0% found this document useful (0 votes)
29 views101 pages

2 Giao Trinh PLC CO BAN Chinh Thuc - Điện Dân Dụng

Giáo trình 'PLC Cơ Bản' được biên soạn nhằm đào tạo học sinh ngành điện dân dụng về nguyên lý và ứng dụng của bộ điều khiển lập trình PLC trong công nghiệp. Tài liệu bao gồm 6 bài học từ giới thiệu về PLC, các phép toán nhị phân và số, đến xử lý tín hiệu analog và lắp đặt mô hình điều khiển. Mục tiêu là cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện các bài toán ứng dụng trong tự động hóa sản xuất.
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
0% found this document useful (0 votes)
29 views101 pages

2 Giao Trinh PLC CO BAN Chinh Thuc - Điện Dân Dụng

Giáo trình 'PLC Cơ Bản' được biên soạn nhằm đào tạo học sinh ngành điện dân dụng về nguyên lý và ứng dụng của bộ điều khiển lập trình PLC trong công nghiệp. Tài liệu bao gồm 6 bài học từ giới thiệu về PLC, các phép toán nhị phân và số, đến xử lý tín hiệu analog và lắp đặt mô hình điều khiển. Mục tiêu là cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện các bài toán ứng dụng trong tự động hóa sản xuất.
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
You are on page 1/ 101

SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANH

TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ DÂN TỘC NỘI TRÚ

GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN: PLC CƠ BẢN
NGÀNH/NGHỀ: ĐIỆN DÂN DỤNG
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP

(Lưu hành nội bộ)


Kiên Giang, năm 2018
Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN


Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 1


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

LỜI GIỚI THIỆU


Trong nền công nghiệp hiện đại cũng như trong đời sống sinh hoạt, sản
xuất hàng ngày của con người, mục tiêu tăng năng suất lao động được giải
quyết bằng cách gia tăng mức độ tự động hóa các quy trình và thiết bị sản xuất.
Tự động hóa có thể nhằm mục đích tăng sản lượng hoặc cải thiện chất lượng và
độ chính xác của sản phẩm, thậm chí có thể thay thế một phần hay toàn bộ các
thao tác vật lý của công nhân vận hành máy và thiết bị. Những hệ thống tự động
này có thể điều khiển toàn bộ quá trình sản xuất với độ tin cậy và ổn định cao
mà không cần sự can thiệp của con người. Vì vậy, điều khiển tự động là một
vấn đề hết sức quan trọng trong công nghiệp.
Hiện nay, PLC là một trong các thiết bị không những được sử dụng trong
các dây chuyền sản xuất ở các nhà máy mà còn được sử dụng nhiều trong đời
sống dân dụng của con người bởi tính năng linh hoạt, dễ dàng thay đổi chương
trình, độ tin cậy cao và có thể hoạt động trong môi trường khắc nghiệt.
Việc ứng dụng PLC vào thực tế đòi hỏi người sử dụng phải nắm vững cấu
trúc hoạt động của PLC, có kỹ năng lập trình và thành thạo tập lệnh để có thể
viết được chương trình tối ưu.
Với mục đích hỗ trợ cho học sinh đang học tập chuyên về điện dân dụng
chúng tôi biên soạn giáo trình này để đào tạo hoàn chỉnh nghề Điện dân dụng ở
trình độ trung cấp nghề và được dùng làm giáo trình cho học sinh trong các
khóa đào tạo. Tài liệu này có thể được sử dụng cho học sinh các ngành điện
khác như một tài liệu tham khảo.
Nội dung giáo trình gồm 6 bài:

Bài 1 Đại cương về điều khiển lập trình.


Bài 2 Các phép toán nhị phân của PLC.
Bài 3 Các phép toán số của PLC.
Bài 4 Xử lý tín hiệu Analog.
Bài 5 PLC của các hãng khác.
Bài 6 Lắp đặt mô hình điều khiển bằng PLC.
Lần đầu được biên soạn và ban hành, giáo trình chắc chắn sẽ còn khiếm
khuyết; rất mong các thày cô giáo và những cá nhân, tập thể của các trường đào
tạo nghề và các cơ sở doanh nghiệp quan tâm đóng góp để giáo trình ngày càn
hoàn thiện hơn, đáp ứng được mục tiêu đào tạo của Mô đun nói riêng và ngành
điện dân dụng cũng như các chuyên ngành kỹ thuật nói chung.
Kiên Giang, ngày … tháng… năm…

Tham gia biên soạn


1. Danh Quốc Đạt
2. Đỗ Thanh Việt

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 2


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

MỤC LỤC
TRANG

Tuyên bố bản quyền..........................................................................01


Lời giới thiệu......................................................................................02
MỤC LỤC...........................................................................................03
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN..............................................04
Bài 1. Giới thiệu chung về PLC và bài toán điều khiển.................05
1. Giới thiệu chung về PLC.................................................................05
2. Bài toán điều khiển và giải quyết bài toán điều khiển.....................08
Bài 2. Đại cương về điều khiển lập trình.........................................13
1. Cấu trúc của 1 PLC..........................................................................13
2. Thiết bị điều khiển lập trình S7-200................................................16
3. Xử lý chương trình...........................................................................19
4. Kết nối dây giữa PLC và các thiết bị ngoại vi.................................22
5. Kiểm tra việc kết nối dây bằng phần mềm......................................33
6. Cài đặt và sử dụng phần mềm STEP 7 – Micro/win32....................35
Bài 3. Các phép toán nhị phân của PLC..........................................36
1. Các liên kết logic.............................................................................36
2. Các lệnh ghi/xóa giá trị cho tiếp điểm.............................................48
3. Timer................................................................................................50
4. Couter (Bộ đếm)..............................................................................60
5. Bài tập ứng dụng..............................................................................66
6. Lệnh nhảy và lệnh gọi chương trình con.........................................71
Bài 4. Các phép toán số của PLC......................................................73
1. Chức năng truyền dẫn......................................................................73
2. Chức năng so sánh...........................................................................76
3. Đồng hồ thời gian thực....................................................................81
Bài 5. Xử lý tín hiệu Analog..............................................................83
1. Tín hiệu Analog...............................................................................83
2. Biểu diễn các giá trị Analog.............................................................83
3. Kết nối ngõ vào – ra Analog............................................................85
4. Hiệu chỉnh tín hiệu Analog..............................................................85
5. Giới thiệu về module analog PLC S7-200.......................................86
Bài 6. PLC của các hãng khác...........................................................88
1. PLC của hãng Omrom.....................................................................88
2. PLC của hãng Mitsubishi.................................................................89
3. PLC của hãng Siemens (Trung bình và lớn)....................................89
4. PLC của hãng Allenbradley.............................................................90
Bài 7. Lắp đặt mô hình điều khiển bằng PLC.................................92
1. Giới thiệu.........................................................................................92
2. Cách kết nối dây...............................................................................93
3. Các mô hình và bài tập ứng dụng....................................................93

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 3


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN

Tên mô đun: PLC CƠ BẢN


Mã mô đun:
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:
- Vị trí: Trước khi học mô đun này cần hoàn thành các môn học cơ sở và
các mô-đun chuyên môn.
- Tính chất: Là mô đun chuyên môn nghề, thuộc mô đun đào tạo nghề bắt
buộc.
- Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:
Mục tiêu của mô đun:
- Kiến thức:
+ Trình bày được nguyên lý hệ điều khiển lập trình PLC; So sánh các ưu
nhược điểm với bộ điều khiển có tiếp điểm và các bộ lập trình cở nhỏ khác.
+ Phân tích được cấu tạo phần cứng và nguyên tắc hoạt động của phần
mềm trong hệ điều khiển lập trình PLC.
+ Phân tích được một số chương trình đơn giản, phát hiện sai lỗi và sửa
chữa khắc phục.
- Kỹ năng:
+ Thực hiện được phương pháp kết nối dây giữa PC-CPU và thiết bị
ngoại vi.
+ Thực hiện được một số bài toán ứng dụng đơn giản trong công nghiệp.
+ Kết nối thành thạo phần cứng của PLC - PC với thiết bị ngoại vi.
+ Viết và nạp được chương trình để thực hiện được một số bài toán ứng
dụng đơn giản trong công nghiệp.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị khi thực hiện bài tập.
Nội dung của mô đun:

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 4


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

BÀI 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PLC VÀ BÀI TOÁN ĐIỀU KHIỂN

Giới thiệu: Bộ điều khiển lập trình PLC (Programmable Logic


Controller) được sáng tạo từ những ý tường ban dầu cùa một nhóm kỹ sư thuộc
hãng General Motor vào năm 1968. Trong những năm gần dây. bộ điều khiển
lập trình được sử dụng ngày càng rộng rãi trong công nghiệp của nước ta như là
1 giải pháp lý tưởng cho việc tự động hóa các quá trình sản xuất. Cùng với sự
phát triển công nghệ máy tính đến hiện nay. bộ diều khiển lập trình đạt được
những ưu thế cơ bản trong ứng dụng điều khiển công nghiệp.
Như vậy, PLC là 1 máy tính thu nhỏ nhưng với các tiêu chuân công
nghiệp cao và khả năng lập trình logic mạnh. PLC là đầu não quan trọng và linh
hoạt trong điều khiển tự động hóa.
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm và đặc điểm của PLC.
- Phân tích được các dạng bài toán điều khiển và giải bài toán điều khiển.
- Rèn luyện đức tính tích cực, chủ động và sáng tạo.
Nội dung chính:
1. Giới thiệu chung về PLC
1.1. Hệ thống điều khiến là gì?
Hệ thống điều khiển là tập hợp các thiết bị và dụng cụ điện tử. Nó dùng
để vận hành một quá trình một cách ổn định, chính xác và thông suốt.
1.2. Hệ thống điều khiển dùng rơle điện:
Sự bắt đầu về cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đặc biệt vào những năm
60 và 70, những máy móc tự động được điều khiển bằng những rơle điện từ như
các bộ định thời, tiếp điểm, bộ đếm, relay điện từ. Những thiết bị này được liên
kết với nhau để trở thành một hệ thống hoàn chỉnh bằng vô số các dây điện bố
trí chằng chịt bên trong panel điện (tủ điều khiển).
Như vậy, với 1 hệ thống có nhiều trạm làm việc và nhiều tín hiệu vào/ra
thì tủ điều khiển rất lớn. Điều đó dẫn đến hệ thống cồng kềnh, sửa chữa khi hư
hỏng rất phức tạp và khó khăn. Hơn nữa, các rơle tiếp điểm nếu có sự thay đổi
yêu cầu điều khiển thì bắt buộc thiết kế lại từ đầu.
1.3. Hệ thống diều khiển dùng PLC
Với những khó khăn và phức tạp khi thiết kế hệ thống dùng rơle điện,
những năm 80, người ta chế tạo ra các bộ điều khiển có lập trình nhằm nâng cao
độ tinh cậy, ổn định, đáp ứng hệ thống làm việc trong môi trường công nghiệp
khắc nghiệt đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đó là bộ điều khiển lập trình được,
được chuẩn hóa theo ngôn ngữ Anh Quốc là Programmable Logic Controller
(viết tắt là PLC).
1.4. Điều khiển dùng PLC

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 5


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Hình 1-1. Bộ điều khiển PLC s7-200


1.4.1. Các khối chức năng
Một PLC có khối Module Input, khối CPU(Central Processing Unit) và
khối Module Output. Khối Module Input có chức năng thu nhận các dữ liệu
digital, analog và chuyển thành các tín hiệu cấp vào CPU. Khối CPU quyết định
và thực hiện chương trình điều khiển thông qua chương trình chứa trong bộ nhớ.
Khối Module Output chuyển các tín hiệu điều khiển từ CPU thành dữ liệu
analog, digital thực hiện điều khiển các đối tượng.
Ví dụ: Điều khiển động cơ điện theo sơ đồ bên dưới

Hình 1-2. Điều khiển bằng Rơ le điện

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 6


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Hình 1-3. Điều khiển bằng PLC

1.4.2. Các chủng loại PLC:


Hiện nay. một số PLC được sử dụng trên thị trường Việt Nam:
- Mỹ:Allen Bradley. General Electric. Square D, Texas Instruments.
Cutter Hammer....
- Đức: Siemens. Boost. Festo...
- Hàn Quốc: LG
- Nhật: Mitsubishi. Omron. Panasonci, Fanuc. Mashushita. Fuzi. Koyo....
Và nhiều chủng loại khác.
Các sản phẩm như: Logo!, Easy. Zen. ... cũng được chế tạo ra để đáp ứng
những yêu cầu điều khiển đơn giản.
1.4.3. Ưu thế của hệ thống điều khiển dùng PLC:
- Điều khiển linh hoạt, đa dạng.
- Lượng contact lớn. tốc độ hoạt động nhanh.
- Tiến hành thay đổi và sửa chữa.
- Độ ổn định, độ tin cậy cao.
- Lắp đặt đơn giản.
- Kích thước nhỏ gọn.
- Có thể nối mạng vi tính để giám sát hệ thống.
1.4.4. Hạn chế
- Giá thành (tùy theo yêu cầu máy).
- Cần một chuyên viên để thiết kế chương trình cho PLC hoạt động.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 7


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

- Các yêu cầu cố định, đơn giản thì không cần dùng PLC.
- PLC sẽ bị ảnh hưởng khi hoạt động ở môi trường có nhiệt độ cao. Độ
rung mạnh.
1.4.5. Các ứng dụng của PLC:
- Điều khiển các quá trình sản xuất: giấy, ximăng, nước giải khát, linh
kiện điện tử, xe hơi, bao bì, đóng gói,...
- Rửa xe ôtô tự động.
- Thiết bị khai thác.
- Giám sát hệ thống, an toàn nhà xưởng.
- Hệ thống báo động.
- Điều khiển thang máy.
- Điều khiển động cơ.
- Chiếu sáng.
- Cửa công nghiệp, tự động
- Bơm nước.
- Tưới cây.
- Báo giờ trường học, công sở.
- Máy cắt sản phẩm, vô chai.
- Và còn nhiều hệ thống điều khiển tự động khác.
2. Bài toán điều khiển và giải quyết bài toán điều khiển.
2.1. Khái niệm về logic hai trạng thái
Trong cuộc sống các sự vật và hiện tượng thường biểu diễn ở hai trạng
thái đối lập, thông qua hai trạng thái đối lập rõ rệt, con người nhận thức được sự
vật và hiện tượng một cách nhanh chóng bằng cách phân biệt hai trạng thái đó.
Chẳng hạn như ta nói nước sạch và bẩn, giá cả đắt và rẻ, nước sôi và không sôi,
học sinh học giỏi và dốt, kết quả tốt và xấu...
Trong kỹ thuật, đặc biệt là kỹ thuật điện và điều khiển, ta thường có khái
niệm về hai trạng thái: đóng và cắt như đóng điện và cắt điện, đóng máy và
ngừng máy...
Trong toán học, để lượng hoá hai trạng thái đối lập của sự vật và hiện
tượng người ta dùng hai giá trị: 0 và 1. Giá trị 0 hàm ý đặc trưng cho một trạng
thái của sự vật hoặc hiện tượng, giá trị 1 đặc trưng cho trạng thái đối lập của sự
vật và hiện tượng đó. Ta gọi các giá trị 0 hoặc 1 đó là các giá trị logic.
Các nhà bác học đã xây dựng các cơ sở toán học để tính toán các hàm và
các biến chỉ lấy hai giá trị 0 và 1 này, hàm và biến đó được gọi là hàm và biến
logic, cơ sở toán học để tính toán hàm và biến logic gọi là đại số logic.
Đại số logic là công cụ toán học để phân tích và tổng hợp các hệ thống
thiết bị và mạch số. Nó nghiên cứu các mối quan hệ giữa các biến số trạng thái
logic. Kết quả nghiên cứu thể hiện là một hàm trạng thái cũng chỉ nhận hai giá
trị 0 hoặc 1.
2.2. Các hàm logic cơ bản
Một hàm y = f (x1,x2 ,...,xn) với các biến x1, x2, ... xn chỉ nhận hai giá trị: 0
hoặc 1 và hàm y cũng chỉ nhận hai giá trị: 0 hoặc 1 thì gọi là hàm logic.
Giáo trình PLC Cơ bản Trang 8
Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Hàm logic một biến: y = f (x)


Với biến x sẽ nhận hai giá trị: 0 hoặc 1, nên hàm y có 4 khả năng hay
thường gọi là 4 hàm y0, y1, y2, y3. Các khả năng và các ký hiệu mạch rơle và
điện tử của hàm một biến như trong bảng 1.1

Trong các hàm trên hai hàm y 0 và y3 luôn có giá trị không đổi nên ít được
quan tâm, thường chỉ xét hai hàm y1 và y2.
Hàm logic hai biến y = f (x1,x2)
Với hai biến logic x1, x2, mỗi biến nhận hai giá trị 0 và 1, như vậy có 16
tổ hợp logic tạo thành 16 hàm. Các hàm này được thể hiện trên bảng 1.2

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 9


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Ta nhận thấy rằng, các hàm đối xứng nhau qua trục nằm giữa y 7 và y8,

1
nghĩa là y0 = y15 , y1 = y14 ...
Hàm logic n biến y = f (x1, x2,..., xn)
Với hàm logic n biến, mỗi biến nhận một trong hai giá trị 0 hoặc 1 nên ta
n
có 2 tổ hợp biến, mỗi tổ hợp biến lại nhận hai giá trị 0 hoặc 1, do vậy số hàm
logic tổng là 222n. Ta thấy với 1 biến có 4 khả năng tạo hàm, với 2 biến có 16
khả năng tạo hàm, với 3 biến có 256 khả năng tạo hàm. Như vậy khi số biến
tăng thì số hàm có khả năng tạo thành rất lớn.
Trong tất cả các hàm được tạo thành ta đặc biệt chú ý đến hai loại hàm là
hàm tổng chuẩn và hàm tích chuẩn. Hàm tổng chuẩn là hàm chứa tổng các tích
mà mỗi tích có đủ tất cả các biến của hàm. Hàm tích chuẩn là hàm chứa tích các
tổng mà mỗi tổng đều có đủ tất cả các biến của hàm.
2.3. Các phép tính cơ bản
Người ta xây dựng ba phép tính cơ bản giữa các biến logic đó là:
- Phép phủ định (đảo): ký hiệu bằng dấu phía trên ký hiệu của biến.
- Phép cộng (tuyển): ký hiệu bằng dấu “+” (song song)
- Phép nhân (hội): ký hiệu bằng dấu “.” (nối tiếp)
2.4. Tính chất và một số hệ thức cơ bản
2.4.1. Các tính chất
Tính chất của đại số logic được thể hiện ở bốn luật cơ bản là: luật hoán
vị, luật kết hợp, luật phân phối và luật nghịch đảo.
+ Luật hoán vị:
x1 + x2 = x2 + x1
x1 . x2 = x2 . x1
+ Luật kết hợp:
x1 + x2 + x3 = (x1 + x2) + x3 = x1 + (x2 + x3)
x1 . x2 . x3 = (x1 . x2) . x3 = x1 . (x2 . x3)
+ Luật phân phối:
(x1 + x2).x3 = x1.x3 + x2.x3
x1 + x2.x3 = (x1.x3 )+ (x2.x3)
Ta có thể minh hoạ để kiểm chứng tính đúng đắn của luật phân phối bằng
cách lập bảng 1.3
Bảng 1.3
x1 0 0 0 0 1 1 1 1
x2 0 0 1 1 0 0 1 1
x3 0 1 0 1 0 1 0 1
Giáo trình PLC Cơ bản Trang 10
Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

(x1 + x2).(x1 + x3) 0 0 0 1 1 1 1 1


x1 + x2.x3 0 0 0 1 1 1 1 1

Luật phân phối được thể hiện qua sơ đồ rơle hình 1-4.

Hình 1-4
+ Luật nghịch đảo:
x 1 . x 2=x 1+ x2
x 1+ x2 =x1 . x2
Ta cũng minh hoạ tính đúng đắn của luật nghịch đảo bằng cách th ành lập
bảng 1.4:

Luật nghịch đảo được thể hiện qua mạch rơle như trên hình 1-5:

Hình 1-5
Luật nghịch đảo tổng quát được thể hiện bằng định lý De Morgan:
x 1 . x 2 . x 3 …=x 1+ x2 + x 3 +…
x 1+ x2 + x 3 +…=x 1 . x2 . x3 … .
2.4.2. Các hệ thức cơ bản
Một số hệ thức cơ bản thường dùng trong đại số logic được cho ở bảng:
Bảng 1.5

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 11


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

BÀI 2: ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH


Mã chương/Bài:
Giới thiệu: Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển. Trong các xí
nghiệp hiện nay có nhiều hệ thống sản xuất sử dụng các bộ điều khiển lập trình.
Trên thế giới có nhiều hãng sản xuất các bộ điều khiển lập trình khác nhau như
các hãng: Siemens, Omron, Telemecanique, Allen Bredlay,…Về cơ bản chúng
đều có các tính năng tương tự, do đó tài liệu này chỉ đề cập sâu đến bộ điều
khiển lập trình loại nhỏ S7-200, đang được sử dụng nhiều ở Việt Nam. Mô đun
kỹ thuật điều khiển lập trình (PLC) là một mô đun chuyên môn của sinh viên
ngành điện dân dụng. Mô đun này nhằm trang bị cho sinh viên các trường
Trung cấp, Cao đẳng dạy nghề những kiến thức về điều khiển lập trình để học
viên có thể áp dụng trực tiếp vào lĩnh vực sản xuất cũng như trong đời sống
hàng ngày.
Mục tiêu:
- Trình bày được các ưu điểm của điều khiển lập trình so với các loại điều
khiển khác và các ứng dụng của chúng trong thực tế.
- Trình bày được cấu trúc và nhiệm vụ các khối chức năng của PLC.
- Thực hiện được sự kết nối giữa PLC và các thiết bị ngoại vi.
- Lắp đặt được các thiết bị bảo vệ cho PLC theo yêu cầu kỹ thuật.
- Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, tư duy sáng tạo và khoa học.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 12


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Nội dung chính:


1. Cấu trúc của một PLC.
1.1.Sơ đồ cấu trúc.
Thiết bị điều khiển Logic khả trình PLC (Programable Logic Control) là
loại thiết bị cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển số thông qua
một ngôn ngữ lập trình ,thay cho việc phải thể hiện thuật toán đó bằng các mạch
số .Như vậy với chương trình điều khiển trong mình, PLC trở thành bộ điều
khiển số nhỏ gọn ,dễ dàng thay đổi thuật toán và đặc biệt dễ dàng trao đổi thông
tin với môi trường xung quanh ( với các PLC khác hoặc với máy tính).
Toàn bộ chương trình được lưu nhớ trong bộ nhớ của PLC dưới dạng các
khối chương trình con hoặc chương trình ngắt ( Khối chính OB1). Trường hợp
dung lượng nhớ của PLC không đủ cho việc lưu trữ chương trình thì ta có thể sử
dụng thêm bộ nhớ ngoài hỗ trợ cho việc lưu chương trình và lưu dữ liệu
(Catridge).
Để có thể thực hiện được một chương trình điều khiển, tất nhiên PLC phải
có tính năng như một máy tính, nghĩa là phải có một bộ vi xử lí (CPU), một hệ
điều hành, một bộ nhớ để lưu chương trình điều khiển, dữ liệu và tất nhiên là
phải có các cổng vào ra để giao tiếp với các đối tượng điều khiển và để trao đổi
thông tin với môi trường xung quanh. Bên cạnh đó, nhằm phục vụ các bài toán
điều khiển số ,PLC còn cần phải có thêm những khối chức năng đặc biệt khác
như bộ đếm ( Counter),bộ định thời gian ( Timer) ….Và những khối hàm
chuyên dụng.
Thiết bị logic khả trình được lắp đặt sẵn thành bộ. Trước tiên chúng chưa
có một nhiệm vụ nào cả. Tất cả các cổng logic cơ bản, chức năng nhớ, timer,
counter…được nhà chế tạo tích hợp trong chúng và được kết nối với nhau bằng
chương trình cho một nhiệm vụ điều khiển cụ thể nào đó. Có nhiều thiết bị điều
khiển và được phân biệt với nhau qua các chức năng sau:
Các ngõ vào và ra.
Dung lượng nhớ
Bộ đếm (counter)
Bộ định thời (timer)
Bit nhớ
Các chức năng đặc biệt
Tốc độ xử lý
Loại xử lý chương trình.
Các thiết bị điều khiển lớn thì được lắp thành các mô đun riêng. Đối với
các thiết bị điều khiển nhỏ, chúng được lắp đặt chung trong một bộ. Các bộ điều
khiển này có số lượng ngõ vào/ ra cho trước cố định.
Thiết bị điều khiển được cung cấp tín hiệu bởi các tín hiệu từ các cảm biến
ở bộ phận ngõ vào của thiết bị tự động. Tín hiệu này được xử lý tiếp tục thông
qua chương trình điều khiển đặt trong bộ nhớ chương trình. Kết quả xử lý được
Giáo trình PLC Cơ bản Trang 13
Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

đưa ra bộ phận ngõ ra của thiết bị tự động để đến đối tượng điều khiển hay khâu
điều khiển ở dạng tín hiệu.
Cấu trúc của một PLC có thể được mô tả như hình vẽ sau:

Hình 2-1. Cấu trúc của một PLC


1.2.Chức năng của các khối
*Bộ nhớ RAM:
Có một số lượng các ô nhớ xác định. Mỗi ô nhớ có một dung lượng nhớ
cố định và nó chỉ tiếp nhận một lượng thông tin nhất định. Các ô nhớ được kí
hiệu bằng các địa chỉ riêng của nó. Bộ nhớ này chứa các chương trình được sửa
đổi hoặc các dữ liệu, các kết quả tạm thời trong quá trình tính toán, lập trình.
*Bộ nhớ ROM:
Chứa các thông tin không có khả năng xóa hoặc không thể thay đổi được,
được nhà sản xuất sử dụng chứa các chương trình hệ thống. Chương trình trong
bộ nhớ ROM có nhiệm vụ:
-Điều khiển và kiểm tra các hoạt động của CPU
-Dịch ngôn ngữ lập trình sang ngôn ngữ máy
-Khi bị mất nguồn, bộ nhớ ROM vẫn giữ nguyên nội dung của nó và
không bao giờ bị mất.
*Bộ xử lý trung tâm:
Bộ xử lý trung tâm điều khiển và quản lý tất các hoạt động bên trong
PLC. Việc trao đổi thông tin giữa CPU, bộ nhớ và khối vào ra được thực hiện
thông qua một hệ thống Bus dưới sự điều khiển của CPU. Một mạch dao động
thạch anh cung cấp xung clock tần số chuẩn cho CPU, thường là 1 hay 8 MHz,
tùy thuộc vào bộ xử lý sử dụng. Tần số xung clock xác định tốc độ hoạt động
Giáo trình PLC Cơ bản Trang 14
Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

của PLC và được dùng để thực hiện sự đồng bộ cho tất cả phần tử trong hệ
thống.
*Sau khi bật nguồn, hệ điều hành sẽ đặt các counter, timer và bit nhớ với
thuộc tính non-retentive (không được nhớ bởi Pin dự phòng) cũng như accu về
0. Để xử lý chương trình, hệ điều hành đọc từng dòng chương trình từ đầu đến
cuối. Tương ứng hệ điều hành thực hiện chương trình theo các câu lệnh.
*Bộ đệm
Bộ đệm là một vùng nhớ mà hệ điều hành ghi nhớ các trạng thái tín hiệu
ở các ngõ vào ra nhị phân.
*Bít nhớ (memory bit)
Các memory bit là các phần tử nhớ mà hệ điều hành ghi nhớ trạng thái tín
hiệu.
*Hệ thống Bus:
Bộ nhớ chương trình, hệ điều hành và các modul ngoại vi được kết nối
với PLC thông qua Bus nối. Một Bus bao gồm các dây dẫn mà các dữ liệu được
trao đổi. Hệ điều hành được tổ chức việc truyền dữ liệu trên các dây dẫn này.
*Accumulator
Accumulator là một bộ nhớ trung gian mà qua nó timer hay counter được
nạp vào hay thực hiện các phép toán số học.
*Counter, Timer
Counter, Timer là các vùng nhớ, hệ điều hành ghi nhớ các giá trị đếm
trong nó.
1.3.Thực hành ứng dụng
Trên bàn giá thực hành có các loại PLC cỡ nhỏ, trung bình và lớn. Hãy
tìm và phân biệt các thiết bị PLC được lắp đặt thành bộ sẵn và những PLC được
lắp thành các modul riêng.
2. Thiết bị điều khiển lập trình S7-200.
2.1. Địa chỉ các ngõ vào/ ra.

Hình 2-2. Địa chỉ các ngõ vào/ra PLC s7-200


Trong đó:

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 15


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

1. Chân cắm cổng ra.


2. Chân cắm cổng vào.
3. Các đèn trạng thái:
SF (đèn đỏ): Báo hiệu hệ thống bị hỏng.
RUN (đèn xanh): Chi định rằng PLC đang ở chế độ làm việc.
STOP (đèn vàng): Chỉ định rằng PLC đang ở chế độ dừng.
4. Đèn xanh ở cổng vào chỉ định trạng thái tức thời của cổng vào.
5. Cổng truyền thông.
6. Đèn xanh ở cổng ra chỉ định trạng thái tức thời của cổng ra.
7. Công tắc.
* Chế độ làm việc: Công tắc chọn chế độ làm việc có ba vị trí chuyển về
trạng thái STOP khi máy có sự cố, hoặc trong chương trình gặp lệnh STOP, do
đó khi chạy nên quan sát trạng thái thực của PLC theo đèn báo.
+ STOP: cưỡng bức PLC dừng công việc đang thực hiện, chuyển về trạng
thái nghỉ, ở chế độ này PLC cho phép hiệu chỉnh lại chương trình hoặc nạp một
chương trình mới.
+ TERM: cho phép PLC tự quyết định một chế độ làm việc (hoặc RUN
hoặc STOP).
* Chỉnh định tương tự: Núm điều chỉnh tương tự đặt dưới nắp đậy cạnh
cổng ra, núm điều chỉnh tương tự cho phép điều chỉnh tín hiệu tương tự, góc
quay được 2700..
* Pin và nguồn nuôi hộ nhớ: Nguồn pin được tự động chuyển sang
trạng thái tích cực khi dung lượng nhớ bị cạn kiệt và nó thay thế để dữ liệu
không bị mất.
* Cổng truyền thông: S7-200 sử dụng cổng truyền thông nối tiếp RS
485 với phích cắm 9 chân để phục vụ cho việc ghép nối với thiết bị lập trình
hoặc với các PLC khác. Tốc độ truyền cho máy lập trình kiểu PPI là 9600 boud.
Các chân của cồng truyền thông là:
1. Đất
2. 24v DC
3. Truyền và nhận dữ liệu
4. Không dùng
5. Đất Hình 2-3. Lệnh đếm lên CU
6. 5v DC (điện trở trong 100Ω)
7. 24v DC (120mA)
8. Truyền và nhận dữ liệu
9. Không dùng
2.2. Phần chữ chỉ vị trí và kích thước của ô nhớ.
Chúng có thể là:
- M: Chỉ ô nhớ trong miền các biến cờ có kích thước 1 bit
- MB: Chỉ ô nhớ trong miền các biến cờ có kích thước 1 byte (8bit)
- MW: Chỉ ô nhớ trong miền các biến cờ có kích thước 2 byte (16bit)

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 16


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

- MD: Chỉ ô nhớ trong miền các biến cờ có kích thước 4 byte (32 bit)
- I: Chỉ ô nhớ trong miền bộ đệm cổng vào số có kích thước 1 bit
- IB: Chỉ ô nhớ trong miền bộ đệm cổng vào số có kích thước 1 byte
- IW: Chỉ ô nhớ trong miền bộ đệm cổng vào số có kích thước 1 từ
- ID: Chỉ ô nhớ trong miền bộ đệm cổng vào số có kích thước 1 từ kép
- Q: Chỉ ô nhớ trong miền bộ đệm cổng ra số có kích thước 1 bit
- QB: Chỉ ô nhớ trong miền bộ đệm cổng ra số có kích thước 1 byte
- QW: Chỉ ô nhớ trong miền bộ đệm cổng ra số có kích thước 1 từ
- QD: Chỉ ô nhớ trong miền bộ đệm cổng ra số có kích thước 1 từ kép
- C: Chỉ ô nhơ trong miền nhớ của bộ đếm.
- T: Chỉ ô nhơ trong miền nhớ của bộ thời gian.
- PIB: Chỉ ô nhớ có kích thước 1 byte thuộc vùng peripheral input.
- Thường là địa chỉ cổng vào của các module tương tự.
- PIW: Chỉ ô nhớ có kích thước 2 byte thuộc vùng peripheral input.
Thường là địa chỉ cổng vào của các module tương tự.
- PID: Chỉ ô nhớ có kích thước 2 từ thuộc vùng peripheral input. Thường
là địa chỉ cổng vào của các module tương tự.
- PQB: Chỉ ô nhớ có kích thước 1 byte thuộc vùng peripheral output.
Thường là địa chỉ cổng ra của các module tương tự.
- PQW: Chỉ ô nhớ có kích thước 2 byte thuộc vùng peripheral output.
Thường là địa chỉ cổng ra của các module tương tự.
- PQD: Chỉ ô nhớ có kích thước 2 từ thuộc vùng peripheral output.
Thường là địa chỉ cổng ra của các module tương tự.

2.3. Phần số chỉ địa chỉ của byte hoặc bit trong miền nhớ đã xác định.
Nếu ô nhớ đã được xác định thông qua phần chữ có kích thước là 1 bit thì
phần số sẽ là địa chỉ của byte và số thứ tự của bít trong byte đó, được tách với
nhau bằng dấu chấm. ví dụ:
- I0.0 chỉ bit 0 của byte 0 trong miền nhớ bộ đệm ngõ vào số PII
- Q4.1: chỉ bit 1 của byte 4trong miền nhớ bộ đệm ngõ ra số PIQ
- M 101.5 Chỉ bit thứ 5 trong byte 101 của miền các biến cờ M.
Trong trường hợp ô nhớ đã được xác định là byte, từ hoặc từ kép thì phần
số sẽ là địa chỉ byte đầu tiên trong mảng byte của ô nhớ đó. Ví dụ
- MB15 Chỉ ô nhớ có kích thước 1 byte (byte 15) trong miền các biến cờ
M
- MW 18 Chỉ ô nhớ có kích thước 1 từ gồm 2 byte 18 và 19 trong miền
các biến cờ M.
- MD105 Chỉ ô nhớ có kích thước 1 từ kép gồm 4 byte 105, 106, 107 và
108 trong miền các biến cờ M.
2.4. Cấu trúc bộ nhớ của S7-200.
2.4.1. Sơ đồ cấu trúc bộ nhớ
Bộ nhớ của S7-200 được chia thành 4 vùng với một tụ có nhiệm vụ duy
trì dữ liệu trong một khoảng thời gian ngắn khi mất nguồn. Bộ nhớ của S7-200
Giáo trình PLC Cơ bản Trang 17
Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

có khả năng ghi/đọc trong toàn vùng trừ phần các bit đặc biệt được ký hiệu bởi
SM (Special Memory) chỉ có thể truy nhập để đọc.

Hình 2-4. Bộ nhớ trong và ngoài S7-200


2.4.2. Chức năng các vùng nhớ.
Vùng chương trình: là miền nhớ được sử dụng để lưu giữ các lệnh
chương trình, vùng này thuộc kiểu non-volatile đọc/ghi được.
Vùng tham số: là miền lưu giữ các tham số như từ khoá, địa chỉ trạm…
cũng giống như vùng chương trình, vùng tham số thuộc kiểu non-volatile
đọc/ghi được.
Vùng dữ liệu: được sử dụng để lưu trữ dữ liệu chương trình bao gồm các
kết quả phép tính, hằng số được định nghĩa trong chương trình, bộ đệm truyền
thông… Một phần của vùng nhớ này (200 byte đầu tiên với CPU 212, 1k đầu
tiên với CPU 214) thuộc kiểu non-volatile đọc/ghi được.
Vùng đối tượng: timer, bộ đếm, bộ đếm tốc độ cao và các cổng vào/ra
tương tự được đặt trong vùng nhớ này. Vùng nhớ này không thuộc kiểu non-
volatile nhưng ghi/đọc được.
3. Xử lý chương trình.
3.1. Vòng quét chương trình.
PLC thực hiện chương trình theo chu trình lặp. Mỗi vòng lặp được gọi là
vòng quét, mỗi vòng quét bao gồm các bước sau:

Hình 2-5. Mô phỏng vòng quét chương trình


Giáo trình PLC Cơ bản Trang 18
Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

PLC thực hiện chương trình theo chu kì lặp .Mỗi vòng lặp được gọi là
vòng quét (Scan) .Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn chuyển dữ liệu từ
các cổng vào số tới vùng bộ đệm ảo I,tiếp theo là giai đoạn thực hiện chương
trình .Trong từng vòng quét chương trình thực hiện từ lệnh đầu tiên đến lệnh kết
thúc của khối OB ( Block End).Sau giai đoạn thực hiện chương trình là giai
đoạn truyền thông nội bộ và kiểm tra lỗi. Vòng quét được kết thúc bằng giai
đoạn chuyển các nội dung của bộ đệm ảo Q tới các cổng ra.
Như vậy, tại thời điểm thực hện lệnh vào/ra, thông thường lệnh không
làm việc trực tiếp với các cổng vào/ra mà chỉ thông qua bộ đệm ảo của cổng
trong vùng nhớ tham số. Việc truyền thông giữa bộ đệm ảo với thiết bị ngoại vi
chỉ được thực hiện trong gia đoạn 1 và 4 do CPU quản lý. Khi gặp lệnh vảo ra
ngay lập tức thì hệ thống sẽ cho dừng mọi công việc khác, ngay cả chương trình
ngắt, để thực hiện lệnh này một cách trực tiếp với cổng vào/ra.
Nếu sử dụng các chế độ ngắt, chương trình con tương ứng với từng tín
hiệu ngắt được soạn thảo và cài đặt như một bộ phận của chương trình. Chương
trình quản lý ngắt chỉ được thực hiện trong vòng quét khi xuất tín hiệu bảo ngắt
và có thể xẩy ra ở bất cứ thời điểm nào trong vòng quét.

Hình 2-6. Minh hoạ hoạt động theo vòng quét của PLC
3.2. Cấu trúc chương trình của S7-200.
Các chương trình điều khiển với PLC S7-200 được viết có cấu trúc bao
gồm chương trình chính (main program) sau đó đến các chương trình con và các
chương trình sử lý ngắt như hình 2-12.
- Chương trình chính được kết thúc bằng lệnh kết thúc chương trình
MEND.
- Chương trình con là một bộ phận của chương trình, chương trình con
được kết thúc bằng lệnh RET. Các chương trình con phải được viết sau lệnh kết
thúc chương trình chính MEND.
- Các chương trình xử lý ngắt là một bộ phận của chương trình, các
chương trình xử lý ngắt được kết thúc bằng lệnh RETI. Nếu cần sử dụng
chương trình xử lý ngắt phải viết sau lệnh kết thúc chương trình chính MEND.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 19


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Hình 2-7. Cấu trúc chương trình S7-200


Các chương trình con được nhóm lại thành một nhóm ngay sau chương
trình chính. Sau đó đến ngay các chương trình xử lý ngắt. Có thể tự do trộn lẫn
các chương trình con và chương trình xử lý ngắt đằng sau chương trình chính.
3.3. Phương pháp lập trình.
* Ladder Logic: LAD (Ladder): là phương pháp lập trình hình thang,
thích hợp trong ngành điện công nghiệp.

Hình 2-8. Phương pháp lập trình LAD


* Statement List: STL (Statement List): là phương pháp lập trình theo
dạng dòng lệnh giống như ngôn ngữ Assemply, thích hợp cho ngành máy tính.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 20


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Hình 2-9. Phương pháp lập trình STL


* Function Block: FBD (Flowchart Block Diagram): là phương pháp
lập trình theo sơ đồ khối, thích hợp cho ngành điện tử số.

Hình 2-10. Phương pháp lập trình FBD


Phần mềm hỗ trợ lập trình đầy đủ nhất hiện này là Step7-Micro/Win 32
V4.0. Ngoài ra, S7-200 còn kết nối thích hợp với nhiều loại màn hình HMI của
Siemens như loại TP, OP, TD, và các loại màn hình khác. Tài liệu này chủ yếu
giới thiệu về các lệnh lập trình dùng dạng Ladder.
Thực hành ứng dụng ngôn ngữ lập trình
4. Kết nối dây giữa PLC và các thiết bị ngoại vi.
4.1. Giới thiệu CPU 214 và cách kết nối với thiết bị ngoại vi.
4.1.1. Đặc điểm của CPU 214:
Sơ đồ bề mặt của bộ điều khiển lập trình S7-200 CPU214:

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 21


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Hình 2-11. Sơ đồ bề mặt bộ điều khiển lập trình s7-200


Hệ thống bao gồm các thiết bị :
1. Bộ điều khiển PLC-Station 1200 chứa :
- CPU-214: AC Power Supply, 24VDC Input, 24VDC Output
- Digital Input / Output EM 223 : 4x DC 24V Input, 4x Relay Output
- Analog Input / Output EM 235 : 3 Analog Input, 1 Analog Output 12bit
2. Khối Contact LSW-16
3. Khối Relay RL-16
4. Khối Đèn LL-16
5. Khối AM-1 Simulator
6. Khối DCV-804 Meter
7. Khối nguồn 24V PS-800
8. Máy tính.
9. Các dây nối với chốt cắm 2 đầu
Mô tả hoạt động của hệ thống
1. Các lối vào và lối ra CPU cũng như của các khối Analog và Digital được
nối ra các chốt cắm.
2. Các khối PLC STATION – 1200, DVD – 804 và PS – 800 sử dụng nguồn
220VAC
3. Khối RELAY – 16 dùng các RELAY 24VDC
4. Khối dèn LL – 16 dùng các đèn 24V
5. Khối AM – 1 dùng các biến trở 10KΩ
Dùng các dây nối có chốt cắm 2 đầu và tùy từng bài toán cụ thể để đấu nối các
Giáo trình PLC Cơ bản Trang 22
Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

lối vào / ra của CPU


214, khối Analog EM235, khối Digital EM222 cùng với các đèn, contact,
Relay, biến trở, và khối chỉ thị DCV ta có thể bố trí rất nhiều bài thực tập để
làm quen với cách hoạt động của một hệ thống PLC, cũng như cách lập trình
cho một hệ PLC.
4.1.2.Kết nối với thiết bị lập trình
- Thiết bị lập trình chuyên dụng: Được thiết kế chuyên dùng để lập trình
cho các loại PLC, thiết bị này có hình dáng giống máy tính xách tay và có thể
lập trình được tất cả các ngôn ngữ.
- Máy tính cá nhân và phần mềm chuyên dụng
Đối với các thiết bị lập trình của hãng Siemens có các cổng giao tiếp PPI thì có
thể kết nối trực tiếp với PLC thông qua một sợi cáp. Đối với máy tính cá nhân
cần thiết phải có cáp chuyển đổi PC/PPI.

Hình 2-12 Kết nối máy tính với CPU qua cổng truyền thông PPI sử dụng cáp
PC/PPI
Có 2 loại cáp chuyển đổi là cáp RS-232/PPI Multi-Master và cáp
USB/PPI Multi-Master.
* Cáp RS-232/PPI multi-master:
Hình dáng của cáp và công tắc chọn chế độ truyền được cho ở hình 1.13.

Hình 2-13: Hình dáng cáp RS-232/PPI và các chuyển mạch trên cáp.
Tùy theo tốc độ truyền giữa máy tính và CPU mà các công tắc 1,2,3 được
để ở vị trí thích hợp. Thông thường đối với CPU 22x thì tốc độ truyền thường

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 23


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

đặt là 9,6 KBaud (tức công tắc 123 được đặt theo thứ tự là 010). Tùy theo
truyền thông là 10 Bit hay 11 Bit mà công tắc 7 được đặt ở vị trí thích hợp. Khi
kết nối bình thường với máy tính thì công tắc 7 chọn ở chế độ truyền thông 11
Bit (công tắc 7 đặt ở vị trí 0). Công tắc 6 ở cáp RS-232/PPI Multi-Master được
sử dụng để kết nối port truyền thông RS-232 của một modem với S7-200 CPU.
Khi kết nối bình thường với máy tính thì công tắc 6 được đặt ở vị trí data
Comunications
Equipment (DCE) (công tắc 6 ở vị trí 0). Khi kết nối cáp PC/PPI với một
modem thì port RS-232 của cáp PC/PPI được đặt ở vị trí Data Terminal
Equipment (DTE) (công tắc 6 ở vị trí 1).
Công tắc 5 được sử dụng để đặt cáp RS-232/PPI Multi-Master thay thế
cáp PC/PPI hoặc hoạt động ở chế độ Freeport thì đặt ở chế độ PPI/Freeport
(công tắc 5 ở vị trí 0). Nếu kết nối bình thường là PPI (master) với phần mềm
STEP 7 Micro/Win 3.2 SP4 hoặc cao hơn thì đặt ở chế độ PPI (công tắc 5 ở vị
trí 1).
Sơ đồ nối cáp RS-232/PPI Multi-Master giữa máy tính và CPU S7-200
với tốc độ truyền 9,6 Kbaud được cho như hình 1.12.

Hình 1-14 Kết nối máy tính với CPU S7-200 RS-232/PPI Multi-Master
* Cáp USB/PPI multi-master:

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 24


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Hình 2-15: Hình dáng cáp USB/PPI.


Cách thức kết nối cáp USB/PPI Multi-Master cũng tương tự như cáp RS-
232/PPI Multi-Master. Để sử dụng cáp này, phần mềm cần phải là STEP 7-
Micro/WIN 3.2 Service Pack 4 (hoặc cao hơn). Cáp chỉ có thể được sử dụng
với loại CPU22x hoặc sau này. Cáp USB không được hỗ trợ truyền thông
Freeport và download cấu hình màn TP070 từ phần mềm TP Designer.
4.2. Ví dụ kết nối ngõ vào/ra của PLC từ một sơ đồ điều khiển có tiếp điểm.

Hình 2-16 Sơ đồ PLC nối với thiết bị ngoại vi


Các ngõ vào/ra của PLC cần thiết để điều khiển và giám sát quá trình
điều khiển. Các ngõ vào, ra được phân làm 2 loại: số/ tương tự (Các ứng dụng
hầu hết là các ngõ vào, ra số).
Đối với bộ điều khiển lập trình họ S7-200, hang Siemens đưa ra nhiều
loại CPU với điện áp cung cấp cho các ngõ vào là khác nhau. Tùy thuộc từng
loại CPU mà có thể nối dây khác nhau (Việc thưc hiện nối dây cho CPU có thể
tra cứu sổ tay kềm theo của hãng sản xuất).
4.2.1. Nối nguồn cung cấp cho CPU
Tùy theo loại và họ PLC mà các CPU có thể là khối riêng hoặc có đặt sẵn
các ngõ vào và ra cũng như một số chức năng đặc biệt khác. Hầu hết các PLC
họ S7-200 được nhà sản xuất lắp đặt các khâu vào, khâu ra và CPU trong cùng

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 25


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

một vỏ hộp. Nhưng nguồn cung cấp cho các khâu này hoàn toàn độc lập nhau.
Nguồn cung cấp cho CPU của họ S7-200 có thể là:
Xoay chiều: 20...29 VAC , f = 47...63 Hz;
85...264 VAC, f = 47...63 Hz
Một chiều: 20,4 ... 28,8 VDC

Hình 1-17 Nối nguồn cung cấp cho CPU


- Cấp nguồn cho CPU 2xx loại DC/DC/DC;
- Cấp nguồn cho CPU 2xx loại AC/DC/RLY
Để có thể nhận biết việc cấp nguồn cho CPU, khối vào, khối ra số ta căn
cứ vào các chữ số đi kèm theo CPU. Các mã số kèm theo CPU 2xx có thể có
như sau:
- CPU 2xx DC/DC/DC: Nguồn cấp cho CPU là DC, nguồn cho ngõ vào
là DC, nguồn cấp cho ngõ ra là DC.
- CPU 2xx AC/DC/Relay: Nguồn cấp cho CPU là AC, nguồn cho ngõ
vào là DC, ngõ ra là Relay có thể cấp nguồn là DC hoặc AC.
4.2.2. Kết nối các ngõ vào số với thiết bị ngoại vi
Các ngõ vào số của PLC có thể được chế tạo là một khối riêng, hoặc kết
hợp với các ngõ ra chung trong một khối hoặc được tích hợp trên khối CPU.
Trong trường hợp nào cũng vậy, các ngõ vào cũng phải được cung cấp
nguồn riêng với cấp điện áp tùy thuộc vào loại ngõ vào. Cần lưu ý trong một
khối ngõ vào cũng như các ngõ vào được tích hợp sẵn trên CPU có thể có các
nhóm được cung cấp nguồn độc lập nhau. Vì vậy cần lưu ý khi cấp nguồn cho
các nhóm này. Nguồn cung cấp cho các khối vào của họ S7-200 có thể là:
* Xoay chiều: 15...35 VAC, f = 47...63 Hz; dòng cần thiết nhỏ nhất 4mA
79...135 VAC, f = 47...63 Hz; dòng cần thiết nhỏ nhất 4mA
* Một chiều: 15 ... 30 VDC; dòng cần thiết nhỏ nhất 4mA
Sơ đồ mạch điện bên trong của một số ngõ vào được cho như hình 2-18
a,b.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 26


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Hình 2.18 a) Mạch điện của 1 ngõ vào số sử dụng nguồn cung cấp DC.
b) Mạch điện của 1 ngõ vào số sử dụng nguồn cung cấp AC.
Tùy theo yêu cầu mà có thể quyết định sử dụng loại ngõ vào nào.
+ Ngõ vào DC: - Điện áp DC thường thấp do đó an toàn hơn.
- Đáp ứng ngõ vào DC rất nhanh.
- Điện áp DC có thể được kết nối với nhiều phần tử trong hệ thống điện.
+ Ngõ vào AC: - Ngõ vào AC yêu cầu cần phải có thời gian. Ví dụ đối
với điện áp có tần số 50 Hz phải yêu cầu thời gian đến 1/50 giây mới nhận biết
được.
- Tín hiệu AC ít bị nhiễu hơn tín hiệu DC, vì vậy chúng thích hợp với
khoảng cách lớn và môi trường nhiễu (từ).
- Nguồn AC kinh tế hơn.
- Tín hiệu AC thường được sử dụng trong các thiết bị tự động hiện hữu.
Đối với các ngõ vào số, khi kết nối với ngoại vi, ngoại trừ các trường hợp
đặc biệt thì thông thường mỗi một ngõ vào được kết nối với một bộ tạo tín hiệu
nhị phân như: nút nhấn, công tắc, cảm biến tiếp cận .... Hình 5.7a,b,c minh họa
cách kết nối dây các ngõ vào PLC với các bộ tạo tín hiệu nhị phân khác nhau.
Cần lưu ý đến các loại cảm biến khi kết nối với các ngõ vào PLC.
Trong ví dụ hình 2-19a có 3 ngõ vào, một là nút nhấn thường hở, hai là
tiếp điểm của relay nhiệt, và ba là cảm biến tiếp cận với ngõ ra là relay. Cả ba
bộ tạo tín hiệu này được cung cấp bởi một nguồn 24VDC. Khi tiếp điểm hở
hoặc cảm biến phát tín hiệu “0” thì không có điện áp tại các ngõ vào. Nếu các
tiếp điểm được đóng lại hoặc cảm biến phát tín hiệu “1” thì ngõ vào được cấp
điện.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 27


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Hình 2-19 Kết nối ngõ vào với ngoại vi.


a. Nút nhấn và cảm biến có ngõ ra là relay nối với ngõ vào loại sinking.
b. Nút nhấn và cảm biến loại PNP nối với ngõ vào loại sinking.
c. Nút nhấn và cảm biến loại NPN nối với ngõ vào loại sourcing.Đối với
các ngõ vào ra của CPU 214 DC/DC/DC, CPU 224 AC/DC/Relay
4.2.3. Kết nối các ngõ ra số với thiết bị ngoại vi
Các ngõ ra của PLC có thể được chế tạo là một khối riêng, hoặc kết hợp
với các ngõ ra chung trong một khối hoặc được tích hợp trên khối CPU. Trong
trường hợp nào cũng vậy, các ngõ ra cũng phải được cung cấp nguồn riêng với
cấp điện áp tùy thuộc vào loại ngõ ra. Cần lưu ý trong một khối ra cũng như các
ngõ ra được tích hợp sẵn trên CPU có thể có các nhóm được
cung cấp nguồn độc lập nhau. Vì vậy cần lưu ý khi cấp nguồn cho các nhóm
này. Nguồn cung cấp cho các khối ra của họ S7-200 có thể là:
- Xoay chiều: 20...264 VAC , f = 47...63 Hz.
- Một chiều: 5...30 VDC đối với ngõ ra rơ le; 20.4 ... 28.8 VDC đối với
ngõ ra transistor.
Các khối ra tiêu chuẩn của PLC thường có 8 đến 32 ngõ ra theo cùng loại
và có dòng định mức khác nhau. Ngõ ra có thể là rơ le, transistor hoặc triac. Rơ
le là ngõ ra linh hoạt nhất. Chúng có thể là ngõ ra AC và DC. Tuy nhiên đáp
ứng của ngõ ra rơ le chậm, giá thành cao và bị hư hỏng sau vài triệu lần đóng
cắt. Còn ngõ ra transistor thì chỉ sử dụng với nguồn cung cấp là DC và ngõ ra
triac thì chỉ sử dụng được với nguồn AC. Tuy nhiên đáp ứng của các ngõ ra này
nhanh hơn.
Sơ đồ mạch điện bên trong của các ngõ ra được cho như hình 1.20.
Cần chú ý khi thiết kế hệ thống có cả hai loại ngõ ra AC và DC. Nếu
nguồn AC nối vào ngõ ra DC là transistor, thì chỉ có bán kỳ dương của chu kỳ
Giáo trình PLC Cơ bản Trang 28
Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

điện áp được sử dụng và do đó điện áp ra sẽ bị giảm. Nếu nguồn DC được nối


với ngõ ra AC là triac thì khi có tín hiệu cho ngõ ra, nó sẽ luôn luôn có điện cho
dù có điều khiển tắt bằng PLC.

Hình 2-20.Mạch điện bên trong của các loại ngõ ra khác nhau.
a) Ngõ ra transistor ; b) Ngõ ra relay ; c) Ngõ ra triac

Đối với các ngõ ra số, khi kết nối với ngoại vi, ngoại trừ các trường hợp
đặc biệt thì thông thường mỗi một ngõ ra được kết nối với một đối tượng điều
khiển nhận tín hiệu nhị phân như: đèn báo, cuộn dây rơ le, chuông báo . . .
Hình 2-21 minh họa cách kết nối dây các ngõ ra PLC với các cơ cấu chấp
hành.
Hình 2-21a là một ví dụ cho các khối ra sử dụng 24Vdc với mass chung.
Tiêu biểu cho loại này là ngõ ra transistor. Trong ví dụ này các ngõ ra được kết
nối với tải công suất nhỏ là đèn báo và cuộn dây relay. Quan sát mạch kết nối
này, đèn báo sử dụng nguồn cung cấp là 24Vdc. Nếu ngõ ra 6 ở mức logic “1”
(24Vdc) thì dòng sẽ chảy từ ngõ ra .6 qua đèn H1 và xuống Mass (M), đèn sáng.
Nếu ngõ ra ở mức logic “0” (0V), thì đèn H1 tắt. Nếu ngõ ra 4 ở mức logic “1”
thì cuộn dây rơ le có điện, làm tiếp điểm của nó đóng lại cung cấp điện 220 Vac
cho động cơ.
Hình 2-21b là một ví dụ ngõ ra relay sử dụng nguồn cấp là 24 Vdc, và
hình 1.21c là ví dụ ngõ ra triac sử dụng nguồn xoay chiều 24 Vac.
Một chú ý quan trọng khi kết nối các ngõ ra cần tra cứu sổ tay khối ngõ ra
hiện có để có được thông tin chính xác tránh được những sự cố đáng tiếc xảy ra.
Hình 2-22 là ví dụ của CPU 214 với nguồn cung cấp DC, ngõ vào DC và

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 29


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

ngõ ra DC được nối dây với ngoại vi ( trích từ sổ tay S7-200 Programmable
Controller System Manual). Ta nhận thấy mỗi một nhóm ngõ vào cũng như một
nhóm ngõ ra và CPU được cung cấp nguồn riêng là 24 Vdc. Ngoài ra trên khối
CPU còn có nguồn phụ 24 Vdc (đến 280 mA) có thể được sử dụng để cung cấp
cho các cảm biến hoặc khối mở rộng.

Hình 2-21 Kết nối dây ngõ ra PLC với cơ cấu chấp hành

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 30


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Hình 2-22 Sơ đồ nối dây CPU 214 DC/DC/DC với nguồn và ngoại vi.

Hình 2-23 Sơ đồ nối dây CPU 224 AC/DC/Relay với nguồn và ngoại vi.
Thực hành ứng dụng.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 31


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Ví dụ 1:Giới thiệu mô hình S7- 200 đã kết nối với thiết bị ngoại vi có tại phòng
học
Ví dụ 2:Mạch điều khiển động cơ không đồng bộ ba pha quay 1 chiều:
+24V
A B C N

KTG
AT
CC
K1
Q0.0 KTG
K1
CPU S7-200
+24V
I0.0 I0.1 I0.2 Ð
RT K1

KÐ D

RT

Hình 2-24. Mạch điều khiển động cơ không đồng bộ ba pha 1 chiều
Trong đó: KĐ: nút ấn khới động (thường mở)
D : Nút dừng (thường đóng)
5. Kiểm tra việc kết nối dây bằng phần mềm.
5.1. Status Chart
Chúng ta có thể sử dụng Status Chart để đọc, ghi hoặc cưỡng bức các
biến trong chương trình theo mong muốn. Để có thể mở Status Chart, ta nhấp

đúp chuột vào biểu tượng Status Chart trong cửa sổ


Navigation Bar trên màn hình Step 7-Micro/Win32 hoặc vào mục View →
Component → Status Chart.
5.2. Đọc và thay đổi biến với status Chart.
Hình sau chỉ một ví dụ về cách sử dụng Status Chart. Để đọc hay ghi các
biến chúng ta thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Ở ô đầu tiên trong cột Address ta nhập vào địa chỉ hay tên ký
hiệu của một biến trong chương trình ứng dụng mà muốn giám sát hoặc điều

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 32


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

khiển, sau đó ấn ENTER. Lặp lại bước này cho tất cả các biến được thêm vào
biểu đồ.
Bước 2: Nếu biến là 1 Bit (ví dụ:I, Q, hoặc M), thì kiểu biến đặt ở cột
Format là bit. Nếu biến là một byte, word, hay double word thì chọn ở cột
Format và nhấp đúp chuột để tìm kiểu biến mong muốn.
Bước 3: Để xem giá trị hiện hành của các biến trong PLC trong biểu đồ,

hãy nhấp chuột vào biểu tượng hoặc chọn Debug → Chart Status. Để
chụp được một giá trị của các biến tại thời điểm nhấp chuột sử dụng Debug →

Single Read hoặc nhấp chuột vào biểu tượng

Bước 4: Để dừng việc giám sát thì nhấp chuột vào biểu tượng hoặc
chọn Debug → Chart Status.
Bước 5: Để thay đổi giá trị của một biến hoặc nhiều biến, hãy nhập giá trị mới
vào cột “New Value” cho các biến mong muốn và nhấp chuột vào biểu tượng

hoặc chọn Debug → Write All để ghi tất cả giá trị này vào biến tương
ứng trong CPU.
Hình 2-25: Ví dụ về status chart.
Bài tập thực hành ứng dụng

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 33


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

6. Cài đặt và sử dụng phần mềm STEP 7 - Micro/win 32.


6.1. Những yêu cầu đối với máy tính cá nhân PC
Máy tính cá nhân PC, muốn cài đặt được phần mềm step7- Micro/win 32
phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
640Kbyte RAM
Màn hình 24 dòng, 80 cột ở chế độ văn bản
Còn khoảng 2Mbyte trong ổ đĩa cúng
Có hệ điều hành MS-DOS v5.0 hoặc cao hơn
Bộ chuyển đổi RS232 – RS485 phục vụ ghép nối truyền thông trực tiếp
giữa máy tính và PLC.
Truyền thông giữa Step 7 – Micro/win với CPU s7-200 qua cổng truyền
thông ở phía đáy của PLC. Sử dụng cáp có bộ chuyển đổi RS232-RS485, được
gọi là cáp PC/PPI, để nối với máy tính tạo thành mạch truyền thông trực tiếp.
Cắm một đầu của cáp PC/PPI với cổng truyền thông 9 chân của PLC, còn
đầu kia nối với cổng truyền thông nối tiếp RS232 của máy PC. Nếu máy PC có
cổng truyền thông nối tiếp RS232 với 25 chân , thì phải qua bộ chuyển đổi chân.
6.2 Cài đặt, hướng dẫn phần mềm lập trình STEP7-Micro/win32
Sau khi kiểm tra bộ nhớ, ỗ đĩa cứng hoàn toàn có đủ khả năng để cài phần
mềm Step7- Micro/win 32 vào ổ cứng thì lần lượt tiến hành các bước:
B1. Chèn đĩa CD vào ổ CD máy tính
B2. Kích chuột vào nút Start để mở menu Window
B3. Kích chuột vào mục Run của menu
B4. Nếu cài đặt từ:
+ Disk A: Trong hộp thoại Run, gõ a:\setup và enter
+ CD: Trong hộp thoại Run, gõ e:\setup và enter
B5. Sau đó sẽ nhận được từng dần dần từng bước các thao tác tiếp theo
trên màn hình và hoàn thành công việc cài đặt
B6. Khi kết thúc công việc cài đặt, hộp thoại PG/PC interface tự động
xuất hiện. Kích Cancel để trở về cửa sổ chính của step7- Micro/win 32.
Sau khi cài đặt xong có thể bắt đầu soan thảo chương trình nhờ phần mền
step7- Micro/win 32 bằng cách nhấp đúp chuột vào biểu tượng step7-
Micro/win 32.
Thực hành ứng dụng.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 34


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

BÀI 3: CÁC PHÉP TOÁN NHỊ PHÂN CỦA PLC

Giới thiệu: Với nội dung trong bài 1 và 2 giới thiệu về phần cứng của S7-200
thì đối với bài 3 sẽ giới thiệu các tập lệnh nhị phân trong S7-200 và ứng dụng
của chúng trong các bài toán thực tế.
Mục tiêu:
- Trình bày được các chức năng của RS, Timer, counter (bộ định thời, bộ
đếm).
- Ứng dụng linh hoạt các chức năng của RS, Timer, counter trong các bài
toán thực tế: Lập trình, kết nối, chạy thử.
- Rèn luyện tính tỉ mỉ, sáng tạo trong công việc.
Nội dung chính:
1. Các liên kết logic.
1.1. Các lệnh vào/ra và các lệnh tiếp điểm đặc biệt
1.1.1. Các lệnh vào/ra
Load (LD): lệnh LD nạp giá trị của một tiếp điểm vào trong bit đầu tiên
của ngăn xếp, các giá trị cũ còn lại trong ngăn xếp bị đẩy xuống 1 bit.
Load Not (LDN): lệnh LDN nạp giá trị nghịch đảo của 1 tiếp điểm vào
trong bit đầu tiên của ngăn xếp, các giá trị cũ còn lại bị đẩy xuống 1 bít.

Hình 3-1 Trạng thái ngăn xếp trước và sau lệnh LD; LDN
Cú pháp: LD n; LDN n
n : I, Q, M, SM, T, C, V (bit)
Các dạng khác nhau của lệnh LD, LDN cho ở ngôn ngữ LAD có dạng
như sau:
LAD Mô tả Toán hạng
Tiếp điểm thường mở sẽ n: I, Q, M, SM, T, C, V
được đóng nếu n=1 (bit)
Tiếp điểm thường đóng sẽ
được mở nếu n=1

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 35


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

OUTPUT (=): Lệnh sao chép nội dung bit đầu tiên trong ngăn xếp vào
bit được chỉ định trong lệnh. Nội dung ngăn xếp không bị thay đổi.
Mô tả bằng lệnh LAD như sau:
LAD Mô tả Toán hạng
Cuộn dây đầu ra ở trạng thái n: I, Q, M, SM, T, C, V
kích thích khi có dòng điều (bit)
khiển đi qua
Ví dụ: Sử dụng lệnh vào/ ra

Neáu ngoõ vaøo I0.0 =1 : Ngoõ ra Q0.0


=1
1.1.2. Các lệnh tiếp điểm đặc biệt.
Có thể dùng các lệnh tiếp điểm đặc biệt để phát hiện sự chuyển tiếp trạng
thái của xung (sườn xung) và đảo lại trạng thái của dòng cung cấp (giá trị đỉnh
của ngăn xếp). LAD sử dụng các tiếp điểm đặc biệt để tác động vào dòng cung
cấp. Các tiếp điểm đặc biệt không có toán hạng riêng của chúng và vì thể phải
đặt chúng vào vị trí phía trước của cuộn dây hoặc hộp đầu ra. Tiếp điểm chuyển
tiếp dương/âm (các lệnh sườn trước và sườn sau) có nhu cầu về bộ nhớ, bởi vậy
đối với CPU212 chỉ có thể sử dụng nhiều nhất 128 lệnh và CPU214 là 256 lệnh.
Các lệnh tiếp điểm đặc biệt được biểu diễn trong LAD và STL:

LAD Mô tả Toán hạng


Tiếp điểm đảo trạng thái của dòng cung cấp. Không có
Nếu dòng cung cấp có tiếp điểm đảo thì nó
ngắt mạch, nếu không có tiếp điểm đảo thì nó
thông mạch
Tiếp điểm chuyển đổi dương cho phép dòng Không có
cung cấp thông mạch trong một vòng quét khi
sườn xung điều khiển chuyển từ 0 lên 1.
Tiếp điểm chuyển đổi âm cho phép dòng Không có
cung cấp thông mạch trong một vòng quét khi
sườn xung điều khiển chuyển từ 1 xuống 0.

STL Mô tả Toán hạng


NOT Lệnh đảo giá trị của bit đầu tiên trong ngăn xếp Không có
EU Lệnh nhận biết sự chuyển tiếp trạng thái từ 0 lên 1 Không có
trong một vòng quét của đỉnh ngăn xếp. Khi nhận
Giáo trình PLC Cơ bản Trang 36
Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

được sự chuyển tiếp như vậy đỉnh ngăn xếp sẽ có


giá trị bằng 1 trong một vòng quét.
ED Lệnh nhận biết sự chuyển tiếp trạng thái từ 1 xuống Không có
0 trong một vòng quét của đỉnh ngăn xếp. Khi nhận
được sự chuyển tiếp như vậy đỉnh ngăn xếp sẽ có
giá trị bằng 1 trong một vòng quét.

Ví dụ ứng dụng: Sử dụng lệnh tiếp điểm đặc biệt trong LAD và STL

1.1.3.Thực hành ứng dụng.


Bài 1: Hãy nhập các câu lệnh ở ví dụ trong tiểu tiểu mục 1.1.1 vào phần
mềm và mô phỏng chúng.
Bài 2: Hãy nhập các câu lệnh ở ví dụ trong tiểu tiểu mục 1.1.2 vào phần
mềm và mô phỏng chúng.
1.2. Các lệnh liên kết logic cơ bản.
Các lệnh tiếp điểm đại số Boolean cho phép tạo lập được các mạch logic
(không có nhớ). Trong LAD lệnh này được biểu diễn thông qua cấu trúc mạch
mắc nối tiếp hay song song các tiếp điểm thường đóng hay thường mở.
1.2.1.Lệnh AND
- AND trong STL: Lệnh thực hiện toán tử A giữa giá trị logic của tiếp
điểm n và giá trị bit đầu tiên trong ngăn xếp. Kết quả được ghi lại vào bit đầu
tiên của ngăn xếp. Giá trị của các bit còn lại trong ngăn xếp không bị thay đổi.
Cú pháp STL: A n
n: I, Q, M, SM, T, C, V
- AND trong LAD:
Hình 3-2 mô tả sơ đồ mạch điện của một liên kết AND. Đèn Đ1 chỉ sáng
khi tất cả các công tắc được đóng lại. Khi một công tắc hở mạch thì đèn Đ1 bị
Giáo trình PLC Cơ bản Trang 37
Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

ngắt mạch. Ngõ ra của mạch logic AND có trạng thái 1 khi tất cả các trạng thái
ngõ vào bằng 1.
Để giải quyết vấn đề này, ta cần lập một bảng xác lập ngõ vào/ ra để kết
nối với PLC. Ta có sơ đồ mạch:

Hình 3-2: Sơ đồ mạch điện


Kí hiệu Địa chỉ Chú thích
M1 I0.1 Công tắc thường hở
M2 I0.2 Công tắc thường hở
Đ1 Q0.1 Đèn báo
Hình 3-3: Bảng xác lập trạng thái vào/ra

Hình 3-4: Chương trình được viết trong PLC ở ngôn ngữ LAD và STL.

Hình 3-5 Sơ đồ kết nối PLC


1.2.2.Lệnh OR
- OR trong STL: Lệnh thực hiện toán tử O giữa giá trị logic của tiếp điểm
n và giá trị bit đầu tiên trong ngăn xếp. Kết quả được ghi lại vào bit đầu tiên của
ngăn xếp. Giá trị của các bit còn lại trong ngăn xếp không bị thay đổi.
Cú pháp STL: O n
n: I, Q, M, SM, T, C, V
- OR trong LAD:

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 38


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Hình 3-7 mô tả sơ đồ mạch điện của một liên kết OR. Đèn Đ2 sẽ sáng
nếu một hoặc tất cả các công tắc đều đóng mạch. Ngõ ra của liên kết OR luôn
có trạng thái 1 nếu một trong các ngõ vào bằng 1.
Trước hết, chúng ta lập bảng xác lập trạng thái ngõ vào/ ra để kết nối với
PLC.

Kí hiệu Địa chỉ Chú thích


M1 I0.1 Công tắc thường hở
M2 I0.2 Công tắc thường hở
Đ2 Q0.1 Đèn báo
Hình 3-6: Bảng xác lập trạng thái vào/ra
Chương trình viết trong PLC ở dạng ngôn ngữ LAD và STL có dạng như
ở hình 3-9. Sơ đồ kết nối với PLC như ở hình 3-8

Hình 3-7: Sơ đồ mạch điện Hình 3-8: Sơ đồ kết nối PLC

Hình 3-9: Chương trình được viết trong PLC ở ngôn ngữ LAD và STL.
1.2.3.Bài tập ứng dụng cổng logic cơ bản.
Bài 1: Viết chương trình theo các câu lệnh ở hình 2.4 trên phần mềm lập
trình microwin v3.2 và chuyển chương trình xuống PLC.
-Thử hoạt động của mạch.
Bài 2: Viết chương trình theo bảng câu lệnh ở hình 2.9 qua phần mền lập
trình sau đó chuyển chương trình xuống thiết bị S7-200 và thử hoạt động của
mạch.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 39


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Bài 3:Cho các mạch logic như sau:

& >=1 =1

Hãy viết các lệnh thể hiện ở ngôn ngữ LAD và STL. Kiểm tra các hoạt
động chức năng mạch trên S7-200.
1.3. Liên kết các cổng logic cơ bản
1.3.1. Các mạch liên kết các cổng logic cơ bản.
Mạch hỗn hợp 1: AND trước OR

Hình 3-10: Sơ đồ mạch điện

Kí hiệu Địa chỉ Chú thích


M1 I0.0 Công tắc thường hở
M2 I0.1 Công tắc thường hở
M3 I0.2 Công tắc thường hở
M4 I0.3 Công tắc thường hở
Đ3 Q0.1 Đèn báo
Hình 3-11: Bảng xác lập trạng thái vào ra.

Hình 3-12: Chương trình viết trong PLC biểu diễn ở dạng LAD và STL
Giáo trình PLC Cơ bản Trang 40
Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Nguyên lý hoạt động:


Ngõ ra Q0.1 có tín hiệu bằng 1 nếu các ngõ vào I0.0 và I0.1 của cổng
AND có tín hiệu bằng 1 hoặc các ngõ vào I0.2 hoặc I0.3 có tín hiệu bằng 1.
Mạch hỗn hợp 2: AND trước OR

Hình 3-13: Sơ đồ mạch điện

Kí hiệu Địa chỉ Chú thích


M1 I0.0 Công tắc thường hở
M2 I0.1 Công tắc thường hở
M3 I0.2 Công tắc thường hở
M4 I0.3 Công tắc thường hở
M5 I0.4 Công tắc thường hở
Đ4 Q0.1 Đèn báo

Hình 3-14: Bảng xác lập trạng thái vào ra.


Nguyên lý hoạt động:
Ngõ ra Q0.1 ở hình 2.15 chỉ có tín hiệu bằng 1, nếu có ít nhất một ngõ
vào cổng AND hoặc ngõ vào I0.4 có tín hiệu 1.
Mạch hỗn hợp 3: AND trước OR

Hình 3-15.Sơ đồ mạch điện


Kí hiệu Địa chỉ Chú thích

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 41


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

M1 I0.0 Công tắc thường hở


M2 I0.1 Công tắc thường hở
M3 I0.2 Công tắc thường hở
M4 I0.3 Công tắc thường hở
M5 I0.4 Công tắc thường hở
M6 I0.5 Công tắc thường hở
M7 I0.6 Công tắc thường hở
M8 I0.7 Công tắc thường hở
Đ5 Q0.1 Đèn báo

Hình 3-16: Bảng xác lập trạng thái vào ra.

Hình 3-17: Chương trình viết trong PLC biểu diễn ở dạng LAD và STL
Nguyên lý hoạt động:
Ngõ ra Q0.1 chỉ có tín hiệu bằng 1 nếu hai cổng AND trước OR có tín
hiệu cùng bằng 1.
Mạch hỗn hợp 4: OR trước AND

Hình 3-18.Sơ đồ mạch điện

Kí hiệu Địa chỉ Chú thích


M1 I0.0 Công tắc thường hở
M2 I0.1 Công tắc thường hở
M3 I0.2 Công tắc thường hở
M4 I0.3 Công tắc thường hở

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 42


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

M5 I0.4 Công tắc thường hở


Đ6 Q0.0 Đèn báo

Hình 3-19. Bảng xác lập trạng thái vào ra.

Hình 3-20. Chương trình viết trong PLC biểu diễn ở dạng LAD và STL
Nguyên lý hoạt động:
Ngõ ra Q0.0 chỉ có tín hiệu bằng 1 nếu 2 ngõ vào của cổng OR và ngõ
vào I0.4 có tín hiệu bằng 1.
Mạch hỗn hợp 5: OR trước AND

Hình 3-21.Sơ đồ mạch điện

Kí hiệu Địa chỉ Chú thích


S0 I0.0 Công tắc thường hở
S1 I0.1 Công tắc thường hở
S2 I0.2 Công tắc thường hở
S3 I0.3 Công tắc thường hở
Đ5 Q0.0 Đèn báo

Hình 3-22. Bảng xác lập trạng thái vào ra.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 43


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Hình 3-23.Chương trình viết trong PLC biểu diễn ở dạng LAD và STL
Nguyên lý hoạt động:
Ngõ ra Q0.0 có tín hiệu bằng 1 nếu ngõ vào I0.0 hoặc I0.1 và I0.2 hoặc
I0.3 có tín hiệu bằng 1.
1.3.2.Thực hành ứng dụng
Bài 1: Viết chương trình các câu lệnh ở hình 2.12 vào phần mềm lập trình
và đưa xuống thiết bị S7-200. Thử hoạt động của mạch.
Bài 2: Viết chương trình các câu lệnh ở hình 2.15 vào phần mềm lập trình
và đưa xuống thiết bị S7-200. Thử hoạt động của mạch.
Bài 3: Viết chương trình các câu lệnh ở hình 2.18 vào phần mềm lập trình
và đưa xuống thiết bị S7-200. Thử hoạt động của mạch.
Bài 4: Viết chương trình các câu lệnh ở hình 2.21 vào phần mềm lập trình
và đưa xuống thiết bị S7-200. Thử hoạt động của mạch.
Bài 5: Viết chương trình các câu lệnh ở hình 2.24 vào phần mềm lập trình
và đưa xuống thiết bị S7-200. Thử hoạt động của mạch.
1.4.Bài tập ứng dụng
1.4.1.Mạch tự duy trì(tự giữ)
Cho sơ đồ mạch điện, bảng xác lập trạng thái và nguyên lý hoạt động như
sau:

Hình 3-24. Sơ đồ mạch điện A Hình 3-25. Sơ đồ mạch điện B

Kí hiệu Địa chỉ Chú thích


M1 I0.0 Nút ấn thường hở
M2 I0.1 Nút ấn thường đóng

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 44


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

M3 I0.2 Nút ấn thường hở


M4 I0.3 Nút ấn thường đóng
K1 Q0.0 Công tắc tơ 1
K2 Q0.1 Công tắc tơ 2
Hình 3-26. Bảng xác lập trạng thái vào /ra
Nguyên lý mạch A: Khi ấn M1 ngõ vào I0.0 có tín hiệu 1, làm cho ngõ ra
Q0.0 (K1) có tín hiệu 1. Cuộn dây K1 có điện. Khi ấn M2 (ngõ vào I0.1) thì ngõ
ra Q0.0 có tín hiệu 0, K1 mất điện.
Nguyên lý mạch B: Khi ấn M3 ngõ vào I0.2 có tín hiệu 1, làm cho ngõ ra
Q0.1 (K2) có tín hiệu 1. Cuộn dây K2 có điện. Khi ấn M4 (ngõ vào I0.3) thì ngõ
ra Q0.1 có tín hiệu 0, K2 mất điện.
Bài tập:
Viết bảng câu lệnh cho 2 sơ đồ nói trên.
Nhập chương trình đã viết bằng thiết bị lập trình (ở ngôn ngữ LAD và
STL) và chuyển xuống S7-200
Thử hoạt động của chương trình
1.4.2.Mạch điều khiển tuần tự cưỡng bức

Hình 3-27.Sơ đồ mạch điện

Kí hiệu Địa chỉ Chú thích


S0 I0.0 Nút ấn thường đóng
S1 I0.1 Nút ấn thường hở
S2 I0.2 Nút ấn thường hở
M1 Q0.0 Công tắc tơ 1
M2 Q0.1 Công tắc tơ 2
Đ1 Q0.2 Đèn báo
Đ2 Q0.3 Đèn báo

Hình 3-28. Bảng xác lập trạng thái vào /ra


Giáo trình PLC Cơ bản Trang 45
Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Nguyên lý: Khi ấn S1 thì cuộn dây M1 có điện và nó tự duy trì qua các
tiếp điểm thường mở, đèn Đ1 sáng. Khi ấn S2 cuộn dây M2 có điện và tự duy
trì, đèn Đ2 sáng. Ấn S0 mạch bị cắt hoàn toàn khỏi nguồn điện. M2 chỉ có thể
đóng mạch được nếu trước đó M1 đã được đóng.
Bài tập:
Viết bảng câu lệnh mô tả mạch
Nhập chương trình bằng thiết bị lập trình và chuyển xuống S7-200.
Thử hoạt động chương trình
1.4.3.Liêt kết mạch XOR

Hình 3-29.Sơ đồ mạch điện

Kí hiệu Địa chỉ Chú thích


S1 I0.0 Nút ấn thường mở
S2 I0.1 Nút ấn thường mở
Đ Q0.0 Đèn báo

Hình 3-30. Bảng xác lập trạng thái vào /ra


Nguyên lý: Khi S1=0, S2=0 hoặc khi S1=1, S2=1 thì đèn Đ sẽ không
sáng. Còn khi S1=0, S2=1 hoặc khi S1=1, S2=0 thì đèn Đ sẽ sáng
Bài tập:
Viết bảng câu lệnh cho sơ đồ trên
Viết chương trình bằng thiết bị lập trình và chuyển xuống S7-200
Thử hoạt động chương trình

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 46


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

2. Các lệnh ghi/ xóa giá trị cho tiếp điểm.


2.1.Mạch nhớ R-S.
Kí hiệu và bảng trạng thái
S(I1.0 R(I1.1) Q(Q1.0)
)
0 0 0
0 1 0
1 0 1
1 1 0
Nguyên lý
Mạch này có 2 trạng thái tín hiệu ở ngõ ra tương ứng với các trạng thái
tín hiệu đặt ở ngõ vào. Nếu ngõ vào chân S(I1.0) có trạng thái 1 thì ngõ ra có tín
hiệu 1. Khi ngõ vào chân R(I1.1) có trạng thái tín hiệu 1 thì ngõ ra có tín hiệu 0.
Các trường hợp còn lại ngõ ra đều bằng 0.
Ví dụ: Mô tả lệnh mạch nhớ RS ở ngôn ngữ LAD và STL như sau:

Hình 3-31. Các lệnh S và R mô tả trong LAD và STL


2.1.2.Lệnh set (S) và lệnh Reset(R) trong S7-200.
Set(S) và Reset(R) trong LAD và STL
Lệnh dùng để đóng và ngắt các điểm gián đoạn đã được thiết kế. Trong
LAD, logic điều khiển dòng điện đóng hoặc ngắt các cuộn dây đầu ra. Khi dòng
điều khiển đến các cuộn dây thì các cuộn dây đóng hoặc mở các tiếp điểm (hoặc
một dãy các tiếp điểm).
Trong STL, lệnh truyền trạng thái bit đầu của ngăn xếp đến các điểm thiết
kế. Nếu bít này có giá trị bằng 1, các lệnh S và R sẽ đóng ngắt tiếp điểm hoặc
một dãy các tiếp điểm (giới hạn từ 1 đến 255). Nội dung của ngăn xếp không bị
thay đổi bởi các lệnh này.
Mô tả lệnh S và R bằng LAD
LAD Mô tả Toán hạng
Là lệnh đóng một mảng gồm n S-Bit: I, Q, M,
các tiếp điểm kể từ S-Bit SM, T, C, V

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 47


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Là lệnh ngắt một mảng gồm n các (bit)


tiếp điểm kể từ S-Bit. Nếu S-Bit n: IB, QB, MB,
lại chỉ vào Timer hoặc Counter thì SMB, TB, CB,
lệnh sẽ xóa bít đầu ra của Timer VB,AC, Hằng
hay Counter đó. số, *VD,*AC

Mô tả lệnh S và R bằng STL như sau:


STL Mô tả Toán hạng
S S_Bit n Là lệnh ghi giá trị logic vào một mảng S-Bit: I, Q, M,
gồm n bit kể từ S-Bit SM, T, C, V
R R_Bit n Là lệnh xóa một mảng gồm n bit kể từ (bit)
địa chỉ S-Bit. Nếu S-Bit lại chỉ vào n: IB, QB, MB,
Timer hoặc Counter thì lệnh sẽ xóa bít SMB, TB, CB,
đầu ra của Timer hay Counter đó. VB,AC, Hằng
số, *VD,*AC

Ví dụ: Mô tả việc thực hiện lệnh S và R trong LAD và STL

Hình 3-32.Các lệnh S và R mô tả trong LAD và STL


Thực hành ứng dụng.
Bài 1: Hãy nhập các lệnh ở hình 3-31 vào phần mềm và chuyển xuống
thiết bị s7-200. Thử sự hoạt động của chúng.
Bài 2: Hãy nhập các lệnh ở hình 3-32 vào phần mềm và chuyển xuống
thiết bị s7-200. Thử sự hoạt động của chúng.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 48


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

2.3. Các ví dụ ứng dụng dùng bộ nhớ


2.3.1.Mạch chốt lẫn nhau của 2 van từ
Hình 3-32. Sơ đồ mạch logic
Hình 3-33. Bảng xác lập trạng thái
Kí hiệu Địa chỉ Chú thích

Nguyên lý:
Chương trình được viết ở ngôn ngữ LAD
Chương trình được viết ở ngôn ngữ STL
2.3.2.Nhớ bằng nút ấn
Hình2.32.Sơ đồ mạch logic
Nguyên lý:
Nhiệm vụ:
Hãy thực hiện mạch theo các yêu cầu sau:
Lập bảng xác lập trạng thái vào/ ra
Viết bảng câu lệnh mô tả mạch ở dạng LAD và STL
Vẽ sơ đồ kết nối PLC với thiết bị ngoại vi
Thử hoạt động của mạch trên s7-200
3. Timer
Timer là bộ tạo thời gian trễ giữa tín hiệu vào và tín hiệu ra nên trong bộ
điều khiển gọi là khâu trễ.
S7-200 có 64 timer (với CPU 212) và 128 timer (với CPU 214) được chia
làm 2 loại khác nhau, đó là:
- timer tạo thời gian trễ không có nhớ (On-delay timer), ký hiệu TON,
- timer tạo thời gian trễ có nhớ (Retentive On-delay timer), ký hiệu là
TONR.
Timer TON và TONR bao gồm 3 loại với độ phân giải khác nhau, độ phân giải
1ms, 10ms và 100ms. Thời gian trễ τ được tạo ra chính là tích của độ phân giải
của bộ timer và giá trị đặt trước cho timer. Ví dụ như một bộ timer có độ phân
giải bằng 10ms và giá trị đặt là 70 thì thời gian trễ τ=10x70=700ms.
Timer của S7-200 có những tính chất cơ bản sau:
+ Các bộ timer được điều khiển bởi một cổng vào và giá trị đếm tức thời.
Giá trị đếm tức thời của timer được nhớ trong thanh ghi 2 byte (T-word) của
timer, xác định khoảng thời gian trễ kể từ khi timer được kích. Giá trị đặt trước
của các bộ timer được ký hiệu rong LAD và STL là PT. Giá trị đếm tức thời của
thanh ghi T-word thường xuyên được so xánh với giá trị đặt trước của timer.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 49


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

+ Mỗi timer, ngoài thanh thi 2 byte T-word lưu giá trị đếm tức thời còn có
một bit, ký hiệu bằng T-bit, chỉ trạng thái logic đầu ra. Giá trị logic này phu
thuộc vào kết quả so sánh giữa giá trị đếm tức thời với giá trị đặt trước.
+ Trong khoảng thời gian tín hiệu x(t) có giá trị logic 1, giá trị đếm tức
thời trong T-word luôn được cập nhật và thay đổi tăng dần cho đến khi đạt giá
trị cực đại. Khi giá trị đếm tức thời lớn hơn hay bằng giá trị đặt trước, T-bit có
giá trị logic 1.
Khi sử dụng timer kiểu TONR, giá trị đếm tức thời được lưu lại và không
bị thay đổi trong khoảng thời gian tín hiệu đầu vào logic 0. Giá trị của T-bit
không được nhớ mà hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả so sánh giữa giá trị đếm
tức thời và giá trị đặt trước.
Khi timer được reset, T-word và T-bit của nó đồng thời được xoá và có
giá trị 0.
3.1.On-Delay Timer (TON)
3.1.1.TON trong LAD và STL.
Kí hiệu:

Trong đó:IN:chân kích hoạt


Pt: chân đặt thời gian
Txx: số hiệu
Nguyên lý hoạt động
- Khai báo timer số hiệu Txx kiểu TON để tạo thời gian trễ tính từ khi
đầu vào IN được kích. Nếu như giá trị đếm tức thời lớn hơn hoặc bằng giá trị
đặt trước PT thì T-bit có giá trị logic bằng 1.
- Có thể reset timer kiểu TON bằng lệnh R hoặc bằng giá trị logic 0 tại
đầu vào IN.
- Thời gian trễ = PT. độ phân giải.
Cú pháp khai báo sử dụng timer TON trong STL:
STL Mô tả
TON Txx n Khai báo timer số hiệu xx kiểu TON để tạo thời gian
trễ tính từ khi bit đầu trong ngăn xếp có giá trị logic
1. Nếu như giá trị đếm tức thời lớn hơn hoặc bằng
giá trị đặt trước n thì T-bit có giá trị 1. Có thể reset
timer kiểu TON bằng lệnh R hoặc bằng giá trị logic 0
tại đầu vào.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 50


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Ví dụ: Sử dụng timer kiểu TON.

Hình 3-33. Bảng câu lệnh mô tả lệnh TON ở dạng ngôn ngữ LAD và STL.
+ Nguyên lý: Khi ngõ vào I0.0 =1 Timer T37 được kích , Nếu sau
10x100ms =1s I0.0 vẫn giữ trạng thái thì bit T37 sẽ lên 1 ( Khi đó Q0.0 lên 1 ).
Nếu I0.0 =1 không đủ thời gian 1S thì bit T37 sẽ không lên 1.
+ Giản đồ thời gian.

3.1.2.Thực hành ứng dụng


Bài 1:Hãy nhập các lệnh ở hình 2.36 vào phần mềm và chuyển xuống
thiết bị s7-200. Thử sự hoạt động của chúng.
Bài 2:Hãy nhập các lệnh ở hình 2.38 vào phần mềm và chuyển xuống
thiết bị s7-200. Thử sự hoạt động của chúng.
Bài 3: Cho yêu cầu công nghệ sau:
Ấn nút start thì: động cơ 1 chạy ngay, động cơ 2 sau 5s kế tiếp mới chạy
Ấn nút stop thì động cơ 2 dừng ngay, động cơ 1 sau 10s kế tiếp mới
dừng.
Nhiệm vụ:
Lập bảng trạng thái ngõ vào/ ra
Viết bảng câu lệnh ở ngôn ngữ LAD và STL
Vẽ mạch kết nối PLC với thiết bị ngoại vi
Để giải quyết vấn đề trên, trước tiên chúng ta có:
Ký hiệu Địa chỉ Chức năng
Start I0.1 Nút ấn thường mở
Stop I0.0 Nút ấn thường đóng
Giáo trình PLC Cơ bản Trang 51
Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

TON T37, T38 Bộ tạo thời gian trễ


K1 Q0.0 Ngõ ra điều khiển động cơ số 1
K2 Q0.1 Ngõ ra điều khiển động cơ số 2

Hình 3-34.Sơ đồ kết nối PLC.


Yêu cầu: Hãy nhập các lệnh vào phần mềm và chuyển xuống thiết bị s7-
200. Thử sự hoạt động của chúng.
3.2 Retentive On-Delay Timer (TONR)
3.2.1.TONR trong LAD và STL.

Nguyên lý hoạt động:


- Khai báo timer số hiệu xx kiểu TONR để tạo ra thời gian trễ tính từ khi
đầu vào IN được kích. Nếu tạo giá trị đếm tức thời lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt
trước PT thì T-bit có giá trị logic bằng 1.
- Chỉ có thể reset timer kiểu TONR bằng lệnh R cho T-bit.
- Thời gian trễ = PT. độ phân giải
Lệnh Độ phân Giá trị cực CPU 212 CPU 214
giải đại
TON 1ms 32,767s T32 T32, T96
10ms 327,67s T33-T36 T33-T36, T97-T100
100ms 3276,7s T37-T63 T37-T63, T101-T127
TONR 1ms 32,767s T0 T0, T64
10ms 327,67s T1-T4 T1-T4, 65-T68
100ms 3276,7s T5-T31 T5-T31, T69-T95

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 52


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Cú pháp khai báo sử dụng timer TONR trong STL như sau: Khai báo
timer của S7-200 là lệnh có điều kiện. Tại thời điểm khai báo tín hiệu đầu vào
có giá trị logic bằng giá trị logic của bit đầu tiên trong ngăn xếp.
STL Mô tả
TONR Txx n Khai báo timer số hiệu xx kiểu TONR để tạo thời
gian trễ tính từ khi bit đầu tiên trong ngăn xếp có giá
trị logic 1. Nếu như giá trị đếm tức thời lớn hơn hoặc
bằng giá trị đặt trước n thì T-bit có giá trị logic bằng
1. Chỉ có thể reset timer kiểu TONR bằng lệnh R cho
T-bit.
Ví dụ về sử dụng TONR

Hình 3-35. Bảng câu lệnh mô tả lệnh TONR ở dạng ngôn ngữ LAD và STL.
+ Giản đồ thời gian:

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 53


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

+ Nguyên lý hoạt động:


Ngõ vào I0.0 có tác dụng kích thời gian cho Timer,khi ngõ I0.0 =1 thời
gian Timer được tính,khi I0.0=0 thời gian không bị Reset về 0.Khi đủ thời gian
thì Bit T1 sẽ lên 1. Thời gian Timer chỉ bị Reset khi có tín hiệu Reset Timer (tín
hiệu từ ngõ I0.1)
Chú ý: trong CPU212 và 214 của S7-200 không có timer loại Tof.
3.2.1.Thực hành ứng dụng
Hãy nhập các lệnh ở hình 2.36 vào phần mềm và chuyển xuống thiết bị
s7-200. Thử sự hoạt động của chúng.
3.3.Bài tập ứng dụng Timer
3.3.1.Điều khiển hệ thống băng tải

Hình 3-36.Sơ đồ công nghệ


Yêu cầu: Hệ thống băng tải gồm 3 động cơ
Ấn nút start thì: động cơ 1 chạy ngay, động cơ 2 sau 3s kế tiếp mới chạy,
động cơ 3 sau 5s kế tiếp theo mới chạy.
Ấn nút stop (dừng) thì động cơ 1dừng ngay, động cơ 2 sau 5s kế tiếp mới
dừng, động cơ 3 sau 6s kế tiếp theo mới dừng hẳn.
Bài làm:
Mạch động lực:

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 54


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Hình 3-37.Sơ đồ mạch động lực của băng tải

Kí hiệu Địa chỉ Chú thích


Start I0.1 Nút ấn khởi động thường mở
Stop I0.0 Nút ấn dừng thường đóng
F1 I0.2 Rơ le nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ 1
F2 I0.3 Rơ le nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ 2
F3 I0.4 Rơ le nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ 3
TON T37, T38, T39, T40 Bộ tạo thời gian trễ
K1 Q0.0 Ngõ ra điều khiển băng tải 1
K2 Q0.1 Ngõ ra điều khiển băng tải 2
K3 Q0.2 Ngõ ra điều khiển băng tải 3

Hình 3-38.Bảng xác lập trạng thái vào/ra

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 55


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 56


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Hình 3-39.Chương trình được viết trong PLC ở ngôn ngữ LAD và STL
Nguyên lý hoạt động của hệ thống:
Khi ấn nút khởi động M (I0.1=1) thì Q0.0 =1 (K1 = 1) làm cho tiếp điểm
K1 đóng lại cấp điện động cơ số 1 hoạt động kéo băng tải 1 chạy. Đồng thời
Q0.0 ở network 2 bằng 1 làm cho T37 có điện. Sau 10s thì tại network 3 có T37
=1 dẫn tới Q0.1=1(điều khiển băng tải 2 chạy) và sau 10s kế tiếp thì
Q0.2=1(điều khiển băng tải 3 chạy).
Ấn nút dừng D (I0.0 =1) ở network 6 làm Q0.0 =0, công tắc tơ K1 mất
điện, mở tiếp điểm K1 trên mạch động lực dẫn tới động cơ M1 dừng, đồng thời
T39 có điện. Sau 5s thì ngắt điện cho động cơ 2 và đóng điện cho T40. Sau 10s
tiếp theo thì động cơ 3 dừng.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 57


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Hình 3-40.Sơ đồ kết nối PLC


3.3.2.Tự động đóng mạch tuần tự

Hình 3-41. Sơ đồ đóng mạch điều khiển tự động tuần tự.


Nguyên lý: Ấn M1 thì K1 có điện và tự duy trì đồng thời rơ le thời gian
K2 có điện. Sau một khoảng thời gian đặt trước (5s), thì tiếp điểm K2 đóng lại
cấp điện cho K3 và rơ le thời gian K4. Sau khoảng thời gian đặt trước (10s) tiếp
điểm K4 mở ra và toàn bộ mạch trở về trạng thái ban đầu.

Ký hiệu Địa chỉ Chú thích


M1 I0.0 Nút ấn thường mở
K1 Q0.0 Ngõ ra điều khiển K1
K2 Q0.1 Ngõ ra điều khiển K2

Hình 3-42. Bảng xác lập trạng thái.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 58


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Hình 3-43.Kết nối với PLC


Yêu cầu:
Viết chương trình ở dạng ngôn ngữ LAD và STL.
Nhập chương trình vào phần mềm và thử sự hoạt động của mạch trên
thiết bị S7-200.
4. Bộ đếm counter
Counter là bộ đếm thực hiện chức năng đếm sườn xung trong S7-200.
Các bộ đếm của S7-200 được chia ra làm hai loại: bộ đếm tiến (CTU) và bộ
đếm tiến/lùi (CTUD).
Bộ đếm tiến CTU đếm số sườn lên của tín hiệu logic đầu vào, tức là đếm
số lần thay đổi trạng thái từ 0 lên 1 của tín hiệu. Số sườn xung đếm được, được
ghi vào thanh ghi 2 byte của bộ đếm gọi là C-word.
Nội dung của C-word gọi là giá trị đếm tức thời, luôn được so sánh với
giá trị đặt trước của bộ đếm, được ký hiệu là PV. Khi giá trị đếm tức thời bằng
hoặc lớn hơn giá trị đặt trước này thì bộ đếm báo ra ngoài bằng cách đặt giá trị
logic 1 vào C-bit. Trường hợp giá trị đếm tức thời nhở hơn giá trị đặt trước thì
C-bit có giá trị logic 0.
Khác với các bộ timer, các bộ đếm CTU đều có chân nối với tín hiệu điều
khiển xoá để thực hiện việc đặt lại chế độ ban đầu (reset) cho bộ đếm, được ký
hiệu R trong LAD hay được quy định là trạng thái logic của bit đầu tiên trong
ngăn xếp STL. Bộ đếm được reset khi tín hiệu xoá này có mức logic là 1 hoặc
khi lệnh R được thực hiện với C-bit. Khi bộ đếm được reset, C-word và C-bit
đều có giá trị 0.
Bộ đếm tiến CTU có miền giá trị đếm tức thời từ 0 đến 32.767. Bộ đếm
tiến/lùi CTUD có miền giá trị đếm tức thời là -32.768 đến 32.768.
4.1.Bộ đếm lên Counter up (CTU)
4.1.1.CTU trong LAD và STL
Kí hiệu trong LAD

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 59


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Cxx CPU 212: 0-47


(word) CPU214: 0-47; 80-127.
Nguyên lý hoạt động
+ Khai báo bộ đếm tiến theo sườn lên CU. Khi giá trị đếm tức thời C-
word của Cxx lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt trước PV, C-bit có giá trị logic bằng
1.
+ Bộ đếm được reset khi đầu vào R có giá trị logic bằng 1. Bộ đếm ngừng
khi C-word đạt giá trị cực đại bằng 32.767.
STL Mô tả Toán hạng
CTU Cxx n Khai báo bộ đếm tiến theo sườn lên CU. Cxx CPU 212: 0-47
Khi giá trị đếm tức thời C-word của Cxx (word) CPU214: 0-47
lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt trước PV, C- 80-127.
bit có giá trị logic bằng 1. Bộ đếm được n VW, T, C, IW,
reset khi đầu vào R có giá trị logic bằng (word) QW, MW,
1. Bộ đếm ngừng khi C-word đạt giá trị SMW,AC,AIW,
cực đại bằng 32.767 hằng số, *VD,
*AC

Ví dụ về bộ đếm CTU trong LAD và STL

Hình 3-44.CTU được thể hiện trong LAD và STL


4.1.2.Thực hành ứng dụng.
Bài 1:Hãy nhập các lệnh ở hình 2.59 vào phần mềm và chuyển xuống
thiết bị s7-200. Thử sự hoạt động của chúng.
Bài 2: Chương trình điều khiển máy trộn
Có một bể trộn để trộn các loại sơn khác nhau. Có hai đường ống để đưa hai
loại sơn màu khác nhau làm cơ sở cho việc tạo ra màu sơn như mong muốn.
Hai cảm biến để báo mức trong bình: Báo mức cao, báo mức thấp.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 60


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Một thiết bị trộn được điều khiển bởi động cơ trộn


Quá trình được thực hiện như sau: trước tiên bơm hai loại sơn khác nhau
vào bình, loại sơn thứ nhất được đưa vào bình bằng máy bơm 0. Loại sơn thứ
hai được đưa vào bình bằng máy bơm 1. Sau khi hai dung dịch trong bình đạt
mức cực đại thì dừng hai máy bơm và bắt đầu quá trình trộn, quá trình này được
điều khiển bằng động cơ trộn 2 và thời gian trộn cần thiết là 5s. Sau khi trộn
xong, sản phẩm được đưa ra để rót vào các hộp đựng sơn qua van điện từ và
máy bơm 3. Có thể tóm tắt quá trình trộn như sau:
- Bước 1: Rót loại sơn thứ nhất và loại sơn thứ hai vào bình
- Bước 2: Điều hành chế độ làm việc khi đạt mức cao
- Bước 3: Điều khiển động cơ trộn và đặt thời gian trộn
- Bước 4: Đưa sản phẩm ra khỏi bình trộn
- Bước 5: Đếm số lần trộn. Nếu đủ 10 lần thì dừng sản xuất
- Bước 6: Quay lại chế độ làm việc ở bước 1
Bơm 0 Bơm 1

Cảm biến báo mức cao

Cảm biến báo mức thấp


M trộn

Van
Bơm 3

Hình 2-45.Sơ đồ công nghệ bình trộn sơn.


Kí hiệu Địa chỉ Chú thích
S1 I0.0 Bơm sơn loại 1 S1
S2 I0.1 Bơm sơn loại 2 S2
S3 I0.2 Dừng bơm sơn loại 1 S3
S4 I0.3 Dừng bơm sơn loại 2 S4
CBC I0.4 Cảm biến mức cao
CBT I0.5 Cảm biến mức thấp
K1 Q0.0 Máy bơm 0
K2 Q0.1 Máy bơm 1

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 61


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

K3 Q0.2 Máy trộn 2


V1 Q0.4 Van điện từ
K4 Q0.5 Máy bơm 3

Hình 3-46.Bảng xác lập trạng thái


Chương trình điều khiển ở ngôn ngữ STL

Hình 3-47. Chương trình viết ở ngôn ngữ STL


Chương trinh điều khiển ở ngôn ngữ LAD

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 62


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Hình 3-48. Chương trình viết ở ngôn ngữ LAD.


Yêu cầu:
Nhập chương trình ở hình 3-48 vào phần mềm và thử sự hoạt động của
mạch trên thiết bị S7-200.
4.2.Bô đếm lên xuống (CTUD)
4.2.1.CTUD trong LAD và STL
Kí hiệu CTUD trong LAD:

Cxx CPU 212: 48-63


(word) CPU 214: 48-79
Nguyên lý hoạt động:
+ Khai báo bộ đếm tiến/lùi, đếm tiến theo sườn lên của CU và đếm lùi
theo sườn lên của CD. Khi giá trị đếm tức thời C-word lớn hơn hoặc bằng giá trị
đặt trước PV, C-bit có giá trị logic bằng 1. Bộ đếm ngừng đếm tiến khi C-word
đạt giá trị 32,767 và ngừng đếm lùi khi đạt giá trị cực tiểu -32.767.
+ CTUD reset khi đầu vào R có giá trị logic bằng 1
Bộ đếm được khai báo ở dạng STL như sau:
STL Mô tả Toán hạng

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 63


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

CTUD Cxx n Khai báo bộ đếm tiến/lùi, đếm tiến theo Cxx CPU 212: 48-63
sườn lên của CU và đếm lùi theo sườn lên (word) CPU 214:48-79
của CD. Khi giá trị đếm tức thời C-word
lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt trước PV, C- n VW, T, C, IW,
bit có giá trị logic bằng 1. Bộ đếm ngừng (word) QW, MW,
đếm tiến khi C-word đạt giá trị 32,767 và SMW,AC,AIW,
ngừng đếm lùi khi đạt giá trị cực tiểu - hằng số, *VD,
32.767. CTUD reset khi đầu vào R có giá *AC
trị logic bằng 1

Ví dụ về bộ đếm CTUD trong LAD và STL

NETWORK 1 // I0.0 counts up - I0.1 counts down - I0.2 resets current


value to 0
LD I0.0
LD I0.1
LD I0.2
CTUD C48 +4
NETWORK 2 // Count Up/Down counter C48 turns on C48 bit when
current value >= 4
LD C48
= Q0.0
Hình 3-49.CTUD được thể hiện trong LAD và STL.
+ Giản đồ thời gian

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 64


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

4.2.2. Thực hành ứng dụng


Hãy nhập các lệnh ở hình 3-49 vào phần mềm và chuyển xuống thiết bị
s7-200. Thử sự hoạt động của chúng.
4.3. Bài tập ứng dụng bộ đếm
Kiểm soát dây chuyền đóng táo.
Một băng chuyền đếm táo được cho theo sơ đồ công nghệ như sau:
Khi ấn nút start thì dây chuyền hộp vận hành. Khi hộp đụng công tắc
hành trình S4 thì dây chuyền hộp dừng lại, dây chuyền táo bắt đầu chuyển động.
Cảm biến S3 được dùng để đếm số lượng táo. Khi đếm được 20 quả thì băng
chuyền táo dừng lại và dây chuyền hộp lại bắt đầu chuyển động. Bộ đếm được
đặt lại và quá trình vận hành lặp lại cho đến khi ấn nút stop.
Bảng xác định trạng thái ngõ vào/ra

Kí hiệu Địa chỉ Chú thích


S1 I0.1 Nút ấn start
S2 I0.2 Nut ấn stop
S3 I0.3 Cảm biến số lượng táo
S4 I0.4 Công tắc hành trình
K1 Q0.1 Ngõ ra điều khiển động cơ băng chuyền thùng
K2 Q0.2 Ngõ ra điều khiển động cơ băng chuyền táo
Yêu cầu:
- Viết chương trình ở dạng ngôn ngữ LAD, STL.
- Viết các câu lệnh trên thiết bị lập trình
- Vẽ sơ đồ kết nối với PLC
- Nạp chương trình xuống thiết bị S7-200 và thử hoạt động của mạch.
5. Bài tập ứng dụng
5.1. Mạch khởi động động cơ xoay chiều 3 pha
Nguyên lý:

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 65


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Khi ấn nút M thì công tắc tơ K và rơle thời gian K1 có điện, động cơ
được khởi động. Sau một khoảng thời gian (đã chỉnh định trước) tốc độ động cơ
đạt tới tốc độ định mức thì công tắc tơ K2 có điện và tiếp điểm K2 đóng lại làm
ngắn mạch điện trở R.
Khi ấn nút D thì động cơ bị ngắt mạch.

Hình 3-50.Sơ đồ mạch điện.

Kí hiệu Địa chỉ Chú thích


M I0.0 Nút ấn khởi động thường mở
D I0.1 Nút ấn dừng động cơ thường đóng
K Q0.0 Công tắc tơ
K2 Q0.1 Công tắc tơ
OCR I0.2 Rơ le nhiệt bảo vệ động cơ quá tải

Hình 3-51.Bảng xác lập trạng thái ngõ vào/ra

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 66


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Hình 3-52.Sơ đồ kết nối với PLC


Hãy thực hiện mạch theo các yêu cầu sau:
- Viết chương trình ở dạng ngôn ngữ LAD, STL.
- Viết các câu lệnh trên thiết bị lập trình
- Nạp chương trình xuống thiết bị S7-200 và thử hoạt động của mạch.
5.2 Mạch đảo chiều quay của động cơ xoay chiều 3 pha
Nguyên lý:
Động cơ quay phải: ấn M1 thì K1 có điện và tự duy trì.
Động cơ quay trái thì ấn M2. Việc đổi chiều quay chỉ được thực hiện sau
thời gian trễ của Timer, qua nút ấn D. Khi ấn nút D thì K1, K2 bị mất điện. K3
và K4 có điện, sau một khoảng thời gian đã chỉnh định trước K3 và K4 bị ngắt
mạch. Khi đó mạch trở lại trạng thái lúc đầu và lúc đó có thể thực hiện đảo
chiều quay.

Hình 3-53.Sơ đồ mạch điện

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 67


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Bảng xác lập trạng thái ngõ vào/ra

Kí hiệu Địa chỉ Chú thích


D I0.0 Nút ấn dừng thường đóng
M1 I0.1 Nút ấn khởi động động cơ quay phải thường mở
M2 I0.2 Nút ấn khởi động động cơ quay trái thường mở
OCR I0.3 Rơ le nhiệt bảo vệ động cơ quá tải
K1 Q0.0 Ngõ ra điều khiển công tắc tơ chính
K2 Q0.1 Ngõ ra điều khiển động cơ quay phải
K3 Q0.2 Ngõ ra điều khiển động cơ quay trái

Hình 3-54.Sơ đồ kết nối với PLC.


Hãy thực hiện mạch theo các yêu cầu sau:
- Viết chương trình ở dạng ngôn ngữ LAD, STL.
- Viết các câu lệnh trên thiết bị lập trình
- Nạp chương trình xuống thiết bị S7-200 và thử hoạt động của mạch.
5.3 Mạch điều khiển động cơ có 2 tốc độ và 2 chiều quay.
Nguyên lý:

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 68


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Hình 3-55.Sơ đồ mạch điện


Bảng xác lập trạng thái ngõ vào/ra

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 69


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Hình 3-56.Sơ đồ kết nối với PLC


Hãy thực hiện mạch theo các yêu cầu sau:
- Viết chương trình ở dạng ngôn ngữ LAD, STL.
- Viết các câu lệnh trên thiết bị lập trình
- Nạp chương trình xuống thiết bị S7-200 và thử hoạt động của mạch.
6. Lệnh nhảy và lệnh gọi chương trình con.
6.1. Lệnh nhảy:
Lệnh nhảy (Jump to Label) rẽ nhánh chương trình đến một đoạn lệnh
được đánh dấu bằng một nhãn. Khi một lệnh nhảy được thực hiện, đỉnh ngăn
xếp luôn luôn có giá trị 1. Nhãn dùng để đánh dấu vị trí cho các lệnh nhảy. Cả
hai lệnh trên có toán hạng là một số nguyên trong khoảng từ 0 đến 255 (số
nhãn). Đối với CPU 212 chỉ được từ 0 đến 63. Lệnh nhảy chỉ được phép rẽ
nhánh chương trình đến một nhãn hoặc ở cùng trong chương trình chính, hoặc ở
cùng trong một chương trình con hay chương trình xử lý ngắt.
Ví dụ:

6.2. Lệnh gọi chương trình con


Lệnh gọi (CALL) một chương trình con chuyển quyền điều khiển đến
cho chương trình con đó. S7-200 có thể gọi một chương trình con có hoặc

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 70


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

không có tham số. Trong STEP 7 Micro / Win 32, ta thêm chương trình con vào
chương trình từ Menu chính Edit > Insert > Subroutine. Lệnh kết thúc chương
trình con (Return) có điều kiện kết thúc việc thực hiện chương trình con đó và
trở về chương trình chính khi thỏa mãn điều kiện trước nó. Một khi việc thực
hiện một chương trình con kết thúc, quyền điều khiển được chuyển về cho lệnh
kế tiếp lệnh gọi chương trình con ấy. Toán hạng của lệnh gọi chương trình con
chính là định danh của chương trình con, là một số nguyên trong khoảng từ 0
đến 255.
Ví dụ:

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 71


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

BÀI 4: CÁC PHÉP TOÁN SỐ CỦA PLC

Giới thiệu: ……………………


Mục tiêu:
- Trình bày được các phép toán so sánh, các phép toán số.
- Vận dụng được các bài toán vào thực tế: Lập trình, kết nối, chạy thử.
- Rèn luyện tính cẩn thận, tinh thần làm việc nhóm cho sinh viên.
Nội dung chính:
1. Chức năng truyền dẫn.
1.1. Truyền Byte, Word, Doubleword.
1.1.1. Truyền Byte

Ví dụ:

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 72


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

1.1.2. Truyền Word

Ví dụ:

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 73


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

1.1.3. Truyền Doubleword.

Ví dụ:

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 74


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

1.2. Truyền một vùng nhớ dữ liệu.


Các lệnh dịch chuyển một Byte, một từ đơn (Word), một từ kép (Double
Word) hay một số thực (Real): Lệnh dịch chuyển một Byte, Move Byte, sao
chép nội dung ô nhớ kích thước một byte được định địa chỉ ở đầu vào IN lên ô
nhớ kích thước một byte được định địa chỉ ở đầu ra OUT. Nội dung byte nhớ ở
địa chỉ [IN] không thay đổi. Tương tự cho các câu lệnh với W, DW. Lệnh dịch
chuyển một Số thực, Move Real, sao chép số thực kích thước 32 bit được định
địa chỉ ở đầu vào IN lên số thực kích thước 32 bit được định địa chỉ ở đầu ra
OUT. Số thực ở địa chỉ [IN] không thay đổi.
Ví dụ:

2. Chức năng so sánh.


2.1. Chức năng dịch chuyển.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 75


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Ví dụ:

2.2. Chức năng chuyển đổi (Converter).

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 76


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 77


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Ví dụ:

2.3. Chức năng toán học.


Các lệnh này cộng (Add) hay trừ (Subtract) hai số nguyên được định địa
chỉ ở các đầu vào IN1 và IN2, kết quả lưu vào số nguyên được định địa chỉ bởi
đầu ra OUT.
[IN1] + [IN2] = [OUT]
[IN1] - [IN2] = [OUT]

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 78


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Các lệnh này cộng (Add) hay trừ (Subtract) hai số nguyên 32 bit được
định địa chỉ ở các đầu vào IN1 và IN2, kết quả lưu vào số nguyên 32 bit được
định địa chỉ bởi đầu ra OUT.
[IN1] + [IN2] = [OUT]
[IN1] - [IN2] = [OUT]
Các lệnh nhân (Multiply) hay chia (Divide) hai số nguyên 16 bit được
định địa chỉ ở các đầu vào IN1 và IN2, kết quả lưu vào số nguyên được định địa
chỉ bởi đầu ra OUT. Trong phép chia, số dư bị bỏ qua. Bit báo tràn sẽ thành 1
nếu kết quả lớn hơn một số nguyên 16 bit. Những lệnh này không có trong các
CPU 212, 214.
[IN1] * [IN2] = [OUT]
[IN1] / [IN2] = [OUT]
Các lệnh nhân (Multiply) hay chia (Divide) hai số nguyên 32 bit được
định địa chỉ ở các đầu vào IN1 và IN2, kết quả lưu vào số nguyên 32 bit được
định địa chỉ bởi đầu ra OUT. Trong phép chia, số dư bị bỏ qua. Bit báo tràn sẽ
thành 1 nếu kết quả lớn hơn một số nguyên 32 bit. Những lệnh này không có
trong các CPU 212, 214.
[IN1] * [IN2] = [OUT]
[IN1] / [IN2] = [OUT]
Các lệnh Nhân, Chia hai số nguyên (Integer) và ghi kết quả vào số
nguyên dài (Double Integer): Các lệnh này nhân (Multiply) hay chia (Divide)
hai số nguyên 16 bit được định địa chỉ ở các đầu vào IN1 và IN2, kết quả lưu
vào số nguyên 32 bit được định địa chỉ bởi đầu ra OUT. Trong phép chia, kết
quả bao gồm số dư ở 16 bit cao và thương số ở 16 bit thấp.
[IN1] * [IN2] = [OUT]
[IN1] / [IN2] = [OUT]
Ví dụ:

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 79


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

3. Đồng hồ thời gian thực.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 80


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Ví dụ:

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 81


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

BÀI 5: XỬ LÝ TÍN HIỆU ANALOG

Giới thiệu: Chương này giới thiệu khái niệm về và xử lý tín hiệu Analog và bao
gồm các phẩn chính sau:
- Tín hiệu Analog.
- Biểu diễn các giá trị Analog.
- Kết nối ngõ vào-ra Analog.
- Hiệu chỉnh tín hiệu Analog.
- Giới thiệu về module analog PLC S7-200.
Mục tiêu:
- Trình bày được các bộ chuyển đổi đo.
- Vận dụng được các bài toán vào thực tế: Lập trình, kết nối, chạy thử.
- Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
Nội dung chính:
1. Tín hiệu Analog.
Trong quá trình điều khiền một hệ thống tự động hoá có thể có các yêu
cầu điều khiển liên quan đến việc xử lý các tin hiệu Analog. Các đại lượng vật
lý như : nhiệt độ, áp suất, tốc độ, dòng chảy, độ PH... cần phải được các bộ
Transducer chuẩn hoá tín hiệu trong phạm vi định mức cho phép trước khi nối
tín hiệu vào ngõ vào Analog . Ví dụ: chuẩn của tín hiệu điện áp là từ 0 đến 10
VDC hoặc chuẩn của tín hiệu Analog là dòng điện từ 4 đến 20 mA. Các Modul
ngõ vào Analog (AI) bên trong có các bộ chuyển đổi ADC (Analog Digital
Converter) để chuyền đổi các tín hiệu Analog nhận được thành các tín hiệu số
đưa về CPU qua Bus dữ liệu. Các Modul ngõ ra Analog (AO) bên trong có bộ
chuyển đổi DAC (Digital-Analog Converter) chuyển các tín hiệu số nhận được
từ CPU ra các giá trị Analog.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 82


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Hình 5-1. Mô tả hoạt động của Modul Analog


2. Biểu diễn các giá trị Analog.

Trong bảng trên ta thấy giá trị điện áp từ 0 tới 5 Vôn. được biểu diễn
bằng số từ 0 tới 4000
Ví dụ: giá trị đo được là 0.00125 V thì trong PLC được biểu diễn bằng số
0.00125∗4000
là: ¿ 5
=1

Ví dụ: giá trị đo được là 0.0075 V thì trong PLC được biểu diễn bằng số
0.0075∗4000
là:¿ 5
=6

Từ những ví dụ trên ta thấy: ở phương pháp biểu diễn này PLC chỉ phát
hiện mức điện áp chính xác tới 0.00125 V, nếu bé hơn thì không thể biểu diễn
được, lúc đó ta phải dùng cách biểu diễn khác để có thể thu được độ chính xác
cao hơn.
Ta cũng làm tương tự với tín hiệu là dòng điện.
Ta cũng có thể hiểu một cách đơn giãn hơn khi biểu diễn dạng giản đồ
như sau:

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 83


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

3. Kết nối ngõ vào-ra Analog.


Để đàm bảo tín hiệu Analog có được độ chính xác cao và ổn định cần
tuân thủ các điều kiện sau:
+ Đảm bảo rằng điện áp 24 VDC cấp nguồn cho Sensor không bị ảnh
hưởng bởi nhiễu và ồn đinh.
+ Định tỷ lệ cho module (được mô tả bên dưới).
+ Dây nối cho Sensor cần để ngắn nhất tới mức có thể.
+ Sử dụng cáp đôi dây xoắn cho sensor.
+ Tất cả các ngõ vào không sử dụng phải được nối tắt.
+ Tránh bẻ cong dây dẫn thành những góc nhọn.
+ Sử dụng máng đi dây hay các ống đi dây cho tuyến dây.
+ Tránh đặt các đường dây tín hiệu Analog gần với các đường dây có
điện áp cao, nếu 2 đường dây này cắt nhau phải đặt chúng vuông góc với nhau.
4. Hiệu chỉnh tín hiệu Analog.
Để hiệu chỉnh tín hiệu analog ta cần cài đặt các thông số theo các bước
sau :
Bước 1: Kết nối phần cứng với thiết bị ngoại vi (modul analog với cảm
biến analog).
Bước 2: Vào mục Parameter Setting/ Device I/O Assigmnent để khai báo
cấu hình với phần mềm.
Bước 3: Ta thấy cấu hình các modul vào ra
Bước 4: Ta cấu hình modul vào ra
Bước 5: Ta lựa chọn New Module/Analog Module/ Chọn Q64AD2DA
Bước 6: Trong mục Parameter chọn Intelligent Function Module/ chọn
Q64AD2DA/ chọn Switch setting

Hình 5-2. Hiệu chỉnh tín hiệu Analog

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 84


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

5. Giới thiệu về module analog PLC S7-200.


Trước hết bạn hãy so sánh việc cộng hai tín hiệu tương tự (analog) với
việc cộng hai tín hiệu sô (digital), công việc nào đơn giản hơn khi mà kỹ thuật
số phát triển như hiện nay?
Hay ta lấy một ví dụ đơn giản như sau: Ta cần điều khiển nhiệt độ của
một lò nung sao cho đạt được chất lượng nào đó. Làm thế nào để đo nhiệt độ về
và xử lý nhiệt độ đó như thế nào trong bài toán điều khiển?
Một trong những công cụ được sử dụng là module analog, vậy Module
analog là gì?
5.1. Khái niệm về module analog.
Module analog là một công cụ để xử lý các tín hiệu tương tự thông qua
việc xử lý các tín hiệu số.
5.2. Analog input
Thực chất nó là một bộ biến đổi tương tự - số (A/D). Nó chuyển tín hiệu
tương tự ở đầu vào thành các con số ở đầu ra. Dùng để kết nối các thiết bị đo
với bộ điều khiển: chẳng hạn như đo nhiệt dộ.
5.3. Analog output
Analog output cũng là một phần của module analog. Thực chất nó là một
bộ biến đổi số - tương tự (D/A). Nó chuyển tín hiệu số ở đầu vào thành tín hiệu
tương tự ở đầu ra. Dùng để điều khiển các thiết bị với dải đo tương tự. Chẳng
hạn như điều khiển Van mở với góc từ 0-100%, hay điều khiển tóc độ biến tần
0-50Hz.
5.4. Nguyên lý hoạt động chung của các cảm biến và các tín hiệu đo chuẩn
trong công nghiệp.
Thông thưòng đầu vào của các module analog là các tín hiệu điện áp hoặc
dòng điện. Trong khi đó các tín hiệu tương tự cần xử lý lại thường là các tín
hiệu không điện như nhiệt dộ, độ ẩm, áp suất, lưu lượng, khối lượng ... Vì vậy
người ta cần phải có một thiết bị trung gian để chuyển các tín hiệu này về tín
hiệu điện áp hoặc tín hiệu dòng điện - thiết bị này được gọi là các đầu đo hay
cảm biển.
Để tiện dụng và đơn giản các tín hiệu vào của module Analog Input và tín
hiệu ra của module Analog Output tuân theo chuẩn tín hiệu của công nghiệp. Có
2 loại chuẩn phổ biên là chuẩn điện áp và chuẩn dòng điện.
- Điện áp : 0- 10V,0-5V,...
- Dòng điện: 4 – 20 mA, 0 – 2 mA.
Trong khi đó tín hiệu từ các cảm biến đưa ra lại không đúng theo chuẩn.
Vì vậy người ta cần phải dùng thêm một thiết bị chuyển đổi để đưa chúng về
chuẩn công nghiệp.
Kết hợp các đầu cảm biến và các thiết bị chuyển đổi này thành một bộ
cảm biến hoàn chỉnh, thường gọi tắt là thiết bị cảm biến, hay đúng hơn là thiết
bị đo và chuyển đổi đo.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 85


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Hình 5-3. Module Analog

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 86


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

BÀI 6: PLC CỦA CÁC HÃNG KHÁC

Giới thiệu: ……………………


Mục tiêu:
- Trình bày được nguyên lý, cấu tạo của các họ PLC Omron, Mitsubishi.
- Thực hiện lập trình của các họ PLC nói trên.
- Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, tư duy sáng tạo và khoa học.
Nội dung chính:
1. PLC của hãng Omron.
Bộ điều khiển plc omron hiện đang sử dụng rộng rãi trên thị trường với
giá thành thấp nhưng chức năng vô cùng lớn.
Các bộ điều khiển lập trình của hãng plc omron rất đa dạng, những loại
PLC nên tạo thành từ những modul rời kết nối lại với nhau, có thể cho phép mở
rộng dung lượng bộ nhớ và mở rộng các ngõ vào, ra. Vì vậy chúng được sử
dụng rất linh hoạt và đa dạng trong thực tiễn.
Ngoài ra, hãng plc omron còn sản xuất các bộ PLC có cấu trúc cố định,
các plc omron này chỉ được cho các công việc đặc biệt nên không đòi hỏi
tính linh hoạt cao.
Các plc omron đều có cấu trúc gồm: bộ nguồn, CPU, các Port I/O, các
modul I/O đặc biệt . Để có được một bộ PLC hoàn chỉnh thì ta phải lắp ráp các
modul này lại với nhau. Việc kết nối này thực hiện khá đơn giản và cho phép
thay thế dễ dàng.

Hình 6-1. PLC của hãng Omron


* Nguyên lý hoạt động của plc omron:
Khi thiết bị được kích hoạt (trạng thái ON hoặc OFF do thiết bị điều
khiển vật lý bên ngoài). Một bộ điều khiển lập trình sẽ liên tục lặp chương trình
(vòng lặp) do người dùng cài đặt sẵn và chờ các tín hiệu xuất hiện ở ngõ vào và
xuất ra các tín hiệu ở ngõ ra.
Để khắc phục những tình trạng của bộ điều khiển dùng dây nối (bộ điều
khiển bằng Relay) người ta đã chế tạo ra bộ điều khiển PLC nhằm thỏa mãn các
yêu cầu sau: Lập trình dể dàng, ngôn ngữ lập trình dễ học, Hoàn toàn tin cậy
trong môi trường công nghiệp, giao tiếp được với các thiết bị thông minh khác
như: máy tính, nối mạng, các môi Modul mở rộng, giá cả cá thể cạnh tranh
được.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 87


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

2. PLC của hãng Mitsubishi


PLC FX là một loại PLC micro của hãng MISUBISHI nhưng có nhiều
tính năng mạnh mẽ. Loại PLC này được tích hợp sẳn các I/O trên CPU

Hình 6-2. PLC của hãng Mitsubishi


PLC FX ra đời lừ năm 1981 cho đến nay đà cỏ rất nhiều chung loại tùy
theo Model như: F, F1,FX1, FX0(S)] FXON,FXIS. FX1H FX2N…và FX3U.
Tùy theo Model mà các loại này có dung lượng bộ nhứ khác nhau. Dung lượng
bộ nhớ chương trình có thề từ 2kStep đến 8kStep (hoặc 64kStep khi gắn thêm
bộ nhớ ngoải). Tổng số I/O đối với các loại này có thể lên đến 256 I/O, riêng
đối với FX3U(C) có thể lên đến 384 I/O. Số Module mỡ rộng có thể lên
đến 8 Module.
Loại PLC FX tích hợp nhiều chức năng trên CPU (Main Unit) như
ngỏ ra xung hai tọa độ, bộ đếm tốc độ cao (HSC), PID, đồng hồ thời gian
THIẾT KỂ MÒ HÌNH....rar
thực...
Module mở rộng nhiều chủng loại như Analog, xữ lý nhiệt độ,
điều khiên vị tri, các Modul mạng như Cclink. Profibus....
Ngoài ra còn có các board mở rộng (Extension Board) như Analog, các
board dùng cho truyền thông các chuẩn RS232, RS422, RS485, và cả USB.
Để lập trình PLC ta có thể sử dụng các phần mền sau: FXGP_WIN_E.
GX_Developer.
Các phương pháp lập trình như: Ladder, Instruction, SFC
Một PLC gồm có:
- Tín hiệu ngỏ vào:X
- Tín hiệu ngỏ ra: Y
- Bộ định thời Timers: T
- Bộ đếm Counter: C
- Các cờ nhớ của PLC: M và S
3. PLC của hãng Siemens (trung bình và lớn).
PLC (Programmable Logic Controller hay Programmable Controller) là
một máy tính điện tử được sử dụng trong các quá trình tự động hóa trong công
nghiệp.
Thiết bị điều khiển có thể “lập trình mềm”, làm việc theo chương trình
lưu trong bộ nhớ (như 1 máy tính điều khiển chuyên dụng)

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 88


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Thích hợp nhất cho điều khiển logic (thay thế các rơle), song cũng có thể
chức năng điều chỉnh (như PID, mờ,…) và các chức năng tính toán khác.
Cấu tạo của PLC :
Một bộ nhớ chương trình RAM bên trong ( có thể mở rộng thêm một số
bộ nhớ ngoài EPROM ).
Một bộ vi xử lý có cổng giao tiếp dùng cho việc ghép nối với PLC .
Các Modul vào /ra.
Bên cạnh đó, một bộ PLC hoàn chỉnh còn đi kèm thêm một đơn vị lập
trình bằng tay hay bằng máy tính. Hầu hết các đơn vị lập trình đơn giản đều có
đủ RAM để chứa đựng chương trình dưới dạng hoàn thiện hay bổ sung . Nếu
đơn vị lập trình là đơn vị xách tay , RAM thường là loại CMOS có pin dự
phòng, chỉ khi nào chương trình đã được kiểm tra và sẳn sàng sử dụng thì nó
mới truyền sang bộ nhớ PLC . Đối với các PLC lớn thường lập trình trên máy
tính nhằm hổ trợ cho việc viết, đọc và kiểm tra chương trình. Các đơn vị lập
trình nối với PLC qua cổng RS232, RS422, RS458, …

Hình 6-3. PLC của hãng Siemens (trung bình và lớn)


4. PLC của hãng Allenbradley.
Plc allen bradley với tính năng vượt trội, các tính năng được tích hợp
trong plc được sử dụng phổ biến và tạo được sự tin cậy của khách hàng.
Plc allen bradley là một trong những dòng PLC đầu tiên trên thế giới
được hãng Rockwell Automation của Mỹ sản xuất. Plc allen bradley được biết
đến với khả năng chịu nhiệt tốt, khả năng hoạt động của máy khá ổn, tuy giá thị
trường cao nhưng tuổi thọ hoạt động vô cùng kinh ngạc.
Vì vậy plc allen-bradley được các nhà máy lựa chọn ưu tiên trong môi
trường tương đối khắc nghiệt (nhiệt độ cao, môi trường biển, nóng, ẩm ...) và
đòi hỏi tính ổn định cao, ví dụ như trong ngành dầu khí, điện v.v.

Hình 6-3. PLC của hãng Allenbradley

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 89


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Các tính năng ưu thế của plc allen bradley:


- Đối với loại biến tần allen-bradley PowerFlex 4, loại này có thể làm cho
động cơ hoạt động và dễ dàng thay đổi điện áp từ 1 pha sang 3 pha giúp cho
máy hoạt động tốt hơn.
- Đối với bộ điểu khiển allen-bradley MicroLogix, loại này sẽ làm cho
toàn bộ điều khiển hoạt động với năng xuất cáo nhất và việc xâm nhập dữ liệu,
hỗ trợ chuẩn EtherNet/IP.
- Đối với các khối tích hợp liên kết làm cho việc thực hiện giao tiếp điều
khiển các task cài đặt được nhanh hơn.
Hơn nữa, PowerFlex DC có thể chẩn đoán và được phân giới dễ dàng để
tích hợp vào hệ thống phát động lớn hơn. Người sử dụng có thể tự lập trình,
giám sát, điều khiển dễ dàng với việc sử dụng bộ Allen-Bradley DriveExplorer
và phần mềm DriveTools SP.
Khi sử dụng plc allen bradley, người sử dụng có lợi ích:

- Khả năng giám sát từ xa nhanh hơn, xử lý nhanh chóng trong trường
hợp thiết bị có vấn đề, giảm chi phí lắp đặt, giảm thời gian di chuyển và giúp
khách hàng tự an tâm hơn.
- Công cụ thiết kế giúp OEM giảm thời gian kỹ thuật và cấu hình gần
40%.
- Với các đặc điểm tương thích và plug and play của bộ điều khiển plc
allen bradley giúp giảm chi phí dây dẫn. Cải thiện thời gian kiểm tra.
- Tiết kiệm chi phí bởi vì khi nâng cấp tính năng cho OEM sẽ giữ lại
những thành phần chính.
Bên cạnh đó Rockwell Automation nâng cấp phần mềm RSLogic 5000
v.16
Tính năng truyền động tích hợp mới được bổ sung cho RSLogix5000
v.16 cho phép người sử dụng biến tần Allen-Bradley PowerFlex dễ dàng hợp
nhất cấu hình, hoạt động, bảo vệ biến tần trong một môi trường đơn nhất.Tính
năng này được đặt tên “Premier Integration”.
Đây là cách thức Rockwell Automation tăng cường khả năng tích hợp của
sản phẩm để đạt đến cấp độ tích hợp thông suốt. Qua đó, giúp người sử dụng
giảm thời gian lập trình, lắp đặt, đồng thời giảm cả chi phí tổng thể nhờ loại bỏ
bớt công cụ phần mềm.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 90


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

BÀI 7: LẮP ĐẶT MÔ HÌNH ĐIỀU KHIỂN BẰNG PLC

Giới thiệu: ……………………


Mục tiêu:
- Phân tích qui trình công nghệ của một số mạch máy sản xuất.
- Lập trình được một số mạch ứng dụng thường gặp trong thực tế.
- Nạp trình, vận hành và kiểm tra mạch hoạt động theo yêu cầu kỹ thuật.
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, tinh thần làm việc nhóm cho sinh viên.
Nội dung chính:
1.Giới thiệu.
Việc nâng cao chất lượng trong giảng dạy kỹ thuật luôn luôn gắn liền với
việc học đi đôi với hành. Hiện nay, trong thực hành của học sinh thì các đồ
dùng dạy học với dáng vẻ trang nhã và gọn gàng, đảm bảo an toàn và giúp cho
học sinh có một cái nhìn khái quát về những ứng dụng trong thực tế có một ý
nghĩa quan trọng. Nó không những giúp cho học sinh có hứng thú trong học tập
mà còn giúp cho học sinh có thêm những sáng kiến mới, cũng như cách tổ chức
trong thực tế.
Với những lý do trên, một số mô hình đã ra đời và đáp ứng được những
yêu cầu trên. Các mô hình này dùng cho môn học PLC từ cơ bản đến nâng cao
lấy từ các ứng dụng trong thực tế được mô phỏng quy trình công nghệ bằng các
đèn LED. Mỗi mô hình có thể ứng dụng cho nhiều bài tập khác nhau.
Mỗi mô hình có kích thước A4 (210x297 mm) rất phù hợp trong việc lắp ghép
trên các bẩng tạo thành một mô đun hoàn chỉnh.
Mục đích của việc phân thành từng cụm riêng là giúp cho học sinh tránh
được những nhầm lẫn đáng tiếc trong quá trình thực hành đồng thời cũng giúp
cho học sinh tiếp thu thêm được về cách thức tổ chức trong thực hành.
Các mô hình học tập gồm có:
1.Mô hình thang máy xây dựng.
2.Mô hình điều khiển động cơ Y-.
3.Mô hình xe chuyển nguyên liệu.
4.Đo chiều dài và sắp xếp vật liệu.
Các mô hình này đã được sắp xếp theo thứ tự và có các bài tập kèm theo.
Toàn bộ các mô hình sử dụng điện áp 24 VDC. Điện áp này có thể được
lấy từ nguồn riêng hoặc nguồn 24VDC có sẵn cung cấp cho PLC. Đối với các
PLC có ngõ ra là rơ le thì trên mô hình có đặt sẵn nguồn U s dùng làm nguồn
cung cấp cho các ngõ ra này.
Các mô hình cũng có thể được ứng dụng cho các bộ điều khiển lập trình
loại nhỏ như LOGO! của hãng Siemens, EASY của hãng Moeller, ZEN của
Omron…
Tùy theo nội dung bài học mà có thể chọn mô hình thích hợp cho các bài
tập ứng dụng. Một mô hình có thể sử dụng cho nhiều bài tập ứng dụng khác
nhau.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 91


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

2. Cách kết nối dây.


Để kết nối được với PLC, yêu cầu các mô đun vào/ra của PLC như sau:
+ Sử dụng nguồn điện áp 24VDC (ổn áp).
+ Nguồn cung cấp cho các mô đun vào/ ra phải được kết nối.
+ Nếu các ngõ ra là rơ le và chưa có nguồn cung cấp thì đấu chung một
đầu lại rồi nối với nguồn +Us ở trên mô hình (hoặc nguồn 24VDC ngoài), các
đầu còn lại của rơ le nối với ngõ ra trên mô hình.
Thực hành ứng dụng.
3.Các mô hình và bài tập ứng dụng.
3.1.Mô hình thang máy xây dựng.
3.1.1. Giới thiệu mô hình thang máy xây dựng.
- Mô tả các phần tử trên mô hình.

Hình 7-1.Sơ đồ mô hình thang máy xây dựng.


Mô tả quy trình công nghệ của một thang máy xây dựng. Sự chuyển động
của thang được biểu diễn dưới dạng LED. Tín hiệu các công tắc giới hạn được
tạo ra tự động.
Mô hình này được ứng dụng trong phần bài tập cơ bản trong môn học
PLC (ứng dụng các cổng logic, timer, counter). Ngoài ra cũng có thể được áp
dụng cho phần lập trình nâng cao (điều khiển trình tự).
- Cách thức nối dây.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 92


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Cách thức nối dây cho mô hình như ở mục 2.


- Cách vận hành mô hình.
Sau khi đã nối dây mô hình với PLC xong, thực hiện viết chương trình
theo bài tập đã đưa ra (có thể kiểm tra các ngõ vào ra bằng phần mềm (đối với
S7-200 dùng bảng Status Chart)) và sau đó thực hiện mô phỏng với mô hình.
Khi ấn nút nâng thì đèn báo thang máy đang được nâng lên sáng. Khi ấn
nút hạ thì đèn báo thang máy đang được hạ xuống sáng và tương tự khi ấn nút
dừng
- Bảng xác lập trạng thái.

Ký hiệu Địa chỉ Chú thích


Nâng I0.1 Nút ấn nâng, thường mở
Hạ I0.2 Nút ấn hạ, thường mở
Dừng I0.3 Nút ấn dừng, thường đóng
GH_trên I0.4 Công tắc hành trình trên, thường đóng.
GH_dưới I0.5 Công tắc hành trình dưới, thường đóng.
K1 Q0.0 Ngõ ra điều khiển động cơ nâng gàu.
K2 Q0.1 Ngõ ra điều khiển động cơ hạ gàu.

- Bài tập làm mẫu


Các bài tập mẫu được giải theo phần mềm Step 7 Micro/win 32 V4.0.
Dạng 1: Ứng dụng cổng logic các lệnh ghi xóa giá trị cho tiếp điểm.
Viết chương trình điều khiển thang máy xây dựng theo yêu cầu sau:
- Khi ấn nút nâng, gàu sẽ được nâng lên đến công tắc giới hạn trên thì
dừng lại.
- Khi ấn nút hạ, gàu sẽ được hạ xuống đến công tắc giới hạn dưới thì
dừng lại.
- Khi đang nâng hoặc hạ, nếu ấn nút dừng thì gầu dừng lại.
Hãy viết chương trình mô tả theo 2 cách: ứng dụng cổng logic và sử dụng
các lệnh ghi xóa giá trị cho tiếp điểm.
Kiểm tra hoạt động bằng mô hình.
Bài giải
Cách 1:Sử dụng cổng logic.
Cách 2: sử dụng các lệnh ghi xóa giá trị cho tiếp điểm.
Dạng 2:Sử dụng Timer
Viết chương trình điều khiển thang máy xây dựng theo yêu cầu sau:
a. Khi ấn nút nâng thì gàu được nâng lên đến công tắc giới hạn trên thì
dừng lại 5s, sau đó tự động hạ xuống. Đến giới hạn dưới thì dừng.
Trong quá trình nâng lên hoặc hạ xuống cũng có thể dừng.
b. Khi ấn nút nâng thì gàu được nâng lên đến công tắc giới hạn trên thì
dừng lại 5s, sau đó tự động hạ xuống đến giới hạn dưới thì dừng lại 10s, sau đó
tự động nâng lên.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 93


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Thang cũng có thể nâng lên khi chưa hết 10s chờ tự động nhờ có người
ấn nút nâng.

Bài tập ứng dụng.


Viết chương trình điều khiển thang máy xây dựng theo yêu cầu sau:
Khi ấn nút nâng thì gàu được nâng lên đến công tắc giới hạn trên thì dừng
lại 5s, sau đó tự động hạ xuống đến giới hạn dưới thì dừng lại 10s, sau đó tự
động nâng lên. Khi gầu nâng lên được 10 lần thì không nâng lên nữa và sau đó
hạ xuống trở về vị trí cơ bản và quá trình lặp lại.
Trong quá trình đang nâng hoặc hạ cũng có thể dừng gầu.
3.2.Mô hình điều khiển động cơ Y-.
3.2.1.Giới thiệu mô hình điều khiển động cơ Y-.
- Mô tả các phần tử trên mô hình.
Mô hình này mô phỏng một động cơ mở máy Y-. Sự chuyển động của
rotor và sự đóng cắt của các contactor được mô tả bằng LED.
Mô hình này được ứng dụng trong phần bài tập cơ bản của môn học PLC(ứng
dụng PLC trong điều khiển động cơ, các cổng logic, timer).
- Cách thức nối dây.
Cách thức nối dây cho mô hình như ở mục II
- Cách vận hành mô hình.
Sau khi đã nối dây mô hình với PLC xong, thực hiện viết chương trình
theo bài tập đã đưa ra (có thể kiểm tra các ngõ vào ra bằng phần mềm (đối với
S7-200 dùng bảng Status Chart)) và sau đó thực hiện mô phỏng với mô hình.
Khi động cơ quay phải (trái), các đèn LED sẽ chuyển động theo chiều
phải (trái) theo các trạng thái tương ứng: nếu các đèn chuyển động nhanh báo
động cơ quay tốc độ nhanh và ngược lại. Các contactor có điện được báo bởi
các đèn báo đặt ở kí hiệu cuộn dây. Trong động cơ có đặt 3 dãy đèn báo tượng
trưng cho 3 cuộn dây của động cơ. Nếu động cơ có điện thì các dãy đèn này
sáng.
- Bảng xác lập trạng thái.

Kí hiệu Địa chỉ Chú thích


Start I0.1 Nút ấn khởi động, thường mở
Stop I0.2 Nút ấn dừng, thường đóng
F1 I0.3 CB 3 pha, công tắc
F4 I0.4 Rơ le nhiệt, công tắc
Left I0.5 Chọn chiều quay trái, thường mở
Right I0.6 Chọn chiều quay phải, thường mở
H_ Right I0.7 Quay phải tốc độ nhanh, thường mở
H_Left I1.0 Quay trái tốc độ nhanh, thường mở
Not aus I1.1 Nút dừng khẩn cấp
Q1 Q0.1 Khởi động từ K1, quay phải

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 94


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Q2 Q0.2 Khởi động từ K2, quay trái


Q3 Q0.3 Khởi động từ K3, chạy sao
Q4 Q0.4 Khởi động từ K4, chạy tam giác
R Q0.5 Đèn báo quay phải
L Q0.6 Đèn báo quay trái

- Bài tập làm mẫu.


Đối với mô hình này các bài tập về điều khiển động cơ có thể được sử
dụng như sau.
(Sử dụng các cổng logic, lệnh ghi xóa tiếp điểm).Viết chương trình điều
khiển động cơ khởi động ở chế độ đấu Y- bằng tay.
Động cơ được điều khiển theo yêu cầu sau:
Khi ấn nút khởi động start (I0.0), các contactor Q1 và Q3 đóng lại. Động
cơ chạy ở chế độ Y. Sau đó nếu ấn nút Right (I0.5) được ấn thì contactor Q3 tắt
và contactor Q4 có điện. Động cơ chạy ở chế độ đấu .
Động cơ được cung cấp điện bởi CB 3 pha, và được bảo vệ bởi rơ le nhiệt
và dừng bằng nút ấn Stop.
3.2.2.Bài tập ứng dụng.
Bài 1: (Sử dụng các cổng logic, lệnh ghi xóa giá trị cho tiếp điểm): Viết
chương trinh điều khiển tốc độ và đảo chiều quay động cơ.
Sau khi được cấp điện, động cơ hoạt động như sau:
Trước tiên chọn chiều quay của động cơ bằng các nút ấn Right hoặc Left.
Khi ấn các nút này tương ứng các contactor Q1 hoặc Q2 đóng lại và các đèn báo
quay phải R hoặc quay trái L sáng. Sau đó ấn nút khởi động start thì động cơ sẽ
quay ở tốc độ thấp trước (contactor Q3 có điện) . Bây giờ có thể cho động cơ
quay ở tốc độ cao hơn bằng cách ấn các nút tương ứng với các chiều quay
“H_Right” hoặc “H_Left”. Khi ấn các nút này thì contactor Q4 có điện.
Động cơ được bảo vệ quá nhiệt và có dừng bằng nút ấn “stop”.
Ghi chú: không cho phép đảo chiều trực tiếp, cũng như việc chuyển đổi
tốc độ chỉ có thể từ thấp sang cao.
Bài 2(Sử dụng timer): Viết chương trình điều khiển mở máy động cơ Y/∆
theo yêu cầu sau:
a. Sau khi CB 3 pha được đóng, ấn nút khởi động Start thì động cơ hoạt
động ở chế độ Y. Sau thời gian 10s thì động cơ được chuyển sang hoạt động ở
chế độ tam giác.(ghi chú: động cơ quay theo chiều phải).
b. Khi ấn nút Right hoặc Left thì động cơ sẽ hoạt động ở chế độ Y/∆ với
chiều quay đã chọn. Tương ứng các đèn báo quay phải hoặc trái sẽ sáng.
Bài 3(Điều khiển trình tự): Viết chương trình điều khiển bồn trộn theo
yêu cầu sau:
Ấn nút start thì động cơ quay phải ở tốc độ thấp trong thời gian 10s sau
đó dừng 5s và tiếp tục quay trái 10s rồi dừng 5s. Quá trình cứ thế lặp lại. Sau
khoảng 20 lần lặp thì động cơ dừng 10s và sau đó quay phải ở tốc độ thấp được
5s thì chuyển sang quay ở tốc độ cao khoảng 30s thì dừng hẳn.
Giáo trình PLC Cơ bản Trang 95
Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Bồn trộn có thể dừng bằng cách ấn nút dừng Stop


3.3.Mô hình xe chuyển nguyên liệu.
3.3.1.Giới thiệu mô hình xe chuyển nguyên liệu.

Hình 7-2. Sơ đồ mô hình xe chuyển nguyên liệu.


- Mô tả các phần tử trên mô hình.
Mô phỏng một xe vận chuyển nguyên liệu từ nơi này đến nơi khác với
việc lấy nguyên liệu từ bồn chứa và xả nguyên liệu vào bồn chứa khác bằng các
LED với nhiều màu sắc khác nhau. Cũng như các cảm biến và công tắc hành
trình đều tạo ra tự động.
Ứng dụng trong PLC cơ bản: Điều khiển tổ hợp logic.
Ứng dụng trong PLC nâng cao: điều khiển trình tự
- Cách thức nối dây.
Cách thức nối dây cho mô hình như ở mục 2.
- Cách vận hành mô hình.
Sau khi đã nối dây mô hình với PLC xong, thực hiện viết chương trình
theo bài tập đưa ra (có thể tự kiểm tra các ngõ vào ra bằng phần mềm (đối với
S7-200 dùng bảng Status Chart)) và sau đó thực hiện mô phỏng với mô hình.
Nguyên liệu trong bồn chứa khi đang được xả hoặc được rót vào biểu thị
bởi những dòng LED chạy, các đèn LED chạy đuổi tương trưng cho xe đang di
chuyển, van thủy lực được biểu thị bởi đèn sáng dần và tắt dần.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 96


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Tùy theo yêu cầu bài tập mà có thể lập trình xe chạy ở chế độ tự động,
chế độ tay, hoặc hoạt động ở cả 2 chế độ.
- Bảng xác lập trạng thái.

Kí hiệu Địa chỉ Chú thích


Start I0.1 Nút ấn khởi động hệ thống, thường mở.
Stop I0.2 Nút dừng, thường đóng.
End 1 I0.3 Công tắc hành trình ở trạm xả, thường đóng.
Fill 1 I0.4 Cảm biến báo xe rỗng, thường đóng.
End 2 I0.5 Công tắc hành trình trạm nạp, thường đóng.
Fill 2 I0.6 Cảm biến báo đầy, thường mở.
Step I0.7 Chế độ cưỡng bức, thường mở.
Auto I1.0 Chế độ tự động,thường mở.
Dir_A Q0.1 Xe chạy về hướng A
Dir_B Q0.2 Xe chạy về hướng B
Y1 Q0.3 Van xả nguyên liệu
Y2 Q0.4 Van thủy lực.

- Bài tập làm mẫu


Xe chuyển nguyên liệu hoạt động như sau:
- Xe vận chuyển nguyên liệu có thể thực hiện qua công tắc chọn chế độ:
+ Chế độ tự động:I0.7
+ Chế độ bước:I0.6
- Vị trí cơ bản: Xe ở vị trí công tắc hành trình End 2(I0.3 và xe chưa được
làm đầy).
* Chế độ tự động:
Khi xe ở vị trí cơ bản và công tắc chọn chế độ đặt ở chế độ tự động, khi
ấn nút khởi động (I0.0) thì van xả Y1 mở, vật liệu được đổ vào xe, cảm biến Fill
2 dùng để nhận biết xe đã được đổ đầy. Khi xe đầy thì van xả Y1 mất điện và xe
chạy về hướng B sau thời gian ổn định 5s, xe dừng lại tại B(trạm nhận nguyên
liệu) khi trạm công tắc hành trình S2. Xy lanh thủy lực của thiết bị xả được điều
khiển và tấm chắn trên xe được mở vật liệu được rót vào bồn chứa. Khi xe xả
hết vật liệu cảm biến S4 phát ra tín hiệu 1, pit tông thủy lực của thiết bị xả mất
điện, tấm chắn chở về vị trí cũ, xe dừng 5s sau đó chạy về hướng A. Chu kì hoạt
động được lặp lại.
Nếu trong chu kì hoạt động mà nút dừng được ấn thì quá trình vẫn tiếp
tục cho đến khi xe về vị trí cơ bản (xe rỗng và ở trạm nhận nguyên liệu) và dừng
hẳn.
* Chế độ bước:
Ở mỗi bước thực hiện phải thông qua nút ấn start.
Ví dụ: Khi ấn nút start xe đúng vị trí van xả được mở, khi xe đầy thì S3
tác động, van xả đóng lại. Nếu tiếp tục ấn nút start thì xe chạy về hướng B.

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 97


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

hãy viết chương trình điều khiển xe chuyển nguyên liệu này và sau đó kết nối
với thiết bị mô phỏng để kiểm tra hoạt động ở 2 dạng:
Điều khiển dùng tổ hợp logic
Điều khiển trình tự.
3.3.2. Bài tập ứng dụng.
Bài1: Hãy nhập chương trình ở ngôn ngữ LAD trên vào phần mềm step7
microwin V4.0 và mô phỏng hoạt động của mạch.
Bài 2: Hãy viết chương trình thực hiện yêu cầu trong bài mẫu ở dạng điều
khiển dùng tổ hợp logic.
3.4. Đo chiều dài và sắp xếp vật liệu.
3.4.1.Giới thiệu mô hình đo chiều dài và sắp xếp vật liệu.
- Mô tả các phần tử trên mô hình.
Mô hình mô phỏng một hệ thống băng tải vận chuyển gỗ và sắp xếp các
loại gỗ có chiều dài ngắn khác nhau vào các thùng chứa bằng các cần gạt khí
nén. Hàng LED lớn ở trên tượng trưng cho các đoạn gỗ di chuyển trên băng tải,
hàng nhỏ ở dưới là băng tải. Gỗ trong thùng chứa được sắp xếp thành hàng.
Ứng dụng trong PLC cơ bản: Điều khiển tổ hợp logic
Ứng dụng trong PLC nâng cao: Điều khiển trình tự
- Cách thức nối dây.
Cách thức nối dây cho mô hình như ở mục 2.
- Cách vận hành mô hình.
Sau khi đã nối dây mô hình với PLC xong, thực hiện viết chương trình
theo bài tập đưa ra (có thể tự kiểm tra các ngõ vào ra bằng phần mềm (đối với
S7-200 dùng bảng Status Chart)) và sau đó thực hiện mô phỏng với mô hình.
Chỉ có thể đặt gỗ trên băng tải được nếu băng tải hoạt động. Việc đặt các
thanh gỗ dài ngắn khác nhau được tạo ra bằng cách ấn nút khởi động dài hay
ngắn. Khi các thanh gỗ này đi qua các cảm biến quang thì các cảm biến này sẽ
thay đổi trạng thái. Các cần gạt nếu được kích hoạt thì các thanh gỗ ngay vị trí
của nó sẽ biến mất và sau đó một thanh LED trong hộp sáng lên cho biết gỗ đã
vào trong hộp. Tùy theo bài tập đặt ra mà có thể phát hiện được người thực hành
viết chương trình sai hay đúng.
- Bảng xác lập trạng thái.
Kí hiệu Địa chỉ Chú thích
Start I0.0 Nút ấn khởi động hệ thống, thường mở.
B1 I0.1 Cảm biến quang, thường đóng
B2 I0.2 Cảm biến quang, thường đóng
B3 I0.3 Cảm biến quang, thường đóng
B4 I0.4 Cảm biến quang, thường đóng
B5 I0.5 Cảm biến quang, thường đóng
B6 I0.6 Cảm biến quang, thường đóng
B7 I0.7 Công tắc hành trình, thường đóng
B8 I1.0 Công tắc hành trình, thường đóng

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 98


Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

SI I1.1 Nút ấn đưa gỗ vào thùng I


S II I1.2 Nút ấn đưa gỗ vào thùng II
Tự động I1.3 Công tắc chọn chế độ tự động
Tay I1.4 Công tắc chọn chế độ bằng tay.
Băng tải Q0.0 Băng tải vận chuyển gỗ.
Cần gạt I Q0.1 Cần gạt đưa gỗ vào thùng I
Cần gạt II Q0.2 Cần gạt đưa gỗ vào thùng II
Đèn báo Q0.3 Đèn báo băng tải sẵn sàng nhận gỗ.
- Bài tập làm mẫu
Mô hình đo chiều dài và sắp xếp vật liệu được dùng để mô phỏng việc
sắp xếp các thanh gỗ dài ngắn khác nhau trên băng tải vào các thùng khác nhau.
Hệ thống có thể hoạt động ở 2 chế độ: tự động và bằng tay.
+ Chế độ tự động:
Khi đèn báo sáng báo hiệu hệ thống sẵn sàng làm việc. Bằng cách ấn nút
khởi động thì đèn báo tắt và một tín hiệu khởi động được tạo ra. Các thanh gỗ
đơn được đặt lên băng tải (bằng nút ấn khởi động) và băng tải chuyển động.
Chiều dài của thanh gỗ được nhận biết bắng các cảm biến quang B1, B2,
B3. Điều này có nghĩa:
Cảm biến B1 tác động tương ứng gỗ ngắn.
Cảm biến B1 và B2 tác động tương ứng gỗ trung bình.
Cảm biến B1, B2 và B3 tác động tương ứng gỗ dài.
Khi gỗ ngắn đến cảm biến B7 thì tay gạt 1 sẽ đẩy thanh gỗ này vào thùng
1. Khi gỗ trung bình đến cảm biến B8 thì tay gạt 2 sẽ đẩy thanh gỗ này vào
thùng 2. Gỗ dài thì được di chuyển tiếp tục đến khâu xử lí kế tiếp. Tay gạt 1 và
tay gạt 2 được sử dụng bằng khí nén được điều khiển khoảng 1s và sau đó trở về
vị trí cơ bản của nó.
Sau khi sự sắp xếp thành công (tương ứng với các cảm biến quang B4,
B5 và B6) thì thiết bị tự động phát tín hiệu khởi động tiếp theo và băng tải lại
vận chuyển gỗ tiếp tục.
+ Chế độ bằng tay:
Ở chế độ tay mỗi thanh gỗ được xử lý xong thì yêu cầu khởi động lại hệ
thống bằng tay. Tín hiệu khởi động chỉ được phép xử lý nếu việc điều khiển
trước đây được báo bằng đèn. Ngay sau khi sắp xếp thành công thì đèn báo lại
sáng.
Tay gạt I và II được điều khiển bằng tay từ nút ấn điều khiển.
Ghi chú: Đây chỉ là một khâu sắp xếp gỗ và gỗ được đặt vào băng tải nhờ
vào nút ấn khởi động. Điều này có nghĩa nút ấn khởi động vừa đóng vai trò khởi
động vừa là nơi cung cấp gỗ cho băng tải.
Hãy viết chương trình điều khiển hệ thống này và kiểm tra mô hình theo
2 cách:
-Dùng tổ hợp logic
-Dùng phương pháp điều khiển trình tự.
3.4.2. Bài tập ứng dụng.
Giáo trình PLC Cơ bản Trang 99
Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang Khoa Điện – Điện lạnh

Bài 1: Hãy nhập chương trình ở ngôn ngữ LAD trên vào phần mềm step7
microwin V4.0 và mô phỏng hoạt động của mạch.
Bài 2: Hãy viết chương trình thực hiện yêu cầu trên dùng phương pháp
điều khiển trình tự.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tên sách Tác giả Nhà xuất bản

[1] Tài liệu thực hành PLC-S7 200 Trung tâm Việt Đức – Trường ĐH Sư
phạm Kỹ thuật TPHCM.
[2] Hướng dẫn thiết kế mạch và lập Trần Thế San (biên dịch) – NXB
trình PLC Đà Nẵng – 2005.
[3] Điều khiển logic lập trình PLC Tăng Văn Mùi (biên dịch) – NXB Thống
kê – 2006.
[4] Tự động hóa với simatic S7- Nguyễn Doãn Phước, Phan Xuân Minh-
200, S7-300 Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội.
[5] Lập trình với PLC zen, CPM1- Th.s Nguyễn Tấn Phước-Nhà xuất bản
A và inverter OMRon Hồng Đức.
[6] Thiết bị điều khiển khả trình Phạm Xuân Khánh-Nhà xuất bản giáo dục.
PLC

Giáo trình PLC Cơ bản Trang 100

You might also like