0% found this document useful (0 votes)
1K views30 pages

KNTT - NV12 - GADT - bài 1. Xuân Tóc Đỏ Cứu Quốc (Trích Số Đỏ - Vũ Trọng Phụng) - K3IF1emlBM

Uploaded by

Linh Hà
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
0% found this document useful (0 votes)
1K views30 pages

KNTT - NV12 - GADT - bài 1. Xuân Tóc Đỏ Cứu Quốc (Trích Số Đỏ - Vũ Trọng Phụng) - K3IF1emlBM

Uploaded by

Linh Hà
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
You are on page 1/ 30

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…
BÀI 1: KHẢ NĂNG LỚN LAO CỦA TIỂU THUYẾT
ÔN TẬP VĂN BẢN 1: XUÂN TÓC ĐỎ CỨU QUỐC
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Củng cố kiến thức đã học về tiểu thuyết.
- Củng cố kiến thức đã học về văn bản Xuân Tóc Đỏ cứu quốc (ngôn ngữ, diễn
biến tâm lí nhân vật, hành động nhân vật…).
- Luyện tập theo văn bản Xuân Tóc Đỏ cứu quốc.
2. Năng lực
Năng lực chung
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập
hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
- Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn,
nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư
duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.
Năng lực đặc thù
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của tiểu thuyết hiện đại như: ngôn
ngữ, diễn biến tâm lí, hành động của nhân vật,… qua văn bản Xuân Tóc Đỏ
cứu quốc.
- Phân tích được đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật, các chi tiết tiêu biểu và
mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; phân tích và đánh giá
được sự phù hợp của người kể chuyện, điểm nhìn trong việc thể hiện chủ đề
của văn bản Xuân Tóc Đỏ cứu quốc.
- Nhận biết được những đặc điểm cơ bản của phong cách hiện thực trong tiểu
thuyết và trong sáng tác văn học nói chung.
3. Phẩm chất
- Biết xây dựng các chuẩn mực giá trị trong cuộc sống.
- Hiểu và đồng cảm với những nỗi buồn thể hiện nhân tính và khát vọng hướng
đến sự hoàn thiện của con người.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- Giáo án;
- SGK, SGV Ngữ văn 12;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Tranh ảnh về tác giả, tác phẩm;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà;
2. Đối với HS
- SGK, SBT Ngữ văn 12.
- Sách tham khảo, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học…
- Bảng giao nhiệm vụ học tập đã chuẩn bị ở nhà.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập
của mình. HS hồi tưởng lại kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS chơi trò chơi Vượt chướng ngại vật, trả lời nhanh các
câu hỏi trắc nghiệm có liên quan đến thể loại tiểu thuyết.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS chia lớp thành 4 nhóm, tham gia trò chơi Vượt chướng ngại vật, trả
lời các câu hỏi trắc nghiệm nhanh.
- Đội nào trả lời được nhiều câu hỏi nhất sẽ giành chiến thắng.
- Thời gian: 5 phút.
- Hệ thống câu hỏi:
Câu 1: Đâu là định nghĩa đúng về thể loại tiểu thuyết?
A. Là loại tác phẩm tự sự có quy mô lớn, có khả năng thể hiện các nội dung đa dạng,
bao quát một phạm vi hiện thực rộng lớn.
B. Là thể loại thơ Đường luật, phát triển mạnh mẽ ở giai đoạn cuối nền văn học trung
đại.
C. Là thể loại văn xuôi tự sự, khởi phát từ nền văn học dân gian, được ông cha ta sáng
tạo ra.
D. Là thể loại văn chính luận, tập trung vào những vấn đề như đạo vua tôi, lễ giáo
phong kiến.
Câu 2: Tiểu thuyết dành sự chú ý đặc biệt cho vấn đề gì?
A. Những vấn đề lớn lao của đất nước.
B. Những vận động, biến đổi của lịch sử.
C. Đời tư hay số phận của con người cá nhân.
D. Tình cảm nam nữ, khát vọng hạnh phúc lứa đôi.
Câu 3: Tiểu thuyết phát triển theo nhiều hướng khác nhau tùy thuộc vào yếu tố nào?
A. Con người, xã hội.
B. Chính trị, quân sự, văn hóa,
C. Lịch sử, văn hóa, xã hội, thẩm mĩ.
D. Văn nghệ, kiến trúc, thiết chế xã hội.
Câu 4: Tiểu thuyết hiện đại có đặc điểm nào dưới đây?
A. Thể hiện tư duy truyền thống, kế thừa đặc điểm của tiểu thuyết cổ điển.
B. Thể hiện một cách tư duy mới, mang tính hiện đại về cuộc sống, phân biệt với tiểu
thuyết cổ điển ra đời trước thời đại tư bản chủ nghĩa.
C. Tập trung vào những vấn đề lớn lao của vận mệnh dân tộc với lối tư duy mới mẻ,
hiện đại hơn nhưng vẫn đan giữ những đặc điểm cốt yếu của tiểu thuyết cổ điển.
D. Thể hiện tư duy lối mòn, cũ kĩ, chưa thoát ra khỏi cái khuôn của tiểu thuyết cổ
điển.
Câu 5: Tiểu thuyết hiện đại quan tâm đến những vấn đề nào trong cuộc sống?
A. Những vấn đề lớn lao liên quan đến vận mệnh dân tộc, những vấn đề của đời sống
chính trị đang diễn ra.
B. Những vấn đề nhức nhối trong đời sống, mang tính phức tạp, không thể giải quyết.
C. Những vấn đề được bàn luận sôi nổi, gây nên sự tranh luận trong đời sống văn hóa,
xã hội.
D. Nhìn cuộc sống từ góc độ đời tư, quan tâm đến cái thường ngày, cái đang diễn biến
với cách tiếp cận gần gũi, không lí tưởng hóa hiện thực.
Câu 6: Nhân vật trong tiểu thuyết hiện đại có đặc điểm gì?
A. Được miêu tả chi tiết về ngoại hình, có tính cách riêng biệt nhưng tâm lí đơn giản,
ít biến đổi.
B. Là “con người nếm trải”, không bất biến, có quá trình phát triển nhiều khi quanh
co, phức tạp về tính cách, tâm lí.
C. Có sự biến đổi về tính cách theo hoàn cảnh sống, có tài năng, có nghị lực sống phi
thường.
D. Là nhân vật điển hình cho một giai cấp, một tầng lớp cụ thể trong xã hội.
Câu 7: Kết cấu và ngôn ngữ của tiểu thuyết hiện đại có đặc điểm gì?
A. Kết cấu nhiều tầng lớp tuyến tính hoặc phi tuyến tính, có sự đan xen của nhiều bè
ngôn ngữ, phản ánh sự tồn tại, xung đột thường xuyên giữa các ý thức xã hội.
B. Kết cấu theo tuyến tính, có sự đan xen của nhiều bè ngôn ngữ, phản ánh sự tồn tại
của xã hội.
C. Kết cấu nhiều tầng lớp phi tuyến tính, có sự đan xen của nhiều nhất là hai bè ngôn
ngữ, phản ánh sự tồn tại, xung đột của các ý thức xã hội.
D. Kết cấu nhiều tầng lớp tuyến tính, có sự đan xen của nhiều nhất là bốn bè ngôn
ngữ, phản ánh sự tồn tại, xung đột của các ý thức xã hội.
Câu 8: Phong cách hiện thực là gì?
A. Là phong cách nghệ thuật chú trọng vào những măt đen tối của xã hội, những góc
khuất trong nhân cách, đạo đức con người.
B. Là phong cách nghệ thuật chú trọng những khía cạnh lãng mạn của cuộc sống,
những con người lí tưởng, hoàn hảo về nhân cách và tài năng.
C. Là phong cách nghệ thuật chú trọng thể hiện mối quan hệ giữa hoàn cảnh xã hội
với những hình thành tính cách con người, quan tâm mô tả hiện thực cuộc sống, loại
trừ sự “tô vẽ” hay lí tưởng hóa.
D. Là phong cách nghệ thuật tập trung vào những khía cạnh tích cực của cuộc sống,
những khía cạnh nhân văn trong mối qan hệ giữa con người và con người.
Câu 9: Phong cách hiện thực được đặt trong tương quan so sánh, đối lập với phong
cách nào?
A. Phong cách lãng mạn.
B. Phong cách trừu tượng.
C. Phong cách tối giản.
D. Phong cách siêu thực cổ điển.
Câu 10: Ai là nhà văn hiện thực trong số các nhà văn dưới đây?
A. Thạch Lam.
B. Xuân Diệu.
C. Nguyễn Quang Sáng.
D. Ngô Tất Tố.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS liên hệ thực tế, dựa vào hiểu biết của bản thân cùng trả lời câu hỏi.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 1 HS của mỗi nhóm giành quyền trả lời câu hỏi.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, giành quyền trả lời (nếu nhóm bạn trả lời sai).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá.
- GV dẫn dắt vào bài học mới: Ở bài học này chúng ta sẽ cùng củng cố lại kiến thức
về tiểu thuyết hiện đại thông qua văn bản Xuân Tóc Đỏ cứu quốc thuộc trích tiểu
thuyết “Số đỏ” của Vũ Trọng Phụng.
B. ÔN TẬP KIẾN THỨC
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS củng cố lại kiến thức văn bản Xuân Tóc Đỏ
cứu quốc.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS ôn tập văn bản Xuân Tóc Đỏ cứu quốc.
c. Sản phẩm học tập: HS nhắc lại kiến thức chung về văn bản Xuân Tóc Đỏ cứu
quốc và chuẩn kiến thức của GV.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Nhiệm vụ 1: Hiểu biết chung về tác I. Hiểu biết chung về tác phẩm
phẩm 1. Tác giả Vũ Trọng Phụng
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Quê ở Hưng Yên nhưng sinh ra và sống
học tập chủ yếu ở Hà Nội.
GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm đôi - Bước vào làng văn, làng báo từ rất
Think – Pair – Share, dựa vào kiến thức sớm, dùng ngòi bút để kiếm sống và
đã học, thực hiện nhiệm vụ: Trình bày chống chọi với tình cảnh nghèo đói,
thông tin cơ bản về tác giả Vũ Trọng bệnh tật triền miên.
Phụng và xuất xứ văn bản “Xuân Tóc - Phong cách nghệ thuật:
Đỏ cứu quốc”. + Sáng tác của ông toát lên sự khinh bỉ
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện sâu sắc cái xã hội đương thời mà ông
nhiệm vụ nhìn nhận là đen tối, thối nát.
- HS vận dụng kiến thức đã học và trả + Cảm hứng vạch trần chi phối ngòi bút.
lời câu hỏi. + Xây dựng được những hình tượng
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS nhân vật sắc nét.
(nếu cần thiết). 2. Xuất xứ văn bản
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và - Số đỏ ra mắt độc giả lần đầu tiên trên
thảo luận hoạt động và thảo luận Hà Nội báo bắt đầu từ 1936, in thành
- GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả sách năm 1938.
thảo luận. - Văn bản Xuân Tóc Đỏ cứu quốc trích
- GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận trong chương XX của tiểu thuyết Số đỏ.
xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến
thức.
- GV chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 2: Nhắc lại kiến thức bài II. Nhắc lại kiến thức bài học
học 1. Tóm tắt các sự việc chính
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Phụ lục đáp án Phiếu học tập số 1.
học tập 2. Đặc điểm của tiểu thuyết hiện đại
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm nhỏ trong văn bản Xuân Tóc Đỏ cứu quốc
gồm 4 HS theo kĩ thuật Khăn trải bàn - Phụ lục đáp án Phiếu học tập số 2.
với vị trí ngồi như hình vẽ dưới đây: 3. Nhân vật Xuân Tóc Đỏ
- Hội nhập với xã hội thượng lưu, Xuân
- Tóc Đỏ gặp nhiều vận may và với bản
tính láu cá, hắn nhanh chóng tạo cho
mình một chỗ đứng trong gia đình ông
bà Văn Minh. Tính cách lưu manh của
Xuân cứ phát triển trong môi trường
thuận lợi đó. Anh ta biết cách luồn lách,
GV yêu cầu HS đọc văn bản Xuân Tóc
dùng mưu mẹo thủ đoạn để làm lợi cho
Đỏ cứu quốc và hoàn thành các thử mình.
thách theo 3 chặng với các yêu cầu cụ - Từ một đứa nhặt banh quần vợt, Xuân
thể: Tóc Đỏ trở thành danh thủ, niềm hy
+ Chặng 1: Hoàn thành các sự kiện vọng của giới quần vợt Bắc Kỳ. Hắn
trong Phiếu học tập số 1. Thời gian cũng biết chấp nhận thua theo đề nghị
thực hiện: 5 phút. của quan trên trước nhà vô địch quần vợt
Xiêm La để được trở thành anh hùng cứu
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 quốc, bậc vĩ nhân.
Điền các sự kiện chính của văn bản => Xuân Tóc Đỏ là nhân vật chính, có
Xuân Tóc Đỏ cứu quốc tính cách “lươn lẹo” lại có thói “trưởng
Sự việc 1 giả học làm sang”, qua nhân vật này nhà
Sự việc 2 văn đào sâu vào phê phán sự rởm đời
Sự việc 3 của giới thượng luu thành thị.
Cốt
Sự việc 4 => Xuân Tóc Đỏ là cầu nối giữa hai giai
truyện
Sự việc 5 tầng xã hội hay chính xác hơn là sự kết

… hợp của hai giai tầng xã hội: tầng lớp

… thượng lưu kệch cỡm, lố lăng và tầng


lớp hạ lưu ma cà bông nghèo hèn, gian

+ Chặng 2: Trả lời các câu hỏi trong manh.


Phiếu học tập số 2 về đặc điểm của tiểu
thuyết hiện đại trong văn bản Xuân Tóc
Đỏ cứu quốc. Thời gian thực hiện: 15
phút.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Trả lời các câu hỏi trong bảng dưới
đây về đặc điểm của tiểu thuyết hiện
đại trong văn bản Xuân Tóc Đỏ cứu
quốc.
Nhận xét về kết
cấu, điểm nhìn và
ngôi kể của văn
bản Xuân Tóc Đỏ
cứu quốc.
Nhận xét khái quát
về thế giới nhân
vật được phác họa
trong văn bản
Xuân Tóc Đỏ cứu
quốc.
Tình huống truyện
được tác giả xây
dựng có gì độc
đáo?
Nhận xét về đặc
điểm ngôn ngữ
trong văn bản
Xuân Tóc Đỏ cứu
quốc.

+ Chặng 3: Trình bày những đặc điểm


tính cách của nhân vật Xuân Tóc Đỏ.
Thời gian thực hiện: 5 phút.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học
tập
- HS thảo luận theo nhóm, vận dụng
kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ.
- GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- GV mời đại diện 1 – 2 HS lượt trình
bày kết quả thảo luận.
- GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận
xét, bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
- GV chuyển sang nội dung mới.

PHỤ LỤC
Đáp án gợi ý Phiếu học tập số 1:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Liệt kê lại các sự kiện chính của văn bản Xuân Tóc Đỏ cứu quốc.
Cốt Vua Xiêm đã đến Bắc Kỳ và Xuân Tóc Đỏ quyết định
Sự việc 1
truyện đăng ký tham gia giải đấu quần vợt.
Thời điểm đó, hai nhà quán quân cũ là Hải và Thụ mất
tích, dẫn đến nguy cơ trận chung kết quần vợt phải hoãn,
Sự việc 2
đồng thời cũng tạo cơ hội cho Xuân Tóc Đỏ được ra sân tỉ
thí với quán quân Xiêm La.
Vì để giữ mối giao hòa với nước Xiêm, nên đã yêu cầu
Sự việc 3
Xuân thua.
Sự việc 4 Thấy tình hình đó, đông đảo khán giả đả đảo Xuân, đòi
được giải thích, buộc Xuân và ông bầu Văn Minh phải biện
xảo để xoay ngược thế cờ.
Với "thành tích" để thua quán quân quần vợt người Xiêm
trong trận thi đấu thể thao mang tính ngoại giao, Xuân Tóc
Sự việc 5 Đỏ được tung hô là "vĩ nhân", "anh hùng cứu quốc" và tiếp
tục được một số tổ chức danh giá chào đón, mời làm thành
viên danh dư.

Đáp án gợi ý Phiếu học tập số 2:


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Trả lời các câu hỏi trong bảng dưới đây về đặc điểm của tiểu thuyết hiện đại trong
văn bản Xuân Tóc Đỏ cứu quốc.
Nhận xét về kết cấu, điểm - Kết cấu: tuyến tính, sự kiện, biến cố chính là trục
nhìn và ngôi kể của văn bản vận động của văn bản. Sự kiện mang yếu tố hài
Xuân Tóc Đỏ cứu quốc. hước, nghịch lý đến ngược đời một cách tồi tệ, nhằm
đánh động đến một xã hội đang hóa thân một cách
quái dị vào vòng quay của văn minh “rởm”… Các
sự kiện có liên kết với nhau và tạo ra “số đỏ” cho
nhân vật chính.
- Điểm nhìn: trong văn bản, sự xuất hiện của người
kể chuyện là rất hạn chế, điểm nhìn khách quan từ
bên ngoài luôn là điểm nhìn hữu dụng nhất để nhà
văn phản ánh chân thực hiện thực khách quan, nhà
văn cố tình tách mình ra khỏi câu chuyện, phản ánh
câu chuyện theo đúng bản chất vốn có, tạo ra giọng
điệu dửng dưng, không nhận xét, không bình luận
cũng không lý giải.
- Ngôi kể: ngôi kể thứ ba toàn tri.
- Thế giới nhân vật rất đa dạng, đông đảo, ta có thể
kể đến hàng loạt chân dung biếm họa như: cụ cố
Nhận xét khái quát về thế Hồng, ông Văn Minh, bà Phó Đoan, ông Typn, quan
giới nhân vật được phác họa Toàn quyền, quan Thống sứ, Đức vua nước nhà, vua
trong văn bản Xuân Tóc Đỏ Xiêm,…
cứu quốc. - Mỗi người một gương mặt, một tính cách riêng, là
bức tranh đặc sao bao quát hiện thực của xã hội
đương thời.
Trong văn bản Xuân Tóc Đỏ cứu quốc, tình huống
truyện thuộc loại tình huống ngẫu nhiên (rủi hóa
may, may hóa rủi): Xuân Tóc Đỏ thắng điểm quán
Tình huống truyện được tác quân Xiêm La, vô tình đẩy hai nước đến bờ vực
giả xây dựng có gì độc đáo? chiến tranh, nên đã nhanh chóng đổi thắng thành
thua, có vẻ phi lí nhưng đó chính là thủ pháp phóng
đại tài tình của nhà văn, phán ánh tính chất “trò hề”
của sự kiện này.
Nhận xét về đặc điểm ngôn - Ngôn ngữ pha tạp nhiều từ tiếng Pháp:
ngữ trong văn bản Xuân Tóc + Rollandes Varreau, ông Typn, nhà Sécututé, “La
Đỏ cứu quốc. guerre!”, kèn La Marseillaise, “A bas Xuân! A bas
Xuân! Des explications!”,…
+ Nói lái hoặc phiên âm sang tiếng Việt: “Ca răng!
Ca răng ta! A văng ta sê vít! A văng ta đờ o!”,…
=> Qua việc pha tạp tiếng Pháp vào các diễn ngôn
của các nhân vật, nhà văn cho thấy sự lai căng, nhố
nhăng, Âu hóa lố bịch của nhữn kẻ mang danh là
thượng lưu nhưng thực chất là những quái thai của
xã hội nửa Tây nửa ta buổi đầu.
- Ngôn ngữ phô trương, hô hào: Hỡi công chúng!,
Hòa bình vạn tuế!, Hội Quốc liên vạn tuế!, Xuân
Tóc Đỏ vạn tuế! Sự đại bại vạn tuế!...
=> Vũ Trọng Phụng đã bỡn cợt cái xã hội thối nát
đó bằng thứ ngôn ngữ này nhằm làm cho cái uy nghi
lẫm liệt của phong trào Âu hóa sụp đổ hoàn toàn, chỉ
còn lại những điều đáng lên án nhất.

Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm


Tiêu chí Diễn giải Điểm
Liệt kê được chính xác các sự kiện diễn ra
Cốt truyện 1
trong văn bản.
- Nêu được chính xác kết cấu của văn bản
(tuyến tính hay phi tuyến tính?).
Kết cấu, ngôi kể, điểm - Phân tích được vai trò của điểm nhìn trong
2
nhìn văn bản.
- Nêu chính xác được điểm nhìn được sử
dụng.
Nêu và phân tích được tình huống độc đáo
Tình huống 2
trong văn bản Xuân Tóc Đỏ cứu quốc.
Phân tích và nhận xét được đặc điểm ngôn
Ngôn ngữ 1,5
ngữ trong văn bản.
Phân tích và nhận xét được những đặc điểm
Nhân vật Xuân Tóc Đỏ 2,5
tính cách của nhân vật Xuân Tóc Đỏ.
Hoạt động nhóm - Các thành viên được chia nhiệm vụ và cùng 1
tham gia thảo luận.
- Các nhóm trình bày kết quả rõ ràng, khoa
học.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP


a. Mục tiêu: HS củng cố, mở rộng kiến thức đã học về văn bản Xuân Tóc Đỏ cứu
quốc.
b. Nội dung:
- GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.
- GV hướng dẫn HS thực hiện phần Luyện tập theo văn bản đọc.
c. Sản phẩm:
- Phiếu bài tập của HS.
- Đoạn văn phân tích đặc điểm của nhân vật, thông điệp… trong văn bản Xuân Tóc
Đỏ cứu quốc.
d. Tổ chức thực hiện
Nhiệm vụ 1: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.

Trường THPT:………………………
Lớp:…………………………………..
Họ và tên:……………………………..

PHIẾU BÀI TẬP


VĂN BẢN XUÂN TÓC ĐỎ CỨU QUỐC
Khoanh tròn vào đáp án đặt trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Đâu là đặc điểm trong những sáng tác của Vũ Trọng Phụng?
A. Toát lên sự khinh bỉ sâu sắc cái xã hội đương thời mà ông nhìn nhận là đen tối,
thối nát.
B. Đậm màu sắc trữ tình, thể hiện được hơi thở của thời đại với những vấn đề về
nhân sinh, đạo đức con người.
C. Thể hiện ước mơ về một xã hội công bằng, bình đẳng và văn minh.
D. Cổ vũ cái mới, cái tiến bộ, phê phán sự lạc hậu, khuôn thước chật hẹp.
Câu 2: Nhân vật chính Xuân Tóc Đỏ có xuất thân như thế nào?
A. Thuộc tầng lớp trí thức, được bà Phó Đoan nâng đỡ đến làm việc ở tiệm may Âu
hóa.
B. Là đứa trẻ mồ côi, lêu lổng, lang thang, trải qua đủ “nghề” thường được xem là
“mạt hạng”.
C. Thuộc giới trung lưu, được vợ chồng Văn Minh và những người trong gia đình
này tôn lên làm “nhà cải cách xã hội”, “đốc tờ Xuân”.
D. Thuộc giới thượng lưu của xã hội, có cuộc sống an nhàn trong vinh hoa phú quý.
Câu 3: Những người hâm mộ đến chậm không mua được vé trận đấu quần vợt rơi
vào tình trạng như thế nào?
A. Chán nản, tuyệt vọng, bỏ về nhà.
B. Tiếc nuối nhưng vẫn rất hào hứng, phấn khích trông chờ kết quả trận đấu.
C. Phẫn uất, tức giận, biểu tình bên ngoài sân vận động.
D. Phẫn uất và chết một cách rất thể thao, nghĩa là tự tử dần dần bằng thuốc phiện,
không có giấm thanh hút vào phổi.
Câu 4: Trận đấu quần vợt diễn ra giữa hai nước nào?
A. Việt Nam và Xiêm La.
B. Việt Nam và Trung Quốc.
C. Việt Nam và Pháp.
D. Việt Nam và Nhật Bản.
Câu 5: Vì sao ông trị sự Tổng cục thể thao Bắc Kì lại lo sốt vó, hóa điên hóa
cuồng?
A. Vì trận đấu chưa được cấp phép tổ chức.
B. Vì trận đấu bị hủy bỏ ngay sát giờ khi bị người dân biểu tình phản đối quá nhiều.
C. Vì chung kết sắp đến rồi mà vẫn chưa thấy mặt hai nhà quán quân cũ là Hải và
Thụ ở sân.
D. Vì phía Việt Nam thua điểm trước nước Xiêm La.
Câu 6: Tổng cục đã cứu chữa sự sai hẹn của mình trước công chúng như thế nào?
A. Hủy bỏ trận đấu quần vợt.
B. Rời thời gian thi đấu sang ngày hôm sau.
C. Mời nhà quán quân quần vợt Xiêm La ra thử tài với Xuân Tóc Đỏ.
D. Cử người tìm bằng được một vận động viên quần vợt mới thay thế.
Câu 7: Thái độ của vua Xiêm La trên khán đài như thế nào?
A. Vui vẻ, hào hứng với trận đấu.
B. Tò mò, thích thú với tuyển thủ Xuân Tóc Đỏ.
C. Bình thản, lãnh đạm dõi theo tình hình trên sân.
D. Lộ ra mặt rồng tất cả sự thịnh nộ của vị thiên tử thế thiên hành đạo ở cái nước có
hàng triệu con voi.
Câu 8: Lí do Xuân Tóc Đỏ biện luận cho kết quả thua trước Xiêm La là gì?
A. Để giữ thể diện cho quán quân Xiêm La.
B. Để giữ hòa khí giữa hai nước, tránh khỏi chiến tranh vô nghĩa.
C. Vì chưa đủ khả năng, bản lĩnh để thắng được quán quân Xiêm La.
D. Vì tâm lí hồi hộp, lo lắng nên không thể giành chiến thắng.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
- HS vận dụng kiến thức đã học về văn bản hoàn thành Phiếu bài tập.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 2 – 3 HS đọc đáp án trước lớp theo Phiếu bài tập.
- GV mời một số HS khác đọc đáp án khác (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn đáp án:
1.A 2.B 3.D 4.D 5.C 6.C 7.D 8.B
- GV chuyển sang nhiệm vụ mới.
Nhiệm vụ 2: Luyện tập theo văn bản
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn làm bài vào vở, cho HS luyện tập theo những nhiệm vụ cụ thể sau:
Câu 1: Nêu suy nghĩ của em về xã hội mà Vũ Trọng Phụng phản ánh trong văn bản
“Xuân Tóc Đỏ cứu quốc”.
Câu 2: Theo em, Vũ Trọng Phụng muốn gửi gắm thông điệp, suy tư nào qua văn bản
“Xuân Tóc Đỏ cứu quốc”?
Câu 3: Bằng những hiểu biết của em, nhận xét về lối văn hiện thực của Vũ Trọng
Phụng trong tiểu thuyết “Số đỏ”.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành bài luyện tập vào vở.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện một số HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
Câu 1:
+ Vũ Trọng Phụng đã vạch trần bản chất của xã hội trưởng giả, của những tầng lớp
được gọi là thượng lưu trí thức những năm trước Cách mạng.
+ Xã hội tồn tại mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa bản chất với cái lớp son phấn lòe
loẹt bên ngoài. Đó là sự lố lăng giao thời giữa văn hoá Đông – Tây mà thời đại và
lịch sử đã tạo ra.
+ Nhà văn đã mượn vai của Xuân Tóc Đỏ - một nhân vật đầu đường xó chợ, lưu
manh, lươn lẹo nhưng lại hay ra vẻ “trưởng giả học làm sang” làm điểm tựa mà đào
sâu vào cái chế độ phong kiến thối nát và cười mỉa vào nó.
+ Vũ Trọng Phụng đã chống lại những thứ chủ nghĩa “gia trưởng” mà bọn thực dân
và tay sai người Việt đã du nhập vào Việt Nam, thứ chủ nghĩa đã gạt bỏ những nề nếp
của dân tộc, học đòi một cách hình thức nền văn hóa phương Tây... Sự đụng độ Đông
– Tây bị khúc xạ theo chiều hướng cưỡng bức, áp đặt của chủ nghĩa thực dân cho xứ
thuộc địa, nô lệ, đã tạo nên cả một “tấn trò đời” bi hài, méo mó, dị dạng diễn ra
trước mắt nhà văn.
Câu 2:
+ Với lối hành văn nửa phóng túng kiêu kì, nửa bình dân gần gũi, Vũ Trọng Phụng
dùng ngòi bút lia qua hết toàn bộ mặt cắt của xã hội lúc bấy giờ, nhất là đời sống của
tầng lớp tư sản và tiểu tư sản.
+ Ẩn dưới hàng loạt câu chữ gai góc và chua chát là sự cổ động người trẻ thức tỉnh
bản thân từ cõi mê, nhìn nhận thực tế mà tìm ra con đường bước tiếp.
+ Gần một thế kỷ trôi qua, những vấn đề được đặt lên trang giấy của nhà văn họ
Vũ dường như lại đang được đặt ra bức thiết trước sự bùng nổ phát triển ồ ạt của
đô thị và đời sống thị dân.
Câu 3:
+ Với Vũ Trọng Phụng, “tiểu thuyết là sự thực ở đời” và “sự thực ở đời” qua cái
nhìn rất riêng, đầy ấn tượng của ông chỉ toàn những cái xấu xa, tồi tệ.
+ Xã hội Việt Nam những năm tháng trước Cách mạng, trong cái nhìn của ông là môi
trường tụ tập những “hội chứng” của cái ác, cái gian, cái bịp bợm và giả dối. Cái
nhìn ấy thống nhất từ quan điểm nghệ thuật đến sáng tác văn học.
+ Xã hội thành thị qua con mắt Vũ Trọng Phụng trong tiểu thuyết “Số đỏ” là một
đám người nhố nhắng, trăng tráo trong lối sống trụy lạc, bất nhân. Có thể nói, ông là
người có biệt tài phát hiện mặt trái của xã hội, cái xấu của con người. Nhà văn đã
dứng về phía những người nghèo khổ, lầm than để lên án cái ác, công kích lối sống
ăn chơi sa đọa của những kẻ có tiền và có quyền.
+ Nhiều nhân vật trong tiểu thuyết của Vũ Trọng Phụng lấy từ nguyên mẫu ngoài đời
nhưng được khắc họa tính cách một cách “phóng đại”, thể hiện rõ trí tưởng tượng
độc đáo của nhà văn.
+ Đặc trưng của tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng là khả năng bao quát một hiện thực
rộng lớn với thế giới nhân vật đông đảo gần như gồm đủ cả những giai cấp, tầng lớp
nhằm dựng lên bức tranh hiện thực cao độ về xã hội Việt Nam đương thời, đặc biệt là
xã hội đô thị và tầng lớp thị dân.
=> Tiểu thuyết hiện thực của Vũ Trọng Phụng in đậm cá tính sáng tạo của nhà văn,
cho thấy mối liên hệ của nhà văn với cuộc đời vô cùng chặt chẽ, nội dung càng sâu
sắc, phán ánh được không khí thời đại, thực trạng và tinh thần của cả mội xã hội.
- GV chuyển sang nội dung mới.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS nâng cao, mở rộng kiến thức.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS làm bài tập vận dụng.
c. Sản phẩm học tập: Phần trả lời của HS và chuẩn kiến thức của GV.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV trình chiếu cho HS đọc đoạn ngữ liệu và thực hiện theo các yêu câu dưới đây:

NGỮ LIỆU 1
Chương VI
“... Trong khi ở nhà quê cũng vậy, làm đến chết người, cũng chỉ vì mỗi ngày mấy
bữa cơm, ngoài ra, chẳng hề có một cái lạc thú gì khác nữa... Cuộc đời như thế kéo
dài đã mấy năm rồi. Nó còn kéo dài ra năm năm, mười năm, hai mươi năm... biết
đến bao giờ? Thứ hoảng hốt rằng đời y rất có thể cứ thể này mãi mãi, suốt đời...
Thứ mở to đôi mắt, sợ hãi, nhận ra rằng bao nhiêu năm nay y đã sống như mơ ngủ
vậy. Ôi chao! Còn cách gì có thể thay đổi được đời y? Y không đánh bạc, không
mua vé số, không có vốn để đi buôn, cái đời công chức, có lẽ chẳng hơn cải đời y
được bao nhiêu, mà lại có phần bỏ buộc hơn, chán nản hơn...
Y có sáu đứa em thì ba đứa sẽ phải cưới vợ, ba đứa phải gả chồng, rồi lại phải giúp
cho chúng có nghề nghiệp, có cơ sở làm ăn. Y là con cả. Y đã được học nhiều. Cái
bổn phận của y cố nhiên là phải to tát lắm. Y có rất nhiều gánh nặng. Càng nhìn xa,
y càng thấy đời y càng ngày càng thắt chặt vào, càng chật chội thêm. Y chỉ có thể
khổ hơn thế, không có thể sướng ra. Hết việc nọ đến việc kia, toàn những việc phải
tiêu. Y đúng như một con ngựa còm, cứ vừa mới ý ạch qua cái dốc này thì lại đến
ngay dốc khác. Tương lai sầm tối. Thử vụt đã lại đã biến thành con người thực tế
hơn. Y không còn dám nghĩ gì đến những thú vui, những hy vọng cao xa. Y chỉ còn
dám nghĩ đến cơm áo hằng ngày của vợ con... Số tiền gửi về nhà quê, số tiền để
dành sẽ hụt đi. Vợ con y sẽ khổ thêm. Mà biết đến bao giờ y mới sạch công nợ, có
được một số vốn con con để đỡ lo một chút? Vả lại ở nhà quê, vợ, các con y, bố mẹ
y chả ăn uống khổ sở hàng đời người rồi hay sao, còn có bao giờ được no xôi chán
chè lấy hai bữa, lấy vài tháng còn có bao giờ họ biết mùi thịt cá luôn, hay cũng chỉ
cơm hầm cá hiu thôi? Vậy thì y được như hiện nay cũng là đủ lắm rồi. Tại sao y lại
muốn sung sướng một mình trong khi cả nhà còn đói khổ? Y nhớ đến một lần y ở
Hà Nội về quê. Hồi ấy vợ chồng y mới ăn riêng... Bởi vậy lúc ăn cơm, khi thấy bà,
bố mẹ và các em ngồi một mâm, y thấy ngường ngượng mà lại buồn buồn. Khó
chịu như là ở mâm y lại có một đĩa cá kho, còn mâm kia chỉ toàn là rau. Y cau mặt
khẽ trách Liên. Liên chưa kịp trả lời thì bà mẹ y nhận thấy, đã cười và đáp hộ Liên:
- Dào ôi! Nhà chẳng có đâu. Chúng tôi ở nhà thì đên cơm cũng chẳng có mà ăn, còn
có tiền đâu mà sắm thức ăn? Mọi khi nó cũng chỉ có rau không. Đây là hôm nay, cụ
Bá thấy nói con rể cụ về, sợ con rể cụ xưa nay chỉ ở tỉnh thành, chịu kham khô
không quen nên bảo vợ mày đem về cho mày một đĩa cả kho đấy chứ! Nó chẳng
mua đâu mà mắng nó.
Y chép miệng:
- Hù! Khéo vẽ!... Ăn thế nào mà chẳng được.
Rồi y bảo lấy một đĩa nữa, xé đĩa cả ra, bỏ sang mâm kia một nửa cho bà và các em
ăn với. Nhưng mọi người nhao nhao phản đối. Bà mẹ gắt lên:
- Thôi! Để đấy mà ăn. Chúng nó thì đến ăn cơm với tương cũng còn nhẵn cả nồi
đấy, lạ là phải thức ăn ngon! Có thức ăn ngon cho bọn chúng nó ăn thì đến mười
nồi cơm cũng chẳng xuể
- Thì mẹ cứ để cho chúng nó ăn, mẹ cũng xơi nhân thể.
Nhưng bà cụ đã vội và nốt bát cơm, buông đũa đứng lên.
- Thôi, tôi ăn xong rồi. Mỗi người có vài vực cơm, nhiều nhặn gì mà phải cá?
Thứ hơi phật ý. Y tưởng như bà và mẹ mia mai. Nhưng nghĩ cho kỹ, thì có lẽ các cụ
chỉ nhường nhịn đó thôi. Các cụ sợ nếu các cụ nhận ăn một lần thì lân sau, có món
ăn gì Thứ cũng lại chia cho. Nhà quả đông người. Nếu muốn mua thức ăn cho
chồng mà vợ Thứ cứ phải mua cho đủ mọi người ăn thì y lấy đâu ra tiền mà mua
như vậy? Huống chi đĩa cá kho lại là của ông bố vợ Thứ cho y. Ông cho y thì để y
ăn, người khác ăn vào, mang tiếng... Y nhớ đến những bữa ăn hàng, y tiêu tốn đến
hàng đồng và thấy lòng ân hận... Y chẳng còn biết gì ngon. Và nếu không trông
thấy mặt Liên buồn buồn, hai mắt nhìn xuống như có ý tủi thân, thì có lẽ đã chẳng
chạm đũa vào đĩa cá... Buổi chiều hôm ấy, y còn được dịp nghĩ ngợi nhiều hơn.
Vừa mới chập tối, bà y đã đi nằm. Bà mẹ, đang ngồi nói chuyện với y ở đầu hè, đột
nhiên cũng đứng lên:
- Kìa! Nó đã dọn cơm kia kìa! Đi mà ăn cơm!
Bà chực lảng vào buồng, Thứ hỏi:
- Nhà chưa ăn kia à?
- Chưa, lát nữa mới ăn.
Bà mẹ y vừa nói vừa tủm tỉm cười. Mấy đứa em y ngồi gần đấy cũng tủm tỉm cười.
Y chợt đoán ra.
- Ở nhà không ăn.
Bà mẹ đáp, sau một thoảng ngập ngừng:
- Không. Chúng nó ăn khỏe, ăn dồn cả vào một bữa cho đỡ lách ca lách cách. Đằng
nào cũng chỉ có bằng ấy gạo; chia ra hai bữa thì cũng thế.
Thứ thấy lòng sầm tối lại. Vợ y đặt trước y một cái mâm con, trên lỏng chỏng có
một bát cơm lồng, một đôi đũa, một cái bát con và đĩa cả kho trưa còn thừa lại.
Cơm là cơm nguội. Mọi ngày Liên cũng chỉ ăn một bữa thôi. Nhưng biết chồng từ
bé đến nay, chưa phải ăn một ngày một bữa bao giờ, bữa trưa y đã lấy thừa ra một
suất cơm. Lúc xới cơm, y đã xới ba lượt đầy, lồng lại, cất đi. Đó là bữa tối cho
Thứ... Thứ thấy vô lý quả. Trong hai vợ chồng nếu có người nào cần phải ăn hơn thì
người đó phải là Liên: Liên đã phải luật quật suốt ngày, lại phải lo đủ sữa để nuôi
con. Vả lại, ngoài Liên ra, lại còn bà Thử, già ngoài bảy mươi tuổi rồi mà vẫn đang
còn nằm nhịn đói kia. Lại còn mẹ y, cũng luật quật suốt ngày và cũng có con thơ.
Lại còn cha y, bữa trưa ăn ba lượt cơm như mọi người thì mới đầy được một góc dạ
dày. Lại còn các em y, chưa đảng phải chịu những cay cực của đời và tạng phủ
đang cần được tẩm bổ nhiều để đủ sức lớn lên; chúng gầy guộc, ngơ ngác, nhút
nhát, buồn rầu, có lẽ chỉ vì phải nhịn đói, phải vất vả, phải mắng chửi suốt ngày,
ngay từ cải lúc mà đáng lẽ chúng phải được ăn no rồi chạy nhẩy nhởn nhơ, mặt
trong trẻo và lòng vô tư lự. Thứ đang độ trẻ trung. Y không phải lao lực như bất cứ
ai trong nhà. Y lại cũng được no mãi rồi, bây giờ có đói một vài bữa cũng không
sao, mà có lẽ cũng là sự công bình. Ấy thế mà tại sao y lại cứ cần phải ăn, phải no
một mình như vậy? Thứ suy rộng ra và chua chát nhận ra rằng cái sự buồn cười ấy
lại là một sự rất thường, chẳng riêng gì trong một nhà y, mà có lẽ chung cho khắp
mọi nơi. Bao giờ và ở đâu đâu thì cũng thế thôi. Thằng nào đã chịu khổ quen rồi thì
cứ thế mà chịu mãi đi! Mà thường thường những kẻ ăn nhiễu nhất, hưởng nhiều
nhất thì lại chính là những kẻ không cần ăn một ti nào hoặc không đáng hưởng một
ly nào cả. Anh chẳng cần nhích chân, nhích tay làm một việc gì ư? Phần anh tất cả
những cái gì ngon lành, béo bổ ở trên đời ... Vô lý quá!... Thử nhìn qua bát cơm
lồng để cho y. Chẳng còn được bao nhiêu mà bõ chia cho mọi người ăn. Y nghĩ
xem những người nào đáng ăn hơn. Y chạy vào, mời bà dậy xơi cơm. Bà cụ không
ăn và khi Thứ cố nãi thì bà cụ kêu đầy. Ông bố, bà mẹ thì cố nhiên không đời nào
chịu ăn rồi. Những đứa em lớn, dù có đói cho chết, cũng chẳng dám ăn. Và lại cũng
không thông. Y đành gọi hai đứa em bé nhất. Bà mẹ đã vội vàng gạt ngay đi.
…-Khốn, nhưng rồi chúng quen đi thì chết đấy! Cử bắt chúng nó nhịn cho quen
chứ!
- Úi chào!...
Y cố bắt các em ăn. Nhưng cũng chẳng đứa nào chịu ngồi ăn... Y ngồi thần mặt,
buông đũa, quên cả đường ăn. Y chợt nhận ra bà y, mẹ y, vợ y, các em y thật là khổ
không kém gì mình phải khổ. Quả thực lúc ấy, y muốn được nhịn đi cho bà, cho
mẹ, hay vợ, hay các em, hay ngay cả con ở nữa, ăn thay. Nhưng mà không thể
nhường cho ai. Y cũng không thể ngồi ăn, không hiểu sao y thấy thèn thẹn, không
muốn cho ai đoán được rằng y thương bà, thương mẹ, thương vợ, thương các em
quá đến nỗi không ăn được. Y đành một mình lui thủi ngồi ăn.
Nhưng y vừa ăn, vừa nghĩ ngợi gần xa thế nào mà nước mắt ứa ra. Miếng cơm
nghẹn lại, y phải duỗi cổ ra để nuốt đi. Và thiếu một chút nữa là y đã òa lên khóc...
(Trích Sống mòn, Nam Cao)
Câu 1: Nội dung đoạn trích xoay quanh những suy nghĩ của nhân vật ông Giáo Thứ
về tình cảnh của bản thân và gia đình. Theo em, câu chuyện có đề tài viết về đề tài
nào?
Câu 2: Khi xây dựng nhân vật ông giáo Thứ, nhà văn Nam Cao muốn gửi gắm điều
gì?
Câu 3: Phân tích, đánh giá về nhân vật ông giáo Thứ trong đoạn trích trên.
Câu 4: Em hãy kể tên những tác phẩm em đã học có đề tài viết về người trí thức
tiểu tư sản.
NGỮ LIỆU 2
Cháo chín, chị Dậu bắc mang ra giữa nhà, ngả mâm bát múc ra la liệt. Rồi chị lấy
quạt cho chóng nguội.
Tiếng trống và tiếng tù và đã thủng thẳng đưa nhau từ phía đầu làng đến đình.
Tiếng chó sủa vang các xóm.
Bà lão láng giềng lại lật đật chạy sang:
- Bác trai đã khá rồi chứ?
- Cảm ơn cụ, nhà cháu đã tỉnh táo như thường. Nhưng xem ý hãy còn lề bề, lệt bệt
chừng như vẫn mỏi mệt lắm.
- Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ cứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc
sưu, không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm dề dề như thế, nếu lại phải một
trận đòn, nuôi mấy tháng cho hoàn hồn?
- Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy
vài húp cái đã.
Nhịn xuông từ sáng hôm qua đến giờ còn gì.
- Thế thì phải giục anh ấy ăn mau mau đi, kẻo nữa người ta sắp sửa keo vào rồi đấy!
Rồi bà lão lại lật đật trở về với vẻ mặt băn khoăn.
Cháo đã hơi nguội.
Thằng Dần vục đầu vừa thổi vừa húp soàn soạt.
Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến chỗ chồng nằm:
- Thầy hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột.
Rồi chị đón lấy cái Tỉu và ngồi xuống đó, như có ý chờ xem chồng chị ăn có ngon
miệng hay không.
Anh Dậu uốn vai ngáp dài một tiếng. Uể oải, chống tay xuống phản, anh vừa rên
vừa ngỏng đầu lên. Run rẩy cất bát cháo, anh mới kề vào đến miệng. Cai lệ và
người nhà lí trưởng đã sầm sập tiến vào với những roi song, tay thước và dây thừng.
Gõ đầu roi xuống đất, cai lệ thét bằng giọng khàn khàn của người hút nhiều xái cũ:
- Thằng kia, ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp nốt tiền sưu! Mau!
Hoảng quá anh Dậu vội để bát cháo xuống phản, lăn đùng ra đó, không nói được
một câu gì. Người nhà lí trưởng cười cách mỉa mai:
- Anh ta sắp phải gió như đêm qua đấy!
Rồi hắn chỉ luôn vào mặt chị Dậu:
- Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không? Ðấy chị hãy nói với ông cai, để ông
ấy ra đình kêu với quan cho! Chứ ông Lý tôi thì không có quyền dám cho chị khất
một giờ nào nữa!
Chị Dậu run run:
- Nhà cháu đã túng, lại phải đóng cả xuất sưu của chú nó nữa, nên mới lôi thôi như
thế. Chứ cháu có dám bỏ bễ tiền sưu của nhà nước đâu! Hai ông làm phúc nói với
ông lí hãy cho cháu khất...
Cai lệ không để cho chị được nói hết câu, trợn ngược hai mắt, hắn quát:
- Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu của nhà nước, mà dám mở mồm xin
khất!
Chị Dậu vẫn cố thiết tha:
- Khốn nạn! Nhà cháu đã không có, dẫu ông chửi mắng cũng đến thế thôi. Xin ông
trông lại!
Cai lệ vẫn giọng hằm hè:
- Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ rỡ cả nhà mày đi, chửi
mắng thôi à?
Rồi hắn quay ra bảo anh người nhà lí trưởng:
- Không hơi đâu mà nói với nó, trói cổ thằng chồng nó lại, điệu ra đình kia Người
nhà Lí trưởng hình như không dám hành hạ một người ốm nặng, sợ hoặc xảy ra sự
gì, hắn cứ lóng ngóng ngơ ngác, muốn nói mà không dám nói. Ðùng đùng, Cai lệ
giật phắt cái thừng trong tay anh này và chạy sầm sập đến chỗ Anh Dậu.
Chị Dậu xám mặt, vội vàng đặt con bé con xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay hắn:
- Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho!
- Tha này, tha này!
Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu, mấy bịch, rồi lại sấn đến để trói anh
Dậu.
Hình như tức quá không thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại:
- Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ.
Cai lệ tát vào mặt chị một cái bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu, Chị Dậu
nghiến hai hàm răng:
- Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!
Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy
không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt
đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.
Người nhà lí trưởng sấn sổ bước đến, huơ gậy chực đánh chị Dậu. Nhanh như cắt,
chị Dậu nắm ngay được gậy của hắn. Hai người giằng co nhau du đẩy nhau, rồi ai
nấy đều buông gây ra, áp vào vật nhau. Hai đứa trẻ con kêu khóc om sòm. Kết cục,
anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị này túm tóc lẳng
cho một cái, ngã nhào ra thềm.
Anh Dậu sợ quá muốn dậy can vợ, nhưng mệt đắm ngồi lên lại nằm xuống, vừa run
vừa rên:
- U nó không được thế! Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta thì
mình phải tù phải tội.
Chị Dậu vẫn chưa nguôi giận:
Thà ngồi tù. Ðể cho chúng nó làm tình làm tội mãi thế, tôi không chịu được...
(Trích Tắt đèn, Ngô Tất Tố)
Câu 1: Xác định ngôi kể, tình huống trong đoạn trích trên.
Câu 2: Theo em vì sao chị Dậu từ chỗ nhún nhường lại vùng lên chống lại tên cai
lệ và người nhà lí trưởng? Ở chị Dậu có nét đẹp nào tiêu biểu cho người phụ nữ
nông dân Việt Nam trong xã hội xưa?
Câu 3: Từ đoạn trích trên, nhà văn muốn phản ánh hiện thực nào của xã hội Việt
Nam trước Cách mạng tháng 8?
Câu 4: Nhận xét về cách xây dựng nhân vật của nhà văn Ngô Tất Tố qua đoạn trích
trên.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc đoạn ngữ liệu, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện các yêu cầu.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
- GV có thể gợi mở:
NGỮ LIỆU 1
1 Đề tài về người trí thức tiểu tư sản.
- Thể hiện cuộc đời đầy bi kịch của tầng lớp trí thức tiểu tư sản lúc bấy
giờ, những người trí thức có ý thức sâu sắc về giá trị sự sống và nhân
phẩm, có hoài bão, tâm huyết và tài năng, muốn xây dựng một sự nghiệp
tinh thần cao quý nhưng lại bị gánh nặng cơm áo và hoàn cảnh xã hội
ngột ngạt làm cho “chết mòn”, phải sống như một kẻ vô ích, một người
2
thừa trong xã hội.
- Thể hiện cái nhìn phát hiện về người trí thức tiểu tư sản với khát vọng,
một lẽ sống lớn, có ích, có ý nghĩa, xứng đáng là cuộc sống con người.
- Thông qua câu chuyện để kịch liệt phê phán sâu sắc xã hội phi nhân
đạo bóp nghẹt sự sống, tàn phá tâm hồn con người.
- Ông giáo Thứ trong đoạn trích là một người có đời sống nội tâm sâu
sắc với những day dứt và giằng xé giữa một bên là khát vọng về một
cuộc sống có ý nghĩa, xứng đáng là cuộc sống, một bên là gánh nặng
cơm áo gạo tiền.
- Trong đoạn trích, từ câu chuyện về bữa ăn của gia đình, chúng ta thấy
ẩn chứa sâu bên trong Thứ vẫn là một con người lương thiện, sống trách
nhiệm với gia đình, với vợ con, dù có những giây phút tự thưởng cho
mình một bữa ăn ngon hay một châu xem xinê thì chúng ta cũng có thể
hiểu đó là những yêu cầu rất chính đáng của một con người đã vất vả lao
động.
- Dù nhiều lúc Thứ có những suy nghĩ ích kỉ nhưng xét đến cùng, đây
vẫn là một con người lương thiện với tấm lòng vị tha, bao dung, luôn
3 muốn giúp đỡ người khác và sống trách nhiệm với gia đình. Đây chính là
đại diện tiêu biểu cho tầng lớp trí thức tiểu tư sản lúc bấy giờ với những
đau khổ, những khát vọng và cả những phẩm chất tốt đẹp.
- Nhà văn Nam Cao đã thành công khi miêu tả sâu sắc tấn bi kịch tinh
thần của Thứ, cũng là của những người trí thức nghèo trong xã hội
đương thời trước 1945, những “giáo khổ trường tư” là những người trí
thức có ý thức sâu sắc về giá trị sự sống và nhân phẩm, có hoài bão, tâm
huyết và tài năng, muốn xây dựng một sự nghiệp tinh thần cao quý
nhưng lại bị gánh nặng cơm áo và hoàn cảnh xã hội ngột ngạt làm cho
“chết mòn”, phải sống như một kẻ vô ích, một người thừa trong xã hội.
Nhà văn kịch liệt phê phán sâu sắc xã hội phi nhân đạo bóp nghẹt sự
sống, tàn phá tâm hồn con người. Đồng thời nói lên khát vọng, một lẽ
sống lớn, có ích, có ý nghĩa, xứng đáng là cuộc sống con người.
4 - Giăng sáng, Đời thừa – Nam Cao.
- Thoát li – Khái Hưng.
- Người bạn tre, Đói – Thạch Lam.
-…

NGỮ LIỆU 2
- Ngôi kể thứ ba, điểm nhìn khách quan từ bên ngoài.
- Tình huống: Anh Dậu vừa được đưa về nhà sau khi bị đánh đập hết sức
1 dã man, chị Dậu ra sức chăm sóc chồng nhưng trời vừa sáng, cai lệ và
người nhà lí trưởng đã sầm sập tiến vào, tính mạng anh Dậu bị đe dọa =>
Chị Dậu chống trả lại tên cai lệ và người nhà lí trưởng.
2 - Chị Dậu từ chỗ nhún nhường đã vùng lên chống lại bọn cai lệ và người
nhà lí tưởng bởi trước những van xin của chị, bọn cai lệ chẳng những
không tha mà còn xông vào đánh anh Dậu đang ốm yếu (người ốm như
vậy bị đánh đập sẽ không sống nổi nữa). Xuất phát từ tình thương chồng
con, chị Dậu đã vùng lên chống lại sự áp bức của bọn cường hào đoạt
thủ để bảo vệ gia đình mình.
- Trước hết, chị là người vợ, người mẹ giàu tình yêu thương. Chồng chị
Chị đã làm mọi cách để có tiền nộp sưu thuế cho chồng, chăm sóc khi
anh Dậu bị đánh đập, dũng cảm chống lại bọn cai lệ để bảo vệ chồng.
Chị còn hết lòng thương con, đau như cắt từng khúc ruột khi phải bán đi
đứa con mình đứt ruột đẻ ra để có tiền nộp sưu. Ẩn chứa trong chị còn là
sức sống tiềm tàng mạnh mẽ. Chị quỳ xuống van xin khất tiền sưu cho
chồng mình, khi bọn cai lệ không tha mà còn xông vào đánh anh Dậu chị
đã vùng lên chống trả: ”Mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem”. Chị
đánh khiến cho cai lệ ngã chổng quèo ra mặt đất, bọn nhà lí trưởng xông
bị chị túm tóc lẳng cho một cái ngã nhào ra thềm. Thái độ của chị Dậu
phản ánh quy luật tất yếu: có áp bức có đấu tranh, đứng lên chống lại
những cái xấu xa để bảo vệ gia đình, bảo vệ chính nghĩa. Như vậy, chị
Dậu chính là đại diện cho người phụ nữ nông dân Việt Nam vừa giàu
tình yêu thương, vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.
- Giá trị hiện thực được phản ánh qua đoạn trích trên là nạn sưu cao thuế
nặng mà thực dân và chính quyền phong kiến tay sai áp lên người nông
dân Việt Nam trước Cách mạng tháng 8.
- Ngô Tất Tố đã phản ánh hiện thực nông thôn Việt Nam ở thời điểm
3 nóng bỏng nhất, thời điểm bộc lộ rõ nhất xung đột giai cấp gay gắt giữa
người nông dân lao động nghèo khổ với các thế lực thống trị.
- Tập trung viết về sưu thuế, Ngô Tất Tố đã phơi bày được tính chất dã
man, tàn bạo của chế độ thực dân phong kiến và vạch trần bộ mặt xấu
xa, bỉ ổi, bất nhân của bọn địa chủ, cường hào, quan lại.
- Cách xây dựng nhân vật của nhà văn Ngô Tất Tố:
+ Hệ thống nhân vật được chia thành các tuyến chính diện và phản diện
hoàn toàn đối lập với nhau, đặc biệt là đối lập về tính cách.
4
+ Nhân vật chính diện được nhà văn miêu tả từ hình thức bên ngoài đến
bản chất bên trong, từ lời nói, cử chỉ, hành động đến tâm hồn, tính cách
đều trong sáng, cao đẹp.
- GV kết thúc bài học.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
- Ôn lại kiến thức đã học: Các nội dung liên quan đến văn bản
- Hoàn chỉnh các bài tập phần Luyện tập, Vận dụng (nếu chưa xong).
- Ôn tập văn bản 2 – Nỗi buồn chiến tranh.

You might also like