TRƯỜNG THPT HƯƠNG KHÊ ĐỀ MINH HỌA TỐT NGHIỆP 2025
TỔ: NGỮ VĂN Môn: Ngữ văn, lớp 12
Thời gian: 120 phút
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
(1) Blog được ghép từ hai chữ “web log” là một loại nhật kí trực tuyến, mặc dù xuất hiện
từ những năm đầu của thập kỉ 1990 nhưng chỉ thực sự phát triển trong vòng 5 - 6 năm trở lại
đây. […] Sự phát triển của blog nói riêng và của cộng đồng mạng nói chung cho thấy nhu cầu
được giao lưu, chia sẻ, được mọi người biết đến, và có tiếng nói là những nhu cầu hết sức cơ
bản của con người. […]
(2) Mỗi một blog là một kênh trao đổi thông tin mở. Không chỉ tác giả mà cả những khán
giả có thể vào xem và viết bình luận. Tính năng liên kết cho phép nối kết một blog với nhiều
blog khác, và nhờ đó tạo nên một mạng lưới blog toàn cầu. Công nghệ hiện đại cũng cho phép
có thể đưa được ảnh, nhạc và video lên blog. Như vậy có nghĩa là blog đã thực sự trở thành
nguồn tin tức mở, và mỗi blogger theo một nghĩa nào đó đã trở thành một “nhà báo công dân”.
(3) Việc một blog có thể trở thành một nguồn tin mở, và mỗi một blogger có thể trở thành
một nhà báo công dân chắc chắn sẽ có tác động đến việc làm báo truyền thống. Tuy nhiên, tác
động cụ thể của nó như thế nào thì có lẽ còn phải chờ thời gian mới đánh giá được một cách
chính xác. Chẳng hạn như theo Friedman, tác giả của Thế giới phẳng, trong vụ đánh bom tàu
điện ngầm ở London, chỉ trong vòng 24 giờ, BBC đã nhận được 20.000 bài viết qua thư điện tử,
hơn 1.000 bức ảnh và hơn 20 đoạn video. Việc thẩm định, chọn lọc và sử dụng những nguồn tư
liệu hết sức đồ sộ, phong phú và đa dạng này thực sự là một thách thức chung cho làng báo
truyền thống: một mặt, họ rất muốn có một cách nhanh nhất những thông tin trực tiếp, từ nhiều
góc độ khác nhau, đại diện cho nhiều tiếng nói khác nhau, mặt khác, việc chọn lọc, xử lí, biên
tập những tin này quả thực không đơn giản.
(Vũ Thành Tự An, Blog và nền báo chí công dân, trích Một góc nhìn của tri thức, NXB
Tri thức, tr.115)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):
Câu 1. Chỉ ra 01 thao tác nghị luận được sử dụng trong đoạn văn (1).
Câu 2. Xác định câu nêu luận điểm trong đoạn văn (2).
Câu 3. Nêu tác dụng của 01 phép liên kết hình thức được sử dụng trong các câu văn sau: Việc
một blog có thể trở thành một nguồn tin mở, và mỗi một blogger có thể trở thành một nhà báo
công dân chắc chắn sẽ có tác động đến việc làm báo truyền thống. Việc một blog có thể trở
thành một nguồn tin mở, và mỗi một blogger có thể trở thành một nhà báo công dân chắc chắn
sẽ có tác động đến việc làm báo truyền thống. Tuy nhiên, tác động cụ thể của nó như thế nào thì
có lẽ còn phải chờ thời gian mới đánh giá được một cách chính xác.
Câu 4. Nhận xét về tác dụng của bằng chứng được sử dụng trong đoạn văn (3).
Câu 5. Trình bày suy nghĩ của anh/chị về việc làm thế nào để tiếp nhận hiệu quả thông tin trên
mạng xã hội sau khi đọc văn bản trên?
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/chị về sự cần thiết
của việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp đối với các bạn trẻ trong xã hội hiện đại.
Câu 2. (4,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) làm rõ cảm xúc của chủ thể trữ tình trong đoạn
thơ sau:
Ngôi sao nhớ ai mà sao lấp lánh
Soi sáng đường chiến sĩ giữa đèo mây
Ngọn lửa nhớ ai mà hồng đêm lạnh
Sưởi ấm lòng chiến sĩ dưới ngàn cây
Anh yêu em như anh yêu đất nước
1
Vất vả đau thương tươi thắm vô ngần
Anh nhớ em mỗi bước đường anh bước
Mỗi tối anh nằm mỗi miếng anh ăn.
(Trích Nhớ, Nguyễn Đình Thi, Tuyển tác phẩm văn học,
Nhà in Bộ LĐTBXH, 2001)
Chú thích:
- Nguyễn Đình Thi là người hoạt động chính trị, đã từng là sĩ quan quân đội, nhưng nhắc đến
ông là mọi người nghĩ đến một nghệ sĩ đa tài. Ông sáng tác nhạc, làm thơ, viết tiểu thuyết, kịch, tiểu
luận phê bình. Thơ Nguyễn Đình Thi dạt dào cảm hứng yêu thương sâu lắng về đất nước và con người
Việt Nam trong những năm kháng chiến chống Pháp.
- Bài thơ ra đời năm 1954.
---------------Hết-------------
ĐÁP ÁN ĐỀ MINH HỌA THI TỐT NGHIÊP NĂM 2025 -
MÔN: NGỮ VĂN
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 4,0
1 HS chỉ ra một trong các thao tác nghị luận trong đoạn (1) giải thích, 0,5
phân tích
2 HS ghi chính xác câu nêu luận điểm trong đoạn văn (2) là Mỗi một 0,5
blog là một kênh trao đổi thông tin mở.
3 Nêu tác dụng của 01 phép liên kết hình thức được sử dụng trong các 1,0
câu văn:
- Chỉ ra phép liên kết hình thức: Phép nối “tuy nhiên”
- Tác dụng: Làm cho các câu văn có sự gắn kết về chủ đề, được sắp xếp
theo một trình tự lập luận hợp lí, chặt chẽ
4 - HS chỉ ra bằng chứng được tác giả sử dụng: vụ đánh bom tàu điện 1,0
ngầm ở London, chỉ trong vòng 24 giờ, BBC đã nhận được 20.000
bài viết qua thư điện tử, hơn 1.000 bức ảnh và hơn 20 đoạn video.
- Nêu được tác dụng: lảm rõ luận điểm, lí lẽ trong đoạn và thuyết phục
người đọc khi cho rằng có những nguồn tư liệu hết sức đồ sộ, phong
phú và đa dạng sẽ được cung cấp và quá trình khó khăn, thách thức
mới đối với báo chí truyền thống, đối với người đọc khi phải thẩm
định, chọn lọc và sử dụng những thông tin mở này.
5 Trình bày suy nghĩ của anh/chị về việc làm thế nào để tiếp nhận hiệu 1,0
quả thông tin trên mạng xã hội sau khi đọc văn bản trên:
- Nêu được việc làm thế nào để tiếp nhận hiệu quả thông tin trên
mạng xã hội (Gợi ý: thận trọng khi tiếp nhận thông tin; cảnh giác và
không tham gia lan truyền các tin giả/ xấu/ độc; tự trang bị kĩ năng chọn
lọc, thẩm định thông tin…).
- Lí giải một cách hợp lí và thuyết phục.
II VIẾT 6,0
1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bày tỏ ý kiến của 2,0
anh/chị về sự cần thiết của việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp đối
với các bạn trẻ trong xã hội hiện đại.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn 0,25
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ)
của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch,
quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
2
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự cần thiết của việc rèn luyện kĩ
năng giao tiếp đối với các bạn trẻ trong xã hội hiện đại.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận 0,5
- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là
một số gợi ý:
+ Giải thích: Kĩ năng giao tiếp là khả năng sử dụng phương tiện
ngôn ngữ nói/ngôn ngữ cơ thể, để diễn đạt một suy nghĩ, tình cảm,
một quan điểm cá nhân một cách rõ ràng thuyết phục, đồng thời thúc
đẩy được giao tiếp hai chiều.
+ Bàn luận: Rèn luyện kĩ năng giao tiếp là rất cần thiết trong xã hội
của hợp tác, hội nhập. Giao tiếp giúp con người gia nhập vào các
mối quan hệ, lĩnh hội nền văn hóa, đạo đức, chuẩn mực xã hội, tạo
dựng các mối quan hệ tốt đẹp; Tăng cường vốn sống, tự phát triển
và hoàn thiện bản thân: rèn luyện sự tự tin, chủ động, linh hoạt,
hình thành năng lực tự ý thức; Góp phần phát triển xã hội, tăng
cường tính linh hoạt cho xã hội...
+ Liên hệ rút ra bài học cho bản thân
- Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn
văn
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: 0,5
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp
để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu,
phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu
trong đoạn văn.
e. Sáng tạo 0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
mẻ.
2 Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) làm rõ cảm xúc của chủ thể 4,0
trữ tình trong đoạn thơ.
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài 0,25
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
Cảm xúc của chủ thể trữ tình
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết 1,0
- Xác định được các ý chính của bài viết
- Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục ba phần của bài
văn nghị luận. Sau đây là một số gợi ý:
1. Mở bài:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích và vấn về NL
2. Thân bài
2.1. Khái quát chung
- 1945-1975, giai đoạn máu lửa của đất nước, tình yêu đôi lứa
càng toả sáng lung linh như những ánh sao soi đường cho bao trái
tim Việt vượt qua lửa đạn hung tàn, vượt lên đau thương mất mát
của cuộc chiến đấu sống còn của dân tộc.
- Đây là một trong những bài thơ tình hay nhất viết về tình yêu
đôi lứa và nỗi nhớ trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
3
2.2. Cảm xúc của chủ thể trữ tình
* Luận điểm 1. Nỗi nhớ của một người chiến sĩ đang làm nhiệm
vụ (Khổ thơ thứ nhất).
- Ở những khoảnh khắc yên tĩnh “giữa đèo mây” hoặc đang hành
quân rồi dừng chân “dưới ngàn cây”, hình ảnh người yêu của chàng
chiến sĩ ùa về choáng ngợp tâm hồn.
- Điệp cấu trúc: Ngôi sao nhớ ai … / Ngọn lửa nhớ ai …
+ Nhớ ngôi sao - lấp lánh để soi sáng đường cho mình và đồng
đội.
+ Nhớ ngọn lửa - hồng đêm lạnh để sưởi ấm lòng mình.
-> Mượn hình ảnh ngôi sao và ngọn lửa để diễn tả tâm trạng, cảm
xúc của chủ thể trữ tình.
=> Nỗi nhớ da diết mà vô cùng lạc quan và tràn ngập niềm tin.
* Luận điểm 2. Tình yêu lứa đôi hòa với tình yêu đất nước (Khổ
thơ thứ hai).
- Nỗi nhớ người yêu không làm người lính giảm đi quyết tâm giết
giặc, bởi tình yêu đất nước còn bao gồm cả tình yêu lứa đôi. Nỗi nhớ
được thể hiện qua:
+ Hình ảnh so sánh: Anh yêu em như anh yêu đất nước kết hợp
điệp cấu trúc: Anh yêu em … / Anh nhớ em … “Em” cũng mang một
phần của đất nước, tình yêu và nỗi nhớ “em” làm “anh” vững vàng
trên mỗi chặng hành quân, “anh” không đơn độc lẻ loi vì luôn có
nỗi nhớ theo cùng trên suốt quãng đường gian lao.
+ Cả em và đất nước đều vất vả, đau thương, tươi thắm vô ngần
+ Em gắn chặt với đất nước, hòa trong đất nước
-> Sự hài hòa, thống nhất, gắn bó giữa tình yêu và lí tưởng, tình
riêng và tình chung, giữa lứa đôi và đất nước.
=> Tình yêu quê hương, đất nước mãnh liệt.
- Đánh giá:
+ Nghệ thuật: Ngôn ngữ dung dị và gần gũi. Hình ảnh đẹp, lời
thơ trong sáng.
+ Nội dung: Tình yêu cá nhân hòa vào tình yêu lớn hơn, cao cả
hơn, đó là tình yêu đất nước và đó cũng chính là động lực giúp
người chiến sĩ thực hiện lí tưởng sống cao cả.
3. Kết bài
- Chốt lại vấn đề NL
- Khẳng định tài năng, vị trí tác giả, sức sống bất diệt của bài thơ.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau 1,5
- Lựa chọn được hai luận điểm để bày tỏ được quan điểm của cá
nhân.
- Sử dụng được thao tác lập luận, phương thức biểu đạt hợp lí để
triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu
biểu, hợp lí, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ quan điểm của cá nhân nhưng phải
phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
đ. Diễn đạt 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn
bản.
e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có cách diễn
4
đạt mới mẻ.
TỔNG ĐIỂM 10,0
-----------------HẾT---------------