Btap
Btap
Bài 1: Trong 8 giờ công nhân sản xuất được 16 sản phẩm có tổng giá trị là 80 đô la. Hỏi: giá trị
tổng sản phẩm làm ra trong ngày và giá trị của 1 sản phẩm là bao nhiêu, nếu: Năng suất lao động
tăng lên 2 lần; Cường độ lao động tăng lên 1.5 lần.
16 sản phẩm = 80 USD nên giá trị 1 sản phẩm = 80/16 = 5 USD
a ) Tăng năng suất chỉ làm tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 khung thời gian nhất định chứ
không làm tăng tổng giá trị, vì vây lúc này 8h sẽ sản xuất đc 32 sản phẩm
Vậy: Giá trị 1 sản phẩm lúc này = 80/32 = 2.5 USD Tổng sản phẩm vẫn giữ nguyên b ) Tăng cường
độ lao động tức là kéo dài ngày lao động ra, nhà TB bóc lột bằng cách vẫn giữ nguyên
thời gian lao động tất yếu và chỉ tăng tg lao động thặng dư nên giá trị 1 sp vẫn giữ nguyên
Quy tắc nhân chéo chia ngang: 1 thời gian LĐ – 80sp
1,5 thời gian LĐ - ? sp
Lúc này kéo dài ngày với tỷ số 1,5 tức là sô lượng sản phẩm tăng lên : 80.1,5 =120sp Giá sp = 5 USD.
Bài 2 : Trong quá trình sản xuất sản phẩm, hao mòn thiết bị và máy móc là 100.000 đô la. Chi
phí nguyên liệu, vật liệu và nhiên liệu là 300.000 đô la. Hãy xác định chi phí tư bản khả biến nếu
biết rằng giá trị của 1 sản phẩm là 1.000.000 đô la và trình độ bóc lột là 200%. c = 300.000 +
100.000 = 400.000 USD m’ = (m/v).100% = 200% ↔ m/v = 2
1.000.000 = 400.000 + v + 2v ↔ 600.000 = 3v ↔ v = 200.000 (USD)
Bài 3: Có 100 công nhân làm thuê, sản xuất 1 tháng được 12.500 đơn vị sản phẩm với chi phí tư
bản bất biến là 250.000 đô la. Giá trị sức lao động 1 tháng của 1 công nhân là 250 đô la, m’ =
300%. Hãy xác định giá trị của 1 đơn vị sản phẩm và kết cấu của nó.
CT : W = C + V + M (1)
Đặt k là giá trị 1 sp ↔ Tổng giá trị sp = 12.500.000
Lương/ tháng = 250 USD , có 100 CN ↔ V = 250.100 ( v – chi phí trả lương cho CN )
m’ = (M/V).100% = 300% ↔ M/V = 3
Lắp vào (1) ta có :
12,500,000 = 250,000 + 250.100 + 250.100.3 ↔ k = 28
Cách thiết lập kết cấu của 1 sp, chia 2 vế cho tổng số sp :
Vậy w(1 sp) = 20c + 2v + 6m
Bài 4: Năm 1923, tiền lương trung bình của 1 công nhân công nghiệp chế biến ở Mỹ là 1.238 đô
la/năm, còn giá trị thặng dư do 1 công nhân tạo ra là 2.134 đô la. Đến năm 1973, những chỉ tiêu
trên tăng lên tương ứng là 1.520 đô la và 5.138 đô la. Hãy xác định trong những năm đó thời gian
của người công nhân lao động cho mình và cho nhà tư bản thay đổi như thế nào, nếu ngày làm
việc 8 giờ ?
Năm 1923, tỷ lệ m/v = 2.134 /1.238 = 1.72 (1)
Tỷ lệ trên cũng bằng tỷ lệ của thời gian lao động thặng dư / thời gian lao động thiết yếu nên m + v
= 8 (2)
Giải (1,2) ta có: m = 5.06 (h) , v = 2.94 (h)
Làm tương tự với năm 1973:
TGLĐCT giảm từ 2.94h xuống 1.83h
TGLĐTD tăng từ 5.06 lên 6.17h
Bài 5 : Tư bản đầu tư 900. 000 đô la, trong đó bỏ vào tư liệu sản xuất là 780.000 đô la. Số công
nhân làm thuê thu hút vào sản xuất là 400 người. Hãy xác định khối lượng giá trị mới do 1 công
nhân tạo ra, biết rằng tỷ suất giá trị thặng dư là 200%.
Tỷ lệ m/v = 2 nên m = 2v
TB khả biến = TB bỏ ra – TB bất biến = 900.000 – 780.000 = 120.000
Vậy V = 120.000 => M = 240.000 => Tổng giá trị mới do CN làm ra = M + V = 360.000 USD
400 người sx ra 360.000 USD nên 1 người sx ra 900 USD
Bài 6: Có 200 công nhân làm việc trong 1 nhà máy. Cứ 1 giờ lao động, 1 công nhân tạo ra lượng
giá trị mới là 5 đô la, m’= 300%. Giá trị sức lao động mỗi ngày của 1 công nhân là 10 đô la. ãy
xác định độ dài của ngày lao động. Nếu giá trị sức lao động không đổi và trình độ bóc lột tăng
lên 1/3 thì khối lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt trong 1 ngày tăng lên bao
nhiêu?
Theo đề ta có: m1 giờ + v1 giờ=5 và m’=300% hay m1 giờ=3.v1 giờ
Từ đó suy ra m1 giờ=3,75 và v1 giờ=1,25
Giá trị sức lao động một ngày làm việc là tiền lương v*x giờ=10
Vậy thời gian lao động một ngày là x: vx giờ/v1 giờ=10/1,25=8
Ta có M = m’.V với m’ = 3 và V = 200.10 = 2000 $ ( V - Tiền lương )
Nếu tăng m’ lên 1/3 vậy M tăng 1 lượng ∆𝑀= 1/3 . m’.V = 1/3 . 3. 2000 = 2000
Bài 7 : Tư bản ứng ra 1,000,000 đô la, trong đó 700,000 đô la bỏ vào máy móc và thiết bị, 200.000
đô la bỏ vào nguyên liệu, m’= 200%. Hãy xác định: Số lượng người lao động sẽ giảm xuống bao
nhiêu % nếu: Khối lượng giá trị thặng dư không đổi, tiền lương công nhân không đổi, m’ tăng lên
là 250%.
Đề cho: C=900; V=100; M=200 (m’.V)
Đề cho: M và v không đổi, m’ 250% (v là lương 1 công nhân) Gọi
L là số công nhân thi:
V = L.v hay 100=v.L
200 = 2,5.V’ suy ra V’= 80 = v.L’ Lập
tỉ số ta được:
0.8=L’/L suy ra L’=80%.L suy ra số người LĐ giảm 20%
Bài 8 : Ngày làm việc 8 giờ, m’ = 300%. Sau đó nhà tư bản kéo dài ngày lao động lên 10 giờ.
Trình độ bóc lột sức lao động trong xí nghiệp thay đổi như thế nào nếu giá trị sức lao động không
đổi. Nhà tư bản tăng thêm giá trị thặng dư bằng phương pháp nào.
Tổng tg là 8 giờ; m’=300%
Tổng tg* là 10 giờ; Giá trị SLĐ giữ nguyên; hỏi (m’)’ ? m’=(TGLĐTD /
TGLĐTY) *100% = 300%
Suy ra TGLĐ thặng dư gấp 3 lần TGLĐ tất yếu
Với 8h làm việc nên TGLĐ tất yếu 2h, TGLĐ thặng dư 6h.
Trong điều kiện sức lao động không đổi, nhà tư bản kéo dài TGLĐ lên 10h -> TGLĐ tất yếu không thay
đổi . (m’)’ = (8/2) * 100 = 400%, pp GTTD tuyệt đối
PP tăng GTTD tuyệt đối: là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực hiện trên cơ sở kéo dài
tuyệt đối ngày lao động của công nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi
PP tăng GTTD tương đối: kỹ thuật đã tiến bộ làm cho năng suất lao động tăng lên nhanh chóng, thì
các nhà tư bản chuyển sang phương thức bóc lột dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội, tức là
bóc lột giá trị thặng dư tương đối.
Bài 9 : Có 400 công nhân làm thuê. Thoạt đầu ngày làm việc là 10 giờ, trong thời gian đó mỗi
công nhân đã tạo ra giá trị mới là 30 đô la, m’ = 200%. Khối lượng và tỷ suất giá trị thặng dư
ngày thay đổi như thế nào nếu ngày lao động giảm 1 giờ nhưng cường độ lao động tăng 50%, tiền
lương vẫn giữ nguyên? Nhà tư bản tăng thêm giá trị thặng dư bằng phương pháp nào ?
400 công nhân; TTG=10 giờ; giá trị mới mỗi công nhân 30 đô; m’=200%
TGG’=9 giờ cường độ lao động tăng 50%; v giữ nguyên tức TGLD TY giữ nguyên
M+V=400.30=12,000 đô (M+V là tổng giá trị mới)
Mà m’=200% nên M=8,000; V=4,000
Suy ra TGLD TY = 1/3 * TTG =1/3 * 10
=10/3 Và TGLD TD = 20/3
Giảm 1 giờ còn 9 giờ và tăng cường độ LĐ thêm 50% tức 1,5 lần 9*1.5=13,5 giờ
13.5 = 10/3 + TGLD TD* suy ra TGLD TD*=61/6 Và m’’= (61/6)/(10/3) = 305% suy ra
M’=12,200 đô
Bài 10: Ngày làm việc 8 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ. Sau đó, do tăng năng suất lao
động trong các ngành sản xuất vật phẩm tiêu dùng nên hàng hoá ở những ngành này rẻ hơn
trước 2 lần. Trình độ bóc lột lao động thay đổi như thế nào, nếu độ dài ngày lao động không
đổi? Dùng phương pháp bóc lột giá trị thặng dư nào?
TTG=8 giờ
TGLD TD=4 giờ suy ra TGLD TY=4 giờ
Ta có m’=4/4 * 100% = 100%
Tăng năng suất LĐ nên TGLD TY*=2 giờ suy ra TGLĐ TD*=6 giờ Nên m’’=6/2*100%=300%
Với phương pháp bóc lột tương đối
Bài 11 : Chi phí trung bình về tư bản bất biến cho 1 đơn vị hàng hoá trong 1 ngành là 90 đô
la, chi phí tư bản khả biến là 10 đô la, m’ = 200%. Một nhà tư bản sản xuất trong 1 năm được
1000 đơn vị hàng hoá. Sau khi áp dụng kỹ thuật mới, năng suất lao động sống trong xí nghiệp
của nhà tư bản đó tăng lên 2 lần. Số lượng hàng hoá sản xuất cũng tăng lên tương ứng. Tỷ suất
giá trị thặng dư thay đổi như thế nào trong xí nghiệp của nhà tư bản đó so với tỷ suất giá trị
thặng dư trung bình của ngành. Nhà tư bản trong năm thu được bao nhiêu giá trị thặng dư
siêu ngạch?
Ta có: c(tb)=90; v(tb)=10; m’=200%; m(tb)=2.v=20 ;1000 đơn vị hàng với giá 120 đô/sp Vậy
W(tb)=120,000
C(tb)=90,000 và V(tb)=10,000 và M(tb)=20,000
Ở một nhà tư bản, Sau áp dụng kỹ thuật:
Tăng năng suất nên thành 2000 đơn vị với giá 60 đô/sp hàng và V=V(tb)/2=5,000 Lúc
này 120,000=90,000+5,000+M suy ra M=25,000
Ta được: m’’=25,000/5,000=500%
Giá trị TD siêu ngạch thu được do “đi trước Công nghệ”: 1000*12,5=12,500
Bài 12: Trước kia sức lao động bán theo giá trị. Sau đó tiền lương danh nghĩa tăng lên 2 lần,
giá cả vật phẩm tiêu dùng tăng 60%, cò giá trị sức lao động do cường độ lao động tăng và ảnh
hưởng của các yếu tố lịch sử, tình thần đã tăng 35%. Hãy tính tiền lương thực tế thật sự thay
đổi như thế nào?
Tiền công tăng 2 lần và giá cả tăng 60% thì chỉ số tiền công thực tế là 200.100%/160=125%
Giá trị sức lao động tăng 35% nên tiền công thực tế giảm xuống chỉ còn 125.100/135=92.6% so vơi lúc
chưa tăng lương
Bài 13: Tư bản ứng trước 600.000 đô la, c/v = 4/1, m’ – 100%. Hỏi sau bao nhiêu năm trong điều
kiện tái sản xuất giản đơn, tư bản đó được biến thành giá trị thặng dư tư bản hoá? Ta có
C+V=600,000 và C=4V nên giải ra được C=480,000 và V=120,000
Với m’=100% nên M=V=120,000
Vậy sau mỗi lần tái sản xuất đơn giản thì 120,000 tư bản sẽ chuyển thành 120,000 GTTD Tư
bản (phần ứng ra 600,000) chuyển hết thành giá trị TD trong n năm:
n.120,000=600,0000 suy ra n=5 năm
Bài 14 : Khi tổ chức sản xuất, nhà tư bản kinh doanh ứng trước 50 triệu đô la, trong điều kiện
cấu tạo hữu cơ của tư bản là 9/1. Hãy tính tỷ suất tích luỹ, nếu biết rằng mỗi năm 2,25 triệu đô
la giá trị thặng dư biến thành tư bản và trình độ bóc lột là 300%.
C+V=50 triệu đô (1)
C=9V (2)
Giải 1 và 2 suy ra C=45 triệu; V=5 triệu Với
m’=300% suy ra M=3V=15 triệu
TSTL= 2,25/15=15%
Bài 15: Tư bản ứng trước là 100.000 đô la, c/v = 4/1, m’ = 100%, 50% giá trị thặng dư được tư
bản hoá. Hãy xác định lượng giá trị thăng dư tư bản hoá tăng lên bao nhiêu, nếu trình độ bóc
lột tăng đến 300%.
Tư bản ứng trước C+V=100,000 và C=4V (cấu tạo hữu cơ)
Suy ra C=80,000 và V=20,000
Ta có m’=100% nên M=V=20,000
50% GTDD (M) chuyển thành Tư bản tức 10,000
Nếu m’=300% thì M’=3V=60,000
50% GTDD (M’) chuyển thành Tư bản tức 30,000
Vậy lượng tăng là 30,000-10,000=20,000
Bài 16: Tư bản ứng trước là 1,000,000 đô la, c/v là 4/1. Số công nhân làm thuê là 2.000 người.
Sau đó tư bản tăng lên 1,800,000 đô la, cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên là 9/1. Hỏi nhu cầu
sức lao động thay đổi như thế nào, nếu tiền lương của mỗi công nhân không thay đổi.
Với tiền lương không đổi thì số công nhân mới = V’/v=180,000/100=1,800 công nhân
Vậy nhu cầu sức lao động giảm 200 công nhân
Bài 18: Toàn bộ tư bản ứng trước là 6 triệu đô la, trong đó giá trị nguyên vật liệu là 1,2 triệu đô
la, nhiên liệu, điện là 200.000 đô la, tiền lương 600.000 đô la. Giá trị máy móc và thiết bị sản xuất
gấp 3 lần giá trị nhà xưởng và công trình. Thời gian hao mòn hoàn toàn của chúng là 10 và 25
năm. Hãy tính tổng số tiền khấu hao sau 8 năm.
Tư bản ứng trước C+V=6,000,000 đô C2=
1,200,000 + 200,000 = 1,400,000 đô
V=600,000 đô
C1= 6,000,000 – 1,400,000 – 600,000 = 4,000,000 đô
Gọi x là chi phí máy móc, y là chi phí nhà xưởng ta được x=3y mà x+y=C1=4,000,000 đô
Suy ra x=3,000,000 đô và y=1,000,000 đô
Hao mòn của x mỗi năm: 3,000,000/10= 300,000 đô
Hao mòn của y mỗi năm: 1,000,000/25= 40,000 đô
Hao mòn sau 8 năm của cả x và y: 300,000*8 + 40,000*8 = 2,720,000 đô
Bài 19 : Một cỗ máy có giá trị 600.000 đô la, dự tính hao mòn hữu hình trong 15 năm. Nhưng
qua 4 năm hoạt động giá trị của các máy mới tương tự đã giảm đi 25 %. Hãy xác định sự tổn thất
do hao mòn vô hình của cỗ máy đó.
Hao mòn mỗi năm của máy: 600,000/15=40,000
Hao mòn qua 4 năm: 40,000*4=160,000
Vậy giá trị của máy còn lại: 600,000-140,000=440,000
Do hao mòn vô hình là 25% trong 4 năm nên lượng hao mòn vô hình là 0,25.440.000 = 110.000
Bài 21 : Giả sử giá trị của nhà xưởng, công trình sản xuất là 300.000 đô la. Công cụ, máy móc,
thiết bị là 800.000 đô la, thời hạn sử dụng trung bình của chúng là 15 năm và 10 năm. Chi phí 1
lần về nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu là 100.000 đô la, còn về sức lao động là 50.000 đô la. Mỗi
tháng mua nguyên nhiên vật liệu 1 lần và trả tiền thuê công nhân 2 lần.
Hãy tính :
a. Thời gian chu chuyển của tư bản cố định
b.Thời gian chu chuyển của tư bản lưu động.
c. Thời gian chu chuyển trung bình của toàn bộ tư bản ứng trước
C1=300,000+800,000=1,100,000 (này là tư bản cố định nó khấu hao từ từ) Khấu hao nhà xương 1
năm: 300,000/15=20,000
Khấu hao máy móc, thiết bị 1 năm: 800,000/10=80,000
Mỗi tháng mua NVL 1 lần, vậy 1 năm mua: 100,000*12=1,200,000
Mỗi tháng trả triền công nhân 2 lần, vậy 1 năm trả: 50,000*24=1,200,000
a. TB cố định hao mòn mỗi năm: 20,000+80,000=100,000
Thời gian chu chuyển của TB cố định: 1,100,000/100,000=11 năm
b. TB lưu động (NVL+tiền công):100,000+50,000=150,000
Thời gian chủ chuyển của tư bản lưu động: 150,000/2,400,000=0,0625 năm tức 22 ngày
c. Tư bản ứng trước mỗi năm chu chuyển: 80,000+20,000+1,200,000+1,200,000=2,500,000
Thời gian chu chuyển TB ứng trước= (1,100,000+150,000)/2,500,000= 00,5 năm tức 6 tháng
Bài 22: Có số tư bản ứng trước là 100.000 đô la, với cấu tạo hữu cơ của tư bản là 4 :1. Qua 1 thời
gian, tư bản đã tăng lên 300.000 đô la và cấu tạo hữu cơ tăng lên là 9 :1. Tính sự thay đổi của tỷ
suất lợi nhuận nếu trình độ bóc lột công nhân trong thời kỳ này tăng từ 100% lên 150%. Vì sao tỷ
suất lợi nhuận giảm xuống mặc dù trình độ bóc lột tăng lên.
Ta thấy tỉ suât LN đã giảm 15% mặc dù trình độ bóc lột tăng là do cấu tạo hữu cơ tăng NHIỀU từ 4 lên
9.
Bài 23 :Trình độ bóc lột là 200% và cấu tạo hữu cơ của tư bản là 7 :1. Trong giá trị hàng hoá có
8.000 đô la giá trị thặng dư. Với điều kiện tư bản bất biến hao mòn hoàn toàn trong 1 chu kỳ sản
xuất. Hãy xác định: chi phí sản xuất tư bản và giá trị hàng hoá đó.
Ta có m’=200% suy ra M=2V; C=7V
Bài 24 : Tư bản ứng trước là 500.000 đô la. Cấu tạo hữu cơ của tư bản là 9 :1. Tư bản bất biến
hao mòn dần trong 1 chu kỳ sản xuất là 1 năm, tư bản khả biến quay 1 năm 12 vòng, mỗi vòng
tạo ra 100.000 đô la giá trị thặng dư. Hãy xác định khối lượng giá trị thặng dư và tỷ suất giá trị
thặng dư hàng năm.
Tư bản ứng trước K=C+V=500,000 với C=9V Suy
ra C=450,000 và V=50,000
Tư bản khả biến mỗi năm quay 12 vòng tức mỗi năm trả lương CN 12 lần
Mỗi vòng tạo ra 100,000 GTTD M nên 12 vòng được M=1,200,000
Tỉ suất m’= (1200000/50000)∗ 100%=2,400%
Bài 25:Một xí nghiệp sản xuất ra 1000 sản phẩm ,tư bản ứng ra ban đầu là 4000usd ,trong đó
3500usd để mua máy móc , vật liệu , trình độ bóc lột của tư bản với công nhân là 200%.Nhờ tiết
kiệm nguyên vật liệu mà tư bản bất biến giảm được 100usd, tư bản khả biến và trình độ bóc lột
không đổi .Giá trị của 1 đơn vị hàng hóa thay đổi như thế nào so với dự kiến ban đầu?
Theo dự kiến ban đầu:
Tư bản ứng ra K+V=4,000 với C=3,500 nên V=500
Với m’=200% suy ra M=1,000 (2V)
Tổng giá trị SP: W=C+V+M=4,000+1,000=5,000
Giá trị một sản phẩm: w=W/1000=5
Nhờ tư bản bất biến giảm 100 C’=3400
W’=3,400+500+1,000=4,900
Giá một sản phẩm w’=4,900/1000=4,9
Vậy giá một SP giảm 0,1 so với dự định
Câu 26: Khi tổ chức sx kinh doanh, nhà tb ứng trước 10 triệu ,trong điều kiện cấu tạo hữu cơ cơ
bản là 9/1.Hãy tính tỉ suất tích lũy, nếu biết rằng mỗi năm 0,5 tr giá trị thặng dư biến thành tư
bản và trình độ bóc lột là 300%
Tư bản ứng trước 10tr (C+V) với C=9V
Suy ra C=9tr và V=1tr
Với m’=300% vậy M=3V=3tr
Tỉ suất tích lũy: 0.5/3*1005=16.7%
Câu 27: Tư bản ứng trước để kinh doanh là 3,5 triệu , trong đó tư bản cố định là 2,5 triệu, tư bản
khả biến là 200.000.Tư bản cố định hao mòn trung bình trong 12,5 năm.Nguyên vật liệu 2 tháng
mua 1 lần, tư bản khả biến quay 1 năm 10 vòng. hãy xác định tốc độ chu chuyển trung bình của
toàn bộ tư bản
Tư bản ứng trước C+V: 3,5 với C1=2,5 và V=200,000
Suy ra C2=800,000
Khấu hao của C2 mỗi năm: 2,5/12,5=200,000
NVL 2 tháng mua 1 lần vậy 1 năm mua 6 lần: 800,000*6=4,800,000
Tư bản khả biến V 1 năm quay 10 vòng tức trả lương 10 lần: 10.200,000=2,000,000
Tốc độ chu chuyển: (200.000+4.800.000+2.000.000)/3.500.000= 2 vòng/năm
Câu 28 :Tư bản ứng trước để kinh doanh là 600.000 , cấu tạo hữu cơ 4/1: trình độ bóc lột là
100%.Hỏi sau bao nhiêu năm trong điều kiện tái sản xuất giản đơn thì tư bản,tư bản đó biến
thành giá trị thặng dư tư bản hóa hoàn toàn?
Tư bản ứng trước: C+V=600,000 và C=4V
Suy ra C=480,000 và V=120,000
Với m’=100% suy ra M=120,000
Thời gian để tư bản chuyển hết thành GTTD: n.120,000=600,000 nên n=5 năm
PHẦN 2: BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Tiền lương danh nghĩa tăng 20%. Giá cả tiêu dùng tăng 50%. Vậy tiền lương thực tế biến động
như thế nào?
Tiền lương danh nghĩa: CN nhận khi bán SLĐ
Tiền lương thực tế: số hàng hóa mà người công nhân mua được bằng tiền lương danh nghĩa
Tiền lương thực tế = tiền lương thực tế/ giá cả hàng hóa =120%/150%*100% = 80% Vây
tiền lương thực tế giảm 20%
Một xí nghiệp có 800 công nhân. Trong ngày lao động 8 giờ, mỗi công nhân cần 6h để tạo ra
lượng giá trị tương đương với tiền công. Trong phần thời gian còn lại, một lượng giá trị tương
ứng được tạo ra là 20.000 đồng.
a. Tính thời gian lao động thặng dư và tỷ suất giá trị thặng dư trong một ngày lao động
b. Giá trị mới trong ngày do 1 công nhân tạo ra?
c. Tính tổng tư bản khả biến và tổng tư bản bất biến của xí nghiệp nếu C= 3V
d. Tính tổng giá trị sản phẩm của xí nghiệp trong mỗi đợt SX.
Tổng số tư bản công nghiệp đầu tư vào sản xuất là 1.000.000 USD. Cấu tạo hữu cơ là 9/1, tỷ suất
giá trị thặng dư là 150%. Xác định:
a. Giá trị mới được tạo ra?
b. Chi phí lao động để sản xuất hàng hóa?
c. Nếu thời gian lao động tất yếu là 3 giờ, thời gian lao đông trong ngày của công nhân là bao
nhiêu?
Xí nghiệp có cấu tạo hữu cơ là 8/1. Giá trị tư bản lưu động là 400tr.USD, trong đó giá trị nguyên
liệu, năng lượng gấp 3 lần tiền lương. Hỏi giá trị tư bản cố định của xí nghiệp là bao nhiêu? Ta
có C/V=8
Tư bản lưu động là C2+V=400tr (1)
Nguyên vật liệu gấp 3 lần lương: C2=3V (2) Giải 1 và 2 suy ra C2=300tr và V=100tr
C=8V=8.100tr=800tr
C1=C-C2=800tr-300tr=500tr
Để sản xuất sản phẩm, hao mòn thiết bị, máy móc, nhà xưởng (C1) là 100.000 USD, Chi phí
nguyên vật liệu (C2) là 200.000 USD ; tỷ suất giá trị thặng dư là 300%. Tổng giá trị sản phẩm là
700.000 USD. Xác định
a. Chi phí TB khả biến b. Viết công thức GT hàng hóa.
Ta có m’=300% vậy M=3V
W=C1+C2+V+M hay
700,000=100,000+200,000+V+3V Suy ra
V=100,000 (suy luôn M=300,000 cho câu b)
Công thức giá trị hàng hóa W=300,000(C)+100,000(V)+300,000(M)
Năm 1925, lương trung bình 1 công nhân ngành công nghiệp chế biến ở Pháp là 1200 phrăng. Giá
trị thặng dư do 1 công nhân tạo ra là 2000 phrăng Đến năm 1930, lương/ 1 công nhân tăng lên
1350 phrăng, GTTD tạo ra là 2970 Phrăng. Xác định sự biến động thời gian lao động tất yếu, thời
gian lao động thặng dư trong những năm đó (thời gian làm việc 8g/ ngày).
Trong một xí nghiệp có 100 công nhân. Sau 1 tháng SX được 1000 đv SP. Chi phí TLSX là
200.000 USD, lương/ 1 công nhân/ tháng là 100USD. m’ = 200%’ . Tính: a. Giá trị của một
sản phẩm.
b. Kết cấu giá trị của sản phẩm.
a. V=số công nhân * lương=100*100=10,000
C=200,000
Với m’=200% suy ra M=2V=20,000
W=200,000+10,000+20,000=230,000
Giá trị 1 sản phẩm: 230,000/1000=230
b. Kết cấu 1 sản phẩm w=W/1000=200(c)+10(v)+20(m)
Ngày làm việc 8g, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Khi ngày làm việc tăng lên 10g, giá cả tư liệu
tiêu dùng giảm ½ so với trước, hỏi tỷ suất giá trị thặng dư là bao nhiêu?
Với ngày lao động là 8 giờ và m’=100% nên TGLĐTY=TGLĐTD=4 giờ
Giá cả tư liệu tiêu dùng giảm ½ (nhớ rằng lương CN hay giá cả SLĐ tỉ lệ 1:1 với tư liệu tiêu dùng)
nên giá cả SLĐ v giảm ½ đồng nghĩa TGLDTY giảm ½ (chủ chỉ cần trả tiền ít hơn cho CN)
Suy ra TLDTY’=2 giờ
Mà ngày LĐ tăng lên 10 giờ nên TGLĐTD=8 giờ
Ta được m”=8/2=400%
Tư bản đầu tư là 10tr.USD, trong đó chi phí nguyên vật liệu là 2,5tr, năng lượng 0,5tr, tiền lương
là 1tr.USD. Giá trị máy móc, thiết bị gấp 5 lần giá trị nhà xưởng, và khấu hao tương ứng là 10
năm, 20 năm. Xác định tổng khấu hao sau 7 năm?
Tư bản đầu tư K=10tr (C+V)
C2=2,5+0,5=3 (năng lương, điện cũng được coi là lưu động) và V=1
Vậy C1=10-3-1=6
Giá trị máy móc+giá trị nhà xưởng=6
Giá trị máy móc=5.giá trị nhà xưởng (có thể gọi ẩn x,y cho gọn) Suy
ra Giá trị máy móc=5 và giá tri nhà xưởng=1
Khấu hao máy móc mỗi năm: 5/10=0,5 vậy 7 năm là 3,5 Khấu hao nhà xưởng mỗi năm:
1/20=0,05 vậy 7 năm là 0,35 Tổng khấu hao sau 7 năm: 3,5+0,35=3,85
Tư bản đầu tư 1tr.USD, trong đó: nhà xưởng: 300.000USD; máy móc, thiết bị 350.000; ô tô tải:
50.000; chi phí nguyên vật liệu, năng lượng gấp 2 lần chi phí sức lao động. Xác định: Tư bản cố
định, Tư bản lưu động, tư bản bất biến, Tư bản khả biến.
Tư bản đầu tư K=1tr C1=300,000+350,000+50,000=700,000 Vậy C2+V=C-
C1=1tr700,000=300,000 (1)
Và C2=2V (2)
Giải 1 và 2 ta được C2=200,000 và V=100,000
Tư bản cố định C1=700,000
Tư bản lưu động C2+V=300,000
Tư bản bất biến: C=C1+C2=700,000+200,000=900,000
Tư bản khả biến V=100,000
Tư bản đầu tư 5tr.USD, trong đó: máy móc thiết bị 3tr USD. Khấu hao 10 năm; tiền lương
200.000 USD, quay 5 vòng/năm; nguyên vật liệu 3 tháng mua 1 lần. Tính tốc độ chu chuyển của
tư bản?
Tư bản đầu tư 5tr (C+V)
Máy móc thiết bị C1=3tr và lương V=200,000 suy ra C2=5tr-3tr-200,000=1,800,000
Khấu hao máy móc mỗi năm: 3tr/10=300,000
Tiền lương quay 5 vòng/năm tức 1 năm trả 5 lần: 200,000*5=1,000,000
Nguyên vật liệu 3 tháng mua 1 lần vậy 1 năm mua 4 lần: 1,800,000*4=7,200,000
Tư bản chu chuyển trong 1 năm: 7,200,000+1,000,000+300,000=8,500,000
Tốc độ chu chuyển tư bản: 8,500,000/5,000,000=1,7 vòng/năm
Tình hình kinh doanh ở một doanh nghiệp như sau: tư bản cố định: 65tr.USD, khấu hao trong 10
năm, TB lưu động 35trUSD, quay 2 vòng/ năm. Xác định thời gian của 1 vòng chu chuyển của
TB, và số vòng chu chuyển của TB trong năm.
Năm cũ, xí nghiệp có 500 công nhân, tư bản ứng trước là 500.000USD, cấu tạo hữu cơ là 4/1. Năm
sau, tư bản đầu tư tăng lên 560.000USD, cấu tạo hữu cơ là 6/1, tiền lương công nhân không đổi.
Hỏi số công nhân còn được sử dụng là bao nhiêu?
Năm cũ: tư bản ứng trước K=C+V=500,000 với C=4V
Suy ra C=400,000 và V=100,000
Tiền lương mỗi công nhân: v=V/500=100,000/500=200
Năm sau: tư bản ứng trước K’=560,000 với C’=6V’ và lương công nhân không đổi
Suy ra C’=480,000 và V’=80,000
Số công nhân được sử dụng: V’/v=80,000/200=400 công nhân
(có đề sẽ hỏi số công nhân hay nhu cầu LĐ giảm bao nhiêu nữa) 500-400=100 công nhân giảm
Một XN có số TB đầu tư là 560tr. USD, cấu tạo hữu cơ là 6/1, tỷ suất GTTD là 200%. Nhà TB
đưa vào tích lũy 40tr. USD - GTTD (m). Hỏi tỷ suất tích lũy là bao nhiêu%?
Tư bản đầu tư K=C+V=560tr với C/V=6/1
Suy ra C=480 và V=80
Ta có m’=200% vậy M=2V (m’.V) =160
Tư bản đưa vào tích lũy 40 từ 160 GTTD.
Tỉ suất lợi nhuận: 40/160*100=25%
TB đầu tư: 750.000 USD, cấu tạo hữu cơ 4/1, m’ 100%. Năm sau, tư bản đầu tư tăng lên
900.000USD, cấu tạo hữu cơ 8/1, m’ 150%. Tính tỷ suất lợi nhuận của hai thời kỳ. Tại sao năm
sau m’ tăng nhưng tỷ suất lợi nhuận lại giảm?
Có 3 ngành SX theo sơ đồ sau: A. 60C+ 40V, B. 180C+ 20V, C. 630C+ 70V. m’ ở 3 ngành đều bằng
100%. Nếu ở ngành B, m’ tăng lên 75% thì lợi nhuận ở các ngành sẽ biến động như thế nào? Với
m’ cả ba ngành đều là 100%
Tư bản ứng trước 10 trieu$, c/v = 9/1. Lãi ròng thu được 2,5tr. Tính tỷ suất giá trị thặng dư, tỷ
suất lợi nhuận (biết rằng giá cả = giá trị).
Số liệu ở một tập đoàn như sau: năm 2005, tư bản đầu tư : 100trUSD, số công nhân sử dụng là 30
ngàn người, số lợi nhuận thu được trên 1 công nhân là 500USD. Đến năm 2010, tư bản đầu tư
tăng lên 500tr., số công nhân sử dụng 50 ngàn người, lợi nhuận thu được trên 1 công nhân là
1000USD. Hỏi :
a. Tổng số lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận ở 2 năm trên.
b. Vì sao P’ giảm nhưng tổng lợi nhuận tăng?
c. Nhân tố nào cản trở sự giảm sút của P’?
Tổng tư bản công nghiệp, tư bản thương nghiệp là 1000đvị, tỷ suất lợi nhuận bình quân là 15%,
Lợi nhuận tư bản thương nghiệp là 12đvi (giả định chưa tính đến chi phí lưu thông thuần túy).
Tính:
a. Giá bán của tư bản công nghiệp cho tư bản thương nghiệp.
b. Giá bán của tư bản thương nghiệp?
b. Tư bản TN bán cho người tiêu dùng với giá thõa mãn vốn (1058) và LN (12) Giá
bán: 1058+12=1070 đơn vị
Ông A có số tiền 500tr. USD cho vay 2 tháng được số lợi tức là 5tr.USD. Sau đó Ông A nhập 5tr.
Vào vốn cho vay tiếp 10 tháng nữa với lãi suất 14% năm. Tính tỷ suất lợi tức bình quân/ năm?
Một xí nghiệp có 250 công nhân, sản xuất 1 sản phẩm X, khối lượng giá trị thặng dư được tạo ra
là: M= 500.000 USD và m, = 200%
a. Tính tiền công bình quân của mỗi công nhân.
b. Tính tổng tư bản đầu tư ( C+V) biết rằng c= 3v
c. Giả sử xí nghiệp chỉ thuê máy móc, nhà xưởng, tức không có TB cố định. Tính tổng giá
trị sản phẩm của xí nghiệp.
d. Tính giá trị của mỗi sản phẩm khi năng suất lao động tăng lên 2 lần.
n=250 công nhân; M=500,000 USD với m’=200%
a. Ta có m’=200% suy ra M=2V vậy V=250,000
USD
Lương mỗi CN: v=V/n=250,000/250=1000 USD
b. c=3v suy ra c=3.100=3000 USD (phân biệt c và C đó)
C=n.c=250.3000=750,000
Vậy K=750,000+250,000=1,000,000
c. Giả sử thuê máy móc nhà xưởng tức TB cố định C1=0
(khúc này nhiều bạn nhầm là C=0 nhưng do C=C1+C2 nên C1=0 vẫn còn C2)
Mà đề không cho C2 nên phải tính giá trị mỗi sản phẩm do mỗi CN tạo ra rồi nhân lên. Ta có:
w=c+v+m=3,000+1,000+2,000=6,00
0 Suy ra W=250.6,000=1,500,000
d. Năng suất tăng lên 2 lần chỉ làm tăng số lượng sản phẩm, không làm tăng tổng giá trị Lúc này
giá của mỗi sản phẩm sẽ giảm 1 nửa Giá mỗi SP khi chưa tăng năng suất: 6,000
Giá mỗi SP sau khi tăng năng suất: 6,000/2=3,00
10
11
12
13