là thuốc kháng vitamin K tùy thuộc vào bối cảnh và tuổi thai. Kháng vitamin K dùng
trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối, sau đó chuyển sang dùng heparin từ tuần thứ 36 hoặc
từ lúc có dự kiến mổ lấy thai.
Can thiệp van hai lá
Khó thờ nặng và/hoặc suy tim sung huyết tiến triển dù đã điều trị nội khoa có nguy
cơ cao bị phù phổi cấp lúc sinh hoặc giai đoạn sớm của thời kì sau sinh dẫn đến làm tăng
nguy cơ tử vong mẹ và thai nên cần xem xét chỉ định can thiệp nong van trong thai kì để
xử trí hẹp van hai lá.
Trong một thời gian dài, nong van hai lá kín (closed mitral valvotomy) được lựa chọn
vì nguy cơ cho thai nhi quá cao khi phẫu thuật thay van có thực hiện tim-phổi nhân tạo
(tử vong thai 20-30%). Trong khi đó, nong van kín có tỉ lệ tử vong của mẹ rất thấp và tử
vong thai khoảng 2-10%.
Trong thập niên 90 của thế kỷ XX, nong van bằng bóng hai lá qua da (percutaneous
mitral commissurotomy-PTMC) được xem là biện pháp điều trị dễ thực hiện và hiệu quả
cho hẹp van hai lá nặng và có triệu chứng ờ thai phụ. Nong van hai lá bằng bóng qua da
được xem như phương pháp thay thế cho nong van bằng phẫu thuật, vấn đề của nong van
hai lá bằng bóng qua da là sự dung nạp của thai đối với thủ thuật và nguy cơ liên quan
đến phơi nhiễm tia X. Nong van hai lá bằng bóng qua da không gây stress cho thai khi
theo dõi với monitor tim thai.
Nong van hai lá bằng bóng qua da được thực hiện sau tuần thứ 20 của thai kỳ và được
chỉ định chỉ trong trường hợp thai phụ có NYHAIII/IV và/hoặc áp lực tâm thu động mạch
phổi > 50 mmHg mặc dù đã điều trị nội khoa tối ưu và không kèm chống chỉ định của
nong van hai lá bằng bóng qua da.
Biến chứng huyết khối khi làm nong van hai lá bằng bóng qua da hiếm, nhưng dễ xảy
ra hơn ở thai phụ so với người không có thai do sự tăng đông trong thai kì. Biến chứng
hờ van hai lá cấp do rách lá van là biến chứng thường gặp nhất (khoảng 5%). Khi xảy ra
biến chứng hở van hai lá nặng cấp tính sẽ nguy hiểm cho thai phụ vì sẽ đưa đến tình trạng
gia tăng đột ngột thể tích tuần hoàn và cung lượng tim gây ra phù phổi cấp. Trường họp
này phải phẫu thuật thay van khẩn, do vậy, gây nguy cơ cao cho thai.
112
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Do nguy cơ cho thai nhi cao, mổ tim hở chỉ nên giới hạn ở các trường hợp mà các
biện pháp khác không thể thực hiện hoặc thất bại và tính mạng của thai phụ bị đe dọa.
Bệnh nhân bị hẹp van hai lá nặng nên được tư vấn tránh thai và nên xem xét can thiệp
van hai lá nếu có mong muốn mang thai (thường lựa chọn nong van bằng bóng hai lá qua
da), ngay cả khi khồng có triệu chứng và thậm chí diện tích lỗ van hai lá khỏng nhò hom
1,0 cm2.
Theo dõi trong thai kì: theo dõi lâm sàng và siêu âm tim được thực hiện mỗi 1 hay 2
tháng tùy thuộc vào sự dung nạp về mặt huyết động. Trong hẹp van hai lá nhẹ, đánh giá
mỗi tam cá nguyệt và thời điểm trước sinh.
Phương thức sinh:
- Sinh ngả âm đạo có thể lựa chọn cho thai phụ bị hẹp van hai lá nhẹ và ở những bệnh
nhân bị hẹp van hai lá nặng với NYHA I/II mà không bị tăng áp động mạch phổi.
- Sinh mổ nhìn chung được xem xét cho những bệnh nhân hẹp van hai lá có NYHA
III/IV hoặc có tăng áp phổi hoặc nong van hai lá bằng bóng qua da không thể tiến hành
hoặc thất bại. Gây tê ngoài màng cứng được chỉ định nhằm giảm stress huyết động do
việc sinh gây ra.
Theo dõi sau sinh: theo dõi sát trong những ngày đầu sau sinh. Tiên lượng muộn phụ
thuộc chủ yếu vào nguy cơ tiến triển hẹp hoặc hẹp sau nong và điều chỉnh thời gian thăm
khám định kỳ.
1.6. Hẹp van động mạch chủ
Nguy cơ cho thai phụ
Tỉ lệ các biến cố của thai phụ liên quan đến mức độ nặng của hẹp van động mạch chủ
và sự xuất hiện của các triệu chứng lâm sàng. Suy tim rất hiếm (< 10%) ờ phụ nữ hẹp van
động mạch chủ trung bình và những bệnh nhân không có triệu chứng trước khi mang thai,
trong khi suy tim xảy ra khoảng 25% ở tất cả bệnh nhân cỏ triệu chứng. Ngay cả ở bệnh
nhân bị hẹp van động mạch chủ nặng, thai kì thường cỏ tiến triển tốt nếu trước đó test
gắng sức bình thường. Tỉ lệ từ vong hiện nay rất hiếm nếu được tiếp cận điều trị đầy đủ.
Loạn nhịp tim rất hiếm xảy ra. Phụ nữ có van động mạch chủ hai mảnh có nguy cơ bóc
tách động mạch chủ thấp nếu đường kính động mạch chủ < 50 mmHg.
Nguy cơ cho sản khoa và thai nhi
Các biến chứng sản khoa có thể tăng lên ở những bệnh nhân bị hẹp van động mạch
chủ nặng. Sinh non, chậm phát triển trong thai kì và nhẹ cân xảy ra 20-25% trên những
thai phụ hẹp van động mạch chủ vừa đến nặng và gia tăng ở hẹp van động mạch chủ nặng.
Sảy thai và tỉ lệ tử vong của thai nhi < 5%. Do nguy cơ di truyền gen gây bất thường
113
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
đường ra thất trái, nên cần nâng cao vai trò siêu âm tim thai nhằm đánh giá hẹp van động
mạch chủ do van động mạch chủ hai mảnh.
Siêu âm tìm
Hẹp van động mạch chủ nặng khi diện tích lỗ van (AVA) < 1 cm2 (hoặc < 0,6 cm2/m2
bề mặt cơ thể) tính bằng phương trình liên tục.
Đánh giá mức độ hẹp van bằng độ chênh áp trung binh qua van động mạch chủ ít tin
cậy hơn AVA vì phụ thuộc vào cung lượng tim, nhất là khi bệnh nhân có thai thì độ chênh
áp qua van động mạch chủ sẽ đánh giá mức độ hẹp nặng so với thực tế vì trong thai kì có
tăng cung lượng tim. Tuy nhiên, độ chênh áp qua van động mạch chủ quan trọng để đánh
giá tiên lượng.
Ngoài ra, siêu âm tim còn giúp đánh giá các tổn thương van khác, nhất là hẹp hai lá
thường phối hợp với hẹp van động mạch chủ trong bệnh van tim hậu thấp.
Điều trị•
Mặc dù hẹp nặng van động mạch chủ làm tăng tử suất cho thai phụ nhưng đa số có
thể điều trị bằng nội khoa, cần giáo dục bệnh nhân và theo dõi thường xuyên ờ bệnh nhân
không có triệu chứng. Nếu có triệu chứng, điều trị bao gồm nghỉ ngơi tại giường, hạn chê
vận động, cung cấp oxy, lợi tiểu và thuốc chẹn beta giao cảm. Lợi tiểu được chứng minh
có thể giúp cải thiện triệu chứng sung huyết. Các nghiên cứu hầu hết cho thấy bệnh lý
van động mạch chủ ít khi xảy ra biến chứng trong thai kì, với tỉ lệ biến chứng trên tim
xảy ra ờ 10% thai phụ.
Trong trường hợp mất bù nặng, theo dõi sát huyết động và điều trị tích cực tại khoa
chăm sóc đặc biệt, cần xem xét đến điều trị phẫu thuật hoặc thay van qua da nếu điều trị
nội khoa thất bại.
Can thiệp trên van trong thai kì
Trong suốt thai kì, nếu tình trạng lâm sàng của thai phụ diễn biến xấu dàn với sự mât
bù của bệnh nền van động mạch chủ, kém đáp ứng với điều trị nội khoa, cần đặt ra vấn
đề can thiệp trên van ngay trong thai kì. Hiện nay, can thiệp trên van động mạch chủ gồm
có can thiệp qua da và phẫu thuật.
Các can thiệp qua da
Nếu can thiệp này là rất cần thiết thì thời điểm tốt nhất là sau tháng thứ 4 trong tam
cá nguyệt II. Khi đó, các cơ quan của thai nhi đã hình thành xong, tuyến giáp thai nhi vẫn
bất hoạt và thể tích tử cung vẫn nhỏ, vì thế, khoảng cách giữa thai nhi và lồng ngực là lớn
hơn so với những tháng cuối thai kì.
Những thủ thuật nên theo nguyên tắc “đạt hiệu quả với liều thấp nhất có thể”. Các thủ
thuật nhằm tối thiểu tiếp xúc bức xạ gồm: (1) dùng hướng dẫn dưới siêu âm khi có thể;
114
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
(2) chỉ soi tia X-quang cường độ thấp; (3) nên để đầu đèn tư thế trước sau; (4) tránh soi
tia trực tiếp vào vùng bụng; (5) tập trung tia xạ vào vùng cần soi; (6) tối thiểu thời gian
soi tia; (7) tiến hành bởi các bác sĩ tim mạch can thiệp có kinh nghiệm. Tấm chắn bụng
giúp giảm liều bức xạ cho thai nhi, tuy nhiên sự hiện diện chì trong trường soi tia có thê
làm tăng phân tán bức xạ ra xung quanh.
Heparin không phân đoạn trong lúc làm thú thuật được dùng với liều 40-70 UI/kg
đường tĩnh mạch, nhằm đạt ACT 250 s (200-300 s) hay aPTT bàng 2 lần bình thường.
Với nguy cơ cho thai nhi trong phẫu thuật, thay van động mạch chủ qua catheter là
một lựa chọn thay thế đầy hứa hẹn, nhưng kinh nghiệm trong thai kì vẫn còn hạn chế.
Phâu thuật tim với tuần hoàn ngoài cơ thế
Tử vong mẹ trong khi chạy tuần hoàn ngoài cơ thể gần như tương đương phụ nừ
không mang thai. Tuy nhiên, tử vong thai nhi vẫn cao (20%). Mổ tim chỉ khuyến cáo khi
điều trị thuốc và thủ thuật can thiệp thất bại và tính mạng thai phụ bị đe dọa.
Thời điểm tốt nhất cho phẫu thuật là giữa tuần 13-tuần 28. Bằng việc theo dõi sát mẹ
và thai nhi sẽ giúp tối thiểu hóa nguy cơ mẹ và con. Tuổi thai có ảnh hưởng lớn đến kết
cục trẻ sơ sinh. Mổ bắt con có thể cân nhắc trước khi chạy tuần hoàn ngoài cơ thể nếu
thai >26 tuần. Liệu rằng sinh tại thời điểm này có lợi cho bé hay không còn tùy thuộc vào
giới tính, cân nặng ước tính, có dùng corticoid trước khi sinh không. Khi tuổi thai > 28
tuần, nên cân nhắc chấm dứt thai kì trước khi mổ. Trước mồ, sử dụng corticoide (2 liều
dexamethasone 12 mg tiêm bắp cách nhau 12 tiếng) nên được chỉ định cho mẹ bất kì khi
nào có thể.
Thời điểm sinh
Khởi phát chuyển dạ nên được cân nhắc vào tuần 40 của thai kì ở tất câ thai phụ có
bệnh tim mạch, việc này giảm nguy cơ mổ bắt con cấp cứu 12% và nguy cơ thai lưu 50%.
Thời điểm khởi phát chuyển dạ phụ thuộc vào tình trạng tim mạch, sản khoa bao gồm
đánh giá xóa mở cổ tử cung, sức khỏe thai nhi và độ trưởng thành phổi của thai.
Phưomg thức khởi phát chuyển dạ
Cả misoprostol 25 mg hay dinoprostone 1-3 mg có thể được dùng an toàn để khởi
phát chuyển dạ. Ở phụ nữ không bệnh lý tim mạch, liều cao misoprostol 600 mg chắc
chắn không ảnh hường các thông số tim mạch, mặc dù vẫn có 1 vài nguy cơ về mặt lý
thuyết là co thắt mạch vành và loạn nhịp tim. Dinoprostone có thể gây ra tụt huyết áp,
nhưng chỉ khi chích vào cơ từ cung và dùng thuốc theo đường này nên tránh. Các phương
pháp cơ học như đặt bóng cổ tử cung được ưu tiên lựa chọn ở bệnh nhân cỏ nguy cơ giảm
kháng lực mạch máu hệ thống. Xé màng ối và truyền oxytocin có thể dùng an toàn ở thai
phụ kèm bệnh tim mạch.
115
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
116
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
40 mg nếu 50-90 kg, và đối với thai phụ có BMI cao là 0,5 mg/kg-có the cho 6 giờ sau
sinh, trước khi tái khởi động heparin liều điều trị 12 tiếng sau dó.
Sinh con ở những bệnh nhân đang dùng kháng đông còn tác dụng có nguy cơ cao mẹ
bị chảy máu nặng. Đối với heparin không phân đoạn, protamine sulfate nên dùng, liêu
chính xác phụ thuộc vào cách dùng và thời gian từ liều cuối cùng dùng heparin không
phân đoạn. Đối với heparin trọng lượng phân tử thấp, protamine sulfate cũng nên dược
dùng; tuy nhiên, không chi hoạt tính chống yếu tố đông máu Xa vẫn còn kéo dài và xu
hướng chảy máu vẫn còn, mà còn do thời gian bán hủy của heparin trọng lượng phàn tử
thấp dài hơn và hấp thụ thuốc tiêm dưới da cũng kéo dài hơn, do đó liều lặp lại protamine
là cần thiết.
Nếu thai phụ dùng kháng đông uống, mổ bắt con nên được lựa chọn nhằm giảm nguy
cơ chảy máu nội sọ thai nhi. Đảo ngược tác dụng kháng đông tốt hơn khi dùng yếu tố
prothrombin đậm đặc, liều cho phụ thuộc vào cân nặng mẹ, INR ban đầu và ÍNR mục
tiêu khi so với huyết tương tươi đông lạnh (12-15 mL/kg) và nên cho trước khi mổ bất
con nhằm đạt INR <1,5; tuy nhiên, không có phác đồ nào được kiểm chứng trên sản phụ.
Vitamin K (5-10 mg tiêm mạch) cũng có thể dùng, nhưng cần 8-12 giờ để phục hồi INR.
Tác dụng kháng đông vẫn còn tác dụng trên thai nhi 8-10 ngày sau ngưng kháng đông
uống ở mẹ, và có thể cần phải sử dụng huyết tương tươi đông lạnh cũng như vitamin K.
Mo bắt con trong tình huống mẹ nguy kịch có khả năng tử vong
Trong trường hợp mẹ bị biến chứng đe dọa tính mạng cấp tính, chỉ định lấy thai nên
tính đến. Mục tiêu nhằm cải thiện cơ hội hồi sức mẹ và tiên lượng sống cho thai nhi. Điều
này nên cân nhắc từ sau tuần 24 thai kì vì trước thời điểm này, thai không cỏ khả năng
sống khi sinh ra. Nên cố gắng lấy em bé ra trong vòng 4 phút sau khi mẹ ngưng tim.
1.7. Hở van hai lá và van động mạch chủ
Nguy cơ cho mẹ
Phụ nữ bị hở van nặng có triệu chứng hoặc rối loạn chức năng thất trái là nguy cơ cao
suy tim. Suy tim xảy ra ờ 20-25% phụ nữ bị hở van hậu thấp mức độ trung bình hoặc
nặng. Hở van nặng cấp tính thường dung nạp rất kém. Phụ nữ mắc bệnh tim bầm sinh,
đặc biệt hở van nhĩ thất bên trái có liên quan đến các biến chứng tim khi mang thai. Tình
trạng hở van nặng nề dai dẳng có thể xảy ra.
Nguy cơ sản khoa và thai nhi
Hở van không tăng nguy cơ biến chứng sản khoa đã được báo cáo qua các nghiên
cửu. Thai chậm phát triển trong tử cung khoảng 5-10% và các biến chửng khác của thai
nhi < 5% ờ phụ nữ có hờ van hai lá mức độ trung bình hoặc nặng.
117
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
Điều trị
Kiểm soát các triệu chứng của quá tài tuần hoàn bằng thuốc.
Bệnh nhân hở van nặng hoặc có triệu chứng hoặc kèm rối loạn chức năng thất trái
hoặc dân buồng tim trái nên được điều trị phẫu thuật trước khi mang thai.
Chuyển dạ: sinh ngã âm đạo với gây tê ngoài màng cứng và giai đoạn 2 của chuyên
dạ được rút ngắn được khuyến cáo.
Trong trường họp hở van nặng với suy tim kháng trị, đôi khi cần phẫu thuật tim. Neu
thai nhi đủ trường thành cân nhắc mổ lấy thai trước khi phẫu thuật.
118
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
- Bệnh cảnh giống nhir bệnh cơ tim dãn: nhịp tim nhanh lúc nghi, mạch nhẹ, huyết
áp thấp, tĩnh mạch cô nôi, tim có tiếng ngựa phi, ran phối, gan to. Đôi khi có ảm thôi tâm
thu của hở hai lá. Quá tải dịch, có thế có cả báng bụng.
Đau ngực:
- Giống như trong vicm cơ tim ngoài thai ki, nhiều trường hợp bệnh cơ tim dãn được
chấn đoán do triệu chứng đầu tiên là đau ngực.
- Cũng có khi đau ngực do nhồi máu cơ tim cấp là biến chứng có thể gặp trong chu
sinh (tuy hiếm).
- Nghiện cocaine cũng có thể gây đau ngực kiểu thiếu máu cục bộ do co thắt mạch
vành, thậm chí gây cả nhồi máu cơ tim và bóc tách động mạch vành. Nếu tổn thương
động mạch vành xuống trước trái có thể gây rối loạn chức năng vùng trước mỏm nặng
dẫn tới suy thất trái nặng.
Thuyên tắc:
- Huyết khối trong buồng tim, thuyên tắc hệ thống hoặc thuyên tấc phổi có thể là biểu
hiện lâm sàng đầu tiên của bệnh.
- Siêu âm tim là xét nghiệm thường quy giúp gợi ý nguồn gốc thuyên tắc:
+ Huyết khối trong buồng thất
+ Rối loạn chức năng cả hai tâm thất.
+ Tỉ lệ huyết khối và thuyên tắc trong bệnh cơ tim chu sinh cao hơn bệnh cơ tim
dãn ngoài thai kì là do tình trạng tăng đông trong thai ki à tăng nguy cơ thành
lập huyết khối trong buồng tim (do co bóp cơ tim kém và viêm nội tâm mạc).
Rối loạn nhịp: thường gặp nhịp nhanh xoang. Có thể diền tiến:
- Nhịp nhanh trên thất
- Nhịp nhanh thất
- Rung nhĩ, cuồng nhĩ.
2.3.2. Cận lâm sàng
- Hầu hết công thức máu, sinh hỏa cơ bản bình thường
- BNP tăng
- D-dimer tăng trong cuối thai kì và sau sinh/có huyết khối buồng tim hoặc thuyên
tắc
- Troponin bình thường hoặc tăng
- Xét nghiệm nên thực hiện: chức năng thận, gan, tuyến giáp, huyết thanh chẩn đoán
nhiễm virus hoặc rickettsa, giang mai, H1V, xét nghiệm tầm soát rượu, cocaine, xét
nghiệm tự miễn để loại trừ bệnh collagen gây tổn thương van tim, sarcoidosis, tìm
pheochromocytome.
119
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
- Điện tâm đồ
+ Nhịp: thường gặp nhịp nhanh xoang, cỏ khi xuất hiện nhịp nhanh trên thất hoặc
nhanh thất, cuồng nhĩ, rung nhĩ
+ Điện thế thường thấp trên các chuyển đạo chuẩn
+ QRS dãn rộng biểu hiện dãn buồng thất trái
.+ Block nhánh phải hoặc block nhánh trái
+ QRS trên chuyển đạo trước ngực như nhồi máu cơ tim
+ ECG cũng có thể trong giới hạn bình thường, hoặc bất thường ST-T không đặc
hiệu, hoặc T đảo ngược.
- X-quang ngực
+ Bóng tim to
+ Phổi sung huyết hoặc phù phổi
+ Tràn dịch màng phổi lượng ít.
- Siêu âm tim
+ Thường cả bốn buồng tim dãn lớn
+ Giảm động thất trái rõ, thường giảm động lan tỏa nhung cũng có thể khu trú, gợi
ý có thể có nhồi máu cơ tim
+ Bề dày các thành tim bình thường
+ Hở tất cả các van tim-trừ van động mạch chủ
+ Các chỉ số co bóp cơ tim (EF, FS) giảm
+ Có thể có huyết khối trong một hoặc cả hai buồng thất
+ Có thể có huyết khối trong nhĩ trái nếu có rung nhĩ
+ Thường có tràn dịch màng ngoài tim lượng ít.
- Thông tim:
+ Thường không cần thiết thông tim nếu chẩn đoán rõ
+ Áp lực động mạch phổi bít và áp lực tâm trương thất tăng, nhưng áp lực tâm thu
động mạch phổi thường không tăng hoặc chỉ tăng nhẹ
+ Tăng áp động mạch động mạch phổi nặng thường không xảy ra trong bệnh cơ
tim chu sinh cấp, nếu có thường là do bệnh có từ trước.
- Hình ảnh chụp động mạch vành: bình thường
- Chụp buồng thất trái không cần thiết và chống chỉ định nếu siêu âm thấy có huyết
khối trong buồng thất.
- Sinh thiết cơ tim nội mạc:
+ Cần sinh thiết nếu nghi ngờ một nguyên nhân đặc hiệu
+ Trong bệnh cơ tim chu sinh có một tỉ lệ (chưa biết chắc là bao nhiêu) viêm cơ
tim
120
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
+ Sinh thiết thực hiện ở thất phải nếu siêu âm tim không thấy huyết khối trong
buồng thất phải
+ Và sinh thiết tại nhiều vị trí khác nhau của thất phải nếu có thể.
2.3.3. Tiêu chuẩn chấn đoán
- Suy tim tiến triển trong tháng cuối thai ki hoặc trong vòng 5 tháng sau sinh
- Không có nguyên nhân nào khác gây suy tim
- Chắc chắn không có bệnh cơ tim nào trước tháng cuối thai ki
- Siêu âm tim: suy chức năng tâm thu thất trái biểu hiện:
+ EF < 45%, FS < 30% và/hoặc
+ Thất trái dãn (khởi đầu: EF < 35%, LV > 60 mm, RV bất thường thì tiên lượng
nặng).
2.3.4. Chẩn đoán phân biệt
- Bệnh cơ tim dãn nở có từ trước
- Nhồi máu cơ tim chu sinh (bóc tách, huyết khối hoặc thuyên tắc động mạch vành,
co thắt mạch vành do nghiện cocain)
- Huyết khối thuyên tắc phổi hoặc thuyên tắc ối
- Quá tải dịch.
2.4. Điều trị
Điều trị chung:
- Thuốc điều trị suy tim
- Thuốc bromocriptine (lia) kèm heparin trọng lượng phân từ thấp: bệnh cơ tim chu
sinh
- Kháng đông
- Thiết bị và ghép tim.
Chấm dứt thai kì:
- Sinh mổ với gây tê ngoài màng cứng: suy tim tiến triển, huyết động không ồn định
- Sinh thường với gây tê tuỷ sống, ngoài màng cứng: suy tim ồn định
- Trẻ/mẹ dùng ức chế beta: hạ đường huyết, nhịp chậm, suy hô hấp/24- 48 giờ
Nuôi con sữa mẹ:
- NYHA III- HV: ngưng bú mẹ kèm điều trị suy tim tối ưu
- Suy tim ổn định: bú mẹ, thuốc ức chế men chuyển (enalapril, captopril, benazpril)
Thuốc điều trị cụ thể:
- Tránh thuốc độc phôi, thai (5 nhỏm)
121
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HỒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
122
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
_________
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
123
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HỒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
Câu 7. Thuốc kháng đông nào sau đây có thể dùng trong 3 tháng đầu thai kì?
A. Enoxaparin
B. Warfarin
c. Dabigatran
ị
124
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
D. Rivaroxaban
Câu 8. Thuốc kháng đỏng nào sau đây có thể dùng trong 3 tháng giừa thai kì, ngoại trừ?
A. Enoxaparin
B. Warfarin
C. NOAC
D. Heparin không phân đoạn
Câu 9. Chọn lựa phương thức sinh ở sản phụ có bệnh lý tim mạch phụ thuộc vào yếu to
nào sau đây?
A. Tình trạng thuốc kháng đông đang uống
B. Áp lực động mạch phổi
c. Độ nặng của bệnh tim mạch nền tảng và mức độ suy tim theo NYHA
D. Tất cả đều đúng
Câu 10. Sử dụng Bromocriptine trong điều trị bệnh cơ tim chu sinh cần chú ý biến chứng
gì?
A. Rối loạn nhịp
B. Suy tim nặng hơn
C. Tăng đông
D. Suy thận
• THAM KHẢO
TÀI LIỆU
1. Nguyễn Trường Sơn. Phác đồ điều trị 2018 của Bệnh viện Chợ Ray. Nhà xuất bản Y học.
2018.
2. Bộ Y tế. Hưởng dẫn chần đoản và điểu trị bệnh tim mạch. Nhà xuất bản Y học. 2013.
3. Regitz-Zagrosek V, Roos-Hesselink JW, Bauersachs J, et al. 2018 ESC Guidelines for the
management of cardiovascular diseases during pregnancy. Eur Heart J.
2018;39(34):3165- 3241.
125
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
NỘI DUNG
126
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Rối loạn nhịp và rói loạn dăn truyền trong cắp cứu tim mạch
• Block AV bẩm sinh (liên quan đến lupus ban đỏ hệ thống từ mẹ)
• Khiếm khuyết tim bẳm sinh (như, L-TGA)
• Di truyền (như đột biến SCN5A)
Nhiễm trùng
Viêm/thâm nhiễm
• Viêm cơ tim
• Amyloidosis
• Sarcoidosis tim
• Bệnh thấp: xơ cứng hệ thống, SLE, RA, viêm khớp phản ứng (hội chứng Reiter)
• Các bệnh cơ tim nguyên phát khác, van tim
Thoái hóa
Tàng trương thần kinh phó giao cảm kết hợp với trương lực phế vị tăng
127
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
• Các bệnh thần kinh cơ (như loạn dưỡng trương lực cơ, hội chứng Kearns-Sayre, loạn
dưỡng Erb’)
• Lymphoma
RA: viêm khớp do thấp, MI: nhồi máu cơ tim; SLE: lupus ban đỏ hệ thống; TAVR: thay van động
mạch chủ qua da.
Hình 9.2. Điện tâm đồ block nhĩ thất độ II - Mobitz I (Wenckebach) với khoảng PR dài dần, đến
khi có nhịp bị block (có sóng p mà không có phức bộ QRS)
128
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Rối loạn nhịp vá rói loạn dẳn truyèn trong cấp cửu tim mạch
Hình 9.3. Điện tâm đồ block nhĩ thất độ II - Mobitz II. Sóng p thứ 4 không dẫn xuống nút nhĩ thắt
(không có phức bộ QRS). Khoảng PR cố định trước và sau nhịp không dẫn
Hình 9.4. Một dạng đặc biệt của block nhĩ thất độ II là block 2:1. Một sóng p dẫn xen kẽ với 1
sóng p không dẫn.
Hình 9.5. ECG cho thấy sóng p với BAV hoàn toàn. A-Bệnh nhân nữ 79 tuổi, được chản đoán:
phù phồi cấp. B-Bệnh nhân đang điều trị suy tim bằng digoxin
Hình 9.6. £ 2 sóng p liên tiếp bị block, thường là dẫn truyền 3:1,4:1.
129
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
1. Đối với các bệnh nhân bị block nhĩ độ II hoặc độ II được cho là ở mức
Ha C-LD nút nhĩ thất liên quan đến các triệu chứng hoặc tổn thương huyết động,
atropine là hợp lý để cải thiện dẫn truyền nhĩ thất, tăng nhịp thất và cải
thiện triệu chứng.
2. Đối với các bệnh nhân bị block nhĩ thất độ II hoặc độ III liên quan đến
llb B-NR các triệu chứng hoặc tổn thương huyết động và có ít khả năng thiếu máu
cục bộ, các chất chủ đồng vận beta-adrenergic, như isoproterenol,
dopamin, dobutamin hoặc epinephrine có thể được xem xét để cải thiện
dẫn truyền nhĩ thất, tăng tần số thất và cải thiện triệu chứng.
3. Đối với các bệnh nhân bị block nhĩ thất độ II hoặc độ III liên quan đến
llb C-LD các triệu chứng hoặc tổn thương huyết động trong điều trị nhồi máu cơ tim
thành dưới cấp tính, aminophylline tiêm tĩnh mạch có thể được xem xét để
cài thiện dẫn truyền nhĩ thất, tăng tần số thất và cải thiện triệu chứng.
Sơ đồ đánh giá ban đầu bệnh nhân nghi ngờ block nhĩ thất
Điều trị cấp nhịp chậm do rối loạn chức năng nút xoang (SND) hoặc block nhĩ thất
20-60 pg IV bolus các liều tiếp theo 10-20 pg, Theo dõi phát triểm đau
Isoproterenol hoặc truyền 1-20 mcg/phút trên cơ sở đáp ngực thiếu máu cục bộ tiềm
ứng tần số tim ẩn
130
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Rối loạn nhịp và rối loạn dẳn truyền trong cấp cửu tim mạch
Block nhĩ thất độ II và III kết hợp với MI vùng dưới cấp
Điều trị liều IV bolus 1 đơn vị/kg tiếp theo bằng bolus tĩnh Tiếp theo glucose và mức độ
cao insulin mạch mạch 0,5 đơn vị/kg/giờ kali
Aminophylline 6 mg/kg pha trong 100 - 200 mL dịch truyền tĩnh mạch trong 20 - 30 phút
Aminophylline 6 mg/kg pha trong 100 - 200 mL dịch truyền tĩnh mạch trong 20 - 30 phút
131
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CẢP CỨU TIM MẠCH
Đặt máy tạo nhịp tạm thòi cho nhịp tim chậm do block nhĩ thất:
Bàng 9.4. Khuyển cáo đặt máy tạo nhịp tạm thời trong block nhĩ thắt
Các khuyến cáo tạo nhịp tạm thời cho nhịp tim chậm do block nhĩ thất
1. Đối với bệnh nhân bị block nhĩ thất độ II hoặc độ III liên quan đến các
triệu chứng hoặc tổn thương huyết động trơ với điều trị thuốc, tạo nhịp
Ila B-NR
tim tạm thời là hợp lý để tăng nhịp tim và cải thiện triệu chửng.
2. Đối với các bệnh nhân đòi hỏi điều trị tạo nhịp tạm thời qua đường
tĩnh mạch kéo dài, điều hợp lý để lựa chọn dây cố định hoạt động kéo
Ha Đ-NR
dài bên ngoài trên một dây tạo nhịp tạm thời cố định thụ động chuẩn.
3. Đối với các bệnh nhân bị block nhĩ thất độ II hoặc độ III và tổn thương
huyết động trơ với điều trị thuốc chống nhịp chậm, tạo nhịp tạm thời qua
da có thể được xem xét đến tận khi tạo nhịp tạm thời qua đường tĩnh
lib B-R
mạch hoặc máy tạo nhịp vĩnh viễn được đặt hoặc rối loạn nhịp chậm
được giải quyết.
132
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Rối loạn nhịp và rối loạn dăn truyền trong cấp cứu tim mạch
VS: vital sign (dấu hiệu sinh tồn); H (history): bệnh sử; p (physical examination): khảm thực thể
Sơ đồ 9.1. Sơ đồ hướng dẫn điều trị bệnh nhân nhịp chậm cấp
133
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
134
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Rối loạn nhịp và rốí loạn dăn truyền trong cáp cứu tim mạch
135
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa II
1
Con nhịp nhanh trên thất thường khởi phát và kết thúc đột ngột. Cơn nhịp nhanh trên
thất thường kéo dài vài giây, vài phút có khi đến vài ngày. Cơn nhịp nhanh có thể xuất
hiện tự nhiên không cần yếu tố khởi phát. Những cơn nhịp nhanh thường xuất hiện khi
có một số yếu tố khởi phát sau: khi gắng sức; khi có những động tác thay đổi tư thế đột
ngột; khi có căng thẳng; khi bị một số bệnh lý nhiễm trùng; khi dùng một số thuốc như
epinephrine, nitrates; khi có thai.
Các triệu chứng thường gặp trong cơn nhịp nhanh là hồi hộp đánh trống ngực, cảm
giác hoa mắt, chóng mặt, cảm giác nghẹn cổ, đau ngực, khó thờ. Ngất xuất hiện ở khoảng
15% các trường hợp. Nhịp tim nhanh 150-250 lần/phút. Huyết áp thường bình thường.
Đôi khi tụt huyết áp do tần số thất quá nhanh hoặc cơn kéo dài.
Trong cơn nhịp nhanh, cần đánh giá các triệu chứng báo động gợi ý có rối loạn huyết
động như đau ngực, khó thở cấp, tụt huyết áp và rối loạn tri giác. Khi có dấu hiệu rối loạn
huyết động cần đánh giá ngay điện tâm đồ bề mặt. Nếu không phải nhịp xoang càn sốc
điện chuyển nhịp ngay lập tức. Nếu là nhịp xoang thì điều trị bệnh nền và tìm nguyên
nhân gây nhanh xoang.
2.2.2. Điện tăm đồ
Ghi nhận điện tâm đồ trong cơn nhịp nhanh giúp ích rất nhiều trong chẩn đoán. Điện
tâm đồ lúc ngoài cơn cũng có thể gợi ý như sóng delta, rung nhĩ có từ trước.
136
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Rối loạn nhịp và rói loạn dấn truyền trong cấp cứu tim mạch
Hình 9.8. Điện tâm đồ trong cơn nhịp nhanh vòng vào lại nút nhĩ thất
Đa phần các rối loạn nhịp nhanh trên thất có phức bộ QRS hẹp (độ rộng < 120 ms),
tuy nhiên, có thể có phức bộ QRS rộng trong cơn, điều này có thể do:
- Nhịp nhanh trên thất với block nhánh hoặc khuyến khuyết dẫn truyên trong thất
- Nhịp nhanh trên thất với dẫn truyền lệch hướng do nhịp nhanh (ỌRS bình thường
khi nhịp xoang)
- Nhịp nhanh trên thất với qrs rộng liên quan đến rối loạn điện giải hoặc trao đổi chất
- Nhịp nhanh trên thất với dẫn truyền qua đường phụ (tiền kích thích).
137
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
Sơ đồ 9.3. Sơ đồ tiếp cận nhịp nhanh với phức bộ QRS hẹp (AVNRT: nhịp nhanh vòng vào lại
nút nhĩ thát, AVRT: nhịp nhanh vòng vào lại nhĩ thất, PJRT: nhịp nhanh vòng vào lại bộ nối kéo
dài
138
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Rối loạn nhịp và rói loạn dăn truyền trong cáp cứu tim mạch
I B-R 2. Adenosine được khuyến cáo cho điều trị cấp ở bệnh nhân nhịp nhanh
trên thất đều.
I B-NR 3. Sốc điện đồng bộ được khuyến cáo cho điều trị cấp ở bệnh nhản nhịp
nhanh trên thất có huyết động không ổn định khi mà nghiệm pháp vagal
hoặc adenosine không hiệu quá hoặc không thể thực hiện.
I B-NR 4. Sốc điện đồng bộ được khuyến cáo cho điều trị cấp ở bệnh nhân nhịp
nhanh trên thất có huyêt động ổn định khi điều trị bằng thuốc không hiệu
quả hay chống chỉ định.
Ha B-R 1. Tiêm tĩnh mạch diltiazem hoặc verapamil có thẻ có hiệu quả để điều trị
cấp ở bệnh nhân nhịp nhanh trên thất với huyết động ổn định.
Sơ đồ 9.4. Điều trị nhịp nhanh trên thất không rõ cơ ché (SVT: nhịp nhanh trên thất)
139
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Bàng 9.6. Liều và cách sử dụng của các thuốc đường tĩnh mạch thường dùng để cắt cơn nhíp
nhanh
------------------------------------- ị
Liều tiếp
Liều khởi Ngưng thuốc hoặc sử dụng thận
Thuốc theo hoặc Tác dụng phụ
đầu trọng và tương tác thuốc ỉ
duy trì _______________________ 1
Adenosine Tiêm TM Neu không Block nhĩ thất - Block nhĩ thất lớn hơn độ I
nhanh 6 có kết quà thoáng qua, đỏ hoặc rối loạn chức năng nút
mg (tiêm trong vòng bừng, đau xoang (trong trường hợp không
vào TM 1-2 phút, ngực, hạ huyết
có máy tạo nhịp)
gần hay Tiêm TM áp, hoặc khỏ
- Bệnh phản ứng đường hô hấp
càng gần nhanh 12 thỏ’, rung nhĩ có
tim càng mg; có thể thể xảy ra hoặc - Sử dụng đồng thời với
tốt), thực lặp lại liều nguyên nhân verapamil hoặc digoxin
hiện 1-2 12 mg 1 lần mất bù trong sự - WPW
giây, tiếp nữa. Sự an hiện diện của
theo xả toàn khi sử tiền kích thích,
dịch mặn dụng liều 18 nhanh thất
nhanh mg đã được - Co thắt phế
ghi nhận quản (hiếm),
hoặc mất cap
máu mạch
vành. Tác dụng
phụ là nhỏ
thường thoáng
qua vì thời gian
bán hủy của
adenosine rất
ngắn.
Esmolol Tiêm TM Truyền TM - Hạ huyết áp - Block nhĩ thất lớn hơn độ I
500 50-300 - Suy tim nặng hoặc rối loạn chức năng nút
gg/kg |ig/kg/phút, thêm xoang (trong trường hợp không
hơn 1 với lặp lại - Co thắt phế
có máy tạo nhịp).
phút liều bolus quản
- Suy tim mất bù.
giữa mỗi liều - nhịp tim chậm
tăng dần - Huyết áp thấp.
-Sốc tim.
- Bệnh phản ứng đường hô hấp.
- Rối loạn chức năng thận.
- Đặc tính thuốc với block nút
xoang vá/hoặc nút nhĩ thắt.
Digoxin Tiêm tĩnh Có thể lặp Chán ăn, buồn - Rối loạn chức năng thận.
mạch lại 0,25 mg nôn, nôn, thay - WPW với rung nhĩ/cuồng nhĩ.
0,25-0,5 tiêm mạch, đổi thị giác và
mg tăng lên tối - Block nhĩ thất lớn hơn độ I
rối loạn nhịp tim
hoặc rối loạn chức năng nút
đa 1,0mg nếu ngộ độc
xoang (trong trường hợp không
trong 24 giờ (với mức
(liều nạp tối có máy tạo nhịp).
> 2 ng/mL, mặc
đa 8-12 dù các triệu - Những thuốc gây block nhĩ
pg/kg), mỗi chứng có thể thất.
6-8 giờ, liều xảy ở mức thấp - Digoxin là một chất
duy trì dựa hơn) P-glycoprotein.
140
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Rói loạn nhịp và rối loạn dẳn truyền trong cáp cửu tim mạch
Liều tiếp
Liều khởi Ngưng thuốc hoặc sử dụng thận
Thuốc theo hoặc Tác dụng phụ
đầu trọng và tương tác thuốc
duy trì
trên tuối - Dronedarone (giảm liều ít nhát
bệnh nhân, 50%), Amiodarone (giảm liều 30-
cân nặng, 50%)
chức năng
thận, các
thuốc dùng
kèm (tiêm
mạch 2,4-6
|ig/kg/ngày)
Amiodarone Tiêm tĩnh Truyền tĩnh - Tụt huyết áp - Bệnh dẫn truyền nút xoang và
mạch mạch - Nhịp tim chậm nút AV (trong trường hợp không
150 mg 1mg/phút có máy tạo nhịp).
- Vi Âm1 1 tĩnh
V Ivl l11 11 1
trong 10 (360 mg) - Bệnh viêm phổi (cấp tính).
mạch
phút. trong 6 giờ
- QT kéo dài - Rối loạn chức náng gan.
tiếp theo,
sau đó giảm - Xoắn đỉnh - Các thuốc gây block nút xoang
liều 0,5 (hiếm) và/hoặc nút AV.
mg/phút -Tăng INR. - Amiodarone là một chất nền và
(540 mg) ức chế p-glycoprotein vả
duy trì trong CYP2C9 (trung bình), CYP2D6
18 giờ. (trung bình), và CYP3A4 (yếu);
amiodarone là một chất nền cho
CYP3A4 (lớn) và CYP2C8 (lớn);
amiodarone chất ức chế OCT2.
- Giảm liều warfarin 50% và
giâm liều digoxin 30-50%
141
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
142
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Rối loạn nhịp và rối loạn dấn truyền trong cấp cứu tim mạch
Hình 9.10. Nhịp nhanh thất đơn dạng không kéo dài
143
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
144
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Rối loạn nhịp và rối loạn dẩn truyền trong cấp cứu tim mạch
3.3. Xử trí
3.3.1. Nhanh thất
Khi bệnh nhân có monitor nhịp nhanh QRS rộng:
- Nếu tình trạng bệnh nhân cho phép (huyết động ổn định và bệnh nhân có thể chịu
đựng được) thì nên làm tối đa để có chẩn đoán xác định trên điện tâm đồ (ghi điện tim 12
chuyển đạo, đặt chuyển đạo thực quản, làm các nghiệm pháp gây cường phế vị như xoa
xoang cảnh, ấn nhãn cầu), bên cạnh đó làm thêm các xét nghiệm khác như siêu âm tim
và các xét nghiệm máu: công thức máu, tiểu cầu, sinh hóa máu (rất lưu ý làm điện giải
đồ, magie), troponine.
- Nếu nghi ngờ: nên coi là corn nhanh thất (80% các trường hợp corn nhịp nhanh với
QRS dãn rộng là corn nhanh thất. Trong nhồi máu cơ tim cấp, 95% cơn nhịp nhanh với
QRS dãn rộng là cơn nhanh thất).
3.3.2. Nhịp nhanh thất gây rối loạn huyết động nặng (ngừng tuần hoàn, phù phổi cấp
nặng, tụt huyết áp với huyết áp tâm thu < 90 mmHg, đau ngực nhiều):
- Monitoring, chuẩn bị sốc điện ngoài lồng ngực càng nhanh càng tốt. Lưu ý: gây mê
ngắn toàn thân nếu bệnh nhân tỉnh (phải đặt một đường truyền ngoại biên trước đó ngay
khi có thể).
- Sốc điện ngoài lồng ngực đồng bộ lần 1: 200 J. Nếu thất bại: 270 J (lần 2). Nếu vẫn
không thành công mà bệnh nhân vẫn chưa tỉnh: bóp bóng có oxy qua mặt nạ và ép tim
ngoài lồng ngực cho đến khi bệnh nhân tỉnh, tự thờ được. Sử dụng Amiodarone 150 mg
1 ống (tiêm mạch) nếu tình trạng nhanh thất vẫn còn.
- Đánh giá điện giải: kali, magie. Điều chỉnh ngay nếu hạ kali, hạ magie máu.
145
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
146
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Rối loạn nhịp và rối loạn dần truyền trong cấp cứu tim mạch
147
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CẢP CỨU TIM MẠCH
B. 0,5 mg
c. 1 mg
D. 2 mg
Câu 7. Các biện pháp có thể giúp chấm dứt cơn nhịp kịch phát trên thất là?
A. Nghiệm pháp Vagal
B. Sốc điện
c. Thuốc
D. Tất cả
Câu 8. Sốc điện đồng bộ được chỉ định để cắt cơn nhịp nhanh kịch phát trên thât trên
trường họp nào?
A. Nhịp tim nhanh > 160 lần/phút
B. Bệnh nhân nôn ói
c. Bệnh nhân than đau ngực nhiều
D. Bệnh nhân huyết động ổn
Câu 9. Thuốc được ưu tiên chọn lựa đầu tay để cắt cơn nhịp nhanh kịch phát trên đâu tay
là?
A. Propranolol
B. Cordarone
C. Adenosine
D. Verapamil
Câu 10. Liều amiodarone được sử dụng trong điều trị nhịp nhanh thất?
A. Liều nạp 150 mg trong 10 phút
B. Liều duy trì 1 mg/phút trong 6 giờ đầu
c. Liều 0,5 mg/phút trong 18 giờ tiếp theo
D. Tất cả đều đúng
148
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Rối loạn nhịp và rối loạn dẫn truyền trong cấp cứu tim mạch
149
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
- -_
2. Nhận diện và xử trí bệnh cảnh van tìm cơ học có biến chứng kẹt van. •- ■ ị
NỘI DUNG
150
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
151
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
thể tích dòng hờ, giảm áp lực đổ đầy thất trái để ổn định tình trạng huyết động trong khi
chờ mổ.
Nếu nguyên nhân gây hở van hai lá cấp là viêm nội tâm mạc thì việc xác định căn
nguyên cũng như dùng kháng sinh kịp thời là quan trọng nhất trong điều trị.
Điều trị ngoại khoa đa số bệnh nhân hờ van hai lá nặng, cấp tính đều phải mổ cấp cứu.
Tùy theo nguyên nhân và hình thái tổ chức bộ máy van hai lá mà phẫu thuật mổ sửa van
hay thay van hai lá.
152
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Hình 10.1. Đóng mở van hai lá cơ học dưới màn tàng sáng
Hình 10.2. Huyét khói gây tác van hai lá cơ học qua siêu àm thành nBực
153
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
Hình 10.3. Huyết khối gây tắc van hai lá cơ học (mặt nhĩ) qua siêu âm qua thực quản
Siêu âm tim qua thực quản giúp chân đoán và đưa ra phương hướng điêu trị. Các dâu
hiệu của kẹt van trên siêu âm tim qua thực quản:
- Không hoạt động hoặc hoạt động hạn chế cùa lá van nhân tạo
- Huyết khối + kẹt van
- Huyết khối trên mảng xơ vừa hình thành trên vòng van.
Ngoài ra, có thể gặp các dấu hiệu không trực tiếp như dòng hở sinh lý qua van nhân
tạo, dòng hở trong tâm qua van nhân tạo.
2.2.3. Khuyến cáo thực hiện các cận lăm sàng trong chuẩn đoán kẹt van nhân tạo
Nhóm I
1. TTE được chi định ờ những bệnh nhân nghi ngờ huyêt khôi van nhân tạo đê đánh
giá mức độ nghiêm trọng của huyết động học và theo dõi mức độ thu xếp rối loạn
chức năng van (Mức chứng cứ B).
2. TEE được chỉ định ờ những bệnh nhân nghi ngờ huyết khối van nhân tạo để đánh
giá kích thước huyết khối và vận động van (Mức chứng cứ B).
Nhóm lia
1. Soi huỳnh quang hoặc chụp cắt lớp vi tính là phù hợp ở những bệnh nhân nghi
ngờ huyết khối van để đánh giá vận động van (Mức chứng cứ C).
154
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Thuận lợi cho phẫu thuật Thuận lợi điều trị tiêu sợi huyết
Các chuyên gia phẫu thuật sẵn sàng Không có chuyên gia phẫu thuật
Nguy cơ phẫu thuật thấp Nguy cơ phẫu thuật cao
Chống chỉ định tiêu sợi huyết Không chống chỉ định tiêu sợi huyết
Huyết khối van tái phát Huyết khối van lần đầu
NYHA class IV NYHA class l-lll
Huyết khối lớn Huyết khối nhỏ
Huyết khối trong nhĩ trái Không huyết khối trong nhĩ trái
Kèm bệnh mạch vành cần tái thông Không hoặc kèm bệnh mạch vành nhẹ
Kèm bệnh van khác Không bệnh van khác
Có thể pannus Nhìn thấy huyết khối
Lựa chọn của bệnh nhân Lựa chọn của bệnh nhân
155
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
156
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Câu 7. Chỉ định điều trị thuốc tiêu sợi huyết cho bệnh nhân tấc van cơ học do huyết khối
bên trái?
A. Khởi phát trên 14 ngày
B. Có triệu chứng NYHA IV
c. Huyết khối nhỏ (< 0,8 cm2)
D. Tất cả đều đúng
Câu 8. Liều thuốc tiêu sợi huyết alteplase trong điều trị huyết khối gây tắc van cơ học?
A. 10 mg bolus IV, sau đó 90 mg truyền tĩnh mạch trong 2 giờ
B. 10 mg bolus IV, sau đó 40 mg truyền tĩnh mạch trong 2 giờ
C. 50 mg bolus IV, sau đó 50 mg truyền tĩnh mạch trong 2 giờ
D. 25 mg bolus IV, sau đó 25 mg truyền tĩnh mạch trong 2 giờ
Câu 9. Chỉ định phẫu thuật cấp cứu cho tắc van cơ học khi?
A. Huyết khối van nhân tạo bên trái
B. Triệu chứng NYHA III, IV
c. Huyết khối di động hoặc lớn
D. Tất cả đều đúng
Câu 10. Các dấu hiệu chẩn đoán huyết khối kẹt/van hai lá trên siêu âm tim thành ngực?
A. Vận tốc đỉnh E tăng
B. Thời gian PHT tăng
C. Huyết khối tại van
D. Tất cả đều đúng
157
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
NỘI DUNG
1. ĐẠI CƯƠNG
Viêm cơ tim là tình trạng cơ tim bị viêm có thể do nhiễm khuẩn hoặc không do nhiễm
khuẩn . Loại trừ nguyên nhân thiếu máu cục bộ hoặc do chấn thương cơ học.
Tỉ lệ mắc bệnh viêm cơ tim: 22/100.000 dân, khoảng 1,5 triệu bệnh nhân trên toàn
thế giới vào năm 2013.
Tỉ lệ tử vong viêm cơ tim trên toàn thê giới từ 1990-2015: có xu hướng giảm dân ở
bệnh nhân nữ, nhưng với bệnh nhân nam thì hầu như không thay đổi.
2. NGUYÊN NHÂN
Có nhiều nguyên nhân gây viêm cơ tim cấp, các nguyên nhân này được phân theo ba
nhóm chính là nhiễm trùng, miễn dịch và độc chất.
2.1. Viêm cơ tím do nhiễm khuẩn
Nhóm nguyên nhân nhiễm trùng được chia thành hai loại chính do virus và do vi
khuẩn. Bên cạnh đó còn có các nguyên nhân như nấm, kí sinh trùng.
Virus:
- RNA virus: Coxsackie viruses A and B, echoviruses, influenza A and B viruses,
respiratory syncytial virus, rubella virus, hepatitis c virus, dengue virus, yellow fever
Chikungunya virus, HIV-1.
- DNA virus: adenoviruses, parvovirus B19, cytomegalovirus, human herpes virus-
6, Epstein-Barr virus, varicella-zoster virus, herpes simplex virus.
- Vi khuan: Staphylococcus, Streptococcus, Pneumococcus, Meningococcus,
Gonococcus, Salmonella, Corynebacterium diphtheriae, Haemophilus influenzae,
Mycobacterium (tuberculosis), Mycoplasma pneumonia.
- Nấm, ký sinh trùng, xoắn khuẩn.
158
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Tiếp cận chẩn đoán
Viêm cơ tim biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu, đa dạng và phức tạp. Diễn tiến vài
ngày đến vài tuần hoặc vài tháng. Từ nhẹ không triệu chứng đến đột từ. Viêm cơ tim cỏ
thể có tiền triệu nhiễm siêu vi: sốt, đau cơ, mệt mòi, triệu chứng nhiễm khuân đường hô
hấp hoặc tiêu hóa. Các triệu chứng tim mạch: mệt, khó thở, giảm khả năng gắng sức, hồi
hộp, đau ngực và ngất.
Viêm cơ tim điển hình là hay gặp ờ người trẻ hoặc người có tuổi. Viêm cơ tim cấp
thường gặp ở người trẻ, ngược lại, thể lâm sàng không điển hình hoặc cực kì nặng, đôi
khi là có bệnh cơ tim dãn, suy tim lại hay gặp ở người có tuổi. Bệnh nhân viêm cơ tim
cấp thường đến khám vì các triệu chứng lâm sàng và các tình huổng sau:
- Triệu chúng lâm sàng:
4- Khó thở: 72%
4- Đau ngực: 32%
4- Rối loạn nhịp: 18%
- Các tình huống lâm sàng:
4- Giống hội chứng vành cấp
159
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
160
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
+ Gallop của suy tim. TI T2 nghe rõ hoặc mờ (tràn dịch màng tim)
+ Mạch rõ hay khó bắt. Tình trạng giảm tưới máu mó ngoại vi.
- Nghe phổi: có thể âm phế bào trong, không ran hoặc ran nổ và/hoậc ran ấm của
viêm phổi và/hoặc suy tim. Ran ở phổi có thể thay đổi và tăng dần theo thời gian trong
trường hợp suy tim hoặc viêm phổi nặng dần. Thể viêm cơ tim ồ ạt (Fulminant) thường
có tổn thương phổi nặng và có thể ARDS
- Hệ thống hạch ngoại vi (viêm cơ tim thể sarcoidosis)
- Ban dị ứng, nốt dưới da, viêm đa khớp,...
3.4. Cận ỉâm sàng
3.4.1. Cận lãm sàng xác định tổn thương cơ tim
Điện tâm đồ: không có dấu đặc hiệu. Các dấu hiệu có thể ghi nhận được như:
- ST/T thay đổi: ST chệnh lên hoặc ST sụp xuống
- QRS dãn rộng, QT kéo dài và có thể có sóng Q bệnh lý
- Rối loạn nhịp chậm như: block hoặc ngưng xoang
- Rối loạn nhịp nhanh: viêm cơ tim thường nhịp tim nhanh (nhanh xoang). Có thể
nhanh nhĩ, rung nhĩ.
- Rối loạn nhịp nguy hiểm cũng thường gặp như: nhanh thất, rung thất và vô tâm thu
- Trong viêm cơ tim có thể có: ECG biến đổi hình dạng QRS, ST/T.
Siêu âm tim: không có dấu đặc hiệu, có thể có các triệu chứng sau:
- Rối loạn vận động vùng
- Rối loạn chức năng buồng thất, buồng thất có thề dãn
- Huyết khối buồng thất
- Tràn dịch màng ngoài tim kèm theo (viêm cơ tim màng ngoài tim).
Men tim: có thể tăng Troponin I hoặc Troponin T.
3.4.2. Cận lâm sàng loại trừ bệnh lý mạch vành
càn chụp mạch vành để loại trừ hẹp mạch vành > 50%.
3.4.3. Cận lãm sàng giúp chẩn đoán viêm cơ tim cấp
MRI tim
- MRI tim được xem là tiêu chuẩn vàng không xâm lấn chẩn đoán viêm cơ tim
- MRI tim được chụp ngay khi tiếp cận bệnh nhân nghi ngờ viêm cơ tim
- MRI tim ngoài việc chẩn đoán viêm cơ tim, còn giúp chân đoán bệnh tim do thiêu
máu cục bộ và các bệnh cơ tim khác không do viêm: loạn sản thât phải, bệnh cơ tim thê
xốp, amyloidosis,...
- MRI tim có độ nhạy 86% và độ đặc hiệu 95%.
161
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
162
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
5. ĐIÈU TRỊ
5.1. Điều trị quy ước: điều trị tối ưu suy tim và các rối loạn nhịp tim
5.1.1. Bệnh nhân không ổn định huyết động
Thường gặp viêm cơ tim thể ồ ạt (fulminant), viêm cơ tim cấp kèm nhiễm khuân hô
hấp hoặc tiêu hóa nặng và/hoặc suy tim nặng. Tùy độ nặng của bệnh, bệnh nhân được
điều trị inotrope, vận mạch hoặc cần hỗ trợ tuần hoàn và hô hấp, đặc biệt là ECMO.
Ba phương thức hỗ trợ cơ học trong viêm cơ tim nặng gồm có: bơm bóng nội động
mạch chủ (IABP), dụng cụ hỗ trợ thất (VAD) và ECMO.
ECMO lợi ích hơn IABP và VAD vì hỗ trợ cả chức năng tim và hô hấp. Chỉ định
ECMO trong viêm cơ tim cấp:
- ARDS
163
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
- Sốc tim
- Suy tim nặng EF < 20% hoặc chi số tim < 2,2 L/phút/m2
- Ngưng tim
- Rối loạn nhịp bất trị
- Suy đa cơ quan do suy bơm
- Rối loạn huyết động không đáp ứng điều trị nội tối ưu.
5.1.2. Bệnh nhân huyết động ổn định
Tùy mức độ suy tim điều trị thích hợp với lợi tiểu, dãn mạch và inotrop
- Thuốc: lợi tiểu, ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể angiotensin, kháng
aldosterone, có thể phối hợp dobutamin
- ức ché beta: có thể sử dụng cẩn thận trong giai đoạn cấp
- Tránh: gắng sức, aspirin.
5.1.3. Điều trị rối loạn nhịp
- Nhanh thất: thường thoáng qua, điều trị lidocain. Đặc biệt có thể vào cơn bão điện
gây tử vong rất cao.
- Block tim hoàn toàn: cần đặt máy tạo nhịp tạm thời.
5.2. Điều trị đặc hiệu miễn dịch
Điều trị đặc hiệu bằng kháng virus hoặc ức chế miễn dịch cũng như corticoid, cân có
chẩn đoán mô học qua sinh thiết cơ tim. Tuy nhiên, không khuyến cáo dùng globulin
miễn dịch thường quy cho những bệnh nhân trường thành bị viêm cơ tim cấp.
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
165
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
B. Do virus
c. Do đột chất
D. Do bệnh tự miễn
Câu 4. Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán viêm co tim là?
A. Bối cảnh lâm sàng
B. Siêu âm tim
c. Chụp MRI tim
D. Sinh thiết cơ tim
Câu 5. Viêm cơ tim cấp thường được chẩn đoán phân biệt với các bệnh cảnh nào sau
đây?
A. Nhồi máu cơ tim cấp
B. Viêm màng ngoài tim cấp
C. Thuyên tắc phổi
D. Tất cả đều đúng
Câu 6. Các biến chứng nào sau đây có thể gặp trong viêm cơ tim cấp?
A. Phù phổi cấp
B. Sốc tim
C. Block nhĩ thất
D. Tất cả đều đúng
Câu 7. Điều trị hỗ trợ cơ học thường được áp dụng trong viêm cơ tim câp?
A. IABP
B. Dụng cụ hỗ trợ thất
c. ECMO
D. Tất cả đều đúng
Câu 8. Điều trị suy tim trong viêm cơ tim cấp có huyết động ổn định, tránh sử dụng thuôc
nào sau đây?
A. Lợi tiểu
B. Dobutamin
c. Aspirin
D. ức chế men chuyển
Câu 9. Đặc điểm của tăng men tim trong bệnh nhân viêm cơ tim cấp?
A. Men tim tăng và giảm giống như nhồi máu cơ tim
166
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
167
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
NỘI DUNG
1. MỞ ĐẦU
Viêm cơ tim là tình trạng viêm, hoại tử hoặc ly giải của tế bào CO’ tim gây nên do
nhiễm trùng, nhiễm độc, bệnh mô liên kết hoặc không rõ nguyên nhân. Bệnh thường xảy
ra ờ bệnh nhân trẻ tuổi, không có bệnh lý nền trước đó. Biểu hiện lâm sàng cũng như tiên
triển đến rối loạn nhịp tim đe dọa tính mạng hoặc sốc tim của viêm cơ tim rât khó dự
đoán. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của các biện pháp hô trợ cơ học thât trái trong
việc cải thiện tiên lượng ngắn hạn và dài hạn của viêm cơ tim.
Trao đổi oxy qua màng ngoài cơ thể (Extracorporeal Membrane Oxygenation-
ECMO) là một trong những phương tiện hỗ trợ tuần hoàn cơ học được sử dụng đê điêu
trị suy hô hấp cấp hoặc suy tim cấp đe dọa tính mạng khi không thể hoặc đã sử dụng các
biện pháp điều trị khác nhưng thất bại. Trong viêm cơ tim nặng, kết quả điêu trị băng
ECMO đang liên tục được cải thiện qua các nghiên cứu dẫn đến việc sử dụng ECMO
cũng ngày càng phổ biến.
168
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
đổi khí đầy đù có the đạt được chi bàng cách tạo ra một dỏng tương tự qua hệ thống tuần
hoàn trao đổi oxy qua màng ngoài cơ thê. Đicu này được thực hiện bang việc sử dụng
bơm trục lăn (roller pump) hoặc bơm ly tâm (centrifugal), mặc dù bơm ly tâm thích hợp
hơn vì nó gây tan máu ít. Dòng máu ngoài cơ the lớn có thể gây mất nhiệt, vì vậy bộ trao
đổi nhiệt phải được sử dụng để giữ ấm cho máu khi nó đi qua hệ thống tuần hoàn ngoài
cơ thể.
Có hai loại ECMO được sử dụng là ECMO tĩnh-động mạch (V-A) và ECMO tĩnh-
tĩnh mạch (V-V). Cả hai loại ECMO đều được dùng để hỗ trợ trao đổi khí nhưng chi có
ECMO tĩnh-động mạch là có hỗ trợ huyết động. Trong ECMO tĩnh-tĩnh mạch (Hình 12.
1), máu đi vào hệ tuần hoàn trao đổi oxy qua màng ngoài cơ thể qua một ống
thông (catheter) lớn được đặt qua da vào tĩnh mạch đùi phải và đi lên tĩnh mạch chủ dưới.
Máu trở về tĩnh mạch chủ trên qua một ống thông được luồn vào tĩnh mạch cảnh trong
phải hoặc tĩnh mạch đùi trái. Trong ECMO tĩnh-động mạch (Hình 12.2), máu dược rút từ
tĩnh mạch đùi phải và đưa máu về qua động mạch đùi trái, động mạch nách phài hoặc
động mạch cảnh chung phải.
Hình 12.1. Trong trao đổi oxy qua màng ngoài cơ thể tĩnh mạch-tĩnh mạch (V-V ECMO), máu
được rút ra từ tĩnh mạch đùi phải và trở về qua tĩnh mạch cảnh trong phải hoặc tĩnh mạch đùi
trái
169
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Hình 12.2. Trong trao đổi oxy qua màng ngoài cơ thể tĩnh mạch-động mạch (V-A ECMO), máu
được rút ra từ tĩnh mạch đùi phải và trở về qua động mạch đùi trái hoặc động mạch nách phải
hoặc động mạch cảnh chung phâi
170
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
chiến lược điều trị cấy ghép thiết bị hỗ trợ tuần hoàn cơ học lâu dài cho bệnh nhân. ECMO
tĩnh-động mạch có thể được đặt vào và rút ra ngay tại giường trong đơn vị chăm sóc tích
cực, là một giải pháp hợp lý về mặt chi phí-hiệu quả.
Những bệnh nhân có cơ tim không phục hồi trong quá trình chạy ECMO có thề hướng
đến việc cấy ghép thiết bị hỗ trợ thất lâu dài hoặc ghép tim tùy theo tuổi, tinh trạng lâm
sàng, tiên lượng sống và chức năng các tạng (não, phổi, gan và thận). Theo hướng dẫn
của Hội Tim mạch Châu Âu (ESC) về chẩn đoán và điều trị suy tim cấp và mạn, hồ trợ
tuần hoàn cơ học tạm thời có thể được xem xét ở những bệnh nhân vẫn còn tụt huyết áp
kéo dài mặc dù đã điều trị tăng co bóp cơ tim và có nguyên nhân có thể đảo ngược (như
viêm cơ tim do virus) hoặc nguyên nhân có thể phẫu thuật được.
Trong một báo cáo vào năm 2005, Chen và cộng sự công bố kết quả điều trị sốc tim
do viêm CO’ tim tối cấp với ECMO tĩnh-động mạch. Việc sử dụng ECMO tĩnh-động mạch
giúp tăng tỉ lệ sống lên 73% trong số 15 bệnh nhân được nghiên cứu. Tỉ lệ này khá tốt so
với nghiên cứu về hiệu quả của thiết bị hỗ trợ thất đeo bên ngoài được công bố trước đó.
Trong nghiên cứu trên, 11 bệnh nhân sử dụng thiết bị hỗ trợ thất bên ngoài có tỉ lệ sống
là 63%.
Trong nghiên cứu vào năm 2003 trên 52 bệnh nhân viêm cơ tim tối cấp được điều trị
với ECMO động-tĩnh mạch của Hội Tim mạch Nhật Bản, 30 bệnh nhân (chiếm ti lệ
57,7%) sống sót và quay trở về cuộc sống bình thường. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu còn
thực hiện một vài so sánh giữa các nhóm bệnh nhân khác nhau để tìm ra các yếu tố tiên
lượng. Những bệnh nhân không thể rút ECMO và chết sau đó cho thấy tổn thương cơ tim
nặng hơn và bị nhiều biến chứng liên quan tới ECMO hơn, đặc biệt là thiếu máu nuôi chi
dưới và suy đa tạng.
Trong nghiên cứu trên 147 bệnh nhân viêm cơ tim trên 16 tuổi tại Hoa Kỳ cùa Diddle
và cộng sự, 134 (91,1%) bệnh nhân được hỗ trợ với ECMO tĩnh-động mạch và số còn lại
được hỗ trợ bằng ECMO tĩnh-tĩnh mạch. Trong 147 bệnh nhân này, 101 (68,7%) bệnh
nhân rút được ECMO và 83 (56,4%) bệnh nhân sống sót tới lúc xuất viện mà không cần
ghép tim. Tỉ lệ sống sót tới lúc xuất viện mà không cần ghép tim là 62% ở nhóm bệnh
nhân có hỗ trợ ECMO < 1 tuần và 45% ở nhóm > 1 tuần. Nghiên cứu cùng ghi nhận các
biến chứng thần kinh, suy thận, rối loạn nhịp và tăng bilirubin có liên quan độc lập với tử
vong nội viện.
Gần đây, Lorusso và cộng sự tiến hành phân tích kết quả nghiên cứu đa trung tâm vê
ECMO tĩnh-động mạch trên bệnh nhân viêm cơ tim tối cấp tại Ý. 57 bệnh nhân được
nghiên cứu và 43 (75,5%) bệnh nhân phục hồi cơ tim hoàn toàn với ECMO. Ti lệ sống
sót đến xuất viện là 66,6%. Phân tích đa biến cho thấy pH thấp trước ECMO, thời gian
về bình thường của lactate kéo dài và không phục hồi chức năng của tim với ECMO là
các yếu tố tiên đoán tử vong nội viện.
171
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒ! SỨC CÁP Cứu TIM MẠCH
Bảng 12.1. Tổng hợp nghiên cứu về ECMO tĩnh-động mạch trong sốc tim do viêm cơ tim
172
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
173
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
174
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
NỘI DUNG
175
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HG? SÚ C CÁP Cứu TIM MẠCH
huyết áp trung bình phải dược xem xét trong hoàn cảnh tình trạng sức khoẻ trước đó kết
họp với một phan ứng cấp tính hiện tại.
Chưa có một thuốc trợ tim nào được chửng minh là tối ưu. Có một sự khác biệt lớn
về đáp ứng với thuốc giữa các bệnh nhân. Lý do đầu tiên có lẽ do sự biến đổi của thụ thể
giao cám trong các bệnh lý cấp tính. Horn nữa, khi dùng kéo dài có hiện tượng trơ của các
thụ thể giao câm.
Các catecholamine:
- Tác động ưu tiên trên thụ thể beta ờ liều thấp, alpha ở liều cao.
- Không thê đoán trước liêu tác dụng của một thuốc trên một bệnh nhân cụ thê, liêu
tính bằng LLg/kg/phút có giá trị sử dụng rất thấp.
- Liều bắt đầu thường dùng là 3-5 pg/phút, sau đó tăng dần đế đạt được tác dụng
mong muốn:
+ Tăng huyết áp trung binh, tưới máu ngoại vi và cung lượng tim
+ Không làm tăng đáng kể nhịp tim hoặc gây loạn nhịp
+ Duy trì hoặc làm tăng lưu lượng nước tiểu
+ Hết toan chuyển hoá.
+ Đôi khi phải dùng đến liều rất cao để đạt tác dụng mong muôn
(> 50 pg/phút).
Thuốc ức chế phosphodiesterase (milrinone):
- Thuốc làm tăng nồng độ AMPc trong tế bào dẫn đến tăng Ca trong tế bào, tăng
cung lượng tim do:
+ Tăng co bóp cơ tim
+ Dàn mạch toàn thân và mạch phổi
+ Cải thiện chức năng tâm trương.
1.2. Các thuốc tăng co bóp và vận mạch thường dùng
1.2.1. Dobutamin
- Ái lực mạnh với receptor pl và 02 theo tỉ lệ 3: l
- Tăng co bóp cơ tim, tăng cung lượng tim, tác dụng tăng nhịp tim yếu
- Liều < 5 pg/kg/phút gây dãn mạch nhẹ
- Liều > 15 pg/kg/ phút: tăng co bóp cơ tim mà không ảnh hưởng sức cản mạch hệ
thống (do cân bằng tác dụng al gây co mạch và P2 gây dãn mạch)
- Gây co mạch khi truyền với liều cao.
176
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
- Tuy ít có tác dụng tăng tần số tim nhưng dobutamin làm táng tiêu thụ oxy cơ tim.
Do vậy, dobutamin được sử dụng làm các test chấn doán thiếu máu cơ lim.
Bảng 13.1. Chỉ định lâm sàng dobutamin
Thụ thể
Chỉ định lâm sàng --------------- - Tác dụng phụ chính
a (pg/kg/phút) a 01- £2 DA
• Giảm cung lượng 2 “ 20 • Táng tần số thất ở bệnh
tim (ADHF, sốc tim, tối đa 40 nhân rung nhĩ
sốc nhiễm trùng có • Rối loạn nhịp thất
rối loạn chức năng
tim • Thiếu máu động mạch
1+5+3+ - ngoại biên
• Nhịp chậm không có
triệu chứng, không • Táng huyết áp (ở bệnh
đáp ứng với atropin nhân ức chế không
và tạo nhịp ngoài chọn lọc chẹn beta giac
cảm)
• Tụt huyết áp
1.2.2. Dopcunìn
- Tiền chất trực tiếp của epinephrine và norepinephrine.
- Tác dụng lên receptors dopaminergic và adrenergic dẫn đên tác động lên cà tim,
mạch ngoại vi, mạch thận, mạch nội tạng tùy theo liều dùng.
- Liều thấp (0,5-3 pg/kg/phút): kích thích receptor DI, D2 dẫn đến dàn mạch thận,
mạch vành, mạc treo, mạch não.
- Lợi tiểu trực tiếp do tác dụng vào ống thận, tăng thải natri.
- Tuy nhiên, không làm tăng mức lọc cầu thận và chưa được chứng minh có tác dụng
bảo vệ thận.
- Liều trung bình (3-10 pg/kg/phút): kích thích receptor pi làm tăng co bóp cơ tim.
tăng tần số tim, tăng nhẹ sức cản mạch hệ thống.
- Liều cao (10-20 pg/kg/phút); kích thích al gây co mạch mạnh.
Bàng 13.2. Chỉ định lâm sàng dopamin
177
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
HÒI SỨC CÁP CỨU TIM MẠCH
1.2.3. Norepinephrine
- Kích thích mạnh receptor al, kích thích yếu receptor [3 tăng gây co mạch mạnh, ít
tác dụng gây tăng co bóp cơ tim.
- Gây tăng trực tiếp áp lực tâm thu, tâm trương, áp lực mạch và ít tác động vào cung
lượng tim (CO).
- ít gây tăng nhịp tim.
- Tăng lưu lượng máu tưới động mạch vành do làm tãng huyết áp tâm trương và kích
thích trực tiếp cơ tim giải phóng chất gây dãn mạch tại chỗ.
- Truyền norepinephrine kéo dài có thể gây nhiễm độc trên cơ tim do tăng hiện tượng
cơ tim chết theo chương trình (do tăng hoạt hóa protein kinase A và tăng dòng calci vào
tế bào cơ tim).
Bảng 13.3. Chỉ định lâm sàng norepinephrine
1.2.4. Epinephrine
- Ái lực mạnh với receptor al, pl, p2 ờ trên tim và cơ trơn mạch máu.
- Kích thích receptor p ở liều thấp, kích thích receptor a ờ liều cao hơn.
- Tuần hoàn vành tăng do tăng nhẹ thời gian tâm trương khi tần số tim ở mức độ cao
và kích thích cơ tim giải phóng chất dãn mạch tại chỗ.
- Áp lực động mạch và tĩnh mạch phổi tăng do tăng co mạch phổi và tăng dòng máu
chảy trong mạch phổi.
- Liều cao, kéo dài gây nhiễm độc cơ tim do hủy hoại thành động mạch, tăng hiện
tượng cơ tim chết theo chương trình, hoại tử cơ tim thành dải.
178
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
• Truyền:
0,01-0,1
• sốc tim . Bolus tĩnh
• Ngừng tim mạch: 1 mg • Rối loạn nhịp thát
• Co thắt phế quản mỗi 3-5 phút ,. „. • Tăng huyết áp
. __ A (tối đa 5+ 4+ 3+ -
• Nhịp chậm không có ' ' " • Thiếu máu cơ tim
triệu chứng, không U’Z mg/kg) e ’ ’
đáp ứng với atropin • Tiêm băp • ọ ư
và tạo nhịp ngoài (1-1.000):
0,1 - 0,5 mg
(tối đa 1mg)
2. THUỐC HẠ ÁP
2.1. Nguyên tắc chung
Nguyên nhân hay gặp nhất của tăng huyết áp trong hồi sức tích cực là tăng hoạt tính
giao cảm do đau, vật vã hoặc sảng. Những rối loạn này phải điều trị bằng thuốc an thần
và giảm đau.
Những bệnh nhân suy thận cấp ờ giai đoạn hồi phục thường có tăng huyết áp. Điều
này xảy ra do sự điều chỉnh của cơ thể về thần kinh và nội tiết, thường không cần điều
trị.
Tương tự như vậy, tăng huyết áp trong bệnh lý thần kinh như chấn thương sọ nào,
xuất huyết nội sọ thường là cơ chế thích nghi của cơ thể và không cần phải can thiệp.
Dùng thuốc dãn mạch trong các tình huống này là chống chỉ định tương đối.
Chỉ định sử dụng thuốc hạ áp đưòĩig tĩnh mạch
Cấp tính
+ Kiểm soát huyết áp hậu phẫu tim mạch, mạch máu não hoặc trong thiếu máu cơ
tim cấp
+ Cơn tăng huyết áp ác tính
+ Sản giật, tiền sản giật
+ u tuỷ thượng thận
Các chỉ định khác của thuốc dãn mạch
+ Giảm hậu gánh trong thiếu máu cơ tim và suy tim
+ Phối hợp trong sưởi ấm bên ngoài trong hạ thân nhiệt.
179
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Phentolamine 10 mg/10 ml- G 5% 1. Chẹn alpha đơn thuần, tác dụng ngắn.
180
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Digoxin Tấn công 0,5-1 mg 1. Rung nhĩ nhanh trên bệnh nhân suy tim
Duy trì 0,25 mg tĩnh mạch hay ồn định.
uống/ngày. 2. Nguy cơ ngộ độc cao.
(nồng độ huyết tương 3. Dễ gây loạn nhịp ở bệnh nhân hồi sức.
0,5-0,8 ng/mL) 4. Tác dụng trợ tim trong hồi sức rất hạn
chế.
Atenolol 1-2 mg tiêm tĩnh mạch 1. Tăng hoạt tính giao cảm.
25-100 mg uống/2 lần/ngày 2. Mạch nhanh phản ứng khi dùng thuốc
dãn mạch.
3. Thận trọng khi suy thắt, hen phế quản.
4. Tăng tác dụng trong suy thận.
Sotalol 10-80 mg tĩnh mạch chậm trong 1. Tác dụng nhỏm III và II
10-15 phút 2. ít gây loạn nhịp tim.
3. Xoá cơn nhịp nhanh trên thất, xoá rung,
cuồng nhĩ. Phòng tái phát.
Adenosine 6-12 mg tiêm tĩnh mạch nhanh 1. Chẩn đoán và điều trị nhịp nhanh trên
thất (làm chậm dẫn truyền nhĩ thất).
181
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
182
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
183
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
184
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
NỘI DUNG
Thở máy còn được gọi là thông khí áp lực dương. Sau khi trigger thi hít vào, một
luồng khí hỗn hợp (ví dụ: oxygen và những khí khác) được đẩy vào đường hô hấp và sau
đó vào phế nang. Lúc này phổi được bơm phồng lên, áp lực trong phế nang gia tãng.
Những tín hiệu kết thúc từ máy thở sẽ dừng đẩy khí vào đường hô hấp và áp lực đường
hô hấp giảm. Tiếp theo sau là thì thở ra thụ động, khí đi từ nơi phế nang có áp lực cao
hơn. Chỉ định thở máy khi thông khí tự nhiên không đàm bảo được chức năng, nhàm cung
cấp trợ giúp nhân tạo về thông khí và oxy hóa.
185
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
dụ, khí phế thũng). Ngược lại, nó là nhò nhất là khi có độ dãn nở của thành ngực cao (mở
xương ức) hoặc độ dãn nờ của phổi thấp (ARJDS, suy tim).
1.2.1. Anh hưởng của áp suất lên các thông sổ khi theo dõi huyết động
Áp suất đường thở dương làm cho thông số huyết động đo được khi theo dõi huyết
động học có thể được nâng lên một cách già tạo.
Áp lực dương cuối thì thờ ra (PEEP) có vai trò đặc biệt vì hầu hết các phép đo huyết
động được thực hiện vào cuối kì thờ ra.
Áp lực mao mạch phổi bít (PCWP), áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP) thường cao
giả tạo và không phản ánh đúng áp lực đổ đầy xuyên thành.
1.2.2. Ảp suất trong lồng ngực tác động lên tìm phải
Lưu lượng máu trong tĩnh mạch trở về sẽ quyết định cung lượng tim. Điều này phụ
thuộc vào chênh lệch áp suất giữa các tĩnh mạch ngoài lồng ngực với áp suất nhĩ phải.
Thờ vào tự nhiên tạo áp suất (-) khoang màng phổi và áp suất (-) nhĩ phải làm tăng
máu trở về, từ đó tăng tiền tải thất phải và tăng thể tích nhát bóp, do đó tăng cung lượng
tim.
Thở vào khi thở máy sẽ tạo áp suất dương ở khoang màng phổi và áp suất dương ở
nhĩ phải, đưa tới giảm tuần hoàn trở về, do đó làm giảm tiền tải thất phải, giảm thê tích
nhát bóp và giảm cung lượng tim. Ngoài ra, sử dụng PEEP sẽ làm giảm cung lượng tim
suốt chu kì hô hấp.
1.2.3. Ảp suất trong lồng ngực tác động đến thất trái
Khi bệnh nhân có chức năng cơ tim bình thường: tác động của áp suất lồng ngực trên
tim phải sẽ chiếm ưu thế.
Khi bệnh nhân có suy tim trái: tác động của thay đổi áp suất đến tim trái là đáng kê:
- Thủ thuật Mueller (hít sâu, nín thở, giữ căng lồng ngực) sẽ tạo áp suất (-) ở màng
phổi giảm.
- Khi ngưng thờ máy áp suất (+) đột ngột sẽ làm tăng hậu tải thất trái và đưa tới phù
phổi cấp.
- Thở máy áp suất (+) với PEEP sẽ làm tăng áp suất lồng ngực, gây giảm hậu tải thất
trái, hậu quả giảm phù phổi cấp.
1.2.4. Anh hưởng do sự thay đổi thể tích phổi
Thay đổi các thể tích phổi tác động trực tiếp đến sức cản mạch máu phổi (PVR-
Pulmonary Vascular Resistance) và quyết định hậu tải thất phải.
Nếu hệ thống tim phổi bình thường, khi thờ máy với Vital Volume (dung tích sống)
khoảng 10 mL/kg, PEEP <10 CIT1H2O sẽ không có thay đổi đáng kể đến PVR.
186
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Các phương tiện trong hồi sức cắp cứu tim mạch
Nhưng khi bệnh nhân có các bệnh lý như: ứ khí thứ phát (hen phế quản, COPD) hoặc
tăng áp động mạch phổi tồn tại từ trước thi cần tránh autoPEEP hoặc dùng VT > 8 mL/kg
khi thờ máy.
Cần chú ý rằng, sự thay đổi về áp lực cũng như thể tích thất phải sẽ ành hưởng lên
thất trái thông qua hiệu ứng “Bernheim”.
1.3. Các mode thở cơ bản
187
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Pressure assist-control:
Cài đặt trước: ví dụ: Pi = 15 cm H2O, f = 14 lần/phút, I/E = 1/2, PEEP= 5 CIT1H2O,
F1O2 = 50%
- Thông khí phút:
- Thay đổi theo p, Ti, Raw, c
- Áp lực đỉnh đường thờ (PIP): PIP = Pi + PEEP = 15 + 5 = 20 cm H2O
- Theo dõi: cài đặt báo động Vt thấp (Low Vt alarm) thấp hơn 20% Vt trung bình.
Các thông số cài đặt:
ị Kiểm soát thể tích Ị| Kiểm soát áp lực •
Cai máy
Bệnh nhân thở máy dài ngày có nhịp thở tự nhiên tương đối tốt.
vi dụ: cài SIMV, Ỹt = 400 mL, F 12
+ Neu F tổng cộng 20 lần/phút thì thông khí trong một phút VE = (400 mL X 12)
+ (Vt bệnh nhân X 8).
+ Nếu bệnh nhân ngưng thở thì VE = 400 mL X 12.
1.3.3. PSV
Pressure support ventilation-thông khí hỗ trợ áp lực.
188
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Các phương tiện trong hồi sức cấp cứu tim mạch
- Cài đặt mức hỗ trợ áp lực (pressure support-Ps): mỗi nhịp thở của bệnh nhân máy
sể hỗ trợ áp lực hít vào ở mức ta cài đặt.
- Tất cả các nhịp thở đều do bệnh nhân quyết định: trigger máy, Ti.
- Bệnh nhân ngưng thở máy sẽ không đấy khí vào.
- Thể tích khí lưu thông (Vt) sẽ thay đổi theo từng nhịp thờ, tùy thuộc vào:
4- Mức hỗ trợ áp lực
4- Gắng sức hít vào của bệnh nhân
+ Sức cản đường thở
4- Độ dãn nở của phổi
4- Sự đồng bộ của bệnh nhân với máy thở.
- Chỉ định: tưcmg tự mode thở SIMV
Cài đặt:
- Khởi đầu với Ps = 10 cmH20.
- Tăng mỗi lần 2-3 CIT1H2O cho tới khi Vt đạt mức mong muốn, Ps không nên vượt
quá 20 cmTbO.
Mức hỗ trợ áp lực thích họp khi:
4- Vt đạt 5-8 mL/kg
4- Tần số bệnh nhân < 25-30 lần/phút
4- Giảm hoạt động của cơ hô hấp đến mức tối thiều
- Theo dõi: tần số thở, kiểu thờ: co kéo, gắng sức, Vt, VE
- Cài alarm: low VE, low Vt, high rate
- Cài mode “back up” nếu ngưng thở > 20s (A/C).
- Xử trí:
4- Nếu thở mode PSV mà bệnh nhân thở nhanh thì tăng dần Ps 15-20 cmHzO hoặc
phối hợp PSV -I- SIMV. Nếu vẫn không được thì chuyển lại A/C.
4- Ngưng thờ máy khi Ps còn khoảng 5-8 cmEEO.
1.4. Chỉ định thở máy
- Ngưng tim hoặc ngưng thở
- Thờ nhanh (> 35 lần/phút) hay thở chậm dần dọa ngưng thở, suy kiệt cơ hô hấp
- Toan hô hấp cấp (PaCC>2 > 55 mmHg với pH < 7,35)
- Giảm O2 máu nặng (PaƠ2 < 60 mmHg với F1O2 > 90%) hay PaCh/FiOo < 200
- Giảm O2 tế bào: ngộ độc cyanic hay co
- Sốc với tình trạng tăng công thở
- Bệnh thần kinh cơ mới chẩn đoán với dung tích sống <10-15 mL/kg (bình thường
65-75 mL/kg)
189
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
190
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Các phương tiện trong hồi sức cắp cứu tim mạch
Nếu không có thâm nhiễm phổi trên X-quang (COPD, hen, thuyên tấc phổi)
- F1O2: khởi đầu 0,4 và điều chỉnh theo SpƠ2 (xem xét khởi đầu cao hơn nểu nghi
ngờ cao là thuyên tắc phổi).
Các thông số máy thở
Dung tích sống (tidal volume): khởi đầu 8 mL/kg cân nặng ước đoán (PBW); giảm
còn 6 mL/kg PBW sau vài giờ nếu có ARJDS.
Tần số:
- Khởi đầu 10-20 lần/phút (10-15 nếu không toan máu, 15-20 nếu có toan máu)
- Có thể tăng F # 20-25 Lần/phút nếu suy hô hấp giảm O2 máu nặng, điều chinh theo
pH, mục tiêu pH > 7,3 với nhịp thờ tối đa là 35 lần/phút
Trigger: cài để giảm tối đa gắng sức, tăng sự đồng bộ bệnh nhân-máy thờ
- 1-3 lần/phút (-1 -> -2 cmH20).
- Peak flow cài từ 40-80 lần/phút -> I/E = /2, bệnh nhân co thắt PQ: I/E = 1/3, ARDS:
I/E = 1/1.
- Chú ý I/E sẽ thay đổi nếu tần số thở bệnh nhân cao hơn tần số thở cài đặt trên máy
thở.
PIP và Pplat: PIP < 40 và Pplat < 30 CIT1H2O.
- PIP tăng: Pres tăng (tắc nội khí quản, co thắt phế quản,...) hay Pplat tăng (tràn khí
màng phổi, OAP, viêm phổi, xẹp phổi,...).
Theo dõi:
- Lâm sàng: huyết áp, ECG, tình trạng thở máy (đánh giá mức độ tương hợp, nhịp tự
thở của bệnh nhân).
- Khí máu động mạch, SpŨ2.
- Máy thở: Vt, VE, áp lực đường thở,...
- Alarm: high PIP, low Vt, low VE, high rate.
2. SỐC ĐIỆN
2.1. Khái niệm và nguyên lý
Sốc điện là phương pháp sử dụng năng lượng điện để khôi phục lại nhịp tim bình
thường. Phương pháp này đơn giản, tác dụng nhanh trong điều trị một số trường hợp rối
loạn nhịp nhanh. Nguyên lý của máy sốc điện: dùng một xung điện có điện thế lớn trong
thời gian rất ngắn phóng qua tim làm khử cực toàn bộ cơ tim làm tế bào cơ tim rơi vào
thời kì trơ, tạo điều kiện cho nút xoang trở lại nắm quyền chỉ huy toàn bộ cơ tim. Hiện
nay, chỉ dùng dòng điện một chiều - an toàn và hiệu quà hơn dòng điện xoay chiều.
sổc điện có thể tiến hành trực tiếp trên tim khi mở lồng ngực (sôc điện frong lông
ngực) hoặc qua thành ngực (sốc điện ngoài lồng ngực). Sôc điện không đông bộ: xung
191
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
điện sẽ phóng ngay lập tức tại thòi điểm ấn nút phóng điện, sốc điện đồng bộ: xung điện
chỉ được phỏng ra vào thời điểm sườn xuống sóng R của phức bộ QRS cơ bản của bệnh
nhân.
Hiện nay, các phương tiện có thể tạo ra nhát sốc điện là:
- Máy sốc điện ngoài lồng ngực điều khiển bằng tay
- Máy sốc điện ngoài lồng ngực tự động
- Máy sốc điện ngoài lồng ngực bán tự động
- Máy sốc điện với điện cực áp vào tim khi phẫu thuật tim hở (điện cực sốc hình thìa)
- Máy sốc điện chuyển nhịp-phá rung cấy đựợc vào cơ thể (ICD)
- Áo sốc điện ngoài lồng ngực
2.2. Máy sốc điện ngoài ngực điều khiển bằng tay
Hình 14.2. Máy sốc điện ngoài với các dây điện cực và bản điện cực
192
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Các phương tiện trong hồi sức cấp cứu tím mạch
Hình 14.3. Các nút chức năng của máy. 1- Nơi chọn mức nãng lượng.
2-Nút bắt đầu nạp điện. 3- Chọn chế độ sốc đồng bộ
193
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
6. Vị trí đặt bản điện cực: có thể đáy-đỉnh; bên-bên; trước-sau. Thường là đáy-đinh.
Bàn điện cực “STERNUM” ở vùng dưới xương đòn phải; “APEX” ở phía ngoài
mỏm tim (tránh đặt lên vú). Các bản điện cực phải cách xa máy tạo nhịp hoặc máy
khử rung tự động ít nhất 6 cm, lực ép khoảng 12 kg.
7. Cần thoa kem dẫn điện đầy đủ, lực ép trên thành ngực phải đủ đảm bảo tiếp xúc
tốt với da bệnh nhân, tránh sinh nhiệt quá mức gây bỏng da.
8. Không để phần da trần của bệnh nhân tiếp xúc với các vật kim loại xung quanh
như thành giường để đảm bảo hiệu quả sốc điện.
9. Cách ly tốt bệnh nhân để tránh gây điện giật cho những người xung quanh. Tắt
các khí dễ cháy nổ như oxy, ether ngay trước khi bấm nút phóng điện.
Hình 14.4. VỊ trí đặt các bản điện cực sốc trên ngực bệnh nhân
194
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Các phương tiện trong hồi sức cấp cứu tim mạch
Câu 3. Trường hợp nào sau đây được chi định sốc điện không đồng bộ?
A. Rung nhĩ đáp ứng thất nhanh có tụt huyết áp
B. Rung thất
c. Nhịp nhanh xoang
D. Nhịp nhanh nhĩ
Câu 4. Các mode thở cơ bản trong hồi sức?
A. SIMV
B. PSV
c. AC
D. Tất cả đều đúng
Câu 5. Các thông số cơ bản cần cài đạt khi bắt đầu thông khí nhân tạo?
A. Chọn Mode thở
B. Chọn VT hoặc Pi
c. Tần số thở
D. Tất cả đều đúng
Câu 6. Chỉ định thở máy trong các trường hợp nào sau đây?
A. Ngưng tim ngưng thở
B. Thở chậm dần, dọa ngưng thở
c. Toan hô hấp cấp nặng
D. Tất cả đều đúng
Câu 7. Vị trí đặt bản điện cực trong sốc điện?
A. Đáy đỉnh
B. Bên bên
C. Trước sau
I
D. Tất cả đều đúng
Câu 8. Các bản điện cực khi sốc điện cần cách máy khử rung/tạo nhịp tôi thiêu bao nhiêu
cm?
A. 3 cm
B. 4 cm
c. 5 cm
D. 6 cm
■
I 195
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Câu 9. Các điểm cần chú ý khi thực hiện kỹ thuật sốc điện?
A. Vị trí bản điện cực
B. Lực ép bản điện cực lên thành ngực
c. Bôi kem dẫn điện đầy đủ
D. Tất cả đều đúng
Câu 10. Phát biểu nào sau đây đúng trong sốc điện cấp cứu?
A. Được chỉ định trong rối loạn nhịp có rối loạn huyết động
B. Không cần tiền mê
c. Chọn mức năng lượng cao
D. Tất cả đều đúng
196
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
Với thời gian của khóa học “Hồi sức cấp cứu tim mạch” là 6 tháng, bên cạnh van đê
học lý thuyết qua tài liệu, bài giảng, nhằm đạt được những kiến thức lý thuyết cần thiết,
học viên còn được kiến tập, thực hành chuyên môn trên lâm sàng tại Khoa Nội Tim mạch
- Bệnh viện Chợ Rầy để đạt được mục tiêu về thực hành đà đề ra trong chương trình đào
tạo.
Cụ thể, để đạt được mục tiêu về thực hành lâm sàng, học viên sẽ phải:
- Tham gia chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tim mạch cấp cứu như suy tim cấp, phù
phôi cấp, phình bóc tách động mạch chủ và các bệnh lý tim mạch câp cứu khác trong
chương trình học cũng như cũng như kiến tập và thực hành các thủ thuật liên quan đển
hồi sức cấp cứu tim mạch dưới sự hướng dẫn, giám sát của bác sĩ dày dặn kinh nghiệm
tại phòng ccu Khoa Nội Tim mạch.
- Tổ chức trình bệnh án, rút kinh nghiệm chuyên môn dưới sự hướng dẫn của các
thầy cô, bác sĩ lâm sàng tại Khoa.
- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt khoa học chuyên môn tại Khoa vào sáng thứ 3
và trưa thứ 4 hàng tuần.
- Tham gia các chương trình CME được tổ chức bởi Khoa Nội Tim mạch.
- Tham gia hỗ trợ, trực gác dưới sự phân công, quản lý của Trưởng khoa hoặc giáo
vụ của Khoa.
Ngoài ra, học viên cần có thái độ phù họp như:
- Nhận thức được tầm quan trọng của bệnh lý tim mạch và các phương pháp hỗ trợ
chẩn đoán sớm phù họp và kịp thời điều trị nhằm mang lợi ích cho người bệnh.
- Chuyên cần, tích cực trong học tập và hình thành phản ứng nhanh trong thực hành
cứu cấp bệnh tim mạch trên lâm sàng.
- Có tinh thần cầu thị, ham học hỏi.
197
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
ị
ị
ị
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
1. Hoàng Văn Sỹ, Nguyễn Minh Kha. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân
nhồi máu cơ tim cấp có biến chứng cơ học. Y học TP. Hồ Chí Minh. 2018;22( 1 ):76-81.
2. Hoàng Văn Sỹ, Nguyễn Minh Kha, Nguyễn Hoàng An. Mối liên hệ giữa thang điểm
GRACE và mức độ tổn thương động mạch vành. Y học Việt Nam. 2019;478( 1 ):69-73.
3. Tài liệu chuyên môn của Bộ Y tế về Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí hội chứng mạch vành
cấp năm 2019.
4. Châu Ngọc Hoa. Điểu trị học nội khoa. Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh, Nhà xuất bàn Y
học. 2012.
5. Nguyễn Trường Sơn. Phác đồ điều trị 2018 của Bệnh viện Chợ Rầy. Nhà xuất bàn Y học.
2018.
6. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoản và điều trị bệnh tim mạch. Nhà xuất bàn Y học. 2013.
7. Hoàng Quốc Hòa. Loạn nhịp tim trong lâm sàng — Chẩn đoán và điều trị. Nhà xuất bản Y
học. 2006.
8. Phạm Nguyễn Vinh. Bệnh van tim chẩn đoán và điều trị. Nhà xuất bản Y học. 2012.
9. Olasveengen TM, de Caen AR, Mancini ME, et al. 2017 International Consensus on
Cardiopulmonary Resuscitation and Emergency Cardiovascular Care Science With
Treatment Recommendations Summary. Resuscitation. 2017;121:201-214.
10. Erbel R, Aboyans V, Boileau c, et al. 2014 ESC Guidelines on the diagnosis and treatment
of aortic diseases: Document covering acute and chronic aortic diseases of the thoracic and
abdominal aorta of the adult. The Task Force for the Diagnosis and Treatment of Aortic
Diseases of the European Society of Cardiology (ESC). Eur Heart J. 2014;35(41):2873-
2926.
11.Ibanez B, James s, Agewall s, et al. 2017 ESC Guidelines for the management of acute
myocardial infarction in patients presenting with ST-segment elevation: The Task Force
for the management of acute myocardial infarction in patients presenting with ST-segment
elevation of the European Society of Cardiology (ESC). Eur Heart J. 2018;39(2): 119-
177.
12. Konstantinides SV, Meyer G, Becattini c, et al. 2019 ESC Guidelines for the diagnosis and
management of acute pulmonary embolism developed in collaboration with the European
Respiratory Society (ERS). Eur Heart J. 2020;41(4):543-603.
13. Mann DL, Zipes DP, Libby p, Bonow RO, & Braunwald E. Braunwald's heart disease: A
textbook of cardiovascular medicine. Philadelphia, Elsevier/Saunders. Edition 10th. 2015.
198
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
14. Topol EJ; Califf RM.; Prystowsky EN, Ct al. Textbook of Cardiovascular Medicine.
Philadelphia, Lippincott Williams & Wilkins (LWW). Edition 3rd. 2006.
16. Ponikowski p, Voors AA, Anker SD, et al. 2016 ESC Guidelines for the diagnosis and
treatment of acute and chronic heart failure: The Task Force for the diagnosis and treatment
of acute and chronic heart failure of the European Society of Cardiology (ESC). Eur J
Heart Fail. 2016; 18(8):891975.
17. Regitz-Zagrosek V, Roos-Hesselink JW, Bauersachs J, et al. 2018 ESC Guidelines for the
management of cardiovascular diseases during pregnancy. Eur Heart J. 2018;39(34):3165-
3241.
18. Kusumoto FM, Schoenfeld MH, Barrett c, et al. 2018 ACC/AHA/HRS Guideline on the
Evaluation and Management of Patients With Bradycardia and Cardiac Conduction Delay:
Executive Summary: A Report of the American College of Cardiology/American Heart
Association Task Force on Clinical Practice Guidelines, and the Heart Rhythm Society. J
Am Coll Cardiol. 2019;74(7):932987.
19. Rick AN, Catherine MO, Robert OB, et al. AHA/ACC Guideline for the Management of
Patients With Valvular Heart Disease: A Report of the American College of
Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines. Circulation.
2014;129:e521-e643.
20. Caforio AL, Pankuweit s, Arbustini E, et al. Current state of knowledge on aetiology,
diagnosis, management, and therapy of myocarditis: a position statement of the European
Society of Cardiology Working Group on Myocardial and Pericardial Diseases. Eur Heart
J. 2013;34(33):2636-2648.
22. Kollef MH. Washington Manual Of Critical Care. Philadelphia, Lippincott Williams &
Wilkins. 2nd Edition. 2012.
199
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
TÀI LIỆU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC - HÒI súc CÁP cứu TIM MẠCH
HOÀNG VĂN SỸ (CHỮ BIÊN)
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa
ISBN 978-604-73-7584-4
https://www.facebook.com/ythuquanthuvienykhoa