Đồ Án Thiết Kế Hệ Thống Cơ Điện Tử
Đồ Án Thiết Kế Hệ Thống Cơ Điện Tử
ĐIỆN TỬ
ĐẶNG MINH HOÀNG
[email protected]
Ngành Kỹ Thuật Cơ Điện Tử
1.3. Xác định các thành phần cơ bản của hệ thống điều khiển và thông số/ yêu cầu kỹ thuật của hệ thống
1.3.1. Động cơ
1.3.2. Piston/ Van khí nén
1.3.3. Cảm biến
1.3.4. Thiết bị điều khiển PLC
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu vật chất và tinh thần của con người ngày
càng cao, vì thế bài toán về cung – cầu đang được các nhà sản xuất tìm cách giải quyết.
Tự động hóa trong dây chuyền sản xuất là một phương án tối ưu, nó đòi hỏi sự nhanh
chóng, chính xác và giảm thiểu được nhân công lao động. Quá trình sản xuất càng được
tự động hóa cao càng nâng cao năng suất sản xuất, giảm chi phí và tăng tính cạnh tranh
cho các doanh nghiệp.
Xét điều kiện cụ thể ở nước ta trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa sử
dụng ngày càng nhiều thiết bị hiện đại để điều khiển tự động các quá trình sản xuất, gia
công, ché biến sản phẩm… Điều này dẫn tới việc hình thành các hệ thống sản xuất linh
hoạt , cho phép tự động động hóa ở mức độ cao đối với sản xuất hàng loạt nhỏ và vừa
trên cơ sở sử dụng các máy CNC, robot công nghiệp. Trong đó có một khâu quan trọng
ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa bán ra là hệ thống phân loại sản phẩm.
Đồ án Thiết kế hệ thống Cơ khí với đề tài là “Thiết kế hệ thống phân loại sản
phẩm” được nghiên cứu nhằm củng cố những kiến thức đã học ở trường với những ứng
dụng bên ngoài thực tế. Đề tài có nhiều ứng dụng quan trọng trong nhiều lĩnh vực như
vận chuyển sản phẩm, đếm sản phẩm và phân loại sản phẩm. Với hệ thống tự động hóa
này chúng ta có thể giảm thiểu nhân công đi kèm với giảm chi phí sản xuất.
Do kiến thức còn hạn hẹp và thời gian thực hiện không nhiều nên trong quá trình
thực hiện sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Đề tài của em rất mong nhận được sự
góp ý của quý thầy cô.
Em xin chân thành cám ơn thầy Nguyễn Hữu Quang đã hướng dẫn tận tình, tạo
nhiều điều kiện thuận lợi cho chúng em tìm hiểu, nghiên cứu cũng như phát triển và hoàn
thiện đề tài này.
Giới thiệu chung về các hệ thống phân loại sản phảm và ứng dụng trong thục tế, làm rõ
nguyên lý hoạt động của hệ thống phân loại sản phẩm theo chiều cao
Hệ thống phân loại sản phẩm là hệ thống điều khiển tự động hoặc bán tự
động nhằm chia sản phẩm ra các nhóm có cùng thuộc tính với nhau để thực hiện
đóng gói hay loại bỏ sản phẩm hỏng.
Hình 1-1. Hệ thống phân loại sản phẩm tự động
Hệ thống phân loại sản phẩm hiện nay có rất nhiều trong ứng dụng thực tế trong
các nhà máy xí nghiệp bao gồm:
Phân loại sản phẩm theo kích thước: Phương pháp này dựa vào kích thước của sản
phẩm mà phân loại. Phương pháp này thường được áp dụng trong các ngành công
nghiệp chế biến bia, nước giải khát, ...
Hình 1-2.Hệ thống phân loại sản phẩm theo kích thước
Phân loại sản phẩm theo màu sắc: Phương pháp này dựa vào màu sắc sản phẩm
mà phân loại. Phương pháp này được ứng dụng hiều trong các dây chuyền chế
biến nông sản, vật liệu xây dựng nhằm phân loại chính xác màu sắc của sản phẩm.
Hình 1-3. Hệ thống phân loại cam theo màu sắc
Phân loại sản phẩm theo khối lượng: Phương pháp này dựa vào khối lượng của sản
phẩm mà phân loại, thường gặp nhiều trong chế biến thủy, hải sản.
Hình 1-4. Hệ thống phân loại sản phẩm theo khối lượng
Phân loại sản phẩm theo vật liệu: Phương pháp này dựa vào loại vật liệu của sản
phẩm để phân loại. Phương pháp này thường ứng dụng hiện tượng cảm ứng điện
từ để nhận dạng sản phẩm có lẫn kim loại, ứng dụng trong các dây chuyền sản
xuất thực phẩm.
Phân loại sản phẩm theo mã vạch: Mã vạch được tạo riêng cho từng loại sản phẩm về số
lượng, mặt hàng, thông tin khách hàng ngay trực tiếp trên sản phẩm. Phương pháp này sử
dụng công nghệ laser hoặc công nghệ chụp ảnh tuyến tính cho phép phát ra các tia sáng
thẳng quét ngang mã vạch hoặc các chùm tia sáng bao trùm mã vạch.
trong sản xuất tự động hàng hóa với số lượng lớn, giúp phân loại nhanh
những sản phẩm đạt yêu cầu và những sản phẩm bị lỗi (phế phẩm) cũng như phân
loại thành những nhóm có đặc điểm khác nhau phục vụ cho những công đoạn sản
xuất sau này.
Trong các nhà máy sản xuất hàng thực phẩm, nhà máy sản xuất gạch ốp lát
cho ngành xây dựng hay sản xuất các chi tiết cơ khí, linh kiện điện tử …, dòng sản
phẩm được tạo ra sau hàng loạt những qui trình công nghệ cần được kiểm tra để
đảm bảo loại bỏ được những phế phẩm cùng với đó phân loại những sản phẩm đạt
chất lượng thành những nhóm cùng loại khác khau, tạo điều khiện thuận lợi cho
quá trình lưu kho để phân phối ra thị trường hay phục vụ tốt hơn cho những công
đoạn sản xuất tiếp theo. Hơn nữa, nó còn có thể tích hợp thêm chức năng dán
nhãn, đếm và quản lý sản phẩm..., giúp nâng chất lượng của sản phẩm và nâng cao
hiệu quả hoạt động của dây chuyền sản xuất.
Yêu cầu kĩ thuật cơ bản của các cụm chức năng trong hệ thống: chuyển động tịnh
tiến đưa sản phẩm đến bộ phận phân loại, hầu hết trong hệ thống phân loại sản phẩm
dùng băng chuyền để tạo ra chuyển động này. Để truyền động quay cho trục của
băng chuyền người ta dùng động cơ điện thông qua các bộ truyền ngoài như xích
hoăc đai. Ngoài chuyển động đưa sản phẩm vào của băng chuyền máy còn chuyển
động cần thiết nữa đó là hai chuyển động tịnh tiến để đẩy sản phẩm không đạt kích
thước hoặc phân loại sản phẩm của piston, xilanh hoặc khí nén. Chuyển động của
piston, xilanh được điều khiển bởi hệ thống khí nén.
Hoạt động của hệ thống: Cảm biến báo có phôi hay không để hệ thống hoạt động.
Động cơ chạy khi có phôi trong ống cấp làm băng tải di chuyển. Các cảm biến xác
định các loại sản phẩm theo chiều cao( gồm 3 loại sản phẩm là 12cm, 15cm và
18cm ). Sau đó các xy lanh sẽ đẩy các sản phẩm vào trong cách rãnh trượt đưa sản
phẩm vào thùng hàng.
1.3. Xác định các thành phần cơ bản của hệ thống điều khiển và
thông số/yêu cầu kỹ thuật của hệ thống
Tìm hiểu về các thành phần của hệ thống phân loại sản phẩm và tính toán hệ thống
cơ khí, lựa chọn động cơ phù hợp
Hình 1-6. Mô Hình hệ thống phân loại sản phẩm theo chiều cao
1.3.1 Động cơ
Động cơ điện là máy điện dùng để chuyển đổi năng lượng điện sang năng
lượng cơ học. Hầu hết động cơ điện hiện có hoạt động theo hiệu ứng điện từ. Một số
ít là động cơ áp điện hoạt động dựa trên hiệu ứng áp điện, và thường là động cơ cỡ
nhỏ hoặc siêu nhỏ.
Ứng dụng:
Ngày nay động cơ điện được dùng trong hấu hết mọi lĩnh vực, từ các động cơ
nhỏ dùng trong lò vi sóng để chuyển động đĩa quay, hay trong các máy đọc đĩa (máy
chơi CD hay DVD), đến các đồ nghề như máy khoan, hay các máy gia dụng như
máy giặt, sự hoạt động của thang máy hay các hệ thống thông gió cũng dựa vào
động cơ điện. Ở nhiều nước động cơ điện được dùng trong các phương tiện vận
chuyển, đặc biệt trong các đầu máy xe lửa.
Trong công nghệ máy tính: Động cơ điện được sử dụng trong các ổ cứng, ổ
quang (chúng là các động cơ bước rất nhỏ).
Phần chính của động cơ điện gồm phần đứng yên (stator) và phần chuyển
động (rotor) được quấn nhiều vòng dây dẫn hay có nam châm vĩnh cửu. Khi cuộn
dây trên rotor và stato được nối với nguồn điện, xung quanh nó tồn tại các từ trường,
sự tương tác từ trường của rotor và stator tạo ra chuyển động quay của rotor quanh
trục hay 1 mômen.
Phân loại:
- Động cơ điện một chiều: Và hệ thống động cơ – máy phát cho phép thay đổi
mômen và vận tốc góc trong phạm vi rộng, đảm bảo khởi động êm, hãm và đảo
chiều dễ dàng
Nhược điểm của chúng là đắt, riêng loại động cơ điện 1 chiều lại khó kiếm và phải
tăng thêm vốn đầu tư để đặt các thiết bị chỉnh lưu.
- Động cơ bước, động cơ servo : nguyên lí hoạt động là nhận các sung tín hiệu để
điều chỉnh quay theo góc
Ưu điểm: có độ nhạy và độ chính xác cao,khả năng hãm tốt
Nhược điểm : giá thành cao
Trong mô hình, vì sử dụng truyền động băng tải dây đai và không yêu cầu tải
trọng lớn nên không cần động cơ có công suất lớn. Với yêu cầu khá đôn giản của
băng tải như là:
Động cơ điện 1 chiều là động cơ điện hoạt động với dòng điện 1 chiều. Động
cơ điện 1 chiều được dùng rất phổ biến trong công nghiệp và ở những thiết bị cần
điều chỉnh tốc độ quay liên tục trong 1 phạm vi hoạt động. Động cơ điện 1 chiều
trong dân dụng thường là các dạng động cơ hoạt động với điện áp thấp, dùng với
những tải nhỏ. Trong công nghiệp, động cơ điện 1 chiều được sử dụng ở những nơi
yêu cầu momen mở máy lớn hoặc yêu cầu điều chỉnh tốc độ bằng phẳng và trong
phạm vi rộng.
Theo thiết kế, cơ cấu phân loại sản phẩm được thực hiện bằng piston khí nén. Piston
khí nén (xi lanh khí nén) là thiết bị cơ học, hoạt động được nhờ khí nén giúp chuyển
năng lượng tiềm năng thành động năng (nhờ sự chênh áp bởi khí nén nên áp suất lớn
hơn áp suất khí quyển), piston của xi lanh chuyển động làm cho sản phẩm được
phân loại.
-Có khả năng truyền tải đi xa bằng hệ thống đường ống với tổn thất nhỏ, khí
nén sau khi sinh công cơ học có thể thải ra ngoài mà không gây hại cho môi trường;
-Tốc độ truyền động cao, linh hoạt, dễ điều khiển với độ tin cậy và chính xác;
- Có giải pháp và thiết bị phòng ngừa quá tải, quá áp suất hiệu quả.
Nhược điểm:
-Công suất truyền động không lớn. Ở nhu cầu công suất truyền động lớn, chi
phí cho truyền động khí nén sẽ cao hơn 10-15 lần so với truyền động điện cùng công
suất, tuy nhiên kích thước và trọng lượng lại chỉ bằng 30% so với truyền động điện;
-Khi tải trọng thay đổi thì vận tốc truyền động luôn có xu hướng thay đổi do
khả năng đàn hồi của khí nén khá lớn, vì vậy khả năng duy trì chuyển động thẳng
đều hoặc quay đều thường khó thực hiện.
-Dòng khí nén được giải phóng ra môi trường có thể gây tiếng ồn.
Cấu trúc của hệ thống khí nén thường bao gồm các khối thiết bị sau:
-Trạm nguồn: Máy nén khí, bình tích áp, các thiết bị an toàn, các thiết bị xử lý khí
nén (lọc bụi, lọc hơi nước, sấy khô) …
-Khối điều khiển: các phần tử xử lý tín hiệu điều khiển và các phần tử điều khiển
đảo chiều cơ cấu chấp hành.
-Khối các thiết bị chấp hành: Xi lanh, động cơ khí nén, giác hút.
+ Nguồn khí nén: Trong công nghiệp, theo quy mô sản xuất, người ta thường
xây dựng một vài trạm khí nén phục vụ sản xuất với các mục đích khác nhau. Hệ
thống khí nén muốn làm việc bền vững, liên tục, tin cậy thì nguồn khí nén phải được
tăng cường ổn định về áp suất, phun dầu bôi trơn cho các phần tử điều khiển, cơ cấu
chấp hành…, do đó cần được trang bị một loạt phần tử nối tiếp nhau như máy nén
khí có thể tích hành trình không đổi, bình tích áp, bộ lọc hơi nước, bộ tra dầu, van
điều chỉnh áp suất có cửa tràn, …
+ Thiết bị xử lý khí nén: Thiết bị sấy khô bằng quá trình hóa học, bộ lọc và
thiết bị sấy khô bằng quá trình vật lý, bộ điều hòa phục vụ.
+ Phân phối khí nén: Thường gồm một hệ thống các ống dẫn để phân phối
khí nén tới nơi yêu cầu.
+ Các cơ cấu chấp hành: Có chức năng biến đổi năng lượng tích lũy trong khí
nén thành động năng.
- Có khả năng truyền năng lượng đi xa, bởi vì độ nhớt động học của khí nén
nhỏ và tổn thất áp suất trên đường dẫn nhỏ.
- Do có khả năng chịu nén (đàn hồi) lớn của không khí nên có thể trích chứa
khí nén rất thuận lợi, không khí dùng để nén hầu như có số lượng không giới hạn và
có thể thải ra ngược trở lại bầu khí quyển.
- Hệ thống khí nén sạch sẽ, dù cho có sự rò rỉ không khí nén ở hệ thống ống
dẫn, do đó không tồn tại mối đe dọa bị nhiễm bẩn.
- Chi phí nhỏ để thiết lập một hệ thống truyền động bằng khí nén, bởi vì phần
lớn trong các xí nghiệp, nhà máy đã có sẵn đường dẫn khí nén.
- Hệ thống phòng ngừa quá áp suất giới hạn được đảm bảo, nên tính nguy
hiểm của quá trình sử dụng hệ thống truyền động bằng khí nén thấp.
- Phân loại piston xylanh:
Có thể chia ra làm 2 loại: xylanh tác động đơn và xylanh tác động kép
- Xylanh tác động đơn (xylanh tác động một chiều). Áp lực khí nén chỉ tác dụng vào
một phía của xylanh, phía còn lại là do ngoại lực hay do lò xo tác dụng.
- Xylanh tác dụng kép (xylanh tác dụng hai chiều). Áp suất khí nén được dẫn vào
hai phía của xylanh do yêu cầu điều khiển mà xylanh sẽ đi vào hay đi ra tùy thuộc
vào áp lực.
Do đặc điểm của xy lanh tác động nhanh, hành trình không lớn, cố định nên
ta chọn xy lanh tác động hai chiều sử dụng trong hệ thống. Xylanh tác động hai
chiều giúp hệ thống được điều khiển một cách hoàn toàn tự động và chính xác.
Van 2/2: Có hai cổng, vào (1) và ra (2), hai trạng thái, van 2/2 có thể sử dụng
làm khóa ON/OFF đóng mở nguồn khí nén hoặc rẽ mạch khí nén.
Van 3/2: Có cổng làm việc vào (1) ra (2), cổng xả (3) và hai trạng thái.
Van 4/2: Có 4 cổng làm việc, vào (1) và ra (2,4), chung một cổng xả (3), hai
trạng thái. Van 4/2 được ghép bởi van 3/2 trong một vỏ: một thường đóng, một
thường mở.
Van 5/2: Có 5 cổng làm việc, vào (1), ra (2,4), hai cửa xả riêng cho mỗi trạng
thái (3,5), có hai trạng thái. Van 5/2 dùng làm van đảo chiều điều khiển xy-lanh tác
động kép vào động cơ.
Van 5/3: Có 3 trạng thái, trong đó trạng thái trung gian (mind-position) là trạng
thái ổn định và luôn được thiết lập bởi các lò xo hồi khi không có bất kỳ một tín
hiệu điều khiển nào. Người ta thường gọi đó là trạng thái không. Hai trạng thái còn
lại được thiết lập và cùng tồn tại bởi hai tín hiệu điều khiển tương ứng như đối với
van 5/2 điều khiển một phía.
Hình 1-10. Các loại van đảo chiều
Bộ cảm biến là thiết bị điện tử cảm nhận những trạng thái hay quá trình vật lý, hóa
học hay sinh học của môi trường cần khảo sát, và biến đổi thành tín hiệu điện để thu
thập thông tin về trạng thái hay quá trình đó. Sau đó được chuyển thành dạng thông
tin mã hóa và xuất về màn hình hoặc máy tính, hệ thống PLC để có thể điều khiển
các thiết bị khác từ xa.
Thông tin được xử lý để rút ra tham số định tính hoặc định lượng của môi trường,
phục vụ các nhu cầu nghiên cứu khoa học kỹ thuật hay dân sinh và gọi ngắn gọn là
đo đạc, phục vụ trong truyền và xử lý thông tin, hay trong điều khiển các quá trình
khác.
Phân loại:
Có nhiều loại cảm biến khác nhau và có thể chia ra ba nhóm chính:
- Cảm biến vật lý: song điện từ, ánh sáng, tử ngoại, …
- Cảm biến hóa học: độ ẩm, độ PH, khói, …
- Cảm biến sinh học: đường glucose huyết, vi khuẩn, vi rút, …
Các đặc trưng của cảm biến:
Một cảm biến được sử dụng khi đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật xác định.
- Tốn ít không gian: Một PLC cần ít không gian hơn một máy tính tiêu
chuẩn hay tủ điều khiển rơ le để thực hiện cùng một chức năng.
- Tiết kiệm năng lượng: PLC tiêu thụ năng lượng ở mức rất thấp, ít hơn cả
các máy tính thông thường.
- Giá thành thấp: Một PLC giá tương đương cỡ 5 đến 10 rơ le, nhưng nó
có thể thay thế hàng trăm rơ le.
- Khả năng thích ứng với môi trường công nghiệp: Các vỏ của PLC được
làm từ các vật liệu cứng, có khả năng chống chịu được bụi bẩn, dầu mỡ, độ ẩm, rung
động và nhiễu. Các máy tính tiêu chuẩn không có khả năng này.
- Giao diện trực tiếp: Các máy tính tiêu chuẩn cần có một hệ thống phức
tạp để có thể giao tiếp với môi trường công nghiệp. Trong khi đó các PLC có thể
giao tiếp trực tiếp nhờ các mô đun vào ra I/O.
- Lập trình dễ dàng: Phần lớn các PLC sử dụng ngôn ngữ lập trình là sơ đồ
hình thang, tương tự như sơ đồ đấu của các hệ thống điều khiển rơ le thông thường.
- Tính linh hoạt cao: Chương trình điều khiển của PLC có thể thay đổi
nhanh chóng và dễ dàng bằng cách nạp lại chương trình điều khiển mới vào PLC
bằng bộ lập trình, bằng thẻ nhớ, truyền tải qua mạng.
- Trong các mạch điều khiển với quy mô nhỏ, giá của một bộ PLC đắt
hơn khi sử dụng bằng phương pháp rơle.
Ngày nay, PLC được nhìn thấy trong hang nghìn ứng dụng công nghiệp.
Chúng được sử dụng trong công nghiệp hóa chất, công nghiệp chế biến dầu, công
nghiệp thực phẩm, công nghiệp cơ khí, nhà máy hạt nhân, trong công nghiệp giao
thông vận tải, trong các hệ thống vận chuyển tự động, điều khiển rô bốt, điều khiển
máy công cụ CNC… Các PLC có thể được kết nối với máy tính để truyền, thu thập
và lưu trữ số lượng, chuẩn đoán sự cố trực tuyến, thay đổi chương trình điều khiển
từ xa. Ngoài ra, PLC còn được dùng trong hệ thống quản lý năng lượng nhằm giảm
giá thành và cải thiện môi trường điều khiển trong các hệ thống phục vụ sản xuất,
trong các dịch vụ và các văn phòng công sở.
PLC được sản xuất bởi nhiều hãng khác nhau trên thế giới. Về nguyên lý hoạt
động, các PLC này có có tính năng tương tự nhau, nhưng về lập trình sử dụng thì
chúng hoàn toàn khác nhau do thiết kế khác nhau của mỗi nhà sản xuất. PLC khác
với máy tính là không có hệ điều hành. Khi được bật lên thì PLC chỉ chạy chương
trình điều khiển ghi trong bộ nhớ của nó, chứ không thể chạy được hoạt động nào
khác. Một số hãng sản xuất PLC lớn có tên tuổi như Siemens, Toshiba, Mishubisi,
Omron, Allan Bradley, Rocwell, Fanuc là các hãng chiếm phần lớn thị phần PLC
trên thế giới.
Rơ le
Khái niệm chung về Rơ le
Rơ le là loại khí cụ điện hạ áp tự động mà tín hiệu đầu ra thay đổi nhảy cấp khí
tín hiệu đầu vào đặt những giá trị xác định. Rơ le được sử dụng rất rộng rãi trong
mọi lĩnh vực khoa học công nghê và đời sống hằng ngày. Rơ le có nhiều chủng loại
với nguyên lý làm việc, chức năng khác nhau như rơ le điện tử, rơ le phân cực, rơ le
cảm ứng, rơ le nhiệt, rơ le điện tử tương tự, rơ le điện tử số, điện tử tương tự….
Đặc tính cơ bản của rơ le: là đặc tính vào ra. Khi đại lượng đầu vào X1 tăng
đến một giá trị tác động X2, đại lượng đầu ra Y thay đổi nhảy cấp từ 0 (Ymin) đến 1
(Ymax). Theo chiều giảm của X, đến giá trị số nhả X1 thì đại lượng đầu ra sẽ nhảy
cấp từ 1 xuống 0. Đây là quá trình nhả của rơ le.
Rơ le trung gian
Rơ le trung gian được sử dụng rộng rãi trong các sơ đồ bảo vệ hệ thống điện và các
sơ đồ điều khiển tự động. Đặc điểm của rơ le trung gian là số lượng tiếp điểm lớn
(thường đóng và thường mở) với khả năng chuyển mạch lớn và công suất nuôi cuộn
dây bé nên nó được dùng để truyền và khuếch đại tín hiệu, hoặc chia tín hiệu của rơ
le chính đến nhiều bộ phận khác nhau của mạch điêu khiển và bảo vệ.
Nếu cuộn dây của rơ le được cấp điện áp định mức (qua tiếp điểm của rơ le
chính) sức từ động do dòng điện trong cuộn dây sinh ra sẽ tạo ra trong mạch từ
thông, hút nắp làm các tiếp điểm thường mở đóng lại và các tiếp điểm thường đóng
mở ra. Khi cắt điện của cuộn dây, lò xo sẽ nhả dưa nắp và các tiếp điểm về vị trí ban
đầu. Do dòng điện qua tiếp điểm có giá trị nhỏ nên hồ quang khi chuyển mạch
không đáng kể nên không cần buồng dập hồ quang. Rơ le trung gian có kích thước
nhỏ gọn, số lượng tiếp điểm đến 4 cặp thường đóng và thường mở liên động, công
suât tiếp điểm cỡ 5A, 250 VAC, 28 VDC, hệ số nhả của rơ le nhỏ hơn 0,4; thời gian
tác động dưới 0,005s.
Trong mô hình hệ thống phân loại sản phẩm đã sử dụng rơ le trung gian
Đưa ra được ý tưởng điều khiển, tính toán lực chọn các linh kiện cho hệ thống điều
khiển, lập trình điều khiển cho hệ thống động lực và lập trình điều khiển cho giao diện
điều khiển
- Đầu ra:
Cần loại PLC có tối thiểu 14 đầu vào INPUT và 8 đầu ra OUTPUT
Lựa chọn PLC S7-1200 CPU 1214C DC/DC/RLY
Với tích hợp sẵn ngõ vào ra I/O: 14 ngõ vào DI 24VDC, 10 ngõ ra DO 24VDC, 2
ngõ Analog AI tín hiệu 0-10V DC.
- Nhấn nút Start, đèn xanh sáng báo hệ thống hoạt động, động cơ điện hoạt động
kéo băng tải chạy.
- Nếu cảm biến phát hiện phôi trong ống cấp phôi không có tín hiệu thì sau 1 thời
gian động cơ dừng hoạt động.
- Trường hợp có phôi trong ống cấp phôi, sau 1 thời gian chạy ổn định động cơ và
hết phôi trên băng tải thì xylanh cấp phôi hoạt động đẩy sản phẩm lên băng tải .
- Phôi được đưa đến các xy lanh phân loại.
- Khi cảm biến phát hiện phôi cao có tín hiệu, xylanh phân loại 1 sẽ đẩy sản phẩm
xuống máng trượt và vào thùng, bộ đếm số lượng sản phẩm trong thung phôi cao
sẽ tăng thêm 1.
- Khi cảm biến phát hiện phôi trung bình có tín hiệu, xylanh phân loại 2 sẽ đẩy sản
phẩm xuống máng trượt và vào thùng, bộ đếm số lượng sản phẩm trong thung
phôi trung bình sẽ tăng thêm 1.
- Khi sản phẩm đi về phía cuối băng tải và cảm biến phát hiện phôi thấp có tín hiệu,
sản phẩm sẽ tiếp tục di chuyển và rơi xuống thùng đựng sản phẩm thấp. Bộ đếm số
lượng sản phẩm trong thùng phôi thấp sẽ tăng thêm 1.
- Đến khi số lượng sản phẩm tròng thùng 1 hoặc thùng 2 hoặc thùng 3 đầy, đèn màu
đỏ tương ứng với các thùng ấy sẽ sáng lên báo hiệu cho người dùng để đóng gói
và thay thùng mới, băng tải sẽ dừng hoạt động để chờ thùng mới.
- Nhấn nút Stop hệ thống đứng yên tại thời điểm dừng
- Nhấn nút Reset hệ thống trở về vị trí làm việc ban đầu
Quy trình hoạt động theo chế độ MANUAL:
- Nhấn nút Start đèn xanh sáng báo hệ thống hoạt động, động cơ chạy kéo băng tải.
- Nếu cảm biến nhận biết phôi trong ống cấp phôi không có tín hiệu thì động cơ sẽ
chạy trong 1 khoảng thời gian rồi dừng hẳn.
- Nếu cảm biến nhận biết phôi trong ống cấp phôi có tín hiệu, sau 1 thời gian động
cơ chạy ổn định nhấn nút Start xylanh cấp phôi hoạt động đẩy sản phẩm xuống
băng tải.
- Băng tải đưa sản phẩm đến các xylanh phân loại.
- Nếu cảm biến phát hiện phôi cao có tín hiệu thì băng tải dừng, nhấn nút Start
xylanh phân loại 1 hoạt động đẩy sản phẩm xuống thùng phôi cao, bộ đếm số phôi
cao tăng thêm 1.
- Nếu cảm biến phát hiện phôi trung bình có tín hiệu thì băng tải dừng, nhấn nút
Start xylanh phân loại 1 hoạt động đẩy sản phẩm xuống thùng phôi trung bình, bộ
đếm số phôi trung bình tăng thêm 1.
- Nếu cảm biến phát hiện phôi thấp có tín hiệu thì băng tải tiếp tục chạy đưa sản
phẩm xuống thùng phôi thấp và dừng lại, bộ đếm số phôi thấp tang thêm 1.
- Tiếp tục lại chu trình trên
2.3. Thành lập sơ đồ điều khiển
Sơ đồ nguyên lý hoạt động khí nén
Hệ thống khí nén gồm 3 xilanh khí nén gồm 1 Xilanh để cấp phôi và 2 Xilanh phân
loại phôi. Các xilanh được điều khiển đẩy ra và rút về thông qua các van điều hướng
5 cửa 2 vị trí (van 5/2) diều khiển bằng tín hiệu điện, sử dụng lò xo hồi vị. Cả hệ
thống dùng chung một nguồn khí nén. Đồng hồ đo áp suất khí nén trong hệ thống.
Phiên bản TIA Portal V16 là phiên bản mới được Siemens tung ra thị trường
vào cuối năm 2019. Các ngôn ngữ lập trình LAD, FBD, SCL, STL, GRAPH được hỗ trợ
đầy đủ giúp kỹ sư lập trình có thể linh hoạt lựa chọn ngôn ngữ lập trình cho bộ điều
khiển của hệ thống.
2.4. Tính toán chi tiết lựa chọn thành phần, linh kiện
Bộ chuyển đổi nguồn
- Thông số kỹ thuật nguồn 24V, 5A
- Chuyển điện từ 110V/220V sang 24 VDC
- Dạng nguồn: Tổ ong
- Vỏ: Kim loại
- Công suất: 5A, 120W
Nút nhấn
Nút nhấn thả START, STOP, RESET
Thông số kỹ thuật
- Nút ấn nhả LA38
- Khoét lỗ: phi 22mm2
- Nút ấn nhả thông dụng dùng cho tủ điện công nghiệp và dân dụng
- Tiếp điểm: 1NO + 1NC
Hình 2- 6. Nút ấn
Cảm biến
Thiết kế mạch điện điều khiển hệ thống, PLC và mô phỏng hệ thống điều khiển
3.1 Thiết kế mạch điện hệ thống điều khiển
Sử dụng công tắc để chuyển đổi giữa 2 chế độ: Auto và Manual.
Chương trình con FC_MO PHONG sẽ được khởi động khi nhấn nút mô phỏng
trên màn hình HMI.
Chương trình con FC_AUTO:
Trong chương trình con FC_AUTO sẽ gồm 2 chương trình con khác là FC_CAP
PHOI và FC_PHAN LOAI.
Mô tả quy trình:
Khi chương trình con FC_AUTO được khởi động sẽ chạy 2 chưởng trình
con là FC_CAP PHOI và FC_PHAN LOAI
Chương trình con FC_PHAN LOAI:
Mô tả quy trình:
Khi cảm biến phát hiện phôi cao có tín hiệu, xylanh phân loại 1 sẽ đẩy sản
phẩm xuống máng trượt và vào thùng, bộ đếm số lượng sản phẩm trong
thung phôi cao sẽ tăng thêm 1.
Khi cảm biến phát hiện phôi trung bình có tín hiệu, xylanh phân loại 2 sẽ
đẩy sản phẩm xuống máng trượt và vào thùng, bộ đếm số lượng sản phẩm
trong thung phôi trung bình sẽ tăng thêm 1.
Khi sản phẩm đi về phía cuối băng tải và cảm biến phát hiện phôi thấp có
tín hiệu, sản phẩm sẽ tiếp tục di chuyển và rơi xuống thùng đựng sản
phẩm thấp. Bộ đếm số lượng sản phẩm trong thùng phôi thấp sẽ tăng
thêm 1.
Đến khi số lượng sản phẩm tròng thùng 1 hoặc thùng 2 hoặc thùng 3 đầy,
đèn màu đỏ tương ứng với các thùng ấy sẽ sáng lên báo hiệu cho người
dùng để đóng gói và thay thùng mới, băng tải sẽ dừng hoạt động để chờ
thùng mới.
Nhấn nút Stop hệ thống đứng yên tại thời điểm dừng
Nhấn nút Reset hệ thống trở về vị trí làm việc ban đầu
Chương trình con FC_MANUAL:
Mô tả quy trình:
Nhấn nút Start đèn xanh sáng báo hệ thống hoạt động, động cơ chạy kéo
băng tải.
Nếu cảm biến nhận biết phôi trong ống cấp phôi không có tín hiệu thì động cơ
sẽ chạy trong 1 khoảng thời gian rồi dừng hẳn.
Nếu cảm biến nhận biết phôi trong ống cấp phôi có tín hiệu, sau 1 thời gian
động cơ chạy ổn định nhấn nút Start xylanh cấp phôi hoạt động đẩy sản phẩm
xuống băng tải.
Băng tải đưa sản phẩm đến các xylanh phân loại.
Nếu cảm biến phát hiện phôi cao có tín hiệu thì băng tải dừng, nhấn nút Start
xylanh phân loại 1 hoạt động đẩy sản phẩm xuống thùng phôi cao, bộ đếm số
phôi cao tăng thêm 1.
Nếu cảm biến phát hiện phôi trung bình có tín hiệu thì băng tải dừng, nhấn
nút Start xylanh phân loại 1 hoạt động đẩy sản phẩm xuống thùng phôi trung
bình, bộ đếm sdố phôi trung bình tăng thêm 1.
Nếu cảm biến phát hiện phôi thấp có tín hiệu thì băng tải tiếp tục chạy đưa
sản phẩm xuống thùng phôi thấp và dừng lại, bộ đếm số phôi thấp tăng thêm
1.
Tiếp tục lại chu trình trên
Chương trình con FC_MO PHONG:
3.3. Mô phỏng hệ thống điều khiển
Lựa chọn màn hình cảm ứng HMI
Để hiển thị trực quan dữ liệu, theo dõi hoạt động của hệ thống phân loại sử
dụng màn hình cảm ứng HMI TP900 Comfort 6AV2124-0JC01-0AX0
Thông số kỹ thuật của TP900 Comfort:
Dòng sản phẩm: TP900 Comfort
Thiết kế màn hình: TFT
Kích thước màn hình: 9 inch (195 x 117 mm)
Số lượng màu sắc: 16 777 216
Độ phân giải: 800 x 480 Pixel
Do không có màn hình thực tế nên em sử dụng WinCC trên phần mềm TIA
Portal để mô phỏng quá trình hoạt động của hệ thống phân loại sản phẩm
theo chiều cao.
- Nhấn nút Start, đèn xanh sáng báo hệ thống hoạt động, động cơ điện hoạt động
kéo băng tải chạy.
- Nếu cảm biến phát hiện phôi trong ống cấp phôi không có tín hiệu thì sau 1 thời
gian động cơ dừng hoạt động.
- Trường hợp có phôi trong ống cấp phôi, sau 1 thời gian chạy ổn định động cơ và
hết phôi trên băng tải thì xylanh cấp phôi hoạt động đẩy sản phẩm lên băng tải .
- Phôi được đưa đến các xy lanh phân loại.
- Khi cảm biến phát hiện phôi cao có tín hiệu, xylanh phân loại 1 sẽ đẩy sản phẩm
xuống máng trượt và vào thùng, bộ đếm số lượng sản phẩm trong thung phôi cao
sẽ tăng thêm 1.
- Khi cảm biến phát hiện phôi trung bình có tín hiệu, xylanh phân loại 2 sẽ đẩy sản
phẩm xuống máng trượt và vào thùng, bộ đếm số lượng sản phẩm trong thung
phôi trung bình sẽ tăng thêm 1.
- Khi sản phẩm đi về phía cuối băng tải và cảm biến phát hiện phôi thấp có tín hiệu,
sản phẩm sẽ tiếp tục di chuyển và rơi xuống thùng đựng sản phẩm thấp. Bộ đếm
số lượng sản phẩm trong thùng phôi thấp sẽ tăng thêm 1.
- Đến khi số lượng sản phẩm tròng thùng 1 hoặc thùng 2 hoặc thùng 3 đầy, đèn
màu đỏ tương ứng với các thùng ấy sẽ sáng lên báo hiệu cho người dùng để đóng
gói và thay thùng mới, băng tải sẽ dừng hoạt động để chờ thùng mới.
- Nhấn nút Stop hệ thống đứng yên tại thời điểm dừng
- Nhấn nút Reset hệ thống trở về vị trí làm việc ban đầu
Quy trình hoạt động theo chế độ MANUAL:
- Nhấn nút Start đèn xanh sáng báo hệ thống hoạt động, động cơ chạy kéo băng
tải.
- Nếu cảm biến nhận biết phôi trong ống cấp phôi không có tín hiệu thì động cơ sẽ
chạy trong 1 khoảng thời gian rồi dừng hẳn.
- Nếu cảm biến nhận biết phôi trong ống cấp phôi có tín hiệu, sau 1 thời gian động
cơ chạy ổn định nhấn nút Start xylanh cấp phôi hoạt động đẩy sản phẩm xuống
băng tải.
- Băng tải đưa sản phẩm đến các xylanh phân loại.
- Nếu cảm biến phát hiện phôi cao có tín hiệu thì băng tải dừng, nhấn nút Start
xylanh phân loại 1 hoạt động đẩy sản phẩm xuống thùng phôi cao, bộ đếm số
phôi cao tăng thêm 1.
- Nếu cảm biến phát hiện phôi trung bình có tín hiệu thì băng tải dừng, nhấn nút
Start xylanh phân loại 1 hoạt động đẩy sản phẩm xuống thùng phôi trung bình, bộ
đếm số phôi trung bình tăng thêm 1.
- Nếu cảm biến phát hiện phôi thấp có tín hiệu thì băng tải tiếp tục chạy đưa sản
phẩm xuống thùng phôi thấp và dừng lại, bộ đếm số phôi thấp tang thêm 1
- KẾT LUẬN
- Hệ thống phân loại sản phẩm - băng chuyền là một sản phẩm của sự sáng
tạo thiết bị công nghệ tiên tiến, là một trong những thiết bị máy móc
không thể thiếu cùng với dây chuyền chế tạo, chế biến, lắp ráp của
những nhà máy với quy mô lớn. Băng chuyền là thiết bị công nghiệp có
tính kinh tế cao, với khả năng đảm nhận nhiệm vụ vận chuyển sản phẩm
đến vị trí thao tác sản xuất, chế biến, lắp ráp, đóng gói.
- Với khoản đầu tư không lớn nhưng năng suất lao động tăng lên kéo theo
giá thành sản phẩm giảm đáng kể do tiết kiệm được chi phí nhân công,
chất lượng sản phẩm cũng tăng lên nhờ tránh được sai sót của người lao
động. Vì vậy, sử dụng hệ thống băng chuyền trong sản xuất là phương án
sống còn của doanh nghiệp hiện nay.
- Trong khuôn khổ Đồ án “Thiết kế hệ thống cơ điện tử”, em đã xây dựng
và thiết kế hệ thống phân loại sản phẩm (cụ thể là phôi trụ) sử dụng cảm
biến quang học. Nội dung của đồ án bao gồm việc tính toán thiết kế các
bộ phận của hệ thống thỏa
mãn các yêu cầu của đề bài cũng như sức bền và đảm bảo độ chính xác
và đưa ra mô
hình thiết kế thệ thống điều khiển. Đồng thời cũng đã mô phỏng điều
khiển hệ thống khí nén dùng trong hệ thống phân loại sản phẩm bằng
mạch điện cũng như sử dụng PLC. Phần điều khiển đã đáp ứng đúng yêu
cầu thiết kế và đảm bảo hoạt động của hệ thống.
- Trong việc thực hiện đồ án này em mặc dù còn nhiều thiếu sót nhưng em
đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức trong việc đấu nối mạch điện điều
khiển, xây dựng hệ thống khí nén, … Em hi vọng đồ án này sẽ góp một
phần nhỏ vào việc xây dựng và hoàn thiện những hệ thống này, góp phần
vào sự phát triển của đất nước.
1. Tính toàn thiết kế hệ dẫn động cơ khí - PGS.TS Trịnh Chất – TS. Lê Văn Uyển.
3. Hướng dẫn sử dụng phần mềm từ phần HELP của các chương trình sử dụng
4. Nguyễn Tiến Lưỡng: “Tự động hóa thủy khí trong máy công nghiệp,” Nhà xuất
bản Giáo dục, 2008.
5. Trần Văn Địch: “Tự động hóa quá trình sản xuất,” Nhà xuất bản Khoa học kỹ
thuật, 2001.