100% found this document useful (1 vote)
139 views134 pages

2. GIẢI PHẪU SINH LÝ HỆ VẬN ĐỘNG

Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as PDF, TXT or read online on Scribd
100% found this document useful (1 vote)
139 views134 pages

2. GIẢI PHẪU SINH LÝ HỆ VẬN ĐỘNG

Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as PDF, TXT or read online on Scribd
You are on page 1/ 134

GIẢI PHẪU HỆ VẬN ĐỘNG

* MỤC TIÊU HỌC TẬP


- Mô tả đặc điểm giải phẩu của hệ vận động
XƢƠNG
I. ĐẶC ĐIỂM
- Bộ xương có 206 xương gồm: xương dài, xương dẹt,
xương ngắn, xương bất định.
- Xương có 4 chức năng: Nâng đỡ, bảo vệ, vận động,
trao đổi chất và tạo máu.
- Ngoài ra hệ xương còn có chức năng tạo ra tế bào
máu, dự trữ mỡ, muối khoáng như calci và phospho.
II. PHÂN LOẠI XƢƠNG
1. XƢƠNG SỌ, MẶT
- Xương sọ: xương trán, xương sàng, xương bướm,
xương chẩm, 2 xương đỉnh, 2 xương thái dương, 2
xương lệ, 2 xương xoắn mũi dưới và xương lá mía.
Chức năng bảo vệ cơ quan đầu não.
- Xương mặt: 2 xương khẩu cái, 2 xương gò má, 2
xương hàm trên, xương hàm dưới và xương móng.
Chức năng vận động để nhai.
2. XƢƠNG CỘT SỐNG
- Cột sống có từ 33-35 đốt sống chia làm 5 phần: 7 đốt
sống cổ (C), 12 đốt sống ngực (T), 5 đốt sống thắt
lưng (L), 5 đốt sống cùng (S), 4-6 đốt sống cụt.
- Cột sống giúp cho người có tư thế thẳng đứng, vùng
cột sống hay có bệnh lý là cột sống lưng và cột sống
cổ.
- Chức năng: ngoài nhiệm vụ nâng đỡ cơ thể, cột sống
còn bao bọc bảo vệ tủy gai và vận động.
3. XƢƠNG NGỰC
- Xương ức: Là một xương dẹt hình lưỡi kiếm.
- Xương sườn: gồm có 12 đôi xương sườn, 7 xương trên
bám vào xương ức, 3 xương dưới (VIII-X) bám gián
tiếp vào xương ức qua sụn sườn VII, 2 xương sườn
dưới cùng lơ lững, không bám vào xương ức (gọi là
xương sườn cụt).
- Xương sườn, xương sống và xương ức tạo nên lồng
ngực bảo vệ các tạng trong lồng ngực như: tim, phổi,
thần kinh, mạch máu…Sụn sườn giúp cho các cử
động hô hấp được dễ dàng.
Hình. Lồng ngực
1. Đốt sống thắt lưng 1 2. Đốt sống ngực 12 3. Đốt sống cổ 1
4. Xương đòn 5. Ổ chảo xương vai 6. Sụn sườn
7. Xương ức 8. Sụn sườn 7 9. Xương sườn 12
4. CHI TRÊN
- Các xương vai: xương đòn, xương vai , đai vai
- Xương cánh tay
- Các xương cẳng tay: Xương quay, xương trụ
- Các xương cổ tay
- Các xương ở bàn tay: có 5 xương đốt bàn tay, 14
xương đốt ngón tay
- Chức năng: vận động, lao động cầm nắm.
a) Xƣơng đòn
Xương đòn là một xương dài, tạo nên phần trước
của đai vai, nằm ngang phía trước và trên của lồng
ngực. Xương gồm có 1 thân và 2 đầu.
Thân xương cong hình chữ S, cong lõm ra trước ở
ngoài và cong lõm ra sau ở phần trong, điểm yếu của
thân xương nằm ở chỗ nối giữa 1/3 ngoài và 2/3
trong, nơi thường bị gãy khi chấn thương.
Hình Xƣơng đòn A. Mặt trên B. Mặt dƣới
1. Đầu ức 2. Thân xương 3. Đầu cùng vai 4. Diện khớp ức
5. Rãnh dưới đòn 6. Đầu cùng vai
b. Xƣơng vai
Xương vai là một xương dẹt hình tam giác, gồm
hai mặt, nằm phía sau bên của phần trên lồng ngực.
Xương có hai mặt, ba bờ và ba góc.
c. Xƣơng cánh tay
Xương cánh tay là một xương dài, có một thân và
hai đầu.
d) Xƣơng cẳng tay
Gồm hai xương là xương quay ở ngoài và xương
trụ ở trong, hai xương nối nhau bằng màng gian cốt
và hai khớp quay trụ trên và khớp quay trụ dưới.

* Xương quay: Xương có một thân và hai đầu.


* Xương trụ: Xương trụ là xương dài có một thân và 2
đầu.
Hình. Xƣơng cẳng tay
1. Mỏm khuỷu 2. Mỏm vẹt 3. Chỏm xương quay
4. Cổ xương quay 5. màng gian cốt 6. Mỏm trâm quay
7. Mỏm trâm trụ
e) Các xƣơng cổ tay
Khối xương cổ tay gồm 8 xương, ở hàng trên từ
ngoài vào trong có 4 xương là: xương thuyền, xương
nguyệt, xương tháp và xương đậu; ở hàng dưới từ
ngoài vào trong có 4 xương là: xương thang,
xương thê, xương cả và xương móc. Các xương cổ
tay sắp xếp lại thành một rãnh ở trước là rãnh cổ tay.
Rãnh cổ tay hợp với mạc giữ gân gấp thành ống cổ
tay để các gân gấp, mạch máu và thần kinh đi qua.

Các xƣơng đốt bàn tay
Khớp với các xương cổ tay ở phía trên và các
xương ngón tay ở phía dưới, có 5 xương được gọi
theo số thứ tự từ ngoài vào trong là từ I đến V.
Các xƣơng ngón tay
Mỗi ngón tay có 3 xương: xương đốt ngón gần,
xương đốt ngón giữa và xương đốt ngón xa theo thứ
tự đi từ xương đốt bàn tay xuống, trừ ngón cái chỉ có
2 xương.
Hình . xƣơng của bàn tay
1. Xương cổ tay 2. Xương đốt bàn tay 3. Xương đốt
ngón gần ngón trỏ
4. Xương đốt ngón giữa ngón trỏ 5. Xương đốt ngón xa
ngón trỏ
5. CHI DƢỚI
- Xương chậu: gồm 3 xương hợp lại là xương cánh chậu,
xương mu, xương ngồi.
- Xương đùi: Dài và nặng nhất cơ thể
- Xương bánh chè: bảo vệ khớp gối và góp phần trong
động tác duỗi gối.
- Xương cẳng chân: xương chày, xương mác
- Các xương bàn chân:
+ Xương cổ chân: 7 xương cổ chân, 5 xương đốt bàn
chân.
+ Các xương đốt ngón chân gồm: đốt gần, đốt giữa, đốt xa
a) Xương chậu: là một xương đôi, hình cánh quạt,
xương chậu bên này nối tiếp với xương chậu bên đối
diện và xương cùng phía sau thành khung chậu.
Khung chậu hình cái chậu thắt ở giữa, chỗ thắt là eo
chậu trên. Khung chậu có nhiệm vụ chứa đựng các
tạng trong ổ bụng và chuyển trọng lượng thân mình
xuống chi dưới. Cấu tạo Về phương diện phôi thai,
xương chậu do ba xương nối lại với nhau. Trung tâm
kết nối là ổ cối, nơi đây có vết tích của sụn hình chữ
Y.
b) Xương đùi là một xương dài và nặng nhất cơ thể
gồm có thân và hai đầu.
- Thân xương Hình lăng trụ tam giác gồm ba mặt: trước,
trong, ngoài; ba bờ: trong, ngoài và sau. Bờ sau lồi và
sắc gọi đường ráp có nhiều cơ bám.
- Ðầu trên Có chỏm đùi, cổ đùi, mấu chuyển lớn và mấu
chuyển bé.
- Ðầu dưới Ðầu dưới có lồi cầu trong và lồi cầu ngoài.
c) Xương bánh chè Là một xương dẹt hình tam giác,
đáy ở trên đỉnh ở dưới. Xương bánh chè được bọc
trong gân cơ tứ đầu đùi nên được gọi là xương vừng.
Có vai trò trong động tác duỗi cẳng chân
d) Xương cẳng chân:
- Xương chày là xương chính của cẳng chân, chịu gần
toàn bộ sức nặng cơ thể từ trên dồn xuống. Xương
chày là một xương dài có một thân và hai đầu.
- Xương mác là xương dài, mảnh nằm ngoài xương
chày.
e) Các xương bàn chân gồm có: các xương cổ chân,
các xương đốt bàn chân, các xương đốt ngón chân.
- Các xương cổ chân Gồm 7 xương sắp xếp thành hai
hàng:
+ Hàng sau: có hai xương là xương sên và xương gót.
+ Hàng trước: có 5 xương là xương ghe, xương hộp và
ba xương chêm.
- Xương đốt bàn chân Có 5 xương đốt bàn kể từ trong ra
ngoài là Xương đốt bàn I,... Ðốt bàn V. Mỗi xương có
nền, thân và chỏm.
- Các xương đốt ngón chân Mỗi ngón chân có ba
xương: xương đốt ngón gần, đốt ngón giữa và đốt
ngón xa. Ngoại trừ ngón I chỉ có hai xương là xương
đốt ngón gần và đốt ngón xa. Mỗi xương cũng có ba
phần là nền đốt ngón, thân đốt ngón và chỏm đốt
ngón.
KHỚP
I. ĐẶC ĐIỂM
Khớp là nơi các đầu xương hoặc các bờ xương
khác nhau liên kết với nhau. Lúc còn phôi thai giữa
các khớp có mô liên kết, mô liên kết này tiết triển
khác nhau tùy vào loại khớp.
II. CÁC LOẠI KHỚP:
Đại cương về khớp xương Khớp xương là chỗ nối của hai
hoặc nhiều mặt khớp với nhau: mặt khớp có thể là đầu xương,
một dây chằng (mặt khớp dây chằng vòng quay), hay một đĩa
khớp.
- Khớp bất động: không có ổ khớp các xương nối với nhau
bằng mô liên kết sợi, bằng sụn, mô xương. Các khớp này bất
động hoặc ít động về mặt chức năng, khớp giữa các xương của
vòm sọ
- Khớp bán động: có khe khớp và bao khớp sợi nhưng
không có bao hoạt dịch, khớp mu, khớp giữa các thân đốt sống
- Khớp động: có ổ khớp, bao khớp sợi, hoạt dịch, các mặt
khớp. Cử động nhiều, khớp vai...
Cấu tạo của khớp động Một khớp động thường
được cấu tạo các thành phần sau:
- Mặt khớp: được phủ bởi sụn khớp.
- Phương tiện nối khớp: bao khớp và dây chằng.
- Ổ khớp: giới hạn bởi các mặt khớp và bao khớp,
có bao hoạt dịch lót mặt trong bao khớp. Trong ổ
khớp có chất hoạt dịch. Vì vậy nên khớp động còn
được gọi là khớp hoạt dịch.

I. ĐẶC ĐIỂM:
- Trong cơ thể người có rất nhiều cơ, cơ giúp con người
vận động và làm việc. Có loại cơ vận động theo ý
muốn (cơ vân-cơ bám xương) có loại cơ vận động
không theo ý muốn (cơ trơn, cơ tim).
- Đơn vị cấu tạo của cơ là các sợi cơ
II. TÊN GỌI CỦA CƠ
Cơ được gọi tùy theo: vị trí (cơ cánh tay, cơ ngực
lớn…), hướng của cơ (cơ thẳng bụng, cơ chéo
bụng…), chức năng của cơ (cơ duỗi, cơ gấp), hình
dạng của cơ (cơ delta, cơ trám, cơ thang…). Số đầu
bám của cơ ( cơ nhị đầu, cơ tam đầu, cơ tứ đầu…),
chỗ bám của cơ…
Nhờ đặc tính cơ bản của cơ là sự co cơ, nên cơ
giúp cho cơ thể có thể hoạt động được như vận động
cơ thể và các tạng khác. Cơ được chia làm ba loại đó
là: - Cơ tim, - Cơ trơn, - Cơ vân.
Cơ vân hay còn gọi là cơ xương, co bóp theo ý
muốn, được cấu tạo bởi những sợi cơ. Cấu tạo chung
gồm hai phần: giữa là phần thịt hay bụng cơ, hai đầu
là phần gân bám vào xương hay da. Dựa vào số
lượng, hình dạng, vị trí và chức năng người ta chia cơ
làm nhiều loại:
- Theo hình dạng: cơ dài, cơ ngắn, cơ vòng...
- Theo số lượng thân và gân: nhị đầu, tam đầu, tứ
đầu.
- Theo hướng cơ: cơ chéo, cơ thẳng, cơ ngang...
- Theo chức năng: cơ gấp, cơ duỗi… Cơ được hỗ
trợ bởi các phần phụ thuộc cơ giúp cho sự hoạt động
của cơ thể thuận tiện hơn, các phần phụ thuộc đó là:
mạc, bao hoạt dịch, túi hoạt dịch
CÁNH TAY TRƯỚC
Cơ dang ngón cái

You might also like