Truyen Thong PLC 1200 Va HMI
Truyen Thong PLC 1200 Va HMI
1
MỤC LỤC
2
PHẦN I: CỞ SỞ LÝ THUYẾT
1. Tổng quan về PLC S7-1200
1.1. Tổng quát về PLC S7-1200
PLC viết tắt của Programmable Logic Controller là thiết bị điều khiển lập trình
cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông qua một ngôn ngữ
lập trình, người sử dụng có thể lập trình để thực hiện một loạt trình tự các sự kiện.
Các sự kiện này được kích hoạt bởi các tác nhân kích thích tác động vào plc hoặc
qua các hoạt động có trễ như thời gian định kỳ hay thời gian được đếm. Một khi sự
kiện được kích hoạt sự thật, nó bật ON hay OFF các thiết bị bên ngoài gọi là thiết bị
vật lý. Một bộ điều khiển lập trình sẽ lien tục lặp trong chương trình do người sử
dụng lập ra chờ tín hiệu ở ngõ vào và xuất tín hiệu ở ngõ ra tại các thời điểm đã lập
trình.
Để khắc phục những nhược điểm của bộ điều khiển dung dây nối, người ta đã
chế tạo bộ điều khiển plc nhằm thỏa mãn các yêu cầu sau:
• Lập trình dễ dàng, ngôn ngữ lập trình dễ học
• Gọn nhẹ, dễ bảo quản, dễ sửa chữa
• Dung lượng bộ nhớ lớn để có thể chứa được những chương trình
phức tạp
• Hoàn toàn tin cậy trong môi trường công nghiệp
• Giao tiếp được với các thiết bị thông minh khác như máy tính, nối
mạng, các module mở rộng
Các thiết kế đầu tiên là nhằm thay các phần cứng Relay dây nối và các logic thời
gian. Tuy nhiên bên cạnh đó việc đòi hỏi tăng cường dung lượng bộ nhớ và tính dễ
dàng cho plc mà vẫn đảm bảo tốc độ xử lý cũng như giá cả…
Chính điều này đã tạo ra sự quan tâm sâu sắc đến việc sử dụng PLC trong công
nghiệp, các tập lệnh nhanh chóng đi từ các lệnh logic đơn giản đến lệnh đếm, định
thời, thanh ghi dịch…Sự phát triển các máy tính dẫn đến các bộ PLC có dung lượng
lớn, số lượng I/O nhiều hơn.
Trong PLC phần cứng CPU và chương trình là đơn vị cơ bản cho quá trình điều
khiển và sử lý hệ thống, chức năng mà bộ điều khiển cần thực hiện sẽ được xác định
bằng một chương trình. Chương trình này sẽ nạp sẵn vào bộ nhớ của PLC, PLC sẽ
thực hiện việc điều khiển dựa vào chương trình này. Như vậy, nếu muốn thay đổi
hay mở rộng chức năng của quy trình công nghệ ta chỉ cần thay đổi chương trình
bên trong bộ nhớ PLC. Việc thay đổi hay mở rộng chức năng sẽ được thực hiện một
cách dễ dàng mà không cần sự can thiệp vật lý nào so với các bộ dây nối hay Relay.
3
1.2. Những điểm nỏi bât của Simatic S7-1200
- [1] Là nguồn ra 24VDC từ PLC, thường dừng cho cảm biên hay để đấu kích ngõ
vào Input
- [2] là đấu nối nhận tín hiệu Input
• Nếu đấu như hình 0VDC “-” đấu vào “M” của PLC hiểu là sinking input
nghĩa là input kích 24VDC.
• Nếu ngược lại 24VDC “+” đấu vào “M” của PLC hiểu là sourcing inputs
nghĩa là input kích 0VDC.
4
• Mức phân biệt tín hiệu:PLC nhận tín hiệu input là “1” với tín hiệu kích
>15V DC 2.5 mA. PLC nhận hiểu tín hiệu input là “0” với tín hiệu <5VDC
1 mA
- [3] là đấu nối nguồn cấp cho PLC
- [4] là đấu nối ngõ ra output của PLC
1.1.1. Các tính năng nỗi trội
- S7-1200 có thể kiểm soát nhiều ứng dụng tự động hóa một cách hiệu quả. Với
thiết kế nhỏ gọn, chi phí thấp, và một tập lệnh mạnh mẽ làm cho S7-1200 trở thành
một giải pháp hoàn hảo hơn cho các ứng dụng sử dụng.
- S7-1200 bao gồm một microprocessor kết hợp với một nguồn cung cấp được
tích hợp sẵn, đồng thời là các đầu vào/ra (DI/DO).
- Tất cả các CPU đều cung cấp bảo vệ bằng password chống truy cập vào PLC.
- Tính năng “know-how protection” được phát triển để bảo vệ các block đặc biệt.
Theo đó, người dùng có thể tự tạo những password riêng lẻ theo ý muốn để giới hạn
truy cập tới các khối hàm.
- S7-1200 được tích hợp một cổng PROFINET, có hỗ trợ chuẩn Ethernet và
TCP/IP. Thêm vào đó, bạn có
- S7-1200 được tích hợp một cổng PROFINET, có hỗ trợ chuẩn Ethernet và
TCP/IP. Thêm vào đó, bạn có thể dùng thêm các module truyền thống mở rộng kết
nối bằng RS485 hoặc RS232.
- S7-1200 dung phần mềm lập trình Step7 Basic. Phần mềm này hỗ trợ ba ngôn
ngữ lập trình là FBD, LAD và SCL.
- Với S7-1200, khi muốn làm một dự án, bạn chỉ cần cài TIA Portal vì phần mềm
này đã được tích hợp bao gồm cả môi trường lập trình cho PLC và thiết kế giao diện
HMI.
1.1.2. Phân loại
Việc phân loại S7-1200 dựa vào loại CPU mà nó trang bị:
Các loại PLC thông dụng: CPU 1211C, CPU 1212C, CPU 1214C
Thông thường S7-200 được phân ra làm 2 loại chính:
• Loại cấp điện 220VAC:
Ngõ vào: Kích hoạt mức 1 ở cấp điện áp +24VDC(từ 15VDC – 30VDC).
5
Ngõ ra: Relay.
Ưu điểm của loại này là dùng ngõ ra Relay. Do đó có thể sử dụng ngõ ra ở
nhiều cấp điện áp khác nhau( có thể sử dụng ngõ ra 0V, 24V, 220V…)
Tuy nhiên, nhược điểm của nó là do ngõ ra Relay nên thời gian đáp ứng
không nhanh cho ứng dụng biến điệu độ rộng xung, hoặc Output tốc độ cao…
• Loại cấp điện áp 24VDC:
Ngõ vào: Kích hoạt mức 1 ở cấp điện áp +24VDC( từ 15VDC –30VDC).
Ngõ ra: transistor
Ưu điểm của loại này là dùng ngõ ra transistor. Do đó có thể sử dụng ngõ ra này để
biến điệu độ rộng xung, Output tốc độ cao…
Tuy nhiên, nhược điểm của loại này là do ngõ ra transistor nên chỉ có thể sử
dụng một cấp điện áp duy nhất là 24VDC, do vậy sẽ gặp rắc rối trong những ứng
dụng có cấp điện áp khác nhau. Trong trường hợp này, phải thông qua một Relay
24VDC đệm.
7
Có 3 loại đèn hoạt động:
• Run/stop: đèn xanh/ đèn vàng báo hiệu PLC đang hoạt động/ dừng hoạtđộng.
• Error: đèn báo lỗi.
• Maint: đèn báo khi ta buộc địa chỉ vào nó lên 1
Có 2 loại đèn hiển thị :
• Ix.x chỉ trạng thái logic ngõ vào
Qx.x chỉ trạng thái logic ngõ ra
1.2.4. Bộ nhớ PLC
PLC thường yêu cầu bộ nhớ trong các trường hợp : làm bộ định thời các
kênh trạng thái I/O. Làm bộ đệm trạng thái các chắc năng trong PLC như định thời,
đếm, gọi các Relay.
Mỗi lệnh của chương trình có một vị trí riêng trong bộ nhớ, tất cả các vị trí
trong bộ nhớ đều được đánh số, những số này chính là đìa chỉ trong bộ nhớ. Địa chỉ
của từng ô nhớ sẽ được trỏ đến bởi một bộ đếm địa chỉ nằm bên trong bộ vi xử lý.
Bộ vi xử lý sẽ có giá trị trong bộ đếm này them một trước khi xử lý lệnh tiếp theo.
Với một địa chỉ mới, nội dung của ô nhớ tương ứng sẽ xuất hiện ở đầu ra, quá trình
này gọi là quá trình đọc.
Bộ nhớ bên trong của PLC được tạo bởi vi mạch bán dẫn, mỗi vi mạch này có
khẳ năng chứa 2000-16000 dòng lệnh tùy theo laoị vi mạch trong PLC các bộ nhớ
như RAM và EPROM đều được sử dụng.Ram có thể nạp chương trình, thay đổi xóa
bỏ nội dung bất kỳ lúc nào, nội dung RAM sẽ bị mất nếu nguồn điện nuôi bị mất.
Để tránh tình trạng này các PLC đều được trang bị pin khô có khả năng cung cấp
năng lượng dự trữ cho RAM từ vài tháng cho đến vài năm. Xu hướng hiện nay sử
dụng CMOSRAM do khả năng tiêu thụ thập và tuổi thọ cao.
EPROM là bộ nhớ mà người sử dụng bình thường có thẻ đọc chứ không ghi
được nộ dung vào, nội dung của EPROM không bị mất khi mất nguồn, nó được già
sẵn trong máy, đã đuọc nhà sản xuất nạp và chứa sẵn hệ điều hành. Nếu người dung
không muốn sử dụng bộ nhớ thì chỉ dung EPROM gắn bên trong PLC.
EEEPROM liên kết với những truy xuất linh động của RAM và có tính ổn
định. Nội dung của nó có thể xóa và lập chương trình bằng điện tuy nhiên số lần là
có giới hạn.
2. Tổng quan về màn hình HMI Siemens
2.1. Khái niệm
8
HMI là từ viết tắt của Human-Machine-Interface, nghĩa là thiết bị giao tiếp
giữa người điều hành và máy móc thiết bị. Nói một cách chính xác, bất cứ cách nào
mà con người “giao tiếp” với một máy móc qua 1 màn hình giao diện. Màn hình
HMI hiện nay đã quá quen thuộc với con người, đặc biệt trong công nghiệp, nó đóng
vai trò vô cùng quan trọng trong phần giao tiếp giữa người và máy.
Màn hình cảm ứng HMI giao tiếp với bộ lập trình PLC để nhận và hiển thị
thông tin cho người dùng xem. Màn hình HMI có thể được sử dụng cho một chức
năng duy nhất, như theo dõi, giám sát, hiển thị hoặc là thực hiện các hoạt động phức
tạp hơn, như điều khiển thiết bị máy móc: tắt máy hoặc tăng tốc độ sản xuất…vv,
tùy thuộc vào mục đích sử dụng.
HMI giúp tối ưu hóa quy trình công nghiệp bằng cách số hóa và tập trung hóa
dữ liệu cho người xem. Bằng cách tận dụng HMI, các nhà khai thác có thể thấy thông
tin quan trọng được hiển thị trong biểu đồ hoặc bảng điều khiển kỹ thuật số, quản lý
cảnh báo và kết nối với các hệ thống SCADA và MES, tất cả thông qua một bảng
điều khiển.
• HMI kết nối với PLC và hiển thị lên màn hình cho mục đích vận hành và xử
lý sự cố.
• Có thể giám sát và điều khiển nhiều máy móc hoặc thiết bị khác.
9
• Phần mềm cho phép thiết kế những gì người vận hành sẽ thật sự nhìn thấy
trên màn hình.
10
• Các giao thức phổ biến là Modbus, Ethernet/IP, Profibus.
11
+ Khả năng lưu trữ cao.
• Các thành phần của HMI
+ Phần cứng:
• Màn hình
• Các phím bấm
• Chíp: CPU, ROM,RAM, EPROM/Flash, …
+ Phần Firmware:
• Các đối tượng
• Các hàm và lệnh
+ Phần mềm phát triển:
• Các công cụ xây dựng HMI.
• Các công cụ kết nối, nạp chương trình và gỡ rối.
• Các công cụ mô phỏng
+ Truyền thông:
• Các cổng truyền thông.
• Các giao thức truyền thông
• Quy trình xây dựng hệ thống HMI
a, Lựa chọn phần cứng:
+ Lựa chọn kích thước màn hình: trên cơ sở số lượng thông số/thông tin cảm biến
hiển thị đồng thời. nhu cầu về đồ thị, đồ họa(lưu trình công nghệ…)
+ Lựa chọn số phím cứng, số phím cảm ứng tối đa cùng sử dụng cùng lúc.
+ Lựa chọn các cổng mở rộng nếu có nhu cầu in ấn, kết nối các thiết bị ngoại vi
khác
+ Lựa chọn dung lượng bộ nhớ: theo số lượng thông số cần thu thập số liệu, lưu
trữ dữ liệu, số lượng trang màn hình cần hiển thị.
b. Xây dựng giao diện
+ Cấu hình phần cứng: chọn phần cứng ( Model), thiết bị kết nối ( PLC ), chuẩn
giao thức…
+ Xây dựng các trang màn hình screen
+ Gán các biến số (tag) cho các đối tượng.
+ Sử dụng các đối tượng đặc biệt.
12
• Viết các chương trình script (tùy chọn).
• Mô phỏng và gỡ rối chương trình.
• Nạp thiết bị xuống HMI.
2.2. Màn hình HMI-Siemens-KTP400-6AV2123-0AX0
Màn hình TFT độ rộng 4.3 inch, độ phân giải 64K màu với nhiều kích thước
hiển thị từ 3 "đến 15". Để điều khiển người vận hành có thể chọn màn hình cảm ứng
hoặc các phím hoặc sử dụng kết hợp cả hai. Tấm cảm ứng màn hình HMI là thành
phần không thể thiếu của màn hình HMI Siemens. Với công nghệ cảm ứng điện trở,
dựa trên áp lực của vật tác động vào như tay, bút hoặc bất kì vật gì chạm. Cấu tạo
của loại tấm cảm ứng HMI gồm một tấm kính hoặc nhựa acrylic mỏng bao phủ hai
lớp tương tác là lớp dẫn xuất điện và lớp cảm biến điện trở. Hai lớp này được phân
tách bởi một lớp đệm gồm các điểm và khoảng trống mà mắt thường không thể nhìn
thấy được. Là nơi chứa đựng các đối tượng (Object), các biến số (tags), các chương
trình dạng ngữ cảnh (script).
+ Độ phân giả hình ảnh ngang 480 Pixel, độ phân giải dọc 272 Pixel.
+ Bộ xử lý: Bộ xử lý loại ARM, Flash, RAM.
+ Bộ nhớ khả dụng cho dữ liệu người dùng là 10Mbyte.
+ Kích thước mặt trước ( Rộng x Dài): 116x141mm.
+ Kích thước lăp đặt ( Dài X Rộng X Cao): 123x99x33 mm.
• Protective film 4″ KTP400 Basic
+ Tính linh hoạt cao với với khả năng điều chỉnh mức sáng vô cấp và có thể
lắp thằng đứng ( cấu hình dọc)
13
+ Cảm biến hoặc phím bấm vận hành với gốc nhìn lên đến 170º
+ Có cổng USB, có thể dùng để kết nối bàn phím và chuột, hoặc máy quét mã
vạch, lưu data vào USB.
+ Phần mềm lập trình WinCC Basic V13 hoặc bản cao hơn.
+ Tương thích hoàn toàn với hệ thống điều khiển SIMATIC S7-1200.
+ Kết Nối lập trình với PC qua cáp USB-A2 hoặc cáp PC Adapter USB
MPI/DP/PPI
+ Cáp profibus: 6XV1830-0EH10, 6XV1830-0EN20, 6XV1830-0EN50,
+ Đầu nối profibus: 6ES7972-0BA12-0XA0, 6ES7972-0BA42-0XA0,
6ES7972-0BA52-0XA0.
+ Đầu nối profinet: 6GK1901-1BB10-2AA0 -FastConnect RJ45 plug 180 2x2
+ Cáp profinet: 6GK1901-1BB20-2AA0-FastConnect RJ45 plug 90 2x 2.
14
PHẦN II: THÍ NGHIỆM
1. Truyền thông 2 PLC bằng lệnh PUT/GET
Lệnh PUT/GET là một trong các phương pháp giúp kết nối 2 PLC Siemens với
nhau. Đây là kiểu kết nối nằm trong bộ S7 connection và là kiểu truyền thông đơn
phương – tức là bạn chỉ cần lập trình trên 1 thiết bị, thiết bị còn lại không cần lập
trình truyền thông gì cả.
• S7 connection
S7 connection là một phương thức truyền thông dành cho các PLC của hãng
Siemens. Vì vậy chỉ những PLC thuộc hãng Siemens mới có thể giao tiếp được với
nhau thông qua chuẩn này. S7 Connection gồm có các cặp lệnh truyền nhận
BSEND/BRCV, USEND/URCV và PUT/GET.
Các lệnh truyền thông trong S7-connection không phụ thuộc vào kiểu kết nối
vật lý. Các bạn có thể dùng cáp Profinet/IE, Profibus hoặc MPI đều có thể dùng được
và cấu hình giống như nhau.
• Các thông số trong các cặp lệnh PUT/GET
Về nguyên lý, lệnh PUT/GET sẽ được lập trình trên 1 PLC. Vì vậy chúng ta sẽ
xem xét PLC nào chủ động thì sẽ lập trình PUT/GET trên PLC đấy.
- Lệnh PUT
15
Ta có sơ đồ kết nối như sau: PLC CHỦ sẽ lấy dữ liệu trong DB1 gửi sang và ghi vào
DB2 của PLC TỚ.
Các bạn lưu ý là ID có kiểu Word và dạng số Hex. Vì vậy chúng ta phải ghi
dưới dạng W#16#ID.
Cấu trúc ghi địa chỉ DB như sau: P#DBa.DBXx.y BYTE n
16
Trong đó: a: chỉ số của DB; x, y: chỉ số của bit bắt đầu dãy ô nhớ. n: số byte sẽ
truyền/nhận
- Lệnh GET
Tương tự như vậy, ta có sơ đồ kết nối như sau: PLC local sẽ lấy dữ liệu từ DB3
gửi sang và lưu vào DB2 của mình (PLC CHỦ).
17
• Lưu ý khi thực hiện lệnh PUT/GET
- Đối với các dòng PLC S7-1200/S7-1500 thì phải vào Properties của PLC và
bật cho phép tính năng Put/Get hoạt động. Như vậy thì PLC khác mới có thể dùng
PUT/GET truy cập vào ô nhớ của PLC được.
18
- Đầu tiên ta lấy khôi 2 PLC và HMI từ “Add new device”
Sau khi lấy được 2 khối PLC thì mình đổi tên cho từng khối và sau đó vào
Properties của PLC và bật cho phép tính năng Put/Get hoạt động cho 2 PLC (hướng
dẫn trong phần chú ý)
19
- Chọn loại HMI “KTP400 basic 6AV2 123-2DB03-0AX0”
- Vào phần “Devices & networks” để kết nôi Network lại với nhau
20
- Khai báo và viết chương trình PLC tag cho PLC CHỦ
21
22
- Khai báo PLC tag cho PLC TỚ
23
- Chọn loại HMI
24
25