SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2024 - 2025
BẮC NINH Môn: NGỮ VĂN - Lớp 12
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát
đề)
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
(1)Trường Sơn! Đường ta qua chưa một dấu chân người
Chú nai vàng nghiêng đôi tai ngơ ngác
Dừng ở lưng đèo nghe suối hát
Ngắt đoá hoa rừng gài lên mũ, ta đi!
(2)Trường Sơn! Đèo vút cao vượt trên mây gió
Đạp nát đá tai mèo bằng sức pháo ngàn cân
Đi ta đi những trai làng Phù Đổng
- Gì vui hơn đường ra trận mùa xuân!
(3)Ôi những vì sao thức cùng ta đêm đêm không mỏi
Như mắt em mang trọn niềm tin yêu chờ đợi
Như hải đăng vời vợi ngàn trùng
Giục lòng ta vượt Trường Sơn
đi luyện chí anh hùng.
(Trích Bài ca Trường Sơn, Gia Dũng,
in trong Thơ Việt Nam 1945-2000, NXB Văn học, 2006, tr.270)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.
Thể thơ tự do
Dấu hiệu nhận biết: Số tiếng trên mỗi dòng dòng thơ là không đều nhau, cả bài
thơ không bị giới hạn dòng thơ.
Câu 2. Chỉ ra các hình ảnh thiên nhiên Trường Sơn được khắc họa trong khổ thơ (1).
Câu 3. Nhận xét tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện trong những dòng thơ sau:
Đi ta đi những trai làng Phù Đổng
- Gì vui hơn đường ra trận mùa xuân!
- b1: Nhân vật trữ tình là ai?
- b2: Chỉ ra từ ngữ thể hiện tâm trạng (Nghĩa đen/ nghĩa bóng)
- B3: Tâm trạng của nhân vật trữ tình (3)
- B4: Tình cảm/ thái độ của độc giả
Nhân vật trữ tình trong đoạn thơ trên chính là những trai làng Phù Đổng được thể hiện
qua đại từ nhân xưng “ta”.
“Vui”, “đi ta đi”: Hào hứng, lạc quan, vui vẻ, hồ hởi của người lính
Ngưỡng mộ, trân trọng, tự hào về truyền thống vẻ vang của dân tộc VN….
Câu 4. Phân tích tác dụng của biện pháp so sánh được sử dụng trong khổ thơ (3).
- B1: Nêu tên BPTT, chỉ ra từ ngữ, hình ảnh chứa BPTT
- B2: Tác dụng ( Nghệ thuật/ nội dung)
- BPTT được sử dụng trong khổ thơ 3 là so sánh, Ôi những vì sao thức cùng ta đêm
đêm không mỏi
Với mắt em mang trọn niềm tin yêu chờ đợi
Như hải đăng vời vợi ngàn trùng
Giục lòng ta vượt Trường Sơn
đi luyện chí anh hùng.
- Tác dụng: Tác giả đã rất tài tình, khéo léo khi sử dụng BPTT so sánh nhằm tang sức
gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt. giúp cho khổ thơ trở nên sinh động, hấp dân, lôi
cuốn, giàu nhịp điệu hơn. Từ đó, nhấn mạnh tình yêu đôi lứa,tình yêu quê hương đã
tiếp sưc, trở thành động lớn lớn lao người lính vững tin trên bước đường hành quân.
Từ đó mang lại hòa bình, độc lập, tự do cho dân tộc. Tác giả thể hiện niềm tự hào, ngợi
ca, trân trọng sự dấn thân, quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh của những anh hung làng
Phù Đổng. Từ đó, gửi gắm thông điệp trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc bảo vệ, giữ
gin phát huy truyền thống tốt đẹp của đất nước….
-
Câu 5. Hình ảnh những trai làng Phù Đổng trong văn bản gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về
trách nhiệm của thanh niên trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc (trình bày khoảng 5-7
dòng).
B1: Khái quát lại nội dung
B2: những trai làng Phù Đổng được miêu tả ntn?
B3: Trách nhiệm ( 3…)
“Bài ca Trường Sơn” của Gia Dũng đã đọng lại trong em ấn tượng về hình ảnh người
lính-những trai làng Phù Đổng. Họ hiện lên đầy phẩm chất tốt đẹp, biểu trưng cho hình ảnh
người lính cụ Hồ: Yêu nước, lạc quan, vui vẻ, hồ hởi, quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh.
Thông qua hình ảnh người lính trong văn bản, em rút ra trách nhiệm của thanh niên trong kỉ
nguyên vươn mình của dân tộc. Bảo vệ đất nước, nối tiếp truyền thống cha ông, viết tiếp
câu chuyện hòa bình; nỗ lực, học tập, vươn mình sánh vai với các cường quốc năm
châu; hòa nhập với thế giới…….
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) phân tích, đánh giá hình tượng người lính
Trường Sơn được thể hiện trong văn bản ở phần Đọc hiểu.
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm
Trong nền thi ca VN, Gia Dũng là 1 thi sĩ tài hoa, đóng góp vào kho tang nước nhà
nhiều tác phẩm ý nghĩa. Một trong số đó, ta không thể không kể đến tác phẩm “Bài ca
Trường Sơn”. Tác phẩm đã khắc họa hình tượng người lính Trường Sơn ……
- Hình tượng người lính Trường Sơn:
+ Tinh thần tiên phong, dũng cảm, kiên cường, bền bỉ trước sự khắc nghiệt của thiên
nhiên, của chiến tranh (đường ta qua chưa một dấu chân người, đèo vút cao, đạp nát núi
đá tai mèo…).
+ Tâm hồn lãng mạn, lạc quan, yêu đời trên đường ra trận (Gì vui hơn đường ra trận mùa
xuân! ngắm nhìn chú nai vàng ngơ ngác, lắng nghe suối hát, ngắt đóa hoa rừng gài lên
mũ).
+ Lý tưởng cao đẹp, khát vọng sống có ý nghĩa, tình yêu đôi lứa là động lực chiến đấu và
chiến thắng (những trai làng Phù Đổng, ánh mắt em, vượt Trường Sơn, luyện chí anh
hùng, …).
- Nghệ thuật: Thể thơ tự do, nhịp điệu linh hoạt, ngôn ngữ giàu hình ảnh, biện pháp
tu từ đặc sắc: phép điệp, so sánh, ẩn dụ.
=> Đánh giá tài năng tác giả.
Câu 2. (4,0 điểm)
Cuộc sống rất cần sự sáng tạo của con người, đặc biệt là những người trẻ tuổi.
Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về sự sáng tạo của
tuổi trẻ trong cuộc sống hiện nay.
…….HẾT……
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM
BẮC NINH ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2024 - 2025
(HDC có 03 trang) Môn: NGỮ VĂN - Lớp 12
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 4,0
1 Thể thơ: Tự do 0,5
Hướng dẫn chấm: HS trả lời đúng nội dung đạt 0,5 điểm.
2 Các hình ảnh thiên nhiên Trường Sơn được khắc hoạ trong khổ thơ 0,5
(1): chú nai vàng, lưng đèo, suối, đoá hoa rừng.
Hướng dẫn chấm:
- HS trả lời được từ 03-04 hình ảnh: đạt 0,5 điểm.
- HS trả lời được từ 01-02 hình ảnh: đạt 0,25 điểm.
- HS trả lời sai hoặc chép lại các câu thơ không cho điểm.
3 Tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện trong những dòng thơ: 1,0
vui, tự hào, lạc quan trên con đường ra trận cứu nước.
Hướng dẫn chấm:
- HS trả lời đúng 01 tâm trạng đạt 0,5 điểm.
- HS trả lời đầy đủ đạt 1,0 điểm.
- HS có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa.
4 - Biện pháp tu từ so sánh: những vì sao - mắt em - hải đăng 1,0
- Tác dụng: Giúp câu thơ tăng sức gợi hình, gợi cảm, sinh động, hấp
dẫn; nhấn mạnh tình yêu lứa đôi, yêu quê hương tiếp thêm niềm tin,
động lực cho người chiến sĩ trên con đường ra trận; sự cảm phục, yêu
mến của tác giả đối với anh bộ đội Trường Sơn.
Hướng dẫn chấm:
- HS chỉ ra được biện pháp tu từ đạt 0,25 điểm.
- HS nêu được 01 tác dụng đạt 0,25 điểm.
- HS có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa.
5 Hình ảnh những trai làng Phù Đổng trong văn bản gợi cho học sinh 1,0
suy nghĩ gì về trách nhiệm của thanh niên trong kỷ nguyên vươn
mình của dân tộc. Có thể theo hướng sau: Trong chiến tranh, thế hệ
thanh niên ra trận cứu nước, khi hoà bình, trong kỷ nguyên vươn mình
của dân tộc, thanh niên cần tiên phong trong học tập, lao động, đổi
mới, sáng tạo để phát triển văn hoá, phát triển kinh tế… hội nhập thế
giới.
Hướng dẫn chấm:
- HS nêu được quan điểm của bản thân đạt 0,5 điểm.
- HS đưa ra được lập luận phù hợp, thuyết phục, bám sát nội dung
văn bản đạt 0,5 điểm; đưa ra lập luận nhưng thiếu thuyết phục đạt
0,25 điểm.
- HS có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa.
II VIẾT
1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) phân tích, đánh giá 2,0
hình tượng người lính Trường Sơn được thể hiện trong văn bản
phần Đọc hiểu.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn 0,25
Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng (150 chữ) của đoạn văn.
HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
Hình tượng người lính Trường Sơn.
c. Viết được đoạn văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu 1,0
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí
lẽ và dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo các nội dung sau:
- Hình tượng người lính Trường Sơn:
+ Tinh thần tiên phong, dũng cảm, kiên cường, bền bỉ trước sự khắc
nghiệt của thiên nhiên, của chiến tranh (đường ta qua chưa một dấu
chân người, đèo vút cao, đạp nát núi đá tai mèo…).