Báo Cáo ĐA TDĐ TD
Báo Cáo ĐA TDĐ TD
Lời mở đầu.
I. Khái niệm của động cơ không đồng bộ.
II. Cấu tạo của động cơ không đồng bộ.
❖ Cấu tạo của động cơ không đồng bộ.
III. Nguyên lý hoạt động của động cơ không đồng bộ.
❖ Nguyên lý hoạt động của động cơ không đồng bộ.
IV. Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ:
V. Các loại động cơ không đồng bộ:
1. Động cơ không đồng bộ 1 pha.
2. Động cơ không đồng bộ 3 pha.
VI. Ưu điểm, Nhược điểm của động cơ không đồng bộ:
1. Động cơ không đồng bộ 1 pha:
1.1. Ưu điểm.
1.2. Nhược điểm.
2. Động cơ không đồng bộ 3 pha:
2.1. Ưu điểm.
2.2. Nhược điểm.
VII. Kỹ thuật điều khiển động cơ không đồng bộ:
1. Kỹ thuật điều khiển động cơ không đồng bộ 1 Pha:
1.1. Nguyên lý hoạt động của động cơ không đồng bộ 1 pha.
1.2. Các phương pháp khởi động động cơ không đồng bộ 1 pha.
a. Khởi động với tụ điện (Khởi động tụ)
b. Khởi động bằng mạch khởi động 2 cuộn (Khởi động bằng cách thay đổi
mạch)
c. Khởi động bằng cuộn dây phụ
1.3. Điều khiển tốc độ động cơ không đồng bộ 1 pha:
a. Điều chỉnh điện áp nguồn.
b. Điều chỉnh tần số.
1
c. Điều khiển điện áp động cơ bằng bộ chỉnh lưu và bộ lọc.
1.4. Các ứng dụng của động cơ không đồng bộ 1 pha.
2. Kỹ thuật điều khiển động cơ không đồng bộ 3 pha:
2.1. Nguyên lý hoạy động của động cơ không đồng bộ 3 pha.
2.2. Các phương pháp khởi động động cơ không đồng bộ 3 pha.
a. Điều khiển bằng thay đổi điện áp (V/f Control)
b. Điều khiển mô men (Torque Control)
c. Điều khiển tốc độ bằng biến tần (VFD - Variable Frequency Drive)
d. Điều khiển theo mô hình (Model-based Control)
e. Điều khiển vector (Vector Control) hay điều khiển động cơ cảm ứng
(Field Oriented Control - FOC)
f. Điều khiển pha mở rộng (Direct Torque Control - DTC)
2.3. Các ứng dụng của động cơ không đồng bộ 3 pha
2
Lời mở đầu
Trong lĩnh vực truyền động điện tự động, động cơ không đồng bộ (hay còn gọi là
động cơ cảm ứng) là một trong những loại động cơ được sử dụng rộng rãi nhất nhờ vào
các ưu điểm như cấu tạo đơn giản, chi phí thấp và độ bền cao. Đặc biệt, động cơ không
đồng bộ có khả năng vận hành ổn định trong các ứng dụng công nghiệp đòi hỏi sự linh
hoạt và tiết kiệm năng lượng. Việc nghiên cứu và ứng dụng động cơ không đồng bộ
trong các hệ thống truyền động điện tự động đang trở thành xu hướng quan trọng trong
công nghiệp hiện đại, đặc biệt là trong các hệ thống điều khiển tốc độ, tự động hóa sản
xuất và các thiết bị điện tiêu dùng.
Đồ án "Truyền động điện tự động: Tìm hiểu về động cơ không đồng bộ" được thực
hiện nhằm phân tích cấu tạo, nguyên lý hoạt động và các đặc điểm kỹ thuật của động cơ
không đồng bộ. Thông qua việc nghiên cứu các phương pháp điều khiển và ứng dụng
thực tế, đồ án sẽ giúp làm rõ vai trò của động cơ không đồng bộ trong các hệ thống
truyền động điện tự động hiện nay. Báo cáo này sẽ đi sâu vào các phương pháp điều
khiển tốc độ, đặc biệt là các kỹ thuật điều khiển biến tần, để tối ưu hóa hiệu suất và khả
năng ứng dụng của động cơ không đồng bộ trong các hệ thống công nghiệp.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy: TS. Lê Thanh Lâm đã dành
thời gian và công sức quý báu để hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đồ án
môn học Truyền động điện tự động. Sự tận tâm, kiên nhẫn và chuyên môn vững vàng
của thầy đã giúp em không chỉ hoàn thành đồ án một cách tốt nhất mà còn nâng cao
được kiến thức chuyên ngành và khả năng nghiên cứu, giải quyết vấn đề.
Cảm ơn thầy đã luôn hỗ trợ, chỉ dẫn tận tình từng bước một, giúp em vượt qua
những khó khăn và thách thức trong quá trình thực hiện đồ án. Sự nhiệt huyết và những
góp ý quý giá của thầy đã giúp em trưởng thành hơn trong học tập và nghiên cứu. Em
sẽ mãi ghi nhớ và áp dụng những bài học mà thầy đã truyền đạt.
3
Đề Tài: Tìm hiểu về động cơ không đồng bộ và
Kỹ thuật điều khiển động cơ.
Động cơ không đồng bộ (hoặc động cơ cảm ứng) là loại động cơ điện xoay chiều
được sử dụng phổ biến trong các ứng dụng công nghiệp và dân dụng, đặc biệt là trong
các thiết bị điện lớn như quạt, bơm, máy nén, v.v.
I. khái niệm của động cơ không đồng bộ:
❖ Động cơ điện không đồng bộ là động cơ điện vận hành với tốc độ quay của roto chậm
hơn so với tốc độ quay bình thường của từ trường Stator. Ta thường gặp nhiều nhất động
cơ không đồng bộ rotor lồng sóc vì thực tế đặc tính hoạt động của nó được xem là tốt
hơn động cơ dạng dây quấn.
❖ Stator được quấn với các cuộn dây lệch nhau về không gian (thông thường là 3 cuộn
dây sẽ lệch nhau 1 góc là 120°). Khi cấp điện áp 3 pha vào bên trong dây quấn, trong
lòng Stator lúc này sẽ xuất hiện từ trường Fs được quay tròn với tốc độ n=60*f/ p, với p
là số lượng cặp cực của dây quấn stato, còn f gọi là tần số.
4
❖ Có thể nói cách khác, dòng điện I khi đó đã gây ra một lực từ trường ký hiệu Fr (từ
trường cảm ứng của Rotor), đồng thời có sự tương tác giữa Fr và Fs sẽ gây ra mô men
kéo rotor chuyển động theo chiều từ trường quay Fs của Stator.
II.Cấu tạo của động cơ không đồng bộ
❖ Gồm hai phần chính: Stator (phần tĩnh) và Rotor (phần quay).
5
Hình 3. Vỏ của động cơ không đồng bộ
➢ Lõi thép: để dẫn từ. Vì từ trường đi qua lõi thép là từ trường quay nên để giảm tổn
hao lõi thép được ghép từ các lá thép kỹ thuật điện dày 0,35 mm hoặc 0,5 mm. Khi
đường kính ngoài > 990 mm thì phải dùng những tấm hình rẻ quạt ghép. Để giảm tổn
hao do dòng điện xoáy, mỗi lá thép kỹ thuật điện đều phủ sơn cách điện.
6
➢ Dây quấn: Tùy theo cấu tạo dây quấn phần quay, động cơ không đồng bộ 1 pha chia
ra làm hai loại: động cơ Rotor dây quấn và máy động cơ Rotor lồng sóc.
Rotor lồng sóc: trong các rãnh của lõi thép đặt các thanh đồng, hai đầu nối ngắn
mạch bằng hai vòng đồng tạo thành lồng sóc. Ở động cơ công suất nhỏ, lồng sóc được
chế tạo bằng cách đúc nhôm vào các rãnh lõi thép rôto, tạo thành thanh nhôm, hai đầu
đúc vòng ngắn mạch.
7
có công tắc ly tâm. Sau khi tốc độ quay tăng cao, vì tác dụng của lực ly tâm, làm cho
tiếp điểm của công tắc ly tâm nhả ra, khiến cho cuộn dây phụ tách khỏi nguồn điện.
Do cuộn dây phụ chỉ có tác dụng khi khởi động, cho nên số vòng dây tương đối nhiều,
dây dẫn tương đối mảnh. Nếu công tắc ly tâm mất tác dụng thì cuộn dây phụ sẽ làm
việc liên tục, dẫn đến làm việc quá tải có thể làm cuộn dây bị cháy.
và cảm ứng nên sức điện động . Vì dây quấn roto nối kín mạch nên sức điện động cảm
8
ứng sẽ sinh ra dòng điện trong các thanh dẫn roto.
Dòng điện trong từ trường chịu tác động của lực điện từ và sinh ra moment quay
làm roto quay với tốc độ n.
Hệ số trượt:
Với:
Với:
3. Sức điện động dây quấn trong máy điện không đồng bộ:
9
- Sức điện động pha dây quấn rôto:
Với:
- Điện trở và điện kháng quy đổi của rôto sang stato:
10
- Dòng điện rôto lúc đứng yên:
11
4. Sức từ động trong dây quấn máy điện không đồng bộ
12
Hình10. Động cơ điện không đồng bộ có cấu tạo và cách vận hành rất đơn giản
❖ Đặc tính cơ của các loại động cơ không đồng bộ khi khởi động:
Nếu khởi động các động cơ không đồng bộ bằng phương pháp đóng trực tiếp thì
dòng khởi động ban đầu của chúng là rất lớn. Như vậy, tương tự như khi khởi động
ĐMđl, người ta cũng tiến hành đưa điện trở phụ vào bên trong mạch rôto động cơ ĐK
có rôto dây quấn để góp phần hạn chế dòng khởi động Ġ. Và sau đó thì sẽ tiến hành loại
dần chúng ra để đưa tốc độ của động cơ lên xác lập.
Cách xây dựng các đặc tính cơ khi tiến hành khởi động ĐK:
Từ các thông số định mức (Pđm; Uđm; Iđm; nđm; ?đm;…) và các thông số tải
(Ic; Mc; Pc;…) và số cấp khởi động m, ta vẽ được sơ đồ đặc tính cơ tự nhiên.
Vì đặc tính cơ của động cơ điện không đồng bộ là phi tuyến, cho nên để đơn
giản hóa, ta thường dùng phương pháp gần đúng: theo toán học đã chứng minh
thì các đường đặc tính khởi động của động cơ ĐK tuyến tính hóa sẽ hội tụ tại
một điểm T nằm trên đường ?o = const phía bên phải trục tung của tọa độ (?,
M).
Chọn các giá trị: Mmax = M1 = (IJ2,5) Mđm; hoặc Mmax = 0,85Mth và Mmin
= M2 = (1,ı1,3)Mc trong suốt quá trình khởi động.
Sau khi đã tuyến hóa đặc tính khởi động của động cơ ĐK, chúng ta tiến hành
xây dựng đặc tính khởi động tiếp theo tương tự động cơ ĐMđl, cuối cùng ta sẽ
nhận được các đặc tính khởi động gần đúng ký hiệu edcbaXL.
13
Nếu điểm cuối cùng đã có đặc tính TN mà lại không trùng với giao điểm của
đặc tính cơ TN mà khi đó M1 = const thì ta buộc phải chọn lại giá trị M1 hoặc
M2 rồi làm lại từ đầu.
V. Các loại động cơ không đồng bộ:
1. Động cơ không đồng bộ 1 pha:
Thường dùng cho các ứng dụng nhỏ như quạt, máy bơm trong hộ gia đình. Mặc dù
động cơ 1 pha không có mô men khởi động mạnh như động cơ 3 pha, nhưng vẫn được
sử dụng rộng rãi nhờ tính tiện lợi.
VI. Ưu điểm và nhược điểm của động cơ không đồng bộ 1 pha và 3 pha:
1. Động cơ không đồng bộ 1 pha:
1.1. Ưu điểm:
14
➢ Cấu tạo đơn giản và chi phí thấp: Động cơ không đồng bộ 1 pha có cấu tạo đơn
giản, không yêu cầu hệ thống dây dẫn phức tạp như động cơ 3 pha, giúp giảm chi
phí sản xuất và lắp đặt.
➢ Phù hợp cho các ứng dụng nhỏ và dân dụng: Được sử dụng rộng rãi trong các
ứng dụng như quạt điện, máy bơm nước, máy xay xát nhỏ và các thiết bị gia dụng
vì tính linh hoạt và chi phí thấp.
➢ Dễ dàng bảo trì và sửa chữa: Nhờ cấu tạo đơn giản và ít bộ phận, việc bảo trì
và sửa chữa động cơ 1 pha thường dễ dàng và ít tốn kém hơn.
➢ Nguồn cung cấp điện dễ dàng: Vì hoạt động trên mạch 1 pha, động cơ này có
thể sử dụng với nguồn điện dân dụng phổ biến mà không cần đến hệ thống điện
3 pha phức tạp.
1.2. Nhược điểm:
➢ Hiệu suất thấp: So với động cơ 3 pha, động cơ 1 pha có hiệu suất thấp hơn nhiều,
đặc biệt là khi hoạt động ở tải nặng hoặc điều kiện làm việc không ổn định.
➢ Khả năng khởi động yếu: Động cơ 1 pha thường có khả năng khởi động kém,
thường cần bộ khởi động phụ trợ như tụ điện hoặc mạch khởi động đặc biệt.
➢ Mô-men xoắn khởi động thấp: Mô-men xoắn khởi động của động cơ 1 pha
thấp, điều này có thể gây khó khăn khi phải khởi động với tải nặng hoặc ứng
dụng yêu cầu mô-men xoắn lớn ngay từ đầu.
➢ Không thể điều khiển dễ dàng tốc độ: Việc điều khiển tốc độ động cơ 1 pha
phức tạp và không hiệu quả như động cơ 3 pha, do đó hạn chế ứng dụng trong
các hệ thống đòi hỏi tốc độ thay đổi liên tục.
2. Động cơ không đồng bộ 3 pha:
2.1. Ưu điểm:
➢ Hiệu suất cao hơn: Động cơ 3 pha có hiệu suất cao hơn so với động cơ 1 pha,
đặc biệt là trong các ứng dụng công nghiệp, vì có thể truyền tải năng lượng hiệu
quả hơn và giảm thiểu tổn thất điện năng.
15
➢ Khả năng khởi động tốt: Động cơ 3 pha có mô-men xoắn khởi động cao và
không cần bộ khởi động phụ trợ. Do đó, động cơ này có thể khởi động ngay từ
khi cấp nguồn mà không gặp vấn đề về khả năng khởi động yếu.
➢ Độ bền cao và ổn định: Các động cơ 3 pha thường có tuổi thọ cao hơn và hoạt
động ổn định hơn trong môi trường công nghiệp khắc nghiệt.
➢ Khả năng điều khiển tốc độ dễ dàng: Động cơ 3 pha dễ dàng điều khiển tốc độ
thông qua các bộ điều khiển tần số (VFD - Variable Frequency Drive), giúp tối
ưu hóa hiệu suất và tiết kiệm năng lượng trong các ứng dụng cần điều chỉnh tốc
độ liên tục.
➢ Mô-men xoắn đồng đều: Động cơ 3 pha hoạt động với mô-men xoắn đồng đều
và không có dao động lớn trong quá trình vận hành, điều này làm tăng độ bền và
giảm mài mòn cho động cơ.
2.2. Nhược điểm:
➢ Chi phí cao: So với động cơ 1 pha, động cơ 3 pha có chi phí đầu tư ban đầu cao
hơn, cả về giá thành của động cơ và yêu cầu hệ thống điện 3 pha để cấp nguồn.
➢ Yêu cầu nguồn điện 3 pha: Động cơ 3 pha không thể hoạt động trên nguồn điện
1 pha thông thường, điều này đòi hỏi phải có hệ thống cung cấp điện 3 pha, điều
này có thể gây khó khăn khi lắp đặt tại các khu vực không có nguồn điện 3 pha.
➢ Cần bảo trì phức tạp hơn: Do cấu tạo phức tạp và các thiết bị điều khiển đi kèm
(như biến tần, khởi động mềm,...) nên việc bảo trì và sửa chữa động cơ 3 pha có
thể phức tạp hơn và tốn kém hơn động cơ 1 pha.
➢ Việc lựa chọn giữa động cơ 1 pha và 3 pha phụ thuộc vào yêu cầu cụ thể của ứng
dụng và điều kiện nguồn điện sẵn có.
VII. Kỹ thuật điều khiển động cơ không đồng bộ và ứng dụng:
1. Kỹ thuật điều khiển động cơ không đồng bộ 1 pha
Kỹ thuật điều khiển động cơ không đồng bộ 1 pha (hoặc động cơ cảm ứng 1 pha) là
một lĩnh vực quan trọng trong ứng dụng động cơ điện, đặc biệt trong các thiết bị gia
dụng, máy bơm nước, quạt và các ứng dụng khác cần động cơ có chi phí thấp và thiết
kế đơn giản. Tuy nhiên, điều khiển động cơ không đồng bộ 1 pha gặp nhiều thách thức,
16
vì chúng thường không tự khởi động như động cơ không đồng bộ 3 pha. Sau đây là các
kỹ thuật điều khiển động cơ không đồng bộ 1 pha thường gặp:
1.1. Nguyên lý hoạt động của động cơ không đồng bộ 1 pha
Động cơ không đồng bộ 1 pha có 2 cuộn dây chính:
➢ Cuộn dây chính: Kết nối trực tiếp với nguồn điện 1 pha.
➢ Cuộn dây phụ: Dùng để tạo ra sự lệch pha trong dòng điện, giúp tạo ra mô men
xoắn khởi động cho động cơ.
Tuy nhiên, nếu chỉ dùng một nguồn điện 1 pha, động cơ sẽ không thể tự khởi động
vì không có mô men xoắn khởi động thích hợp. Vì vậy, các kỹ thuật điều khiển thường
được áp dụng để khắc phục vấn đề này.
1.2. Các phương pháp khởi động động cơ không đồng bộ 1 pha
a. Khởi động với tụ điện (Khởi động tụ)
➢ Khởi động tụ điện là một trong những phương pháp phổ biến để khởi
động động cơ không đồng bộ 1 pha. Một tụ điện được nối vào mạch của
cuộn dây phụ (cuộn dây thứ hai) để tạo ra sự lệch pha giữa các dòng điện
trong cuộn dây chính và cuộn phụ. Khi dòng điện 1 pha đi qua cuộn dây
chính và cuộn phụ, tụ điện giúp tạo ra mô men xoắn khởi động, cho phép
động cơ bắt đầu quay.
➢ Sau khi động cơ khởi động, tụ điện có thể được ngắt ra khỏi mạch bằng
cách sử dụng một công tắc hoặc relay.
b. Khởi động bằng mạch khởi động 2 cuộn (Khởi động bằng cách thay đổi
mạch)
➢ Mạch khởi động 2 cuộn có thể được sử dụng để cải thiện hiệu suất khởi
động của động cơ. Cuộn dây phụ được chia thành hai phần, trong đó một
phần có điện trở thấp để khởi động và phần còn lại có điện trở cao để sử
dụng trong quá trình vận hành.
c. Khởi động bằng cuộn dây phụ
➢ Một số động cơ không đồng bộ 1 pha sử dụng cuộn dây phụ có điện trở
cao để cung cấp một mô men xoắn khởi động đủ mạnh để làm động cơ
17
quay. Sau khi khởi động, cuộn phụ này có thể được cắt ra khỏi mạch, động
cơ sẽ tiếp tục chạy với một cuộn dây chính.
1.3. Điều khiển tốc độ động cơ không đồng bộ 1 pha
Điều khiển tốc độ của động cơ không đồng bộ 1 pha có thể thực hiện qua các
phương pháp sau:
a. Điều chỉnh điện áp nguồn
➢ Một trong những cách đơn giản để điều khiển tốc độ của động cơ là thay
đổi điện áp cấp cho động cơ. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ hiệu quả
khi tải nhẹ hoặc không yêu cầu sự thay đổi tốc độ quá lớn.
b. Điều khiển tần số
➢ Điều khiển tần số bằng bộ biến tần (VFD) là một phương pháp mạnh mẽ
để điều khiển tốc độ động cơ không đồng bộ. Mặc dù động cơ không đồng
bộ 1 pha thường không dễ dàng điều khiển bằng VFD, nhưng có thể sử
dụng các bộ biến tần với các mạch điều khiển đặc biệt để biến đổi điện áp
và tần số của nguồn cấp, từ đó thay đổi tốc độ động cơ.
c. Điều khiển điện áp động cơ bằng bộ chỉnh lưu và bộ lọc
➢ Sử dụng bộ chỉnh lưu (rectifier) và bộ lọc để thay đổi điện áp của nguồn
cung cấp động cơ, có thể đạt được tốc độ động cơ mong muốn.
1.4. Các ứng dụng của động cơ không đồng bộ 1 pha
➢ Động cơ quạt: Thường sử dụng động cơ không đồng bộ 1 pha để vận hành
các quạt trong các thiết bị gia dụng và công nghiệp.
➢ Máy bơm nước: Động cơ không đồng bộ 1 pha được sử dụng trong các
máy bơm nước dân dụng và công nghiệp nhỏ.
➢ Máy nén khí: Các máy nén khí trong các hệ thống làm lạnh hoặc thiết bị
công nghiệp nhỏ cũng thường sử dụng động cơ không đồng bộ 1 pha.
2. Kỹ thuật điều khiển động cơ không đồng bộ 3 pha
là một trong những lĩnh vực quan trọng trong kỹ thuật điện và tự động hóa, đặc biệt
trong các ứng dụng công nghiệp, nơi yêu cầu hiệu suất cao, điều khiển chính xác và tiết
18
kiệm năng lượng. Động cơ không đồng bộ 3 pha (hay còn gọi là động cơ cảm ứng 3 pha)
có ưu điểm vượt trội về hiệu suất và độ bền so với các loại động cơ khác.
2.1. Nguyên lý hoạt động của động cơ không đồng bộ 3 pha
Động cơ không đồng bộ 3 pha là loại động cơ mà dòng điện 3 pha (AC) được cung
cấp cho ba cuộn dây đặt trong stator. Lực từ trường quay sinh ra trong stator sẽ tương
tác với rotor (phần quay) để tạo ra mô men xoắn. Đặc điểm của động cơ không đồng bộ
3 pha là rotor luôn quay với tốc độ thấp hơn so với từ trường quay của stator, và sự khác
biệt này gọi là tốc độ trượt (slip).
2.2. Các phương pháp điều khiển động cơ không đồng bộ 3 pha
Có nhiều kỹ thuật điều khiển động cơ không đồng bộ 3 pha tùy thuộc vào yêu cầu
về tốc độ, mô men xoắn và ứng dụng cụ thể. Dưới đây là các phương pháp điều khiển
phổ biến:
a. Điều khiển bằng thay đổi điện áp (V/f Control)
➢ Phương pháp điều khiển điện áp/frequency (V/f) là kỹ thuật điều khiển
động cơ không đồng bộ phổ biến nhất. Trong phương pháp này, điện áp
và tần số của nguồn cung cấp cho động cơ được thay đổi đồng thời để duy
trì tỷ lệ điện áp trên tần số (V/f) không đổi.
Khi tần số nguồn giảm, điện áp cũng được giảm tương ứng để giữ cho mô
men xoắn của động cơ không bị giảm quá mức. Phương pháp này thường
sử dụng trong các bộ biến tần (VFD) và có thể điều khiển được tốc độ
động cơ mà không làm giảm quá nhiều mô men.
b. Điều khiển mô men (Torque Control)
➢ Trong kỹ thuật điều khiển mô men, mục tiêu là kiểm soát mô men xoắn
của động cơ trong suốt quá trình hoạt động. Điều này được thực hiện thông
qua việc điều chỉnh dòng điện vào động cơ sao cho mô men không vượt
quá hoặc thiếu so với yêu cầu của hệ thống.
Phương pháp này thường được sử dụng trong các ứng dụng yêu cầu mô
men xoắn ổn định và chính xác, như trong các máy kéo, băng tải hoặc các
thiết bị công nghiệp khác.
19
c. Điều khiển tốc độ bằng biến tần (VFD - Variable Frequency Drive)
➢ Bộ biến tần (VFD) là thiết bị phổ biến để điều khiển tốc độ của động cơ
không đồng bộ 3 pha. VFD thay đổi tần số của nguồn cấp điện cho động
cơ, từ đó điều khiển tốc độ quay của động cơ.
➢ Khi tần số thay đổi, tốc độ của từ trường quay trong stator thay đổi, do đó,
tốc độ quay của rotor cũng thay đổi. Phương pháp này cho phép điều chỉnh
tốc độ động cơ rất chính xác và linh hoạt.
➢ Ứng dụng: Điều khiển bơm, quạt, máy nén khí, thiết bị chế biến trong
công nghiệp.
d. Điều khiển theo mô hình (Model-based Control)
➢ Điều khiển theo mô hình sử dụng các mô hình toán học của động cơ để dự
đoán hành vi của nó và điều chỉnh tín hiệu điều khiển sao cho phù hợp.
Các thuật toán điều khiển dựa trên mô hình có thể là điều khiển P, PI, PID
hoặc các thuật toán điều khiển phức tạp hơn như điều khiển tối ưu.
➢ Ứng dụng: Hệ thống điều khiển tự động và các ứng dụng yêu cầu độ chính
xác cao.
e. Điều khiển vector (Vector Control) hay điều khiển động cơ cảm ứng (Field
Oriented Control - FOC)
➢ Điều khiển vector là một phương pháp tiên tiến và phức tạp để điều khiển
động cơ không đồng bộ 3 pha, giúp điều khiển tốc độ và mô men xoắn
động cơ một cách độc lập, tương tự như động cơ đồng bộ.
➢ Phương pháp này phân tách dòng điện thành hai thành phần: một thành
phần điều khiển mô men (dòng điện trục) và một thành phần điều khiển
từ thông (dòng điện pháp tuyến). Điều này giúp mô men xoắn và tốc độ
động cơ có thể điều khiển riêng biệt.
➢ Ứng dụng: Động cơ điện trong các hệ thống truyền động yêu cầu điều
khiển chính xác mô men và tốc độ như trong các máy CNC, robot công
nghiệp, và các phương tiện điện.
f. Điều khiển pha mở rộng (Direct Torque Control - DTC)
20
➢ Điều khiển mô men trực tiếp (DTC) là một phương pháp điều khiển
động cơ không đồng bộ tiên tiến, được xem là thay thế cho điều khiển
vector trong một số ứng dụng yêu cầu độ chính xác và hiệu suất cao.
DTC điều khiển trực tiếp mô men và từ trường của động cơ mà không cần
sử dụng bộ điều khiển PID. Phương pháp này cho phép phản ứng nhanh
và điều khiển chính xác mô men và tốc độ của động cơ, đồng thời giảm
tổn hao và cải thiện hiệu suất.
➢ Ứng dụng: DTC được sử dụng trong các hệ thống yêu cầu tốc độ phản
ứng nhanh và điều khiển chính xác, ví dụ như trong các bộ truyền động xe
điện hoặc các máy công cụ chính xác.
3. Các ứng dụng của động cơ không đồng bộ 3 pha
➢ Bơm: Điều khiển động cơ để điều chỉnh lưu lượng nước hoặc chất lỏng
trong các hệ thống bơm.
➢ Quạt: Kiểm soát tốc độ quay của quạt trong các ứng dụng công nghiệp,
hệ thống thông gió.
➢ Máy nén khí: Điều khiển tốc độ động cơ để điều chỉnh áp suất trong hệ
thống nén khí.
➢ Băng tải: Quản lý tốc độ của băng tải trong các dây chuyền sản xuất.
➢ Thiết bị nâng hạ: Điều khiển động cơ trong các hệ thống nâng hạ, như
thang máy, cẩu trục.
21