0% found this document useful (0 votes)
5 views9 pages

Lý Thuyết Lds Cuối Kỳ

Chương VI của tài liệu trình bày về nghĩa vụ và hợp đồng dân sự, định nghĩa nghĩa vụ là sự ràng buộc pháp lý giữa các bên có quyền và nghĩa vụ. Tài liệu phân loại nghĩa vụ thành nhiều loại khác nhau và nêu rõ quy trình xác lập, chấm dứt cũng như thực hiện nghĩa vụ. Ngoài ra, chương còn đề cập đến trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ và các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Uploaded by

tranthiyngoc2001
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
0% found this document useful (0 votes)
5 views9 pages

Lý Thuyết Lds Cuối Kỳ

Chương VI của tài liệu trình bày về nghĩa vụ và hợp đồng dân sự, định nghĩa nghĩa vụ là sự ràng buộc pháp lý giữa các bên có quyền và nghĩa vụ. Tài liệu phân loại nghĩa vụ thành nhiều loại khác nhau và nêu rõ quy trình xác lập, chấm dứt cũng như thực hiện nghĩa vụ. Ngoài ra, chương còn đề cập đến trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ và các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Uploaded by

tranthiyngoc2001
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
You are on page 1/ 9

Chương VI.

NGHĨA VỤ VÀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ


1.1. Khái niệm nghĩa vụ
Điều 274 – BLDS 2015:
Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ)
phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc
hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác
(sau đây gọi chung là bên có quyền).
1.2. Đặc điểm của nghĩa vụ
Thứ nhất, nghĩa vụ là sự ràng buộc pháp lý giữa ít nhất là hai người đứng về hai phía chủ thể
khác nhau
Thứ hai, quyền và nghĩa vụ dân sự của hai bên chủ thể đối lập nhau một cách tương xứng và
chỉ có hiệu lực trong phạm vi giữa các chủ thể đã được xác định
Thứ ba, quan hệ nghĩa vụ là quan hệ trái quyền nên quyền của các bên chủ thể là quyền đối
nhân
Quan hệ nghĩa vụ
Hợp đồng mua bán
Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng thuê tài sản
2. Quan hệ nghĩa vụ
2.1. Chủ thể của nghĩa vụ
Bên có quyền: là một bên trong quan hệ nghĩa vụ được pháp luật đảm bảo quyền được yêu
cầu bên có nghĩa vụ thực hiện hoặc không thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định vì lợi
ích của mình
Bên có nghĩa vụ: là một bên trong quan hệ nghĩa vụ buộc phải thực hiện hoặc không thực
hiện một hoặc một số hành vi nhất định vì lợi ích của bên có quyền
2.2. Nội dung của nghĩa vụ
Quyền yêu cầu: là xử sự mà bên có quyền được phép thực hiện theo thoả thuận hoặc theo quy
định pháp luật
Nghĩa vụ dân sự: là xử sự bắt buộc theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật mà bên
có nghĩa vụ phải thực hiện
2.3. Khách thể của nghĩa vụ
Khách thể của quan hệ nghĩa vụ là những xử sự của các chủ thể mà chỉ thông qua đó, quyền
yêu cầu cũng như các nghĩa vụ của các chủ thể mới được thực hiện
3. Đối tượng của nghĩa vụ
“1. Đối tượng của nghĩa vụ là tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không được thực hiện.
2. Đối tượng của nghĩa vụ phải được xác định.”
Điều 276 – BLDS 2015
II. Phân loại nghĩa vụ
Nghĩa vụ trong hợp đồng và nghĩa vụ ngoài hợp đồng
Nghĩa vụ theo luật và nghĩa vụ theo ý chí
Nghĩa vụ phương tiện và nghĩa vụ kết quả
- Nghĩa vụ một người
- Nghĩa vụ nhiều người
- Nghĩa vụ dân sự riêng lẽ
- Nghĩa vụ dân sự liên đới
- Nghĩa vụ theo phần
- Nghĩa vụ hoàn lại
- Nghĩa vụ bổ sung
III. Thay đổi chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ
Chuyển giao quyền yêu cầu
Thực hiện quyền yêu cầu thông qua người thứ ba
Chuyển giao nghĩa vụ
Thực hiện nghĩa vụ thông qua người thứ ba
IV. Xác lập, chấm dứt nghĩa vụ
XÁC LẬP NGHĨA VỤ
- Hợp đồng dân sự
- Hành vi pháp lý đơn phương
- Chiếm hữu, sử dụng tài sản; được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật
- Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật
- Thực hiện công việc không có uỷ quyền
CHẤM DỨT NGHĨA VỤ
- Nghĩa vụ được hoàn thành
- Theo thoả thuận của các bên
- Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ
- Nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ khác
- Nghĩa vụ được bù trừ
- Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hoà nhập làm một
- Nghĩa vụ chấm dứt khi thời hạn khởi kiện đã hết
- Nghĩa vụ chấm dứt khi một bên trong quan hệ nghĩa vụ chết
- Nghĩa vụ chấm dứt khi đối tượng là vật đặt định không còn
- Chấm dứt nghĩa vụ trong trường hợp phá sản
V. Thực hiện nghĩa vụ
Khái niệm
Thực hiện nghĩa vụ là việc người có nghĩa vụ phải làm hoặc không được làm một công việc
theo một thời hạn nhất định đã được xác định trong nội dung của quan hệ nghĩa vụ, qua đó
thoả mãn quyền dân sự tương ứng của bên kia
Nguyên tắc
Điều 3, BLDS 2015
Nội dung
Thực hiện nghĩa vụ đúng địa điểm
Thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn
Thực hiện nghĩa vụ đúng đối tượng
Thực hiện nghĩa vụ đúng phương thức
Thực hiện nghĩa vụ thông qua người thứ ba
Thực hiện nghĩa vụ có điều kiện
Thực hiện nghĩa vụ có đối tượng tuỳ ý lựa chọn
Thực hiện nghĩa vụ thay thế được
Thực hiện nghĩa vụ riêng lẽ
Thực hiện nghĩa vụ liên đới
Thực hiện nghĩa vụ theo phần
Thực hiện nghĩa vụ không phân chia được theo phần
VI. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ DO VI PHẠM NGHĨA VỤ
1. Khái niệm trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm dân sự là hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể phải gánh chịu khi vi phạm nghĩa
vụ dân sự
Vi phạm nghĩa vụ dân sự là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn,
thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ
Đặc điểm trách nhiệm dân sự
Đặc điểm chung:
- Chỉ được áp dụng khi có hành vi vi phạm pháp luật và chỉ áp dụng đối với người có hành vi
vi phạm đó;
- Là hình thức cưỡng chế của Nhà nước và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng;
- Luôn mang đến hậu quả bất lợi cho người có hành vi vi phạm pháp luật.
Đặc điểm riêng:
- Biểu hiện cụ thể của hành vi vi phạm pháp luật là việc không thực hiện, thực hiện không
đúng, không đầy đủ của người có nghĩa vụ
- Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ gắn liền với tài sản;
- Trách nhiệm dân sự còn có thể áp dụng đối với chủ thể không có hành vi vi phạm;
- Hậu quả pháp lý bất lợi: tiếp tục thực hiện nghĩa vụ; bồi thường thiệt hại; khôi phục, khắc
phục hậu quả.
2. Phân loại trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
2.1. Trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ
Trách nhiệm không thực hiện nghĩa vụ giao vật (Điều 356 BLDS 2015)
Trách nhiệm không thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc (Điều 358 BLDS
2015)
Trách nhiệm do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự (Điều 355 BLDS 2015)
2.2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Có hành vi vi phạm nghĩa vụ
Có thiệt hại xảy ra trong thực tế
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm nghĩa vụ và thiệt hại xảy ra
2.3. Phạt vi phạm
Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ
trong hợp đồng phải nộp một khoản tiền cho bên có quyền bị vi phạm
Điều kiện AD: chỉ áp dụng khi các bên có thoả thuận trong hợp đồng; có hành vi vi phạm
theo quy định pháp luật hoặc thoả thuận giữa các bên
Mức phạt: thoả thuận; 8% (KDTM)
3. Trường hợp không phải chịu trách nhiệm dân sự
Do sự kiện bất khả kháng
Hoàn toàn do lỗi của bên có quyền
Trường hợp khác do các bên thoả thuận: miễn trách nhiệm; giảm trách nhiệm; loại trừ trách
nhiệm
B. BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
1. Khái niệm, đặc điểm của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
KHÁI NIỆM
Về mặt khách quan: là sự quy định của pháp luật về các biện pháp bảo đảm cho một nghĩa vụ
chính được thực hiện đồng thời xác định và bảo đảm quyền, nghĩa vụ của các bên trong các
biện pháp đó.
Về mặt chủ quan: là việc thoả thuận giữa các bên về việc lựa chọn sử dụng một trong các biện
pháp đã được pháp luật quy định để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự với tính chất
tác động, dự phòng; đồng thời ngăn ngừa và khắc phục những hậu quả xấu do việc không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ gây ra.
Đặc điểm các biện pháp bảo đảm:
- Các biện pháp bảo đảm mang tính chất bổ sung cho nghĩa vụ chính
- Có mục đích nâng cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ nghĩa vụ
- Đối tượng của các biện pháp bảo đảm là những lợi ích vật chất
- Phạm vi bảo đảm của các biện pháp bảo đảm không vượt quá phạm vi nghĩa vụ đã được xác
định trong nội dung của nghĩa vụ chính
- Chỉ được áp dụng khi có sự vi phạm nghĩa vụ
- Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ sự thoả thuận giữa các bên
Phân loại các biện pháp bảo đảm
Bảo đảm đối nhân
Bảo đảm đối vật
2. Các chủ thể trong quan hệ bảo đảm
BÊN BẢO ĐẢM
Là bên cam kết trước bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm bằng quan hệ bảo
đảm đó về việc bằng tài sản thuộc sở hữu của mình hoặc bằng việc thực hiện một công việc
nhất định để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
BÊN NHẬN BẢO ĐẢM
Là bên chấp nhận sự cam kết của bên kia về việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bằng tài
sản hoặc bằng việc thực hiện công việc nhất định. Bên nhận bảo đảm luôn là bên có quyền
trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm.
3. Đối tượng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Tài sản
Việc thực hiện công việc
Uy tín
CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
KHÁI NIỆM
Về khách quan: Là sự quy định của pháp luật về các biện pháp để bảo đảm cho một nghĩa vụ
chính được thực hiện đồng thời xác định và bảo đảm quyền, nghĩa vụ của các bên trong các
biện pháp đó.
Về chủ quan: Là sự thoả thuận giữa các bên về việc lựa chọn sử dụng một trong các biện
pháp đã được pháp luật quy định để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự với tính chất
tác động, dự phòng, ngăn ngừa và khắc phục những hậu quả xấu do việc không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ gây ra.
CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
CẦM CỐ TÀI SẢN
THẾ CHẤP TÀI SẢN
ĐẶT CỌC
KÝ CƯỢC
KÝ QUỸ
BẢO LƯU QUYỀN SỞ HỮU
BẢO LÃNH
TÍN CHẤP
CẦM GIỮ TÀI SẢN
1. Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu
của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
1.2. Đối tượng của cầm cố tài sản
Vật cầm cố phải thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố
Vật cầm cố phải là vật được phép chuyển giao
1.3. Hình thức của cầm cố tài sản
1.4. Chủ thể của cầm cố tài sản
1.5. Hiệu lực và thời hạn của cầm cố tài sản
1.6. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong cầm cố tài sản
1.7. Xử lý tài sản cầm cố và chấm dứt cầm cố
2. Thế chấp tài sản
Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của
mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên
nhận thế chấp)
2.1 Hình thức thế chấp tài sản
2.2 Đối tượng của thế chấp tài sản
2.3 Chủ thể của thế chấp tài sản
2.4 Nội dung của thế chấp tài sản
2.5 Xử lý tài sản thế chấp và chấm dứt thế chấp
3. Đặt cọc:
Là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc các vật có
giá trị khác (gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để đảm bảo giao kết hoặc thực hiện hợp
đồng
4.Ký cược:
Là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý,
đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản ký cược) trong thời hạn để bảo đảm việc
trả lại tài sản thuê)
5. Ký quỹ:
Là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc các giấy tờ trị giá
được bằng tiền vào tài khoản phong toả tại một tổ chức tín dụng để đảm bảo thực hiện nghĩa
vụ
HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
I. KHÁI NIỆM
Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa
vụ dân sự.
(Điều 385 BLDS 2015)
Hợp đồng là sự thoả thuận của hai hay nhiều bên nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và
nghĩa vụ của các bên trong việc chuyển giao quyền sở hữu hoặc chiếm hữu, sử dụng tài sản
và các lợi ích khác, làm một việc hay không được làm một việc để thoả mãn lợi ích nhất định
của các bên hoặc của người thứ ba được chỉ định trong hợp đồng.
Dựa trên đối tượng, khách thể của quan hệ hợp đồng hợp đồng gồm các nhóm:
Nhóm thứ nhất: các hợp đồng liên quan đến chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản hay
các quyền khác đối với tài sản
Nhóm thứ hai: các hợp đồng liên quan đến chuyển giao tài sản và các quyền chiếm hữu, sử
dụng tài sản
Nhóm thứ ba: các hợp đồng liên quan đến làm một việc hoặc không được làm một việc
II. PHÂN LOẠI HỢP ĐỒNG
2.1. Căn cứ vào tính chất có đi có lại về lợi ích của các bên tham gia hợp đồng
2.1.1. Hợp đồng có đền bù
Hợp đồng có đền bù là hợp đồng mà trong đó một bên nhận được một lợi ích thì phải chuyển
cho bên kia một lợi ích khác tương ứng
2.1.2. Hợp đồng không có đền bù
Hợp đồng không có đền bù là hợp đồng mà trong đó một bên nhận được từ bên kia một lợi
ích nhưng không phải hoàn trả cho bên kia một lợi ích nào
2.2. Căn cứ vào tương quan quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong hợp đồng
2.2.1. Hợp đồng song vụ
Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau
2.2.2. Hợp đồng đơn vụ
Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng chỉ một bên có nghĩa vụ
2.3. Căn cứ vào sự phụ thuộc lẫn nhau về hiệu lực pháp luật của hợp đồng
2.3.1. Hợp đồng chính
Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ
2.3.2. Hợp đồng phụ
Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính
2.4. Căn cứ vào thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
2.4.1. Hợp đồng ưng thuận
Hợp đồng ưng thuận là hợp đồng mà hiệu lực của nó phát sinh từ thời điểm các bên thoả
thuận xong nội dung cần thiết (chủ yếu) của hợp đồng
2.4.2. Hợp đồng trọng thức
Hợp đồng trọng thức là hợp đồng mà theo quy định của pháp luật, thì hiệu lực của nó phát
sinh từ thời điểm các bên thoả thuận xong nội dung chủ yếu của hợp đồng và sự thoả thuận đó
được thể hiện dưới một hình thức xác định, nếu pháp luật có quy định hợp đồng phải được
lập bằng hình thức đó
2.4.3. Hợp đồng thực tế
Hợp đồng thực tế là hợp đồng mà hiệu lực của nó phát sinh từ thời điểm mà các bên thực tế
đã chuyển giao cho nhau đối tượng của hợp đồng
2.5. Dựa vào cách thức thoả thuận để xác lập hợp đồng
2.5.1. Hợp đồng tương thuận
Hợp đồng tương thuận là hợp đồng được hình thành dựa trên ý chí chung của các bên tham
gia thông qua sự thương lượng và đồng thuận của các bên về từng điều khoản hoặc tất cả nội
dung của hợp đồng
2.5.2. Hợp đồng theo mẫu
Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên
kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như chấp
nhận toàn bộ nội dung của hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đưa ra
2.5.3. Điều kiện giao dịch chung
Điều kiện giao dịch chung là những điều khoản ổn định do một bên công bố để áp dụng
chung cho bên được đề nghị giao kết hợp đồng nếu bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp
đồng thì coi như chấp nhận các điều khoản này
2.6. Các cách phân loại khác
2.6.1. Hợp đồng vì lợi ích người thứ ba
Hợp đồng vì lợi ích người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực
hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó
2.6.2. Hợp đồng có điều kiện
Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi
hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định
III. HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG CỦA HỢP ĐỒNG
3.1 Hình thức của hợp đồng
- Lời nói
- Văn bản
- Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy
định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
- Hành vi cụ thể.
- Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng,
chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Hợp đồng bằng Văn bản?
2. Thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình thức thỏa thuận sau
đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:
a) Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và
các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
c) Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng
văn bản theo yêu cầu của các bên;
d) Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như
hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;
đ) Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do
một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.
(Điều 16 Luật Trọng Tài Thương Mại)
3.2 Nội dung của hợp đồng
Khoản 2 Điều 398 BLDS 2015
- Đối tượng của hợp đồng
- Số lượng, chất lượng
- Giá, phương thức thanh toán
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng
- Quyền, nghĩa vụ của các bên
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
- Phương thức giải quyết tranh chấp
3.3 Hiệu lực của hợp đồng
Văn bản: Luật Thương mại
15. Các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ
liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật (khoản 15 Điều 3)
Hình thức thông điệp dữ liệu điện tử:
- Thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử,
thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác.
- Thông tin trong thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì thông tin đó
được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.
- Thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản
- Trường hợp pháp luật yêu cầu thông tin phải được thể hiện bằng văn bản thì thông điệp dữ
liệu được xem là đáp ứng yêu cầu này nếu thông tin chứa trong thông điệp dữ liệu đó có thể
truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết.
3.2. Phụ lục của hợp đồng
Khoản 1 Điều 403 BLDS 2015. Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một
số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục của hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng
IV. GIAO KẾT HỢP ĐỒNG
4.1. Khái niệm, nguyên tắc giao kết hợp đồng
KHÁI NIỆM
Giao kết hợp đồng là việc các bên chủ thể bày tỏ ý chí với nhau để cùng xác lập hợp đồng
thông qua sự bàn bạc, trao đổi, thương lượng với nhau các nguyên tắc và trình tự do luật quy
định nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
NGUYÊN TẮC
- Tự do giao kết hợp đồng, nhưng không vi phạm điều cấm, trái đạo đức xã hội
- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng
4.2. Trình tự giao kết hợp đồng
4.2.1 Đề nghị giao kết hợp đồng
Khái niệm đề nghị giao kết hợp đồng
Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc
về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng (sau đây
gọi chung là bên được đề nghị).
Khoản 1 – Điều 386 BLDS 2015
Yêu cầu đối với đề nghị giao kết hợp đồng
- Người đề nghị giao kết hợp đồng có tư cách để giao kết, xác lập hợp đồng
- Đề nghị giao kết hợp đồng phải có nội dung cụ thể, rõ ràng
- Đề nghị giao kết hợp đồng phải được gửi tới bên xác định hoặc công chúng
- Bên đề nghị giao kết hợp đồng phải thực sự có ý muốn tạo lập hợp đồng
Phương thức đề nghị giao kết hợp đồng
- Phương thức đề nghị giao kết trực tiếp
- Phương thức đề nghị giao kết gián tiếp
Nghĩa vụ thông tin trong giao kết hợp đồng (Điều 387 BLDS)
- Nghĩa vụ của bên có thông tin
- Nghĩa vụ của bên nhận thông tin
- Chế tài do vi phạm nghĩa vụ thông tin, nghĩa vụ bảo mật thông tin
hĩa vụ của bên nhận thông tin
Sự ràng buộc của lời đề nghị giao kết hợp đồng
- Không thay đổi, rút lại đề nghị trừ trường hợp bên kia chưa nhận hoặc trong đề nghị có nêu
rõ điều kiện thay đổi, rút lại mà điều kiện đó xuất hiện
- Không được đưa ra cùng lời đề nghị với một người thứ ba trong trường hợp đề nghị đó chỉ
có thể xác lập được một hợp đồng duy nhất
- Phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị
Bắt đầu và chấm dứt hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng
(Điều 388, Điều 391 BLDS 2015)
Sửa đổi, rút lại, huỷ bỏ lời đề nghị giao kết hợp đồng
(Điều 389, Điều 390 BLDS 2015)
4.2.2. Chấp nhận giao kết hợp đồng
Khái niệm và điều kiện pháp lý của việc trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận
toàn bộ nội dung của đề nghị. Khoản 1 Điều 393 BLDS 2015
Điều kiện trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng có hiệu lực:
Người trả lời chấp nhận phải có năng lực chủ thể
Trả lời chấp nhận phải là sự đồng ý toàn bộ nội dung của đề nghị
Thông báo trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng phải được đưa ra trong thời hạn xác định
Trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng phải được thể hiện dưới một hình thức xác định
4.2.3. Hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng, trả lời chấp nhận đề nghị khi các bên tham gia
hợp đồng chết hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất khả năng nhận thức, làm chủ
hành vi trước thời điểm hợp đồng được giao kết
Điều kiện áp dụng
- Chủ thể chết (hoặc Toà án tuyên bố chết)
- Chủ thể bị Toà án tuyên bố mất năng lực HVDS
Chủ thể bị xác định là người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
4.3. Thời điểm giao kết và địa điểm giao kết
4.3.1. Thời điểm giao kết
Điều 400 BLDS 2015
4.3.2. Địa điểm giao kết
Thoả thuận
Không có thoả thuận: nơi bên đưa ra lời đề nghị cư trú (cá nhân) hoặc có trụ sở (pháp nhân)
IV. MỘT SỐ HỢP ĐỒNG THÔNG DỤNG
Tìm THỰC TRẠNG vụ việc thực tế theo các loại hợp đồng dưới đây và đề xuất GIẢI
PHÁP hoàn thiện:
Hợp đồng mua bán
Hợp đồng thuê
Hợp đồng gia công
Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng vận chuyển
Hợp đồng mẫu
Hợp đồng giao kết từ xa
Hợp đồng thế chấp
Hợp đồng vay
Hợp đồng tặng cho
Ôn tập – Kiểm tra
Chương 1. Khái quát chung về nghĩa vụ dân sự
Chương 2. Xác lập, thực hiện, chấm dứt nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự
Chương 3. Những quy định chung về hợp đồng
Chương 4. Các hợp đồng dân sự thông dụng
Chương 5. Nghĩa vụ ngoài hợp đồng
Chương 6. Khái quát chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Chương 7. Trách nhiệm bồi thường do hành vi của con người gây ra
Chương 8. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
I. KHÁI QUÁT VỀ TRÁCH NHIỆM BTTH NGOÀI HỢP ĐỒNG
1.1. Khái niệm
Là trách nhiệm phát sinh dưới tác động trực tiếp của các quy phạm pháp luật, khi có hành vi
vi phạm pháp luật gây thiệt hại.
=> Người nào có hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài
sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác . Khoản 1 Điều 584 BLDS 2015
VÍ DỤ: CÓ TRONG TẬP
TẤT CẢ KHÚC ĐÓ ĐỀU CÓ TRONG TẬP
VI. THỜI HIỆU KHỞI KIỆN
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu BTTH là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc
phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
1. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng (Đ594
BLDS)
- Hành vi chống trả ở mức cần thiết đối với hành vi trực tiếp xâm hại
- Hành vi trực tiếp xâm hại đến lợi ích chính đáng của người bị xâm hại, của nhà nước, lợi ích
công cộng, lợi ích của người khác
2. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp tình thế cấp thiết (Đ595 BLDS)
Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe doạ trực
tiếp lợi ích của nhà nước, tập thể, của người khác hoặc của bản thân mà không còn cách nào
khác phải có một hành động nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn.
3. Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra (596 BLDS)
Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng
nhận thức và làm chủ hành vi, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường.
4. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra 597 BLDS
Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ
được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi
trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.
5. BTTH do người dưới 15 tuổi, mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian
trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý
Đ599 BLDS
6. Bồi thường thiệt hại do người học nghề gây ra
Đ600 BLDS
7. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện,
nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú
dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định. Đ 601 BLDS
8. Bồi thường thiệt hai do làm ô nhiễm môi trường Đ602 BLDS
Chủ thể làm ô nhiễm môi trường mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật, kể cả trường hợp chủ thể đó không có lỗi.
9. Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra
Đ603 BLDS
10. Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra
Đ604 BLDS
11. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng gây ra, Đ 605 BLDS
12. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm thi thể, Đ 606 BLDS
13. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả, Đ 607 BLDS
14. Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng, Đ 608 BLDS

You might also like