0% found this document useful (0 votes)
17 views7 pages

130 BÍ MẬT TRONG HỒI SỨC

Tài liệu trình bày 130 bí mật trong hồi sức, bao gồm các nguyên tắc và phương pháp quan trọng trong việc điều trị bệnh nhân nặng. Những điểm nổi bật bao gồm việc theo dõi lactate, sử dụng thông khí cơ học, và các chỉ định điều trị cho bệnh nhân có tình trạng cấp cứu. Tài liệu cũng đề cập đến các biện pháp phòng ngừa nhiễm trùng và các phương pháp can thiệp sớm để cải thiện tiên lượng bệnh nhân.
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
0% found this document useful (0 votes)
17 views7 pages

130 BÍ MẬT TRONG HỒI SỨC

Tài liệu trình bày 130 bí mật trong hồi sức, bao gồm các nguyên tắc và phương pháp quan trọng trong việc điều trị bệnh nhân nặng. Những điểm nổi bật bao gồm việc theo dõi lactate, sử dụng thông khí cơ học, và các chỉ định điều trị cho bệnh nhân có tình trạng cấp cứu. Tài liệu cũng đề cập đến các biện pháp phòng ngừa nhiễm trùng và các phương pháp can thiệp sớm để cải thiện tiên lượng bệnh nhân.
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
You are on page 1/ 7

130 BÍ MẬT TRONG HỒI SỨC

--------------------------------
1. Tăng lactate gợi ý giảm tưới máu mô, lactate bình thường gợi ý đã hồi sức đủ
dịch
2. Luôn nhớ rằng tụt huyết áp ở bệnh nhân chấn thương là do mất máu
3. Hồi sức tim phổi tốt có thể giúp thành công trong hồi sức ngừng tim.
4. Thời gian khử rung là yếu tố quan trọng nhất trong việc lấy lại tuần hoàn tự
nhiên từ cơn nhịp nhanh thất/ rung thất
5. Đo SP02 rất tốt để theo dõi liên tục, nhưng khí máu động mạch mới là phương
tiện tốt nhất cho chẩn đoán và xử trí cấp cứu
6. Sử dụng phương trình khí phế nang để hiểu cơ chế gây giảm ôxy máu
7. Theo dõi đánh giá cung lượng tim cho dù hệ tuần hoàn đủ khả năng cung cấp
oxy. Theo dõi để có hướng điều trị chứ không phải là 1 phương pháp điều trị.
8. Không có bằng chứng về lợi ích của truyền chất keo (vd albumin..) hơn á tinh
(vd NaCl 0.9%) trong cấp cứu hồi sức.
9. Bắt đầu sớm nuôi dưỡng đường ruột cho bệnh nhân nặng làm tăng cơ hội
sống sót cho bệnh nhân
10. Được phép cho ăn trực tiếp qua đường ruột ở bệnh nhân sốc sau khi ổn định
sau hồi sức, ngay cả khi đang điều trị bằng vận mạch liều thấp.
11. Những chỉ định ưu tiên của thông khí cơ học (thở máy) là: oxy hóa không đủ,
thông khí giảm và tăng tần số hô hấp.
12. Thở máy với thể tích khí lưu thông thấp có thể cải thiện tình hình ở bệnh
nhân ARDS tiến triển
13. Đánh giá cai thở hằng ngày giúp cải thiện tình trạng bệnh nhân.
14. Giảm nguy cơ nhiễm trùng qua CVP bằng cách dự phòng kháng sinh, dùng
2% chlorhexidine sát khuẩn, đánh giá hàng ngày
15. Catheter tĩnh mạch dưới đòn có ít nguy cơ dẫn tới nhiễm trùng máu nhất
16. Dấu hiệu phổi trượt trên siêu âm giúp loại trừ tràn khí màng phổi tại vị trí
đầu dò.
17. Trao đổi ô xi qua màng ngoài cơ thể có thể áp dụng thành công ở bệnh nhân
suy hô hấp khi phương pháp dùng thể tích khí lưu thông thấp thất bại.
18. Không có chuyện đặt ống nội khí quản vào thực quản gây tử vong, cần chắc
chắn vị trí đặt nội khí quản.
19. Nếu ống mở khí quản bị rơi ra khỏi vị trí đặt trong vòng 1-5 ngày đầu , đừng
có dại mà mò mẫm đặt lại. nên đặt 1 ống khác ở thanh quản vì đặt mò không
đúng vào cạnh khí quản có thể gây chèn ép và ngạt.
20. Bất kì chảy máu từ đường thở hay tiêu hóa tiến triển hơn 48h sau mở khí
quản đều gợi ý rò động mạch khí quản, có sự thông thương khí quản và động
mạch chính trong ngực.
21. Nghiên cứu hồi cứu đã chỉ ra rằng PPV- thông khí nhân tạo áp lực dương,
không ảnh hưởng tới tấn suất tái xuất hiện của tràn khí màng phổi sau rút dẫn
lưu. Do đó , PPV không cần chỉ định sau rút dẫn lưu.
22. Vật lý trị liệu có hiệu quả như nội soi phế quản trong điều trị xẹp phổi, mặc
dù nội soi ưu điểm hơn với việc lấy bỏ chất tiết hoặc dị vật.
23. Đặt khử rung tạo nhịp đường động mạch phổi ở trẻ dưới 3 tháng thường kèm
nguy cơ cao
24. Bơm bóng đối xung động mạch chủ nên cân nhắc khi muốn làm tăng áp lực
tâm trương (chứng đau thắt ngực dai dẳng, suy giảm chức năng tim mạch do
nhồi máu cơ tim/ bệnh tim thiếu máu cục bộ) hoặc giảm hậu gánh (sốc do trào
ngược van 2 lá cấp tính)
25. Đánh giá lâm sàng nên bổ sung mức độ nặng của bệnh với viêm phổi cộng
đồng theo thang điểm nặng Nhìn nhận lâm sàng nên bổ sung mức độ nặng
trong thang điểm đánh giá đối với bệnh nhân bị viêm phổi mắc phải do vi khuẩn
tại cộng đồng
thể nặng.
26. Chỉ dựa vào tiêu chuẩn lâm sàng sẽ dẫn tới chẩn đoán quá đà viêm phổi do
thở máy
27. PCO2 bình thường trong hen cấp là 1 dấu hiệu cảnh báo suy hô hấp sắp xảy
ra.
28. Thông khí nhân tạo không xâm nhập giảm yêu cầu cần đặt ống ở bệnh nhân
có COPD nặng và nguy cơ suy hô hấp.
29. Thiếu oxi máu mạn tính la nguyên nhân thường gặp nhất gây ra tăng áp
động mạch phổi
30.Bệnh nhân có tổn thương phổi cấp tính và hội chứng ARDS chết do suy đa
tạng hơn là do thiếu oxy
31. Với hầu hết bệnh nhân, nút động mạch phế quản là lựa chọn để ngừng ho ra
máu số lượng lớn.
32. Ho ra máu nặng, nguyên nhân gây tử vong thường do ngạt hơn là mất máu,
việc quan trọng là phải duy trì thông thoáng đường thở và bảo vệ phổi không bị
chảy máu.
33. Huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tăc phổi thường hay gặp nhưng đều bị
bỏ qua ở những bệnh nhân nặng
34. Cách điều trị suy tim là xác định nguyên nhân như giảm EF, bệnh cơ tim hạn
chế, bệnh cơ tim phì đại hoặc suy tim phải.
35. Các guideline lâm sàng giúp ta lựa chọn phương thức điều trị tốt nhất cho
những bệnh nhân suy tim nặng, giúp đánh giá thể tích và tình trạng tưới máu.
36. Nhồi máu cơ tim cấp, là biến chứng gây ngừng tim ngoại viện có nguy cơ tử
vong rất cao, hạ thân nhiệt giúp cải thiện tình trạng và hồi phục thần kinh.
37. Việc nhận ra loạn nhịp kèm huyết động không ổn định cần chuyển nhịp/khử
rung ngay là điều cực kỳ quan trọng
38. Khi xử trí bóc tách động mạch chủ cấp tính, phải dùng chẹn beta trước khi
truyền nitroprusside để ngăn ngừa bóc tách lan rộng do phản xạ tăng cung
lượng tim
39. Mạch nghịch đảo là sự thay đổi nhịp mạch khi hô hấp, xuất hiện khi thay đổi
áp lực màng ngoài tim >10 mmHg trong chèn ép tim cấp
40. Nhiễm trùng máu nặng gây rối loạn chức năng cấp tính ở nhiều cơ quan.
41. Chẩn đoán, can thiệp sớm với bệnh nhân có nhiễm khuẩn huyết nặng hoặc
sốc nhiễm khuẩn sẽ có tiên lượng tốt
42. Khoảng từ 60-80% ca viêm nội tâm mạc là do mắc liên cầu khuẩn. Tụ cầu
vàng dường như là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm nội tâm mạc trong
trường hợp điều trị bệnh (khác) bằng truyền tĩnh mạch.
43. Phế cầu được cho là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra viêm màng não
nhiễm khuẩn, và điều trị trực tiếp bệnh nên bao gồm cả trị phế cầu trong chế độ
điều trị theo kinh nghiệm.
44. Hầu hết bệnh nhân không cần phải chụp CT scan trước khi chọc tủy sống,
tuy nhiên, khi có dấu hiệu và triệu chứng gợi ý tăng áp nội sọ, ta nên chụp CT.
Bao gồm: dấu hiệu thần kinh khu trú mới khởi phát, động kinh mới khởi phát và
phù gai thị. Giảm sút tri giác và suy giảm miễn dịch cũng nên chụp kiểm tra.
45. Nếu nghi ngờ nhiễm nấm lan tỏa, đừng chần chừ gì nữa, hãy điều trị ngay
đừng đợi cấy làm gì.
46. Giảm đa kháng thuốc của vi khuẩn chỉ có thể bằng cách sử dụng ít kháng
sinh hơn, không nên dùng nhiều loại
47. Phát hiện ra mầm bệnh lây lan giờ hiếm gặp (vd như than, đậu mùa, dịch
hạch) nên nghi ngờ đến 1 cuộc tấn công sinh học.
48. Đau không xuất hiện khi khám, xuất huyết ở da, da có vảy hoặc mất cảm
giác, tiến triển nhanh, tiếng lép bép dưới da, phù quanh bờ tổn thương kèm ban
đỏ nên nghĩ tới 1 nhiễm trùng nặng ở sâu, như viêm cân mạc hoại tử hoặc hoại
thư sinh
hơi.
49. Trong 1 đợt cúm, tất cả những bệnh nhân vào ICU với tình trạng bệnh hô
hấp nên được nghĩ tới bệnh cảnh do cúm và nên kiểm tra, điều trị.
50. Cắt lách là mối nguy cơ dễ nhiễm khuẩn cho các cơ quan có vỏ bao (bao
gan, bao thận…)
51. định lượng nồng độ amylase và lipase giúp chẩn đoán viêm tụy cấp. nhưng
độ tăng các chỉ số này không liên quan tới tình trạng nặng của bệnh
52. giãn tĩnh mạch chảy máu là do tăng áp tĩnh mạch cửa. sau khi hồi sức, dùng
somatostatin giảm nhanh chóng áp lực tĩnh mạch cửa. nếu không hãy tạo cầu
nối cửa chủ.
53. ở các bệnh nhân có tiền sử và thể tạng không đáng tin cậy (ví dụ, bệnh nhân
bị chấn thương đầu hoặc liệt hai chân, người già, hay bệnh nhân dùng steroid),
chẩn đoán rửa phúc mạc có thể là một phương pháp hữu ích để xác định viêm
phúc mạc
54. Điều trị thành công nhiễm toan keton do ĐTĐ (DKA) được xác định bằng
anion gap về bình thường. insulin iv liều 1 UI/kg/h, bù dịch, bổ sung kali
55. Ở những bệnh nhân bị hội chứng tăng áp lực thẩm thấu do tăng đường
huyết, insulin không nên dùng cho đến khi bù đủ dịch.
56. Liều stress- steroid nên dùng cho hầu hết bệnh nhân bị nhiễm trùng huyết
nặng và suy thượng thận. bệnh nhân nặng trong ICU, nên dùng prednisone
tương đương 5 mg / ngày trong 7 ngày
57. Bão giáp được điều trị bằng thuốc kháng giáp, iốt lạnh, thuốc chẹn beta, liều
stress glucocorticoid và xử trí yếu tố nguyên nhân. Hôn mê phù niêm điều trị
bằng bổ sung hormone tuyến giáp, tăng liều glucocorticoid, và điều trị nguyên
nhân.
58. với bệnh nhân chảy máu, ngăn chặn tiếp tục chảy máu quan trọng hơn là bù
dịch và truyền máu.
59. Tất cả các bệnh nhân (có hoặc không có huyết khối) với giảm tiểu cầu do
heparin (type II) phải dùng chống đông vì nguy cơ > 50% huyết khối nếu không
dùng chống đông, tránh truyền tiểu cầu do làm nặng thêm biến chứng huyết
khối
60. Sử dụng các chế phẩm trong điều trị đông máu rải rác nên chỉ dành cho
bệnh nhân đang chảy máu, những thủ thuật xâm lấn hoặc nguy cơ chảy máu
cao. Heparin có thể giảm bớt thrombin là 1 trong những nguyên nhân gây đông
máu nội
mạch rải rác mà không đáp ứng với truyền chế phẩm máu
61. Sp02 có thể không chính xác ở bệnh nhân hồng cầu liềm, cần làm khí máu
và đo trực tiếp p02 để đánh giá tình trạng thiếu oxy. Không xuất hiện mạch
nhanh thường không thiếu oxy nhạy hơn đi nhìn Sp02
62. Bù dịch đủ ở bệnh nhân tăng canxi máu rất quan trọng.
63. Viêm đỏ nóng gợi ý viêm khớp nhiễm trùng cho đến khi tìm được nguyên
nhân khác, đặc biệt ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch hoặc mới xuất hiện viêm
khớp.
64. Bước đầu tiên trong đánh giá lâm sàng của một bệnh nhân hôn mê là phải
xác định xem nó là hậu quả của rối loạn phân ly hay rối loạn chức năng thân
não. Đánh giá nhanh tiền sử và khám toàn thân với hình ảnh thần kinh rất quan
trọng trong
xác định nguyên nhân và lựa chọn điều trị
65. Mất tất cả các phản xạ thân não gồm cả hô hấp trong 2 lần khám cách nhau
24 giờ, sau khi loại trừ tất cả các nguyên nhân ngộ độc và rối loạn trao đổi chất
của hôn mê là đủ để chẩn đoán chết não.
66. Điều trị bằng benzodiazepin chống co giật, tiếp theo là thuốc chống động
kinh là điều trị trụ cột cho tình trạng động kinh.
67. Đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp cần điều trị ngay lập tức. time is brain
68. Các đặc điểm chính của đau đầu vỡ phình mạch bao gồm khởi phát bất ngờ,
đau nặng và các triệu chứng liên quan.
69. suy hô hấp và rối loạn chức năng tự động là những biến chứng chính của hội
chứng Landry-GuillainBarre'. Cần theo dõi dấu hiệu sinh tồn, nhịp thở, nhịp tim
và huyết áp
70. Theo dõi chặt chẽ chức năng hô hấp, đo dung tích sống và lực hít vào ở
những bệnh nhân nhược cơ. ở những bệnh nhân nhược cơ và suy hô hấp, phân
biệt bằng cơn nhược cơ kèm cơn cholinergic.
71. Nếu bạn nghi ngờ bệnh nhân vào icu vì hội chứng cai rượu, nên dùng
benzodiazepine. chẹn beta hoặc clonidin để xử trí nhịp nhanh và THA.
72. Phương pháp điều trị áp lực tưới máu não đã và vẫn là trụ cột của điều trị
chấn thương sọ não. điều trị áp lực tưới máu não để duy trì đầy đủ lưu lượng
máu não và tăng áp lực nội sọ
73. Cắt bỏ sớm và ghép da là điều trị tối ưu và chữa lành vết bỏng. với bn nghi
hít nhiều khói cần đặt nội khí quản sớm.
74. Tắc ruột non sớm có thể điều trị bảo tồn bằng đặt sonde dạ dày giải áp và
bù dịch tĩnh mạch nếu bệnh nhân không có biểu hiện viêm phúc mạc.
75. Tràn khí màng phổi áp lực không được điều trị dẫn tới nguy cơ tử vong cao.
76. Không phải đụng dập thành ngực mà đụng dập bên dưới phổi là nguyên
nhân làm tăng nguy cơ suy hô hấp.
77. Trong chấn thương ngực kín, khám bình thường, chụp X quang ngực, điện
tâm đồ, siêu âm tim cũng không loại trừ được đụng dập cơ tim. Đặc biệt là thất
phải nằm phía trước nhất ở thành ngực
78. Rút ống trong phòng mổ an toàn ở các bệnh nhân ghép gan.
79. Bệnh nhân ghép tim sẽ có 2 sóng P trên ECG: 1 của tim ghép, 1 của tim
người nhận
80. Khi sử dụng succinylcholine để giãn cơ đặt nội khí quản cấp cứu trong ICU,
chú ý tác dụng phụ của nó, ví dụ tăng kali máu, rối loạn huyết động, tăng áp lực
nội sọ, nội nhãn và áp lực trong dạ dày, tiêu cơ vân và tăng thân nhiệt ác tính.
81. Các thuốc giảm đau thường dùng trong ICU là opioid; morphine, fentanyl,
hydromorphone và sufentanil. Morphine có một hoạt chất chuyển hóa, morphin-
6- glucuronid, mạnh, lâu hơn và có thể tích tụ, đặc biệt là ở bệnh nhân suy thận,
gây mê và suy hô hấp trong vài ngày.
82. Nếu một bệnh nhân năng có rối loạn tâm thần, bối rối, mê sảng có thể dùng
phương pháp đánh giá sự lú lẫn ở icu.
83. Uốn ván là một bệnh lâm sàng có thể hoàn toàn ngăn ngừa bằng cách tiêm
chủng thích hợp. có thể xảy ra sau bất kỳ tổn thương da, kể cả tổn thương nhẹ.
84. Naloxone sẽ đảo ngược tác dụng an thần của opioid trừ khi bệnh nhân đã bị
thiếu oxy não, khi đó sẽ chỉ đáp ứng 1 phần hoặc không đáp ứng
85. Sưởi ấm, thở oxy ẩm là cách đơn giản và hiệu quả điều trị bệnh nhân hạ
thân nhiệt nhẹ có huyết động ổn định
86. Nhiều bệnh nhân chết vô tình do quá trình cấp cứu của bác sĩ
87. Nếu bệnh nhân cảm nhiệt cần xử trí ngay lập tức
88. Trong điều trị bệnh nhân có toan chuyển hóa dai dẳng không rõ nguyên
nhân, nên nghi ngộ độc methanol hoặc ethylene glycol, dùng liều 15 mg / kg
fomepizole (Antizol) có tác dụng ngăn chuyển hóa thành chất độc trong 12h
89. Nếu một bệnh nhân có toan chuyển hóa không rõ nguyên nhân, cần loại trừ
ngộ độc aspirin, methanol và ethylene glycol. Chạy thận nhân tạo sớm nếu ngộ
độc cấp aspirin có nồng độ salicylate tăng cao, rối loạn trạng thái tâm thần, phù
não, phù phổi hoặc suy thận
90. Nguy cơ nhiễm độc gan sau uống lượng acetaminophen lớn cần điều trị
nhanh với N-acetylcystein. Sau quá liều acetaminophen, toan chuyển hóa, hôn
mê, suy
thận và viêm tụy cũng có thể xảy ra.
91. Mặc dù luôn chú ý tác dụng bất lợi với thai nhi khi chụp XQ và dùng thuốc,
nhưng điều trị và can thiệp khỏi bệnh cho người mẹ đem lại lợi ích tốt nhất cho
thai nhi
92. Thuốc chính điều trị mê sảng là haloperidol. Có một số bằng chứng hỗ trợ sử
dụng risperidone, olanzapine, quetiapine. Benzodiazepines không nên sử dụng
đơn trị liệu cho bệnh nhân mê sảng trừ những trường hợp mê sảng do cai rượu
93. Đối với bệnh nhân có tiền sử nghiện rượu, thiamine nên dùng trước khi
truyền Glucose để tránh hội chứng Wernicke-Korsakoff.
94. Hội chứng thuốc an thần ác tính có thể xảy ra với bất kỳ lứa tuổi nào khi
quan hệ tình dục mà có dùng thuốc chống loạn thần, chống nôn và các thuốc bị
cấm
95. Mặc dù theo quy định pháp luật, năng lực hành vị của 1 bệnh nhân có thể
xác định bởi các bác sĩ
96. Hội chứng cai rượu cần điều trị đúng phác đồ. Không điều trị đúng có thể dẫn
đến tử vong
97. Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi liên quan máy thở có thể giảm với việc sử dụng
máy thở Bó (ventilator bundle)
98. Nghiên cứu ở ICU không được coi là đối tượng của các tạp chí uy tín và
không được điểm chuẩn trừ khi bạn chúng minh
tính khách quan mức độ nặng của bệnh khi nhập viện
99. Trừ trường hợp ngừng tim, dùng epinephrine IV phải nhỏ giọt cẩn thận do tác
động lên giao cảm mạnh mẽ.
100. Điều trị rung thất (VF) bằng khử rung sớm: 360 joules với máy 1 pha, 200
joules với máy 2 pha hoặc ở cấp độ nhà sản xuất khuyến cáo. Nếu khử rung
không thành công, dùng vasopressin hoặc epinephrine trong 2 phút hoặc 5 chu
kỳ hồi sức tim phổi, sau đó lại sốc điện.
101. Sự hấp thụ của methemoglobin có thể làm sp02 còn 85%, bất kể Sa02 thực
tế
102. Khi sp02 tĩnh mạch < 60%, gợi ý tưới máu không đầy đủ có thể do suy tim
sung huyết.
103. Có rất ít bằng chứng hỗ trợ việc dùng các công cụ theo dõi tinh vi như
catheter động mạch phổi. Các thiết bị này có thể vô ích hoặc thậm chí có hại
nếu sử dụng mà chuyên môn không phù hợp
104. Duy trì truyền dịch bù lượng mất nhận biết và không nhận biết được ở
người lớn với liều 30-35 ml / kg. dịch tinh thể vẫn là lựa chọn trong bù dịch cấp
105. Hệ số hô hấp (RQ) là Tỉ số giữa khối lượng CO2 thải ra và khối lượng O2 hấp
thụ khi hô hấp. RQ giúp lập kế hoạch điều trị.
106. Đối với bệnh nhân đợt cấp COPD, thông gió cơ học không xâm lấn làm giảm
nhu cầu đặt nkq và cải thiện tử vong. Không sử dụng khi bệnh nhân có chỉ định
đặt nkq
107. Khi cài đặt máy thở, giảm VT và áp lực đường thở, thậm chí chịu được toan
hô hấp.
108. An thần và giảm đau hàng ngày nên dùng giảm dần liều và tăng khoảng
cách dùng, như vậy bệnh nhân sẽ tỉnh táo, bảo vệ đường thở và có thể cai được
thở máy
109. Hầu hết các bệnh nhân, có thể duy trì đường thở mà không cần đặt ống
nkq. 5 dấu hiệu cần đặt nkq là tắc nghẽn đường hô hấp trên, thiếu oxy, giảm
thông khí, tăng tần số thở và bảo vệ đường thở
110. Khi có chướng dạ dày, ợ hơi thường xuyên, hoặc hít sặc ở vị trí mở khí quản
gợi ý rò thực quản- khí quản
111. Dẫn lưu màng phổi cần thiết tới 85% trường hợp vết thương ngực
112. Soi phế quản ống mềm thường được sử dụng trong các đơn vị chăm sóc
đặc biệt (ICU) để chẩn đoán và hướng dẫn lựa chọn kháng sinh cho bệnh viêm
phổi liên quan máy thở.
113. Nguyên nhân hay gặp nhất dẫn đến thất bại của máy tạo nhịp qua da là
mất kết nối của điện cực và tim
115. Giảm VT, thậm chí cho phép tăng C02 là chiến lược tốt nhất với bn rối loạn
huyết động và chấn thương khí áp ở bệnh nhân thở máy và hen nặng
116. Bệnh phổi mạn có phì đại thất phải do bệnh của mạch máu phổi hoặc nhu
mô. Liệu pháp oxy lâu dài là phương pháp điều trị.
117. Điều trị liệu pháp hô hấp do thiếu oxy nên mục tiêu đạt PaO2 khoảng 50
mmHg.
118. Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS) không thể ngăn chặn. chỉ giảm
tỷ lệ tử vong bằng thông khí thể tích khí lưu thông thấp
119. Chết trong ho ra máu dẫn đến ngạt thở và suy hô hấp cấp tính hơn là chết
do mất máu.
120. Bởi vì không có lâm sàng, X quang, hoặc xét nghiệm đặc hiệu thuyên tắc
phổi nên với bất kỳ bệnh nhân nặng nào rối loạn chức năng tim phổi nên nghĩ
đến thuyên tắc phổi
121. Mục tiêu trước mắt trong nhồi máu cơ tim cấp là tái lưu thông mạch máu
bằng can thiệp vành qua da hoặc dùng tiêu huyết khối
122. Dùng nitroprusside có thể có lợi ở bệnh nhân hẹp đmc nặng kèm rối loạn
chức năng thất trái
123. ECG có ST chênh dạng upslopping tất cả các chuyển đạo trừ aVR và V1
trong viêm màng ngoài tim
124. Tổn thương bệnh đậu mùa liên quan đến lòng bàn tay và lòng bàn chân,
trong khi bệnh thủy đậu thì không. Bệnh đậu mùa đau đớn; thủy đậu thì ngứa.
125. Cấy máu không tác dụng trong viêm mô tế bào.
126. Hoại tử cân mạc có thể lan rộng ra mô tế bào kèm tạo khối cứng như gỗ
127. Creatinine huyết thanh có thể không thay đổi nhiều trong suy thận cấp tính
ở bệnh nhân có giảm khối lượng cơ bắp.
128. Ở những bệnh nhân tiêu cơ vân, các biến chứng đe dọa tính mạng do tăng
kali và giảm calci máu.
129. Hạ kali máu có thể do K đưa vào thấp, K phân phối lại nội bào, mất tiêu hóa
K (tiêu chảy), và mất K thận. Tăng kali huyết có thể do tăng đầu vào, K phân
phối lại ngoại bào và bài tiết K thận thấp.
130. Quá trình điều chỉnh nhanh chóng của hạ natri máu hoặc tăng natri máu có
thể dẫn đến di chứng thần kinh không hồi phục
Nguồn: Bs. Phạm Ngọc Minh

You might also like