ĐỀ TỐT NGHIỆP THPT 2024 -2025
I. ĐỌC - HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu:
(1) Người xưa có câu nói rất hay: “Nước chảy không thối, trục cửa không mọt.”(1)
(2) Nhà khoa học người Mĩ – Franklin từng nói câu tương tự: “Thói lười biếng cũng
giống như gỉ sét, gây hại cho thân xác chúng ta hơn cả sự lao động vất vả. Chiếc chìa
khóa thường xuyên dùng sẽ luôn sáng bóng.”
(3) Để thấy rằng, mưu cầu an nhàn thật nguy hại. Bất luận ở hoàn cảnh nào, hễ ở trong
trạng thái an nhàn, bất cứ lúc nào chúng ta cũng có khả năng bị nguy cơ xâm nhập, và
chúng ta ngày càng trở nên an dật, yếu đuối, mất hết sức chống chọi. Chúng ta nên biết
rằng sự cạnh tranh trong cuộc sống vốn rất khốc liệt và tàn nhẫn, chỉ những ai đã chuẩn
bị đầy đủ mới có cơ hội sống sót.
(4) Đừng để bản thân dừng quá lâu ở vùng dễ chịu, mà phải tìm cách đột phá khỏi nó.
Hãy tự hỏi chính mình, bạn có yêu thích công việc đang làm hiện tại không? Điều gì
khiến bạn bước vào sự an nhàn, đánh mất động lực, không chịu đột phá? Thế rồi căn cứ
theo kì vọng và động cơ bản thân để đặt ra một mục tiêu phù hợp với dự định của mình.
Một khi có mục tiêu rõ ràng, bạn sẽ tràn đầy động lực tiến bước về cái đích phía trước.
(Đừng chọn an nhàn khi còn trẻ, Cảnh Thiên, NXB Thế giới, 2019)
(1) Ngụ ý con người chăm chỉ hoạt động, làm lụng thì sẽ không bị lạc hậu, kém cỏi, mài
mòn đi.
Thực hiện các yêu cầu :
Câu 1. Nêu những trích dẫn được tác giả sử dụng trong văn bản.
Câu 2. Chỉ ra những nguy hại của mưu cầu an nhàn.
Câu 3. Đoạn (3) và đoạn (4) có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Câu 4. Anh/Chị hiểu nội dung câu văn: Đừng để bản thân dừng quá lâu ở vùng dễ chịu,
mà phải tìm cách đột phá khỏi nó như thế nào?
Câu 5. Từ sự gặp gỡ giữa câu tục ngữ: Nhàn cư vi bất thiện và tư tưởng tác giả gửi trong
văn bản trên, anh/chị suy nghĩ như thế nào về sự cần thiết của lối sống có mục tiêu, lí
tưởng?
II. LÀM VĂN (6.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm) Nghị luận xã hội
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trả lời câu hỏi: làm thế nào để chiến thắng
bản thân?
Câu 2. (4,0 điểm) Nghị luận văn học
Đọc đoạn văn bản sau:
Đỉnh núi
Tặng đồng đội tôi ở Quân khu I
Ta ngự giữa đỉnh trời Áo lên màu mốc trắng
Canh một vùng biên ải Tóc đầm đìa sương bay
Cho làn sương mong manh Lời yêu không muốn ngỏ
Hoá trường thành vững chãi Sợ lẫn vào gió mây
Lán buộc vào hoàng hôn Bỗng ngời ngời chóp núi
Ráng vàng cùng đến ở Em xoè ô thăm ta
Bao nhiêu là núi non Bàng hoàng, xô tung cửa
Ríu rít ngoài cửa sổ Hoá ra vầng trăng xa.
Cao Bằng 1995
Những mùa đi thăm thẳm (Trần Đăng Khoa, Tạp chí Văn nghệ,
Trong mung lung chiều tà số 9, 1995)
Biết bao chàng lính trẻ
Đã thành ông bố già?
Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận ( khoảng 600 chữ) phân tích, đánh giá vẻ đẹp
của người lính trong bài thơ “Đỉnh núi” của Trần Đăng Khoa
Trần Ðăng Khoa sinh ngày 26/4/1958 tại thôn Ðiền Trì, xã Quốc Tuấn, huyện Nam
Thanh, Hải Dương, hiện ở Hà Nội. Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam (1977). Ông tốt
nghiệp Trường Viết văn Nguyễn Du, tốt nghiệp Học viện Văn học Thế giới mang tên
M.Gorki (CHLB Nga), từng là lính Hải quân, học viên trường Sĩ quan Lục quân. Hiện là
biên tập viên tạp chí Văn nghệ quân đội. Nổi tiếng là “thần đồng” thơ từ khi mới 7, 8
tuổi. Ngoài thơ ông còn viết phê bình văn học.
- Tác phẩm: Sáng tác tại Cao Bằng tháng 8 năm 1995 để Tặng các chiến sĩ ở Quân khu I,
nhân 50 năm thành lập Quân khu.
ĐÁP ÁN
Phầ Câu Nội dung Điểm
n
I ĐỌC HIỂU 4,0
1 Những trích dẫn được tác giả sử dụng trong văn bản: 0,5
- Người xưa có câu nói rất hay: “Nước chảy không thối, trục
cửa không mọt.”
- Nhà khoa học người Mĩ – Franklin từng nói câu tương tự:
“Thói lười biếng cũng giống như gỉ sét, gây hại cho thân xác
chúng ta hơn cả sự lao động vất vả. Chiếc chìa khóa thường
xuyên dùng sẽ luôn sáng bóng.”
Hướng dẫn chấm:
- Nêu được 2 trích dẫn như đáp án: 0,5 điểm
- Nêu được 1 trích dẫn: 0,25 điểm
2 Những nguy hại của mưu cầu an nhàn: 0,5
- Bất cứ lúc nào chúng ta cũng có khả năng bị nguy cơ xâm
nhập,
- Chúng ta ngày càng trở nên an dật, yếu đuối, mất hết sức
chống chọi.
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời đúng như đáp án: 0,5 điểm
3 - Đoạn (3): Nêu những nguy hại của trạng thái an nhàn 1,0
- Đoạn (4): Khuyên mỗi chúng ta nên từ bỏ lối sống an nhàn,
xác định mục tiêu đúng đắn để tiến về phía trước
- Mối quan hệ giữa đoạn (3) và đoạn (4): Quan hệ nguyên nhân
– hệ quả
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời được 3 ý: 1,0 điểm
- Trả lời được 2 ý: 0,75 điểm
- Trả lời được 1 ý: 0,5 điểm
HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa
4 Anh/Chị hiểu nội dung câu văn: Đừng để bản thân dừng quá 1,0
lâu ở vùng dễ chịu, mà phải tìm cách đột phá khỏi nó như thế
nào?
- Dừng quá lâu: trì hoãn thời gian, không chịu thay đổi
- Vùng dễ chịu: không gian an nhàn, không phải gian khổ, vất
vả
- Tìm cách đột phá: cách thức thoát khỏi lối sống an nhàn, có
những đổi thay mạnh mẽ, quyết liệt,…
Có thể hiểu nội dung câu văn như sau: Chúng ta không
nên trì hoãn thời gian quá lâu trong việc chọn lối sống an
nhàn thoải mái mà phải dứt khoát từ bỏ lối sống đó để tạo
ra bước phát triển mới cho bản thân, khẳng định mình và
sống có ý nghĩa,...
Hướng dẫn chấm:
- HS giải thích từ ngữ: 0,5 điểm
- HS hiểu nội dung câu văn: 0,5 điểm
HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa
5 - Sự gặp gỡ giữa câu tục ngữ: Nhàn cư vi bất thiện và tư tưởng 1,0
tác giả gửi trong văn bản trên là: Nhàn rỗi sẽ không mang lại lợi
ích gì, chỉ tạo ra hậu quả tiêu cực cho cuộc sống của chúng ta.
Từ đó, đề cao ý nghĩa của lao động và khẳng định chỉ thông qua
lao động, con người mới hướng tới sự thiện nhẫn.
- Suy nghĩ về sự cần thiết của lối sống có mục tiêu, lí tưởng:
+ Lối sống có mục tiêu, lí tưởng giúp ta có hướng đi đúng cho
cuộc đời mình và cho ta thêm động lực để phấn đấu, để thành
công, sẵn sàng đối mặt với khó khăn, thử thách,...
+ Lối sống có mục tiêu, lí tưởng giúp ta trở nên hoàn thiện về
tâm hồn và nhân cách, rèn luyện cho con người những phẩm
chất đáng quý: chăm chỉ, cần cù, lạc quan,...
+ Lối sống có mục tiêu, lí tưởng mang đến cho chúng ta sự yêu
thương, tin tưởng từ người khác, cuộc sống trở nên tốt đẹp, ý
nghĩa,…
Hướng dẫn chấm:
- Nêu được sự gặp gỡ về nội dung câu tục ngữ và tư tưởng tác
giả gửi trong văn bản: 0,25 điểm
- Thể hiện được suy nghĩ sâu sắc, hợp lí, thuyết phục, mỗi ý :
0,25 điểm
II VIẾT 6,0
1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trả lời câu hỏi: 2,0
làm thế nào để chiến thắng bản thân?
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn 0,25
văn:
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng
200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo
cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song
hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
Cách để chiến thắng bản thân
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: 0,5
Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau
đây là một số gợi ý:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá
nhân về vấn đề: Cách để chiến thắng bản thân.
- Thể hiện quan điểm của người viết về cách để chiến thắng bản
thân. Có thể theo một số gợi ý sau:
+ Chiến thắng bản thân là khó khăn nhất trong cuộc đời mỗi
người. Vậy nên, để chiến thắng mình, chúng ta cần luôn cố
gắng và không ngừng nỗ lực để định vị bản thân, vượt qua
những giới hạn của mình để trở thành phiên bản tốt nhất của
chính mình.
+ Chúng ta cần phát triển tinh thần độc lập. Khi chúng ta có khả
năng chiến thắng bản thân, chúng ta không còn phụ thuộc vào
sự khuyến khích từ người khác mà có thể tự tin và tự quyết định
đúng hay sai trong các vấn đề của bản thân.
+ Đó là hành trình của sự kiên trì, bền bỉ, ý chí mạnh mẽ, lòng
can đảm, sẵn sàng đối mặt với mọi trở ngại, thậm chí phải chấp
nhận mất mát,…
- Khẳng định lại quan điểm đã trình bày: Tìm ra cách thức để
chiến thắng bản thân là bản lĩnh và thông tuệ để mỗi người
được sống đúng là chính mình,…
* Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của
đoạn văn.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: 0,5
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt
phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu
biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có
0.25
cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2(4,0 điểm): Nghị luận văn học
2 Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận ( khoảng 600 chữ) phân tích, 4,0
đánh giá vẻ đẹp của người lính trong bài thơ “Đỉnh núi” của Trần Đăng
Khoa
a. Xác định yêu cầu của kiểu bài: viết bài văn nghị luận phân tích, đánh 0,5
giá vẻ đẹp của người lính trong bài thơ
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: vẻ đẹp của người lính trong bài thơ 0,5
“Đỉnh núi” của Trần Đăng Khoa
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết 2,0
- Xác định được các ý chính của bài viết
- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần (mở bài, thân bài, kết
bài) của bài văn nghị luận.
- Có nhiều cách trình bày nội dung phân tích, đánh giá. Người viết cần
linh hoạt trong việc chọn cách trình bày phù hợp với hiểu biết và hứng thú
của bản thân. Có thể triển khai các nội dung phân tích, đánh giá theo
những định hướng sau: 1- Giới thiệu về tác giả, bài thơ; giới thiệu vấn đề
nghị luận ( vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ)
2. Giới thiệu chung về bài thơ
- Thể thơ: 5 chữ
- Đề tài: Người lính
Đây là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách thơ của Trần Đăng Khoa
3. Phân tích, đánh giá về vẻ đẹp của hình tượng người lính
- Anh lính biên phòng - nhân vật trữ tình của bài thơ - đã hiện ra ngay từ
đầu ở phong thái đàng hoàng, ung dung, đĩnh đạc, ít nhiều sự ngang
tàng( xưng “ta”, vị trí: “ngự” giữa nơi đỉnh trời)
- Dù điều kiện sống, điều kiện làm việc của người lính nhiều khó khăn,
thiếu thốn( sống trong “lán” trại đơn sơ giữa “núi non” sương lạnh đầm
đìa, áo “lên màu mốc trắng”, thời gian trôi qua trong “thăm thẳm” lạnh
lẽo, hoang vắng) nhưng anh vẫn lạc quan, kiên cường bám trụ và sẵn
sàng hi sinh cả tuổi trẻ và hạnh phúc riêng( “bao chàng lính trẻ” thành
“ông bố già” mà lời yêu “không muốn ngỏ”)
- Một tâm hồn lãng mạn, phóng khoáng, đầy khao khát. Nơi biên
cương, người lính trẻ vẫn thường trực đau đáu hình ảnh người con gái đến
nỗi vầng trăng mà cứ ngỡ vòng ô chung chiêng. Dẫu phải “bàng hoàng”
trước hiện thực nhưng tâm hồn người lính vẫn lồng lộng theo ánh trăng
ngàn. “Vầng trăng xa” vì thế cũng là hiện hữu của khát vọng yêu thương
trong lòng người lính biên cương.
4. Đánh giá chung
- Vẻ đẹp của người lính biên cương nơi “ Đỉnh núi” chính là vẻ đẹp của
ánh thép, nó đã qua thử thách, qua lửa.
- Tứ thơ đầy bất ngờ, thú vị; Ngôn ngữ, hình ảnh thơ vừa hiện thực vừa
lãng mạn, đầy dí dỏm.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Biết sử dụng kiến thức lí luận văn học, ý kiến, nhận định tăng sức hấp dẫn
thuyết phục cho bài viết.
Tổng điểm 10