Bài tập 1
Tháng 10/2022, anh A cho anh B vay 200 triệu đồng, thời hạn trả nợ là
tháng 12/2022, việc vay tiền có lập thành văn bản. Tháng 11.2022, anh A cho
anh B thuê một xe bốn chỗ để đi lại và thời hạn trả xe vào tháng 02/2023 (4
tháng).
Dù đã hết hạn trả nợ và trả xe đã lâu nhưng anh B vẫn không thực hiện
nghĩa vụ nên anh A đã khởi kiện anh B ra Tòa án với hai yêu cầu: Anh B phải
trả nợ gốc, tiền lãi theo hợp đồng vay tiền và trả lại xe cho anh A.
Tòa án Quận X, thành phố H đã thụ lý và giải quyết cả hai yêu cầu của
anh A trong cùng một vụ án.
Theo anh, chị, Tòa án quận X thành phố H giải quyết cả hai yêu cầu của
anh A trong cùng một vụ án như vậy là đúng hay sai? Tại sao?./.
Đúng
Bởi vì , căn cứ Khoản 1 Điều 188 BLTTDS 2015
Bài tập 2
A khởi kiện B yêu cầu Tòa án buộc B trả cho A số tiền 1 tỷ 200 triệu mà
A đã cho B vay trong thời hạn 8 tháng kể từ ngày 01/02/2010, nếu hết thời hạn
đó B không trả nợ thì A sẽ chuyển thành nợ dài hạn và tính lãi suất tăng 100%.
Đến thời hạn trả nợ , B không trả nợ cho A như đã thỏa thuận. Sau nhiều lần
tiến hành đòi nợ. A đã thỏa thuận được với B bằng văn bản: Cho phép B gia hạn
thời hạn trả nợ đến ngày 01/3/2011. Tuy nhiên, đến thời hạn 01/3/2011, B cũng
không chịu trả nợ cho A. Chính vì vậy, ngày 15/3/2011, A đã khởi kiện tại Tòa
án yêu cầu B trả nợ cho A. Bạn hãy trả lời và nêu cơ sở pháp lý cùng với sự giải
thích các câu hỏi sau:
1 – A có quyền khởi kiện B đòi nợ trong trường hợp này hay không?
A có quyền khởi kiện B để đòi nợ
Bởi vì, căn cứ tại Điều 186 BLTTDS 2015
2 – Xác định Quan hệ pháp luật tranh chấp và tư cách đương sự?
1
+ Khoản 3 Điều 26 và Khoản 1 Điều 4 BLTTDS 2015 thì đây thuộc tranh chấp hợp
đồng dân sự cụ thể là hợp đồng vay tài sản
+ Tư cách về đương sự:
Nguyên đơn: (Khoản 2 Điều 68 BLTTDS 2015) là anh A
Bị đơn: (Khoản 3 Điều 68 BLTTDS 2015) là anh B
3 – Giả sử Tòa án có thẩm quyền đã thụ lý và phát hiện đã hết thời hiệu
thời kiện thì Tòa án phải xử lý như thế nào?
Trường hợp 1: Nếu một trong 2 bên có yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện và yêu cầu
này được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc
thì căn cứ tại Điểm e Khoản 1 Điều 217 thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án trên
Trường hợp 2: Nếu một trong 2 bên không có yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện thì
khi hết thời hiệu khởi kiện Tòa án vẫn xét xử vụ án bình thường theo Khoản 2 Điều
184 BLTTDS 2015
4 – Nếu Tòa án đã thụ lý vụ án nhưng sau đó các bên lại thỏa thuận được
với nhau về việc giải quyết số tiền nợ thì Tòa án phải xử lý như thế nào?
Trường hợp 1: Hai bên thỏa thuận ngoài thì nguyên đơn có thể có thể rút đơn khởi
kiện thì Tòa án sẽ đình chỉ theo Điểm c Khoản 1 Điểu 217 BLTTDS 2015
Trường hợp 2: Tòa án tổ chức hòa giải tại Tòa án
+ Nếu 2 bên thỏa thuận được về giải quyết toàn bộ vụ án thì Tòa án sẽ ra quyết định
công nhận về sự thỏa thuận trên theo Khoản 2 Điều 212 BLTTDS 2015
+ Nêu 2 bên chỉ thỏa thuận được 1 phần thì Tòa án vẫn tiếp tục xử lý vụ án
5 – Nếu trong quá trình Tòa án giải quyết mà A chết thì Tòa án phải xử lý
tình huống này như thế nào?./.
Phải tạm đình chỉ vụ án khi có người chết theo Điểm a Khoản 1 Điều 214 BLTTDS
2015
Trường hợp 1: Tòa án sẽ đình chỉ vụ án nếu khi anh A chết mà không có người thừa
kế quyền và nghĩa vụ (Điểm a Khoản 1 Điều 217 BLTTDS 2015)
Trường hợp 2: Tòa án sẽ tiếp tục giải quyết vụ án trên nếu có người thừa kế quyền và
nghĩa vụ của anh A (Khoản 1 Điều 74 và Điểm a Khoản 1 Điều 217 BLTTDS 2015)
2
Bài tập 3
Năm 2010, A và B kết hôn. Năm 2012, A và B thỏa thuận thuận tình ly
hôn và mỗi người sẽ trả một nửa số tiền đã vay của ông C là 50 triệu đồng. Nêu
cách giải quyết của Tòa án trong các trường hợp sau:
1 – Khi nhận được thông báo của Tòa án, ông C cho rằng vợ A và B đã
vay của ông 100 triệu chứ không phải là 50 triệu.
+ Làm đơn yêu cầu độc lập
Điều 201 BLTTDS 2015
2 – Trong quá trình Tòa án giải quyết, A và B phát sinh tranh chấp về
việc cấp dưỡng cho con, C không phản đối với sự thỏa thuận của A và B về
cách chi trả khoản vay trên.
Tòa án đình chỉ việc ly hôn và sẽ chuyển sang thụ lý giải quyết vụ án tranh
chấp về việc cấp dưỡng cho con theo Khoản 5 Điều 397 BLTTDS 2015
Bài tập 4
A (30 tuổi, có hộ khẩu thường trú tại Quận 1, TPHCM) cho B (35 tuổi, có
hộ khẩu thường trú tại Quận 3, TPHCM) vay 500 triệu trong thời hạn là 6 tháng
tính từ ngày 01/01/2009. B thế chấp cho A căn nhà tại Quận 12 TPHCM thuộc
sở hữu của B. Hợp đồng vay tiền và thế chấp giữa A và B có công chứng hợp
pháp. Tuy nhiên, đến tháng 08/2009 B vẫn không trả khoản tiền nêu trên A đã
khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc B trả khoản tiền đã vay.
Với nội dung như trên, Anh chị hãy xác định:
1 – Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên? Căn cứ pháp
lý?
+ Khoản 3 Điều 26 BLTTDS 2015 thì tranh chấp về hợp đồng dân sự
+ Điểm a Khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 thì Tòa án cấp huyện có thẩm quyền giải
quyết
+ Điểm a Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 thì nơi bị đơn cư trú
Do đó, Tòa án Quận 3, TPHCM có thẩm quyền giải quyền
3
2 – Giả sử tại phiên tòa sơ thẩm. A, B đã thỏa thuận được với nhau là B
sẽ trả cho A khoản tiền 500 triệu đồng trong thời gian là 1 tháng, B chịu toàn bộ
án phí sơ thẩm và A, B không yêu cầu Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án nữa nên
Hội đồng xét xử đã ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Hội đồng xét xử ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự như
trên là đúng hay sai? Tại sao?./.
Quyết định công nhận là sai
Căn cứ tại Điều 246 BLTTDS 2015 chưa thỏa thuận được toàn bộ yêu cầu
Bài tập 5
Ngày 01/01/2013, Anh A (Cư trú tại quận 1) khởi kiện anh B (Cư trú tại
Quận 2) và chị C (Cư trú tại quận 3), với yêu cầu: anh B và chị C phải trả lại
anh A căn nhà thuê tại Quận 4 (do anh A là chủ sở hữu) đã hết hạn thuê từ ngày
01/10/2012 và tiền thuê nhà hàng tháng 11 và tháng 12 năm 2012 là 20 triệu
đồng. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án, anh B và chị C nộp đơn đến Tòa án với yêu
cầu: anh A phải trả lại cho anh B và chị C số tiền vay là 30 triệu đồng, mà anh
A đã vay của anh B và chị C đã hết hạn trả từ ngày 01/11/2012 mà chưa trả.
Hỏi:
1 – Tòa án có chấp nhận đơn yêu cầu của anh B và chị C để xét xử chung
trong vụ án do anh A khởi kiện không? Tại sao?
Có. Căn cứ tại Khoản 1 và Điểm b,c Khoản 2 Điều 200; Khoản 4 Điều 72
BLTTDS 2015
2 – Xác định những tòa án có thẩm quyền thụ lý giải quyết đơn khởi kiện
của anh A?
+ Khoản 3 Điều 26 BLTTDS 2015
+ Điểm a Khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 thì Tòa án cấp huyện có thẩm quyền
+ Điểm a Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 thì Tòa án nơi có bị đơn cư trú
Do đó, Tòa án nhân dân quận 2 hoặc Tòa án nhân dân quận 3 đều có thẩm
quyền giải quyết
4
3 – Tại phiên tòa sơ thẩm, Anh A rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nên Tòa
án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Quyết định này đúng pháp luật
không? Tại sao?./.
Sai
Căn cứ tại Điểm b Khoản 2 Điều 217 BLTTDS 2015
Bài tập 6:
Doanh nghiệp tư nhân A (do ông K là chủ doanh nghiệp) vay của ngân
hàng B số tiền là 5 tỷ đồng. Việc vay vốn này là để phục vụ hoạt động kinh
doanh. Khị vay vốn, doanh nghiệp A thế chấp căn nhà số 01 đường Y quận X
thành phố H do ông C là chủ sở hữu, bảo lãnh. Theo hợp đồng, nếu doanh
nghiệp A không trả được nợ thì ông C sẽ trả thay. Đến hạn trả nợ, do doanh
nghiệp A không trả nên ngân hàng B đã khởi kiện vụ án và đã được Tòa án thụ
lý. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án thì ông K chết và doanh nghiệp A không còn tài
sản.
Do ông K chết nên ngân hàng B đã khởi kiện ông C ra Tòa án. Tòa án đã
thụ lý vụ án và xác định đây là tranh chấp kinh doanh, thương mại.
Theo anh chị, Tòa án xác định loại tranh chấp như vậy là đúng hay sai?
Tại sao?./.
Đúng
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 30 BLTTDS 2015
2 bên đều vì mục đích lợi nhuận, phục vụ cho sản xuất kinh doanh
Bài tập 7:
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt Nam ở quận Phú Nhuận
TPHCM ký hợp đồng cho doanh nghiệp tư nhân Minh Như (chủ doanh nghiệp
là ông Minh) có trụ sở tại Quận 3 TPHCM vay vốn phục vụ hoạt động kinh
doanh. Để đảm bảo cho khoản vốn vay, vợ chồng ông Minh và bà Như (cư trú
tại quận Bình Thạnh, TPHCM) thế chấp căn nhà thuộc quyền sở hữu chung hợp
nhất của họ ở Quận 7, TPHCM cho ngân hàng. Do đến hạn nhưng bên vay
5
không trả khoản tiền vay nêu trên nên bên cho vay khởi kiện để yêu cầu tòa án
giải quyết.
1 – Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên không? Căn cứ pháp
lý?
+ Khoản 1 Điều 30 BLTTDS 2015 thì đây là tranh chấp về kinh doanh, thương
mại
+ Điểm b Khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 thì Tòa án cấp huyện có thẩm quyền
+ Điểm a Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 thì Tòa án nơi có tổ chức có trụ sở
Do đó, Tòa án nhân dân quận 2 Tp Hồ Chí Minh đều có thẩm quyền giải quyết
2. Nếu trong thời gian tòa án thụ lý giải quyết vụ án, bà Như đang đi du
lịch ở Singapore thì thẩm quyền giải quyết của tòa án có thay đổi không? Vì
sao?
Thẩm quyền của Tòa án không thay đổi
Bởi vì, căn cứ tại Khoản 1 Điều 7 Nghị quyết 03/2012
3 – Xác định tư cách tham gia tố tụng của các chủ thể? Căn cứ pháp lý?./.
Nguyên đơn: Ngân hàng Công thương
Bị đơn: Doanh nghiệp tư nhân Minh Như
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Bà Như
Bài tập 8:
Công ty A (trụ sở tại quận 6) ký hợp đồng xây dựng cho anh B (cư trú tại
quận 7) một căn nhà tại quận 8. Hai bên giao nhận nhà và thanh lý hợp đồng
xây dựng vào ngày 01/01/2013. Ngày 05/5/2013, mái hiên của căn nhà nêu trên
bất ngờ bị đổ (không do lỗi của anh B) và gây thương tích cho anh B, điều trị
hết 15 triệu đồng. Anh B cho rằng Công ty A xây nhà không đảm bảo đúng thiết
kế, kỹ thuật theo hợp đồng xây dựng nên ngày 06/6/2013, anh B khởi kiện Công
ty A đến Tòa án có thẩm quyền với yêu cầu Công ty A phải xây dựng lại phần
hiên nhà bị hư hỏng và bồi thường thiệt hại sức khỏe của anh B là 15 triệu đồng.
Hỏi:
6
1 – Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và xác định tư cách của đương
sự?
+ Khoản 3 Điều 26 BLTTDS 2015 thuộc quan hệ tranh chấp về hợp đồng dân
sự cụ thể là hợp đồng xây dựng
+ Khoản 6 Điều 26 BLTTDS 2015 thuộc quan hệ tranh chấp bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng cụ thể là bồi thường thiệt hại về sức khỏe
Tư cách đương sự:
Nguyên đơn: (Khoản 1 Điều 68 BLTTDS 2015) là anh B
Bị đơn: (Khoản 2 Điều 68 BLTTDS 2015) là công ty A
2 – Những Tòa án nào có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ kiện trên?
+ Điểm a Khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 thì thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân cấp huyện
+ Điểm a Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 thì Tòa án nơi bị đơn có trụ sở sẽ có
thẩm quyền
Do đó, Tòa án nhân dân quận 6 có thẩm quyền giải quyết
+ Điểm d Khoản 1 Điều 40 BLTTDS 2015 thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa
án nơi mình cư trú
Do đó, Tòa án nhân dân quận 7 có thẩm quyền giải quyết
3 – Tại phiên tòa sơ thẩm, anh B bị đột quỵ chết nên Tòa án đã đình chỉ
giải quyết vụ án. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án này có đúng pháp luật
không? Tại sao?./.
Sai
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 214 và Điểm a Khoản 1 Điều 217 BLTTDS 2015
Bài tập 9:
Anh A có hộ khẩu thường trú tại quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ kết
hôn với chị B có hộ khẩu thường trú tại thành phố Mỹ Tho thuộc tỉnh Tiền
Giang. Sau khi kết hôn năm 2005, anh A và chị B có mua chung một căn nhà tại
Quận 10 TPHCM và sống chung tại đây cho tới 12/2010 nhưng chưa chuyển hộ
khẩu. Cũng trong thời gian này anh chị có hùn vốn mua chung với anh C một lô
đất tại Quận Gò Vấp TPHCM. Do mâu thuẫn vợ chồng từ tháng 01/2011 chị B
7
bỏ về sinh sống tại TP Mỹ Tho (có đăng ký tạm trú). Ngày 01/3/2022 anh A gửi
đơn đến Tòa án Quận 10 TPHCM yêu cầu xin ly hôn với chị B và chia tài sản
chung vợ chồng. Hỏi:
a – Theo anh chị, Tòa án Quận 10 TPHCM có thẩm quyền giải quyết vụ
án không? Tại sao?
+ Khoản 1 Điều 28 BLTTDS 2015 thì đây thuộc tranh chấp về ly hôn và chia
tài sản khi ly hôn
+ Điểm a Khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 thì thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân cấp huyện
+ Điểm a Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 thì Tòa án nơi bị đơn có cư trú sẽ có
thẩm quyền
Do đó, Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho tỉnh Kiên Giang có thẩm quyền giải
quyết
B – Giả sử anh A và chị B không yêu cầu ly hôn mà chỉ yêu cầu giải
quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng. Hãy xác định Tòa án có thẩm
quyền giải quyết?./.
+ Khoản 2 Điều 28 BLTTDS 2015 thì đây thuộc tranh chấp chia tài sản chung
trong thời kì hôn nhân
+ Điểm a Khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 thì thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân cấp huyện
+ Điểm c Khoản 1 Điều 39 và Điểm i Khoản 1 Điều 40 BLTTDS 2015 thì Tòa
án nơi có bất động sản sẽ có thẩm quyền
Do đó, Tòa án nhân dân Quận 10 hoặc Quận Gò Vấp có thẩm quyền giải quyết
Bài tập 10:
(Theo Bản án phúc thẩm số 634/2013/DSPT ngày 07/5/2013 của TAND
TPHCM)
Bà Bì là chủ sở hữu hợp pháp căn nhà số 9/4, KP5, phường Linh Tây,
quận Thủ Đức theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở
số 1062/2003 do ủy ban nhân dân quận Thủ Đức cấp ngày 13/8/2003. Ngày
25/8/2008, bà Bì làm hợp đồng ủy quyền cho bà Trang được quyền quản lý, sử
8
dung, bán, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh đối với căn nhà này. Ngày
29/10/2010, bà Trang ký hợp đồng bán cho ông Đạt căn nhà nêu trên với giá
700 triệu đồng; Hợp đồng được phòng công chứng số 5 TPHCM chứng
nhận. Bà Trang hẹn 02 tháng sau sẽ giao nhà vì nhà đang cho thuê. Nhưng sau
đó, ông Đạt phát hiện năm 2005 bà Bì bán căn nhà này bằng giấy tay cho bà
Vân, năm 2006 bà Vân bán tiếp bằng giấy tay cho ông Tấn: Ông Tấn không
đồng ý trả nhà cho ông Đạt; Bà Bì chết vào tháng 12/2010. Hỏi:
1 – Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho mình, ông Đạt có quyền khởi kiện
ai? Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và tư cách của đương sự? – 2 điểm
Tất cả các hợp đồng liên quan đến bất động sản đều phải công chứng
chứng thực và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Đối với giấy viết tay chưa có giấy chứng nhận thì phải có những giấy tờ
theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai
Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho mình, ông Đạt có quyền khởi kiện bà Trang
và ông Tấn
+ Nếu kiện ông Tấn thì quan hệ pháp luật tranh chấp quyền sở hữu và các
quyền khác đối với tài sản theo Khoản 2 Điều 26 BLTTDS 2015 cụ thể trong vụ án là
tranh chấp về quyền sở hữu đất và quyền sở hữu về nhà ở (Vì cả 2 bên đều cho rằng
đây là nhà của mình)
Tư cách đương sự:
Nguyên đơn (Khoản 2 Điều 68 BLTTDS 2015): ông Đạt
Bị đơn (Khoản 3 Điều 68 BLTTDS 2015): ông Tấn
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (Khoản 4 Điều 68 BLTTDS 2015):
bà Trang và bà Vân
+ Nếu kiện bà Trang thì quan hệ pháp luật tranh chấp về hợp đồng dân sự theo
Khoản 3 Điều 26 BLTTDS 2015 cụ thể trong vụ án là tranh chấp về hợp đồng mua
bán nhà ở
Tư cách đương sự:
+ Nguyên đơn (Khoản 2 Điều 68 BLTTDS 2015): ông Đạt
+ Bị đơn (Khoản 3 Điều 68 BLTTDS 2015): bà Trang
9
+ Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (Khoản 4 Điều 68 BLTTDS 2015):
ông Tấn và bà Vân
2 – Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Mình có quyền thụ lý, giải quyết
tranh chấp nêu trên theo thủ tục sơ thẩm trong trường hợp nào? – 1 điểm
Khoản 2 ĐIều 37 BLTTDS 2015
3 – Tất cả các đương sự (trừ ông Đạt) có quyền ủy quyền cho bà Trang
tham gia tố tụng không? Tại sao? – 1 điểm./.
Vẫn có thể được
Căn cứ tại Điểm a Khoản 1 Điều 87 BLTTDS 2015
Bài tập 11:
(Theo Bản án sơ thẩm số 307/2021/DSST ngày 20/12/2021 của TAND
Q.12)
Ngày 28/8/2019, ông Hải lập hợp đồng cho ông Lão và bà Mai (là vợ
chồng hợp pháp) vay số tiền 250 triệu đồng, thời hạn 03 tháng, không lãi suất.
Để làm tin, ông Lão, bà Mai ký hợp đồng bán căn nhà thuộc quyền sở hữu của
ông bà cho ông Hải, lập tại phòng công chứng, giá trị hợp đồng là 300 triệu
đồng, hai bên có lập thỏa thuận riêng là nếu ông Lão, bà Mai không trả được nợ
thì ông Hải sẽ làm thủ tục sang tên căn nhà này. Tháng 10/2020, bà Mai chết,
sau nhiều lần đòi nợ mà ông Lão không trả nợ nên ngày 09/3/2021, ông Hải
khởi kiện yêu cầu ông Lão trả số tiền vay 250 triệu đồng, đồng ý trả lại giấy tờ
nhà cho ông Lão và yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng mua bán nhà nêu trên. Sau
khi Tòa án thụ lý vụ án, ông Lão có văn bản gửi Tòa án trình bày như sau: số
tiền 250 triệu đồng do vợ chồng ông vay dùm mẹ vợ là bà Sang, nên đề nghị
Tòa xét xử buộc bà Sang phải trả số nợ trên. Hỏi:
1 – Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và tư cách đương sự? – 1,5
điểm
Quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp giao dịch dân sự và hợp đồng dân
sự theo Khoản 3 Điều 26 BLTTDS 2015 cụ thể ở đây là tranh chấp về hợp đồng vay
tài sản và giao dịch dân sự vô hiệu
10
Tư cách đương sự:
Nguyên đơn (Khoản 2 Điều 68 BLTTDS 2015): là ông Hải
Bị đơn (Khoản 3 Điều 68 BLTTDS 2015): là ông Lão
Người có nguyền lợi và nghĩa vụ liên quan (Khoản 4 Điều 68 BLTTDS 2015):
là bà Sang
2 – Tại phiên tòa, bị đơn đề nghị Tòa án tiến hành hòa giải để nguyên đơn
nhận căn nhà trên vì hiện nay bị đơn không có tiền để thi hành án. Tòa án giải
quyết tình huống này như thế nào? – 1,5 điểm./.
Tòa án sẽ hỏi ý kiến của nguyên đơn
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 205 BLTTDS 2015
Bài tập 12:
Ông A khởi kiện yêu cầu bà B phải trả 125 triệu đồng tiền vay và lãi suất
theo thỏa thuận trong hợp đồng. Bản án sơ thẩm của Tòa án quận K, Thành phố
H buộc bà B trả cho ông A khoản tiền trên và lãi suất theo quy định của pháp
luật. Bà B kháng cáo.
Trước khi xét xử phúc thẩm, ông A và bà B đã làm văn bản yêu cầu Tòa
án Thành phố H công nhận sự thỏa thuận là bà B sẽ thanh toán cho ông A 125
triệu đồng (không tính lãi), án phí do Tòa án tính. Xét thấy nội dung thỏa thuận
là tự nguyện và đúng pháp luật nên Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc
thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự và quyết
định về án phí mỗi bên đương sự phải chịu.
Hội đồng xét xử phúc thẩm của Tòa án thành phố H giải quyết như trên là
đúng hay sai? Tại sao?./.
Sai
Bởi vì, căn cứ tại Khoản 1 Điều 300 BLTTDS 2015
11