Mục lục.
                                                                  Trang
Lời nói đầu                                                           3
Chương 1:
Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu và kinh doanh xuất khẩu
                         hàng nông sản.                               4
I. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu                             4
   1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu:                                  4
   2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.                                4
   3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu                                 8
  4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu                   10
   5. Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hóa                      16
II. Vai trò của hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất khẩu hàng
    nông sản.                                                        22
  1. Đặc điểm của mặt hàng nông sản.                                 22
 2. Đặc điểm thị trường hàng nông sản thế giới                       24
 3. Tình hình sản xuất và xuất khẩu nông sản ở Việt Nam              26
Chương ii:
  Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty VILEXIM        36
I. Giới thiệu sơ lược về công ty.                                    36
  1. Tên gọi, trụ sở, nguồn vốn của công ty                          36
  2. Lịch sử hình thành công ty                                      36
  3. Cơ cấu tổ chức của công ty                                      37
  4. Nhiệm vụ, quyền hạn của công ty                                 39
  5. Nội dung hoạt động của công ty.                                 40
II .Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty
    VILEXIM giai đoạn 1996 - 2000.                                   41
   1. Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty.                 42
   2. Cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu của công ty.                    45

                                       -1 -
3. Chất lượng hàng nông sản xuất khẩu của công ty.                      48
  4. Giá cả hàng nông sản xuất khẩu của công ty                           51
  5. Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của công ty.               53
   6. Công tác thu thập thông tin, tìm kiếm thị trường của công ty        59
   7. Thị trường tiêu thụ hàng nông sản của công ty                       61
   8. Công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty                              64
III. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản của
    công ty.                                                              65
   1. Thành tựu.                                                          65
   2. Tồn tại và nguyên nhân                                              65
Chương III :
 Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động
   kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của công ty
                 VILEXIM trong thời gian tới .                            71
I. Định hướng phát triển của công ty giai đọan 2001 - 2005.               71
II. Giải pháp và kiến nghị.                                               71
   A.         Giải pháp đối với công ty                                   71
   1. Tổ chức tốt công tác thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường và
                                                                          72
      xúc tiến thương mại
   2. Lựa chọn thị trường trọng điểm.                                     73
   3. Xây dựng chính sách sản phẩm thích hợp.                             74
   4. Đẩy mạnh xâm nhập thị trường                                        75
   5. Huy động các nguồn vốn để phát triển hoạt động sản xuất kinhdoanh   75
   6. Tổ chức tốt công tác thu mua hàng xuất khẩu.                        77
   7. Đầu tư vào công tác chế biến, bảo quản                              79
   8. Nâng cao chất lượng người lao động                                  80
   B. Kiến nghị với nhà nước.                                             80
   1. Đẩy mạnh hoạt động sản xuất chế biến hàng nông sản.                 80
   2. Trợ giúp cho công ty xuất khẩu hàng nông sản.                       82
   3. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu                   83



                                     -2 -
Kết luận                                          86
Tài liệu tham khảo                                87



                      Lời nói đầu

   Ngày nay hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng quan
trọng trong hoạt động thương mại đối với bất kỳ một
quốc gia nào trên thế giới. Thông qua hoạt động xuất
khẩu, các quốc gia khai thác được lợi thế của mình
trong phân công lao động, tạo nguồn thu ngoại tệ quan
trọng cho đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đặc
biệt là tạo công ăn, việc làm cho người lao động.
   Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý
nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để thực hiện
thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Có đẩy mạnh xuất khẩu, mở cửa nền kinh tế thì
Việt Nam mới có điều kiện thực hiện thành công các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời
sống nhân dân.
   Từ đặc điểm    có nền kinh tế của một nước nông
nghiệp với dân số chủ yếu tham gia vào các hoạt động
sản xuất nông nghiệp, Việt Nam đã xác định nông sản
là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhằm tạo nguồn
thu ban đầu rất cần thiết cho phát triển kinh tế đất
nước. Chính vì vậy, nhà nước đã tạo điều kiện thuận
lợi khuyến khích sự tham gia của các công ty trong
lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản. Mặt hàng nông sản


                          -3 -
là mặt hàng chính được Công ty XNK với Lào ( VILEXIM )
hết sức chú trọng trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của
mình. Trên lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản công ty
đã đạt được những thành công, song     bên cạnh những
thành công đó vẫn còn những hạn chế nhất định. Vì
vậy, đề tài : “Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy
xuất khẩu hàng nông sản của công ty VILEXIM” đã được
chọn để nghiên cứu trong chuyên đề thực tập. Đề tài
này đã tổng kết được những lý luận cơ bản về hoạt
động xuất khẩu, phân tích và đánh giá tình hình xuất
khẩu hàng nông sản của Công ty. Trên cơ sở đó đưa ra
một số kiến nghị và giải pháp cơ bản để đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty.




Chương 1:
 Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu và kinh doanh xuất khẩu
                          hàng nông sản.
I.Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu.

1.Khái niệm hoạt động xuất khẩu.

         Xuất khẩu là việc bán hàng hóa (hoặc dịch vụ)
cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương
tiện thanh toán theo nguyên tắc ngang giá. Tiền tệ ở
đây có thể là ngoại tệ đối với ít nhất một bên trong
mối quan hệ này.
   Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được
lợi thế của từng quốc gia trong   phân công lao động

                                        -4 -
quốc tế. Việc trao đổi hàng hóa mang lại lợi ích cho
các quốc gia do đó các quốc gia đều tích cực tham gia
mở rộng hoạt động này.
   Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt
động ngoại thương,    đã xuất hiện từ rất lâu và ngày
càng phát triển. Hoạt động này diễn ra trên mọi lĩnh
vực, trong mọi điều kiện từ sản xuất hàng tiêu dùng
cho đến máy móc thiết bị, tư liệu sản xuất và cả công
nghệ kỹ thuật cao. Dù ở lĩnh vực nào thì hoạt động
xuất khẩu cũng đều nhằm mục đích mang lại lợi nhuận
cho các quốc gia tham gia.
   Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng,
cả về không gian lẫn thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra
trong thời gian ngắn song cũng có thể kéo dài hàng
năm. Nó có thể được tiến hành trên phạm vi lãnh thổ
của một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.

2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
a.Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với một quốc
gia.
   Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ        để   đảm bảo nhu
     cầu nhập khẩu.
   Sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia phụ thuộc
vào 4 nhân tố đó là: vốn, công nghệ, nhân lực và tài
nguyên. Song không phải quốc gia nào cũng có đầy đủ
cả 4 yếu tố này đặc biệt là đối với các quốc gia đang
phát triển và chậm phát triển. Mô hình:



                                     -5 -
Thiếu vốn



    Khả năng sản xuất kém               Công nghệ lạc hậu


   Hiện nay hầu hết các quốc gia đang phát triển và
chậm phát triển đều thiếu vốn thế nên họ không có cơ
hội để nhập khẩu công nghệ hiện đại và không thể đầu
tư nâng cao trình độ nguồn nhân lực do đó trình độ
sản xuất của họ rất thấp. Ngược lại trình độ sản xuất
thấp lại chính là nguyên nhân làm cho quốc gia này
thiếu vốn. Vì vậy, đây chính là một vòng luẩn quẩn
của các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển.
Để thoát khỏi vòng luẩn quẩn này buộc các quốc gia
này phải có vốn để nhập khẩu công nghệ tiên tiến mà
trong nước chưa sản xuất được và nâng cao trình độ
nguồn nhân lực qua đó nâng cao khả năng sản xuất.
Nhưng một câu hỏi được đặt ra với các quốc gia là:
Làm thế nào để có một lượng ngoại tệ cần thiết đáp
ứng cho nhu cầu này?
   Thực tiễn cho thấy, để có đủ một lượng ngoại tệ
đáp ứng cho nhu cầu này các quốc gia có thể sử dụng
các nguồn huy động vốn chính sau:
−Nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
−Nguồn đầu tư nước ngoài.
−Nguồn vay nợ, viện trợ.




                               -6 -
−Nguồn từ các dịch vụ thu ngoại tệ   như dịch vụ ngân
hàng , du lịch.
   Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang phát
triển chậm lại như hiện nay thì các quốc gia đang
phát triển và chậm phát triển sẽ gặp rất nhiều khó
khăn trong việc huy động được nguồn vốn từ các hoạt
động   đầu tư, vay nợ, viện trợ và các dịch vụ thu
ngoại tệ. Thêm vào đấy, với các nguồn vốn này các
quốc gia phải chịu những thiệt thòi và những ràng
buộc về chính trị nhất định. Vì vậy nguồn vốn quan
trọng nhất mà các quốc gia này có thể trông chờ là
nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu.
  Hoạt động xuất khẩu phát huy được lợi thế của quốc
   gia.
    Để hoạt động xuất khẩu có hiệu quả thì các quốc
gia thường phải lựa chọn các mặt hàng sản xuất ở quốc
gia đó có lợi thế hơn so với sản xuất tại các quốc
gia khác. Đây chính là những mặt hàng có sử dụng
nguồn nguyên liệu dồi dào, lao động rẻ, ứng dụng nền
sản xuất trong nước. Chính vì vậy mà hoạt động xuất
khẩu phát huy được lợi thế của quốc gia.
Ta có thể chứng minh điều này ở ví dụ sau:     Giả sử
trong nền kinh tế thế giới chỉ có hai quốc gia Việt
Nam và Đài Loan sản xuất hai loại mặt hàng là thép và
vải.
Bảng 1: Lợi thế kinh tế đối với nền kinh tế của mỗi
quốc gia.



                         -7 -
Quốc gia               Việt Nam   Đài Loan
    Hàng hóa
      Thép ( kg/1 công )      1          6
      Vải ( m/1h công )       4          3


   Qua bảng số liệu trong ta thấy: trong ngành sản
xuất thép năng suất lao động của Đài Loan lớn hơn
năng suất lao động của Việt Nam. Tuy nhiên trong
ngành sản xuất vải thì Việt Nam lại có năng suất lao
động lớn hơn. Do vậy Việt Nam có lợi thế trong sản
xuất thép còn Đài Loan có lợi thế trong sản xuất vải.
   Theo quy luật lợi thế so sánh, cả hai quốc gia sẽ
cùng có lợi nếu Việt Nam chuyên môn hoá sản xuất vải
còn Đài Loan chuyên môn hoá sản xuất thép. Sau đấy
hai nước sẽ mang trao đổi một phần sản phẩm cho nhau.
Nếu tỷ lệ trao đổi bằng tỷ lệ trao đổi nội địa của
mỗi quốc gia thì một trong hai quốc gia sẽ từ chối
trao đổi. Do vậy tỷ lệ trao đổi quốc tế phải nằm ở
khoảng giữa. Tức là:     6/3 > Tỷ lệ trao đổi quốc tế
(thép/vải) > 1/4. Giả sử tỷ lệ trao đổi của Việt Nam
và Đài Loan là 6 thép lấy 6 vải. Khi đó, Đài Loan sẽ
được lợi 3 mét vải tương đương với tiết kiệm được một
giờ công lao động. Việt Nam sẽ được lợi 18 mét vải
tương đương với tiết kiệm được 4,5 giờ công lao động.
Qua phân tích ở trên cho thấy hoạt động xuất khẩu sẽ
phát tạo cơ hội cho một quốc gia phát huy được lợi
của mình.


                            -8 -
 Hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu
   sản xuất.
   Thông thường các nhà xuất khẩu sẽ tập trung vào
xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế của đất nước. Khi
lợi nhuận thu được từ xuất khẩu mặt hàng ấy càng lớn
thì số người tập trung vào sản xuất mặt hàng ấy ngày
càng nhiều. Do vậy cơ cấu sản xuất trong nước sẽ thay
đổi. Sự thay đổi này không chỉ diễn ra trong ngành mà
còn diễn ra ở cả những ngành phụ trợ cho ngành hàng
xuất khẩu.   VD:   khi hoạt động xuất khẩu hàng nông
sản phát triển thì nó kéo theo sự phát triển của
ngành sản xuất phân bón, ngành vận tải; ngành công
nghiệp thực phẩm phát triển kéo theo ngành trồng trọt
chăn nuôi phát triển; ngành dệt may phát triển kéo
theo ngành trồng bông đay cũng phát triển.
  Hoạt động xuất khẩu giải quyết công ăn việc làm,
   tạo nguồn thu nhập, nâng cao mức sống và trình độ
   của người lao động.
    Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động
mang lại nguồn lợi nhuận lớn trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Chính vì vậy số lượng lao động hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng hóa
không ngừng tăng. Hàng năm ngành xuất khẩu giải quyết
việc làm cho một số lượng lớn lao động. Thêm vào đó
do có điều kiện tiếp xúc với thị trường mới, phương
thức quản lý mới, khoa học công nghệ hiện đại nên
trình độ của người lao động cũng được cải thiện để
đáp ứng với yêu cầu chung của thị trường quốc tế.


                         -9 -
 Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín của quốc gia
   trên trường quốc tế
   Để đánh giá uy tín của một quốc gia người ta
thường dựa vào 4 điều kiện đó là: GDP, lạm phát, thất
nghiệp và cán cân thanh toán. Hoạt động xuất khẩu đem
lại nguồn thu ngoại tệ, góp phần làm cân bằng cán cân
thanh toán do vậy là một trong bốn điều kiện đánh giá
sự phát triển kinh tế của một quốc gia : Cao hơn nữa
hoạt động xuất khẩu làm tăng tích lũy ngoại tệ của
một quốc gia và có thể biến quốc gia trở thành quốc
gia xuất siêu và tạo sự đảm bảo trong thanh toán cho
đối tác, tăng được uy tín trong kinh doanh. Qua hoạt
động xuất khẩu, hàng hóa của quốc gia được bày bán
trên thị trường thế giới, khuyếch trương tiếng vang
và sự hiểu biết từ nước ngoài. Ngoài ra hoạt động
xuất khẩu làm tiền đề cho các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác như: Dịch vụ, ngân hàng, đầu tư, hợp tác
liên doanh...và làm cho quan hệ giữa các nước trở nên
chặt chẽ hơn.
b.Vai trò   của   hoạt   động   xuất   khẩu   đối   với   doanh
nghiệp.

  Hoạt  động xuất khẩu tạo cơ hội cho các doanh
   nghiệp tham gia vào cuộc cạnh tranh về giá cả,
   chất lượng, mẫu mã hàng hóa trên thị trường thế
   giới. Chính yếu tố này buộc doanh nghiệp phải năng
   động, sáng tạo hơn, phải không ngừng nâng cao
   trình độ quản trị kinh doanh, tăng cường đầu tư
   đổi mới trang thiết bị... để tự hoàn thiện mình.


                            -10-
 Hoạt   động xuất khẩu tạo cơ hội cho các doanh
     nghiệp mở rộng quan hệ buôn bán với nhiều đối tác
     nước ngoài từ đó người lao động trong doanh nghiệp
     có thể nâng cao năng lực chuyên môn của mình, tiếp
     thu, học hỏi kinh nghiệm quản lý của đối tác.
   Hoạt  động xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ cho
     doanh nghiệp để mở rộng và nâng cao trình độ sản
     xuất đồng thời tạo việc làm và thu nhập ổn định
     cho người lao động trong doanh nghiệp.

3.Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
a.Xuất khẩu trực tiếp
   Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu các
hàng hóa hoặc dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra
hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới
các khách hàng nước ngoài thông qua các tổ chức của
mình. Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là : Các
doanh nghiệp có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với
khách hàng, với thị trường nước ngoài, biết được yêu
cầu của khách hàng và tình hình bán hàng ở đó nên có
thể chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài ra hình thức xuất khẩu này làm tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp do giảm chi phí trung gian.
b.Xuất khẩu ủy thác.
   Trong hình thức này, đơn vị xuất khẩu (bên nhận ủy
thác) nhận xuất khẩu một lô hàng nhất định với danh
nghĩa của mình và nhận được một khoản thù lao theo
thỏa thuận với đơn vị có hàng xuất khẩu (bên ủy


                                     -11-
thác). Ưu điểm của hình thức này là: Đơn vị có hàng
xuất khẩu không phải bỏ ra một khoản vốn lớn để đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài do đó rủi ro trong kinh
doanh là không cao. Tuy nhiên họ lại không trực tiếp
liên hệ với khách hàng và thị trường nước ngoài nên
không chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài ra họ thường phải đáp ứng những yêu sách của
bên nhận ủy thác.
c.Buôn bán đối lưu.
   Là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết
hợp chặt chẽ với nhập khẩu, bên bán hàng    đồng thời
là bên mua hàng và lượng hàng hóa mang trao đổi
thường có giá trị tương đương. Mục đích ở đây không
nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà là nhằm mục đích có
được một lô hàng có giá trị tương đương với lô hàng
xuất khẩu. Hình thức xuất khẩu này giúp doanh nghiệp
tránh được sự biến động của tỉ giá hối đoái trên thị
trường ngoại hối đồng thời có lợi khi các bên không
có đủ ngoại tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu
của mình.
d.Xuất khẩu theo nghị định thư.
   Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo
chỉ tiêu mà nhà nước giao cho để tiến hành xuất khẩu
một hoặc một số loại hàng hóa nhất định cho chính phủ
nước ngoài trên cơ sở nghị định thư đã được ký giữa
hai chính phủ. Hình thức này cho phép doanh nghiệp
tiết kiệm được các khoản chi phi trong việc nghiên
cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng. Mặt khác, thực

                         -12-
hiện hình thức này thường không có rủi ro trong thanh
thư.
e.Xuất khẩu tại chỗ.
    Là hình thức kinh doanh mà hàng xuất khẩu không
cần vượt qua biên giới quốc gia nhưng khách hàng vẫn
có thể mua được. ở hình thức này doanh nghiệp không
cần phải đích thân ra nước ngoài đàm phán trực tiếp
với người mua mà chính người mua lại tìm đến với
doanh nghiệp do vậy doanh nghiệp tránh được những thủ
tục   rắc rối của hải quan, không phải thuê phương
tiện vận chuyển,   không phải mua bảo hiểm hàng hóa.
Hình thức này thường được áp dụng đối với quốc gia có
thế mạnh về du lịch và có nhiều tổ chức nước ngoài
đóng tại quốc gia đó.
f.Gia công quốc tế.
   Là hình thức xuất khẩu trong đó có một bên nhập
nguyên liệu hoặc bán thành phẩm (bên nhận gia công)
của bên khác (bên đặt gia công) để chế tạo ra thành
phẩm giao lại cho bên đặt gia công và     qua đó thu
được một khoản lệ phí như thỏa thuận của cả hai bên.
Trong hình thức này bên nhận gia công thường là các
quốc gia đang phát triển, có lực lượng lao động dồi
dào, có tài nguyên thiên nhiên phong phú. Họ sẽ có
lợi vì tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động,
có điều kiện đổi mới và cải tiến máy móc để nâng cao
năng suất sản xuất. Còn đối với nước đặt gia công họ
khai thác được giá nhân công rẻ và nguyên phụ liệu
khác từ nước nhận gia công.

                         -13-
g.Tái xuất khẩu.
   Với hình thức này một nước sẽ xuất khẩu những hàng
hóa đã nhập từ một nước khác sang nước thứ ba. Ưu
điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu
được một khoản lợi nhuận cao mà không phải tổ chức
sản xuất, đầu tư vào trang thiết bị, nhà xưởng, khả
năng thu hồi vốn cao. Hình thức này được áp dụng khi
có sự khó khăn trong quan hệ quốc tế giữa nước xuất
khẩu và nước nhập khẩu.

4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu

   Bất kỳ một hoạt động thương mại nào cũng chịu ảnh
hưởng sâu sắc của môi trường kinh doanh. Môi trường
kinh doanh có thể tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp song cũng có thể
tạo ra những khó khăn, kìm hãm sự phát triển của hoạt
động này.
         Đối với hoạt động xuất khẩu - một trong những
hoạt động quan trọng của thương mại thì ảnh hưởng của
môi trường kinh doanh đến hoạt động này càng trở nên
mạnh mẽ bởi trong thương mại quốc tế       các yếu tố
thuộc môi trường kinh doanh rất phong phú và phức
tạp. Ta có thể phân chia các nhân tố thuộc môi trường
kinh doanh tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp thành các nhóm sau:

•Các nhân tố vĩ mô:
a.Các công cụ của nhà nước trong quản lý kinh tế.



                                 -14-
Các quốc gia khác nhau thường có những chính
sách thương mại khác nhau thể hiện ý chí và mục tiêu
của nhà nước trong việc can thiệp và điều chỉnh các
hoạt động thương mại quốc tế có liên quan đến nền
kinh tế quốc gia mình. Để nền kinh tế quốc dân vận
hành có hiệu quả thì những chính sách thương mại
thích hợp là thực sự cần thiết. Trong lĩnh vực xuất
khẩu, các công cụ chính sách chủ yếu thường được sử
dụng để điều tiết hoạt động này gồm:
  Thuế quan
    Trong hoạt động xuất khẩu, thuế quan là loại thuế
đánh vào từng đơn vị hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế
xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý hoạt
động xuất khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho quốc
gia   mình. Công cụ này thường chỉ được áp dụng với
một số ít mặt hàng xuất khẩu nhằm bổ     sung cho ngân
sách nhà nước, hạn   chế xuất khẩu để đáp ứng đầy đủ
nhu cầu tiêu dùng mặt hàng ấy trong nước.
   Ngoài thuế quan xuất khẩu, thuế quan nhập khẩu
cũng có tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp. Thuế quan nhập khẩu là thuế quan mà nước nhập
khẩu đánh vào một đơn vị hàng nhập khẩu. Do vậy nó sẽ
làm tăng gía bán hàng xuất khẩu của doanh nghiệp tại
thị trường nhập khẩu. Vì vậy hàng xuất khẩu của doanh
nghiệp sẽ giảm sức cạnh tranh.
  Hạn ngạch
   Hạn ngạch được hiểu như là quy định của nhà nước
về số lượng cao nhất một mặt hàng hay một nhóm hàng

                         -15-
doanh nghiệp được phép xuất khẩu hay nhập khẩu. Quốc
gia xuất khẩu sẽ quy định hạn ngạch xuất khẩu nhằm
điều chỉnh lượng hàng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả
xuất khẩu. Quốc gia nhập khẩu sẽ quy định hạn ngạch
nhập khẩu nhằm hạn chế lượng hàng nhập khẩu vào trong
nước, bảo hộ nền sản xuất trong nước, bảo vệ tài
nguyên và cải thiện cán cân thanh toán. Tương tự thuế
quan, cả hạn ngạch xuất khẩu và nhập khẩu đều có thể
gây tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp.
  Tiêu chuẩn kỹ thuật
   Ngoài hai công cụ thuế quan và hạn ngạch, một công
cụ khác tinh vi hơn ngày càng được nhiều quốc gia sử
dụng đó là việc đề ra các tiêu chuẩn chất lượng, kỹ
thuật cho sản phẩm nhập khẩu. Đây là biện pháp phi
thuế quan cũng nhằm mục đích hạn chế lượng hàng xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp.
  Tỷ giá hối đoái và các chính sách đòn bẩy có liên
   quan nhằm khuyến khích xuất khẩu.
   Tỷ giá hối đoái là sức mua của một đồng tiền so
với đồng tiền khác. Sức mua của đồng tiền là khả năng
thanh toán của một đơn vị tiền tệ với một khối lượng
hàng xuất khẩu nhất định gắn liền với thanh thanh
toán quốc tế. Trong thanh toán quốc tế người ta
thường sử dụng những đồng tiền mạnh như USD để thanh
toán. Nếu tỷ giá hối đoái tăng, tương đương với giá
trị ngoại tệ tăng so với nội tệ khi đó hoạt động xuất
khẩu sẽ được khuyến khích. Ngược lại nếu tỷ giá hối


                         -16-
đoái giảm sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt động xuất
khẩu.
   Trợ cấp xuất khẩu cũng là một trong những biện
pháp có tác dụng thúc đẩy, mở rộng xuất khẩu đối với
mặt hàng được khuyến khích xuất khẩu. Biện pháp này
thường được nhiều quốc gia sử dụng vì: Khi xâm nhập
vào thị trường nước ngoài doanh nghiệp sẽ gặp phải
rủi ro cao hơn so với thị trường trong nước. Việc trợ
cấp xuất khẩu có thể được nhà nước sử dụng dưới nhiều
hình thức như: trợ giá, miễn giảm thuế xuất khẩu, hạ
lãi suất vốn vay, hoặc cho bạn hàng nước ngoài vay ưu
đãi đẻ họ có điều kiện mua sản phẩm của nước mình...
  Các  chính sách   đối   với    cán   cân   thanh   toán và
   thương mại
   Việc đảm bảo cán cân thanh toán và cán cân thương
mại sẽ góp phần củng cố lòng tin của đối tác nước
ngoài với quốc gia, nâng cao uy tín của quốc gia trên
trường quốc tế. Biện pháp để quốc gia có thể giữ cán
cân thanh toán, cán cân thương mại có thể là: Khuyến
khích xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hạn chế nhập khẩu
hoặc vay vốn. Tuy nhiên sự cân bằng theo các hình
thức cấm nhập khẩu là cân bằng tiêu cực, gây tác động
xấu đến sự phát triển kinh tế của quốc gia. Chính vì
vậy, để cải thiện cán cân thanh toán và cán cân
thương mại các quốc gia không còn con đường nào khác
ngoài khuyến khích xuất khẩu, trong đó chú trọng tới
mặt hàng chủ lực.




                           -17-
Như vậy nhìn chung việc giữ cân bằng cán cân
thanh toán và cán cân thương mại đã chứa đựng trong
đó yếu tố thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của quốc gia.
b.Các quan hệ kinh tế quốc tế.
   Các mối quan hệ quốc tế sẽ có tác động cực kỳ mạnh
mẽ tới hoạt động thương mại quốc tế của một quốc gia
nói chung và tác động tới hoạt động thương mại của
doanh nghiệp nói riêng. Hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp là một trong những nội dung quan trọng của
hoạt động thương mại quốc tế chính vì vậy nó cũng
chịu sự tác động mạnh mẽ của các mối quan hệ này.
   Khi hàng hóa của doanh nghiệp xâm nhập được vào
thị trường của một quốc gia thì nó sẽ được hưởng
chính sách ưu đãi hoặc phải đối mặt với các rào cản
thương mại từ quốc gia này như: thuế quan, hạn ngạch
nhập khẩu, các tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm.... Mức
độ ưu đãi mà doanh nghiệp được hưởng hay các rào cản
thương mại mà doanh nghiệp phải đối đầu chặt chẽ hay
nới lỏng hoàn toàn phụ thuộc vào mối quan hệ kinh tế
song phương giữa quốc gia    xuất khẩu và   quốc gia
nhập khẩu.
   Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới như
hiện nay, nhiều hiệp định kinh tế song phương và đa
phương đã được ký kết, nhiều liên minh kinh tế đã
được hình thành với mục tiêu là giảm bớt thuế quan
giữa các nước tham gia, giảm giá cả, thúc đẩy hoạt
động thương mại trong khu vực và trên thế giới. Nếu
là một thành viên trong liên minh kinh tế hoặc hiệp


                         -18-
định thương mại ấy thì quốc gia sẽ có cơ hội thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu. Nếu không phải, chính các hiệp
định thương mại, liên minh kinh tế này sẽ trở thành
một rào chắn lớn cho việc xâm nhập và mở rộng thị
trường của doanh nghiệp.
   Tóm lại, có được những mối quan hệ mở rộng, bền
vững và tốt đẹp sẽ tạo tiền đề cho việc thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp.
c.ảnh hưởng của nền sản xuất, thương mại trong nước
và quốc tế.
   Sản xuất trong nước là nhân tố chủ yếu quyết định
đến lượng cung hàng xuất khẩu. Nếu nền sản xuất trong
nước phát triển, khả năng cung ứng hàng xuất khẩu sẽ
tăng lên, giá cả thu mua hàng xuất khẩu sẽ giảm
xuống, doanh nghiệp sẽ gặp thuận lợi trong khâu đầu
vào. Ngược lại, khi nền sản xuất trong nước bị giảm
sút dẫn tới giá cả hàng xuất khẩu sẽ tăng lên, doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn để chọn được hàng hóa có chất
lượng cao, đồng loại phục vụ cho xuất khẩu.
   Đối với nền sản xuất nước ngoài thì ngược lại. Khi
nền sản xuất nước ngoài phát triển, nhu cầu nhập khẩu
sẽ ít đi, khả năng xuất khẩu của các     doanh nghiệp
vào thị trường của họ sẽ bị hạn chế. Ngược lại, khi
nền sản xuất của họ bị giảm sút, nhu cầu nhập khẩu
của họ cao. Đây sẽ là thới cơ để doanh nghiệp thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu của mình.
   Vấn đề không đơn thuần chỉ có các yếu tố cung,
cầu, giá cả mới tác động đến hoạt động xuất khẩu của


                         -19-
doanh nghiệp. Rất nhiều các yếu tố khác cũng tác động
đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp như: chất
lượng, mẫu mã, chủng loại của sản phẩm. Khi các yếu
tố này đều tốt thì khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường quốc tế sẽ cao. Đây là một sự thuận
lợi cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
   Ngoài ra, sự phát triển của hoạt động thương mại
trong nước và quốc tế cũng góp phần hạn chế hay
khuyến khích xuất khẩu vì nó quyết định đến sự chu
chuyển hàng hóa trong nội bộ nền kinh tế của một quốc
gia với nền kinh tế thế giới.
d.Trình độ phát triển của hệ thống tài chính ngân
hàng, thông tin liên lạc, cơ sở hạ tầng quốc gia.
   Hiện nay hệ thống tài chính ngân hàng đang phát
triển khá mạnh và có can thiệp rất lớn tới hoạt động
của các doanh nghiệp hoạt động trong mọi lĩnh vực dù
doanh nghiệp đó thuộc thành phần kinh tế nào và hoạt
động trong lĩnh vực nào. Một hệ trong thống ngân hàng
phát triển không đơn thuần chỉ là nơi cấp vốn cho
doanh nghiệp mà nó còn giúp các doanh nghiệp trong
việc thanh toán một cách thuận tiện, nhanh chóng và
chính xác. Đây là một trong những yếu tố thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
   Hệ thống thông tin liên lạc của một quốc gia cũng
góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin đầy đủ,
chính xác và nhanh chóng cho doanh nghiệp.



                         -20-
Hệ thống cơ sở hạ tầng quốc gia cũng có tác động
rất lớn tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Một quốc gia có hệ thống đường xá, cầu cống phát
triển sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất, nâng cao khả
năng tham gia của doanh nghiệp vào thị trường thương
mại quốc tế. Đặc biệt các bến bãi, các nhà ga, các
cảng biển có tác động trực tiép tới hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp. Nếu hệ thống này được đầu tư
xây dựng phù hợp với yêu cầu chung của thị trường
quốc tế sẽ là nhân tố tác động tích cực tới hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngược lại, hệ thống cảng
biển, nhà ga, bến dỡ không đạt yêu cầu tối thiểu về
kỹ thuật sẽ gây tâm lý nghi ngại từ phía đối tác nước
ngoài và rất có thể doanh nghiệp sẽ mất cơ hội kinh
doanh.

•Các nhân tố vi mô
a.Nguồn nhân lực
   Con người là chủ thể của mọi hoạt động xã hội và
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp suy đến cùng
cũng là do con người và vì con người. Bởi    vậy con
người luôn được đặt ở vị trí trung tâm khi xem xét
đến các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp. Một đội
ngũ lao động vững vàng trong chuyên môn, có kinh
nghiệm trong buôn bán quốc tế, có khả năng ứng phó
linh hoạt trước biến động của thị trường và đặc biệt
có lòng say mê trong công việc luôn là đội ngũ lý
tưởng trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp. Ngược lại, nếu nguồn nhân lực của doanh


                         -21-
nghiệp yếu kém về chất lượng và hạn chế về số lượng
thì doanh nghiệp sẽ luôn trong tình trạng bị động và
kinh doanh kém hiệu quả. Như vậy, nhân lực quyết định
hoạt động của doanh nghiệp nên doanh nghiệp muốn hoạt
động có hiệu quả nhất thiết phải quan tâm tuyển chọn
đội ngũ lao động thực sự có năng lực, đồng thời chú
trọng đến công tác quản lý nhằm tạo động lực cho
người lao động trong doanh nghiệp làm việc có hiệu
quả.
b.Khả năng tài chính
   Khả năng tài chính là một trong những nhân tố
quyết định sức mạnh của doanh nghiệp trong thời đại
ngày nay. Nếu có tiềm lực tài chính mạnh, doanh
nghiệp sẽ có thể đầu tư đổi mới công nghệ, thu hút
lao động có chất lượng cao, mở rộng quy mô hoạt động.
Ngoài ra khi có tiềm lực về tài chính doanh nghiệp có
trong thể thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của mình thông
qua việc cấp tín dụng cho khách hàng qua hình thức
mua trả chậm.
   Như vậy có thể nói hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng lớn bởi khả năng tài chính của
doanh nghiệp.
c.Vị trí địa lý
    Nếu được bố trí ở gần nơi cung cấp các yếu tố   đầu
vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc vùng     gần
nhà ga cảng biển, doanh nghiệp sẽ giảm được chi     phí
vận   chuyển - đây là cơ sở để doanh nghiệp giảm    giá
thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên       thị

                         -22-
trường. Đặc biệt, với ưu thế về khoảng cách địa lý
nhà cung ứng yếu tố đầu vào, doanh nghiệp có thể
thường xuyên xuống cơ sở sản xuất tạo lập mối quan hệ
nhằm xây dựng chân hàng vững chắc phục vụ hoạt động
xuất khẩu. Như vậy để hoạt động xuất khẩu đạt hiệu
quả doanh nghiệp cần lựa chọn vị thế tối ưu phù hợp
với khả năng và điều kiện của mình.
d.Uy tín của doanh nghiệp.
   Uy tín của doanh nghiệp chính là tình cảm, là sự
tin tưởng mà khách hàng dành cho doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp đã có uy tín cao, đối với khách hàng
nhiều khi họ mua hàng dựa trên uy tín của doanh
nghiệp chứ không hoàn toàn dựa trên chất lượng hàng
của doanh nghiệp. Vì vây, uy tín cũng quyết định đến
vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.

5.Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
   Giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ ngoại thương
có những nét đặc trưng, phức tạp hơn nhiều so với
hoạt động thương mại trong nước. Vì vậy doanh nghiệp
xuất khẩu muốn tiến hành hoạt động của mình có hiệu
quả thì phải tuân theo các bước sau:
a.Nghiên cứu tiếp cận thị trường
   Công việc này bao gồm nghiên cứu hàng hóa thế
giới, lựa chọn mặt hàng, nắm bắt dung lượng thị
trường và giá cả hàng hóa.
   Nghiên cứu thị trường hàng hóa thế giới




                                  -23-
Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền sản
xuất với lưu thông hàng hóa.    ở đâu có sản xuất và
lưu thông hàng hóa thì ở đó có thị trường.
Như vậy, thị trường có thể nhìn thấy cũng có thể
không nhưng nó bao gồm các quan hệ mua bán hàng hóa ,
dịch vụ và dung lượng thị trường.
   Nghiên cứu thị trường hàng hóa để các nhà kinh
doanh biết được các quy luật vận động của chúng. Mỗi
thị trường hàng hóa cụ thể có những quy luật riêng,
quy luật này thể hiện qua sự biến đổi nhu cầu, cung
cấp và giá cả hàng hóa trên thị trường. Nắm vững các
quy luật thị trường hàng hóa để vận dụng và giải
quyết các vấn đề của thực tiễn kinh doanh như yêu cầu
của thị trường đối với hàng hóa, hình thức và biện
pháp thâm nhập thị trường.
   Trong nghiên cứu thị trường hàng hóa thế giới, đặc
biệt là khi muốn kinh doanh xuất khẩu thành công công
việc nhận biết sản phẩm phù hợp với thị trường và
năng lực xuất khẩu là không thể thiếu được đối với
doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định
được các vấn đề sau:
−Mặt hàng thị trường đang cần là mặt hàng gì?
Điều này đòi hỏi phải bán cái mà thị trường cần chứ
không phải bán cái mà ta có. doanh nghiệp xuất khẩu
cần phải tìm hiểu nhu cầu thị trường nước ngoài về
mạt hàng, quy cách, phẩm chất, mẫu mã, chủng loại, số
lượng.
−Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó như thế nào?


                         -24-
Mặt hàng được người tiêu dùng mua theo thói quen và
được thể hiện ở: thời gian tiêu dùng, thị hiếu tiêu
dùng,   quy luật biến động của quan hệ cung cầu mặt
hàng đó...Có nắm vững được điều này thì doanh nghiệp
mới có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
−Mặt hàng đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống?
Mỗi mặt hàng đều có một khoảng thời gian tồn tại mhất
định, mỗi khoảng thời gian này được thể hiện qua bốn
pha của chu kỳ sống của sản phẩm bao gồm:
+ Pha triển khai: Về cơ bản chưa có sản phẩm và đơn vị

  cạnh tranh. Do vậy doanh nghiệp cần phải nỗ lực làm
  cho khách hàng biết tới sản phẩm của mình.
+ Pha tăng trưởng: sản phẩm được thị trường chấp nhận,

  doanh nghiệp cần phải đẩy nhanh quá trình kinh doanh
  để đưa sản phẩm có tính độc đáo của mình vào thị
  trường, qua đó tạo được môi trường tốt, tăng mở rộng
  thị trường cho sản phẩm.
+ Pha bão hoà: Lúc này có sự cạnh tranh quyết liệt

  giữa các đơn vị tham gia vào thị trường. Khi đó nếu
  doanh nghiệp cần dựa vào nguồn vốn tích luỹ để triển
  khai chiến lược, mặt hàng khác biệt tiến tới kinh
  doanh mặt hàng đặc biệt.
+ Pha suy thoái: Mặt hàng trong giai đoạn này hầu như

  không còn bán được trên thị trường. Vấn đề đặt ra
  đối với doanh nghiệp là phải dự đoán được khoảng
  thời gian lão hoá của sản phẩm để thay thế bằng sản
  phẩm mới khác chặn đứng tình trạng suy thoái.




                         -25-
Doanh nghiệp phải biết được mặt hàng kinh doanh đang
ở giai đoạn nào thì mới xác định được các biện pháp
thích hợp để nâng cao doanh thu.
−Tình hình sản xuất mặt hàng đó ra sao?
Doanh nghiệp phải nắm vững tình hình cung cầu mặt
hàng doanh nghiệp đang quan tâm. Đặc biệt doanh
nghiệp phải tập trung vào yếu tố cung hàng hóa   các
yếu tố đó bao gồm: khả năng sản xuất, tập quán sản
xuất, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất mặt hàng đó.
  Dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng.
   Dung lượng thị trường là khối     lượng hàng hóa được
giao dịch trên phạm vi thị trường    nhất định trong một
thời gian nhất định. Dung lượng       thị trường thường
biến động do chịu ảnh hưởng của ba   nhóm nhân tố sau:
−Nhóm các nhân tố làm dung lượng thị trường thay đổi
có tính chu kỳ: Gồm: sự vận động của tình hình kinh
tế các nước xuất khẩu, tính thời vụ trong sản xuất,
lưu thông và phân phối hàng hóa. Do đặc điểm của sản
xuất lưu thông và tiêu dùng là khác nhau nên ảnh
hưởng của nhân tố thời vụ đến thị trường hàng hóa
cũng rất đa dạng về phạm vi và mức độ.

−Nhóm  các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến dung lượng
thị trường như: các nhân tố thuộc nhóm này rất nhiều
, chúng ảnh hưởng đến dung lượng thị trường rất dài.
VD: tiến bộ khoa học cong nghệ, chế độ chính sách của
nhà nước, thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng



                         -26-
−Nhóm các nhân tố ảnh hưởng có tính tạm thời đến dung
lượng thị trường. Bao gồm sự đầu cơ trên thị trường
làm đột biến tình hình cung, cầu trên thị trường , sự
biến động của các chính sách chính trị - xã hội, sự
biến động của thiên nhiên.
  Giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới.
    Đây là một vấn đề rất quan trọng. Giá cả hàng hóa
trên thị trường sẽ phản ánh quan hệ cung cầu hàng hóa
đó trên thị trường thế giới. Xác định đúng đắn giá cả
hàng hóa    có ý nghĩa to lớn đối với kết quả kinh
doanh xuất khẩu. Trong kinh doanh quốc tế việc xác
định giá cả hàng hóa rất phức tạp do    việc buôn bán
diễn ra trong một thời gian dài, hàng hóa vận chuyển
qua nhiều nước khác nhau với chính sách thuế khác
nhau. Để đạt được hiệu quả cao trên thương trường
quốc tế đòi hỏi các nhà kinh doanh phải theo dõi,
nghiên cứu sự biến động của giá cả đồng thời phải có
biện pháp tính toán, xác định giá một cách chính xác,
khoa học để giá thực sự trở thành một công cụ trong
kinh doanh quốc tế. Thông thường các nhà kinh doanh
xuất khẩu xác định giá bán hàng hóa dựa trên ba căn
cứ:
− Căn cứ vào giá thành và các chi phí khác (chi phí
vận chuyển, mua bảo hiểm, chi phí bao bì, đóng
gói...).
−Căn cứ vào sức mua và nhu cầu của người tiêu dùng.
−Căn cứ và gía cả của hàng hóa cạnh tranh.
b.Lựa chọn đối tác giao dịch.

                         -27-
Lựa chọn đối tác giao dịch bao gồm các vấn đề lựa
chọn nước để giao dịch và lựa chọn thương nhân để
giao dịch.
−Khi lựa chọn nước để làm đối tượng xuất khẩu hàng hóa
chúng ta phải tìm hiểu tình hình sản xuất tiêu thụ
hàng hóa của nước đó, nhu cầu nhập khẩu thuộc đối
tượng mặt hàng nghiên cứu, tình hình dự trữ ngoại tệ
để biết được khả năng nhập khẩu, phương hướng nhập
khẩu của nước này và có thể dự đoán đối thủ cạnh
tranh. Doanh nghiệp phải đưa ra chính sách thương mại
đối với nước lựa chọn làm đối tác giao dịch để lường
trước mọi việc có thể xảy ra.
−Chọn thương nhân để giao dịch. Trong điều kiện cho
phép thì lựa chọn những người nhập khẩu trực tiếp sẽ
mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả cao nhất. Tuy
nhiên trong trường hợp muốn thâm nhập vào thị trường
mới thì việc giao dịch qua trung gian với tư cách là
đại lý hay môi giới lại rất có ý nghĩa. Việc lựa chọn
thương nhân để giao dịch phải dựa trên cơ sở các
nghiên cứu sau:
+Tình hình sản xuất kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh

của thương nhân.
+Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật.

+Thái độ và quan điểm kinh doanh.

+Uy tín và các mối quan hệ của thương nhân.

Việc lựa chọn đối tác sáng suốt và chính xác là cơ sở
vững chắc để dẫn tới thành công trong hoạt động xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ.



                         -28-
c.Lập kế hoạch kinh doanh.
   Trên cơ sở những kết quả thu gom được trong quá
trình nghiên cứu tiếp cận thị trường, đơn vị kinh
doanh lập phương án kinh doanh cho mình. Phương án
này là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt tới mục
tiêu xác định trong kinh doanh. Việc xây dựng phương
án bao gồm:
−Đánh giá tình hình thị trường, dựa trên sự đánh giá
đó doanh nghiệp sẽ phác hoạ nên bức tranh tổng quát
về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.
−Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức
kinh doanh, sự lựa chọn này phải có tính thuyết phục
trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.
−Đề ra mục tiêu cụ thể như: Sẽ bán được bao nhiêu
hàng, giá bán bao nhiêu, thâm nhập vào thị trường nào.
−Đề ra những biện pháp, cách thực hiện để đạt được
những mục tiêu. Đó có thể là các biện pháp trong nước
(Đầu tư vào sản xuất, cải tiến bao bì, chất lượng sản
phẩm...) và những biện pháp ngoài nước (quảng cáo,
tăng cường lập chi nhánh ở     nước ngoài tăng cường
quan hệ bạn hàng...).
   Một kế hoạch kinh doanh có khoa học dựa trên sự
phân tích chuẩn xác và đúng đắn về thị trường, bạn
hàng cũng như nội lực của doanh nghiệp sẽ quyết định
nhiều đến thành công trong kinh doanh của doanh
nghiệp.
d.Ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu.

  Ký kết hợp đồng xuất khẩu.

                         -29-
Sau khi nghiên cứu về thị trường, mặt hàng xuất
khẩu, tìm hiểu đối tác và đàm phán để thoả thuận mọi
điều kiện có liên quan thì doanh nghiệp kinh doanh
xuất khẩu và đối tác sẽ thực hiện bước tiếp theo là
ký kết hợp đồng. Khi đã ký kết hợp đồng có nghĩa giữa
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu và đối tác cùng
ràng buộc với nhau thông qua các điều khoản quy định
trong hợp đồng. Một trong hai bên nếu vi phạm sẽ bị
sử lý, chính vì vậy khi ký kết hợp đồng với đối tác
cần phải căn cứ vào:
−Các định hướng kế hoạch của nhà nước, các chính sách,
chế độ và các chuẩn mực kinh tế hiện hành.
−Khả năng phát triển của sản xuất kinh doanh, chức
năng hợp đồng kinh tế của mỗi bên.
−Nhu cầu của thị trường, đơn đặt hàng, chào hàng của
bạn hàng.
−Tính hợp pháp của hợp đồng kinh tế và khả năng đảm
bảo về tài sản của mỗi bên khi ký kết.
Một hợp đồng xuất khẩu hàng hóa phải bao gồm các nội
dung sau:
−Số hợp đồng.
−Ngày, tháng, năm và nơi ký hợp đồng.
−Các điều khoản của hợp đồng trong đó có những điều
kiện bắt buộc.
   Điều1:     Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng,
   bao bì, ký mã hiệu.
   Điều2:     Giá cả, tên giá, tổng giá trị.



                         -30-
Điều3:       Thời gian, địa điểm và phương tiện giao
  hàng.
  Điều4:      Điều kiện xếp hàng, cơ chế thưởng phạt.
  Điều5:      Giám định hàng hóa.
  Điều6:        Những chứng từ cần thiết cho lô hàng
  xuất khẩu.
  Điều7:      Điều kiện thanh toán.
  Điều8:       Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp
  đồng.
  Điều9:      Thủ tục giải quyết tranh chấp.
  Điều10:    Thời gian hiệu lực của hợp đồng.
Khi ký kết các hợp đồng cần phải lưu ý các vấn đề sau:

−Hợp đồng phải được trình bày rõ ràng, sáng sủa, nội
dung phản ánh đúng, đầy đủ các vấn đề đã thỏa thuận.
−Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng nên là thứ ngôn ngữ phổ
biến mà cả hai bên cùng thông thạo.
−Các điều khoản của hợp đồng phải tuân thủ đúng pháp
luật quốc tế cũng như pháp luật của các bên tham gia
ký hợp đồng.
−Người ký kết hợp đồng phải có đủ thẩm quyền chịu
trách nhiệm về nội dung đã ký.
  Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
   Sau khi lý hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp xuất
khẩu sẽ tổ chức thực hiện hợp đồng mình đã ký. Căn cứ
vào nội dung hợp đồng, doanh nghiệp tiến hành sắp xếp
các công việc phải làm, ghi thành bảng theo dõi tiến
độ thực hiện hợp đồng.
Sơ đồ các bước tiến hành thực hiện hợp đồng xuất khẩu.

                         -31-
Chuẩn      Thuê giấy
                                  Xin                        KiểmLàm thủ
                      bị         tàu xuất
                                 phép                        ngiệm
                                                                 tục hải


              Giải             Hoàn          Mua         Giao
             quyết           thành bộ        bảo       hàng lên

II.II.Vai trò của hoạt       động sản xuất và kinh doanh   xuất khẩu
hàng nông sản.

1.Đặc điểm của mặt hàng nông sản.
   Quá trình sản xuất, thu hoạch, buôn bán hàng nông
sản mang tính thời vụ. Vào những lúc chính vụ, hàng
nông sản dồi dào, phong phú về chủng loại, chất lượng
khá đồng đều và giá bán rẻ. Ngược lại, vào những lúc
trái vụ hàng nông sản khan hiếm, chất lượng không
đồng đều và giá bán thường cao. Chính vì vậy, đối với
mối doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng nông sản,
việc nghiên cứu thị trường (cả thị trường trong nước
và thị trường nước ngoài) từ đó đưa ra những dự báo
phục vụ cho quá trình thu mua dự trữ để đáp ứng những
đơn đặt hàng vào lúc trái vụ là thực sự cần thiết.
Nếu doanh nghiệp đáp ứng được đơn đặt hàng vào lúc
trái vụ thì lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được so với
lúc chính vụ sẽ lớn hơn rất nhiều. Ngoài ra do đặc
tính thu hoạch theo thời vụ nên hoạt động thu hoach
hàng nông sản thường chỉ diễn ra trong một thời gian
ngắn. Với đặc tính này buộc doanh nghiệp phải có mạng
lưới thu mua rộng khắp và phải chuẩn bị đủ vốn để
thực hiện công tác thu mua có hiệu quả.


                                    -32-
Hàng nông sản chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố khí
hậu, thời tiết. Nếu năm nào, khu vực nào có mưa thuận
gió hoà, thì cây cối phát triển, cho năng suất cao,
hàng nông sản sẽ tràn ngập trên thị trường và giá rẻ.
Ngược lại, nếu năm nào, khu vực nào có khí hậu, thời
tiết khắc nghiệt, hạn hán, lũ lụt xảy ra thường xuyên
thì hàng nông sản sẽ khan hiếm và có chất lượng không
cao, gía cao. Căn cứ vào đặc tính này các doanh
nghiệp có thể tìm ra cơ hội kinh doanh cho mình.
Chẳng hạn: Khu vực thị trường nào có các doanh nghiệp
xuất khẩu cùng một mặt hàng với doanh nghiệp, là đối
thủ cạnh tranh của    doanh nghiệp có thời tiết, khí
hậu khắc nghiệt, hạn hán, lũ lụt xảy ra thường xuyên
thì khu vực ấy sẽ bị mất mùa hàng nông sản. Doanh
nghiệp phải tận dụng ngay cơ hội này để đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu.
   Chất lượng hàng nông sản sẽ tác động trực tiếp đến
sức khỏe và tính mạng của người tiêu dùng. Chính vì
vậy nó luôn là yếu tố đầu tiên được người tiêu dùng
quan tâm. Tại các quốc gia phát triển nhập khẩu hàng
nông sản, ngày càng có nhiều yêu cầu được đặt ra đối
với hàng nhập khẩu về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh,
an toàn toàn thực phẩm, kiểm dịch, xuất xứ.... Vì vậy
để xâm nhập vào các thị trường khó tính này buộc
doanh nghiệp phải đáp ứng được những yêu cầu mà họ
đặt ra.
   Đối với hàng nông sản, khâu bảo quản và chế biến
rất quan trọng vì:   Giá cả hàng nông sản xuất khẩu
phụ thuộc nhiều vào chất lượng. Chất lượng hàng nông


                         -33-
sản không những phụ thuộc vào khâu sản xuất mà còn
phụ thuộc rất nhiều vào khâu bảo quản và chế biến.
Chính vì vậy, để nâng cao giá hàng nông sản xuất khẩu
thì khâu bảo quản và chế biến phải được các doanh
nghiệp đặc biệt quan tâm. Ngoài ra, với tính chất dễ
ẩm, mốc, biến chất của hàng nông sản buộc các doanh
nghiệp tham gia xuất khẩu phải quan tâm tới điều
khoản thời hạn giao hàng bởi điều khoản này sẽ quy
định trách nhiệm của doanh nghiệp đối với chất lượng
hàng nông sản khi có vấn đề phát sinh.
   Chủng loại hàng nông sản rất phong phú và đa dạng
nên chất lượng của cùng một mặt hàng cũng rất phong
phú và đa dạng. Thói quen tiêu dùng và sự đánh giá về
cùng một mặt hàng trên thị trường thế giới rất khác
nhau. Chẳng hạn: Đối với mặt hàng gạo. Trên thị
trường thế giới hiện nay có 6 loại gạo chính, mỗi
loại gạo trên lại có thể phân chia thành hai hay
nhiều nhóm. Mỗi nhóm thích ứng với từng thị trường
riêng. Cụ thể: Thị trường Châu âu và quen tiêu dùng
gạo ngon, hạt dài song thị trường Châu á lại quen
tiêu dùng gạo chất lượng trung bình, hạt dài. Thị
trường Châu Phi quen tiêu dùng gạo hấp (luộc sơ) có
chất lượng không cao song loại gạo này lại không được
chấp nhận ở các thị trường còn lại. Thị trường Trung
Đông quen tiêu dùng gạo thơm, thị trường Lào quen
tiêu dùng gạo nếp...
   Như vậy, có thể thấy với một loại nông sản nó có
thể được ưa thích ở thị trường này song lại không
được chấp nhận ở thị trường khác, giá có thể cao ở


                         -34-
thị trường này song lại rất thấp ở thị trường khác.
Vì vậy, trong kinh doanh hàng nông sản đối với một
doanh nghiệp vấn đề xác định thị trường mục tiêu, thị
trường tiềm năng đóng vai trò quan trọng hàng đầu đối
với doanh nghiệp.

2.Đặc điểm thị trường hàng nông sản thế giới.
   Hầu hết các mặt hàng nông sản phục vụ cho nhu cầu
ăn, uống của con người. Cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học công nghệ, nhu cầu hàng nông sản có
phẩm cấp cao ngày càng tăng, nhu cầu hàng có phẩm cấp
thấp ngày càng giảm xuống. Tuy nhiên hàng nông sản
phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của con người vẫn giữ
vai trò quan trọng và không thể thiếu được đối với sự
tồn tại của con người.
   Hiện nay trên thế giới có rất nhiều quốc gia xuất
khẩu hàng nông sản. nhưng các nước đang phát triển là
những nước xuất khẩu hàng nông sản chủ yếu. Tuy nhiên
hàng nông sản được xuất khẩu từ các nước này chủ yếu
là các mặt hàng thô hoặc mới chỉ qua sơ chế nên có
gía trị xuất khẩu chưa cao.
   Những nước không có điều kiện thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp là những nước chính nhập khẩu hàng
nông sản. Đây có thể là các nước chậm phát triển,
đang phát triển hoặc phát triển. Tuy nhiên nhu cầu
của mỗi nước đối với hàng nông sản rất khác nhau.
Thông thường các nước chậm phát triển và đang phát
triển có nhu cầu nhập khẩu một số lượng lớn sản phẩm
lương thực. Những sản phẩm này có yêu cầu về chất


                                   -35-
lượng không cao, giá rẻ và chỉ cần một sự thay đối
nhỏ về giá cả sẽ dẫn đến sự thay đổi lớn trong hành
vi tiêu dùng của người dân tại các nước này. Ngược
lại, tại các nước phát triển, người tiêu dùng chỉ
chấp nhận sản phẩm có chất lượng cao mặc dù giá đắt.
   Thị trường nhập khẩu hàng nông sản đã và đang bị
thu hẹp lại. Hiện tại các nước phát triển có nhu cầu
nhập khẩu hàng nông sản lớn nhất thế giới. Tuy nhiên
các nước này đã và đang thực hiện một cách phổ biến
và sâu rộng chế độ trợ cấp cho sản xuất nông nghiệp ở
mức độ cao, bảo hộ thị trường nông sản nội địa dưới
nhiều hình thức. Chẳng hạn: Năm 1995,1996 số tiền trợ
giá cho nông sản xuất khẩu chỉ riêng của EU đã bằng
80% tổng số tiền trợ giá của tất cả các thành viên
thuộc WTO.    Cơ chế trợ cấp và trợ giá quá cao cho
hàng nông sản ở các nước đang phát triển đã gây sự
bóp méo giá cả hàng nông sản xuất khẩu, hạn chế tác
động của quy luật thị trường và giảm đi ưu thế cạnh
tranh hàng nông sản của các nước đang phát triển vốn
nhờ vào lao động rẻ. Cơ chế này không những làm tăng
khả năng xuất khẩu hàng nông sản của các nước này mà
còn hạn chế nhập khẩu nông sản của các nước này. Đây
thực tế là một bất lợi lớn đối với sản xuất nông
nghiệp và xuất khẩu khẩu nông sản của các nước đang
phát triển (trong đó có Việt Nam).
         Trước sức ép của xu hướng tự do hoá thương
mại buộc các nước phát triển phải nhất trí sự cần
thiết giảm trợ giá cho các mặt hàng nông sản xuất
khẩu, mở rộng tự do hoá thị trường nông sản thế giới


                         -36-
ở một cuộc họp tại Mỹ vào tháng 11 năm 1999. Điều này
dường như dẫn tới một tương lai sáng sủa hơn cho sản
xuất nông nghiệp và xuất khẩu nông sản của các nước
đang phát triển. Tuy nhiên, giờ đây sản xuất nông
nghiệp và xuất khẩu nông sản của các nước đang phát
triển lại phải đối mặt với những rào chắn khác, đó là
những quy định chặt chẽ về vệ sinh an toàn thực phẩm
và môi trường sinh thái mà trong nhiều trường hợp
người ta xem đó là hình thức bảo hộ trá hình nhằm
ngăn cản hàng nông sản của các nước đang phát triển
tràn vào thị trường các nước phát triển.
       Các nước Châu Phi cũng có nhu cầu nông sản lớn
nhưng khả năng thanh toán hạn hẹp. Trong khi đó Liên
Hợp Quốc chỉ còn hỗ trợ nhập khẩu lương thực cho
những nước có khủng hoảng chính trị.
         Tình hình trên làm cho thị trường nông sản bị
thu hẹp trong khi nguồn cung cấp nông sản khá dồi dào
ở các nước Châu á, Mỹ La Tinh, Tây Âu, Bắc Mỹ đã đẩy
kinh doanh nông sản trên thị trường thế giới vào tình
trạnh cạnh tranh quyết liệt khiến cho giá nông sản
xuất khẩu trên thị trường thế giới giảm, gây bất lợi
cho những người sản xuất nông nghiệp và cho những
nước xuất khẩu nông sản.
   Theo như đã phân tích ở trên, thị trường nông sản
thế giới đang bị thu hẹp, nguồn cung cấp hàng nông
sản trên thị trường thế giới ngày càng dồi dào, cạnh
tranh giữa các nước xuất khẩu nông sản nguyên liệu
diễn ra ngày càng gay gắt buộc các nước đang phát
triển phải xuất khẩu nông sản nguyên liệu cho các


                         -37-
nước phát triển với giá thấp (các nước đang phát
triển sẽ chế biến lại để xuất khẩu). Mặt khác hàng
nông sản chế biến sâu của các nước đang phát triển
lại phải cạnh tranh với hàng nông sản xuất khẩu cùng
loại của các nước phát triển ở thế yếu hơn do hạn chế
về công nghệ chế biến và khả năng đầu tư cho công
nghệ chế biến nông sản xuất khẩu. Trong những điều
kiện này, ưu thế cạnh tranh trên thị trường thế giới
thuộc về các nước phát triển. Các nước này đã trở
thành người chi phối và chiếm ưu thế trong quan hệ
buôn bán nông sản trên thị trường.
   Hiện tại thiệt thòi đang thuộc về các nước đang
phát triển. Tuy nhiên theo đánh giá của tổ chức lương
thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc (FAO) với tốc
độ phát triển như hiện nay (dân số thế giới tăng
trưởng với tốc độ cao nhưng đất đai sử dụng cho nông
nghiệp lại giảm cùng với quá trình công nghiệp hoá
làm cho tốc độ tăng bình quân nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp lớn hơn tốc độ tăng bình quân sản
lượng nông sản trên thị trường thế giới) thì đến năm
2010 cầu về hàng nông sản trên thị trường thế giới sẽ
vượt xa cung. Điều này mở ra một cơ hội mới cho các
nước đang phát triển xuất khẩu nông sản nói chung và
Việt Nam nói riêng có thể đẩy mạnh xuất khẩu nông sản
trong tương lai.

3.Tình hình sản xuất và xuất khẩu nông sản ở Việt Nam.
a.Tiềm năng sản xuất hàng nông sản ở Việt Nam.



                                 -38-
Việt Nam có tiềm năng khá lớn trong việc sản
xuất hàng nông sản, nếu như được đầu tư một cách đồng
bộ, lâu dài, khắc phục những yếu kém trong khâu thu
mua, chế biến thì Việt Nam có thể trở thành một trung
tâm sản xuất hàng nông sản lớn. Tiềm năng sản xuất
hàng nông sản của Việt Nam thể hiện ở các điểm sau:
  Về đất đai:
   Việt Nam có diện tích 330.363 km2, tiềm năng đất
nông nghiệp của nước ta là 10 - 11,157 triệu ha với 8
triệu ha cây trồng hàng năm (đất trồng lúa khoảng 5,4
triệu ha, 2,3 triệu ha trồng cây lâu năm)    hiện nay
nước ta mới chỉ sử dụng 65% quỹ đất nông nghiệp.
Trong đó 5,6 triệu ha cho cây trồng hàng năm,     cây
lâu năm là 0,86   triệu ha, 0,33 triệu ha đồng cỏ tự
nhiên và 17 triệu ha mặt nước. Chúng ta có một diện
tích lớn đất bị xói mòn, thoái hoá. Cụ thể: Vùng Bắc
Bộ 5% tổng diện tích, Khu 4 cũ 35% tổng diện tích,
Đồng Bằng Nam Bộ 34% tổng diện tích. Nếu chúng ta đầu
tư cải tạo diện tích này sẽ rất thuận tiện cho việc
phát triển cây công nghiệp dài ngày như Cao su, hạt
tiêu, cà phê.
         Vùng Đồng Bằng Sông Hồng và Đồng Bằng Sông
Cửu Long có diện tích đất đưa vào sử dụng khá cao lần
lượt là 93% và 82% tổng diện tích của cả vùng nhưng
hệ số sử dụng đất mới chỉ đạt 1,5 lần do tình trạng
thâm canh trong nông nghiệp còn lạc hậu với sự yếu
kém về hệ thống thuỷ lợi. Do vậy chúng ta vẫn có thể
khai thác được vùng Đồng Bằng màu mỡ này nếu biết đầu
tư phát triển sản xuất theo chiều sâu.       Đặc biệt

                         -39-
những vùng đất còn hoang hoá ở các vùng khác cũng cần
tích cực đầu tư tạo tiềm lực cho sản xuất nông nghiệp.
   Đất Việt Nam có tầng dầy tơi xốp với chất dinh
dưỡng cao kết hợp với sự đa dạng và phong phú về
chủng loại (có 64 loại thuộc 14 nhóm) đây là một điều
kiện rất tốt cho nhiều loại cây trồng phát triển.
  Về khí hậu.
   Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa       do ảnh
hưởng sâu sắc của chế độ gió mùa Châu á. Khí hậu Việt
Nam rất đa dạng, phân biệt rõ rệt từ miền Bắc vào
miền Nam. Miền Bắc có mùa đông lạnh. Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ và   Đồng Bằng Sông Cửu Long có khí hậu kiểu
Nam á. Đây là điều kiện khí hậu thuận lợi để đa dạng
hoá các loại cây trồng. Ngoài ra tiềm năng nhiệt độ,
độ ẩm và gió dồi dào phân bổ khá đồng đều trên phạm
vi cả nước. Tiềm năng nhiệt của nước ta được xếp vào
dạng giàu có với số giờ nắng cao, cường độ bức xạ
lớn, độ ẩm tương đối trong năm lớn hơn 80%, lượng mưa
khoảng 1800 - 2000 Mỹ/nămlà điều kiện lý tưởng cho
nhiều loại cây trồng sinh trưởng và phát triển.
  Vị trí địa lý và các cảng khẩu.
   Từ trước đến nay, một khối lượng lớn hàng nông sản
xuất khẩu của Việt Nam được vận chuyển bằng đường
biển. So với các phương thức vận tải quốc tế     bằng
đường sắt, đường ống và đường hàng không thì phương
thức vận tải này có nhiều thuận lợi hơn, thông dụng
hơn và có mức cước phí rẻ hơn.




                         -40-
Trong thực tiễn chuyên chở bằng đường biển, các
doanh nghiệp Việt Nam có nhiều thuận lợi nổi bật.
Đường biển nước ta có hình chữ “S”, hệ thống cảng
biển nói chung đều nằm sát đường hàng hải quốc tế
trải dọc từ Bắc, Trung, Nam, có thể hành trình theo
tất cả các chuyến đi Đông Bắc á, Đông Nam á, Thái
Bình Dương, Trung cận Đông, Châu Phi, Châu Mỹ. Một số
cảng có khả năng bốc xếp hàng xuống tàu lớn, có hệ
thống kho bảo quản tốt. Và gần đường hàng hải quốc
tế.
  Về nguồn nhân lực.
         Dân số nước ta là gần 80 triệu người, cơ cấu
dân số trẻ với trên 80% sống bằng nghề nông. Đây là
một lực lượng lao động hùng hậu cung cấp cho khu vực
nông nghiệp. Mặc dù chất lượng lao động của Việt Nam
còn thấp hơn so với nhiều quốc gia khác trên thế giới
nhưng con người Việt Nam với bản chất cần cù sáng
tạo, ham học hỏi là tiềm năng lớn góp phần vào chất
lượng lao động ngành nông nghiệp Việt Nam.
  Tình hình kinh tế của Việt Nam với các chính sách
   nông nghiệp.
   Với mục đích hoà nhập vào đời sống kinh tế thế
giới và tiến tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu
cho hàng hóa xuất khẩu, Việt Nam đã tích cực tham gia
vào các tổ chức quốc tế và khu vực.
   Tháng 7 năm 1995 Việt Nam đã trở thành thành viên
chính thức của ASEAN và đã ký kết các văn kiện của
hiệp hội như hiệp định khung về tăng cường hợp tác


                         -41-
ASEAN, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA),   gia nhập WTO.   Ngoài ra Việt Nam còn tiến
hành các cơ quan xúc tiến thương mại nhằm cung cấp
cho các nhà sản xuất những thông tin đầy đủ về thị
trường xuất khẩu như trung tâm xúc tiến thương mại
OSAKA và ROMA.
   Ngoài những điều kiện thuận lợi trên, với quan
điểm của Đảng và nhà nước Việt Nam, xem nông nghiệp
là mặt trận hàng đầu nên việc sản xuất, chế biến,
xuất khẩu hàng nông sản cũng được chú trọng và quan
tâm. Việc ưu đãi đầu tư trong và ngoài nước nước vào
lực lượng sản xuất nông sản đã và đang tạo được động
lực mới cho sự phát triển của ngành này. Việc đẩy
mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
cũng tạo được những bước đột phá.
   Tóm lại, với những lợi thế về điều kiện tự nhiên
và lao động kết hợp với đường lối, chủ trương đúng
đắn của nhà nước hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng
nông sản của Việt Nam trong những năm tới chắc chắn
sẽ đạt được những bước lớn góp phần quan trọng của sự
phát triển đất nước.
b.Tình hình sản xuất hàng nông sản Việt Nam.
        Sau hơn 15 năm thực hiện theo đường lối đổi
mới, ngành nông nghiệp nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn. Sản xuất nông nghiệp phát triển
toàn diện, nhiều mặt hàng có tốc độ tăng trưởng nhanh
và ổn định. Trong sự phát triển chung ấy nổi bật nhất
là sự phát triển trong sản xuất lương thực. Những năm


                         -42-
qua sản xuất lương thực có tốc độ tăng trưởng nhanh
với tốc độ tăng trưởng bình quân là 5%/năm do vậy
không những đáp ứng được đầy đủ nhu cầu tiêu dùng
trong nước, đảm bảo giữ vững an ninh lương thực quốc
gia mà còn biến nước ta từ một nước nhập khẩu gạo
thành một nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 trên thế giới.
         Cùng với tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định,
việc đa dạng hoá cây trồng, mở rộng diện tích trồng
trọt, thực hiện theo phương châm đất nào trồng cây ấy
trong những năm qua đã mang lại hiệu quả kinh tế cao
trong nông nghiệp. Chẳng hạn: Đối với cây cà phê năm
1986 diện tích trồng mới là 65,6 nghìn ha trong đó
chỉ có 19 nghìn ha cho sản phẩm có sản lượng là 18,5
nghìn tấn thì các năm sau đó sản lượng tăng rất
nhanh. Năm 1990 sản lượng mới chỉ đạt 92 nghìn tấn,
năm 1995 sản lượng đạt 218 nghìn tấn thì       đến năm
1997 sản lượng đã đạt 400 nghìn tấn; Đối với cây cây
cao su. Năm 1986 sản lượng mới chỉ đạt 50 ngìn tấn
thì năm 1998 sản lượng đã là 190 nghìn tấn, tăng gấp
3,8 lần so với năm 1986; Đối với cây chè năm 1997
diện tích đạt 78,6 nghìn ha cho sản lượng 47000 tấn
chè búp khô thì năm 1998 sau khi thanh lý 7982 ha,
trồng mới 26000 ha thì diện tích chè còn khoảng 73000
ha, cho sản lượng trên 50.000 tấn chè búp khô.
          Trình độ thâm canh, ứng dụng khoa học vào
trong sản xuất nông nghiệp đã được cải thiện do vậy
năng suất cây trồng đã tăng đáng kể. Rõ ràng nhất là
đối với cây lúa. Năm 1986 năng suất lúa mới chỉ đạt
28,1 tạ/ha thì năm 1998 năng suất đã là 39,6 tạ/ha,

                         -43-
cao hơn năng suất trung bình 38,05 tạ/ha của thế giới
và 23tạ/ha của Thái Lan. Năng suất cao su của Việt
Nam năm 1998 đạt 1tấn/ha cao hơn mức 916 tạ/ha của
thế giới, gấp 1,3 lần năng suất của Indonexia. Năng
suất cà phê của Việt Nam cao gấp 1,5 lần của Brasin,
gấp 1,7 lần Colombia và gấp 2,17 lần Indonexia.
   Tuy đã có những tiến bộ như đã nêu ở trên song
ngành sản xuất nông nghiệp ở nước ta vẫn còn không ít
hạn chế. Điển hình là: Chất lượng hàng nông sản của
ta chưa cao, hiện nay còn nhiều vùng, nhiều địa
phương nông dân còn chạy theo năng suất, số lượng,
chưa chú ý đến chất lượng sản phẩm. Việc mở rộng quá
mức diên tích trồng lúa vụ 3 ở Đông Bằng Sông Cửu
Long, cũng như sử dụng lúa lai ở Trung Quốc cho năng
suất cao nhưng chất lượng thấp ở các tỉnh phía Bắc,
sử dụng quá nhiều phân bón hoá học và thuốc kích
thích tăng trưởng trong sản xuất cũng là một trong
những lý do làm cho chất lượng hàng nông sản của Việt
Nam chưa cao.
c.Tình hình chế biến một số mặt hàng nông sản xuất
khẩu.
        Chế biến đang là một lĩnh vực còn nhiều yếu
kém, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển xuất khẩu
hàng nông sản của Việt Nam. Trong thời gian qua, hoạt
động chế biến hàng nông sản phục vụ cho xuất khẩu chủ
yếu được thực hiện bởi những người sản xuất với
phương tiện chế biến thô sơ lạc hậu, nên có năng suất
thấp. Hoạt động này chưa được thực hiện một cách hợp


                         -44-
lý, đồng bộ, chưa được quan tâm một cách đúng mức nên
sản phẩm tạo ra thường có phẩm cấp thấp do tạp chất
nhiều, ngoại hình không hấp dẫn, chất lượng không
cao. Những yếu kém trong khâu chế biến được xem là
nổi cộm nhất hiện nay và là một trong những nguyên
nhân làm giảm sức cạnh tranh của nông sản Việt Nam.
d.Tình hình xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam.
   Có thể nói rằng từ năm 1990 trở lại đây, hơn 10
thực hiện chủ trương phát triển xuất khẩu, ngoại
thương Việt Nam nói chung và hoạt động xuất khẩu hàng
nông sản nói riêng đã có những chuyển biến lớn. Điều
đó được thể hiện ở một số nét sau:
   Hoạt động xuất khẩu nông sản có tốc độ tăng trưởng
khá nhanh và ổn định. Đặc biệt là ở các mặt hàng Gạo,
cà phê, cao su. Sản lượng xuất khẩu của các mặt hàng
này được thể hiện ở bảng sau:
 Bảng 2: Sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản
     chủ yếu của Việt Nam giai đoạn 1995 - 2000
                                                ĐV: 1000 tấn
      Năm
            1995    1996     1997    1998   1999       2000
Mặt hàng
  Gạo       2058    3047     3682    3800   4500       3500

  Cà phê    248,1   281,4    391,6   382    487,5      640

  Cao su    138,1   194,5     195    197    265        325

                                                    Nguồn: Vụ
Thương Mại - Dịch vụ, Bộ KH&ĐT, 2000.


                            -45-
Hiện nay các mặt hàng này đã vươn lên trở thành
các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. So với
tốc độ phát triển bình quân trên thế giới thì ba mặt
hàng trên của Việt Nam có tốc độ phát triển cao và có
nhiều mặt hàng đã vươn lên đứng vị trí cao trong số
các nước tham gia xuất khẩu trên thị trường thế giới.
Chẳng hạn: từ năm 1997, Việt Nam đã vươn lên vượt Mỹ
về xuất khẩu gạo, chỉ đứng sau Thái Lan. Cà Phê Việt
Nam hiện nay đang vượt Indonexia về số lượng xuất
khẩu, vươn lên đứng vị trí số 3 trong số các nước
xuất khẩu, chỉ đứng sau Brasin và Colombia. Cao su
cũng đứng vào danh sách 10 nước xuất khẩu hàng đầu
của thế giới.
   Cùng với sự tăng lên về số lượng, chất lượng hàng
nông sản xuất khẩu của Việt Nam trong những năm qua
cũng tăng lên rõ rệt. Tỷ trọng gạo 25% tấm giảm từ
60% như trước đây xuống còn 30% như hiện nay, gạo
chất lượng cao 5% tấm tăng từ 20% lên 50-60% trong
thời gian tương ứng, cà phê loại một tăng từ 15% năm
1994 lên 72% năm 1998. Chất lượng hàng xuất khẩu tăng
lên làm cho gía hàng xuất khẩu của Việt Nam trong
thời gian qua cũng tăng. Chênh lệch giữa giá gạo Việt
Nam với Thái Lan giảm từ 50 đến 60 USD/tấn năm 1995
xuống còn xuống còn 10 đến 15 USD/tấn năm 1998, chênh
lệch giá với cà phê Braxin từ 600 USD/tấn năm 1995
xuống còn 150 USD/tấn năm 1998.
   Trong những năm qua số lượng hàng nông sản xuất
khẩu của Việt Nam ngày càng tăng, chất lượng hàng
xuất khẩu ngày càng được cải thiện tuy nhiên do chịu

                         -46-
sự tác động lớn của tình hình cung, cầu hàng nôngsản
trên thị trường thế giới nên kim ngạch xuất khẩu hàng
nông sản của Việt Nam tăng, giảm không ổn định.
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nông sản
           chủ yếu giai đoạn 1995 - 2000.
                                                ĐV: triệu USD
     Năm
           1995     1996      1997    1998    1999    2000
Mặt hàng
   Gạo      530     868        891    1100    1080     668

  Cà phê   595,5    420       497,5   593,8   592      480

  Cao su   193,51   163,3     194,6   127,5   145      178

                                                 Nguồn: Vụ
                           Thương Mại - Dịch vụ, Bộ KH&ĐT.
   Thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam
ngày càng mở rộng. Nếu những năm trước đây hàng nông
sản của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang Liên Xô
và các nước Đông Âu thì nay hàng nông sản của Việt
Nam đã có mặt ở khắp các châu lục. Hàng nông sản của
Việt Nam đã gây được sự chú ý và đã bắt đầu thâm nhập
vào những thị trường khó tính như Anh, Thuỵ Sĩ, Nhật
Bản, Pháp, Hồng Kông...và những thị trường xa lạ như
Mỹ la tinh và Châu Phi. Ngoài ra một số mặt hàng nông
sản của Việt Nam đã xây dựng được mối quan hệ hợp
tác, liên doanh, liên kết được với một số cơ sở chế
biến nông sản nổi tiếng trên thế giới. VD: Cà phê đã
xây dựng được mối quan hệ với 60 khách hàng thuộc 40


                             -47-
quốc gia, trong đó có sự hiện diện của các hãng cà
phê nổi tiếng như Nestle (Mỹ), Newman (Đức), ED và
Fman (Anh), Vocate (Thuỵ Sĩ), Adirat (Pháp), Itochu
(Nhật Bản); cao su đã xây dựng thành công mối quan hệ
truyền thống với 20 khách hàng từ các quốc gia Pháp,
Đức, Italia, Hà Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc.


   Trên đây là những thành tựu mà ngành nông sản xuất
khẩu Việt Nam đã đạt được trong thời gian qua. Tuy
nhiên ngành vần còn không ít những tồn tại trong quá
trình hoạt động của mình. Những tồn tại gồm:
         Tuy tốc độ tăng trưởng ở một số mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam tương đối cao nhưng so với
tiềm năng phát triển của ngành và so với kết qủa xuất
khẩu hàng nông sản của một số quốc gia khác trên thế
giới thì kết quả đạt được như trên còn quá khiêm tốn.
Chẳng hạn: Năm 1998. Đối với mặt hàng Cà phê lượng
xuất khẩu của Việt Nam mới chỉ bằng 38,35% lượng xuất
khẩu của Braxin và bằng 60% lượng xuất khẩu của
Colombia; Đối với Cao su lượng xuất khẩu mới chỉ bằng
12% của Indonexia và bằng 10,75% lượng xuất khẩu của
Thái Lan.
   Nam nhưng số lượng thị trường nhập khẩu truyền
thống chỉ khoảng 10 quốc gia trong đó hầu hết là các
quốc gia Châu á. Đa số thị trường nhập khẩu hàng nông
sản Việt Nam là những thị trường nhập khẩu với khối
lượng nhỏ, không ổn định.



                         -48-
Trên thị trường thế giới hàng nông sản Việt Nam
chủ yếu tồn tại ở dạng thô hoặc mới chỉ qua sơ chế,
bao bì, mẫu mã lạc hậu, thiếu sức hấp dẫn nên gía
hàng nông sản Việt Nam không cao, hàng nông sản Việt
Nam còn phải chấp nhận lấy mức giá trung bình trên
thị trường thế giới làm tiêu chuẩn và mức phấn đấu
của mình. Thêm và đó, hoạt động xúc tiến thương mại
của    Việt Nam rất yếu nên khả năng thâm nhập vào
những thị trường chính ngạch (thị trường đòi hỏi chất
lượng cao, tiêu chuẩn vệ sinh nghiêm ngặt) của hàng
nông sản của Việt Nam rất thấp, hàng Việt Nam chưa có
chỗ đứng trong siêu thị của các thị trường này. Chình
vì vậy, trong thời gian qua hàng nông sản Việt Nam
chủ yếu phải xuất khẩu qua môi giới trung gian, tỷ lệ
xuất khẩu trực tiếp rất thấp.
   Hoạt động thu thập thông tin, tìm kiếm thị trường
còn bộc lộ nhiều yếu kém. Thông tin thu thập được
chưa cập nhật, biến động giá cả, tình hình cung, cầu
trên thị trường chưa nắm được nên lúc giá trên thị
trường cao thì lại không có hàng xuất khẩu còn khi
giá thị trường xuống thấp thì hàng lại dư thừa   dẫn
đến việc bị hách hàng ép giá, phải xuất khẩu với giá
thấp, hiệu quả xuất khẩu không cao.
   Qua phân tích tình hình sản xuất, chế biến, xuất
khẩu hàng nông sản của Việt Nam thời gian qua ta thấy
những thành tựu mà ngành đạt được trong thời gian qua
thật đáng khích lệ ... Tuy nhiên vẫn còn không ít các
vấn đề tồn tại cần được giải quyết. Chính vì vậy,


                         -49-
trong thời gian tới để tiếp tục phát triển Việt Nam
phải phát huy những thành tựu đã đạt được và tìm ra
giải pháp cho những tồn tại của mình.

e.Vai trò của hoạt động sản xuất,     xuất khẩu nông
sản.

   Trong hơn 10 năm thực hiện chiến lược ổn định và
phát triển kinh tế xã hội, nông nghiệp nước ta đã
đóng vai trò quan trọng vào thắng lợi chung của sự
nghiệp đổi mới, là nền tảng vững chắc cho sự ổn định
và phát triển trong những năm tiếp theo. Vai trò của
hoạt động sản xuất và xuất khẩu nông sản của nước ta
trong những năm qua được thể hiện ở một số điểm sau:
   Hoạt động sản xuất nông sản góp phần quan trọng
vào việc đảm bảo nhu cầu tiêu thụ hàng nông sản trong
nước, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và     giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động.
    Hoạt động xuất khẩu hàng nông sản đóng góp phần
đáng kể vào việc tích luỹ vốn cho quá trình công
nghiệp hoá đất nước, giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động, giảm bớt nhập siêu, giảm bớt căng
thẳng trong cán cân thanh toán cũng như nhu cầu ngoại
tệ.
   Hoạt động xuất khẩu hàng nông sản đã tác động trực
tiếp đến đời sống của người nông dân trên nhiều
phương diện. Khi thực hiện xuất khẩu, một lượng hàng
nông sản dư thừa trên thị trường nội địa sẽ được giải
quyết, lập lại quan hệ cung cầu ở mức giá cao hơn,


                         -50-
nông dân không những bán được nông sản mà còn bán
được giá. Hoạt động này làm cho nông dân có thu nhập
cao hơn từ đó làm tăng sức mua của dân cư trong thị
trường nông thôn rộng lớn với 80% dân số. Đây chính
là một động lực thúc đẩy quá trình sản xuất trong
nước.
   Hoạt động xuất khẩu hàng nông sản sẽ khai thác tối
đa lợi thế của Việt Nam về điều kiện khí hậu, tài
nguyên đất nước, nguồn nhân lực... Hơn nữa hiện nay
Đảng và nhà nước ta đang thực hiện xây dựng các mô
hình kinh tế mới như kinh tế trang trại, cao su tiểu
điền, tổ hợp tác tự nguyện, hợp tác xã kiểu mới ...
thì hoạt động xuất khẩu nông sản càng trở nên quan
trọng hơn bao giờ hết, hoạt động này sẽ góp phần quan
trọng thúc đẩy các mô hình kinh tế mới phát triển.




                         -51-
Chương II:          Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty
                                   VILEXIM .

I.Giới thiệu sơ lược về công ty.

1.Tên gọi, trụ sở, nguồn vốn của công ty.
a.Tên gọi.
−Tên Việt Nam: Công ty xuất nhập khẩu với Lào.
−Tên tiếng Anh: Việt Nam National Import-Export with Laos.
b.Trụ sở.
−Trụ sở chính của công ty tại 4A - Đường Giải Phóng - Hà Nội.




                                     -52-
Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội công ty còn có các chi
nhánh và văn phòng đại diện đặt tại các tỉnh, thành
phố sau:
−Chi nhánh tại thành phố HCM: 6/59 Bis đường Cao Thắng
quận 3.
−Đại diện ở Đông Hà Quảng Trị.
−Đại diện tại Vientinate - Cộng hòa nhân dân Lào.
c.Nguồn vốn hoạt động của công ty.
−Vốn điều lệ: 9.717.179.746 đồng.
−Vốn lưu động: 5.757.471.539 đồng.
−Vốn cố định: 3.959.708.207 đồng.
Trong những năm tiếp theo tùy theo yêu cầu của công
ty, công ty sẽ tiếp tục tăng thêm nguồn vốn bằng cánh
bổ sung thêm từ lợi nhuận của công ty.

2.Lịch sử hình thành công ty.
   Công ty VILEXIM Hà Nội trực thuộc Bộ Thương Mại
được thành lập ngày 24-12-1987 theo quyết định số 82/
VNG-TCCB của Bộ Ngoại Thương (nay là Bộ Thương Mại).
Tiền thân của công ty là công ty xuất nhập khẩu biên
giới được thành lập năm 1967 thực hiện nhiệm vụ vận
chuyển hàng hóa của các nước XHCN chi viện cho kháng
chiến chống Mỹ cứu nước của Lào. Từ năm 1976 đến năm
1987 ngoài nhiệm vụ vận chuyển hàng viện trợ cho Lào,
công ty còn được Bộ Thương Mại giao cho tiến hành các
hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp với Lào và trong
thời gian này công ty đổi tên thành công ty xuất nhập
khẩu với Lào. Trước chính sách mở cửa nền kinh tế của
đất nước, để tồn tại và tiếp tục phát triển công ty

                                     -53-
đã không ngừng mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh doanh
với nhiều tổ chức, công ty kinh doanh của nước ngoài.
Đến nay công ty đã có quan hệ ngoại giao với khoảng
40 nước và quan hệ kinh doanh với khoảng trên 23 nước
trên thế giới.

3.Cơ cấu tổ chức của công ty .
   Công ty xuất nhập khẩu với Lào là một doanh nghiệp
nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại. Cơ cấu của công ty
là một thể thống nhất từ trên xuống. Được thể hiện ở
sơ đồ sau:
                                               Phòng tổ chức
                                                hành chính

                                               Phòng kế toán
                                                  tài vụ

                                              Phòng kế hoạch
                                                 tổng hợp
                      Phó giám đốc
                                               Phòng dịch vụ
                                                  đầu tư

                                              Các phòng XKN
  Giám đốc
                                                  từ 1-4

                                                 Đại diện
                                            Đông Hà -Quảng Trị


                                                 Chi nhánh
                                                tại TP.HCM



                                     -54-
Phó giám
                         đốc
                                                           Đại diện
                                                      tại Viênchăn-Lào
Ban lãnh đạo công ty: Là bộ phận đứng đầu công ty.
   Giám đốc công ty là đồng chí Nguyễn Khánh Kiền,
được Bộ trưởng Bộ Thương Mại bổ nhiệm. Giám đốc là
đại diện hợp pháp cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của
công ty trước pháp luật, các cơ quan quản lý nhà
nước. Giám đốc sẽ trực tiếp điều hành công ty theo
chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định mọi hoạt
động kinh doanh của công ty sao cho có hiệu quả đồng
thời là người chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ
thương Mại và tập thể cán bộ công nhân viên trong
công ty.
Tham mưu cho giám đốc là hai phó giám đốc.
−Phó giám đốc: Tăng Văn Cường - phụ trách công tác xuất nhập khẩu, hành
chính ở các kho Cổ Loa, kho Pháp Vân, kho 139 Lò Đúc, kho và cơ quan đại
diện tại Đông Hà, liên doanh đầu tư và công tác đời sống cho cán bộ công nhân
viên.
−Phó giám đốc: Nguyễn Trường Sơn - Phụ trách chi nhánh tại Thành Phố HCM
và văn phòng đại diện tại Viên Chăn Lào.
    Các phó giám đốc có quyền triển khai các quyết
định của giám đốc, giúp giám đốc điều hành công ty,
tạo sự nhịp nhàng, thống nhất và chịu trách nhiệm
trước giám đốc về nghiệp vụ chuyên môn và lập báo cáo
định kỳ lên giám đốc.
−Dưới ban lãnh đạo là các phòng ban chức năng, các chi nhánh và văn phòng
đại diện. Cụ thể:


                                    -55-
−Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc quản lý nhân sự trong
công ty. Gồm: Sắp xếp, tuyển chọn, thuyên chuyển, lập kế hoạch đào tạo cán bộ,
đánh giá chất lượng cán bộ, xét duyệt định mức tiền lương lao động trong công
ty. Ngoài ra còn quản lý công văn, giấy tờ trong các quan hệ đối nội và đối
ngoại của công ty.
Phòng kế toán tài vụ: có chức năng huy động vốn và các nguồn lực khác phục
vụ cho công tác kinh doanh của công ty, tiến hành nhận vốn và tài sản của nhà
nước giao cho công ty, tổ chức hạch toán kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát việc
chấp hành các chế độ quản lý tài chính của các đơn vị thành viên trong công ty,
lập các báo cáo tài chính định kỳ, tổng hợp và công khai tình hình tài chính của
công ty, cung cấp số liệu, tài liệu liên quan đến tình hình tài chính của công ty
cho giám đốc cũng như các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng.
Phòng kế hoạch tổng hợp: Thực hiện chức năng tổng hợp, báo cáo tình hình
hoạt động của công ty. Qua đó, ban giám đốc sẽ đề ra phương án sản xuất kinh
doanh phù hợp.
Phòng kinh doanh: Gồm 6 phòng, trong đó có 4 phòng thực hiện chức năng
xuất nhập khẩu, 1 phòng đầu tư có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi tình hình
triển khai của các dự án đầu tư, đồng thời lập kế hoạch đầu tư trình ban giám
đốc, 1 phòng dịch vụ nhận các dịch vụ thuộc phạm vi kinh doanh của công ty
theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước .
Chi nhánh và văn phòng đại diện: Trưởng chi nhánh và văn phòng đại diện có
quyền ra quyết định và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh và văn
phòng đại diện, có quan hệ với các cơ quan chủ quản cấp trên, với các đơn vị
kinh tế trong và ngoài nước. Trưởng chi nhánh và văn phòng đại diện có nhiệm
vụ báo cáo hoạt động kinh doanh của mình lên phó giám đốc điều hành chi
nhánh, văn phòng đại diện đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước ban
giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên về quá trình điều hành sản xuất và
kinh doanh của mình.


                                      -56-
4.Nhiệm vụ, quyền hạn của công ty .
a.Nhiệm vụ.
Nghiên cứu khả năng sản xuất và nhu cầu thị trường để thông qua hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu đẩy mạnh quan hệ thương mại, hợp tác đầu tư và các
quan hệ khác có liên quan đến kinh tế đối ngoại giữa nước ta với các nước khác,
đặc biệt là với Lào để thực hiện nhiệm vụ chính trị do Đảng và nhà nước đề ra -
là cầu nối liền tình đoàn kết giữa hai nước Việt - Lào.
Hoạt động theo pháp luật hiện hành của nước CHXHCN Việt Nam và những
quy định riêng của toàn công ty. Cụ thể: xây dựng và tổ chức thực hiện các kế
hoạch sản xuất kinh doanh theo cơ chế hiện hành để thực hiện mục tiêu và nội
dung hoạt động như đã quy định trong điều lệ công ty; tuân thủ các chính sách,
chế độ luật pháp của nhà nước về quản lý kinh tế tài chính; thực hiện nghiêm
chỉnh các hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký; quản lý và sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn nhằm thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh; nhập khẩu và thực
hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của
hàng hóa.
b.Quyền hạn.
Được chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua
bán ngoại thương, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác liên doanh với
các bạn hàng trong và ngoài nước theo nội dung hoạt động của công ty.
Được vay vốn ở trong và ngoài nước, được hợp tác liên doanh với các tổ chức
kinh tế thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước theo quy chế của pháp
luật hiện hành của nhà nước.
Được tham gia vào các hội chợ triển lãm, quảng cáo hàng hóa, tham gia các
hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên quan đến hoạt động của công ty trong và
ngoài nước.




                                      -57-
Được cử cán bộ của công ty đi công tác nước ngoài hoặc mời bên nước ngoài
vào Việt Nam để giao dịch, đàm phán, ký kết các vấn đề thuộc nội dung hoạt
động của công ty .
5.Nội dung hoạt động của công ty.
a.Các lĩnh vực hoạt động của công ty.
   Công ty trực tiếp xuất nhập khẩu hàng hóa với Lào và một số nước khác hoặc
nhận ủy thác xuất nhập khẩu và dịch vụ thuộc phạm vi kinh doanh của công ty
theo yêu cầu của khách hàng. Công ty có thể sản xuất gia công các mặt hàng để
xuất khẩu hoặc liên doanh liên kết với các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế
trong và ngoài nước. Ngoài ra, công ty có thể làm đại lý tiêu thụ hoặc lắp ráp,
bảo hành, sửa chữa xe máy, các lĩnh vực dịch vụ hàng hóa quá cảnh qua Việt
Nam.
b.Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty.
Hàng nông sản, lâm sản có: lạc, chè, cà phê, hạt tiêu, gỗ, sắn lát, đậu.
Hàng bông vải sợi may mặc có: hàng dệt kim,các loại sợi, các loại vải thêu
ren, khăn mặt...
Hàng thủ công mỹ nghệ: Đồ gốm, sứ, sơn mài.
Dược liệu: Sa nhân, quế, các cây thuốc dân tộc.
Công ty đã nhập khẩu các mặt hàng: Kim loại đen và kim loại màu, dây cáp
nhôm, đồng, kẽm.
II.Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty VILEXIM giai đoạn 1996
- 2000.

   Sau hơn 10 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có
những bước phát triển vượt bậc. Trong sự phát triển
chung ấy không thể không nhắc đến những kết quả mà
ngành nông nghiệp đã đạt được. Đặc biệt là trong lĩnh
vực sản xuất và kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản.


                                       -58-
Từ một nước có nền nông nghiệp lạc hậu, phải nhập
khẩu lương thực, cảnh đói ăn trong nhân dân xảy ra
thường xuyên thì đến nay Việt Nam không những không
còn cảnh đói ăn mà còn là một trong những nước xuất
khẩu nông sản hàng đầu thế giới. Có được những thành
tựu to lớn ấy là nhờ vào sự nỗ lực không ngừng của
mọi cá nhân, mọi đơn vị trong toàn ngành. Trong sự
phát triển chung của ngành nông nghiệp Việt Nam cũng
có sự đóng góp của công ty VILEXIM.
   Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong những ngày đầu
mới thành lập như: Bị hạn chế trong chức năng kinh
doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật vừa yếu lại vừa thiếu,
cán bộ công nhân viên trong công ty mới chỉ được tiếp
xúc với khái niệm cơ chế thị trường trong một thời
gian ngắn nên có rất ít kinh nghịêm về thị trường,
trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên còn non
kém, cơ chế chính sách của nhà nước lại thường xuyên
thay đổi. Nhưng vượt lên những khó khăn, cùng với ban
lãnh đạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty
đã nổ lực không ngừng để tìm ra các thức kinh doanh
có hiệu quả nhất. Trên thực tế những kết quả mà công
ty đã đạt được trong thời gian qua thật đáng khích
lệ. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty, đặc
biệt là đối với hàng nông sản ngày càng tăng, các mặt
hàng   ngày càng đa dạng, khả năng thu mua hàng nông
sản xuất khẩu, duy trì thị trường cũ và tiếp cận thị
trường mới đang dần được cải thiện. Ngoài ra hàng năm
từ hoạt động xuất khẩu hàng nông sản công ty giải
quyết công ăn việc làm, mang lại thu nhập ổn định cho


                         -59-
nhiều lao động trong và ngoài công ty đồng thời đóng
góp hàng chục tỷ đồng vào ngân sách nhà nước.     Để
hiểu rõ hơn về kết quả kinh doanh hàng nông sản của
công ty trong thời gian qua ta sẽ đi sâu nghiên cứu
một số chỉ tiêu sau:
1.Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty.
   Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên
thị trường thế giới, tuy gặp rất nhiều khó khăn để
tăng kim ngạch xuất khẩu nhưng những năm qua mặt hàng
nông sản xuất khẩu của công ty đã có những bước tiến
vượt bậc, kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng và đến
nay mặt hàng nông sản đã trở thành mặt hàng xuất khẩu
chủ kực của công ty.
Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty
VILEXIM giaiđoạn 1996 - 2000.                 ĐV: USD

    Năm            1996         1997           1998       1999        2000

   Giá trị       5.244.000   3.286.816,2 4.387.264,6    5.695.007   8.740.900

Tốc độ TT                      -37,3%          33,48%    29, 8%      53,48%

             Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 1996-2000.
   Qua bảng số liệu trên: Nếu năm 1996 giá trị xuất
khẩu hàng nông sản của công ty đạt 5.244.000 USD thì
năm 2000 giá trị xuất khẩu đạt 8.740.900 USD. Tăng về
giá trị tuyệt đối là 3.496.900 USD tương đương với
66,69%. Tuy nhiên nếu xét riêng từng năm ta thấy:
    Năm 1997:  là một năm đầy rẫy khó khăn đối với
công ty. Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công

                                        -60-
ty giảm sút đáng kể. Nếu năm 1996 giá trị xuất khẩu
hàng nông sản của công ty đạt 5.244.000 USD thì năm
1997 giá trị xuất khẩu hàng nông sản của công ty chỉ
đạt 3.286,18 USD, giảm 37,3% so với năm 1996 (đây là
một con số khá lớn đối với công ty).
         Nguyên nhân chính làm kim ngạch xuất khẩu năm
1997 giảm so với năm 1996 là do: Cuộc khủng hoảng tài
chính nổ ra ở các nước ASEAN (là những thị trường
tiêu thụ sản phẩm chính của công ty) vào tháng 7/1997
đã làm cho nhu cầu hàng nông sản trên thị trường các
nước ASEAN giảm nghiêm trọng. Do vậy sản phẩm của
công ty tiêu thụ ở thị trường này rất chậm, thậm chí
trong năm công ty đã phải ngừng xuất khẩu một số mặt
hàng truyền thống tại những trường tiêu thụ truyền
thống của công ty. Thêm vào đấy, cuộc khủng hoảng tài
chính đã làm cho đồng tiền của các nước trong khu vực
rẻ tương đối so với đồng tiền Việt Nam nên sức cạnh
trang về giá sản phẩm của công ty rẻ hơn nhiều so với
sản phẩm cùng loại của của nước trong khu vực. Trong
năm công ty đã phải hạ giá hầu hêt các sản phẩm của
mình song sản phẩm của công ty tiêu thụ vẫn rất chậm,
giá trị hàng tồn kho lớn. VD: Năm 1996: Giá lạc nhân
của công ty là: 550 USD/tấn thì năm 1997 giá giảm
xuống còn 536 USD/tấn;     giá hạt điều giảm từ 1200
USD/tấn xuống còn 1150 USD/tấn; giá vừng giảm từ
580USD/tấn xuống còn 500USD/tấn.
        Sang năm 1998: cuộc khủng hoảng tài chính
trong khu vực tiếp tục tác động gay gắt đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Thị trường tiêu thụ

                         -61-
sản phẩm của công ty tiếp tục bị thu hẹp, giá một số
mặt hàng chủ lực tiếp tục giảm mạnh. Tuy nhiên rút
kinh nghiệm từ năm 1997, ban lãnh đạo công ty đã đề
ra phương hướng và những biện pháp cụ thể phù hợp với
tình hình hiện tại đưa công ty vượt lên những khó
khăn để tồn tại và tiếp tục phát triển. Trên thực tế,
kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty đã có
sự cải thiện rõ rệt. Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu đã
tăng so với năm 1997 là 1.100.448,45USD, tương đương
với 33,49%. Một số biện pháp mà công ty đã áp dụng
cho phù hợp với tình hình mới đó là: Bổ sung và hoàn
chỉnh cơ chế khoán kinh doanh với mức phí thích hợp,
đảm bảo vốn kịp thời cho hoạt động kinh doanh thông
qua việc tranh thủ các mối quan hệ ngân hàng để vay
vốn, đôn đốc bàn hàng tốn kho để vay vốn...
         Sang năm 1999 và năm 2000, cuộc khủng hoảng
tài chính trong khu vực đã tạm ngưng, nền kinh tế của
các quốc gia trong khu vực đã bắt đầu hồi phục nên
cầu về hàng nông sản của công ty đã bắt đầu tăng trở
lại. Do vậy kim ngạch xuất khẩu của công ty trong 2
năm 1999 và 2000 tiếp tục được cải thiện.
   Năm 1999 giá trị xuất khẩu hàng nông sản tăng so
với năm 1998 là 1.307.742,34USD tương đương với
29,8%. Tuy xét về giá trị tăng tương đối của năm 1999
so với năm 1998 nhỏ hơn giá trị tăng của năm 1998 so
với năm 1997 nhưng xét về giá trị tăng tuyệt đối thì
giá trị tăng của năm 1999 so với 1998 vẫn lớn hơn giá
trị tăng của năm 1998 so với 1997.



                         -62-
Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu xuất khẩu nông
sản của công ty đã tăng so với năm 1999 là
3.045.893,03 USD tương đương với 53,48%. Ngoài nguyên
nhân chính là nền kinh tế trong khu vực đã hồi phục
còn phải kể đến một số nguyên nhân khác làm kim ngạch
xuất khẩu   của   công ty tăng đáng kể trong hai năm
1999 và 2000 là:
−Mặt hàng xuất khẩu   của công ty trong thời gian qua
đã được mở rộng.
−Số lượng từng mặt hàng xuất khẩu năm sau cao hơn năm
trước.
−Nghiệp vụ thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của cán bộ
công nhân viên trong công ty đã hoàn thiện hơn nên
chất lượng hàng cao hơn, tiết kiệm được chi phí hơn
do vậy lợi nhuận thu được từ mỗi thương vụ xuất khẩu
cũng cao hơn.
         Trong hai năm 1999 và 2000 công ty đã gặp
nhiều thuận lợi hơn so với các năm trước đó nhưng vẫn
còn không ít khó khăn mà công ty gặp phải. Đó là số
lượng các doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu
hàng nông sản ngày càng tăng làm cho tình trạng tranh
mua, tranh bán xảy ra phổ biến. Giá hàng nông sản thu
mua trong nước bị đẩy lên cao song khi ra thị trường
nước ngoài thì doanh nghiệp lại bị ép bán hàng với
giá rẻ bởi hàng nông sản được xuất khẩu ồ ạt ra thị
trường và các doanh nghiệp đều mong muốn hàng của
mình được tiêu thụ nhanh chóng nên chấp nhận bán với
giá cạnh tranh hơn so với đối thủ cạnh tranh.


                         -63-
Trong thời gian qua, không những kim ngạch
xuất khẩu hàng nông sản của công ty tăng mà tỷ trọng
hàng nông sản xuất khẩu của công ty cũng tăng. Hàng
nông sản đang có xu hướng trở thành mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của công ty.
Bảng 5:   Tỷ trọng hàng nông sản xuất khẩu của công
ty VILEXIM giai đoạn 1996 - 2000.             ĐV: USD.
Năm          1996    1997     1998      1999                     2000
           5.244.0 3.286.81 4.387.26 5.695.00                 8.740.90
KNXKNS
              00      8,2      4,6        7                   0
           7.225.0 6.570.5 8.437.04 10.546.                  12.000.0
TKNXK
           00      23,4     7,4      310                      00
Tỷ
            72,58%         50%            52%        54%        72,84%
trọng
         Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 1996-2000.
   Qua bảng số liệu trên ta thấy: Năm 1996 kim ngạch
xuất khẩu hàng nông sản của công ty chiếm 72,58%
trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên trong 3 năm
1997, 1998, 1999 giá trị này lại giảm xuống còn 50%,
52%,   54%. Nguyên nhân của sự giả sút này chính là
những khó khăn mà công ty gặp phải như đã phân tích ở
phần trên. Đến năm 2000, hàng nông sản của công ty đã
có ưu thế trở lại trong cơ cấu hàng xuất khẩu và đã
chiếm tới 72,84% tổng giá trị xuất khẩu của công ty.
Hiện tại và trong thời gian tới, hàng nông sản đang
có xu hướng trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực và
chiến lược của công ty.

2.Cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu của công ty.


                                   -64-
Bảng 5: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty giai đoạn 1996 - 2000.




                                   -65-
-66-
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
   Năm 1996: Lạc nhân là mặt hàng có kim ngạch xuất
khẩu đứng vị trí số một của công ty. Tiếp theo sau là
hạt điều, sắn lát, vừng, đậu. Đối với mặt hàng lạc
nhân, khối lượng xuất khẩu năm 1996 là 7800 tấn, tăng
so với năm 1995 là 4800 tấn, tương đương với 160%
song về kim ngạch xuất khẩu chỉ tăng so với năm 1995
là 2,4triệu USD, tương đương với 78,75%. Như vậy, tốc
độ tăng về khối lượng lớn hơn tốc độ tăng về kim
ngạch. Nguyên nhân của hiện tượng tốc độ tăng về kim
ngạch không theo kịp tốc độ tăng về khối lượng là do
giá lạc nhân của công ty trong năm giảm mạnh (giá lạc
nhân năm 1996 giảm 80 USD/tấn so với năm 1995). Sau
khi mất đi vị trí của mình trong danh sách các mặt
hàng nông sản xuất khẩu của công ty năm 1995, năm
1996 mặt hàng sắn lắt đã được xuất khẩu trở lại. Tuy
nhiên các mặt hàng xuất khẩu truyền thống của công ty
như cà phê, ngô, hạt tiêu, hành, tỏi lại không có
trong danh sách các mặt hàng xuất khẩu.
   Các năm 1997, 1998, 1999: mặt hàng nông sản xuất
khẩu của công ty giống nhau. Ngoài các mặt hàng xuất
khẩu năm 1996, các mặt hàng cà phê, hạt tiêu, hành,
tỏi đã tìm lại được chỗ đứng của mình. Ngoài ra công
ty còn xuất khẩu thêm một số mặt hàng khác như gạo,
kê, che, lá tre và nâng tổng số mặt hàng xuất khẩu
của công ty là 12. Lạc nhân vẫn là mặt hàng được xuất
khẩu với số lượng lớn nhất trong 3 năm 1997, 1998,
1999. Tiếp theo đó là hạt tiêu, hạt điều, gạo, cà



                         -67-
phê. Tuy nhiên các mặt hàng này có một chút sự thay
đổi vị trí xếp hạng trong từng năm.
   Năm 2000, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty có
sự biến động mạnh so với các năm trước đó. Điển hình
là sự tăng đột biến trong xuất khẩu gạo. Mặt hàng gạo
từ chỗ đứng vị trí thứ 3 trong kim ngạch xuất khẩu
năm 1997, thứ 2 năm 1998 và năm 1999, chiếm tỷ trọng
khẩu trên 10% trong tổng    kim ngạch xuất hàng nông
sản thì đến năm 2000 gạo đã vươn lên đứng vị trí thứ
nhất với tỷ trọng trên 40%. Ngoài ra số lượng mặt
hàng nông sản đã bị thu hẹp xuống còn 8 với sự biến
mất của cà phê, hạt điều, kê, lá tre và sự trở lại
của sắn lát, sự xuất hiện của mặt hàng mới (hoa hồi).
Nguyên nhân làm cho hai mặt hàng cà phê, hạt điều
(các mặt hàng xuất khẩu chủ lực các năm trước của
công ty) biến khỏi danh sách hàng nông sản xuất khẩu
năm 2000 là: cung các mặt hàng này trên thị trường
thế giới tăng nhưng cầu lại giảm mạnh. Do đó hàng của
công ty không thể cạnh tranh để tiêu thụ ở thị trường
thế giới.
   Qua phân tích cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu
của công ty thời gian qua thấy có một số vấn đề tồn
tại sau:
   Mặt hàng xuất khẩu của công ty tương đối rộng,
công ty xuất khẩu dàn trải ở nhiều mặt hàng song do
tiềm lực về tài chính và nhân lực của công ty có hạn
nên số lượng xuất khẩu ở từng mặt hàng không cao, kim




                         -68-
ngạch xuất khẩu thu được ở từng mặt hàng cũng không
cao.
   Có sự bất ổn định lớn trong xuất khẩu ở     một số
mặt hàng có tiềm năng sản xuất và xuất khẩu của Việt
Nam (mặt hàng ấy cũng được xem là mặt hàng chủ lực và
chiến lược của công ty) VD: Hai mặt hàng điều và cà
phê, là những mặt hàng đem lại kim ngạch xuất khẩu
lớn cho công ty ở các năm 1997, 1998, 1999 nhưng lại
không còn được xuất khẩu ở năm 2000.

3.Chất lượng hàng nông sản xuất khẩu của công ty.

a.Khái quát chung chất lượng hàng nông sản của công ty.
   Công ty VILEXIM là một công ty chuyên doanh xuất
nhập khẩu. Công ty không tổ chức sản xuất và chế biến
hàng nông sản xuất khẩu nên chất lượng hàng nông sản
xuất khẩu của công ty phụ thuộc vào quá trình sản
xuất, chế biến, bảo quản hàng nông sản chung của cả
nước thông qua nghiệp vụ thu mua tạo nguồn hàng xuất
khẩu.
   Trong thời gian qua, nhà nước ta đã quan tâm song
chưa thực sự hiệu quả vấn đề giúp đỡ nhân dân có
nguồn vốn ban đầu để trang trải cho việc mở rộng diện
tích gieo trồng, thay đổi giống cây trồng, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên nông dân
nhiều khi phải trồng những loại cây    thoái hoá, lẫn
tạp, chất lượng không đồng bộ hoặc chạy theo những
giống cây trồng cho năng suất cao nhưng chất lượng
lại thấp.



                                   -69-
Quá trình chế biến, hàng nông sản của cả nước cũng
tác động đến chất lượng hàng xuất khẩu của công ty.
Trong thời gian qua, hoạt động chế biến hàng nông sản
của nước ta chưa thực sự được chú trọng đầu tư phát
triển nên hàng xuất khẩu của công ty chủ yếu là sản
phẩm thô hoặc mới chỉ qua sơ chế, chưa đáp ứng được
yêu cầu cao của thị trường thế giới.
   Ngoài ra, với tính chất dễ mốc, ẩm, biến chất thì
khâu bảo quản cũng đóng vai trò quan trọng quyết định
chất lượng hàng xuất khẩu. Hiện nay hệ thống sân
phơi, kho bãi, phòng sấy và các thiết bị khác    phục
vụ công tác bảo quản hàng nông sản nhìn chung vẫn còn
thiếu về số lượng, kém về chất lượng. Hệ    thống kho
tàng mới chỉ là nơi chứa hàng chứ chưa đủ điều kiện
là nơi bảo quản, chống mối, mọt, nấm...cho hàng. Các
nhà máy sấy còn thiếu, quy mô nhỏ, chủ yếu là sử dụng
các biện pháp thủ công với nguyên liệu chính là than
củi nên năngsuất chế biến thấp, chất lượng không đảm
bảo.
   Tóm lại hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam nói
chung và của công ty nói riêng còn thấp. Vì vậy hàng
nông sản xuất khẩu của công ty gặp phải nhiều khó
khăn khi cạnh tranh với các đối thủ xuất khẩu sản
phẩm cùng loại.

b.Chất lượng một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty.

Chất lượng lạc nhân xuất khẩu.
   Khí hậu nhiệt đới nước ta là điều kiện thuận lợi
cho cây lạc phát triển. Với đặc điểm là cây công

                                  -70-
nghiệp ngắn ngày (85-90 ngày), cây lạc đặc biệt phù
hợp với những vùng hay bị thiên tai, hạn hán. Vì vậy,
miền Trung và Trung Du là hai nguồn cung cấp lạc chủ
yếu của nước ta.
   Trong những năm qua, nhận thức rõ vai trò của cây
lạc trong sản xuất và xuất khẩu nông nghiệp, các địa
phương trong nước đã tích cực thực hiện công tác
khuyến nông, từng bước đưa giống lạc mới có năng suất
và chất lượng cao vào gieo trồng đồng thời áp dụng
một số tiến bộ khoa học vào sản xuất. Vì vậy chất
lượng lạc nhân xuất khẩu của Việt Nam nói chung và
của công ty VILEXIM nói riêng đã được cải thiện đáng
kể. Tuy nhiên, so với một số nước khác cũng sản xuất
lạc trên thế giới thì chất lượng lạc của VILEXIM còn
kém hơn nhiều. VD: So sánh về cỡ hạt: Lạc nhân Việt
Nam có cỡ hạt khoảng 60 - 70 hạt / ounce trong khi đó
lạc nhân của Mỹ chỉ khoảng 40 hạt / ounce.
   Ngoài yếu tố giống, phương pháp gieo trồng, công
tác chế biến và bảo quản cũng có tác động trực tiếp
đến chất lượng Lạc xuất khẩu của công ty.
   Thông thường hạt Lạc tươi chiếm khoảng 40% độ ẩm.
Theo yêu cầu chung của thị trường thế giới thì sau
khi phơi khô hàm lượng này chỉ còn 10% hoặc ít hơn,
khi bảo quản Lạc phải có độ ẩm <10%. Hiện nay chúng
ta thường nhờ nắng, gió làm khô Lạc. Tuy rằng biện
pháp này rất kinh tế song lại không chủ động, gặp lúc
trời mưa hay nắng yếu phải phơi kéo dài. Đây là dịp
tốt để các sinh vật có hại phát triển trên hạt Lạc.
Những quá trình sinh lý bất lợi như (hô hấp, tự bốc

                         -71-
nóng) cũng sẽ xảy ra và làm giảm chất lượng Lạc. Đặc
biệt là việc phơi lạc dưới nắng Hè quá lâu      (như
trong điều kiện   nắng và gió Lào Nghệ Tĩnh) sẽ gây
hiện tượng chảy dầu và dễ bị vỡ khi bóc vỏ, làm giảm
chất lượng Lạc.
   Như vậy, có thể thấy khí hậu nhiệt đới của nước ta
không những là điều kiện khí hậu tuyệt vời cho cây
nông nghiệp phát triển mà cũng là điều kiện thuận lơi
cho các loại sâu, mọt, nấm, mốc ... phát triển. Chính
vì vậy công tác bảo quản phải được công ty đặc biệt
chú trọng. Tuy nhiên trong thời gian qua, hệ thống
kho tàng bảo quản của công ty vẫn chưa được đầu tư
thích đáng, phương tiện bảo quản còn thiếu và yếu
kém nên đã gây ảnh hưởng dến chất lượng lạc xuất khẩu
của công ty.

Chất lượng gạo xuất khẩu.

   Gạo là mặt hàng mới được công ty xuất khẩu trong
những năm gần đây song đã là mặt hàng xuất khẩu chủ
lực, được đánh gía là có triển vọng và góp phần quan
trọng vào sự phát triển của công ty. Cũng như lạc
nhân, chất lượng gạo xuất khẩu của công ty phụ thuộc
vào chất lượng sản xuất và chế biến lúa gạo của cả
nước.
   Trong những năm qua, nước ta đã có sự tập trung
đầu tư lớn vào việc sản xuất gạo. Cụ thể: Giống gieo
trồng đã được tuyển chọ kỹ lưỡng hơn, đã thu thập
thêm được nhiều giống mới cho chất lượng và năng suất
cao phù hợp với điều kiện sản xuất và thời gian sinh


                             -72-
trưởng ngắn ngày, đã đầu tư vào một số dây truyền xay
xát hiện đại, công tác tổ chức bảo quản được thực
hiện chu đáo hơn. Vì vậy chất lượng gạo Việt Nam
trong những năm qua đã có sự cải thiện rõ rệt, nhiều
loại gạo đã đáp ứng được yêu cầu cao của thị trường
thế giới.
   Tuy nhiên trong những năm qua, gạo xuất khẩu của
công ty đa số là loại gạo có phẩm cấp chưa cao. Điều
này không hẳn là công ty không có khả năng cung ứng
gạo có phẩm cấp cao ra thị trường thế giới mà ngược
lại, đó chính là chiến lược ứng xử hợp lý trong chiến
lược kinh doanh xuất khẩu của công ty căn cứ vào giá
cả và nhu cầu thực tế của thị trường thế giới. Trong
điều kiện giá tăng mạnh, nhiều nước nghèo thường tập
trung tiêu dùng loại gạo có chất lượng thấp nên đẩy
giá gạo loại này tăng nhiều hơn so với giá loại gạo
có chất lượng cao. Do vậy việc xuất khẩu loại gạo có
phẩm cấp thấp là cách ứng xử tình huống nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty.    Đương nhiên trong
chiến lược phát triển lâu dài, công ty phải chủ
trương tăng tỷ trọng xuất khẩu loại gạo có chất lượng
cao theo xu hướng phát triển chung của thị trường gạo
thế giới.

4.Giá cả hàng nông sản xuất khẩu của công ty.
   Trong thời gian qua mặc dù đã rất cố gắng nâng cao
số lượng, chủng loại hàng nông sản xuất khẩu song
hiệu quả kinh tế mà công ty thu được từ hoạt động này
vẫn chưa cao, tốc độ tăng trưởng về số lượng luôn lớn


                                   -73-
hơn về tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu. Nguyên
nhân chính của tình trạng này là do giá hàng nông sản
xuất khẩu của công ty chưa cao, giá của một số mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của công ty còn thấp hơn rất
nhiều so với giá xuất khẩu bình quân của thị trường
thế giới và so với giá của các đối thủ cạnh tranh của
công ty.
Một số nguyên nhân làm cho gía hàng xuất khẩu của
công ty chưa cao đó là:
   Hiện nay hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của
công ty vẫn còn mang tính chất từng chuyến, từng đợt
nên khó tìm được bạn hàng tiêu thụ ổn định. Hàng nông
sản xuất khẩu của công ty đến với khách hàng quốc tế
thường phải qua trung gian nên bị ghìm giá, ép giá.
Mặt khác, với sự bán hàng một cách ồ ạt, bán hàng
bằng mọi giá, thiếu sự liên kết của các doanh nghiệp
trong nước như hiện nay cũng là một kẽ hở để khách
hàng nước ngoài ghìm giá, ép giá.
   Do thiếu hợp đồng gối đầu, thiếu thông tin về thị
trường và các kinh nghiệm kinh doanh nên tiến độ hàng
xuất khẩu của công ty ngược với sự biến động giá thị
trường quốc tế. Có những mặt hàng khi giá trên thị
trường thế giới tăng mạnh thì công ty lại chưa có
hàng xuất khẩu, khi công ty có hàng xuất khẩu thì lại
là lúc giá trên thị trường thế giới giảm nhiều.
   Công ty tham gia xuất khẩu hàng nông sản khi thị
trường hàng nông sản thế giới đã được phân chia cho
một số lượng lớn các doanh nghiệp trong và ngoài nước
xuất khẩu nông sản. Sự biến động tình hình cung cầu

                         -74-
hàng nông sản trên thị trường thế giới trong thời
gian qua (cung thường lớn hơn cầu) Và một số yếu tố
khác như: Quy cách, chất lượng sản phẩm thấp, không
đồng đều, cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu còn yếu
kém, các hoạt động kiểm phẩm, xông trùng...có độ tin
cậy không cao, nguồn hàng cung cấp không ổn định, hầu
như chỉ xuất khẩu theo giá FOP cũng là những nguyên
nhân làm giảm giá hàng nông sản xuất khẩu của công ty.
Bảng 6: Giá một số mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty trong giai đoạn
1996 - 2000.                                                  ĐV:USD/tấn

        Năm
                  1996        1997          1998      1999        2000
Mặt hàng
  Lạc nhân         550         536          492       500          546
  Gạo                                                              197
  Cà Phê
  Hạt điều        1.200       1.150         1.000
  Vừng             580         500          650       600
  Ngô                          95           100       100          100
  Sắn lát          70          60            65        70          100
  Hạt tiêu                                  4.200     4.300       4.000
  Tỏi                                                 700
  Bột sắn                                   300
  Đậu              280                      280       300
  Hoa hồi                      250                    4.070



                                     -75-
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 1996-2000.
5.Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của công ty.

a.Các hình thức thu mua tạo nguồn của công ty.
   Là một đơn vị kinh tế    thực hiện hoạt động xuất
nhập khẩu, song công ty không trực tiếp sản xuất ra
hàng để xuất khẩu. Chính vì vậy việc thu gom tạo
nguồn hàng xuất khẩu được công ty chú trọng. Hiện nay
có ba hình thức được công ty sử dụng để thu mua tạo
nguồn hàng xuất khẩu. Đó là: Thu mua theo hình thức
mua đứt bán đoạn, hình thức hàng đổi hàng và     hình
thức ủy thác xuất khẩu. Sau đây ta sẽ đi sâu phân
tích cụ thể từng hình thức.
Thu mua hàng theo hình thức mua đứt bán đoạn.
   Đây là hình thức chiếm tỷ trọng ngày càng cao
trong hoạt động thu mua hàng nông sản xuất khẩu của
công ty. Với hình thức này công ty phải ký hai hợp
đồng . Đó là: Hợp đồng mua hàng và hợp đồng xuất
khẩu. Công ty sẽ dựa trên yêu cầu của hợp đồng xuất
khẩu   để đưa ra các điều kiện phù hợp cho hợp đồng
thu mua về chất lượng, số lượng, mẫu mã, phương thức
thanh toán... Khi công ty và người cung ứng thỏa
thuận xong các điều khoản thì sẽ hai bên sẽ tiến hành
ký hợp đồng. Hợp đồng chính là một công cụ để đảm bảo
rằng công ty sẽ có hàng để xuất khẩu. Thông thường,
công ty sẽ trả tiền cho người bán sau khi nhận được
đủ hàng hóa như đã ghi trong hợp đồng. Nhưng trong
trường hợp ký hợp đồng với các nhà cung ứng đáng tin
cậy đã có quan hệ truyền thống với mình thì công ty

                                   -76-
ứng trước một khoản tiền nhỏ để đáp ứng tâm lý của
người bán hàng là muốn thu tiền nhanh gọn. Với hình
thức thu mua này, công ty có thể so sánh được giá mua
và giá bán cũng như các giá mua với nhau, tính toán
được chính xác được chi phí lưu thông hàng hóa, từ đó
công ty sẽ chọn được nhà cung ứng tối ưu.
   Tuy có nhiều ưu điểm song hình thức này cũng có
nhiều nhược điểm. Đó là khả năng rủi ro công ty gặp
phải cao bởi công ty có thể bị thua lỗ, thua thiệt vì
những biến động bất thường mà công ty không thể kiểm
soát được. Chẳng hạn: công ty ký hợp đồng với khách
hàng ở một mức giá thấp nhưng khi đi thu mua hàng
xuất khẩu lại không mua được với giá thấp hơn giá đã
ký do những biến động bất thường; công ty phải giao
hàng với mức giá thấp như trong hợp đồng đã ký với
nhà nhập khẩu tại thời điểm giá thị trường lên cao;
chất lượng hàng hóa không đều và không cao do nguồn
cung cấp hàng của công ty không ổn định, công ty có
thể phải mua hàng của nhiều nhà cung ứng; công ty có
thể bị nhiều nhà cung ứng đồng loạt ép tăng gía mua
hàng khi công ty đã gần đến thời hạn giao hàng. Hơn
nữa, khi kết thúc mỗi thương vụ làm ăn thì sự ràng
buộc giữa công ty và nhà cung ứng cũng mất đi. Vì vậy
trước hiện tượng tranh mua, tranh bán như hiện nay,
công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong các lô hàng tiếp
theo.
Hình thức hàng đổi hàng.
   Đây là phương thức có sự trao đi đổi lại về hàng
hóa giữa công ty và đối tác, sự trao đổi này là một

                            -77-
quá trình lâu dài nên đã ràng buộc được người mua và
người bán với nhau. Vì vậy, công ty có thể có được
nguồn hàng tương đối ổn định. Tuy nhiên, vì quá trình
trao đổi diễn ra dài, nhiều khi lại không được tiến
hành song song làm cho hoạt động kinh doanh của công
ty bị gián đọan, vòng quay của vốn chậm, vốn của công
ty bị chiếm dụng do quá trình trao đổi hàng không
đều. Hiện nay, hình thức này ngày càng ít được sử
dụng trong công tác thu mua hàng của công ty.
Hình thức ủy thác xuất khẩu .
   ở hình thức này, công ty sẽ dùng danh nghĩa của
mình để xuất khẩu hàng mà công ty được ủy thác và
công ty sẽ được hưởng hoa hồng theo tỷ lệ 1-2% theo
trị giá lô hàng. Trước đây, hình thức này được sử
dụng thường xuyên và chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt
động xuất khẩu của công ty nhưng trong 3 năm gần đây,
hình thức này đã giảm nhiều và chiếm tỷ trọng nhỏ bởi
nhà nước cho phép tất cả các tổ chức sản xuất kinh
doanh đều có thể xuất khẩu trực tiếp.
Bảng 7: Tỷ trọng các hình thức thu mua hàng NS của
công ty từ 1996 - 2000.
                                                  ĐV:%


Năm              1996   1997     1998    1999   2000
Hình thức
Mua đứt bán
                 70,5   74,04    74,36    82     85
đoạn
Hàng đổi hàng    9,9    10,4      5,8    1,9    1,5



                         -78-
Uỷ thác xuất
                    19,6      15,56      19,84       16,1       13,5
khẩu
Tổng các hình
                     100       100        100        100        100
thức
      Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 1996-2000.
b.Công tác tổ chức thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu
của công ty.

   Một thực tế của ngành hàng xuất khẩu đang tồn tại
ở nước ta hiện nay đó là nhiều ngành hàng xuất khẩu
còn mang tính chầt thu gom manh múm, làm theo thương
vụ, không có chiến lược cho lâu dài. Thực tế này càng
đúng hơn đối với ngành hàng xuất khẩu nông sản Việt
Nam. Hiện nay chỉ khi một mặt hàng nào đó xuất khẩu
thuận lợi thì các đơn vị kinh doanh xuất khẩu mới đi
thu gom ở thị trường nội địa để bán ra thị trường
nước ngoài, khi mặt hàng ấy xuất khẩu không thuận lợi
thì bỏ mặc các nhà sản xuất làm cho người sản xuất bị
ứ đọng hàng hóa, bị lâm vào tình trạng khó khăn, họ
không có đủ tiền để trang trải cho cuộc sống nên phải
phá bỏ loại cây trồng ấy đi và    thay vào đó là một
loại cây trồng mới. Vì vậy khi cầu về mặt hàng ấy
trên thị trường thế giới tăng thì các công ty kinh
doanh xuất khẩu lại không có hàng để xuất khẩu. Chính
vì không có sự phối hợp một cách đồng bộ giữa người
sản xuất và nhà xuất khẩu nên cả hoạt động sản xuất
và xuất khẩu đều thiếu ổn định, không mang tính chiến
lược lâu dài. Công ty VILEXIM cũng ở trong tình trạng



                                -79-
chung ấy.Việc tổ chức thu mua tạo nguồn hàng của công
ty được thể hiện ở mô hình sau:
Sơ đồ : Mô hình tổ chức thu mua tạo nguồn hàng của
công ty VILEXIM.


                    Nhà buôn
                     nhỏ địa
                      phương

      Hộ gia          Công          Các chi
     đình sản          ty            nhánh
       xuất                         công ty
                    Các cơ sở
                   sảnxuất và
                     chế biến

   Với mô hình này, nhà buôn nhỏ ở địa phương là
nguồn cung cấp chính cho công ty. Mối quan hệ giữa
công ty và người sản xuất rất lỏng lẻo, công ty không
hề có một mối liên hệ mật thiết hay một sự hướng dẫn
nào về chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật của hàng hóa
đối với người sản xuất. Hàng hóa của công ty thường
phụ thuộc vào các nhà buôn nhỏ ở địa phương do vậy
hàng nông sản công ty thu gom được thường không đồng
bộ về chủng loại, chất lượng, mẫu mã... Thêm vào đó
hoạt động của công ty mang tính thương vụ nên công ty
rất dễ bị các nhà buôn nhỏ ở địa phương ép giá. Các
nghiệp vụ mà công ty thực hiện khi thu mua hàng được
thể hiện ở sơ đồ sau:



                         -80-
Sơ đồ:   Quá trình thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu
của công ty.
                        Lựa chọn     Tiếp cận đàm               Tổ chức        Thanh lý
                       khu vực thị    phán ký kết              thực hiện         hợp
 Xác        Xây          trường        hợp đồng                hợp đồng         đồng
 định      dựngđ
 nhu       ơn giá
 cầu




        Tìm kiếm nhà      Lựa chọn   Kiểm tra         Tiếp            Vận         Bảo
          cung ứng        nhà cung   hàng hoá         nhận           chuyển       quản
                            ứng                     hàng hóa        hàng hóa    hàng hóa




Bước 1: Xác định nhu cầu.

   Đây là bước đầu tiên và có vai trò vô cùng quan
trọng trong hoạt động xuất khẩu của công ty. Nó có
quan hệ mật thiết với các bước sau và quyết định trực
tiếp đến kết quả của các bước sau. Yêu cầu của bước
này là công ty phải nắm chắc được các yếu tố mặt
hàng, chất lượng, giá cả. Chỉ có nắm chắc bước này
thì công ty mới thực hiện tốt được công tác thu mua,
đáp ứng được đúng mong muốn của người tiêu dùng và
mới thu được kết quả tốt khi kết thúc thương vụ. Một
trong những   căn cứ giúp cho công ty xác định được
nhu cầu là dựa trên các hợp đồng xuất khẩu, các đơn
đặt hàng của nước ngoài từ đó công ty sẽ xem xét lại
loại hàng mà khách hàng cần và khả năng đáp ứng của
công ty. Trước mỗi thương vụ công ty thường cử các
cán bộ có kinh nghiệm xuống cơ sở để nắm bắt tình
hình sản xuất, chế biến, xem xét khả năng cung ứng

                                     -81-
của từng khu vực trong nước và đưa ra giải pháp tối
ưu cho công tác thu mua.
Bước 2: Xây dựng đơn hàng.

   Sau khi có được các thông tin về nhu cầu của bạn
hàng thì công ty sẽ tiến hành xây dựng cho mình một
đơn hàng. Đơn hàng này sẽ có các điều khoản về số
lượng, chất lượng của hàng hóa giống như khách hàng
yêu cầu còn các điều khỏan khác thì không giống. Giá
cả trong hợp đồng xuất khẩu thường lớn hơn 3-5% so
với giá trong đơn hàng mà công ty sẽ sử dụng để thu
mua.
 Bước 3: Lựa chọn khu vực thị trường ngưới cung ứng.

   Sau khi đã xây dựng được các đơn hàng thu mua,
công ty sẽ tiến hành xem xét xem khu vực thị trường
nào có khả năng đảm bảo một cách tốt nhất đơn hàng
của công ty. Đối với những mặt hàng khác nhau công ty
sẽ lựa chọn khu vực thị trường người cung ứng khác
nhau. Chẳng hạn:
−Đối với khu vực miền Bắc, đặc biệt là tại các tỉnh
Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Hải Phòng sẽ là nơi
cung cấp các mặt hàng lạc nhân, đậu, vừng, ngô cho
công ty.
−Khu vực miền Trung với các tỉnh    Nghệ An, Hà Tĩnh,
Qủng Nam sẽ cung cấp lạc nhân, hạt tiêu.
−Khu vưc Tây Nguyên với các tỉnh Gia Lai, Đắc Lắc,
Buôn Mê Thuột sẽ cung cấp cà phê, hạt tiêu.
−Khu vực Nam Bộ sẽ cung cấp gạo và lạc nhân.



                         -82-
Các chi nhánh của công ty sẽ phụ trách khu vực thị
trường ngưới cung ứng trực thuộc tầm quản lý của
mình. Chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh sẽ phụ
trách khu vực miền Nam còn đại diện tại Đông Hà và
văn phòng tại Hà Nội sẽ phụ trách khu vực miền Trung
và miền Bắc. Căn cứ vào khu vực thị trường đã chọn
công ty sẽ lựa chọn nhà cung ứng trên cơ sở các điều
kiện của đơn hàng, và một số chỉ tiêu sau của nhà
cung ứng:
−Quy mô sản xuất, kinh doanh của nhà cung ứng có đáp
ứng được với yêu cầu của công ty hay không.
−Đối tác có uy tín trên thị trường không.
−Chất lượng và mẫu mã hàng hóa của nhà cung ứng có đáp
ứng được yêu cầu của công ty không.
−Gía cả có thấp hơn giá thu mua hay không.
−Điều kiện giao hàng như thế nào.
Bước 4:   Đàm phán và ký kết hợp đồng.

   Sau khi đã lựa chọn được người cung ứng, công ty
sẽ tiếp cận đàm phán và ký kết hợp đồng. Hợp đồng là
một căn cứ xác định quyền lợi và nghĩa vụ của các bên
nên nó cũng là một công cụ để đảm bảo rằng công ty sẽ
nhận được hàng.

Bước 5: Thực hiện hợp đồng.

   Sau khi đã ký hợp đồng với nhà cung ứng, hai bên
sẽ đi vào thực hiện hợp đồng. Mỗi bên đều phải tự
giác thực hiện trách nhiệm của mình. Tuy nhiên để quá
trình mua hàng được diễn ra suôn sẻ, không ảnh hưởng


                          -83-
đến các bước sau thì công ty đã cử cán bộ công nhân
viên của mình xuống tận cơ sở để kiểm tra chất lượng
hàng. Tuy nhiên một thực tế đang tồn tại ở công ty
hiện nay là hoạt động kiểm tra chất lượng hàng thu
mua của công ty mang nặng tính hình thức, công cụ để
kiểm tra rất thô sơ. Chẳng hạn đối với mặt hàng lạc
xuất khẩu. Việc kiểm tra chủ yếu dựa trên kinh nghiệm
của cán bộ thu mua thông qua quan sát màu sắc, độ
tróc của lụa lạc.
   Sau khi đã nhận được hàng, công ty sẽ tiếp nhận
hàng tại các địa điểm giao hàng cụ thể. Hàng sẽ được
tập trung về kho của công ty, được kiểm tra lần cuối,
đóng gói những hàng đủ tiêu chuẩn xuất khẩu và chờ
làm thủ tục hải quan cho lô hàng đó.
   Đối với mặt hàng nông sản yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ
thuật đối với khâu chế biến, bảo quản là rất cao. Kho
chứa hàng phải vệ sinh, có nhiệt độ và độ ẩm thích
hợp với đặc tính của từng mặt hàng nhằm hạn chế sự
biến dạng, biến chất, nấm mốc hàng hóa. Tuy nhiên đối
với công ty VILEXIM, kho chứa hàng mới chỉ đơn thuần
là nơi chứa hàng chứ chưa thực sự đảm bảo được các
yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật, công ty hầu như chưa
có một hoạt động chế biến nào. Do vậy chất lượng hàng
xuất khẩu của công ty trong thời gian qua chưa thực
sự cao.

Bước 6:   Thanh lý hợp đồng.
   Đây là bước cuối cùng trong công tác thu mua tạo
nguồn hàng xuất khẩu của công ty.   Trong quá trình


                          -84-
thanh lý hợp đồng, nếu có vướng mắc gì thì hai bên
phải tiến hành xem xét để đi đến thỏa thuận thống
nhất về trách   nhiệm và quyền lợi của  mỗi bên. Nếu
không thống nhất được cách giải quyết thì hai bên sẽ
phải nhờ đến trọng tài kinh tế cấp có thẩm quyền xem
xét giải quyết.
   Để hạn chế sự ảnh hưởng của nhà buôn nhỏ ở địa
phương đến công tác thu mua hàng của công ty, thời
gian qua công ty đã thành lập thêm các trạm thu mua ở
địa phương mình để trực tiếp thu mua từ nhà sản xuất.
VD: Trạm thu mua ở Nghệ An đối với mặt hàng lạc; ở
Đắc Lắc đối với mặt hàng cà phê và ở Cần Thơ đối với
gạo. Với hình thức này công ty có thể tiết kiệm được
chi phí, chọn được hàng có chất lượng đảm bảo. Tuy
nhien khối lượng hàng thu mua được bằng hình thức này
của công ty vẫn chưa cao, nguồn cung cấp vẫn chưa ổn
định bởi đây là hình thức mới đối với công ty nên
cũng mới đối với người sản xuất. Người sản xuất có
mối quan hệ rất ít đối với công ty nên uy tín của
công ty đối với họ chưa cao. Thêm vào đó do lực lượng
thu mua quá mỏng, các trạm thu mua quá ít nên công ty
chưa tiếp xúc được nhiều đối với người sản xuất.

6.Công tác thu thập thông tin, tìm kiếm thị trường của công ty.
   Trong xu thế tự do hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế
thế giới, số lượng các doanh nghiệp trong và ngoài
nước tham gia xuất nhập khẩu hàng hóa không ngừng
tăng làm cho sự cạnh tranh trong và ngoài nước ngày
càng khốc liệt. Trong khung cảnh chung ấy thông tin

                                     -85-
chính là yếu tố quyết định sự thành công của bất kỳ
một đơn vị kinh doanh nào. Đối với hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu thì thông tin lại càng đóng vai
trò quan trọng bởi mặt hàng nông sản là một mặt hàng
nhạy cảm, bất kỳ một yếu tố khách quan hay chủ quan
nào đều có thể gây sự biến động mạnh đến tình hình
cung, cầu mặt hàng này trên thị trường. Điều này sẽ
tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của mỗi
đơn vị.
   Nhận thức được tầm quan trọng của thông tin, trong
thời gian qua công ty VILEXIM cũng đã quan tâm đến
việc làm thế nào để có được thông tin về tình hình
cung, cầu, giá cả, sự thay đổi trong tiêu dùng mặt
hàng nông sản, thông tin về đối thủ cạnh tranh một
cách đầy đủ nhất và nhanh nhất.
   Tuy nhiên do nguồn vốn của công ty có hạn nên kinh
phí của công ty đầu tư cho công tác này còn khá khiêm
tốn. Thêm vào đó là sự thiếu kinh nghiệm, ít am hiểu
tình hình thị trường của cán bộ công nhân viên trong
công ty nên có thể thấy công tác thu thập thông tin
trong công ty còn rất nhiều hạn chế.
   Các nguồn thông tin về thông tin rất quan trọng,
đáng tin cậy và cập nhật như thông tin của Trung tâm
thương mại Quốc tế (ITC), thông tin từ tổ chức thương
mại và phát triển của Liên Hợp Quốc (UNCTAD), thông
tin của ngân hàng thế giới(WB) đều chưa được công ty
khai thác. Nguyên nhân là do các nguồn thông tin này




                         -86-
có chi phí    khá cao. Các nguồn thông tin chính mà
công ty thu thập hiện nay là:
− Các bản tin của các cơ quan thống kê phát hành thường xuyên.
− Các tạp chí kinh tế .
− Thông tin về thị trường giá cả của ủy ban vật giá nhà nước.
−Thông tin từ các cán bộ công mà công ty cử đi khảo sát thị trường nước ngoài.
Tuy nhiên do thiếu kinh phí nên công ty không thể cử các cán bộ đi nghiên cứu
ở thị trường nước ngoài một cách thường xuyên nên thông tin thu được từ nguồn
này là không đáng kể.
−Mối quan hệ với các thị trường và bạn hàng cũ, hiện nay công ty tiếp tục duy
trì quan hệ kinh doanh với họ.
−Công ty có quan hệ với các viện thương mại thuộc khu vực Châu Âu, Châu
Mỹ, Châu Phi,...Hàng năm công ty tham gia các buổi họp tham tán thương mại
và nhờ họ cung cấp, giới thiệu công ty với các thị trường, bạn hàng mới.
−Công ty là hội viên lâu năm của phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt
Nam. Thông qua các buổi sinh hoạt câu lạc bộ ban giám đốc, phòng thương mại
sẽ giới thiệu các đối tác nước ngoài với công ty.
−Tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước.
    Ngoài ra công ty còn dựa vào sự quen biết của các
cán bộ nhân viên trong công ty với khách hàng nước
ngoài để thu thập thêm thông tin. Những thông tin thu
được từ các nguồn này là tương đối                   rẻ song thường
không cập nhật nên nhiều khi công ty đã bỏ lỡ thời
cơ kinh doanh.
   Song song với việc thu thập thông tin và các công
tác tìm kiếm thị trường thì việc xử lý thông tin và
ra các quyết định cũng vô cùng quan trọng. Những con
số và sự kiện sẽ chẳng có có ý nghĩa gì nếu nó không


                                     -87-
được xử ký một cách kịp thời và chính xác. Nhiệm vụ
của xử lý thông tin và đưa ra quyết định là phải biết
được thông tin nào là đúng, thông tin nào là sai,
thông tin nào mang lại những cơ hội và thách thức cho
công ty để từ đó ra những quyết định biến những cơ
hội thành những kết quả kinh doanh tốt, ứng phó với
thách thức để hạn chế rủi ro. Trong thời gian qua,
việc xử lý thông tin và đưa ra những quyết định còn
nhiều bất cập. Thông tin thu thập được của công ty sẽ
giao cho một số cán bộ ở phòng xuất nhập khẩu nghiên
cứu và đánh giá cơ hội    kinh doanh sau đó sẽ trình
lên ban giám đốc để ra quyết định. Chính vì vậy những
đánh giá được đưa ra mang tính chủ quan, chủ yếu chỉ
dựa vào kinh nghiệm ít ỏi về thị trường của các cán
bộ này.
   Như vậy qua nghiên cứu công tác thu thập thông
tin, tìm kiếm thông tin và bạn hàng của công ty ta có
thể thấy công việc tìm kiếm thị trường và bạn hàng
tiêu thụ của công ty hiện nay cũng còn rất nhiều hạn
chế. Công ty vẫn chưa có một bộ phận riêng đảm nhiệm
công tác tìm kiếm và nghiên cứu thị trường, công tác
này chưa được đầu tư một cách thích đáng, hoạt động
thực sự chưa có hiệu quả, nó mang nặng tính hình
thức, hoạt động lẻ tẻ, yếu ớt, thụ động và không có
kế hoạch. Chính vì vậy trong thời gian qua công ty
chỉ xuất khẩu được những gì mà mình có và bạn hàng
yêu cầu chứ chưa tự nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu
của bạn hàng và tìm cách thỏa mãn được nhu cầu đó. Do
vậy lợi nhuận mà công ty thu được từ hoạt động xuất

                         -88-
khẩu là không cao. Trong tương lai để hoạt động kinh
doanh có hiệu quả hơn công ty cần phải nhìn nhận và
tổ chức lại công tác thu thập thông tin, tìm kiếm thị
trường và bạn hàng tiêu thụ.

7.Thị trường tiêu thụ hàng nông sản của công ty.
     Trong kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và trong kinh doanh nông sản
nói riêng, việc tìm kiếm thị trường là vấn đề quan trọng đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh được diễn ra liên tục và đạt hiệu quả cao. Hiện nay, công ty đã có
mối quan hệ với khoảng 30 nước trong hầu hết các khu vực Châu á, Châu Phi,
Châu Mỹ, Châu âu và có quan hệ kinh doanh với khoảng 23 nước. Trong đó, thị
trường nhập khẩu chính hàng nông sản của công ty là các nước thuộc khu vực
châu á.
Bảng 8 : Thị trường nhập khẩu hàng nông sản của công
ty gđ 1996-2000.


       ĐV: %


Năm                  1996        1997        1998        1999        2000
Thị trường
   Châu á           81,64       79,71       82,85        85,5         86

   Châu Phi          8,45       10,32        9,07        8,00         6,4
  Trung
                     6,25        5,38        5,95        5,00         5,5
Đông
   Châu âu           2,47        1,97        1,99        0,7          1,1

   Châu Mỹ           1,14        2,62        0,47        0,8          1,0

         Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 1996-2000.

                                    -89-
Thị trường Châu á.
   Đây là thị trường nhập khẩu lớn nhất của công ty
trong những năm qua. Thị trường này gồm các nước như
Lào, Trung Quốc, Singapo, Nhật Bản, Indonêxia,
Malaixia... Các nước này thuộc khu vực khí hậu và
điều kiện địa lý tương đối giống Việt Nam nên cũng có
một số mặt hàng xuất khẩu giống Việt Nam thế nhưng họ
vẫn tiến hành nhập khẩu hàng hóa của công ty vì hầu
hết hàng hóa của công ty đều ở dạng thô, chất lượng
chưa cao nên họ sẽ mua về chế biến lại để thực hiện
tái xuất khẩu. Thuận lợi của công ty khi xâm nhập vào
thị trường này là :
−Đây là khu vực có vị trí địa lý gần Việt Nam nên chi
phí vận chuyển hàng hóa thấp. Đây là một cơ hội để
nâng cao sức cạnh tranh về giá sản phẩm của công ty.
−Khu vực này có yêu cầu về chất lượng và mẫu mã sản
phẩm không cao.
   Tuy nhiên công ty cũng gặp phải nhiều khó khăn tại
khu vực thị trường này bởi đây là khu vực thường có
nhiều biến động về kinh tế, chính trị, tài chính.
Đồng thời khả năng chi trả của thị trường này thường
không cao.
     Trong 3 năm 1997, 1998, 1999 do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
tài chính trong khu vực nên lượng hàng xuất khẩu của công ty sang thị trường
này bị giảm sút, cơ cấu mặt hàng thay đổi liên tục. Năm 2000, khi nền kinh tế
các nước trong khu vực đã hồi phục, tình hình xuất khẩu hàng của công ty sang
khu vực này đã được cải thiện hơn. Trong hiện tại và tương lai công ty vẫn rất



                                    -90-
chú trọng đến việc khai thác tốt thị trường này bởi thị trường này có những yếu
tố thuận lợi trên.
Thị trường Châu Phi.

     Đây là thị trường lớn thứ hai tiêu thụ sản phẩm của công ty. Thị trường này
có nhu cầu tương đối lớn, chất lượng hàng không quá cao nhưng công ty phải
chấp nhận hệ số rủi ro cao do khả năng thanh toán có hạn, bị động bới các nước
viện trợ. Tại châu lục này các sản phẩm là nông sản của công ty chủ yếu được
xuất khẩu sang các nước ở Tây Phi như Camơrun, Côtđiva. Mới đây, Liên Hợp
Quốc đã quyết định thực hiện chính sách chỉ hỗ trợ nhập khẩu lương thực cho
những nước có khủng hoảng về chính trị đã làm cho thị trường của công ty ở
khu vực này bị thu hẹp trong hiện tại và tương lai.

Thị trường Trung Đông.

     Iran và Irăc là các bạn hàng chủ yếu của công ty ở thị trường này. Tuy
nhiên, do chưa hiểu biết nhiều về bạn hàng và thị trường nên kim ngạch xuất
nhập khẩu của công ty tới thị trường này chưa cao.

Thị trường châu Âu và châu Mỹ.

     Đâylà hai thị trường chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong quan hệ kinh doanh với
công ty.
     Châu Âu luôn được đánh giá là một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng
nhưng cũng rất “khó tính”. Tại thị trường này người tiêu dùng chỉ chấp nhận
hàng hóa có chất lượng cao mặc dù họ phải trả giá đắt, các tiêu chuẩn về hàng
hóa đặc biệt là đối với hàng nông sản được thị trường này đề ra rất ngiêm ngặt.
Vì vậy có một thực tế là, mặc dù đã rất cố gắng để nâng cao chất lượng sản
phẩm nhưng công ty vẫn chưa vượt qua được “hàng rào về chất lượng’’. Năm
1994, công ty chưa có quan hệ làm ăn với thị trường này. Đến năm 1995, một tỷ
lệ nhỏ hàng nông sản đã được xuất khẩu sang Hà lan và Đức đánh dấu một bước
phát triển mới của công ty ở thị trường Châu Âu. Từ năm 1996 đến nay, luôn có

                                     -91-
một tỷ lệ nhỏ hàng hóa của công ty được xuất khẩu sang khu vực tuy nhiên tỷ lệ
này lại không ổn định mà nó luôn biến động do những biến động về cung trên
thị trường. Nghĩa là chỉ khi các quốc gia cung ứng mặt hàng như của công ty
gặp phải biến cố về khí hậu, thời tiết, an ninh... thì công ty mới có cơ hội tìm
được một số đơn đặt hàng từ thị trường này.
   Châu Mỹ là một thị trường xa xôi, hiệu quả kinh
doanh thấp so với các thị trường khác song vẫn có một
số lượng nhỏ hàng nông sản của công ty được xuất khẩu
sang thị trường này. Điều đó chứng tỏ công ty luôn
tận dụng mọi cơ hội để tăng kim ngạch xuất khẩu.

8.Công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty.

   Một số lượng lớn hàng xuất khẩu của công ty khi
đến tay người tiêu dùng cuối cùng phải qua các trung
gian nước ngoài. Với cách thức tiêu thu này công ty
không phải tốn các chi phí để khuyến mại, khuếch
trương, xây dựng các kho chứa hàng và bán hàng ở nước
ngoài, không phải đầu tư trang thiết bị để bảo quản
hàng hóa. Tuy nhiên điều này cũng đồng nghĩa với việc
tất cả các hoạt động để đưa hàng hóa của công ty đến
tay người tiêu dùng cuối cùng đều bị thâu tóm bởi các
trung gian nước ngoài. Hoạt động của công ty hoàn
toàn bị động bởi đơn đặt hàng của họ. Công ty không
được tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng
nên không có được các thông tin phản hồi về giá cả,
chất lượng và sự thay đổi thị hiếu tiêu dùng từ phía
họ nên công ty không thỏa mãn được một cách tối ưu
yêu cầu về hàng hóa của họ. Thêm vào đó, khi ký hợp
đồng với các nhà nhập khẩu nước ngoài, giá mà công ty

                                     -92-
hay sử dụng là giá FOB tại cảng Việt Nam. Với giá bán
này trách nhiệm của công ty với khàch hàng là không
cao, vốn của công ty được quay vòng nhanh. Lợi nhuận
thu được trên một đồng vốn công ty bỏ ra là không
cao. Đây chính là những nguyên nhân làm cho hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chưa cao.




III.Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản
của công ty.
     Sự biến động tình hình kinh tế, chính trị, tài
chính thế giới trong thời gian qua đã tác động trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản
của Việt Nam nói chung và của công ty VILEXIM nói
riêng. Vượt lên những khó khăn trong thời gian qua,
hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của công
ty VILEXIM đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy
nhiên trong quá trình hoạt động vẫn còn rất nhiều tồn
tại mà công ty cần giải quyết.
1.Thành tựu.
Chủng loại hàng xuất khẩu ngày càng phong phú và đa
dạng, số lượng xuất khẩu của từng mặt hàng ngày càng
tăng. Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu và
xúc tiến tiêu thụ hàng nhập khẩu đang từng bước được
hoàn thiện để thích ứng với môi trường kinh doanh mới.



                             -93-
Chất lượng hàng của công ty đang ngày một nâng cao.
Từ chỗ hàng của công ty chưa xâm nhập được vào các
thị trường khó tính như thị trường Nhật Bản, Châu Âu,
Châu Mỹ đến nay hàng xuất khẩu của công ty đã có mặt
tại các thị trường này.
Thị trường tiêu thụ hàng của công ty cũng được mở
rộng đáng kể theo hướng đa dạng hơn. Nếu như những
năm mới tham gia xuất khẩu, thị trường    của công ty
chỉ bó hẹp ở Châu á (thị trường tương đồng về thói
quen, sở thích tiêu dùng và yêu cầu về chất lượng
không cao) thì đến nay hàng xuất khẩu của công ty đã
có mặt trên khoảng 23 nước ở hầu khắp các Châu lục.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty tăng lên qua
các năm, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho nhiều
cá nhân ở trong và ngoài công ty.
2.Tồn tại và nguyên nhân.
Trong  thời gian qua, hàng nông sản xuất khẩu của
công ty chủ yếu là ở dạng thô hoặc mới qua sơ chế nên
chất lượng chưa cao, chưa thực sự đáp ứng được yêu
cầu chung của các thị trường khó tính và nhiều tiềm
năng như thị trường Châu Âu, Nhật Bản . Có rất nhiều
nguyên nhân làm cho chất lượng hàng xuất khẩu của
công ty chưa cao:

−Trước hết xuất phát từ hoạt động sản xuất hàng nông
sản trong nước. Công ty VILEXIM có chức năng kinh
doanh xuất khẩu hàng nông sản song công ty không trực
tiếp sản xuất hàng để xuất khẩu. Do vậy chất lượng
hàng xuất khẩu của công ty hoàn toàn phụ thuộc vào


                            -94-
hoạt động sản xuất hàng nông sản trong nước. Tuy
nhiên trong thời gian qua hoạt động sản xuất nông sản
trong nước chưa thực sự nhận được sự     đầu tư, quan
tâm chỉ đạo sắt sao của nhà nước. Hoạt động sản xuất
nông sản hầu như mang tính tự phát, tự giác. Nông dân
thích gieo trồng loại cây nào, giống nào, thời vụ
gieo trồng, kỹ thuật gieo trồng như thế nào là tùy.
Do vậy có hiện tượng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học
và các thuốc kích thích tăng trưởng được sử dụng một
cách bừa bãi; nhiều vùng, nhiều địa phương, nhiều hộ
nông dân chạy theo năng suất, số lượng, chưa chú ý
đến chất lượng. Đây là một trong những nguyên nhân
làm cho chất lượng hàng nông sản của Việt Nam nói
chung và của công ty nói riêng chưa cao. VD: Do chưa
có sự chỉ đạo của nhà nước nên việc mở rộng quá mức
diện tích lúa vụ 3 ở Đồng Bằng Sông Cửu Long hay việc
sử dụng các giống lúa lai cho năng suất cao nhưng
chất lượng lại thấp của nông dân các tỉnh phía Bắc.

−Ngoài ra, công tác chế biến, bảo quản hàng sau khi
mua cũng gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng hàng xuất
khẩu của công ty. Trong thời gian qua công ty chưa
đầu tư thích đáng vào công tác chế biến hàng xuất
khẩu. Hàng xuất khẩu của công ty chủ yếu là ở dạng
thô hoặc mới chỉ qua sơ chế nên hầu như chưa đáp ứng
được yêu cầu của thị trường thế giới. Chẳng hạn:
+Đốivới mặt hàng cà phê: Thế giới chuyển sang dùng cà
phê hòa tan, bánh kẹo bằng cà phê, cà phê chè được




                         -95-
tiêu thụ chủ yếu thì cà phê xuất khẩu của công ty chủ
yếu là cà phê thô hoặc mới chỉ qua sơ chế.
+Đối với mặt hàng chè: 80% tổng lượng tiêu thụ chè của

thế giới là chè túi, chè hộp, thì chè xuất khẩu của
công ty chủ yếu là chè đen và chè xanh.
Thông thường một kho chứa hàng nông sản phải đáp ứng
được những tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định như phải vệ
sinh, có nhiệt độ và độ ẩm thích hợp với đặc tính của
từng mặt hàng nhằm hạn chế sự biến dạng, biến chất,
nấm mốc. Tuy nhiên kho chưa hàng của công ty mới chỉ
đơn thuần là nơi chứa hàng chứ chưa đáp ứng được
những yêu cầu về kỹ thuật. Do vậy đã gây ảnh hưởng
đến chất lượng hàng xuất khẩu của công ty và nhiều
khi còn gây thiệt hại cho công ty. VD: Mùa lạc năm
19996-1997 do công ty bảo quản không tốt tại kho Đan
Phượng - Hà Tây nên toàn bộ số lạc 50 tấn của công ty
đã bị mốc hỏng, tới hạn giao hàng công ty đã không
giao đủ số hàng nên đã phải bồi thường thiệt hại cho
khách hàng.

Chiến lược kinh doanh của công ty chưa rõ ràng.
   Nếu có một chiến lược kinh doanh rõ ràng, công ty
sẽ biết được đâu là thị trường trọng điểm và đâu là
mặt hàng chủ lực, cách thức thâm nhập vào thị trường
trọng điểm như thế nào trong những năm tiếp theo. Khi
ấy công ty sẽ có một sự chuẩn bị chu đáo cho các công
việc có liên quan sau này. Chẳng hạn: Khi biết được
mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong những năm tiếp theo
công ty sẽ có thu mua dự trữ hoặc tạo nguồn cung cấp


                         -96-
ổn định thông qua việc thiết lập mối quan hệ tốt với
người sản xuất. Đồng thời công ty sẽ tập trung nguồn
lực vào công tác bảo quản và chế biến nhằm nâng cao
chất lượng hàng xuất khẩu. Hoặc khi xác định được thị
trường chủ lực, công ty sẽ có các chính sách
Marketing thích hợp để thúc đẩy xuất khẩu như: mở các
văn phòng đại diện ở nước ngoài để giới thiệu sản
phẩm của công ty và tìm kiếm khách hàng, thu thập
thông tin, chuẩn bị để tham gia các cuộc hội chợ
triển lãm được tổ chức trong hoặc ngoài nước...
   Tuy nhiên một thực tế đang tồn tại ở công ty hiện
nay đó là chiến lược kinh doanh của công ty còn rất
chung chung. Chính vì vậy mà hoạt động xúc tiến
thương mại của công ty rất yếu, công ty không tập
trung nguồn lực của mình vào bất cứ mặt hàng nào,
hoạt động kinh doanh của công ty dàn trải trên tất cả
các mặt hàng với cơ cấu mặt hàng thay đổi một cách
liên tục. Do đó công ty không thực sự mạnh ở bất cứ
một mặt hàng nào. Nguyên nhân là do:
−Công ty thiếu thông tin về sự biến động tình hình
cung, cầu, gía cả... trên thị trường.
−Ngoài ra sự việc này còn bị gây ra bởi yếu tố nhân
lực trong công ty. Hiện tại nếu phân theo độ tuổi thì
trong công ty có 24% người ở độ tuổi từ 18 - 25, 64%
người ở độ tuổi từ 36 - 50 và 12% người ở độ tuổi
trên 50. Nếu phân theo trình độ văn hóa thì hiện tại
trong công ty có 7% số người tốt nghiệp phổ thông
trung học, 38% tốt nghiệp cao đẳng, 48,7% tốt nghiệp
đại học và có 6,7% số người tốt nghiệp trên đại học.

                         -97-
Như vậy ta có thể thấy hiện tại vẫn còn một số lượng
khá lớn số người trong công ty có trình độ dưới đại
học. Đây là một khó khăn lớn cho quá trình hoạt động
của công ty. Thêm vào đó      hiện tại có tới 76% số
người trong công ty có độ tuổi trên 35. Đây là độ
tuổi mà ít nhiều đã chịu ảnh hưởng của cơ chế tập
trung quan liêu. Bởi vậy nên mặc dù đã cố gắng rất
nhiều song trình độ chuyên môn chọ vẫn còn hạn chế,
họ vẫn quen với lề lói làm việc quan liêu và thụ động.
   Qua phân tích tình hình của công ty ta thấy việc
đề ra một chiến lược kinh doanh rõ ràng là thực sự
cần thiết đối với công ty trong thời gian tới. Một
chiến lược kinh doanh rõ ràng phải nêu rõ mục tiêu và
công việc công ty cần phải làm để thực hiện mục tiêu
đó. Tuy nhiên trước mắt công ty cần phải chỉ ra được
đâu là mặt hàng chủ lực và đâu là thị trường trọng
điểm và cách thức thâm nhập được vào thị trường đó
trong tương lai.

Công tác thu thập thông tin, nghiên cứu và tìm kiếm
thị trường của công ty hoạt động thực sự chưa hiệu
quả.
    Thông tin là một trong những nhân tố quyết định
sự thành công của một doanh nghiệp. Cũng như các
doanh nghiệp nhà nước, một vấn đề bức xúc của công ty
VILEXIM  hiện nay là công ty rất thiếu thông tin về
thị trường. Do thiếu thông tin nên công ty không phản
ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trường và
không đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Đồng thời


                         -98-
do thiếu thông tin nên công ty không chớp được thời
cơ kinh doanh. Khi gía thị trường lên cao thì công ty
lại không có hàng để xuất. Ngược lại khi giá thị
trường xuống thấp thì hàng lại dư thừa, công ty phải
xuất khẩu với giá thấp.
   Hiện tại, công tác thu thập thông tin, nghiên cứu
thị trường của công ty còn mang nặng tính hình thức,
công ty chưa có một bộ phận chuyên trách đảm nhận
nhiệm vụ thu thập thị trường, nghiên cứu thị trường.
Công tác này được thực hiện bởi từng cá nhân trong
công ty nên rất yếu ớt và lẻ tẻ. Thông tin thu thập
được thường có độ trễ và độ chính xác không cao.
Nguyên nhân chính   của tình trạng này là do công ty
chưa có được sự hỗ trợ thích đáng từ phía nhà nước.
Ngoài ra do nguồn vốn hoạt động hạn hẹp nên công ty
chưa có sự đầu tư tích đáng vào công tác này.

Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của công
ty cũng còn nhiều bất cập.
−Do chưa có hệ thống nghiên cứu thị trường (cả thị
trường trong và ngoài nước) nên công ty không thể dự
báo trước được khả năng cung ứng, sự biến động cầu về
hàng hóa tại thị trường trong và ngoài nước. Do vậy,
công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của công ty
thường rất bị động. Công ty thu mua hàng chủ yếu dựa
vào các đơn đặt hàng của nước ngoài chứ ít có sự
chuẩn bị dự trữ sẵn hàng để đáp ứng cho những đơn đặt
hàng vào những lúc trái vụ nên nhiều khi công ty đà
bỏ lỡ cơ hội ký kết hợp đồng xuất khẩu. Đặc biệt là


                         -99-
với kiểu kinh doanh chắc bán, chắc mua như hiện nay
công ty dễ bị nhà cung ứng cấu kết ép giá mỗi khi
công ty cần lô hàng để thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
−Công ty mới chỉ thực hiện được các hoạt động thu mua
đơn thuần mà chưa thiết lập được mạng lưới thu mua
rộng khắp tại các cơ sở. Công ty chưa có hệ thống
chân hàng ổn định và có thể cung cấp hàng hóa có chất
lượng cao. Một trong những nguyên nhân làm nguồn cung
cấp hàng của công ty chưa ổn định là     sự thay đổi
trong cơ chế chính sách của nhà nước . Cơ chế phân bổ
hạn ngạch trước đây của nhà nước cũng đã từng tạo ra
tâm lý bất ổn định , không muốn đầu tư lâu dài cho
sản xuất.
−Công tác kiểm tra chất lượng khi thu mua chưa được
thực hiện một cách chặt chẽ, công cụ kiểm tra rất thô
sơ, chủ yếu dựa vào trực quan của cán bộ thu mua.
Chẳng hạn: Đối với mặt hàng lạc xuất khẩu. Mặt hàng
này thường được kiểm tra dựa vào sự quan sát màu sắc
của lụa lạc và độ bong của nó. Hoặc có chăng thì nó
được kiểm tra bằng một cái máy đo nhỏ, chỉ kiểm tra
được với một khối lượng nhỏ. Như vậy có thể thấy với
cách kiểm tra này công ty chỉ kiểm tra được với một
khối lượng nhỏ và độ chính xác của cách kiểm tra này
sẽ không cao.
−Quá trình vận chuyển hàng xuất khẩu khi đi giao hàng
của công ty chưa được giám sát theo một quy trình
chặt chẽ. Công ty chỉ kiểm tra chất lượng khi mua
hàng chứ chưa kiểm tra, giám sát khi bốc hàng lên
phương tiện vận chuyển ra cảng nên xảy ra hiện tượng

                        -100-
hàng xuất khẩu khi còn ở trong kho thì có chất lượng
tốt nhưng khi ra đến cảng giao hàng thì lại bị dập
nhiều và có chất lượng không đảm bảo.
Các nguyên nhân làm cho công tác thu mua của công ty
chưa được thực hiện tốt đó là:
−Vốn hạn hẹp nên công ty chưa thiết lập được mang lưới
thu mua rộng khắp tại các cơ sở, không tổ chức liên
doanh liên kết được với các cơ sở sản xuất và không
có sự trợ giúp cho các hộ gia đình sản xuất nên công
ty không tạo được chân hàng ổn định. Đặc biệt do
thiếu vốn nên công ty không thể đầu tư mua sắm trang
thiết bị và xây dựng kho bảo quản theo đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật.
−Cơ chế thưởng phạt cán bộ thu mua chưa phát huy hết
tác dụng. Nó chưa khuyến khích người thu mua cống
hiến công sức một cách tối đa.
−Ngoài ra cơ chế chính sách của nhà nước thường xuyên
thay đổi trong thời gian qua cũng là nguyên nhân làm
cho công tác thu mua của công ty chưa thực hiện tốt.
Chẳng hạn sự thay đổi trong cơ chế phân bổ hạn ngạch
của nhà nước gây tâm lý không ổn định cho công ty,
công ty không yên tâm đầu tư lâu dài cho sản xuất.




                         -101-
Chương III :
  Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu
           hàng nông sản của công ty VILEXIM trong thời gian tới .

I.Định hướng phát triển của công ty giai đọan 2001 - 2005.

   Trong chiến lược phát triển công ty vẫn xem măt
hàng nông sản là mặt hàng xuất khẩu chủ lực bên cạnh
những mặt hàng khác.
   ở trong nước, công ty tăng cường hoạt động thu mua
, khai thác tối đa nguồn lực ở cả ba miền Bắc, Trung,
Nam nhằm đảm bảo hàng xuất khẩu năm sau cao hơn năm
trước. Công ty sẽ cố gắng nâng cao chất lượng sản
phẩm, giành ưu thế trên thị trường.
   ở nước ngoài công ty sẽ tăng cường các hoạt động
tuyên truyền, quảng cáo, chủ động tìm kiếm khách hàng
và mở rộng thị trường. Chiến lược thị trường của công
ty trong những năm tới là phải mở rộng địa bàn hoạt
động sang khu vực thị trường mà sản phẩm của công ty


                                         -102-
còn chưa thâm nhập được nhiều như EU, Mỹ... trên cơ
sở duy trì các bạn hàng truyền thống như Singapo,
Indonexia, Malaixia.... Để làm được như vậy công ty
sẽ phải theo dõi sự biến động các mặt hàng công ty
kinh doanh ở thị trường trong và ngoài nước nước một
cách chặt chẽ.

II.Giải pháp và kiến nghị.

   Trong thời gian qua hoạt động xuất khẩu hàng nông
sản của công ty VILEXIM đã đạt được một số thành tựu
đáng kể tuy nhiên cũng còn không ít tồn tại. Những
tồn tại này có thể bị tác động bởi các yếu tố chủ
quan xuất phát từ phía công ty mà công ty có thể điều
chỉnh được song cũng có thể nó bị tác động bởi các
yếu tố   khách quan, công ty không thể tự điều chỉnh
được mà cần phải có sự trợ giúp của nhà nước. Sau đây
là một số giải pháp, kiến nghị đối với công ty
VILEXIM và đối với nhà nước.

A.   Giải pháp đối với công ty.

1.Tổ chức tốt công tác thu thập thông tin, nghiên cứu
  thị trường và xúc tiến thương mại.
       Theo Kemchiomare - một chuyên gia kinh tế xuất
sắc của Nhật Bản thì: “bí quyết đảm bảo sức mạnh kinh
doanh của công ty trước hết là thông tin. Thông tin
chính là tiền đề cho sự phát triển, cho khả năng chi
phối thị trường và cho thành công của doanh nghiệp”.
Cả thị trường trong nước và thị trường thế giới đều
tác động trực tiếp đến hoạt động của công ty. Vì vậy,


                                  -103-
công ty cần thu thập thông tin về thị trường trong
nước và thị trường thế giới. Cụ thể hơn, đó chính là
thông tin về tình hình cung, cầu một mặt hàng nào đấy
ở thị trường trong nước và thị trường thế giới, thông
tin về đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, thông tin
về chính sách của nhà nước và của nước ngoài đối với
một mặt hàng nào đấy...
   Ngoài việc thu thập thông tin của thị trường nước
ngoài, việc giới thiệu với khách hàng nước ngoài về
công ty cũng rất quan trọng bởi vì công ty sẽ không
có được khách hàng nước ngoài nếu như khách hàng nước
ngoài không hề biết về công ty.
   Như đã phân tích ở phần tồn tại của công ty, trong
thời gian qua công tác thu thập thông tin,     nghiên
cứu thị trường của công ty thực hiện chưa tốt, hoạt
động xúc tiến thương mại rất yếu. Chính vì vậy trong
thời gian tới công ty cần tăng cường hơn nữa trong
công tác thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường và
xúc tiến thương mại.
Các công việc mà công ty nên thực hiện là:
Theo dõi và nắm bắt tình hình trong nước và thế giới
hàng ngày, hàng giờ thông qua đài phát thanh, đài
truyền hình. Có như vậy thông tin mới cập nhật và
thường xuyên.
Tích cực tham gia các hội chợ triển lãm được tổ chức
trong và ngoài nước. Đây là một cơ hội tốt cho công
ty trao đổi thông tin, nắm bắt nhu, chào hàng, tìm
đối tác kinh doanh để đến ký kết các hợp đồng kinh



                        -104-
tế. Mặt khác đây cũng là một cơ hội tốt để công ty
học hỏi và nâng cao nghiệp vụ kinh doanh.
Đầu tư kinh phí để thu thập thông tin từ các nguồn
thông tin quan trọng, đáng tin cậy và cập nhật     như
thông tin của Trung tâm thương mại Quốc tế (ITC),
thông tin từ tổ chức thương mại và phát triển của
Liên Hợp Quốc (UNCTAD), thông tin của ngân hàng thế
giới(WB).
Thành lập ra một bộ phận chuyên trách đảm nhiệm công
việc thu thập thông tin và nghiên cứu thị trường.
Tạo điều kiện để các cán bộ làm công tác thị trường
tiếp xúc với thị trường trong và ngoài nước từ đó
nâng cao khả năng phân tích, phán đoán, xử lý thông
tin và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm ứng phó
trước những biến động của thị trường.
Xúc tiến các hoạt động mở văn phòng đại diện tại
những khu vực thị trường được xem là trọng điểm của
công ty   nhằm thu thập thông tin về thị trường nước
sở tại và giới thiệu với khách hàng nước ngoài về
công ty.
Tranh thủ triệt để cơ hội tiếp xúc, thu thập thị
trường từ các tổ chức kinh tế, thương nhân nước ngoài
đến thăm vầ tìm kiếm cơ hội kinh doanh tại Việt Nam.
2.Lựa chọn thị trường trọng điểm.
   Trong điều kiện vốn và năng lực kinh doanh có hạn
công ty không thể cung cấp tất cả các mặt hàng cho
tất cả các thị trường nên việc lựa chọn thị trường
trọng điểm đối với công ty là rất cần thiết. Công ty


                         -105-
cần phải xác định được thị trường trọng điểm từ đó có
cách thức xâm nhập thị trường, đầu tư đổi mới công
nghệ sản xuất để tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh
cao về giá cả, chất lượng và đáp ứng được thị hiếu
tiêu dùng tại những thị trường đã chọn. Các tiêu chí
mà công ty có thể căn cứ đó là:
−Quy mô thị trường mặt hàng nông sản cả trong hiện tại và tương lai.
−Sự phát triển của nhu cầu thị trường, các yếu tố kinh tế xã hội, chính trị, văn
hóa và trào lưu tiêu dùng.
−Chí phí kinh doanh phát sinh: Chi phí thuê phương tiện vận tải, thuế nhập khẩu
hàng hóa, chi phí phân phối hàng hóa.
−Mối quan hệ đối ngoại giữa Việt Nam với các nước đó như thế nào, công ty có
được hưởng chính sách ưu đãi nào không.
−Ưu thế cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh trên thị trường đó: Uy tín, giá cả chất
lượng, sản phẩm...
−Mức độ rủi ro trên thị trường.
−Khả năng đáp ứng của công ty.
3.Xây dựng chính sách sản phẩm thích hợp.
   Sau khi đã lựa chọn được thị trường trọng điểm,
công ty cần phải có một chiến lược sản phẩm thích hợp
với thị trường này. Chẳng hạn đối với những thị
trường có yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm công ty
cần phải nâng cao     chất lượng, cải tiến cách thức
phân phối và có chính sách giá cả hợp lý. Cụ thể:
a.Nâng cao chất lượng sản phẩm.
    Theo xu hướng phát triển chung của thị trường thế
giới, yêu cầu về sản phẩm có chất lượng cao ngày càng
tăng. Chất lượng sản phẩm cao chính là yếu tố giúp

                                     -106-
cho   công ty giữ được thị trường và tranh thủ tình cảm
của   khách hàng. Do vậy trong chiến lược phát triển
lâu   dài công ty cần phải tìm cách nâng cao chất lượng
sản   phẩm. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm của công
ty    bao gồm các công việc sau:
Đối với mặt hàng mà công ty trực tiếp kinh doanh (Sẽ được trình bày cụ thể ở
phần sau).
Đối với mặt hàng công ty nhận ủy thác xuất khẩu. Công ty cần:
−Giao nhận hàng đúng thời gian và địa điểm.
−Bảo quản tốt hàng nhận ủy thác.
−Các thủ tục hành chính phải đảm bảo tính pháp lý và bàn giao đúng thời hạn.
      Tuy nhiên trước mắt nếu những thị trường trọng điểm của công ty có yêu
cầu về chất lượng chưa cao (VD: thị trường Châu Phi hoặc thị trường các nước
có khả năng chi trả thấp ở Châu á) thì công ty chưa cần quan tâm nhiều đến chất
lượng sản phẩm, khi đó việc xây dựng một chính sách giá cả hợp lý tại những
thị trường nên được công ty quan tâm hơn.
b.Xây dựng chính sách giá cả hợp lý
     Giá cả là một yếu tố quan trọng trong kinh doanh nói chung và trong kinh
doanh xuất khẩu hàng nông sản nói riêng. Giá cả hợp lý là mức gía phù hợp với
nhu cầu về sản phẩm và mức gía trên thị trường. Giá quá cao sẽ làm cho sản
phẩm của công ty khó tiêu thụ và gía quá thấp sẽ gây ra sự thua thiệt và đôi khi
cũng đưa khách hàng đến sự ngờ vực sản phẩm của công ty. Chính vì vậy giá cả
công ty đưa ra phải dựa trên chi phí cho sản phẩm của công ty cũng như của đối
thủ cạnh tranh. Đối với những sản phẩm của công ty tương tự như sản phẩm của
đối thủ cạnh tranh thì ngoài việc căn cứ vào chi phí cho sản phẩm để định giá,
công ty cần xem xét kỹ lưỡng giá của đối thủ cạnh tranh vì khách hàng thường
có tâm lý tham khảo giá trước khi mua hàng. Đối với những mặt hàng được xem



                                     -107-
là độc đáo riêng của công ty thì công ty có thể tự do áp dụng mức giá linh hoạt
sao cho vừa đảm bảo được có lãi và tiêu thụ được nhiều sản phẩm.
   Nghiên cứu xác định giá cả đối với công ty là một
nhiệm vụ quan trọng và phải được tiến hành một cách
thường xuyên, nhất là đối với các sản phẩm đồng nhất
với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Trong việc định
giá, công ty cần phải thu thập đầy đủ thông tin và
cũng cần xác định mục tiêu của chính sách giá đưa ra
là tăng lợi nhuận, chiếm lĩnh thị trường hay một mục
tiêu nào khác.
4.Đẩy mạnh xâm nhập thị trường.
   Sau khi đã chọn được những thị trường trọng điểm
công ty cần phải chọn được phương thức tốt nhất để
xâm nhập vào thị trường. Các công việc mà công ty có
thể thực hiện là:
Quan hệ với các nhà phân phối lớn, có uy tín để lợi dụng uy tín của họ nâng
cao uy tín hàng nông sản của công ty. Đồng thời đưa hàng nông sản của công ty
vào kênh phân phối của họ qua đó nâng cao khả năng xâm nhập thị trường.
Liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài để đẩy mạnh hoạt động
chế biến, xuất khẩu hàng nông sản ra thị trường thế giới.
Lập các văn phòng giao dịch tại các thị trường đã chọn để đẩy mạnh các hoạt
động tiếp thị, chọn các kiốt phân phối và tiêu thụ, tăng cường các hoạt động
quảng cáo, khuếch trương, tích cực tham dự các hội chợ triển lãm nhằm nâng
cao uy tín và nhãn hiệu của sản phẩm.
5.Huy động các nguồn vốn để phát triển hoạt động sản
  xuất kinh doanh.
   Trong thời buổi hiện nay thì vốn có ảnh hưởng trực
tiếp đến quy mô sản xuất hàng hóa, chất lượng hàng

                                    -108-
hóa, đến công tác thu mua hàng hóa, đến quá trình
nghiên cứu và tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng hóa
của bất kỳ một công ty nào. Và đối với công ty
VILEXIM cũng thế. Chính vì vậy trong thời gian tới để
tăng thêm vốn phục vụ cho công tác kinh doanh ngoài
nguồn vốn của mình công ty phải huy động thêm từ các
nguồn trong và ngoài nước. Cụ thể công ty có thể huy
động từ các nguồn sau:
Vốn vay từ các ngân hàng.
   Nguồn vốn vay này là có hạn, đến hạn thì công ty
phải trả. Chính vì vậy mà công ty cần phải tính toán
xem nên vay như thế nào để phục vụ cho công tác kinh
doanh một cách có hiệu quả nhất. Hiện nay, hoạt động
thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của công ty mang
tính thời vụ nên công ty nên vay các nguồn vốn ngắn
và trung hạn bởi lãi suất của có thấp hơn vay dài
hạn. Tuy   nhiên trong thời gian tới trước những yêu
cầu chung trong công ty là phải tiến hành đầu tư xây
dựng các cơ cở    bảo quản hàng hóa, liên doanh liên
kết để sản xuất hàng hóa thì công ty nên vay vốn
dài hạn.
Huy động vốn từ các cán bộ công nhân viên trong công
ty.
        Sử dụng nguồn vốn này công ty có thể chủ động
hơn trong kinh doanh. Đồng thời công ty không phải
chịu sức ép khi đến hạn phải thanh toán. Hơn thế nữa
với hình thức vay vốn này công ty có thể huy động
được một cách tối đa năng lực và lòng nhiệt của cán
bộ công nhân viên trong công ty bởi thu nhập của họ

                        -109-
phụ thuộc nhiều vào kết quả hoạt động   sản xuất kinh
doanh của công ty.
Vay từ các nhà nhập khẩu là khách hàng của công ty.

         Muốn sử dụng được nguồn vốn này công ty phải
đặc biệt chú ý tới đối tượng khách hàng có khối lượng
mua lớn, đã có quan hệ truyền thống với công ty. Để
có được vốn vay này công ty phải đảm bảo được chữ
“tín” trong kinh doanh. Có nghĩa là công ty phải
nghiêm chỉnh chấp hành các điều khoản về chất lượng,
giá cả, thời gian và cách thức giao hàng như đã thỏa
thuận trong hợp đồng kinh doanh.
Vay từ các nhà xuất khẩu hàng cho công ty.

        Công ty có thể vay từ các nhà xuất khẩu hàng
cho công ty thông qua hình thức trả chậm. Hình thức
này thường chỉ được thực hiện khi công ty nhập khẩu
với một số lượng lớn hàng hóa và là khách hàng quen
thuộc của họ. Một điều quan trọng nữa ở phương thức
này mà công ty cũng phải thực hiện được là chữ “tín”
trong kinh doanh. Tức là công ty phải thanh toán đủ
tiền hàng cho nhà xuất khẩu khi đã đến thời hạn thanh
toán.
Ngoài  các phương thức trên, hợp tác đầu tư, liên
doanh liên kết với   đối tác nước ngoài cũng là một
biện pháp hữu hiệu mà công ty cần áp dụng trong tình
trạng vừa thiếu vốn, vừa thiếu máy móc thiết bị như
hiện nay. Với phương thức này công ty phải dựa trên
quan điểm “cả hai bên cùng có lợi’’ có như vậy thì



                        -110-
quan hệ của công ty và đối tác liên doanh mới được
bền lâu.
         Khi đã huy động được vốn, vấn đề tiếp theo mà
công ty cần quan tâm là làm thế nào để sử dụng nguồn
vốn này một cách có hiệu quả. Muốn vậy công ty cần
phải thực hiện tiết kiệm trong chi tiêu,       phải có
biện pháp quản lý nguồn vốn một cách có hiệu quả. Vốn
của công ty phải được tập trung vào những dự án mang
tính khả thi cao. Đặc biệt, công ty phải dần dần giảm
bớt kinh doanh những mặt hàng thô có khối lượng lớn
nhưng trị giá kinh tế không lớn, lợi nhuận thu được
không cao để dần chuyển sang kinh doanh mặt hàng tinh
có giá trị kinh tế cao và có sức cạnh tranh lớn.
6.Tổ chức tốt công tác thu mua hàng xuất khẩu.
   Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của công
ty hiện còn nhiều bất cập. Do vậy nguồn hàng cung cấp
cho công ty rất bấp bênh, chất lượng chưa đảm bảo.
Chính vì vậy trong thời gian tới để cải thiện công
tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu công ty nên thực
hiện tốt một số công việc sau:
Phải đảm bảo có đủ vốn. Hàng xuất khẩu của công ty
hiện chủ yếu là nông sản, đặc điểm của loại hàng hóa
này là thu mua mang tính thời vụ. Trong điều kiện
‘’tranh mua, tranh bán‘’ như hiện nay, nếu thiếu vốn
trong dịp thu mua thì công ty không thể mua được hàng
hoặc nếu có thì quá trình thu mua cũng bị gián đọan.
Khi ấy đối thủ cạnh tranh sẽ ngay lập tức thế chỗ
công ty. Sau đó kể cả công ty có chuẩn bị đủ tiền thì


                         -111-
nhà cung ứng cũng chưa chắc đã muốn bán cho công ty
do họ đã quen với đối tác khác. Chính vì vậy việc
chuẩn bị đầy đủ vốn cho quá trình thu mua hàng của
công ty là rất quan trọng. Nhưng chuẩn bị bao nhiêu
cho phù hợp lại cũng là một câu hỏi mà công ty cần
đặt ra. Bởi nếu chuẩn bị thiếu vốn thì công ty sẽ gặp
phải những khó khăn như đã phân tích ở phần trên còn
nếu chuẩn bị quá thừa thì công ty    lại phải mất một
khoản tiền vô ích để trả lãi suất (trong trường hợp
công ty phải vay vốn của ngân hàng). Chính vì vậy mà
việc dự đoán lượng tiền cần chuẩn bị phải dựa trên sự
dự đoán về biến động của giá cả, sự cung, cầu về hàng
hóa trên thị trường. Công việc này cần được đảm nhiệm
bởi những người có năng lực và có đầu óc kinh doanh.
Trong quá trình thu mua công ty cần phải kiểm tra
chất lượng sản phẩm môt cách nghiêm túc bởi đây là
yếu tố quyết định cơ bản đến chất lượng hàng xuất
khẩu của công ty. Với mỗi loại sản phẩm khác nhau
công ty sẽ phải đề ra những tiêu chuẩn để kiểm tra
khác nhau và có những cách kiểm tra khác nhau. Chẳng
hạn đối với mặt hàng lạc xuất khẩu, công tác kiểm tra
chất lượng sẽ phải dựa vào một số chỉ tiêu sau:
−Kiểm tra về mối mọt: trong thời gian qua công ty đã
tiến hành kiểm tra chỉ tiêu này nhưng chưa chặt chẽ.
Hơn nữa đây là một chỉ tiệu mà khách hàng của công ty
rất quan tâm nên công ty nhất thiết phải kiểm tra
thật kỹ khi thu mua. Cụ thể khi kiểm tra cần phải
tách đôi vỏ lạc ra vì ở giai đọan đầu của quá trình
mốc thì lạc chỉ bị mốc ở bên trong do bị mốc ở hai lá

                        -112-
mầm ( mầm có 40% là chất béo nên nấm mốc phát triển
tốt còn ở bên ngoài rất bình thường nên mắt thường
không thể nhìn thấy được).
−Độ ẩm của lạc: Đây là một chỉ tiêu để xác định chế độ
bảo quản. Khi độ ẩm của lạc từ 7% trở xuống thì có
thể bảo quản ở kho bình thường từ một đến hai tháng
vẫn không bị mốc. Tuy nhiên khi độ ẩm     của lạc trên
7%   thì cần thiết phải tiến hành sấy khô lạc ngay
bằng hơi nóng và đảo trộn ( không được phơi nắng vì
làm như vậy lạc sẽ bị chảy dầu).
−Kiểm   tra về mức các tạp chất có trong lạc như vụn
than,   cành lá và các loại tạp chất khác. Cần đặc biệt
chú ý   đến các loại vi sinh vật cũng như sâu mọt có
trong   lạc khi bao gói.
−Kiểm tra về tiêu chuẩn lạc: với hàm lượng hạt/100g
xem có bao nhiêu hật đủ tiêu chuẩn.
Công  ty cần xây dựng mối quan hệ tốt với các địa
phương sản xuất hàng xuất khẩu của công ty. Khi đó,
quá trình thu mua của công ty sẽ thuận lợi hơn, khối
lượng thu mua được sẽ nhiều hơn. Muốn xây dựng được
mối quan hệ tốt này, công ty nên tiến hành các công
việc như: Gặp gỡ các đại biểu ở các địa phương ngay
từ đầu vụ sản xuất để trao đổi, bàn bạc và ký hợp
đồng, hỗ trợ một phần cho sản xuất như hỗ trợ vốn, hỗ
trợ phân bón. Đồng thời công ty có thể hỗ trợ     địa
phương   một phần vào việc xây dựng các công trình
phúc lợi công cộng như: Bệnh viện, trường học, hệ
thống giao thông, thủy lợi. Các chi phí này thuộc vào


                          -113-
chi phí mua hàng cho công ty. Hiện tại đối với công
ty chi phí này không phải là nhỏ nhưng nó là một sự
đầu tư thích đáng trong chiến lược phát triển lâu dài
của công ty, nó tạo ra mối quan hệ thân thiết giữa
công ty và địa phương đồng thời cũng tạo nên sự ràng
buộc về kinh tế giữa công ty và địa phương.
Công ty cần   đưa ra những biện pháp để khuyến khích
hoạt động thu mua có hiệu quả như: Quy định một tỷ lệ
hoa hồng mà cán bộ thu mua được hưởng nếu khối lượng
mua được lớn, chất lượng đảm bảo. Đồng thời xử lý
nghiêm túc đối với những trường hợp gian lận, tráo
hàng làm giảm chất lượng và uy tín hàng xuất khẩu của
công ty.
Công ty nên giám sát chặt chẽ quá trình vận chuyển
và giao nhận hàng hóa.
   Quá trình vận chuyển và giao nhận hàng hóa cần
được giám sát một cách chặt chẽ để tránh trường hợp
hàng bị thiếu hụt, mất phẩm cấp khi vận chuyển, giao
nhận. Giám sát hàng khi bốc lên phương tiện vận tải
để giao cho khách hàng nước ngoài cần:
−Xem khối lượng từng bao có hao hụt gì so với trước
khi xếp hàng vào kho không.
−Xem có còn đúng chất lượng như ban đầu không.
Trong quá trình này nếu thấy có sai sót gì thì cần
sữa chữa lại ngay để tránh các khiếu kiện sau này.
   Ngoài ra công ty cần phải kiểm tra độ thông gío,
độ sạch sẽ của phương tiện vận tải, cần phải giám sát
công nhân chặt chẽ lúc bốc hàng lên phương tiện vận


                         -114-
tải, nhắc họ không được quăng, quật, giẫm đạp lên
hàng để tránh dập, vỡ hàng và hư hỏng bao bì.
7.Đầu tư vào công tác chế biến, bảo quản.
   Chất lượng hàng nông sản xuất khẩu của công ty phụ
thuộc rất nhiều vào công tác chế biến và bảo quản.
Hiện tại công ty đang xuất khẩu mặt hàng thô là chủ
yếu nên trị giá xuất khẩu thường không cao. Chính vì
vậy trong thời gian tới để nâng cao chất lượng, đẩy
mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh công ty cần phải
xây dựng những cơ sở sản xuất chế biến. Ngoài ra,
công ty cần xây dựng hệ thống nhà xưởng, trang thiết
bị, máy móc phù hợp với trình độ người lao động nhằm
nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu .
8.Nâng cao chất lượng người lao động.
   Bất kỳ một công ty nào dù có vốn lớn, có trang
thiết bị hiện đại, mà nguồn nhân lực không đảm bảo
cho yêu cầu sản xuất, quản lý, kinh doanh thì công ty
đó cũng không thể phát triển được bởi con người là
chủ thể quyết định sự thanh công hay thất bại của
công ty. Do vậy, để tồn tại và phát triển thì buộc
mỗi công ty phải chăm lo đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực một cách thường xuyên, liên tục.
   Đối với công ty VILEXIM, vấn đề nguồn nhân lực là
một vấn đề nan giải và khó giải quyết trong thời gian
ngắn. Tuy nhiên nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán
bộ công nhân viên cần phải được công ty đặc biệt chú
trọng. Sau đây là một số giải pháp:



                         -115-
−Thường xuyên gửi các cán bộ kinh doanh trẻ có triển
vọng tới các trung tâm đào tạo KDQT ở trong hoặc
ngoài nước.
−Tạo điều kiện để các nhân viên còn yếu và thiếu về
nghiệp vụ đi học các lớp đào tạo bổ sung hoặc đào tạo
tại chức.
−Thành lập và đào tạo đội ngũ nhân viên kỹ thuật làm
nhiệm vụ giám định hàng hóa.
−Có được đội ngũ lao động tốt là điều kiện cần đối với
bất kỳ một công ty nào. Tuy nhiên để      đội ngũ lao
động này làm việc một cách có hiệu qủa, trung thành
với công ty thì công ty cần phải có chế độ khen
thưởng hợp lý, xử phạt nghiêm minh đối với những
trường hợp làm tổn hại đến toàn công ty. Ngoài ra
công ty cần cất nhắc những cá nhân làm việc có hiệu
quả lên những vị trí cao nhằm nêu gương, tạo động lực
cho những cá nhân khác.

B.   Kiến nghị với nhà nước.

1.Đẩy mạnh hoạt động sản xuất chế biến hàng nông sản.
   Hoạt động sản xuất và chế biến các mặt hàng nông
sản chính là khâu tạo ra hàng cho xuất khẩu. Nó có
ảnh hưởng đến quy mô và cơ cấu và chất lượng hàng
xuất khẩu. Vì vậy để nâng cao hoạt động xuất khẩu
hàng nông sản thì bên cạnh hoạt động tiếp tục mở rộng
diện tích gieo trồng, nhà nước cần đầu tư mạnh vào
phát triển sản xuất hàng nông sản theo chiều sâu,
từng bước nâng cao chất lượng hàng nông sản. Để đẩy


                               -116-
mạnh hoạt động sản xuất, chế biến hàng nông sản nhà
nước cần thực hiện các biện pháp sau:
Tạo nguồn vốn ban đầu cho nông dân.
   Đây là một việc làm ban đầu hết sức cần thiết. Vì
để thay đổi những cơ cấu giống cây trồng, áp dụng
những tiến bộ khoa học và quản lý vào trong sản xuất
đòi hỏi những chi phí không nhỏ mà nhiều khi người
nông dân không thể tự trang trải nổi.       Trong thời
gian qua các chương trình trợ giúp vốn cho nông dân
đã được thực hiện song kết quả thu được còn hạn chế,
người nông dân vay vốn lãi suất diễn ra dàn trải,
thiếu tập trung điều đó dẫn tới mỗi hộ nông dân chỉ
có thể vay được một vài trăm ngàn đồng, không đủ cho
đầu tư sản xuất. Các hộ nông dân năng động muốn làm
ăn lớn đã chấp nhận đi vay lới lãi suất tín dụng
thông thường thì lai gặp khó khăn trong vấn đề tài
sản thế chấp    trong khi đấy ngân hàng lại có hiện
tượng ứ đọng tiền mặt. Để khắc phục tình trạng này
trong thời gian tới nhà nước cần đưa ra chính sách ưu
đãi đối với ngân hàng phục vụ người sản xuất hàng
nông sản để họ tạo cung cấp vốn cho nông dân nhiều
hơn nữa.
Nhà nước nên tập trung nghiên cứu ra các loại giống
tốt cho năng suất cao và cung cấp cho nông dân để sản
phẩm  nông dân sản xuất ra có chất lượng đồng bộ dễ
xuất khẩu.(Tránh tình trạng nhà nước thả nổi, nông
dân thích trồng giống gì thì trồng, chất lượng không
đồng bộ).
Nhà nước nên đầu tư vào công tác chế biến.


                         -117-
Đầu tư cho công tác chế biến sản phẩm đôi khi
là quá sức đối với doanh nghiệp bởi công việc này đòi
hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng vốn tương đối
lớn để nhập khẩu các loại trang thiết bị, máy móc
hiện đại. Chính vì vậy nhà nước nên đầu tư xây dựng
các cơ sở chế biến hàng nông sản. Chẳng hạn nhà nước
sẽ đầu tư lắp đặt các dây chuyền đánh bóng gạo hay
dây chuyền tinh chế cà phê thành sản phẩm cuối cùng
để sản phẩm xuất khẩu của của công ty có thể đến tận
tay người tiêu dùng cuối cùng. Ngoài ra nhà nước có
thể hỗ trợ công ty thông    qua đẩy mạnh áp dụng công
nghệ chế biến mẫu mã, bao bì để tạo ra sản phẩm có
hàm lượng giá trị kỹ thuật cao.
Nhà nước nên tổ chức tốt công tác thu mua nông sản
cho nông dân.
   Hoạt động thu hoạch của nông dân mang tính mùa vụ
nên quá trình thu hoạch diễn ra một cách dồn dập
trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên đối với nông dân
khả năng về vốn có hạn, các điều kiện về kho hàng cất
giữ sản phẩm hạn chế nên người nông dân phải bán nông
sản ngay sau khi thu hoạch. Trong khi đấy nhà nước
lại chưa sẵn sàng mua nông sản cho nông dân, điều này
dẫn đến tình trạng nông dân bị tư thương ép phải bán
hàng với giá thấp và thực sự không khuyến khích nông
dân sản xuất. Đây cũng là một trong những nhân tố ảnh
hưởng đến sự ổn định nguồn hàng xuất khẩu của công
ty. Do vậy trong thời gian tới nhà nước cần chuẩn bị
kỹ lưỡng về vốn, kho chứa, mạng lưới thu mua hàng cho
nông dân... để hạn chế bớt lượng cung hàng của nông


                         -118-
dân trên thị trường vào những lúc chính vụ, đặc biệt
là vào những năm được mùa nhằm hạn chế sự ép giá của
tư thương đối với nông dân. Có như vậy mới khuyến
khích được nông dân sản xuất, cung cấp hàng ổn định
và có chất lượng cao cho doanh nghiệp tham gia xuất
khẩu.
2.Trợ giúp cho công ty xuất khẩu hàng nông sản.
Trợ giúp vốn.
         Hàng nông sản là mặt hàng mang tính thời vụ
nên đòi hỏi các công ty phải có lượng vố đủ lớn để
thu mua hàng trong vụ thu hoạch và dự trữ cho xuất
khẩu trong cả năm. Hiện nay hầu hết các công ty Việt
Nam đều gặp khó khăn do thiếu vốn nên bỏ lỡ cơ hội
kinh doanh. Thêm vào đấy, do thiếu vốn nên các công
ty gặp khó khăn trong công tác đầu tư chế biến nâng
cao chất lượng hàng xuất khẩu. Chính vì vậy thời gian
tới nhà nước cần đưa ra các biện pháp khuyến khích
các ngân hàng cho vay vốn để công ty có thể nâng cao
hoạt động chế biến và thu mua hàng xuất khẩu. Nhà
nước nên thông qua các ngân hàng tạo điều kiện cho
các công ty vay vốn với lãi suất thấp, thời gian hợp
lý và đặc biệt thủ tục hành chính cần phải được cải
tiến.
Nhà nước nên áp dụng thuế suất ưu đãi. Nhà nước nên
áp dụng thuế suất ưu đãi hơn nữa đối với hàng nông
sản xuất khẩu, mở rộng hơn nữa đối với số lượng mặt
hàng được miễn giảm thuế.




                         -119-
Nhà nước cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại
và cung cấp thông tin về thị trường nông sản thế giới
cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực này.
Thông tin chiếm một vị trí quan trọng trong thành
công hay thất bại của công ty. Thị trường hàng nông
sản là một thị trường thường có sự biến động khá phức
tạp nhưng ở Việt Nam thông tin thường thiếu, có độ
chính xác chưa cao. Vì vậy trong thời gian tới    nhà
nước cũng như các Bộ nên chú trọng tới công tác
nghiên cứu, khảo sát, dự báo sự biến động của     thị
trường thế giới. Đồng thời nhà nước cần xây dựng một
trung tâm cung cấp thông tin chuyên ngành về thị
trường nông sản trong và ngoài nước.
Nhà nước cần lập qũy bảo hiểm xuất khẩu.
   Để chiếm lĩnh được thị trường nước ngoài nhiều
công ty thực hiện hình thức bán chịu hàng cho khách
hoặc cho khách áp dụng hình thức mua trả chậm. Việc
bán hàng theo cách này giúp công ty tiêu thụ được
hàng hóa và lợi nhuận công ty thu được có thể cao hơn
so với cách bán hàng trả tiền ngay. Tuy nhiên công ty
cũng dễ gặp phải nhiều rủi ro, dễ bị mất vốn. Do vậy
nhà nước cần lập nên một qũy bảo hiểm xuất khẩu để
khuyến khích công ty xuất khẩu hàng hóa của mình đồng
thời giúp công ty bảo toàn vốn khi gặp rủi ro.
Nhà nước cần lập qũy bình ổn giá cả.
                                        Nhà nước cần
xem xét bằng qũy bình ổn giá cả để bớt đi một phần
gánh nặng lãi suất tín dụng cho các công ty xuất khẩu
hàng nông sản trong trường hợp giá hàng nông sản trên


                        -120-
thị trường thế giới xuống thấp hoặc giá thu mua hàng
nông sản trong nước tăng cao gây thua lỗ cho các
công ty.
3.Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu
  theo hướng đơn giản, thông thoáng và phù hợp với cơ
  chế thị trường .
         Những quy định về xuất khẩu, các hàng rào
thương mại trong nước là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động xuất khẩu. Để thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu, hệ thống các chính sách và quy định xuất
khẩu của nhà nước cần được đổi mới và hoàn thiện hơn
nữa. Chẳng hạn:
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý.
    Hệ thống văn bản pháp lý phải đảm bảo tính đồng
bộ, nhất quán trong việc khuyến khích tất cả các
thành phần kinh tế tham gia sản xuất hàng xuất khẩu
để tạo nguồn hàng ổn định, lâu dài cho các công ty
chuyên doanh xuất khẩu, tránh tình trạng trống đánh
xuôi, kèn thổi ngược, khuyến khích xuất khẩu một mặt
hàng nào đấy nhưng lại không khuyến khích sản xuất
mặt hàng đó. Việc khuyến khích sản xuất trực tiếp và
khuyến khích đầu tư xuất khẩu ở nước ta hiện nay chỉ
mới quan tâm đến các cơ sở trực tiếp sản xuất hàng
xuất khẩu và    các công ty kinh doanh xuất khẩu chứ
chưa quan tâm đến các công ty làm nhiệm vụ cung ứng
nguyên vật liệu đầu vào. Vì vậy trong thời gian tới
nhà nước cần phải xem xét và có các chính sách đối
với các công ty này.


                        -121-
Chính sách thuế VAT như hiện nay đang cản trở đến
hợp đồng xuất khẩu của công ty. Để nạp thuế VAT, công
ty phải đi vay tiền của ngân hàng với lãi xuất cao.
Tuy nhiên, quá trình hoàn thuế VAT của nhà nước lại
diễn ra quá chậm chạp. Điều này làm cho công ty đã
thiếu vốn kinh doanh lại càng thiếu hơn. trong thời
gian tới, nhà nước cần xem xét lại chính sách này
nhằm tạo thuận lợi cho các nhà xuất khẩu .
Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu.
         Hiện nay công tác quản lý xuất khẩu của nhà
nước còn nhiều bất cập. Thủ tục xuất khẩu rườm rà
phức tạp, gây lãng phí thời gian và công sức cho
doanh nghiệp xuất khẩu, nhiều khi tỏ ra quan liêu cửa
quyền gây khó dễ cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy
trong thời gian tới nhà nước phải tiếp tục hoàn thiện
cơ chế quản lý xuất khẩu cho phù hợp với tình hình
mới. Ngoài ra nhà nước cũng cần giám sát chặt chẽ,
phối hợp hoạt động giữa các doanh nghiệp tham gia
xuất khẩu nông sản để tránh tình trạng tranh giành
khách hàng bằng cách hạ giá một cách bất hợp lý, gây
tổn hại cho công ty cũng như cho nhà nước.
Thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho
hoạt động xuất khẩu.
         Đây là một chính sách có tính chất hỗ trợ,
tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói
chung. Chính sách này cần phải được phối hợp một cách
nhịp nhàng với các chính sách khác, tuỳ theo từng
thời kỳ, tạo tỷ giá hối đoái có lợi và không chênh
lệch quá lớn so với giá thực tế trên thị trường. ở


                        -122-
chính sách này, để tạo thuận lợi cho các nhà xuất
khẩu, các nhà hoạch định chính sách thường phá giá
đồng bản tệ. Về mặt lý thuyết, việc phá giá tiền tệ
làm giảm nhập khẩu và khuyến khích xuất khẩu. Khó
khăn chủ yếu ở đây là phải xác định một tỷ giá vừa đủ
nhưng cũng phải vừa ngắn để thu được một hiệu ứng có
lợi cho goại thương và bảo toàn được đội ngũ bạn
hàng. Thành công của chính sách này đòi hỏi một loạt
các chính sách khác đi kèm để giữ cho nền kinh tế
không “suy sụp“ trong điều kiện lạm phát. Từ quan
điểm này việc chọn thời điểm phá giá tiền tệ là hết
sức quan trọng.
Thực tiễn ở Việt Nam cho thấy sự điều chỉnh tỷ giá
hối đoái đã có tác động mạnh mẽ tới hoạt động xuất
khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước. Ngày
7/8/1998, ngân hàng nhà nước đã quyết định thu hẹp
biên độ giao dịch ngoại tệ xuống ± 7%, đồng thời nâng
tỷ giá chính thức 11.800VNĐ/USD lên 12.998 VNĐ/USD đã
làm cho sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sau một
năm tăng 75%, Cà phê tăng 49%, Chè tăng 20%... Ngoài
ra, điều chỉnh tỷ giá còn giắt giảm lỗ cho những mặt
hàng xuất khẩu bị lỗ, một số mặt hàng xuất khẩu đang
bị đã chuyển thành lãi.   Thực tiễn này cho thấy, để
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hóa ở các doanh
nghiệp trong nước (nói chung) và ở công ty VILEXIM
nói riêng, nhà nước nên thiết lập một chế độ tỷ giá
hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu, chế độ tỷ giá này
phải được phối hợp một cách nhịp nhàng với các chính
sách khác của nhà nước.

                        -123-
Kết luận:
   Xuất khẩu là lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế
quốc dân.Thông qua đó, các quốc gia có được nguồn
ngoại tệ để trang trải cho các nhu cầu nhập khẩu của
nền kinh tế, duy trì và mở rộng tái sản xuất trong
nước, tranh thủ những tiến bộ khoa học và công nghệ
của thế giới, đáp ứng nhu cầu không ngừng nâng cao
trình độ phát triển kinh tế, xã hội, hoà nhập với nền
kinh tế thế giới.
   Với tầm quan trọng như vậy, ở nước ta xuất khẩu
được đặt vào vị trí trung tâm, làm    đòn bẩy cho sự
phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh xuất khẩu đã
trở thành nhiệm vụ chiến lược của quốc gia      trong
suốt thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đây là nhiệm vụ đòi hỏi sự cố gắng của Đảng, nhà
nước, tất cả các Bộ, ngành và đặc biệt là sự thực

                        -124-
hiện của các công ty hiện đang tham gia vào hoạt động
xuất khẩu. Trước yêu cầu đó, công ty VILEXIM đã tìm
cho mình một hướng đi đúng đắn, đẩy mạnh xuất khẩu
phục vụ các chương trình kinh tế của Đảng và nhà
nước, góp phần nâng cao đời sống nhân dân.
   Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này đã trình bày nội
dung, thực tiễn và    đưa ra một số giải pháp, kiến
nghị nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu
hàng nông sản ở công ty VILEXIM. Em hy vọng những
kiến thức thực tế thu nhận tại công ty trong thời
gian thực tập sẽ góp phần bổ xung cho kiến thức được
trang bị ở trường.




                   Tài liệu tham khảo

1.Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
VILEXIM các năm 1996-2000.


                         -125-
2.Giáo trình “ Kinh doanh quốc tế ”: chủ biên PTS Đỗ
Đức Bình, NXB Giáo dục, 1997.
3.Giáo trình “ Marketing quốc tế ”: biên soạn PTS
Nguyễn Cao Văn, NXB Thống kê, 1999.
4.Giáo trình “ Kinh tế học quốc tế ”: chủ biên GS
-PTS Tô Xuân Dân, NXB Giáo dục,1995.
5.Sách: “Mấy vấn đề kinh doanh lương thực ở Việt Nam
”. Tác giả :
6.Sách: “Lương thực Việt Nam - đổi mới hướng xuất
khẩu ” Tác giả : Nguyễn Trung Văn, NXB Chính trị Quốc
gia,1997.
7.Tạp chí Thương mại số 12-2000. Bài “ Một số vấn đề
đặt ra với hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam trong xu
thế hội nhập quốc tế” .
8.Tạp chí Phát triển kinh tế :
−Số 105-1999. Bài “ Tìm thị trường cho các sản phẩm
nông nghiệp Việt Nam” Tác giả : TS Lê Khoa .
−Số 107-1999. Bài “ Một số giải pháp cho vấn đề tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp” Tác giả : Th.S Nguyễn Thị
Minh Tâm .
−Số 124-2001. Bài “Xuất khẩu Việt Nam năm 2000 - nhìn
lại cơ cấu mặt hàng” Tác giả :
9.Tạp chí Kinh tế và phát triển. Số 38-2000. Bài “10
năm xuất khẩu hàng nông sản ở Việt Nam từ 1991-2000”.
Tác giả : TS Đỗ Đức Hạnh - Trần Mai Phương.
10.Tạp chí Kinh tế và dự báo.
−Số 9-1999. Bài “Nâng cao khả năng cạnh tranh của gạo
Việt Nam trên thị trường thế giới”. Tác giả : Nguyễn
Văn Nam .

                        -126-
−Số1-2000.Bài “Thành tựu   10   năm   nông   nghiệp   nước
ta”.Tác giả:BùiVăn Can.




                       -127-

More Related Content

DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...
DOCX
Phân tích hoạt động nhập khẩu máy in tại công ty, HAY, 9 điểm!
DOC
Đề tài thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu công ty điện tử điểm cao
DOC
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
DOC
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY C...
DOC
Đề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm cao
DOC
Đề tài hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại rất hay
DOCX
Bài tiểu luận đề tài phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ngành dệt may
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...
Phân tích hoạt động nhập khẩu máy in tại công ty, HAY, 9 điểm!
Đề tài thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu công ty điện tử điểm cao
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY C...
Đề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm cao
Đề tài hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại rất hay
Bài tiểu luận đề tài phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ngành dệt may

What's hot (20)

DOCX
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại cty Marine Sky Logistics!
PDF
Tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, HAY!
DOCX
Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Thái Gia Sơn đến năm 2023
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
DOCX
Báo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
PDF
Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Bưu chính Viettel 6754593.pdf
PDF
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
DOC
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
PDF
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
DOC
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Xuất Khẩu Hàng Hóa Bằng Đường Biển Bằn...
DOCX
QUY TRÌNH VÀ BỘ CHỨNG TỪ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA!
DOC
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...
DOC
Đề tài: Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty Tân Cảng ...
PDF
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
DOCX
Phân tích quy trình nhập khẩu thiết bị y tế, bánh kẹo, 9 ĐIỂM, HAY!
PDF
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!
DOCX
Baocaothuctap tốt nghiệp
PDF
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
DOC
Đề tài: Công tác marketing – mix sản phẩm thép tại Công ty, 9đ
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại cty Marine Sky Logistics!
Tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, HAY!
Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Thái Gia Sơn đến năm 2023
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
Báo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Bưu chính Viettel 6754593.pdf
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Xuất Khẩu Hàng Hóa Bằng Đường Biển Bằn...
QUY TRÌNH VÀ BỘ CHỨNG TỪ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA!
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...
Đề tài: Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty Tân Cảng ...
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
Phân tích quy trình nhập khẩu thiết bị y tế, bánh kẹo, 9 ĐIỂM, HAY!
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!
Baocaothuctap tốt nghiệp
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Đề tài: Công tác marketing – mix sản phẩm thép tại Công ty, 9đ
Ad

Viewers also liked (20)

PDF
Young marketers 3 - The Final Round + Trương Hải Nghi
PPT
Les Tortugues I Els Cargols Fan Pà Amb
PDF
Time_Machine_Voice
PPT
VW Chattanooga Plant Part 1
PDF
2010 Brand Z™ Top 100 Ranking
PPTX
Hardened Ethernet In ITS 2010
PPT
Đại cương về thị trường chứng khoán
DOC
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DOCX
PDF
MEDICARE EHR incentive program registration user guide for eligible professio...
PDF
Utviklingsfondets vanntiltak
PDF
MEDICAID EHR incentive program registration user guide for eligible professio...
PPT
למידה ניידת - מצגת כנס הדרכה 2012
PPT
The Road to Bratislava II
PDF
Empathy map 4 pages
PPTX
Hydron Group Kurumsal Sunumu
PDF
Mayur Work
PPT
להטמיע למידה חברתית
DOCX
Monografia administracion-para-el-desarrollo
PPT
OETTINGER BRAUEREI
Young marketers 3 - The Final Round + Trương Hải Nghi
Les Tortugues I Els Cargols Fan Pà Amb
Time_Machine_Voice
VW Chattanooga Plant Part 1
2010 Brand Z™ Top 100 Ranking
Hardened Ethernet In ITS 2010
Đại cương về thị trường chứng khoán
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MEDICARE EHR incentive program registration user guide for eligible professio...
Utviklingsfondets vanntiltak
MEDICAID EHR incentive program registration user guide for eligible professio...
למידה ניידת - מצגת כנס הדרכה 2012
The Road to Bratislava II
Empathy map 4 pages
Hydron Group Kurumsal Sunumu
Mayur Work
להטמיע למידה חברתית
Monografia administracion-para-el-desarrollo
OETTINGER BRAUEREI
Ad

Similar to Chuyên đề thực tập tốt nghiệp (20)

DOC
QT244.doc
DOC
Chuyên Đề Thực Tập Kinh Doanh Xuất Khẩu Của Doanh Nghiệp.
DOC
Luận văn tốt nghiệp
DOC
QT238.doc
DOCX
Khoá Luận Thúc Đẩy Xuất Khẩu Mặt Hàng Thủy Sản Của Công Ty.
PDF
Khái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
DOC
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Của Công Ty
PDF
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng rau quả, 9đ
PDF
Báo cáo thực tập
DOC
de an mon hoc (8).doc
DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
DOC
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!
DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
DOC
Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...
DOC
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xuất Khẩu Nông Sản Của Việt Nam Sang Thị Trường Trung Qu...
DOC
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
DOC
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
DOC
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
DOC
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
DOCX
Giải Pháp Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Sản Phẩm Bột Bời Lời Của Công Ty
QT244.doc
Chuyên Đề Thực Tập Kinh Doanh Xuất Khẩu Của Doanh Nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp
QT238.doc
Khoá Luận Thúc Đẩy Xuất Khẩu Mặt Hàng Thủy Sản Của Công Ty.
Khái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Của Công Ty
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng rau quả, 9đ
Báo cáo thực tập
de an mon hoc (8).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xuất Khẩu Nông Sản Của Việt Nam Sang Thị Trường Trung Qu...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
Giải Pháp Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Sản Phẩm Bột Bời Lời Của Công Ty

More from guest3c41775 (20)

DOC
15 biện pháp giữ khách hàng đối với doanh nghiệp nhỏ
DOC
Kỹ năng đàm phán
PPT
Callatay Wouter
DOC
lạm phát và tăng trưởng kinh tế
DOC
20 bí quyết bán hàng
DOC
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
DOC
Thanh toán quốc tế
DOC
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DOC
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DOC
Vận chuyển hàng hóa
DOC
XK dệt may Việt nam vào các thị trường phi hạn ngạch
DOC
Triển vọng XK sang thị trường Anh quốc của Việt Nam
DOC
Luận văn tốt nghiệp
DOC
Luận văn tốt nghiệp
DOC
Chuyên đề tốt nghiệp
DOC
Khóa luận tốt nghiệp
DOC
Chuyên đề tốt nghiệp
DOC
Luận văn tốt nghiệp
DOCX
Luận văn tốt nghiệp
DOC
Luận văn tốt nghiệp
15 biện pháp giữ khách hàng đối với doanh nghiệp nhỏ
Kỹ năng đàm phán
Callatay Wouter
lạm phát và tăng trưởng kinh tế
20 bí quyết bán hàng
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
Thanh toán quốc tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vận chuyển hàng hóa
XK dệt may Việt nam vào các thị trường phi hạn ngạch
Triển vọng XK sang thị trường Anh quốc của Việt Nam
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

Recently uploaded (20)

PPTX
Mô tả tổng quan về mô mình hóa robot nhiều bậc tự do
PDF
10 phương pháp rèn luyên tâm trí vững vàng • Sống Vững Vàng #1
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG ĐÁ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PPTX
Bài tập về học phần GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG.pptx
PDF
Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 4 năm 2025 - 2026 có đáp án
PDF
DANH SACH TRUNG TUYEN DHCQ_DOT 1_2025_TUNG NGANH.pdf
PDF
BÀI GIẢNG POWERPOINT CHÍNH KHÓA THEO LESSON TIẾNG ANH 11 - HK1 - NĂM 2026 - G...
PDF
Slide bài giảng môn Tâm lý Học Giao tiếp - Chủ đề Tổng quan về Giao tiếp
PPTX
843357982-Nhom-8-Điển-Cố-Trong-Thơ-Chữ-Han-Của-Nguyễn-Khuyến.pptx
PPTX
Nhận thức chung về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
DOCX
bao cao thuc tap nhan thuc_marketing_pary2
PDF
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY ...
PPTX
Bài 01. cấu trúc da và sang thương cơ bản.pptx
PPT
QH. PHÂN TíhjjjjjjjjjjjjCH CHíNH Sá CH.ppt
PDF
TUYỂN CHỌN ĐỀ ÔN THI OLYMPIC 30 THÁNG 4 HÓA HỌC LỚP 10-11 CÁC NĂM 2006-2021 B...
PDF
8. Đỏ da toàn thân do tổn thương cơ bản.pdf
PDF
1. BỆNH VI NẤM CẠN do nhiễm ký sinh .pdf
PDF
712387774-Slide-Lịch-Sử-Đảng-Vnfsdfsf.pdf
PDF
dfmnghjkdh hỳh fhtrydr. ỷey rỷtu dfyy ỳy rt y y ytyr t rty rt
PDF
Thong bao 128-DHPY (25.Ke hoach nhap hoc trinh do dai hoc (dot 1.2025)8.2025)...
Mô tả tổng quan về mô mình hóa robot nhiều bậc tự do
10 phương pháp rèn luyên tâm trí vững vàng • Sống Vững Vàng #1
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG ĐÁ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
Bài tập về học phần GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG.pptx
Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 4 năm 2025 - 2026 có đáp án
DANH SACH TRUNG TUYEN DHCQ_DOT 1_2025_TUNG NGANH.pdf
BÀI GIẢNG POWERPOINT CHÍNH KHÓA THEO LESSON TIẾNG ANH 11 - HK1 - NĂM 2026 - G...
Slide bài giảng môn Tâm lý Học Giao tiếp - Chủ đề Tổng quan về Giao tiếp
843357982-Nhom-8-Điển-Cố-Trong-Thơ-Chữ-Han-Của-Nguyễn-Khuyến.pptx
Nhận thức chung về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
bao cao thuc tap nhan thuc_marketing_pary2
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY ...
Bài 01. cấu trúc da và sang thương cơ bản.pptx
QH. PHÂN TíhjjjjjjjjjjjjCH CHíNH Sá CH.ppt
TUYỂN CHỌN ĐỀ ÔN THI OLYMPIC 30 THÁNG 4 HÓA HỌC LỚP 10-11 CÁC NĂM 2006-2021 B...
8. Đỏ da toàn thân do tổn thương cơ bản.pdf
1. BỆNH VI NẤM CẠN do nhiễm ký sinh .pdf
712387774-Slide-Lịch-Sử-Đảng-Vnfsdfsf.pdf
dfmnghjkdh hỳh fhtrydr. ỷey rỷtu dfyy ỳy rt y y ytyr t rty rt
Thong bao 128-DHPY (25.Ke hoach nhap hoc trinh do dai hoc (dot 1.2025)8.2025)...

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

  • 1. Mục lục. Trang Lời nói đầu 3 Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu và kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản. 4 I. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu 4 1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu: 4 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. 4 3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 8 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 10 5. Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hóa 16 II. Vai trò của hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản. 22 1. Đặc điểm của mặt hàng nông sản. 22 2. Đặc điểm thị trường hàng nông sản thế giới 24 3. Tình hình sản xuất và xuất khẩu nông sản ở Việt Nam 26 Chương ii: Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty VILEXIM 36 I. Giới thiệu sơ lược về công ty. 36 1. Tên gọi, trụ sở, nguồn vốn của công ty 36 2. Lịch sử hình thành công ty 36 3. Cơ cấu tổ chức của công ty 37 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của công ty 39 5. Nội dung hoạt động của công ty. 40 II .Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty VILEXIM giai đoạn 1996 - 2000. 41 1. Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty. 42 2. Cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu của công ty. 45 -1 -
  • 2. 3. Chất lượng hàng nông sản xuất khẩu của công ty. 48 4. Giá cả hàng nông sản xuất khẩu của công ty 51 5. Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của công ty. 53 6. Công tác thu thập thông tin, tìm kiếm thị trường của công ty 59 7. Thị trường tiêu thụ hàng nông sản của công ty 61 8. Công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty 64 III. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản của công ty. 65 1. Thành tựu. 65 2. Tồn tại và nguyên nhân 65 Chương III : Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của công ty VILEXIM trong thời gian tới . 71 I. Định hướng phát triển của công ty giai đọan 2001 - 2005. 71 II. Giải pháp và kiến nghị. 71 A. Giải pháp đối với công ty 71 1. Tổ chức tốt công tác thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường và 72 xúc tiến thương mại 2. Lựa chọn thị trường trọng điểm. 73 3. Xây dựng chính sách sản phẩm thích hợp. 74 4. Đẩy mạnh xâm nhập thị trường 75 5. Huy động các nguồn vốn để phát triển hoạt động sản xuất kinhdoanh 75 6. Tổ chức tốt công tác thu mua hàng xuất khẩu. 77 7. Đầu tư vào công tác chế biến, bảo quản 79 8. Nâng cao chất lượng người lao động 80 B. Kiến nghị với nhà nước. 80 1. Đẩy mạnh hoạt động sản xuất chế biến hàng nông sản. 80 2. Trợ giúp cho công ty xuất khẩu hàng nông sản. 82 3. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu 83 -2 -
  • 3. Kết luận 86 Tài liệu tham khảo 87 Lời nói đầu Ngày nay hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt động thương mại đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia khai thác được lợi thế của mình trong phân công lao động, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đặc biệt là tạo công ăn, việc làm cho người lao động. Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Có đẩy mạnh xuất khẩu, mở cửa nền kinh tế thì Việt Nam mới có điều kiện thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống nhân dân. Từ đặc điểm có nền kinh tế của một nước nông nghiệp với dân số chủ yếu tham gia vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp, Việt Nam đã xác định nông sản là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhằm tạo nguồn thu ban đầu rất cần thiết cho phát triển kinh tế đất nước. Chính vì vậy, nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích sự tham gia của các công ty trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản. Mặt hàng nông sản -3 -
  • 4. là mặt hàng chính được Công ty XNK với Lào ( VILEXIM ) hết sức chú trọng trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của mình. Trên lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản công ty đã đạt được những thành công, song bên cạnh những thành công đó vẫn còn những hạn chế nhất định. Vì vậy, đề tài : “Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty VILEXIM” đã được chọn để nghiên cứu trong chuyên đề thực tập. Đề tài này đã tổng kết được những lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu, phân tích và đánh giá tình hình xuất khẩu hàng nông sản của Công ty. Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị và giải pháp cơ bản để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty. Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu và kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản. I.Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu. 1.Khái niệm hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu là việc bán hàng hóa (hoặc dịch vụ) cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán theo nguyên tắc ngang giá. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với ít nhất một bên trong mối quan hệ này. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động -4 -
  • 5. quốc tế. Việc trao đổi hàng hóa mang lại lợi ích cho các quốc gia do đó các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương, đã xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển. Hoạt động này diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện từ sản xuất hàng tiêu dùng cho đến máy móc thiết bị, tư liệu sản xuất và cả công nghệ kỹ thuật cao. Dù ở lĩnh vực nào thì hoạt động xuất khẩu cũng đều nhằm mục đích mang lại lợi nhuận cho các quốc gia tham gia. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng, cả về không gian lẫn thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm. Nó có thể được tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. 2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu. a.Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với một quốc gia.  Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ để đảm bảo nhu cầu nhập khẩu. Sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia phụ thuộc vào 4 nhân tố đó là: vốn, công nghệ, nhân lực và tài nguyên. Song không phải quốc gia nào cũng có đầy đủ cả 4 yếu tố này đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Mô hình: -5 -
  • 6. Thiếu vốn Khả năng sản xuất kém Công nghệ lạc hậu Hiện nay hầu hết các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển đều thiếu vốn thế nên họ không có cơ hội để nhập khẩu công nghệ hiện đại và không thể đầu tư nâng cao trình độ nguồn nhân lực do đó trình độ sản xuất của họ rất thấp. Ngược lại trình độ sản xuất thấp lại chính là nguyên nhân làm cho quốc gia này thiếu vốn. Vì vậy, đây chính là một vòng luẩn quẩn của các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Để thoát khỏi vòng luẩn quẩn này buộc các quốc gia này phải có vốn để nhập khẩu công nghệ tiên tiến mà trong nước chưa sản xuất được và nâng cao trình độ nguồn nhân lực qua đó nâng cao khả năng sản xuất. Nhưng một câu hỏi được đặt ra với các quốc gia là: Làm thế nào để có một lượng ngoại tệ cần thiết đáp ứng cho nhu cầu này? Thực tiễn cho thấy, để có đủ một lượng ngoại tệ đáp ứng cho nhu cầu này các quốc gia có thể sử dụng các nguồn huy động vốn chính sau: −Nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ. −Nguồn đầu tư nước ngoài. −Nguồn vay nợ, viện trợ. -6 -
  • 7. −Nguồn từ các dịch vụ thu ngoại tệ như dịch vụ ngân hàng , du lịch. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang phát triển chậm lại như hiện nay thì các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động được nguồn vốn từ các hoạt động đầu tư, vay nợ, viện trợ và các dịch vụ thu ngoại tệ. Thêm vào đấy, với các nguồn vốn này các quốc gia phải chịu những thiệt thòi và những ràng buộc về chính trị nhất định. Vì vậy nguồn vốn quan trọng nhất mà các quốc gia này có thể trông chờ là nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu.  Hoạt động xuất khẩu phát huy được lợi thế của quốc gia. Để hoạt động xuất khẩu có hiệu quả thì các quốc gia thường phải lựa chọn các mặt hàng sản xuất ở quốc gia đó có lợi thế hơn so với sản xuất tại các quốc gia khác. Đây chính là những mặt hàng có sử dụng nguồn nguyên liệu dồi dào, lao động rẻ, ứng dụng nền sản xuất trong nước. Chính vì vậy mà hoạt động xuất khẩu phát huy được lợi thế của quốc gia. Ta có thể chứng minh điều này ở ví dụ sau: Giả sử trong nền kinh tế thế giới chỉ có hai quốc gia Việt Nam và Đài Loan sản xuất hai loại mặt hàng là thép và vải. Bảng 1: Lợi thế kinh tế đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia. -7 -
  • 8. Quốc gia Việt Nam Đài Loan Hàng hóa Thép ( kg/1 công ) 1 6 Vải ( m/1h công ) 4 3 Qua bảng số liệu trong ta thấy: trong ngành sản xuất thép năng suất lao động của Đài Loan lớn hơn năng suất lao động của Việt Nam. Tuy nhiên trong ngành sản xuất vải thì Việt Nam lại có năng suất lao động lớn hơn. Do vậy Việt Nam có lợi thế trong sản xuất thép còn Đài Loan có lợi thế trong sản xuất vải. Theo quy luật lợi thế so sánh, cả hai quốc gia sẽ cùng có lợi nếu Việt Nam chuyên môn hoá sản xuất vải còn Đài Loan chuyên môn hoá sản xuất thép. Sau đấy hai nước sẽ mang trao đổi một phần sản phẩm cho nhau. Nếu tỷ lệ trao đổi bằng tỷ lệ trao đổi nội địa của mỗi quốc gia thì một trong hai quốc gia sẽ từ chối trao đổi. Do vậy tỷ lệ trao đổi quốc tế phải nằm ở khoảng giữa. Tức là: 6/3 > Tỷ lệ trao đổi quốc tế (thép/vải) > 1/4. Giả sử tỷ lệ trao đổi của Việt Nam và Đài Loan là 6 thép lấy 6 vải. Khi đó, Đài Loan sẽ được lợi 3 mét vải tương đương với tiết kiệm được một giờ công lao động. Việt Nam sẽ được lợi 18 mét vải tương đương với tiết kiệm được 4,5 giờ công lao động. Qua phân tích ở trên cho thấy hoạt động xuất khẩu sẽ phát tạo cơ hội cho một quốc gia phát huy được lợi của mình. -8 -
  • 9.  Hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất. Thông thường các nhà xuất khẩu sẽ tập trung vào xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế của đất nước. Khi lợi nhuận thu được từ xuất khẩu mặt hàng ấy càng lớn thì số người tập trung vào sản xuất mặt hàng ấy ngày càng nhiều. Do vậy cơ cấu sản xuất trong nước sẽ thay đổi. Sự thay đổi này không chỉ diễn ra trong ngành mà còn diễn ra ở cả những ngành phụ trợ cho ngành hàng xuất khẩu. VD: khi hoạt động xuất khẩu hàng nông sản phát triển thì nó kéo theo sự phát triển của ngành sản xuất phân bón, ngành vận tải; ngành công nghiệp thực phẩm phát triển kéo theo ngành trồng trọt chăn nuôi phát triển; ngành dệt may phát triển kéo theo ngành trồng bông đay cũng phát triển.  Hoạt động xuất khẩu giải quyết công ăn việc làm, tạo nguồn thu nhập, nâng cao mức sống và trình độ của người lao động. Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận lớn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy số lượng lao động hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng hóa không ngừng tăng. Hàng năm ngành xuất khẩu giải quyết việc làm cho một số lượng lớn lao động. Thêm vào đó do có điều kiện tiếp xúc với thị trường mới, phương thức quản lý mới, khoa học công nghệ hiện đại nên trình độ của người lao động cũng được cải thiện để đáp ứng với yêu cầu chung của thị trường quốc tế. -9 -
  • 10.  Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín của quốc gia trên trường quốc tế Để đánh giá uy tín của một quốc gia người ta thường dựa vào 4 điều kiện đó là: GDP, lạm phát, thất nghiệp và cán cân thanh toán. Hoạt động xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ, góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán do vậy là một trong bốn điều kiện đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia : Cao hơn nữa hoạt động xuất khẩu làm tăng tích lũy ngoại tệ của một quốc gia và có thể biến quốc gia trở thành quốc gia xuất siêu và tạo sự đảm bảo trong thanh toán cho đối tác, tăng được uy tín trong kinh doanh. Qua hoạt động xuất khẩu, hàng hóa của quốc gia được bày bán trên thị trường thế giới, khuyếch trương tiếng vang và sự hiểu biết từ nước ngoài. Ngoài ra hoạt động xuất khẩu làm tiền đề cho các hoạt động kinh tế đối ngoại khác như: Dịch vụ, ngân hàng, đầu tư, hợp tác liên doanh...và làm cho quan hệ giữa các nước trở nên chặt chẽ hơn. b.Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với doanh nghiệp.  Hoạt động xuất khẩu tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia vào cuộc cạnh tranh về giá cả, chất lượng, mẫu mã hàng hóa trên thị trường thế giới. Chính yếu tố này buộc doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo hơn, phải không ngừng nâng cao trình độ quản trị kinh doanh, tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị... để tự hoàn thiện mình. -10-
  • 11.  Hoạt động xuất khẩu tạo cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng quan hệ buôn bán với nhiều đối tác nước ngoài từ đó người lao động trong doanh nghiệp có thể nâng cao năng lực chuyên môn của mình, tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm quản lý của đối tác.  Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp để mở rộng và nâng cao trình độ sản xuất đồng thời tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động trong doanh nghiệp. 3.Các hình thức xuất khẩu chủ yếu. a.Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu các hàng hóa hoặc dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới các khách hàng nước ngoài thông qua các tổ chức của mình. Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là : Các doanh nghiệp có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng, với thị trường nước ngoài, biết được yêu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng ở đó nên có thể chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra hình thức xuất khẩu này làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp do giảm chi phí trung gian. b.Xuất khẩu ủy thác. Trong hình thức này, đơn vị xuất khẩu (bên nhận ủy thác) nhận xuất khẩu một lô hàng nhất định với danh nghĩa của mình và nhận được một khoản thù lao theo thỏa thuận với đơn vị có hàng xuất khẩu (bên ủy -11-
  • 12. thác). Ưu điểm của hình thức này là: Đơn vị có hàng xuất khẩu không phải bỏ ra một khoản vốn lớn để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài do đó rủi ro trong kinh doanh là không cao. Tuy nhiên họ lại không trực tiếp liên hệ với khách hàng và thị trường nước ngoài nên không chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra họ thường phải đáp ứng những yêu sách của bên nhận ủy thác. c.Buôn bán đối lưu. Là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, bên bán hàng đồng thời là bên mua hàng và lượng hàng hóa mang trao đổi thường có giá trị tương đương. Mục đích ở đây không nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà là nhằm mục đích có được một lô hàng có giá trị tương đương với lô hàng xuất khẩu. Hình thức xuất khẩu này giúp doanh nghiệp tránh được sự biến động của tỉ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối đồng thời có lợi khi các bên không có đủ ngoại tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. d.Xuất khẩu theo nghị định thư. Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu mà nhà nước giao cho để tiến hành xuất khẩu một hoặc một số loại hàng hóa nhất định cho chính phủ nước ngoài trên cơ sở nghị định thư đã được ký giữa hai chính phủ. Hình thức này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phi trong việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng. Mặt khác, thực -12-
  • 13. hiện hình thức này thường không có rủi ro trong thanh thư. e.Xuất khẩu tại chỗ. Là hình thức kinh doanh mà hàng xuất khẩu không cần vượt qua biên giới quốc gia nhưng khách hàng vẫn có thể mua được. ở hình thức này doanh nghiệp không cần phải đích thân ra nước ngoài đàm phán trực tiếp với người mua mà chính người mua lại tìm đến với doanh nghiệp do vậy doanh nghiệp tránh được những thủ tục rắc rối của hải quan, không phải thuê phương tiện vận chuyển, không phải mua bảo hiểm hàng hóa. Hình thức này thường được áp dụng đối với quốc gia có thế mạnh về du lịch và có nhiều tổ chức nước ngoài đóng tại quốc gia đó. f.Gia công quốc tế. Là hình thức xuất khẩu trong đó có một bên nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm (bên nhận gia công) của bên khác (bên đặt gia công) để chế tạo ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu được một khoản lệ phí như thỏa thuận của cả hai bên. Trong hình thức này bên nhận gia công thường là các quốc gia đang phát triển, có lực lượng lao động dồi dào, có tài nguyên thiên nhiên phong phú. Họ sẽ có lợi vì tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, có điều kiện đổi mới và cải tiến máy móc để nâng cao năng suất sản xuất. Còn đối với nước đặt gia công họ khai thác được giá nhân công rẻ và nguyên phụ liệu khác từ nước nhận gia công. -13-
  • 14. g.Tái xuất khẩu. Với hình thức này một nước sẽ xuất khẩu những hàng hóa đã nhập từ một nước khác sang nước thứ ba. Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu được một khoản lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào trang thiết bị, nhà xưởng, khả năng thu hồi vốn cao. Hình thức này được áp dụng khi có sự khó khăn trong quan hệ quốc tế giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. 4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu Bất kỳ một hoạt động thương mại nào cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh có thể tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp song cũng có thể tạo ra những khó khăn, kìm hãm sự phát triển của hoạt động này. Đối với hoạt động xuất khẩu - một trong những hoạt động quan trọng của thương mại thì ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến hoạt động này càng trở nên mạnh mẽ bởi trong thương mại quốc tế các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh rất phong phú và phức tạp. Ta có thể phân chia các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thành các nhóm sau: •Các nhân tố vĩ mô: a.Các công cụ của nhà nước trong quản lý kinh tế. -14-
  • 15. Các quốc gia khác nhau thường có những chính sách thương mại khác nhau thể hiện ý chí và mục tiêu của nhà nước trong việc can thiệp và điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế có liên quan đến nền kinh tế quốc gia mình. Để nền kinh tế quốc dân vận hành có hiệu quả thì những chính sách thương mại thích hợp là thực sự cần thiết. Trong lĩnh vực xuất khẩu, các công cụ chính sách chủ yếu thường được sử dụng để điều tiết hoạt động này gồm:  Thuế quan Trong hoạt động xuất khẩu, thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý hoạt động xuất khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho quốc gia mình. Công cụ này thường chỉ được áp dụng với một số ít mặt hàng xuất khẩu nhằm bổ sung cho ngân sách nhà nước, hạn chế xuất khẩu để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng mặt hàng ấy trong nước. Ngoài thuế quan xuất khẩu, thuế quan nhập khẩu cũng có tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Thuế quan nhập khẩu là thuế quan mà nước nhập khẩu đánh vào một đơn vị hàng nhập khẩu. Do vậy nó sẽ làm tăng gía bán hàng xuất khẩu của doanh nghiệp tại thị trường nhập khẩu. Vì vậy hàng xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ giảm sức cạnh tranh.  Hạn ngạch Hạn ngạch được hiểu như là quy định của nhà nước về số lượng cao nhất một mặt hàng hay một nhóm hàng -15-
  • 16. doanh nghiệp được phép xuất khẩu hay nhập khẩu. Quốc gia xuất khẩu sẽ quy định hạn ngạch xuất khẩu nhằm điều chỉnh lượng hàng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Quốc gia nhập khẩu sẽ quy định hạn ngạch nhập khẩu nhằm hạn chế lượng hàng nhập khẩu vào trong nước, bảo hộ nền sản xuất trong nước, bảo vệ tài nguyên và cải thiện cán cân thanh toán. Tương tự thuế quan, cả hạn ngạch xuất khẩu và nhập khẩu đều có thể gây tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.  Tiêu chuẩn kỹ thuật Ngoài hai công cụ thuế quan và hạn ngạch, một công cụ khác tinh vi hơn ngày càng được nhiều quốc gia sử dụng đó là việc đề ra các tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật cho sản phẩm nhập khẩu. Đây là biện pháp phi thuế quan cũng nhằm mục đích hạn chế lượng hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.  Tỷ giá hối đoái và các chính sách đòn bẩy có liên quan nhằm khuyến khích xuất khẩu. Tỷ giá hối đoái là sức mua của một đồng tiền so với đồng tiền khác. Sức mua của đồng tiền là khả năng thanh toán của một đơn vị tiền tệ với một khối lượng hàng xuất khẩu nhất định gắn liền với thanh thanh toán quốc tế. Trong thanh toán quốc tế người ta thường sử dụng những đồng tiền mạnh như USD để thanh toán. Nếu tỷ giá hối đoái tăng, tương đương với giá trị ngoại tệ tăng so với nội tệ khi đó hoạt động xuất khẩu sẽ được khuyến khích. Ngược lại nếu tỷ giá hối -16-
  • 17. đoái giảm sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt động xuất khẩu. Trợ cấp xuất khẩu cũng là một trong những biện pháp có tác dụng thúc đẩy, mở rộng xuất khẩu đối với mặt hàng được khuyến khích xuất khẩu. Biện pháp này thường được nhiều quốc gia sử dụng vì: Khi xâm nhập vào thị trường nước ngoài doanh nghiệp sẽ gặp phải rủi ro cao hơn so với thị trường trong nước. Việc trợ cấp xuất khẩu có thể được nhà nước sử dụng dưới nhiều hình thức như: trợ giá, miễn giảm thuế xuất khẩu, hạ lãi suất vốn vay, hoặc cho bạn hàng nước ngoài vay ưu đãi đẻ họ có điều kiện mua sản phẩm của nước mình...  Các chính sách đối với cán cân thanh toán và thương mại Việc đảm bảo cán cân thanh toán và cán cân thương mại sẽ góp phần củng cố lòng tin của đối tác nước ngoài với quốc gia, nâng cao uy tín của quốc gia trên trường quốc tế. Biện pháp để quốc gia có thể giữ cán cân thanh toán, cán cân thương mại có thể là: Khuyến khích xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hạn chế nhập khẩu hoặc vay vốn. Tuy nhiên sự cân bằng theo các hình thức cấm nhập khẩu là cân bằng tiêu cực, gây tác động xấu đến sự phát triển kinh tế của quốc gia. Chính vì vậy, để cải thiện cán cân thanh toán và cán cân thương mại các quốc gia không còn con đường nào khác ngoài khuyến khích xuất khẩu, trong đó chú trọng tới mặt hàng chủ lực. -17-
  • 18. Như vậy nhìn chung việc giữ cân bằng cán cân thanh toán và cán cân thương mại đã chứa đựng trong đó yếu tố thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của quốc gia. b.Các quan hệ kinh tế quốc tế. Các mối quan hệ quốc tế sẽ có tác động cực kỳ mạnh mẽ tới hoạt động thương mại quốc tế của một quốc gia nói chung và tác động tới hoạt động thương mại của doanh nghiệp nói riêng. Hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là một trong những nội dung quan trọng của hoạt động thương mại quốc tế chính vì vậy nó cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của các mối quan hệ này. Khi hàng hóa của doanh nghiệp xâm nhập được vào thị trường của một quốc gia thì nó sẽ được hưởng chính sách ưu đãi hoặc phải đối mặt với các rào cản thương mại từ quốc gia này như: thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu, các tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm.... Mức độ ưu đãi mà doanh nghiệp được hưởng hay các rào cản thương mại mà doanh nghiệp phải đối đầu chặt chẽ hay nới lỏng hoàn toàn phụ thuộc vào mối quan hệ kinh tế song phương giữa quốc gia xuất khẩu và quốc gia nhập khẩu. Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới như hiện nay, nhiều hiệp định kinh tế song phương và đa phương đã được ký kết, nhiều liên minh kinh tế đã được hình thành với mục tiêu là giảm bớt thuế quan giữa các nước tham gia, giảm giá cả, thúc đẩy hoạt động thương mại trong khu vực và trên thế giới. Nếu là một thành viên trong liên minh kinh tế hoặc hiệp -18-
  • 19. định thương mại ấy thì quốc gia sẽ có cơ hội thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Nếu không phải, chính các hiệp định thương mại, liên minh kinh tế này sẽ trở thành một rào chắn lớn cho việc xâm nhập và mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Tóm lại, có được những mối quan hệ mở rộng, bền vững và tốt đẹp sẽ tạo tiền đề cho việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. c.ảnh hưởng của nền sản xuất, thương mại trong nước và quốc tế. Sản xuất trong nước là nhân tố chủ yếu quyết định đến lượng cung hàng xuất khẩu. Nếu nền sản xuất trong nước phát triển, khả năng cung ứng hàng xuất khẩu sẽ tăng lên, giá cả thu mua hàng xuất khẩu sẽ giảm xuống, doanh nghiệp sẽ gặp thuận lợi trong khâu đầu vào. Ngược lại, khi nền sản xuất trong nước bị giảm sút dẫn tới giá cả hàng xuất khẩu sẽ tăng lên, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn để chọn được hàng hóa có chất lượng cao, đồng loại phục vụ cho xuất khẩu. Đối với nền sản xuất nước ngoài thì ngược lại. Khi nền sản xuất nước ngoài phát triển, nhu cầu nhập khẩu sẽ ít đi, khả năng xuất khẩu của các doanh nghiệp vào thị trường của họ sẽ bị hạn chế. Ngược lại, khi nền sản xuất của họ bị giảm sút, nhu cầu nhập khẩu của họ cao. Đây sẽ là thới cơ để doanh nghiệp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của mình. Vấn đề không đơn thuần chỉ có các yếu tố cung, cầu, giá cả mới tác động đến hoạt động xuất khẩu của -19-
  • 20. doanh nghiệp. Rất nhiều các yếu tố khác cũng tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp như: chất lượng, mẫu mã, chủng loại của sản phẩm. Khi các yếu tố này đều tốt thì khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế sẽ cao. Đây là một sự thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngoài ra, sự phát triển của hoạt động thương mại trong nước và quốc tế cũng góp phần hạn chế hay khuyến khích xuất khẩu vì nó quyết định đến sự chu chuyển hàng hóa trong nội bộ nền kinh tế của một quốc gia với nền kinh tế thế giới. d.Trình độ phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng, thông tin liên lạc, cơ sở hạ tầng quốc gia. Hiện nay hệ thống tài chính ngân hàng đang phát triển khá mạnh và có can thiệp rất lớn tới hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong mọi lĩnh vực dù doanh nghiệp đó thuộc thành phần kinh tế nào và hoạt động trong lĩnh vực nào. Một hệ trong thống ngân hàng phát triển không đơn thuần chỉ là nơi cấp vốn cho doanh nghiệp mà nó còn giúp các doanh nghiệp trong việc thanh toán một cách thuận tiện, nhanh chóng và chính xác. Đây là một trong những yếu tố thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Hệ thống thông tin liên lạc của một quốc gia cũng góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và nhanh chóng cho doanh nghiệp. -20-
  • 21. Hệ thống cơ sở hạ tầng quốc gia cũng có tác động rất lớn tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Một quốc gia có hệ thống đường xá, cầu cống phát triển sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất, nâng cao khả năng tham gia của doanh nghiệp vào thị trường thương mại quốc tế. Đặc biệt các bến bãi, các nhà ga, các cảng biển có tác động trực tiép tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nếu hệ thống này được đầu tư xây dựng phù hợp với yêu cầu chung của thị trường quốc tế sẽ là nhân tố tác động tích cực tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngược lại, hệ thống cảng biển, nhà ga, bến dỡ không đạt yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật sẽ gây tâm lý nghi ngại từ phía đối tác nước ngoài và rất có thể doanh nghiệp sẽ mất cơ hội kinh doanh. •Các nhân tố vi mô a.Nguồn nhân lực Con người là chủ thể của mọi hoạt động xã hội và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp suy đến cùng cũng là do con người và vì con người. Bởi vậy con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm khi xem xét đến các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp. Một đội ngũ lao động vững vàng trong chuyên môn, có kinh nghiệm trong buôn bán quốc tế, có khả năng ứng phó linh hoạt trước biến động của thị trường và đặc biệt có lòng say mê trong công việc luôn là đội ngũ lý tưởng trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu nguồn nhân lực của doanh -21-
  • 22. nghiệp yếu kém về chất lượng và hạn chế về số lượng thì doanh nghiệp sẽ luôn trong tình trạng bị động và kinh doanh kém hiệu quả. Như vậy, nhân lực quyết định hoạt động của doanh nghiệp nên doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả nhất thiết phải quan tâm tuyển chọn đội ngũ lao động thực sự có năng lực, đồng thời chú trọng đến công tác quản lý nhằm tạo động lực cho người lao động trong doanh nghiệp làm việc có hiệu quả. b.Khả năng tài chính Khả năng tài chính là một trong những nhân tố quyết định sức mạnh của doanh nghiệp trong thời đại ngày nay. Nếu có tiềm lực tài chính mạnh, doanh nghiệp sẽ có thể đầu tư đổi mới công nghệ, thu hút lao động có chất lượng cao, mở rộng quy mô hoạt động. Ngoài ra khi có tiềm lực về tài chính doanh nghiệp có trong thể thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của mình thông qua việc cấp tín dụng cho khách hàng qua hình thức mua trả chậm. Như vậy có thể nói hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng lớn bởi khả năng tài chính của doanh nghiệp. c.Vị trí địa lý Nếu được bố trí ở gần nơi cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc vùng gần nhà ga cảng biển, doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí vận chuyển - đây là cơ sở để doanh nghiệp giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị -22-
  • 23. trường. Đặc biệt, với ưu thế về khoảng cách địa lý nhà cung ứng yếu tố đầu vào, doanh nghiệp có thể thường xuyên xuống cơ sở sản xuất tạo lập mối quan hệ nhằm xây dựng chân hàng vững chắc phục vụ hoạt động xuất khẩu. Như vậy để hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả doanh nghiệp cần lựa chọn vị thế tối ưu phù hợp với khả năng và điều kiện của mình. d.Uy tín của doanh nghiệp. Uy tín của doanh nghiệp chính là tình cảm, là sự tin tưởng mà khách hàng dành cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đã có uy tín cao, đối với khách hàng nhiều khi họ mua hàng dựa trên uy tín của doanh nghiệp chứ không hoàn toàn dựa trên chất lượng hàng của doanh nghiệp. Vì vây, uy tín cũng quyết định đến vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. 5.Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ ngoại thương có những nét đặc trưng, phức tạp hơn nhiều so với hoạt động thương mại trong nước. Vì vậy doanh nghiệp xuất khẩu muốn tiến hành hoạt động của mình có hiệu quả thì phải tuân theo các bước sau: a.Nghiên cứu tiếp cận thị trường Công việc này bao gồm nghiên cứu hàng hóa thế giới, lựa chọn mặt hàng, nắm bắt dung lượng thị trường và giá cả hàng hóa.  Nghiên cứu thị trường hàng hóa thế giới -23-
  • 24. Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền sản xuất với lưu thông hàng hóa. ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hóa thì ở đó có thị trường. Như vậy, thị trường có thể nhìn thấy cũng có thể không nhưng nó bao gồm các quan hệ mua bán hàng hóa , dịch vụ và dung lượng thị trường. Nghiên cứu thị trường hàng hóa để các nhà kinh doanh biết được các quy luật vận động của chúng. Mỗi thị trường hàng hóa cụ thể có những quy luật riêng, quy luật này thể hiện qua sự biến đổi nhu cầu, cung cấp và giá cả hàng hóa trên thị trường. Nắm vững các quy luật thị trường hàng hóa để vận dụng và giải quyết các vấn đề của thực tiễn kinh doanh như yêu cầu của thị trường đối với hàng hóa, hình thức và biện pháp thâm nhập thị trường. Trong nghiên cứu thị trường hàng hóa thế giới, đặc biệt là khi muốn kinh doanh xuất khẩu thành công công việc nhận biết sản phẩm phù hợp với thị trường và năng lực xuất khẩu là không thể thiếu được đối với doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định được các vấn đề sau: −Mặt hàng thị trường đang cần là mặt hàng gì? Điều này đòi hỏi phải bán cái mà thị trường cần chứ không phải bán cái mà ta có. doanh nghiệp xuất khẩu cần phải tìm hiểu nhu cầu thị trường nước ngoài về mạt hàng, quy cách, phẩm chất, mẫu mã, chủng loại, số lượng. −Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó như thế nào? -24-
  • 25. Mặt hàng được người tiêu dùng mua theo thói quen và được thể hiện ở: thời gian tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng, quy luật biến động của quan hệ cung cầu mặt hàng đó...Có nắm vững được điều này thì doanh nghiệp mới có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. −Mặt hàng đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống? Mỗi mặt hàng đều có một khoảng thời gian tồn tại mhất định, mỗi khoảng thời gian này được thể hiện qua bốn pha của chu kỳ sống của sản phẩm bao gồm: + Pha triển khai: Về cơ bản chưa có sản phẩm và đơn vị cạnh tranh. Do vậy doanh nghiệp cần phải nỗ lực làm cho khách hàng biết tới sản phẩm của mình. + Pha tăng trưởng: sản phẩm được thị trường chấp nhận, doanh nghiệp cần phải đẩy nhanh quá trình kinh doanh để đưa sản phẩm có tính độc đáo của mình vào thị trường, qua đó tạo được môi trường tốt, tăng mở rộng thị trường cho sản phẩm. + Pha bão hoà: Lúc này có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các đơn vị tham gia vào thị trường. Khi đó nếu doanh nghiệp cần dựa vào nguồn vốn tích luỹ để triển khai chiến lược, mặt hàng khác biệt tiến tới kinh doanh mặt hàng đặc biệt. + Pha suy thoái: Mặt hàng trong giai đoạn này hầu như không còn bán được trên thị trường. Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải dự đoán được khoảng thời gian lão hoá của sản phẩm để thay thế bằng sản phẩm mới khác chặn đứng tình trạng suy thoái. -25-
  • 26. Doanh nghiệp phải biết được mặt hàng kinh doanh đang ở giai đoạn nào thì mới xác định được các biện pháp thích hợp để nâng cao doanh thu. −Tình hình sản xuất mặt hàng đó ra sao? Doanh nghiệp phải nắm vững tình hình cung cầu mặt hàng doanh nghiệp đang quan tâm. Đặc biệt doanh nghiệp phải tập trung vào yếu tố cung hàng hóa các yếu tố đó bao gồm: khả năng sản xuất, tập quán sản xuất, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất mặt hàng đó.  Dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng. Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hóa được giao dịch trên phạm vi thị trường nhất định trong một thời gian nhất định. Dung lượng thị trường thường biến động do chịu ảnh hưởng của ba nhóm nhân tố sau: −Nhóm các nhân tố làm dung lượng thị trường thay đổi có tính chu kỳ: Gồm: sự vận động của tình hình kinh tế các nước xuất khẩu, tính thời vụ trong sản xuất, lưu thông và phân phối hàng hóa. Do đặc điểm của sản xuất lưu thông và tiêu dùng là khác nhau nên ảnh hưởng của nhân tố thời vụ đến thị trường hàng hóa cũng rất đa dạng về phạm vi và mức độ. −Nhóm các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến dung lượng thị trường như: các nhân tố thuộc nhóm này rất nhiều , chúng ảnh hưởng đến dung lượng thị trường rất dài. VD: tiến bộ khoa học cong nghệ, chế độ chính sách của nhà nước, thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng -26-
  • 27. −Nhóm các nhân tố ảnh hưởng có tính tạm thời đến dung lượng thị trường. Bao gồm sự đầu cơ trên thị trường làm đột biến tình hình cung, cầu trên thị trường , sự biến động của các chính sách chính trị - xã hội, sự biến động của thiên nhiên.  Giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới. Đây là một vấn đề rất quan trọng. Giá cả hàng hóa trên thị trường sẽ phản ánh quan hệ cung cầu hàng hóa đó trên thị trường thế giới. Xác định đúng đắn giá cả hàng hóa có ý nghĩa to lớn đối với kết quả kinh doanh xuất khẩu. Trong kinh doanh quốc tế việc xác định giá cả hàng hóa rất phức tạp do việc buôn bán diễn ra trong một thời gian dài, hàng hóa vận chuyển qua nhiều nước khác nhau với chính sách thuế khác nhau. Để đạt được hiệu quả cao trên thương trường quốc tế đòi hỏi các nhà kinh doanh phải theo dõi, nghiên cứu sự biến động của giá cả đồng thời phải có biện pháp tính toán, xác định giá một cách chính xác, khoa học để giá thực sự trở thành một công cụ trong kinh doanh quốc tế. Thông thường các nhà kinh doanh xuất khẩu xác định giá bán hàng hóa dựa trên ba căn cứ: − Căn cứ vào giá thành và các chi phí khác (chi phí vận chuyển, mua bảo hiểm, chi phí bao bì, đóng gói...). −Căn cứ vào sức mua và nhu cầu của người tiêu dùng. −Căn cứ và gía cả của hàng hóa cạnh tranh. b.Lựa chọn đối tác giao dịch. -27-
  • 28. Lựa chọn đối tác giao dịch bao gồm các vấn đề lựa chọn nước để giao dịch và lựa chọn thương nhân để giao dịch. −Khi lựa chọn nước để làm đối tượng xuất khẩu hàng hóa chúng ta phải tìm hiểu tình hình sản xuất tiêu thụ hàng hóa của nước đó, nhu cầu nhập khẩu thuộc đối tượng mặt hàng nghiên cứu, tình hình dự trữ ngoại tệ để biết được khả năng nhập khẩu, phương hướng nhập khẩu của nước này và có thể dự đoán đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp phải đưa ra chính sách thương mại đối với nước lựa chọn làm đối tác giao dịch để lường trước mọi việc có thể xảy ra. −Chọn thương nhân để giao dịch. Trong điều kiện cho phép thì lựa chọn những người nhập khẩu trực tiếp sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên trong trường hợp muốn thâm nhập vào thị trường mới thì việc giao dịch qua trung gian với tư cách là đại lý hay môi giới lại rất có ý nghĩa. Việc lựa chọn thương nhân để giao dịch phải dựa trên cơ sở các nghiên cứu sau: +Tình hình sản xuất kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh của thương nhân. +Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật. +Thái độ và quan điểm kinh doanh. +Uy tín và các mối quan hệ của thương nhân. Việc lựa chọn đối tác sáng suốt và chính xác là cơ sở vững chắc để dẫn tới thành công trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. -28-
  • 29. c.Lập kế hoạch kinh doanh. Trên cơ sở những kết quả thu gom được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường, đơn vị kinh doanh lập phương án kinh doanh cho mình. Phương án này là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt tới mục tiêu xác định trong kinh doanh. Việc xây dựng phương án bao gồm: −Đánh giá tình hình thị trường, dựa trên sự đánh giá đó doanh nghiệp sẽ phác hoạ nên bức tranh tổng quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn. −Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh, sự lựa chọn này phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan. −Đề ra mục tiêu cụ thể như: Sẽ bán được bao nhiêu hàng, giá bán bao nhiêu, thâm nhập vào thị trường nào. −Đề ra những biện pháp, cách thực hiện để đạt được những mục tiêu. Đó có thể là các biện pháp trong nước (Đầu tư vào sản xuất, cải tiến bao bì, chất lượng sản phẩm...) và những biện pháp ngoài nước (quảng cáo, tăng cường lập chi nhánh ở nước ngoài tăng cường quan hệ bạn hàng...). Một kế hoạch kinh doanh có khoa học dựa trên sự phân tích chuẩn xác và đúng đắn về thị trường, bạn hàng cũng như nội lực của doanh nghiệp sẽ quyết định nhiều đến thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp. d.Ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu.  Ký kết hợp đồng xuất khẩu. -29-
  • 30. Sau khi nghiên cứu về thị trường, mặt hàng xuất khẩu, tìm hiểu đối tác và đàm phán để thoả thuận mọi điều kiện có liên quan thì doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu và đối tác sẽ thực hiện bước tiếp theo là ký kết hợp đồng. Khi đã ký kết hợp đồng có nghĩa giữa doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu và đối tác cùng ràng buộc với nhau thông qua các điều khoản quy định trong hợp đồng. Một trong hai bên nếu vi phạm sẽ bị sử lý, chính vì vậy khi ký kết hợp đồng với đối tác cần phải căn cứ vào: −Các định hướng kế hoạch của nhà nước, các chính sách, chế độ và các chuẩn mực kinh tế hiện hành. −Khả năng phát triển của sản xuất kinh doanh, chức năng hợp đồng kinh tế của mỗi bên. −Nhu cầu của thị trường, đơn đặt hàng, chào hàng của bạn hàng. −Tính hợp pháp của hợp đồng kinh tế và khả năng đảm bảo về tài sản của mỗi bên khi ký kết. Một hợp đồng xuất khẩu hàng hóa phải bao gồm các nội dung sau: −Số hợp đồng. −Ngày, tháng, năm và nơi ký hợp đồng. −Các điều khoản của hợp đồng trong đó có những điều kiện bắt buộc. Điều1: Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, bao bì, ký mã hiệu. Điều2: Giá cả, tên giá, tổng giá trị. -30-
  • 31. Điều3: Thời gian, địa điểm và phương tiện giao hàng. Điều4: Điều kiện xếp hàng, cơ chế thưởng phạt. Điều5: Giám định hàng hóa. Điều6: Những chứng từ cần thiết cho lô hàng xuất khẩu. Điều7: Điều kiện thanh toán. Điều8: Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng. Điều9: Thủ tục giải quyết tranh chấp. Điều10: Thời gian hiệu lực của hợp đồng. Khi ký kết các hợp đồng cần phải lưu ý các vấn đề sau: −Hợp đồng phải được trình bày rõ ràng, sáng sủa, nội dung phản ánh đúng, đầy đủ các vấn đề đã thỏa thuận. −Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng nên là thứ ngôn ngữ phổ biến mà cả hai bên cùng thông thạo. −Các điều khoản của hợp đồng phải tuân thủ đúng pháp luật quốc tế cũng như pháp luật của các bên tham gia ký hợp đồng. −Người ký kết hợp đồng phải có đủ thẩm quyền chịu trách nhiệm về nội dung đã ký.  Thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Sau khi lý hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp xuất khẩu sẽ tổ chức thực hiện hợp đồng mình đã ký. Căn cứ vào nội dung hợp đồng, doanh nghiệp tiến hành sắp xếp các công việc phải làm, ghi thành bảng theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng. Sơ đồ các bước tiến hành thực hiện hợp đồng xuất khẩu. -31-
  • 32. Chuẩn Thuê giấy Xin KiểmLàm thủ bị tàu xuất phép ngiệm tục hải Giải Hoàn Mua Giao quyết thành bộ bảo hàng lên II.II.Vai trò của hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản. 1.Đặc điểm của mặt hàng nông sản. Quá trình sản xuất, thu hoạch, buôn bán hàng nông sản mang tính thời vụ. Vào những lúc chính vụ, hàng nông sản dồi dào, phong phú về chủng loại, chất lượng khá đồng đều và giá bán rẻ. Ngược lại, vào những lúc trái vụ hàng nông sản khan hiếm, chất lượng không đồng đều và giá bán thường cao. Chính vì vậy, đối với mối doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng nông sản, việc nghiên cứu thị trường (cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài) từ đó đưa ra những dự báo phục vụ cho quá trình thu mua dự trữ để đáp ứng những đơn đặt hàng vào lúc trái vụ là thực sự cần thiết. Nếu doanh nghiệp đáp ứng được đơn đặt hàng vào lúc trái vụ thì lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được so với lúc chính vụ sẽ lớn hơn rất nhiều. Ngoài ra do đặc tính thu hoạch theo thời vụ nên hoạt động thu hoach hàng nông sản thường chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn. Với đặc tính này buộc doanh nghiệp phải có mạng lưới thu mua rộng khắp và phải chuẩn bị đủ vốn để thực hiện công tác thu mua có hiệu quả. -32-
  • 33. Hàng nông sản chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố khí hậu, thời tiết. Nếu năm nào, khu vực nào có mưa thuận gió hoà, thì cây cối phát triển, cho năng suất cao, hàng nông sản sẽ tràn ngập trên thị trường và giá rẻ. Ngược lại, nếu năm nào, khu vực nào có khí hậu, thời tiết khắc nghiệt, hạn hán, lũ lụt xảy ra thường xuyên thì hàng nông sản sẽ khan hiếm và có chất lượng không cao, gía cao. Căn cứ vào đặc tính này các doanh nghiệp có thể tìm ra cơ hội kinh doanh cho mình. Chẳng hạn: Khu vực thị trường nào có các doanh nghiệp xuất khẩu cùng một mặt hàng với doanh nghiệp, là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp có thời tiết, khí hậu khắc nghiệt, hạn hán, lũ lụt xảy ra thường xuyên thì khu vực ấy sẽ bị mất mùa hàng nông sản. Doanh nghiệp phải tận dụng ngay cơ hội này để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Chất lượng hàng nông sản sẽ tác động trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của người tiêu dùng. Chính vì vậy nó luôn là yếu tố đầu tiên được người tiêu dùng quan tâm. Tại các quốc gia phát triển nhập khẩu hàng nông sản, ngày càng có nhiều yêu cầu được đặt ra đối với hàng nhập khẩu về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh, an toàn toàn thực phẩm, kiểm dịch, xuất xứ.... Vì vậy để xâm nhập vào các thị trường khó tính này buộc doanh nghiệp phải đáp ứng được những yêu cầu mà họ đặt ra. Đối với hàng nông sản, khâu bảo quản và chế biến rất quan trọng vì: Giá cả hàng nông sản xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào chất lượng. Chất lượng hàng nông -33-
  • 34. sản không những phụ thuộc vào khâu sản xuất mà còn phụ thuộc rất nhiều vào khâu bảo quản và chế biến. Chính vì vậy, để nâng cao giá hàng nông sản xuất khẩu thì khâu bảo quản và chế biến phải được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Ngoài ra, với tính chất dễ ẩm, mốc, biến chất của hàng nông sản buộc các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải quan tâm tới điều khoản thời hạn giao hàng bởi điều khoản này sẽ quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đối với chất lượng hàng nông sản khi có vấn đề phát sinh. Chủng loại hàng nông sản rất phong phú và đa dạng nên chất lượng của cùng một mặt hàng cũng rất phong phú và đa dạng. Thói quen tiêu dùng và sự đánh giá về cùng một mặt hàng trên thị trường thế giới rất khác nhau. Chẳng hạn: Đối với mặt hàng gạo. Trên thị trường thế giới hiện nay có 6 loại gạo chính, mỗi loại gạo trên lại có thể phân chia thành hai hay nhiều nhóm. Mỗi nhóm thích ứng với từng thị trường riêng. Cụ thể: Thị trường Châu âu và quen tiêu dùng gạo ngon, hạt dài song thị trường Châu á lại quen tiêu dùng gạo chất lượng trung bình, hạt dài. Thị trường Châu Phi quen tiêu dùng gạo hấp (luộc sơ) có chất lượng không cao song loại gạo này lại không được chấp nhận ở các thị trường còn lại. Thị trường Trung Đông quen tiêu dùng gạo thơm, thị trường Lào quen tiêu dùng gạo nếp... Như vậy, có thể thấy với một loại nông sản nó có thể được ưa thích ở thị trường này song lại không được chấp nhận ở thị trường khác, giá có thể cao ở -34-
  • 35. thị trường này song lại rất thấp ở thị trường khác. Vì vậy, trong kinh doanh hàng nông sản đối với một doanh nghiệp vấn đề xác định thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng đóng vai trò quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp. 2.Đặc điểm thị trường hàng nông sản thế giới. Hầu hết các mặt hàng nông sản phục vụ cho nhu cầu ăn, uống của con người. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhu cầu hàng nông sản có phẩm cấp cao ngày càng tăng, nhu cầu hàng có phẩm cấp thấp ngày càng giảm xuống. Tuy nhiên hàng nông sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của con người vẫn giữ vai trò quan trọng và không thể thiếu được đối với sự tồn tại của con người. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều quốc gia xuất khẩu hàng nông sản. nhưng các nước đang phát triển là những nước xuất khẩu hàng nông sản chủ yếu. Tuy nhiên hàng nông sản được xuất khẩu từ các nước này chủ yếu là các mặt hàng thô hoặc mới chỉ qua sơ chế nên có gía trị xuất khẩu chưa cao. Những nước không có điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp là những nước chính nhập khẩu hàng nông sản. Đây có thể là các nước chậm phát triển, đang phát triển hoặc phát triển. Tuy nhiên nhu cầu của mỗi nước đối với hàng nông sản rất khác nhau. Thông thường các nước chậm phát triển và đang phát triển có nhu cầu nhập khẩu một số lượng lớn sản phẩm lương thực. Những sản phẩm này có yêu cầu về chất -35-
  • 36. lượng không cao, giá rẻ và chỉ cần một sự thay đối nhỏ về giá cả sẽ dẫn đến sự thay đổi lớn trong hành vi tiêu dùng của người dân tại các nước này. Ngược lại, tại các nước phát triển, người tiêu dùng chỉ chấp nhận sản phẩm có chất lượng cao mặc dù giá đắt. Thị trường nhập khẩu hàng nông sản đã và đang bị thu hẹp lại. Hiện tại các nước phát triển có nhu cầu nhập khẩu hàng nông sản lớn nhất thế giới. Tuy nhiên các nước này đã và đang thực hiện một cách phổ biến và sâu rộng chế độ trợ cấp cho sản xuất nông nghiệp ở mức độ cao, bảo hộ thị trường nông sản nội địa dưới nhiều hình thức. Chẳng hạn: Năm 1995,1996 số tiền trợ giá cho nông sản xuất khẩu chỉ riêng của EU đã bằng 80% tổng số tiền trợ giá của tất cả các thành viên thuộc WTO. Cơ chế trợ cấp và trợ giá quá cao cho hàng nông sản ở các nước đang phát triển đã gây sự bóp méo giá cả hàng nông sản xuất khẩu, hạn chế tác động của quy luật thị trường và giảm đi ưu thế cạnh tranh hàng nông sản của các nước đang phát triển vốn nhờ vào lao động rẻ. Cơ chế này không những làm tăng khả năng xuất khẩu hàng nông sản của các nước này mà còn hạn chế nhập khẩu nông sản của các nước này. Đây thực tế là một bất lợi lớn đối với sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu khẩu nông sản của các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam). Trước sức ép của xu hướng tự do hoá thương mại buộc các nước phát triển phải nhất trí sự cần thiết giảm trợ giá cho các mặt hàng nông sản xuất khẩu, mở rộng tự do hoá thị trường nông sản thế giới -36-
  • 37. ở một cuộc họp tại Mỹ vào tháng 11 năm 1999. Điều này dường như dẫn tới một tương lai sáng sủa hơn cho sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu nông sản của các nước đang phát triển. Tuy nhiên, giờ đây sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu nông sản của các nước đang phát triển lại phải đối mặt với những rào chắn khác, đó là những quy định chặt chẽ về vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường sinh thái mà trong nhiều trường hợp người ta xem đó là hình thức bảo hộ trá hình nhằm ngăn cản hàng nông sản của các nước đang phát triển tràn vào thị trường các nước phát triển. Các nước Châu Phi cũng có nhu cầu nông sản lớn nhưng khả năng thanh toán hạn hẹp. Trong khi đó Liên Hợp Quốc chỉ còn hỗ trợ nhập khẩu lương thực cho những nước có khủng hoảng chính trị. Tình hình trên làm cho thị trường nông sản bị thu hẹp trong khi nguồn cung cấp nông sản khá dồi dào ở các nước Châu á, Mỹ La Tinh, Tây Âu, Bắc Mỹ đã đẩy kinh doanh nông sản trên thị trường thế giới vào tình trạnh cạnh tranh quyết liệt khiến cho giá nông sản xuất khẩu trên thị trường thế giới giảm, gây bất lợi cho những người sản xuất nông nghiệp và cho những nước xuất khẩu nông sản. Theo như đã phân tích ở trên, thị trường nông sản thế giới đang bị thu hẹp, nguồn cung cấp hàng nông sản trên thị trường thế giới ngày càng dồi dào, cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu nông sản nguyên liệu diễn ra ngày càng gay gắt buộc các nước đang phát triển phải xuất khẩu nông sản nguyên liệu cho các -37-
  • 38. nước phát triển với giá thấp (các nước đang phát triển sẽ chế biến lại để xuất khẩu). Mặt khác hàng nông sản chế biến sâu của các nước đang phát triển lại phải cạnh tranh với hàng nông sản xuất khẩu cùng loại của các nước phát triển ở thế yếu hơn do hạn chế về công nghệ chế biến và khả năng đầu tư cho công nghệ chế biến nông sản xuất khẩu. Trong những điều kiện này, ưu thế cạnh tranh trên thị trường thế giới thuộc về các nước phát triển. Các nước này đã trở thành người chi phối và chiếm ưu thế trong quan hệ buôn bán nông sản trên thị trường. Hiện tại thiệt thòi đang thuộc về các nước đang phát triển. Tuy nhiên theo đánh giá của tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc (FAO) với tốc độ phát triển như hiện nay (dân số thế giới tăng trưởng với tốc độ cao nhưng đất đai sử dụng cho nông nghiệp lại giảm cùng với quá trình công nghiệp hoá làm cho tốc độ tăng bình quân nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp lớn hơn tốc độ tăng bình quân sản lượng nông sản trên thị trường thế giới) thì đến năm 2010 cầu về hàng nông sản trên thị trường thế giới sẽ vượt xa cung. Điều này mở ra một cơ hội mới cho các nước đang phát triển xuất khẩu nông sản nói chung và Việt Nam nói riêng có thể đẩy mạnh xuất khẩu nông sản trong tương lai. 3.Tình hình sản xuất và xuất khẩu nông sản ở Việt Nam. a.Tiềm năng sản xuất hàng nông sản ở Việt Nam. -38-
  • 39. Việt Nam có tiềm năng khá lớn trong việc sản xuất hàng nông sản, nếu như được đầu tư một cách đồng bộ, lâu dài, khắc phục những yếu kém trong khâu thu mua, chế biến thì Việt Nam có thể trở thành một trung tâm sản xuất hàng nông sản lớn. Tiềm năng sản xuất hàng nông sản của Việt Nam thể hiện ở các điểm sau:  Về đất đai: Việt Nam có diện tích 330.363 km2, tiềm năng đất nông nghiệp của nước ta là 10 - 11,157 triệu ha với 8 triệu ha cây trồng hàng năm (đất trồng lúa khoảng 5,4 triệu ha, 2,3 triệu ha trồng cây lâu năm) hiện nay nước ta mới chỉ sử dụng 65% quỹ đất nông nghiệp. Trong đó 5,6 triệu ha cho cây trồng hàng năm, cây lâu năm là 0,86 triệu ha, 0,33 triệu ha đồng cỏ tự nhiên và 17 triệu ha mặt nước. Chúng ta có một diện tích lớn đất bị xói mòn, thoái hoá. Cụ thể: Vùng Bắc Bộ 5% tổng diện tích, Khu 4 cũ 35% tổng diện tích, Đồng Bằng Nam Bộ 34% tổng diện tích. Nếu chúng ta đầu tư cải tạo diện tích này sẽ rất thuận tiện cho việc phát triển cây công nghiệp dài ngày như Cao su, hạt tiêu, cà phê. Vùng Đồng Bằng Sông Hồng và Đồng Bằng Sông Cửu Long có diện tích đất đưa vào sử dụng khá cao lần lượt là 93% và 82% tổng diện tích của cả vùng nhưng hệ số sử dụng đất mới chỉ đạt 1,5 lần do tình trạng thâm canh trong nông nghiệp còn lạc hậu với sự yếu kém về hệ thống thuỷ lợi. Do vậy chúng ta vẫn có thể khai thác được vùng Đồng Bằng màu mỡ này nếu biết đầu tư phát triển sản xuất theo chiều sâu. Đặc biệt -39-
  • 40. những vùng đất còn hoang hoá ở các vùng khác cũng cần tích cực đầu tư tạo tiềm lực cho sản xuất nông nghiệp. Đất Việt Nam có tầng dầy tơi xốp với chất dinh dưỡng cao kết hợp với sự đa dạng và phong phú về chủng loại (có 64 loại thuộc 14 nhóm) đây là một điều kiện rất tốt cho nhiều loại cây trồng phát triển.  Về khí hậu. Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa do ảnh hưởng sâu sắc của chế độ gió mùa Châu á. Khí hậu Việt Nam rất đa dạng, phân biệt rõ rệt từ miền Bắc vào miền Nam. Miền Bắc có mùa đông lạnh. Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long có khí hậu kiểu Nam á. Đây là điều kiện khí hậu thuận lợi để đa dạng hoá các loại cây trồng. Ngoài ra tiềm năng nhiệt độ, độ ẩm và gió dồi dào phân bổ khá đồng đều trên phạm vi cả nước. Tiềm năng nhiệt của nước ta được xếp vào dạng giàu có với số giờ nắng cao, cường độ bức xạ lớn, độ ẩm tương đối trong năm lớn hơn 80%, lượng mưa khoảng 1800 - 2000 Mỹ/nămlà điều kiện lý tưởng cho nhiều loại cây trồng sinh trưởng và phát triển.  Vị trí địa lý và các cảng khẩu. Từ trước đến nay, một khối lượng lớn hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam được vận chuyển bằng đường biển. So với các phương thức vận tải quốc tế bằng đường sắt, đường ống và đường hàng không thì phương thức vận tải này có nhiều thuận lợi hơn, thông dụng hơn và có mức cước phí rẻ hơn. -40-
  • 41. Trong thực tiễn chuyên chở bằng đường biển, các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều thuận lợi nổi bật. Đường biển nước ta có hình chữ “S”, hệ thống cảng biển nói chung đều nằm sát đường hàng hải quốc tế trải dọc từ Bắc, Trung, Nam, có thể hành trình theo tất cả các chuyến đi Đông Bắc á, Đông Nam á, Thái Bình Dương, Trung cận Đông, Châu Phi, Châu Mỹ. Một số cảng có khả năng bốc xếp hàng xuống tàu lớn, có hệ thống kho bảo quản tốt. Và gần đường hàng hải quốc tế.  Về nguồn nhân lực. Dân số nước ta là gần 80 triệu người, cơ cấu dân số trẻ với trên 80% sống bằng nghề nông. Đây là một lực lượng lao động hùng hậu cung cấp cho khu vực nông nghiệp. Mặc dù chất lượng lao động của Việt Nam còn thấp hơn so với nhiều quốc gia khác trên thế giới nhưng con người Việt Nam với bản chất cần cù sáng tạo, ham học hỏi là tiềm năng lớn góp phần vào chất lượng lao động ngành nông nghiệp Việt Nam.  Tình hình kinh tế của Việt Nam với các chính sách nông nghiệp. Với mục đích hoà nhập vào đời sống kinh tế thế giới và tiến tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hóa xuất khẩu, Việt Nam đã tích cực tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực. Tháng 7 năm 1995 Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của ASEAN và đã ký kết các văn kiện của hiệp hội như hiệp định khung về tăng cường hợp tác -41-
  • 42. ASEAN, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), gia nhập WTO. Ngoài ra Việt Nam còn tiến hành các cơ quan xúc tiến thương mại nhằm cung cấp cho các nhà sản xuất những thông tin đầy đủ về thị trường xuất khẩu như trung tâm xúc tiến thương mại OSAKA và ROMA. Ngoài những điều kiện thuận lợi trên, với quan điểm của Đảng và nhà nước Việt Nam, xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu nên việc sản xuất, chế biến, xuất khẩu hàng nông sản cũng được chú trọng và quan tâm. Việc ưu đãi đầu tư trong và ngoài nước nước vào lực lượng sản xuất nông sản đã và đang tạo được động lực mới cho sự phát triển của ngành này. Việc đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cũng tạo được những bước đột phá. Tóm lại, với những lợi thế về điều kiện tự nhiên và lao động kết hợp với đường lối, chủ trương đúng đắn của nhà nước hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong những năm tới chắc chắn sẽ đạt được những bước lớn góp phần quan trọng của sự phát triển đất nước. b.Tình hình sản xuất hàng nông sản Việt Nam. Sau hơn 15 năm thực hiện theo đường lối đổi mới, ngành nông nghiệp nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn. Sản xuất nông nghiệp phát triển toàn diện, nhiều mặt hàng có tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định. Trong sự phát triển chung ấy nổi bật nhất là sự phát triển trong sản xuất lương thực. Những năm -42-
  • 43. qua sản xuất lương thực có tốc độ tăng trưởng nhanh với tốc độ tăng trưởng bình quân là 5%/năm do vậy không những đáp ứng được đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước, đảm bảo giữ vững an ninh lương thực quốc gia mà còn biến nước ta từ một nước nhập khẩu gạo thành một nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 trên thế giới. Cùng với tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định, việc đa dạng hoá cây trồng, mở rộng diện tích trồng trọt, thực hiện theo phương châm đất nào trồng cây ấy trong những năm qua đã mang lại hiệu quả kinh tế cao trong nông nghiệp. Chẳng hạn: Đối với cây cà phê năm 1986 diện tích trồng mới là 65,6 nghìn ha trong đó chỉ có 19 nghìn ha cho sản phẩm có sản lượng là 18,5 nghìn tấn thì các năm sau đó sản lượng tăng rất nhanh. Năm 1990 sản lượng mới chỉ đạt 92 nghìn tấn, năm 1995 sản lượng đạt 218 nghìn tấn thì đến năm 1997 sản lượng đã đạt 400 nghìn tấn; Đối với cây cây cao su. Năm 1986 sản lượng mới chỉ đạt 50 ngìn tấn thì năm 1998 sản lượng đã là 190 nghìn tấn, tăng gấp 3,8 lần so với năm 1986; Đối với cây chè năm 1997 diện tích đạt 78,6 nghìn ha cho sản lượng 47000 tấn chè búp khô thì năm 1998 sau khi thanh lý 7982 ha, trồng mới 26000 ha thì diện tích chè còn khoảng 73000 ha, cho sản lượng trên 50.000 tấn chè búp khô. Trình độ thâm canh, ứng dụng khoa học vào trong sản xuất nông nghiệp đã được cải thiện do vậy năng suất cây trồng đã tăng đáng kể. Rõ ràng nhất là đối với cây lúa. Năm 1986 năng suất lúa mới chỉ đạt 28,1 tạ/ha thì năm 1998 năng suất đã là 39,6 tạ/ha, -43-
  • 44. cao hơn năng suất trung bình 38,05 tạ/ha của thế giới và 23tạ/ha của Thái Lan. Năng suất cao su của Việt Nam năm 1998 đạt 1tấn/ha cao hơn mức 916 tạ/ha của thế giới, gấp 1,3 lần năng suất của Indonexia. Năng suất cà phê của Việt Nam cao gấp 1,5 lần của Brasin, gấp 1,7 lần Colombia và gấp 2,17 lần Indonexia. Tuy đã có những tiến bộ như đã nêu ở trên song ngành sản xuất nông nghiệp ở nước ta vẫn còn không ít hạn chế. Điển hình là: Chất lượng hàng nông sản của ta chưa cao, hiện nay còn nhiều vùng, nhiều địa phương nông dân còn chạy theo năng suất, số lượng, chưa chú ý đến chất lượng sản phẩm. Việc mở rộng quá mức diên tích trồng lúa vụ 3 ở Đông Bằng Sông Cửu Long, cũng như sử dụng lúa lai ở Trung Quốc cho năng suất cao nhưng chất lượng thấp ở các tỉnh phía Bắc, sử dụng quá nhiều phân bón hoá học và thuốc kích thích tăng trưởng trong sản xuất cũng là một trong những lý do làm cho chất lượng hàng nông sản của Việt Nam chưa cao. c.Tình hình chế biến một số mặt hàng nông sản xuất khẩu. Chế biến đang là một lĩnh vực còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam. Trong thời gian qua, hoạt động chế biến hàng nông sản phục vụ cho xuất khẩu chủ yếu được thực hiện bởi những người sản xuất với phương tiện chế biến thô sơ lạc hậu, nên có năng suất thấp. Hoạt động này chưa được thực hiện một cách hợp -44-
  • 45. lý, đồng bộ, chưa được quan tâm một cách đúng mức nên sản phẩm tạo ra thường có phẩm cấp thấp do tạp chất nhiều, ngoại hình không hấp dẫn, chất lượng không cao. Những yếu kém trong khâu chế biến được xem là nổi cộm nhất hiện nay và là một trong những nguyên nhân làm giảm sức cạnh tranh của nông sản Việt Nam. d.Tình hình xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam. Có thể nói rằng từ năm 1990 trở lại đây, hơn 10 thực hiện chủ trương phát triển xuất khẩu, ngoại thương Việt Nam nói chung và hoạt động xuất khẩu hàng nông sản nói riêng đã có những chuyển biến lớn. Điều đó được thể hiện ở một số nét sau: Hoạt động xuất khẩu nông sản có tốc độ tăng trưởng khá nhanh và ổn định. Đặc biệt là ở các mặt hàng Gạo, cà phê, cao su. Sản lượng xuất khẩu của các mặt hàng này được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2: Sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu của Việt Nam giai đoạn 1995 - 2000 ĐV: 1000 tấn Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Mặt hàng Gạo 2058 3047 3682 3800 4500 3500 Cà phê 248,1 281,4 391,6 382 487,5 640 Cao su 138,1 194,5 195 197 265 325 Nguồn: Vụ Thương Mại - Dịch vụ, Bộ KH&ĐT, 2000. -45-
  • 46. Hiện nay các mặt hàng này đã vươn lên trở thành các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. So với tốc độ phát triển bình quân trên thế giới thì ba mặt hàng trên của Việt Nam có tốc độ phát triển cao và có nhiều mặt hàng đã vươn lên đứng vị trí cao trong số các nước tham gia xuất khẩu trên thị trường thế giới. Chẳng hạn: từ năm 1997, Việt Nam đã vươn lên vượt Mỹ về xuất khẩu gạo, chỉ đứng sau Thái Lan. Cà Phê Việt Nam hiện nay đang vượt Indonexia về số lượng xuất khẩu, vươn lên đứng vị trí số 3 trong số các nước xuất khẩu, chỉ đứng sau Brasin và Colombia. Cao su cũng đứng vào danh sách 10 nước xuất khẩu hàng đầu của thế giới. Cùng với sự tăng lên về số lượng, chất lượng hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam trong những năm qua cũng tăng lên rõ rệt. Tỷ trọng gạo 25% tấm giảm từ 60% như trước đây xuống còn 30% như hiện nay, gạo chất lượng cao 5% tấm tăng từ 20% lên 50-60% trong thời gian tương ứng, cà phê loại một tăng từ 15% năm 1994 lên 72% năm 1998. Chất lượng hàng xuất khẩu tăng lên làm cho gía hàng xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua cũng tăng. Chênh lệch giữa giá gạo Việt Nam với Thái Lan giảm từ 50 đến 60 USD/tấn năm 1995 xuống còn xuống còn 10 đến 15 USD/tấn năm 1998, chênh lệch giá với cà phê Braxin từ 600 USD/tấn năm 1995 xuống còn 150 USD/tấn năm 1998. Trong những năm qua số lượng hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam ngày càng tăng, chất lượng hàng xuất khẩu ngày càng được cải thiện tuy nhiên do chịu -46-
  • 47. sự tác động lớn của tình hình cung, cầu hàng nôngsản trên thị trường thế giới nên kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam tăng, giảm không ổn định. Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu giai đoạn 1995 - 2000. ĐV: triệu USD Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Mặt hàng Gạo 530 868 891 1100 1080 668 Cà phê 595,5 420 497,5 593,8 592 480 Cao su 193,51 163,3 194,6 127,5 145 178 Nguồn: Vụ Thương Mại - Dịch vụ, Bộ KH&ĐT. Thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam ngày càng mở rộng. Nếu những năm trước đây hàng nông sản của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang Liên Xô và các nước Đông Âu thì nay hàng nông sản của Việt Nam đã có mặt ở khắp các châu lục. Hàng nông sản của Việt Nam đã gây được sự chú ý và đã bắt đầu thâm nhập vào những thị trường khó tính như Anh, Thuỵ Sĩ, Nhật Bản, Pháp, Hồng Kông...và những thị trường xa lạ như Mỹ la tinh và Châu Phi. Ngoài ra một số mặt hàng nông sản của Việt Nam đã xây dựng được mối quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết được với một số cơ sở chế biến nông sản nổi tiếng trên thế giới. VD: Cà phê đã xây dựng được mối quan hệ với 60 khách hàng thuộc 40 -47-
  • 48. quốc gia, trong đó có sự hiện diện của các hãng cà phê nổi tiếng như Nestle (Mỹ), Newman (Đức), ED và Fman (Anh), Vocate (Thuỵ Sĩ), Adirat (Pháp), Itochu (Nhật Bản); cao su đã xây dựng thành công mối quan hệ truyền thống với 20 khách hàng từ các quốc gia Pháp, Đức, Italia, Hà Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. Trên đây là những thành tựu mà ngành nông sản xuất khẩu Việt Nam đã đạt được trong thời gian qua. Tuy nhiên ngành vần còn không ít những tồn tại trong quá trình hoạt động của mình. Những tồn tại gồm: Tuy tốc độ tăng trưởng ở một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam tương đối cao nhưng so với tiềm năng phát triển của ngành và so với kết qủa xuất khẩu hàng nông sản của một số quốc gia khác trên thế giới thì kết quả đạt được như trên còn quá khiêm tốn. Chẳng hạn: Năm 1998. Đối với mặt hàng Cà phê lượng xuất khẩu của Việt Nam mới chỉ bằng 38,35% lượng xuất khẩu của Braxin và bằng 60% lượng xuất khẩu của Colombia; Đối với Cao su lượng xuất khẩu mới chỉ bằng 12% của Indonexia và bằng 10,75% lượng xuất khẩu của Thái Lan. Nam nhưng số lượng thị trường nhập khẩu truyền thống chỉ khoảng 10 quốc gia trong đó hầu hết là các quốc gia Châu á. Đa số thị trường nhập khẩu hàng nông sản Việt Nam là những thị trường nhập khẩu với khối lượng nhỏ, không ổn định. -48-
  • 49. Trên thị trường thế giới hàng nông sản Việt Nam chủ yếu tồn tại ở dạng thô hoặc mới chỉ qua sơ chế, bao bì, mẫu mã lạc hậu, thiếu sức hấp dẫn nên gía hàng nông sản Việt Nam không cao, hàng nông sản Việt Nam còn phải chấp nhận lấy mức giá trung bình trên thị trường thế giới làm tiêu chuẩn và mức phấn đấu của mình. Thêm và đó, hoạt động xúc tiến thương mại của Việt Nam rất yếu nên khả năng thâm nhập vào những thị trường chính ngạch (thị trường đòi hỏi chất lượng cao, tiêu chuẩn vệ sinh nghiêm ngặt) của hàng nông sản của Việt Nam rất thấp, hàng Việt Nam chưa có chỗ đứng trong siêu thị của các thị trường này. Chình vì vậy, trong thời gian qua hàng nông sản Việt Nam chủ yếu phải xuất khẩu qua môi giới trung gian, tỷ lệ xuất khẩu trực tiếp rất thấp. Hoạt động thu thập thông tin, tìm kiếm thị trường còn bộc lộ nhiều yếu kém. Thông tin thu thập được chưa cập nhật, biến động giá cả, tình hình cung, cầu trên thị trường chưa nắm được nên lúc giá trên thị trường cao thì lại không có hàng xuất khẩu còn khi giá thị trường xuống thấp thì hàng lại dư thừa dẫn đến việc bị hách hàng ép giá, phải xuất khẩu với giá thấp, hiệu quả xuất khẩu không cao. Qua phân tích tình hình sản xuất, chế biến, xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam thời gian qua ta thấy những thành tựu mà ngành đạt được trong thời gian qua thật đáng khích lệ ... Tuy nhiên vẫn còn không ít các vấn đề tồn tại cần được giải quyết. Chính vì vậy, -49-
  • 50. trong thời gian tới để tiếp tục phát triển Việt Nam phải phát huy những thành tựu đã đạt được và tìm ra giải pháp cho những tồn tại của mình. e.Vai trò của hoạt động sản xuất, xuất khẩu nông sản. Trong hơn 10 năm thực hiện chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội, nông nghiệp nước ta đã đóng vai trò quan trọng vào thắng lợi chung của sự nghiệp đổi mới, là nền tảng vững chắc cho sự ổn định và phát triển trong những năm tiếp theo. Vai trò của hoạt động sản xuất và xuất khẩu nông sản của nước ta trong những năm qua được thể hiện ở một số điểm sau: Hoạt động sản xuất nông sản góp phần quan trọng vào việc đảm bảo nhu cầu tiêu thụ hàng nông sản trong nước, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Hoạt động xuất khẩu hàng nông sản đóng góp phần đáng kể vào việc tích luỹ vốn cho quá trình công nghiệp hoá đất nước, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, giảm bớt nhập siêu, giảm bớt căng thẳng trong cán cân thanh toán cũng như nhu cầu ngoại tệ. Hoạt động xuất khẩu hàng nông sản đã tác động trực tiếp đến đời sống của người nông dân trên nhiều phương diện. Khi thực hiện xuất khẩu, một lượng hàng nông sản dư thừa trên thị trường nội địa sẽ được giải quyết, lập lại quan hệ cung cầu ở mức giá cao hơn, -50-
  • 51. nông dân không những bán được nông sản mà còn bán được giá. Hoạt động này làm cho nông dân có thu nhập cao hơn từ đó làm tăng sức mua của dân cư trong thị trường nông thôn rộng lớn với 80% dân số. Đây chính là một động lực thúc đẩy quá trình sản xuất trong nước. Hoạt động xuất khẩu hàng nông sản sẽ khai thác tối đa lợi thế của Việt Nam về điều kiện khí hậu, tài nguyên đất nước, nguồn nhân lực... Hơn nữa hiện nay Đảng và nhà nước ta đang thực hiện xây dựng các mô hình kinh tế mới như kinh tế trang trại, cao su tiểu điền, tổ hợp tác tự nguyện, hợp tác xã kiểu mới ... thì hoạt động xuất khẩu nông sản càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, hoạt động này sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy các mô hình kinh tế mới phát triển. -51-
  • 52. Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty VILEXIM . I.Giới thiệu sơ lược về công ty. 1.Tên gọi, trụ sở, nguồn vốn của công ty. a.Tên gọi. −Tên Việt Nam: Công ty xuất nhập khẩu với Lào. −Tên tiếng Anh: Việt Nam National Import-Export with Laos. b.Trụ sở. −Trụ sở chính của công ty tại 4A - Đường Giải Phóng - Hà Nội. -52-
  • 53. Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội công ty còn có các chi nhánh và văn phòng đại diện đặt tại các tỉnh, thành phố sau: −Chi nhánh tại thành phố HCM: 6/59 Bis đường Cao Thắng quận 3. −Đại diện ở Đông Hà Quảng Trị. −Đại diện tại Vientinate - Cộng hòa nhân dân Lào. c.Nguồn vốn hoạt động của công ty. −Vốn điều lệ: 9.717.179.746 đồng. −Vốn lưu động: 5.757.471.539 đồng. −Vốn cố định: 3.959.708.207 đồng. Trong những năm tiếp theo tùy theo yêu cầu của công ty, công ty sẽ tiếp tục tăng thêm nguồn vốn bằng cánh bổ sung thêm từ lợi nhuận của công ty. 2.Lịch sử hình thành công ty. Công ty VILEXIM Hà Nội trực thuộc Bộ Thương Mại được thành lập ngày 24-12-1987 theo quyết định số 82/ VNG-TCCB của Bộ Ngoại Thương (nay là Bộ Thương Mại). Tiền thân của công ty là công ty xuất nhập khẩu biên giới được thành lập năm 1967 thực hiện nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa của các nước XHCN chi viện cho kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Lào. Từ năm 1976 đến năm 1987 ngoài nhiệm vụ vận chuyển hàng viện trợ cho Lào, công ty còn được Bộ Thương Mại giao cho tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp với Lào và trong thời gian này công ty đổi tên thành công ty xuất nhập khẩu với Lào. Trước chính sách mở cửa nền kinh tế của đất nước, để tồn tại và tiếp tục phát triển công ty -53-
  • 54. đã không ngừng mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh doanh với nhiều tổ chức, công ty kinh doanh của nước ngoài. Đến nay công ty đã có quan hệ ngoại giao với khoảng 40 nước và quan hệ kinh doanh với khoảng trên 23 nước trên thế giới. 3.Cơ cấu tổ chức của công ty . Công ty xuất nhập khẩu với Lào là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại. Cơ cấu của công ty là một thể thống nhất từ trên xuống. Được thể hiện ở sơ đồ sau: Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán tài vụ Phòng kế hoạch tổng hợp Phó giám đốc Phòng dịch vụ đầu tư Các phòng XKN Giám đốc từ 1-4 Đại diện Đông Hà -Quảng Trị Chi nhánh tại TP.HCM -54-
  • 55. Phó giám đốc Đại diện tại Viênchăn-Lào Ban lãnh đạo công ty: Là bộ phận đứng đầu công ty. Giám đốc công ty là đồng chí Nguyễn Khánh Kiền, được Bộ trưởng Bộ Thương Mại bổ nhiệm. Giám đốc là đại diện hợp pháp cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật, các cơ quan quản lý nhà nước. Giám đốc sẽ trực tiếp điều hành công ty theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định mọi hoạt động kinh doanh của công ty sao cho có hiệu quả đồng thời là người chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ thương Mại và tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Tham mưu cho giám đốc là hai phó giám đốc. −Phó giám đốc: Tăng Văn Cường - phụ trách công tác xuất nhập khẩu, hành chính ở các kho Cổ Loa, kho Pháp Vân, kho 139 Lò Đúc, kho và cơ quan đại diện tại Đông Hà, liên doanh đầu tư và công tác đời sống cho cán bộ công nhân viên. −Phó giám đốc: Nguyễn Trường Sơn - Phụ trách chi nhánh tại Thành Phố HCM và văn phòng đại diện tại Viên Chăn Lào. Các phó giám đốc có quyền triển khai các quyết định của giám đốc, giúp giám đốc điều hành công ty, tạo sự nhịp nhàng, thống nhất và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nghiệp vụ chuyên môn và lập báo cáo định kỳ lên giám đốc. −Dưới ban lãnh đạo là các phòng ban chức năng, các chi nhánh và văn phòng đại diện. Cụ thể: -55-
  • 56. −Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc quản lý nhân sự trong công ty. Gồm: Sắp xếp, tuyển chọn, thuyên chuyển, lập kế hoạch đào tạo cán bộ, đánh giá chất lượng cán bộ, xét duyệt định mức tiền lương lao động trong công ty. Ngoài ra còn quản lý công văn, giấy tờ trong các quan hệ đối nội và đối ngoại của công ty. Phòng kế toán tài vụ: có chức năng huy động vốn và các nguồn lực khác phục vụ cho công tác kinh doanh của công ty, tiến hành nhận vốn và tài sản của nhà nước giao cho công ty, tổ chức hạch toán kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các chế độ quản lý tài chính của các đơn vị thành viên trong công ty, lập các báo cáo tài chính định kỳ, tổng hợp và công khai tình hình tài chính của công ty, cung cấp số liệu, tài liệu liên quan đến tình hình tài chính của công ty cho giám đốc cũng như các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng. Phòng kế hoạch tổng hợp: Thực hiện chức năng tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của công ty. Qua đó, ban giám đốc sẽ đề ra phương án sản xuất kinh doanh phù hợp. Phòng kinh doanh: Gồm 6 phòng, trong đó có 4 phòng thực hiện chức năng xuất nhập khẩu, 1 phòng đầu tư có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi tình hình triển khai của các dự án đầu tư, đồng thời lập kế hoạch đầu tư trình ban giám đốc, 1 phòng dịch vụ nhận các dịch vụ thuộc phạm vi kinh doanh của công ty theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước . Chi nhánh và văn phòng đại diện: Trưởng chi nhánh và văn phòng đại diện có quyền ra quyết định và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh và văn phòng đại diện, có quan hệ với các cơ quan chủ quản cấp trên, với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước. Trưởng chi nhánh và văn phòng đại diện có nhiệm vụ báo cáo hoạt động kinh doanh của mình lên phó giám đốc điều hành chi nhánh, văn phòng đại diện đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước ban giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên về quá trình điều hành sản xuất và kinh doanh của mình. -56-
  • 57. 4.Nhiệm vụ, quyền hạn của công ty . a.Nhiệm vụ. Nghiên cứu khả năng sản xuất và nhu cầu thị trường để thông qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đẩy mạnh quan hệ thương mại, hợp tác đầu tư và các quan hệ khác có liên quan đến kinh tế đối ngoại giữa nước ta với các nước khác, đặc biệt là với Lào để thực hiện nhiệm vụ chính trị do Đảng và nhà nước đề ra - là cầu nối liền tình đoàn kết giữa hai nước Việt - Lào. Hoạt động theo pháp luật hiện hành của nước CHXHCN Việt Nam và những quy định riêng của toàn công ty. Cụ thể: xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh theo cơ chế hiện hành để thực hiện mục tiêu và nội dung hoạt động như đã quy định trong điều lệ công ty; tuân thủ các chính sách, chế độ luật pháp của nhà nước về quản lý kinh tế tài chính; thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn nhằm thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh; nhập khẩu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của hàng hóa. b.Quyền hạn. Được chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác liên doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước theo nội dung hoạt động của công ty. Được vay vốn ở trong và ngoài nước, được hợp tác liên doanh với các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước theo quy chế của pháp luật hiện hành của nhà nước. Được tham gia vào các hội chợ triển lãm, quảng cáo hàng hóa, tham gia các hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên quan đến hoạt động của công ty trong và ngoài nước. -57-
  • 58. Được cử cán bộ của công ty đi công tác nước ngoài hoặc mời bên nước ngoài vào Việt Nam để giao dịch, đàm phán, ký kết các vấn đề thuộc nội dung hoạt động của công ty . 5.Nội dung hoạt động của công ty. a.Các lĩnh vực hoạt động của công ty. Công ty trực tiếp xuất nhập khẩu hàng hóa với Lào và một số nước khác hoặc nhận ủy thác xuất nhập khẩu và dịch vụ thuộc phạm vi kinh doanh của công ty theo yêu cầu của khách hàng. Công ty có thể sản xuất gia công các mặt hàng để xuất khẩu hoặc liên doanh liên kết với các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Ngoài ra, công ty có thể làm đại lý tiêu thụ hoặc lắp ráp, bảo hành, sửa chữa xe máy, các lĩnh vực dịch vụ hàng hóa quá cảnh qua Việt Nam. b.Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty. Hàng nông sản, lâm sản có: lạc, chè, cà phê, hạt tiêu, gỗ, sắn lát, đậu. Hàng bông vải sợi may mặc có: hàng dệt kim,các loại sợi, các loại vải thêu ren, khăn mặt... Hàng thủ công mỹ nghệ: Đồ gốm, sứ, sơn mài. Dược liệu: Sa nhân, quế, các cây thuốc dân tộc. Công ty đã nhập khẩu các mặt hàng: Kim loại đen và kim loại màu, dây cáp nhôm, đồng, kẽm. II.Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty VILEXIM giai đoạn 1996 - 2000. Sau hơn 10 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc. Trong sự phát triển chung ấy không thể không nhắc đến những kết quả mà ngành nông nghiệp đã đạt được. Đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản. -58-
  • 59. Từ một nước có nền nông nghiệp lạc hậu, phải nhập khẩu lương thực, cảnh đói ăn trong nhân dân xảy ra thường xuyên thì đến nay Việt Nam không những không còn cảnh đói ăn mà còn là một trong những nước xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới. Có được những thành tựu to lớn ấy là nhờ vào sự nỗ lực không ngừng của mọi cá nhân, mọi đơn vị trong toàn ngành. Trong sự phát triển chung của ngành nông nghiệp Việt Nam cũng có sự đóng góp của công ty VILEXIM. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong những ngày đầu mới thành lập như: Bị hạn chế trong chức năng kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật vừa yếu lại vừa thiếu, cán bộ công nhân viên trong công ty mới chỉ được tiếp xúc với khái niệm cơ chế thị trường trong một thời gian ngắn nên có rất ít kinh nghịêm về thị trường, trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên còn non kém, cơ chế chính sách của nhà nước lại thường xuyên thay đổi. Nhưng vượt lên những khó khăn, cùng với ban lãnh đạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty đã nổ lực không ngừng để tìm ra các thức kinh doanh có hiệu quả nhất. Trên thực tế những kết quả mà công ty đã đạt được trong thời gian qua thật đáng khích lệ. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty, đặc biệt là đối với hàng nông sản ngày càng tăng, các mặt hàng ngày càng đa dạng, khả năng thu mua hàng nông sản xuất khẩu, duy trì thị trường cũ và tiếp cận thị trường mới đang dần được cải thiện. Ngoài ra hàng năm từ hoạt động xuất khẩu hàng nông sản công ty giải quyết công ăn việc làm, mang lại thu nhập ổn định cho -59-
  • 60. nhiều lao động trong và ngoài công ty đồng thời đóng góp hàng chục tỷ đồng vào ngân sách nhà nước. Để hiểu rõ hơn về kết quả kinh doanh hàng nông sản của công ty trong thời gian qua ta sẽ đi sâu nghiên cứu một số chỉ tiêu sau: 1.Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường thế giới, tuy gặp rất nhiều khó khăn để tăng kim ngạch xuất khẩu nhưng những năm qua mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty đã có những bước tiến vượt bậc, kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng và đến nay mặt hàng nông sản đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ kực của công ty. Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty VILEXIM giaiđoạn 1996 - 2000. ĐV: USD Năm 1996 1997 1998 1999 2000 Giá trị 5.244.000 3.286.816,2 4.387.264,6 5.695.007 8.740.900 Tốc độ TT -37,3% 33,48% 29, 8% 53,48% Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 1996-2000. Qua bảng số liệu trên: Nếu năm 1996 giá trị xuất khẩu hàng nông sản của công ty đạt 5.244.000 USD thì năm 2000 giá trị xuất khẩu đạt 8.740.900 USD. Tăng về giá trị tuyệt đối là 3.496.900 USD tương đương với 66,69%. Tuy nhiên nếu xét riêng từng năm ta thấy: Năm 1997: là một năm đầy rẫy khó khăn đối với công ty. Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công -60-
  • 61. ty giảm sút đáng kể. Nếu năm 1996 giá trị xuất khẩu hàng nông sản của công ty đạt 5.244.000 USD thì năm 1997 giá trị xuất khẩu hàng nông sản của công ty chỉ đạt 3.286,18 USD, giảm 37,3% so với năm 1996 (đây là một con số khá lớn đối với công ty). Nguyên nhân chính làm kim ngạch xuất khẩu năm 1997 giảm so với năm 1996 là do: Cuộc khủng hoảng tài chính nổ ra ở các nước ASEAN (là những thị trường tiêu thụ sản phẩm chính của công ty) vào tháng 7/1997 đã làm cho nhu cầu hàng nông sản trên thị trường các nước ASEAN giảm nghiêm trọng. Do vậy sản phẩm của công ty tiêu thụ ở thị trường này rất chậm, thậm chí trong năm công ty đã phải ngừng xuất khẩu một số mặt hàng truyền thống tại những trường tiêu thụ truyền thống của công ty. Thêm vào đấy, cuộc khủng hoảng tài chính đã làm cho đồng tiền của các nước trong khu vực rẻ tương đối so với đồng tiền Việt Nam nên sức cạnh trang về giá sản phẩm của công ty rẻ hơn nhiều so với sản phẩm cùng loại của của nước trong khu vực. Trong năm công ty đã phải hạ giá hầu hêt các sản phẩm của mình song sản phẩm của công ty tiêu thụ vẫn rất chậm, giá trị hàng tồn kho lớn. VD: Năm 1996: Giá lạc nhân của công ty là: 550 USD/tấn thì năm 1997 giá giảm xuống còn 536 USD/tấn; giá hạt điều giảm từ 1200 USD/tấn xuống còn 1150 USD/tấn; giá vừng giảm từ 580USD/tấn xuống còn 500USD/tấn. Sang năm 1998: cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực tiếp tục tác động gay gắt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thị trường tiêu thụ -61-
  • 62. sản phẩm của công ty tiếp tục bị thu hẹp, giá một số mặt hàng chủ lực tiếp tục giảm mạnh. Tuy nhiên rút kinh nghiệm từ năm 1997, ban lãnh đạo công ty đã đề ra phương hướng và những biện pháp cụ thể phù hợp với tình hình hiện tại đưa công ty vượt lên những khó khăn để tồn tại và tiếp tục phát triển. Trên thực tế, kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty đã có sự cải thiện rõ rệt. Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu đã tăng so với năm 1997 là 1.100.448,45USD, tương đương với 33,49%. Một số biện pháp mà công ty đã áp dụng cho phù hợp với tình hình mới đó là: Bổ sung và hoàn chỉnh cơ chế khoán kinh doanh với mức phí thích hợp, đảm bảo vốn kịp thời cho hoạt động kinh doanh thông qua việc tranh thủ các mối quan hệ ngân hàng để vay vốn, đôn đốc bàn hàng tốn kho để vay vốn... Sang năm 1999 và năm 2000, cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực đã tạm ngưng, nền kinh tế của các quốc gia trong khu vực đã bắt đầu hồi phục nên cầu về hàng nông sản của công ty đã bắt đầu tăng trở lại. Do vậy kim ngạch xuất khẩu của công ty trong 2 năm 1999 và 2000 tiếp tục được cải thiện. Năm 1999 giá trị xuất khẩu hàng nông sản tăng so với năm 1998 là 1.307.742,34USD tương đương với 29,8%. Tuy xét về giá trị tăng tương đối của năm 1999 so với năm 1998 nhỏ hơn giá trị tăng của năm 1998 so với năm 1997 nhưng xét về giá trị tăng tuyệt đối thì giá trị tăng của năm 1999 so với 1998 vẫn lớn hơn giá trị tăng của năm 1998 so với 1997. -62-
  • 63. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu xuất khẩu nông sản của công ty đã tăng so với năm 1999 là 3.045.893,03 USD tương đương với 53,48%. Ngoài nguyên nhân chính là nền kinh tế trong khu vực đã hồi phục còn phải kể đến một số nguyên nhân khác làm kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng đáng kể trong hai năm 1999 và 2000 là: −Mặt hàng xuất khẩu của công ty trong thời gian qua đã được mở rộng. −Số lượng từng mặt hàng xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước. −Nghiệp vụ thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của cán bộ công nhân viên trong công ty đã hoàn thiện hơn nên chất lượng hàng cao hơn, tiết kiệm được chi phí hơn do vậy lợi nhuận thu được từ mỗi thương vụ xuất khẩu cũng cao hơn. Trong hai năm 1999 và 2000 công ty đã gặp nhiều thuận lợi hơn so với các năm trước đó nhưng vẫn còn không ít khó khăn mà công ty gặp phải. Đó là số lượng các doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu hàng nông sản ngày càng tăng làm cho tình trạng tranh mua, tranh bán xảy ra phổ biến. Giá hàng nông sản thu mua trong nước bị đẩy lên cao song khi ra thị trường nước ngoài thì doanh nghiệp lại bị ép bán hàng với giá rẻ bởi hàng nông sản được xuất khẩu ồ ạt ra thị trường và các doanh nghiệp đều mong muốn hàng của mình được tiêu thụ nhanh chóng nên chấp nhận bán với giá cạnh tranh hơn so với đối thủ cạnh tranh. -63-
  • 64. Trong thời gian qua, không những kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty tăng mà tỷ trọng hàng nông sản xuất khẩu của công ty cũng tăng. Hàng nông sản đang có xu hướng trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty. Bảng 5: Tỷ trọng hàng nông sản xuất khẩu của công ty VILEXIM giai đoạn 1996 - 2000. ĐV: USD. Năm 1996 1997 1998 1999 2000 5.244.0 3.286.81 4.387.26 5.695.00 8.740.90 KNXKNS 00 8,2 4,6 7 0 7.225.0 6.570.5 8.437.04 10.546. 12.000.0 TKNXK 00 23,4 7,4 310 00 Tỷ 72,58% 50% 52% 54% 72,84% trọng Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 1996-2000. Qua bảng số liệu trên ta thấy: Năm 1996 kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty chiếm 72,58% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên trong 3 năm 1997, 1998, 1999 giá trị này lại giảm xuống còn 50%, 52%, 54%. Nguyên nhân của sự giả sút này chính là những khó khăn mà công ty gặp phải như đã phân tích ở phần trên. Đến năm 2000, hàng nông sản của công ty đã có ưu thế trở lại trong cơ cấu hàng xuất khẩu và đã chiếm tới 72,84% tổng giá trị xuất khẩu của công ty. Hiện tại và trong thời gian tới, hàng nông sản đang có xu hướng trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực và chiến lược của công ty. 2.Cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu của công ty. -64-
  • 65. Bảng 5: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty giai đoạn 1996 - 2000. -65-
  • 66. -66-
  • 67. Qua bảng số liệu trên ta thấy: Năm 1996: Lạc nhân là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đứng vị trí số một của công ty. Tiếp theo sau là hạt điều, sắn lát, vừng, đậu. Đối với mặt hàng lạc nhân, khối lượng xuất khẩu năm 1996 là 7800 tấn, tăng so với năm 1995 là 4800 tấn, tương đương với 160% song về kim ngạch xuất khẩu chỉ tăng so với năm 1995 là 2,4triệu USD, tương đương với 78,75%. Như vậy, tốc độ tăng về khối lượng lớn hơn tốc độ tăng về kim ngạch. Nguyên nhân của hiện tượng tốc độ tăng về kim ngạch không theo kịp tốc độ tăng về khối lượng là do giá lạc nhân của công ty trong năm giảm mạnh (giá lạc nhân năm 1996 giảm 80 USD/tấn so với năm 1995). Sau khi mất đi vị trí của mình trong danh sách các mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty năm 1995, năm 1996 mặt hàng sắn lắt đã được xuất khẩu trở lại. Tuy nhiên các mặt hàng xuất khẩu truyền thống của công ty như cà phê, ngô, hạt tiêu, hành, tỏi lại không có trong danh sách các mặt hàng xuất khẩu. Các năm 1997, 1998, 1999: mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty giống nhau. Ngoài các mặt hàng xuất khẩu năm 1996, các mặt hàng cà phê, hạt tiêu, hành, tỏi đã tìm lại được chỗ đứng của mình. Ngoài ra công ty còn xuất khẩu thêm một số mặt hàng khác như gạo, kê, che, lá tre và nâng tổng số mặt hàng xuất khẩu của công ty là 12. Lạc nhân vẫn là mặt hàng được xuất khẩu với số lượng lớn nhất trong 3 năm 1997, 1998, 1999. Tiếp theo đó là hạt tiêu, hạt điều, gạo, cà -67-
  • 68. phê. Tuy nhiên các mặt hàng này có một chút sự thay đổi vị trí xếp hạng trong từng năm. Năm 2000, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty có sự biến động mạnh so với các năm trước đó. Điển hình là sự tăng đột biến trong xuất khẩu gạo. Mặt hàng gạo từ chỗ đứng vị trí thứ 3 trong kim ngạch xuất khẩu năm 1997, thứ 2 năm 1998 và năm 1999, chiếm tỷ trọng khẩu trên 10% trong tổng kim ngạch xuất hàng nông sản thì đến năm 2000 gạo đã vươn lên đứng vị trí thứ nhất với tỷ trọng trên 40%. Ngoài ra số lượng mặt hàng nông sản đã bị thu hẹp xuống còn 8 với sự biến mất của cà phê, hạt điều, kê, lá tre và sự trở lại của sắn lát, sự xuất hiện của mặt hàng mới (hoa hồi). Nguyên nhân làm cho hai mặt hàng cà phê, hạt điều (các mặt hàng xuất khẩu chủ lực các năm trước của công ty) biến khỏi danh sách hàng nông sản xuất khẩu năm 2000 là: cung các mặt hàng này trên thị trường thế giới tăng nhưng cầu lại giảm mạnh. Do đó hàng của công ty không thể cạnh tranh để tiêu thụ ở thị trường thế giới. Qua phân tích cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty thời gian qua thấy có một số vấn đề tồn tại sau: Mặt hàng xuất khẩu của công ty tương đối rộng, công ty xuất khẩu dàn trải ở nhiều mặt hàng song do tiềm lực về tài chính và nhân lực của công ty có hạn nên số lượng xuất khẩu ở từng mặt hàng không cao, kim -68-
  • 69. ngạch xuất khẩu thu được ở từng mặt hàng cũng không cao. Có sự bất ổn định lớn trong xuất khẩu ở một số mặt hàng có tiềm năng sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam (mặt hàng ấy cũng được xem là mặt hàng chủ lực và chiến lược của công ty) VD: Hai mặt hàng điều và cà phê, là những mặt hàng đem lại kim ngạch xuất khẩu lớn cho công ty ở các năm 1997, 1998, 1999 nhưng lại không còn được xuất khẩu ở năm 2000. 3.Chất lượng hàng nông sản xuất khẩu của công ty. a.Khái quát chung chất lượng hàng nông sản của công ty. Công ty VILEXIM là một công ty chuyên doanh xuất nhập khẩu. Công ty không tổ chức sản xuất và chế biến hàng nông sản xuất khẩu nên chất lượng hàng nông sản xuất khẩu của công ty phụ thuộc vào quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản hàng nông sản chung của cả nước thông qua nghiệp vụ thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu. Trong thời gian qua, nhà nước ta đã quan tâm song chưa thực sự hiệu quả vấn đề giúp đỡ nhân dân có nguồn vốn ban đầu để trang trải cho việc mở rộng diện tích gieo trồng, thay đổi giống cây trồng, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên nông dân nhiều khi phải trồng những loại cây thoái hoá, lẫn tạp, chất lượng không đồng bộ hoặc chạy theo những giống cây trồng cho năng suất cao nhưng chất lượng lại thấp. -69-
  • 70. Quá trình chế biến, hàng nông sản của cả nước cũng tác động đến chất lượng hàng xuất khẩu của công ty. Trong thời gian qua, hoạt động chế biến hàng nông sản của nước ta chưa thực sự được chú trọng đầu tư phát triển nên hàng xuất khẩu của công ty chủ yếu là sản phẩm thô hoặc mới chỉ qua sơ chế, chưa đáp ứng được yêu cầu cao của thị trường thế giới. Ngoài ra, với tính chất dễ mốc, ẩm, biến chất thì khâu bảo quản cũng đóng vai trò quan trọng quyết định chất lượng hàng xuất khẩu. Hiện nay hệ thống sân phơi, kho bãi, phòng sấy và các thiết bị khác phục vụ công tác bảo quản hàng nông sản nhìn chung vẫn còn thiếu về số lượng, kém về chất lượng. Hệ thống kho tàng mới chỉ là nơi chứa hàng chứ chưa đủ điều kiện là nơi bảo quản, chống mối, mọt, nấm...cho hàng. Các nhà máy sấy còn thiếu, quy mô nhỏ, chủ yếu là sử dụng các biện pháp thủ công với nguyên liệu chính là than củi nên năngsuất chế biến thấp, chất lượng không đảm bảo. Tóm lại hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của công ty nói riêng còn thấp. Vì vậy hàng nông sản xuất khẩu của công ty gặp phải nhiều khó khăn khi cạnh tranh với các đối thủ xuất khẩu sản phẩm cùng loại. b.Chất lượng một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty. Chất lượng lạc nhân xuất khẩu. Khí hậu nhiệt đới nước ta là điều kiện thuận lợi cho cây lạc phát triển. Với đặc điểm là cây công -70-
  • 71. nghiệp ngắn ngày (85-90 ngày), cây lạc đặc biệt phù hợp với những vùng hay bị thiên tai, hạn hán. Vì vậy, miền Trung và Trung Du là hai nguồn cung cấp lạc chủ yếu của nước ta. Trong những năm qua, nhận thức rõ vai trò của cây lạc trong sản xuất và xuất khẩu nông nghiệp, các địa phương trong nước đã tích cực thực hiện công tác khuyến nông, từng bước đưa giống lạc mới có năng suất và chất lượng cao vào gieo trồng đồng thời áp dụng một số tiến bộ khoa học vào sản xuất. Vì vậy chất lượng lạc nhân xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của công ty VILEXIM nói riêng đã được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, so với một số nước khác cũng sản xuất lạc trên thế giới thì chất lượng lạc của VILEXIM còn kém hơn nhiều. VD: So sánh về cỡ hạt: Lạc nhân Việt Nam có cỡ hạt khoảng 60 - 70 hạt / ounce trong khi đó lạc nhân của Mỹ chỉ khoảng 40 hạt / ounce. Ngoài yếu tố giống, phương pháp gieo trồng, công tác chế biến và bảo quản cũng có tác động trực tiếp đến chất lượng Lạc xuất khẩu của công ty. Thông thường hạt Lạc tươi chiếm khoảng 40% độ ẩm. Theo yêu cầu chung của thị trường thế giới thì sau khi phơi khô hàm lượng này chỉ còn 10% hoặc ít hơn, khi bảo quản Lạc phải có độ ẩm <10%. Hiện nay chúng ta thường nhờ nắng, gió làm khô Lạc. Tuy rằng biện pháp này rất kinh tế song lại không chủ động, gặp lúc trời mưa hay nắng yếu phải phơi kéo dài. Đây là dịp tốt để các sinh vật có hại phát triển trên hạt Lạc. Những quá trình sinh lý bất lợi như (hô hấp, tự bốc -71-
  • 72. nóng) cũng sẽ xảy ra và làm giảm chất lượng Lạc. Đặc biệt là việc phơi lạc dưới nắng Hè quá lâu (như trong điều kiện nắng và gió Lào Nghệ Tĩnh) sẽ gây hiện tượng chảy dầu và dễ bị vỡ khi bóc vỏ, làm giảm chất lượng Lạc. Như vậy, có thể thấy khí hậu nhiệt đới của nước ta không những là điều kiện khí hậu tuyệt vời cho cây nông nghiệp phát triển mà cũng là điều kiện thuận lơi cho các loại sâu, mọt, nấm, mốc ... phát triển. Chính vì vậy công tác bảo quản phải được công ty đặc biệt chú trọng. Tuy nhiên trong thời gian qua, hệ thống kho tàng bảo quản của công ty vẫn chưa được đầu tư thích đáng, phương tiện bảo quản còn thiếu và yếu kém nên đã gây ảnh hưởng dến chất lượng lạc xuất khẩu của công ty. Chất lượng gạo xuất khẩu. Gạo là mặt hàng mới được công ty xuất khẩu trong những năm gần đây song đã là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, được đánh gía là có triển vọng và góp phần quan trọng vào sự phát triển của công ty. Cũng như lạc nhân, chất lượng gạo xuất khẩu của công ty phụ thuộc vào chất lượng sản xuất và chế biến lúa gạo của cả nước. Trong những năm qua, nước ta đã có sự tập trung đầu tư lớn vào việc sản xuất gạo. Cụ thể: Giống gieo trồng đã được tuyển chọ kỹ lưỡng hơn, đã thu thập thêm được nhiều giống mới cho chất lượng và năng suất cao phù hợp với điều kiện sản xuất và thời gian sinh -72-
  • 73. trưởng ngắn ngày, đã đầu tư vào một số dây truyền xay xát hiện đại, công tác tổ chức bảo quản được thực hiện chu đáo hơn. Vì vậy chất lượng gạo Việt Nam trong những năm qua đã có sự cải thiện rõ rệt, nhiều loại gạo đã đáp ứng được yêu cầu cao của thị trường thế giới. Tuy nhiên trong những năm qua, gạo xuất khẩu của công ty đa số là loại gạo có phẩm cấp chưa cao. Điều này không hẳn là công ty không có khả năng cung ứng gạo có phẩm cấp cao ra thị trường thế giới mà ngược lại, đó chính là chiến lược ứng xử hợp lý trong chiến lược kinh doanh xuất khẩu của công ty căn cứ vào giá cả và nhu cầu thực tế của thị trường thế giới. Trong điều kiện giá tăng mạnh, nhiều nước nghèo thường tập trung tiêu dùng loại gạo có chất lượng thấp nên đẩy giá gạo loại này tăng nhiều hơn so với giá loại gạo có chất lượng cao. Do vậy việc xuất khẩu loại gạo có phẩm cấp thấp là cách ứng xử tình huống nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Đương nhiên trong chiến lược phát triển lâu dài, công ty phải chủ trương tăng tỷ trọng xuất khẩu loại gạo có chất lượng cao theo xu hướng phát triển chung của thị trường gạo thế giới. 4.Giá cả hàng nông sản xuất khẩu của công ty. Trong thời gian qua mặc dù đã rất cố gắng nâng cao số lượng, chủng loại hàng nông sản xuất khẩu song hiệu quả kinh tế mà công ty thu được từ hoạt động này vẫn chưa cao, tốc độ tăng trưởng về số lượng luôn lớn -73-
  • 74. hơn về tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do giá hàng nông sản xuất khẩu của công ty chưa cao, giá của một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty còn thấp hơn rất nhiều so với giá xuất khẩu bình quân của thị trường thế giới và so với giá của các đối thủ cạnh tranh của công ty. Một số nguyên nhân làm cho gía hàng xuất khẩu của công ty chưa cao đó là: Hiện nay hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty vẫn còn mang tính chất từng chuyến, từng đợt nên khó tìm được bạn hàng tiêu thụ ổn định. Hàng nông sản xuất khẩu của công ty đến với khách hàng quốc tế thường phải qua trung gian nên bị ghìm giá, ép giá. Mặt khác, với sự bán hàng một cách ồ ạt, bán hàng bằng mọi giá, thiếu sự liên kết của các doanh nghiệp trong nước như hiện nay cũng là một kẽ hở để khách hàng nước ngoài ghìm giá, ép giá. Do thiếu hợp đồng gối đầu, thiếu thông tin về thị trường và các kinh nghiệm kinh doanh nên tiến độ hàng xuất khẩu của công ty ngược với sự biến động giá thị trường quốc tế. Có những mặt hàng khi giá trên thị trường thế giới tăng mạnh thì công ty lại chưa có hàng xuất khẩu, khi công ty có hàng xuất khẩu thì lại là lúc giá trên thị trường thế giới giảm nhiều. Công ty tham gia xuất khẩu hàng nông sản khi thị trường hàng nông sản thế giới đã được phân chia cho một số lượng lớn các doanh nghiệp trong và ngoài nước xuất khẩu nông sản. Sự biến động tình hình cung cầu -74-
  • 75. hàng nông sản trên thị trường thế giới trong thời gian qua (cung thường lớn hơn cầu) Và một số yếu tố khác như: Quy cách, chất lượng sản phẩm thấp, không đồng đều, cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu còn yếu kém, các hoạt động kiểm phẩm, xông trùng...có độ tin cậy không cao, nguồn hàng cung cấp không ổn định, hầu như chỉ xuất khẩu theo giá FOP cũng là những nguyên nhân làm giảm giá hàng nông sản xuất khẩu của công ty. Bảng 6: Giá một số mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty trong giai đoạn 1996 - 2000. ĐV:USD/tấn Năm 1996 1997 1998 1999 2000 Mặt hàng Lạc nhân 550 536 492 500 546 Gạo 197 Cà Phê Hạt điều 1.200 1.150 1.000 Vừng 580 500 650 600 Ngô 95 100 100 100 Sắn lát 70 60 65 70 100 Hạt tiêu 4.200 4.300 4.000 Tỏi 700 Bột sắn 300 Đậu 280 280 300 Hoa hồi 250 4.070 -75-
  • 76. Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 1996-2000. 5.Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của công ty. a.Các hình thức thu mua tạo nguồn của công ty. Là một đơn vị kinh tế thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu, song công ty không trực tiếp sản xuất ra hàng để xuất khẩu. Chính vì vậy việc thu gom tạo nguồn hàng xuất khẩu được công ty chú trọng. Hiện nay có ba hình thức được công ty sử dụng để thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu. Đó là: Thu mua theo hình thức mua đứt bán đoạn, hình thức hàng đổi hàng và hình thức ủy thác xuất khẩu. Sau đây ta sẽ đi sâu phân tích cụ thể từng hình thức. Thu mua hàng theo hình thức mua đứt bán đoạn. Đây là hình thức chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong hoạt động thu mua hàng nông sản xuất khẩu của công ty. Với hình thức này công ty phải ký hai hợp đồng . Đó là: Hợp đồng mua hàng và hợp đồng xuất khẩu. Công ty sẽ dựa trên yêu cầu của hợp đồng xuất khẩu để đưa ra các điều kiện phù hợp cho hợp đồng thu mua về chất lượng, số lượng, mẫu mã, phương thức thanh toán... Khi công ty và người cung ứng thỏa thuận xong các điều khoản thì sẽ hai bên sẽ tiến hành ký hợp đồng. Hợp đồng chính là một công cụ để đảm bảo rằng công ty sẽ có hàng để xuất khẩu. Thông thường, công ty sẽ trả tiền cho người bán sau khi nhận được đủ hàng hóa như đã ghi trong hợp đồng. Nhưng trong trường hợp ký hợp đồng với các nhà cung ứng đáng tin cậy đã có quan hệ truyền thống với mình thì công ty -76-
  • 77. ứng trước một khoản tiền nhỏ để đáp ứng tâm lý của người bán hàng là muốn thu tiền nhanh gọn. Với hình thức thu mua này, công ty có thể so sánh được giá mua và giá bán cũng như các giá mua với nhau, tính toán được chính xác được chi phí lưu thông hàng hóa, từ đó công ty sẽ chọn được nhà cung ứng tối ưu. Tuy có nhiều ưu điểm song hình thức này cũng có nhiều nhược điểm. Đó là khả năng rủi ro công ty gặp phải cao bởi công ty có thể bị thua lỗ, thua thiệt vì những biến động bất thường mà công ty không thể kiểm soát được. Chẳng hạn: công ty ký hợp đồng với khách hàng ở một mức giá thấp nhưng khi đi thu mua hàng xuất khẩu lại không mua được với giá thấp hơn giá đã ký do những biến động bất thường; công ty phải giao hàng với mức giá thấp như trong hợp đồng đã ký với nhà nhập khẩu tại thời điểm giá thị trường lên cao; chất lượng hàng hóa không đều và không cao do nguồn cung cấp hàng của công ty không ổn định, công ty có thể phải mua hàng của nhiều nhà cung ứng; công ty có thể bị nhiều nhà cung ứng đồng loạt ép tăng gía mua hàng khi công ty đã gần đến thời hạn giao hàng. Hơn nữa, khi kết thúc mỗi thương vụ làm ăn thì sự ràng buộc giữa công ty và nhà cung ứng cũng mất đi. Vì vậy trước hiện tượng tranh mua, tranh bán như hiện nay, công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong các lô hàng tiếp theo. Hình thức hàng đổi hàng. Đây là phương thức có sự trao đi đổi lại về hàng hóa giữa công ty và đối tác, sự trao đổi này là một -77-
  • 78. quá trình lâu dài nên đã ràng buộc được người mua và người bán với nhau. Vì vậy, công ty có thể có được nguồn hàng tương đối ổn định. Tuy nhiên, vì quá trình trao đổi diễn ra dài, nhiều khi lại không được tiến hành song song làm cho hoạt động kinh doanh của công ty bị gián đọan, vòng quay của vốn chậm, vốn của công ty bị chiếm dụng do quá trình trao đổi hàng không đều. Hiện nay, hình thức này ngày càng ít được sử dụng trong công tác thu mua hàng của công ty. Hình thức ủy thác xuất khẩu . ở hình thức này, công ty sẽ dùng danh nghĩa của mình để xuất khẩu hàng mà công ty được ủy thác và công ty sẽ được hưởng hoa hồng theo tỷ lệ 1-2% theo trị giá lô hàng. Trước đây, hình thức này được sử dụng thường xuyên và chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động xuất khẩu của công ty nhưng trong 3 năm gần đây, hình thức này đã giảm nhiều và chiếm tỷ trọng nhỏ bởi nhà nước cho phép tất cả các tổ chức sản xuất kinh doanh đều có thể xuất khẩu trực tiếp. Bảng 7: Tỷ trọng các hình thức thu mua hàng NS của công ty từ 1996 - 2000. ĐV:% Năm 1996 1997 1998 1999 2000 Hình thức Mua đứt bán 70,5 74,04 74,36 82 85 đoạn Hàng đổi hàng 9,9 10,4 5,8 1,9 1,5 -78-
  • 79. Uỷ thác xuất 19,6 15,56 19,84 16,1 13,5 khẩu Tổng các hình 100 100 100 100 100 thức Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 1996-2000. b.Công tác tổ chức thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của công ty. Một thực tế của ngành hàng xuất khẩu đang tồn tại ở nước ta hiện nay đó là nhiều ngành hàng xuất khẩu còn mang tính chầt thu gom manh múm, làm theo thương vụ, không có chiến lược cho lâu dài. Thực tế này càng đúng hơn đối với ngành hàng xuất khẩu nông sản Việt Nam. Hiện nay chỉ khi một mặt hàng nào đó xuất khẩu thuận lợi thì các đơn vị kinh doanh xuất khẩu mới đi thu gom ở thị trường nội địa để bán ra thị trường nước ngoài, khi mặt hàng ấy xuất khẩu không thuận lợi thì bỏ mặc các nhà sản xuất làm cho người sản xuất bị ứ đọng hàng hóa, bị lâm vào tình trạng khó khăn, họ không có đủ tiền để trang trải cho cuộc sống nên phải phá bỏ loại cây trồng ấy đi và thay vào đó là một loại cây trồng mới. Vì vậy khi cầu về mặt hàng ấy trên thị trường thế giới tăng thì các công ty kinh doanh xuất khẩu lại không có hàng để xuất khẩu. Chính vì không có sự phối hợp một cách đồng bộ giữa người sản xuất và nhà xuất khẩu nên cả hoạt động sản xuất và xuất khẩu đều thiếu ổn định, không mang tính chiến lược lâu dài. Công ty VILEXIM cũng ở trong tình trạng -79-
  • 80. chung ấy.Việc tổ chức thu mua tạo nguồn hàng của công ty được thể hiện ở mô hình sau: Sơ đồ : Mô hình tổ chức thu mua tạo nguồn hàng của công ty VILEXIM. Nhà buôn nhỏ địa phương Hộ gia Công Các chi đình sản ty nhánh xuất công ty Các cơ sở sảnxuất và chế biến Với mô hình này, nhà buôn nhỏ ở địa phương là nguồn cung cấp chính cho công ty. Mối quan hệ giữa công ty và người sản xuất rất lỏng lẻo, công ty không hề có một mối liên hệ mật thiết hay một sự hướng dẫn nào về chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật của hàng hóa đối với người sản xuất. Hàng hóa của công ty thường phụ thuộc vào các nhà buôn nhỏ ở địa phương do vậy hàng nông sản công ty thu gom được thường không đồng bộ về chủng loại, chất lượng, mẫu mã... Thêm vào đó hoạt động của công ty mang tính thương vụ nên công ty rất dễ bị các nhà buôn nhỏ ở địa phương ép giá. Các nghiệp vụ mà công ty thực hiện khi thu mua hàng được thể hiện ở sơ đồ sau: -80-
  • 81. Sơ đồ: Quá trình thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của công ty. Lựa chọn Tiếp cận đàm Tổ chức Thanh lý khu vực thị phán ký kết thực hiện hợp Xác Xây trường hợp đồng hợp đồng đồng định dựngđ nhu ơn giá cầu Tìm kiếm nhà Lựa chọn Kiểm tra Tiếp Vận Bảo cung ứng nhà cung hàng hoá nhận chuyển quản ứng hàng hóa hàng hóa hàng hóa Bước 1: Xác định nhu cầu. Đây là bước đầu tiên và có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của công ty. Nó có quan hệ mật thiết với các bước sau và quyết định trực tiếp đến kết quả của các bước sau. Yêu cầu của bước này là công ty phải nắm chắc được các yếu tố mặt hàng, chất lượng, giá cả. Chỉ có nắm chắc bước này thì công ty mới thực hiện tốt được công tác thu mua, đáp ứng được đúng mong muốn của người tiêu dùng và mới thu được kết quả tốt khi kết thúc thương vụ. Một trong những căn cứ giúp cho công ty xác định được nhu cầu là dựa trên các hợp đồng xuất khẩu, các đơn đặt hàng của nước ngoài từ đó công ty sẽ xem xét lại loại hàng mà khách hàng cần và khả năng đáp ứng của công ty. Trước mỗi thương vụ công ty thường cử các cán bộ có kinh nghiệm xuống cơ sở để nắm bắt tình hình sản xuất, chế biến, xem xét khả năng cung ứng -81-
  • 82. của từng khu vực trong nước và đưa ra giải pháp tối ưu cho công tác thu mua. Bước 2: Xây dựng đơn hàng. Sau khi có được các thông tin về nhu cầu của bạn hàng thì công ty sẽ tiến hành xây dựng cho mình một đơn hàng. Đơn hàng này sẽ có các điều khoản về số lượng, chất lượng của hàng hóa giống như khách hàng yêu cầu còn các điều khỏan khác thì không giống. Giá cả trong hợp đồng xuất khẩu thường lớn hơn 3-5% so với giá trong đơn hàng mà công ty sẽ sử dụng để thu mua.  Bước 3: Lựa chọn khu vực thị trường ngưới cung ứng. Sau khi đã xây dựng được các đơn hàng thu mua, công ty sẽ tiến hành xem xét xem khu vực thị trường nào có khả năng đảm bảo một cách tốt nhất đơn hàng của công ty. Đối với những mặt hàng khác nhau công ty sẽ lựa chọn khu vực thị trường người cung ứng khác nhau. Chẳng hạn: −Đối với khu vực miền Bắc, đặc biệt là tại các tỉnh Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Hải Phòng sẽ là nơi cung cấp các mặt hàng lạc nhân, đậu, vừng, ngô cho công ty. −Khu vực miền Trung với các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Qủng Nam sẽ cung cấp lạc nhân, hạt tiêu. −Khu vưc Tây Nguyên với các tỉnh Gia Lai, Đắc Lắc, Buôn Mê Thuột sẽ cung cấp cà phê, hạt tiêu. −Khu vực Nam Bộ sẽ cung cấp gạo và lạc nhân. -82-
  • 83. Các chi nhánh của công ty sẽ phụ trách khu vực thị trường ngưới cung ứng trực thuộc tầm quản lý của mình. Chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh sẽ phụ trách khu vực miền Nam còn đại diện tại Đông Hà và văn phòng tại Hà Nội sẽ phụ trách khu vực miền Trung và miền Bắc. Căn cứ vào khu vực thị trường đã chọn công ty sẽ lựa chọn nhà cung ứng trên cơ sở các điều kiện của đơn hàng, và một số chỉ tiêu sau của nhà cung ứng: −Quy mô sản xuất, kinh doanh của nhà cung ứng có đáp ứng được với yêu cầu của công ty hay không. −Đối tác có uy tín trên thị trường không. −Chất lượng và mẫu mã hàng hóa của nhà cung ứng có đáp ứng được yêu cầu của công ty không. −Gía cả có thấp hơn giá thu mua hay không. −Điều kiện giao hàng như thế nào. Bước 4: Đàm phán và ký kết hợp đồng. Sau khi đã lựa chọn được người cung ứng, công ty sẽ tiếp cận đàm phán và ký kết hợp đồng. Hợp đồng là một căn cứ xác định quyền lợi và nghĩa vụ của các bên nên nó cũng là một công cụ để đảm bảo rằng công ty sẽ nhận được hàng. Bước 5: Thực hiện hợp đồng. Sau khi đã ký hợp đồng với nhà cung ứng, hai bên sẽ đi vào thực hiện hợp đồng. Mỗi bên đều phải tự giác thực hiện trách nhiệm của mình. Tuy nhiên để quá trình mua hàng được diễn ra suôn sẻ, không ảnh hưởng -83-
  • 84. đến các bước sau thì công ty đã cử cán bộ công nhân viên của mình xuống tận cơ sở để kiểm tra chất lượng hàng. Tuy nhiên một thực tế đang tồn tại ở công ty hiện nay là hoạt động kiểm tra chất lượng hàng thu mua của công ty mang nặng tính hình thức, công cụ để kiểm tra rất thô sơ. Chẳng hạn đối với mặt hàng lạc xuất khẩu. Việc kiểm tra chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của cán bộ thu mua thông qua quan sát màu sắc, độ tróc của lụa lạc. Sau khi đã nhận được hàng, công ty sẽ tiếp nhận hàng tại các địa điểm giao hàng cụ thể. Hàng sẽ được tập trung về kho của công ty, được kiểm tra lần cuối, đóng gói những hàng đủ tiêu chuẩn xuất khẩu và chờ làm thủ tục hải quan cho lô hàng đó. Đối với mặt hàng nông sản yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật đối với khâu chế biến, bảo quản là rất cao. Kho chứa hàng phải vệ sinh, có nhiệt độ và độ ẩm thích hợp với đặc tính của từng mặt hàng nhằm hạn chế sự biến dạng, biến chất, nấm mốc hàng hóa. Tuy nhiên đối với công ty VILEXIM, kho chứa hàng mới chỉ đơn thuần là nơi chứa hàng chứ chưa thực sự đảm bảo được các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật, công ty hầu như chưa có một hoạt động chế biến nào. Do vậy chất lượng hàng xuất khẩu của công ty trong thời gian qua chưa thực sự cao. Bước 6: Thanh lý hợp đồng. Đây là bước cuối cùng trong công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của công ty. Trong quá trình -84-
  • 85. thanh lý hợp đồng, nếu có vướng mắc gì thì hai bên phải tiến hành xem xét để đi đến thỏa thuận thống nhất về trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên. Nếu không thống nhất được cách giải quyết thì hai bên sẽ phải nhờ đến trọng tài kinh tế cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết. Để hạn chế sự ảnh hưởng của nhà buôn nhỏ ở địa phương đến công tác thu mua hàng của công ty, thời gian qua công ty đã thành lập thêm các trạm thu mua ở địa phương mình để trực tiếp thu mua từ nhà sản xuất. VD: Trạm thu mua ở Nghệ An đối với mặt hàng lạc; ở Đắc Lắc đối với mặt hàng cà phê và ở Cần Thơ đối với gạo. Với hình thức này công ty có thể tiết kiệm được chi phí, chọn được hàng có chất lượng đảm bảo. Tuy nhien khối lượng hàng thu mua được bằng hình thức này của công ty vẫn chưa cao, nguồn cung cấp vẫn chưa ổn định bởi đây là hình thức mới đối với công ty nên cũng mới đối với người sản xuất. Người sản xuất có mối quan hệ rất ít đối với công ty nên uy tín của công ty đối với họ chưa cao. Thêm vào đó do lực lượng thu mua quá mỏng, các trạm thu mua quá ít nên công ty chưa tiếp xúc được nhiều đối với người sản xuất. 6.Công tác thu thập thông tin, tìm kiếm thị trường của công ty. Trong xu thế tự do hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, số lượng các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia xuất nhập khẩu hàng hóa không ngừng tăng làm cho sự cạnh tranh trong và ngoài nước ngày càng khốc liệt. Trong khung cảnh chung ấy thông tin -85-
  • 86. chính là yếu tố quyết định sự thành công của bất kỳ một đơn vị kinh doanh nào. Đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì thông tin lại càng đóng vai trò quan trọng bởi mặt hàng nông sản là một mặt hàng nhạy cảm, bất kỳ một yếu tố khách quan hay chủ quan nào đều có thể gây sự biến động mạnh đến tình hình cung, cầu mặt hàng này trên thị trường. Điều này sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của mỗi đơn vị. Nhận thức được tầm quan trọng của thông tin, trong thời gian qua công ty VILEXIM cũng đã quan tâm đến việc làm thế nào để có được thông tin về tình hình cung, cầu, giá cả, sự thay đổi trong tiêu dùng mặt hàng nông sản, thông tin về đối thủ cạnh tranh một cách đầy đủ nhất và nhanh nhất. Tuy nhiên do nguồn vốn của công ty có hạn nên kinh phí của công ty đầu tư cho công tác này còn khá khiêm tốn. Thêm vào đó là sự thiếu kinh nghiệm, ít am hiểu tình hình thị trường của cán bộ công nhân viên trong công ty nên có thể thấy công tác thu thập thông tin trong công ty còn rất nhiều hạn chế. Các nguồn thông tin về thông tin rất quan trọng, đáng tin cậy và cập nhật như thông tin của Trung tâm thương mại Quốc tế (ITC), thông tin từ tổ chức thương mại và phát triển của Liên Hợp Quốc (UNCTAD), thông tin của ngân hàng thế giới(WB) đều chưa được công ty khai thác. Nguyên nhân là do các nguồn thông tin này -86-
  • 87. có chi phí khá cao. Các nguồn thông tin chính mà công ty thu thập hiện nay là: − Các bản tin của các cơ quan thống kê phát hành thường xuyên. − Các tạp chí kinh tế . − Thông tin về thị trường giá cả của ủy ban vật giá nhà nước. −Thông tin từ các cán bộ công mà công ty cử đi khảo sát thị trường nước ngoài. Tuy nhiên do thiếu kinh phí nên công ty không thể cử các cán bộ đi nghiên cứu ở thị trường nước ngoài một cách thường xuyên nên thông tin thu được từ nguồn này là không đáng kể. −Mối quan hệ với các thị trường và bạn hàng cũ, hiện nay công ty tiếp tục duy trì quan hệ kinh doanh với họ. −Công ty có quan hệ với các viện thương mại thuộc khu vực Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi,...Hàng năm công ty tham gia các buổi họp tham tán thương mại và nhờ họ cung cấp, giới thiệu công ty với các thị trường, bạn hàng mới. −Công ty là hội viên lâu năm của phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam. Thông qua các buổi sinh hoạt câu lạc bộ ban giám đốc, phòng thương mại sẽ giới thiệu các đối tác nước ngoài với công ty. −Tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước. Ngoài ra công ty còn dựa vào sự quen biết của các cán bộ nhân viên trong công ty với khách hàng nước ngoài để thu thập thêm thông tin. Những thông tin thu được từ các nguồn này là tương đối rẻ song thường không cập nhật nên nhiều khi công ty đã bỏ lỡ thời cơ kinh doanh. Song song với việc thu thập thông tin và các công tác tìm kiếm thị trường thì việc xử lý thông tin và ra các quyết định cũng vô cùng quan trọng. Những con số và sự kiện sẽ chẳng có có ý nghĩa gì nếu nó không -87-
  • 88. được xử ký một cách kịp thời và chính xác. Nhiệm vụ của xử lý thông tin và đưa ra quyết định là phải biết được thông tin nào là đúng, thông tin nào là sai, thông tin nào mang lại những cơ hội và thách thức cho công ty để từ đó ra những quyết định biến những cơ hội thành những kết quả kinh doanh tốt, ứng phó với thách thức để hạn chế rủi ro. Trong thời gian qua, việc xử lý thông tin và đưa ra những quyết định còn nhiều bất cập. Thông tin thu thập được của công ty sẽ giao cho một số cán bộ ở phòng xuất nhập khẩu nghiên cứu và đánh giá cơ hội kinh doanh sau đó sẽ trình lên ban giám đốc để ra quyết định. Chính vì vậy những đánh giá được đưa ra mang tính chủ quan, chủ yếu chỉ dựa vào kinh nghiệm ít ỏi về thị trường của các cán bộ này. Như vậy qua nghiên cứu công tác thu thập thông tin, tìm kiếm thông tin và bạn hàng của công ty ta có thể thấy công việc tìm kiếm thị trường và bạn hàng tiêu thụ của công ty hiện nay cũng còn rất nhiều hạn chế. Công ty vẫn chưa có một bộ phận riêng đảm nhiệm công tác tìm kiếm và nghiên cứu thị trường, công tác này chưa được đầu tư một cách thích đáng, hoạt động thực sự chưa có hiệu quả, nó mang nặng tính hình thức, hoạt động lẻ tẻ, yếu ớt, thụ động và không có kế hoạch. Chính vì vậy trong thời gian qua công ty chỉ xuất khẩu được những gì mà mình có và bạn hàng yêu cầu chứ chưa tự nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu của bạn hàng và tìm cách thỏa mãn được nhu cầu đó. Do vậy lợi nhuận mà công ty thu được từ hoạt động xuất -88-
  • 89. khẩu là không cao. Trong tương lai để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn công ty cần phải nhìn nhận và tổ chức lại công tác thu thập thông tin, tìm kiếm thị trường và bạn hàng tiêu thụ. 7.Thị trường tiêu thụ hàng nông sản của công ty. Trong kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và trong kinh doanh nông sản nói riêng, việc tìm kiếm thị trường là vấn đề quan trọng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục và đạt hiệu quả cao. Hiện nay, công ty đã có mối quan hệ với khoảng 30 nước trong hầu hết các khu vực Châu á, Châu Phi, Châu Mỹ, Châu âu và có quan hệ kinh doanh với khoảng 23 nước. Trong đó, thị trường nhập khẩu chính hàng nông sản của công ty là các nước thuộc khu vực châu á. Bảng 8 : Thị trường nhập khẩu hàng nông sản của công ty gđ 1996-2000. ĐV: % Năm 1996 1997 1998 1999 2000 Thị trường Châu á 81,64 79,71 82,85 85,5 86 Châu Phi 8,45 10,32 9,07 8,00 6,4 Trung 6,25 5,38 5,95 5,00 5,5 Đông Châu âu 2,47 1,97 1,99 0,7 1,1 Châu Mỹ 1,14 2,62 0,47 0,8 1,0 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 1996-2000. -89-
  • 90. Thị trường Châu á. Đây là thị trường nhập khẩu lớn nhất của công ty trong những năm qua. Thị trường này gồm các nước như Lào, Trung Quốc, Singapo, Nhật Bản, Indonêxia, Malaixia... Các nước này thuộc khu vực khí hậu và điều kiện địa lý tương đối giống Việt Nam nên cũng có một số mặt hàng xuất khẩu giống Việt Nam thế nhưng họ vẫn tiến hành nhập khẩu hàng hóa của công ty vì hầu hết hàng hóa của công ty đều ở dạng thô, chất lượng chưa cao nên họ sẽ mua về chế biến lại để thực hiện tái xuất khẩu. Thuận lợi của công ty khi xâm nhập vào thị trường này là : −Đây là khu vực có vị trí địa lý gần Việt Nam nên chi phí vận chuyển hàng hóa thấp. Đây là một cơ hội để nâng cao sức cạnh tranh về giá sản phẩm của công ty. −Khu vực này có yêu cầu về chất lượng và mẫu mã sản phẩm không cao. Tuy nhiên công ty cũng gặp phải nhiều khó khăn tại khu vực thị trường này bởi đây là khu vực thường có nhiều biến động về kinh tế, chính trị, tài chính. Đồng thời khả năng chi trả của thị trường này thường không cao. Trong 3 năm 1997, 1998, 1999 do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực nên lượng hàng xuất khẩu của công ty sang thị trường này bị giảm sút, cơ cấu mặt hàng thay đổi liên tục. Năm 2000, khi nền kinh tế các nước trong khu vực đã hồi phục, tình hình xuất khẩu hàng của công ty sang khu vực này đã được cải thiện hơn. Trong hiện tại và tương lai công ty vẫn rất -90-
  • 91. chú trọng đến việc khai thác tốt thị trường này bởi thị trường này có những yếu tố thuận lợi trên. Thị trường Châu Phi. Đây là thị trường lớn thứ hai tiêu thụ sản phẩm của công ty. Thị trường này có nhu cầu tương đối lớn, chất lượng hàng không quá cao nhưng công ty phải chấp nhận hệ số rủi ro cao do khả năng thanh toán có hạn, bị động bới các nước viện trợ. Tại châu lục này các sản phẩm là nông sản của công ty chủ yếu được xuất khẩu sang các nước ở Tây Phi như Camơrun, Côtđiva. Mới đây, Liên Hợp Quốc đã quyết định thực hiện chính sách chỉ hỗ trợ nhập khẩu lương thực cho những nước có khủng hoảng về chính trị đã làm cho thị trường của công ty ở khu vực này bị thu hẹp trong hiện tại và tương lai. Thị trường Trung Đông. Iran và Irăc là các bạn hàng chủ yếu của công ty ở thị trường này. Tuy nhiên, do chưa hiểu biết nhiều về bạn hàng và thị trường nên kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty tới thị trường này chưa cao. Thị trường châu Âu và châu Mỹ. Đâylà hai thị trường chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong quan hệ kinh doanh với công ty. Châu Âu luôn được đánh giá là một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng nhưng cũng rất “khó tính”. Tại thị trường này người tiêu dùng chỉ chấp nhận hàng hóa có chất lượng cao mặc dù họ phải trả giá đắt, các tiêu chuẩn về hàng hóa đặc biệt là đối với hàng nông sản được thị trường này đề ra rất ngiêm ngặt. Vì vậy có một thực tế là, mặc dù đã rất cố gắng để nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng công ty vẫn chưa vượt qua được “hàng rào về chất lượng’’. Năm 1994, công ty chưa có quan hệ làm ăn với thị trường này. Đến năm 1995, một tỷ lệ nhỏ hàng nông sản đã được xuất khẩu sang Hà lan và Đức đánh dấu một bước phát triển mới của công ty ở thị trường Châu Âu. Từ năm 1996 đến nay, luôn có -91-
  • 92. một tỷ lệ nhỏ hàng hóa của công ty được xuất khẩu sang khu vực tuy nhiên tỷ lệ này lại không ổn định mà nó luôn biến động do những biến động về cung trên thị trường. Nghĩa là chỉ khi các quốc gia cung ứng mặt hàng như của công ty gặp phải biến cố về khí hậu, thời tiết, an ninh... thì công ty mới có cơ hội tìm được một số đơn đặt hàng từ thị trường này. Châu Mỹ là một thị trường xa xôi, hiệu quả kinh doanh thấp so với các thị trường khác song vẫn có một số lượng nhỏ hàng nông sản của công ty được xuất khẩu sang thị trường này. Điều đó chứng tỏ công ty luôn tận dụng mọi cơ hội để tăng kim ngạch xuất khẩu. 8.Công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. Một số lượng lớn hàng xuất khẩu của công ty khi đến tay người tiêu dùng cuối cùng phải qua các trung gian nước ngoài. Với cách thức tiêu thu này công ty không phải tốn các chi phí để khuyến mại, khuếch trương, xây dựng các kho chứa hàng và bán hàng ở nước ngoài, không phải đầu tư trang thiết bị để bảo quản hàng hóa. Tuy nhiên điều này cũng đồng nghĩa với việc tất cả các hoạt động để đưa hàng hóa của công ty đến tay người tiêu dùng cuối cùng đều bị thâu tóm bởi các trung gian nước ngoài. Hoạt động của công ty hoàn toàn bị động bởi đơn đặt hàng của họ. Công ty không được tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng nên không có được các thông tin phản hồi về giá cả, chất lượng và sự thay đổi thị hiếu tiêu dùng từ phía họ nên công ty không thỏa mãn được một cách tối ưu yêu cầu về hàng hóa của họ. Thêm vào đó, khi ký hợp đồng với các nhà nhập khẩu nước ngoài, giá mà công ty -92-
  • 93. hay sử dụng là giá FOB tại cảng Việt Nam. Với giá bán này trách nhiệm của công ty với khàch hàng là không cao, vốn của công ty được quay vòng nhanh. Lợi nhuận thu được trên một đồng vốn công ty bỏ ra là không cao. Đây chính là những nguyên nhân làm cho hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chưa cao. III.Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản của công ty. Sự biến động tình hình kinh tế, chính trị, tài chính thế giới trong thời gian qua đã tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam nói chung và của công ty VILEXIM nói riêng. Vượt lên những khó khăn trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của công ty VILEXIM đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động vẫn còn rất nhiều tồn tại mà công ty cần giải quyết. 1.Thành tựu. Chủng loại hàng xuất khẩu ngày càng phong phú và đa dạng, số lượng xuất khẩu của từng mặt hàng ngày càng tăng. Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu và xúc tiến tiêu thụ hàng nhập khẩu đang từng bước được hoàn thiện để thích ứng với môi trường kinh doanh mới. -93-
  • 94. Chất lượng hàng của công ty đang ngày một nâng cao. Từ chỗ hàng của công ty chưa xâm nhập được vào các thị trường khó tính như thị trường Nhật Bản, Châu Âu, Châu Mỹ đến nay hàng xuất khẩu của công ty đã có mặt tại các thị trường này. Thị trường tiêu thụ hàng của công ty cũng được mở rộng đáng kể theo hướng đa dạng hơn. Nếu như những năm mới tham gia xuất khẩu, thị trường của công ty chỉ bó hẹp ở Châu á (thị trường tương đồng về thói quen, sở thích tiêu dùng và yêu cầu về chất lượng không cao) thì đến nay hàng xuất khẩu của công ty đã có mặt trên khoảng 23 nước ở hầu khắp các Châu lục. Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty tăng lên qua các năm, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho nhiều cá nhân ở trong và ngoài công ty. 2.Tồn tại và nguyên nhân. Trong thời gian qua, hàng nông sản xuất khẩu của công ty chủ yếu là ở dạng thô hoặc mới qua sơ chế nên chất lượng chưa cao, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu chung của các thị trường khó tính và nhiều tiềm năng như thị trường Châu Âu, Nhật Bản . Có rất nhiều nguyên nhân làm cho chất lượng hàng xuất khẩu của công ty chưa cao: −Trước hết xuất phát từ hoạt động sản xuất hàng nông sản trong nước. Công ty VILEXIM có chức năng kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản song công ty không trực tiếp sản xuất hàng để xuất khẩu. Do vậy chất lượng hàng xuất khẩu của công ty hoàn toàn phụ thuộc vào -94-
  • 95. hoạt động sản xuất hàng nông sản trong nước. Tuy nhiên trong thời gian qua hoạt động sản xuất nông sản trong nước chưa thực sự nhận được sự đầu tư, quan tâm chỉ đạo sắt sao của nhà nước. Hoạt động sản xuất nông sản hầu như mang tính tự phát, tự giác. Nông dân thích gieo trồng loại cây nào, giống nào, thời vụ gieo trồng, kỹ thuật gieo trồng như thế nào là tùy. Do vậy có hiện tượng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học và các thuốc kích thích tăng trưởng được sử dụng một cách bừa bãi; nhiều vùng, nhiều địa phương, nhiều hộ nông dân chạy theo năng suất, số lượng, chưa chú ý đến chất lượng. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho chất lượng hàng nông sản của Việt Nam nói chung và của công ty nói riêng chưa cao. VD: Do chưa có sự chỉ đạo của nhà nước nên việc mở rộng quá mức diện tích lúa vụ 3 ở Đồng Bằng Sông Cửu Long hay việc sử dụng các giống lúa lai cho năng suất cao nhưng chất lượng lại thấp của nông dân các tỉnh phía Bắc. −Ngoài ra, công tác chế biến, bảo quản hàng sau khi mua cũng gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng hàng xuất khẩu của công ty. Trong thời gian qua công ty chưa đầu tư thích đáng vào công tác chế biến hàng xuất khẩu. Hàng xuất khẩu của công ty chủ yếu là ở dạng thô hoặc mới chỉ qua sơ chế nên hầu như chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường thế giới. Chẳng hạn: +Đốivới mặt hàng cà phê: Thế giới chuyển sang dùng cà phê hòa tan, bánh kẹo bằng cà phê, cà phê chè được -95-
  • 96. tiêu thụ chủ yếu thì cà phê xuất khẩu của công ty chủ yếu là cà phê thô hoặc mới chỉ qua sơ chế. +Đối với mặt hàng chè: 80% tổng lượng tiêu thụ chè của thế giới là chè túi, chè hộp, thì chè xuất khẩu của công ty chủ yếu là chè đen và chè xanh. Thông thường một kho chứa hàng nông sản phải đáp ứng được những tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định như phải vệ sinh, có nhiệt độ và độ ẩm thích hợp với đặc tính của từng mặt hàng nhằm hạn chế sự biến dạng, biến chất, nấm mốc. Tuy nhiên kho chưa hàng của công ty mới chỉ đơn thuần là nơi chứa hàng chứ chưa đáp ứng được những yêu cầu về kỹ thuật. Do vậy đã gây ảnh hưởng đến chất lượng hàng xuất khẩu của công ty và nhiều khi còn gây thiệt hại cho công ty. VD: Mùa lạc năm 19996-1997 do công ty bảo quản không tốt tại kho Đan Phượng - Hà Tây nên toàn bộ số lạc 50 tấn của công ty đã bị mốc hỏng, tới hạn giao hàng công ty đã không giao đủ số hàng nên đã phải bồi thường thiệt hại cho khách hàng. Chiến lược kinh doanh của công ty chưa rõ ràng. Nếu có một chiến lược kinh doanh rõ ràng, công ty sẽ biết được đâu là thị trường trọng điểm và đâu là mặt hàng chủ lực, cách thức thâm nhập vào thị trường trọng điểm như thế nào trong những năm tiếp theo. Khi ấy công ty sẽ có một sự chuẩn bị chu đáo cho các công việc có liên quan sau này. Chẳng hạn: Khi biết được mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong những năm tiếp theo công ty sẽ có thu mua dự trữ hoặc tạo nguồn cung cấp -96-
  • 97. ổn định thông qua việc thiết lập mối quan hệ tốt với người sản xuất. Đồng thời công ty sẽ tập trung nguồn lực vào công tác bảo quản và chế biến nhằm nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu. Hoặc khi xác định được thị trường chủ lực, công ty sẽ có các chính sách Marketing thích hợp để thúc đẩy xuất khẩu như: mở các văn phòng đại diện ở nước ngoài để giới thiệu sản phẩm của công ty và tìm kiếm khách hàng, thu thập thông tin, chuẩn bị để tham gia các cuộc hội chợ triển lãm được tổ chức trong hoặc ngoài nước... Tuy nhiên một thực tế đang tồn tại ở công ty hiện nay đó là chiến lược kinh doanh của công ty còn rất chung chung. Chính vì vậy mà hoạt động xúc tiến thương mại của công ty rất yếu, công ty không tập trung nguồn lực của mình vào bất cứ mặt hàng nào, hoạt động kinh doanh của công ty dàn trải trên tất cả các mặt hàng với cơ cấu mặt hàng thay đổi một cách liên tục. Do đó công ty không thực sự mạnh ở bất cứ một mặt hàng nào. Nguyên nhân là do: −Công ty thiếu thông tin về sự biến động tình hình cung, cầu, gía cả... trên thị trường. −Ngoài ra sự việc này còn bị gây ra bởi yếu tố nhân lực trong công ty. Hiện tại nếu phân theo độ tuổi thì trong công ty có 24% người ở độ tuổi từ 18 - 25, 64% người ở độ tuổi từ 36 - 50 và 12% người ở độ tuổi trên 50. Nếu phân theo trình độ văn hóa thì hiện tại trong công ty có 7% số người tốt nghiệp phổ thông trung học, 38% tốt nghiệp cao đẳng, 48,7% tốt nghiệp đại học và có 6,7% số người tốt nghiệp trên đại học. -97-
  • 98. Như vậy ta có thể thấy hiện tại vẫn còn một số lượng khá lớn số người trong công ty có trình độ dưới đại học. Đây là một khó khăn lớn cho quá trình hoạt động của công ty. Thêm vào đó hiện tại có tới 76% số người trong công ty có độ tuổi trên 35. Đây là độ tuổi mà ít nhiều đã chịu ảnh hưởng của cơ chế tập trung quan liêu. Bởi vậy nên mặc dù đã cố gắng rất nhiều song trình độ chuyên môn chọ vẫn còn hạn chế, họ vẫn quen với lề lói làm việc quan liêu và thụ động. Qua phân tích tình hình của công ty ta thấy việc đề ra một chiến lược kinh doanh rõ ràng là thực sự cần thiết đối với công ty trong thời gian tới. Một chiến lược kinh doanh rõ ràng phải nêu rõ mục tiêu và công việc công ty cần phải làm để thực hiện mục tiêu đó. Tuy nhiên trước mắt công ty cần phải chỉ ra được đâu là mặt hàng chủ lực và đâu là thị trường trọng điểm và cách thức thâm nhập được vào thị trường đó trong tương lai. Công tác thu thập thông tin, nghiên cứu và tìm kiếm thị trường của công ty hoạt động thực sự chưa hiệu quả. Thông tin là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của một doanh nghiệp. Cũng như các doanh nghiệp nhà nước, một vấn đề bức xúc của công ty VILEXIM hiện nay là công ty rất thiếu thông tin về thị trường. Do thiếu thông tin nên công ty không phản ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trường và không đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Đồng thời -98-
  • 99. do thiếu thông tin nên công ty không chớp được thời cơ kinh doanh. Khi gía thị trường lên cao thì công ty lại không có hàng để xuất. Ngược lại khi giá thị trường xuống thấp thì hàng lại dư thừa, công ty phải xuất khẩu với giá thấp. Hiện tại, công tác thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường của công ty còn mang nặng tính hình thức, công ty chưa có một bộ phận chuyên trách đảm nhận nhiệm vụ thu thập thị trường, nghiên cứu thị trường. Công tác này được thực hiện bởi từng cá nhân trong công ty nên rất yếu ớt và lẻ tẻ. Thông tin thu thập được thường có độ trễ và độ chính xác không cao. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do công ty chưa có được sự hỗ trợ thích đáng từ phía nhà nước. Ngoài ra do nguồn vốn hoạt động hạn hẹp nên công ty chưa có sự đầu tư tích đáng vào công tác này. Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của công ty cũng còn nhiều bất cập. −Do chưa có hệ thống nghiên cứu thị trường (cả thị trường trong và ngoài nước) nên công ty không thể dự báo trước được khả năng cung ứng, sự biến động cầu về hàng hóa tại thị trường trong và ngoài nước. Do vậy, công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của công ty thường rất bị động. Công ty thu mua hàng chủ yếu dựa vào các đơn đặt hàng của nước ngoài chứ ít có sự chuẩn bị dự trữ sẵn hàng để đáp ứng cho những đơn đặt hàng vào những lúc trái vụ nên nhiều khi công ty đà bỏ lỡ cơ hội ký kết hợp đồng xuất khẩu. Đặc biệt là -99-
  • 100. với kiểu kinh doanh chắc bán, chắc mua như hiện nay công ty dễ bị nhà cung ứng cấu kết ép giá mỗi khi công ty cần lô hàng để thực hiện hợp đồng xuất khẩu. −Công ty mới chỉ thực hiện được các hoạt động thu mua đơn thuần mà chưa thiết lập được mạng lưới thu mua rộng khắp tại các cơ sở. Công ty chưa có hệ thống chân hàng ổn định và có thể cung cấp hàng hóa có chất lượng cao. Một trong những nguyên nhân làm nguồn cung cấp hàng của công ty chưa ổn định là sự thay đổi trong cơ chế chính sách của nhà nước . Cơ chế phân bổ hạn ngạch trước đây của nhà nước cũng đã từng tạo ra tâm lý bất ổn định , không muốn đầu tư lâu dài cho sản xuất. −Công tác kiểm tra chất lượng khi thu mua chưa được thực hiện một cách chặt chẽ, công cụ kiểm tra rất thô sơ, chủ yếu dựa vào trực quan của cán bộ thu mua. Chẳng hạn: Đối với mặt hàng lạc xuất khẩu. Mặt hàng này thường được kiểm tra dựa vào sự quan sát màu sắc của lụa lạc và độ bong của nó. Hoặc có chăng thì nó được kiểm tra bằng một cái máy đo nhỏ, chỉ kiểm tra được với một khối lượng nhỏ. Như vậy có thể thấy với cách kiểm tra này công ty chỉ kiểm tra được với một khối lượng nhỏ và độ chính xác của cách kiểm tra này sẽ không cao. −Quá trình vận chuyển hàng xuất khẩu khi đi giao hàng của công ty chưa được giám sát theo một quy trình chặt chẽ. Công ty chỉ kiểm tra chất lượng khi mua hàng chứ chưa kiểm tra, giám sát khi bốc hàng lên phương tiện vận chuyển ra cảng nên xảy ra hiện tượng -100-
  • 101. hàng xuất khẩu khi còn ở trong kho thì có chất lượng tốt nhưng khi ra đến cảng giao hàng thì lại bị dập nhiều và có chất lượng không đảm bảo. Các nguyên nhân làm cho công tác thu mua của công ty chưa được thực hiện tốt đó là: −Vốn hạn hẹp nên công ty chưa thiết lập được mang lưới thu mua rộng khắp tại các cơ sở, không tổ chức liên doanh liên kết được với các cơ sở sản xuất và không có sự trợ giúp cho các hộ gia đình sản xuất nên công ty không tạo được chân hàng ổn định. Đặc biệt do thiếu vốn nên công ty không thể đầu tư mua sắm trang thiết bị và xây dựng kho bảo quản theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. −Cơ chế thưởng phạt cán bộ thu mua chưa phát huy hết tác dụng. Nó chưa khuyến khích người thu mua cống hiến công sức một cách tối đa. −Ngoài ra cơ chế chính sách của nhà nước thường xuyên thay đổi trong thời gian qua cũng là nguyên nhân làm cho công tác thu mua của công ty chưa thực hiện tốt. Chẳng hạn sự thay đổi trong cơ chế phân bổ hạn ngạch của nhà nước gây tâm lý không ổn định cho công ty, công ty không yên tâm đầu tư lâu dài cho sản xuất. -101-
  • 102. Chương III : Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của công ty VILEXIM trong thời gian tới . I.Định hướng phát triển của công ty giai đọan 2001 - 2005. Trong chiến lược phát triển công ty vẫn xem măt hàng nông sản là mặt hàng xuất khẩu chủ lực bên cạnh những mặt hàng khác. ở trong nước, công ty tăng cường hoạt động thu mua , khai thác tối đa nguồn lực ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam nhằm đảm bảo hàng xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước. Công ty sẽ cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm, giành ưu thế trên thị trường. ở nước ngoài công ty sẽ tăng cường các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, chủ động tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường. Chiến lược thị trường của công ty trong những năm tới là phải mở rộng địa bàn hoạt động sang khu vực thị trường mà sản phẩm của công ty -102-
  • 103. còn chưa thâm nhập được nhiều như EU, Mỹ... trên cơ sở duy trì các bạn hàng truyền thống như Singapo, Indonexia, Malaixia.... Để làm được như vậy công ty sẽ phải theo dõi sự biến động các mặt hàng công ty kinh doanh ở thị trường trong và ngoài nước nước một cách chặt chẽ. II.Giải pháp và kiến nghị. Trong thời gian qua hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty VILEXIM đã đạt được một số thành tựu đáng kể tuy nhiên cũng còn không ít tồn tại. Những tồn tại này có thể bị tác động bởi các yếu tố chủ quan xuất phát từ phía công ty mà công ty có thể điều chỉnh được song cũng có thể nó bị tác động bởi các yếu tố khách quan, công ty không thể tự điều chỉnh được mà cần phải có sự trợ giúp của nhà nước. Sau đây là một số giải pháp, kiến nghị đối với công ty VILEXIM và đối với nhà nước. A. Giải pháp đối với công ty. 1.Tổ chức tốt công tác thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại. Theo Kemchiomare - một chuyên gia kinh tế xuất sắc của Nhật Bản thì: “bí quyết đảm bảo sức mạnh kinh doanh của công ty trước hết là thông tin. Thông tin chính là tiền đề cho sự phát triển, cho khả năng chi phối thị trường và cho thành công của doanh nghiệp”. Cả thị trường trong nước và thị trường thế giới đều tác động trực tiếp đến hoạt động của công ty. Vì vậy, -103-
  • 104. công ty cần thu thập thông tin về thị trường trong nước và thị trường thế giới. Cụ thể hơn, đó chính là thông tin về tình hình cung, cầu một mặt hàng nào đấy ở thị trường trong nước và thị trường thế giới, thông tin về đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, thông tin về chính sách của nhà nước và của nước ngoài đối với một mặt hàng nào đấy... Ngoài việc thu thập thông tin của thị trường nước ngoài, việc giới thiệu với khách hàng nước ngoài về công ty cũng rất quan trọng bởi vì công ty sẽ không có được khách hàng nước ngoài nếu như khách hàng nước ngoài không hề biết về công ty. Như đã phân tích ở phần tồn tại của công ty, trong thời gian qua công tác thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường của công ty thực hiện chưa tốt, hoạt động xúc tiến thương mại rất yếu. Chính vì vậy trong thời gian tới công ty cần tăng cường hơn nữa trong công tác thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại. Các công việc mà công ty nên thực hiện là: Theo dõi và nắm bắt tình hình trong nước và thế giới hàng ngày, hàng giờ thông qua đài phát thanh, đài truyền hình. Có như vậy thông tin mới cập nhật và thường xuyên. Tích cực tham gia các hội chợ triển lãm được tổ chức trong và ngoài nước. Đây là một cơ hội tốt cho công ty trao đổi thông tin, nắm bắt nhu, chào hàng, tìm đối tác kinh doanh để đến ký kết các hợp đồng kinh -104-
  • 105. tế. Mặt khác đây cũng là một cơ hội tốt để công ty học hỏi và nâng cao nghiệp vụ kinh doanh. Đầu tư kinh phí để thu thập thông tin từ các nguồn thông tin quan trọng, đáng tin cậy và cập nhật như thông tin của Trung tâm thương mại Quốc tế (ITC), thông tin từ tổ chức thương mại và phát triển của Liên Hợp Quốc (UNCTAD), thông tin của ngân hàng thế giới(WB). Thành lập ra một bộ phận chuyên trách đảm nhiệm công việc thu thập thông tin và nghiên cứu thị trường. Tạo điều kiện để các cán bộ làm công tác thị trường tiếp xúc với thị trường trong và ngoài nước từ đó nâng cao khả năng phân tích, phán đoán, xử lý thông tin và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm ứng phó trước những biến động của thị trường. Xúc tiến các hoạt động mở văn phòng đại diện tại những khu vực thị trường được xem là trọng điểm của công ty nhằm thu thập thông tin về thị trường nước sở tại và giới thiệu với khách hàng nước ngoài về công ty. Tranh thủ triệt để cơ hội tiếp xúc, thu thập thị trường từ các tổ chức kinh tế, thương nhân nước ngoài đến thăm vầ tìm kiếm cơ hội kinh doanh tại Việt Nam. 2.Lựa chọn thị trường trọng điểm. Trong điều kiện vốn và năng lực kinh doanh có hạn công ty không thể cung cấp tất cả các mặt hàng cho tất cả các thị trường nên việc lựa chọn thị trường trọng điểm đối với công ty là rất cần thiết. Công ty -105-
  • 106. cần phải xác định được thị trường trọng điểm từ đó có cách thức xâm nhập thị trường, đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất để tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao về giá cả, chất lượng và đáp ứng được thị hiếu tiêu dùng tại những thị trường đã chọn. Các tiêu chí mà công ty có thể căn cứ đó là: −Quy mô thị trường mặt hàng nông sản cả trong hiện tại và tương lai. −Sự phát triển của nhu cầu thị trường, các yếu tố kinh tế xã hội, chính trị, văn hóa và trào lưu tiêu dùng. −Chí phí kinh doanh phát sinh: Chi phí thuê phương tiện vận tải, thuế nhập khẩu hàng hóa, chi phí phân phối hàng hóa. −Mối quan hệ đối ngoại giữa Việt Nam với các nước đó như thế nào, công ty có được hưởng chính sách ưu đãi nào không. −Ưu thế cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh trên thị trường đó: Uy tín, giá cả chất lượng, sản phẩm... −Mức độ rủi ro trên thị trường. −Khả năng đáp ứng của công ty. 3.Xây dựng chính sách sản phẩm thích hợp. Sau khi đã lựa chọn được thị trường trọng điểm, công ty cần phải có một chiến lược sản phẩm thích hợp với thị trường này. Chẳng hạn đối với những thị trường có yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm công ty cần phải nâng cao chất lượng, cải tiến cách thức phân phối và có chính sách giá cả hợp lý. Cụ thể: a.Nâng cao chất lượng sản phẩm. Theo xu hướng phát triển chung của thị trường thế giới, yêu cầu về sản phẩm có chất lượng cao ngày càng tăng. Chất lượng sản phẩm cao chính là yếu tố giúp -106-
  • 107. cho công ty giữ được thị trường và tranh thủ tình cảm của khách hàng. Do vậy trong chiến lược phát triển lâu dài công ty cần phải tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty bao gồm các công việc sau: Đối với mặt hàng mà công ty trực tiếp kinh doanh (Sẽ được trình bày cụ thể ở phần sau). Đối với mặt hàng công ty nhận ủy thác xuất khẩu. Công ty cần: −Giao nhận hàng đúng thời gian và địa điểm. −Bảo quản tốt hàng nhận ủy thác. −Các thủ tục hành chính phải đảm bảo tính pháp lý và bàn giao đúng thời hạn. Tuy nhiên trước mắt nếu những thị trường trọng điểm của công ty có yêu cầu về chất lượng chưa cao (VD: thị trường Châu Phi hoặc thị trường các nước có khả năng chi trả thấp ở Châu á) thì công ty chưa cần quan tâm nhiều đến chất lượng sản phẩm, khi đó việc xây dựng một chính sách giá cả hợp lý tại những thị trường nên được công ty quan tâm hơn. b.Xây dựng chính sách giá cả hợp lý Giá cả là một yếu tố quan trọng trong kinh doanh nói chung và trong kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản nói riêng. Giá cả hợp lý là mức gía phù hợp với nhu cầu về sản phẩm và mức gía trên thị trường. Giá quá cao sẽ làm cho sản phẩm của công ty khó tiêu thụ và gía quá thấp sẽ gây ra sự thua thiệt và đôi khi cũng đưa khách hàng đến sự ngờ vực sản phẩm của công ty. Chính vì vậy giá cả công ty đưa ra phải dựa trên chi phí cho sản phẩm của công ty cũng như của đối thủ cạnh tranh. Đối với những sản phẩm của công ty tương tự như sản phẩm của đối thủ cạnh tranh thì ngoài việc căn cứ vào chi phí cho sản phẩm để định giá, công ty cần xem xét kỹ lưỡng giá của đối thủ cạnh tranh vì khách hàng thường có tâm lý tham khảo giá trước khi mua hàng. Đối với những mặt hàng được xem -107-
  • 108. là độc đáo riêng của công ty thì công ty có thể tự do áp dụng mức giá linh hoạt sao cho vừa đảm bảo được có lãi và tiêu thụ được nhiều sản phẩm. Nghiên cứu xác định giá cả đối với công ty là một nhiệm vụ quan trọng và phải được tiến hành một cách thường xuyên, nhất là đối với các sản phẩm đồng nhất với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Trong việc định giá, công ty cần phải thu thập đầy đủ thông tin và cũng cần xác định mục tiêu của chính sách giá đưa ra là tăng lợi nhuận, chiếm lĩnh thị trường hay một mục tiêu nào khác. 4.Đẩy mạnh xâm nhập thị trường. Sau khi đã chọn được những thị trường trọng điểm công ty cần phải chọn được phương thức tốt nhất để xâm nhập vào thị trường. Các công việc mà công ty có thể thực hiện là: Quan hệ với các nhà phân phối lớn, có uy tín để lợi dụng uy tín của họ nâng cao uy tín hàng nông sản của công ty. Đồng thời đưa hàng nông sản của công ty vào kênh phân phối của họ qua đó nâng cao khả năng xâm nhập thị trường. Liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài để đẩy mạnh hoạt động chế biến, xuất khẩu hàng nông sản ra thị trường thế giới. Lập các văn phòng giao dịch tại các thị trường đã chọn để đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, chọn các kiốt phân phối và tiêu thụ, tăng cường các hoạt động quảng cáo, khuếch trương, tích cực tham dự các hội chợ triển lãm nhằm nâng cao uy tín và nhãn hiệu của sản phẩm. 5.Huy động các nguồn vốn để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thời buổi hiện nay thì vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất hàng hóa, chất lượng hàng -108-
  • 109. hóa, đến công tác thu mua hàng hóa, đến quá trình nghiên cứu và tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng hóa của bất kỳ một công ty nào. Và đối với công ty VILEXIM cũng thế. Chính vì vậy trong thời gian tới để tăng thêm vốn phục vụ cho công tác kinh doanh ngoài nguồn vốn của mình công ty phải huy động thêm từ các nguồn trong và ngoài nước. Cụ thể công ty có thể huy động từ các nguồn sau: Vốn vay từ các ngân hàng. Nguồn vốn vay này là có hạn, đến hạn thì công ty phải trả. Chính vì vậy mà công ty cần phải tính toán xem nên vay như thế nào để phục vụ cho công tác kinh doanh một cách có hiệu quả nhất. Hiện nay, hoạt động thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của công ty mang tính thời vụ nên công ty nên vay các nguồn vốn ngắn và trung hạn bởi lãi suất của có thấp hơn vay dài hạn. Tuy nhiên trong thời gian tới trước những yêu cầu chung trong công ty là phải tiến hành đầu tư xây dựng các cơ cở bảo quản hàng hóa, liên doanh liên kết để sản xuất hàng hóa thì công ty nên vay vốn dài hạn. Huy động vốn từ các cán bộ công nhân viên trong công ty. Sử dụng nguồn vốn này công ty có thể chủ động hơn trong kinh doanh. Đồng thời công ty không phải chịu sức ép khi đến hạn phải thanh toán. Hơn thế nữa với hình thức vay vốn này công ty có thể huy động được một cách tối đa năng lực và lòng nhiệt của cán bộ công nhân viên trong công ty bởi thu nhập của họ -109-
  • 110. phụ thuộc nhiều vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vay từ các nhà nhập khẩu là khách hàng của công ty. Muốn sử dụng được nguồn vốn này công ty phải đặc biệt chú ý tới đối tượng khách hàng có khối lượng mua lớn, đã có quan hệ truyền thống với công ty. Để có được vốn vay này công ty phải đảm bảo được chữ “tín” trong kinh doanh. Có nghĩa là công ty phải nghiêm chỉnh chấp hành các điều khoản về chất lượng, giá cả, thời gian và cách thức giao hàng như đã thỏa thuận trong hợp đồng kinh doanh. Vay từ các nhà xuất khẩu hàng cho công ty. Công ty có thể vay từ các nhà xuất khẩu hàng cho công ty thông qua hình thức trả chậm. Hình thức này thường chỉ được thực hiện khi công ty nhập khẩu với một số lượng lớn hàng hóa và là khách hàng quen thuộc của họ. Một điều quan trọng nữa ở phương thức này mà công ty cũng phải thực hiện được là chữ “tín” trong kinh doanh. Tức là công ty phải thanh toán đủ tiền hàng cho nhà xuất khẩu khi đã đến thời hạn thanh toán. Ngoài các phương thức trên, hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết với đối tác nước ngoài cũng là một biện pháp hữu hiệu mà công ty cần áp dụng trong tình trạng vừa thiếu vốn, vừa thiếu máy móc thiết bị như hiện nay. Với phương thức này công ty phải dựa trên quan điểm “cả hai bên cùng có lợi’’ có như vậy thì -110-
  • 111. quan hệ của công ty và đối tác liên doanh mới được bền lâu. Khi đã huy động được vốn, vấn đề tiếp theo mà công ty cần quan tâm là làm thế nào để sử dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả. Muốn vậy công ty cần phải thực hiện tiết kiệm trong chi tiêu, phải có biện pháp quản lý nguồn vốn một cách có hiệu quả. Vốn của công ty phải được tập trung vào những dự án mang tính khả thi cao. Đặc biệt, công ty phải dần dần giảm bớt kinh doanh những mặt hàng thô có khối lượng lớn nhưng trị giá kinh tế không lớn, lợi nhuận thu được không cao để dần chuyển sang kinh doanh mặt hàng tinh có giá trị kinh tế cao và có sức cạnh tranh lớn. 6.Tổ chức tốt công tác thu mua hàng xuất khẩu. Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của công ty hiện còn nhiều bất cập. Do vậy nguồn hàng cung cấp cho công ty rất bấp bênh, chất lượng chưa đảm bảo. Chính vì vậy trong thời gian tới để cải thiện công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu công ty nên thực hiện tốt một số công việc sau: Phải đảm bảo có đủ vốn. Hàng xuất khẩu của công ty hiện chủ yếu là nông sản, đặc điểm của loại hàng hóa này là thu mua mang tính thời vụ. Trong điều kiện ‘’tranh mua, tranh bán‘’ như hiện nay, nếu thiếu vốn trong dịp thu mua thì công ty không thể mua được hàng hoặc nếu có thì quá trình thu mua cũng bị gián đọan. Khi ấy đối thủ cạnh tranh sẽ ngay lập tức thế chỗ công ty. Sau đó kể cả công ty có chuẩn bị đủ tiền thì -111-
  • 112. nhà cung ứng cũng chưa chắc đã muốn bán cho công ty do họ đã quen với đối tác khác. Chính vì vậy việc chuẩn bị đầy đủ vốn cho quá trình thu mua hàng của công ty là rất quan trọng. Nhưng chuẩn bị bao nhiêu cho phù hợp lại cũng là một câu hỏi mà công ty cần đặt ra. Bởi nếu chuẩn bị thiếu vốn thì công ty sẽ gặp phải những khó khăn như đã phân tích ở phần trên còn nếu chuẩn bị quá thừa thì công ty lại phải mất một khoản tiền vô ích để trả lãi suất (trong trường hợp công ty phải vay vốn của ngân hàng). Chính vì vậy mà việc dự đoán lượng tiền cần chuẩn bị phải dựa trên sự dự đoán về biến động của giá cả, sự cung, cầu về hàng hóa trên thị trường. Công việc này cần được đảm nhiệm bởi những người có năng lực và có đầu óc kinh doanh. Trong quá trình thu mua công ty cần phải kiểm tra chất lượng sản phẩm môt cách nghiêm túc bởi đây là yếu tố quyết định cơ bản đến chất lượng hàng xuất khẩu của công ty. Với mỗi loại sản phẩm khác nhau công ty sẽ phải đề ra những tiêu chuẩn để kiểm tra khác nhau và có những cách kiểm tra khác nhau. Chẳng hạn đối với mặt hàng lạc xuất khẩu, công tác kiểm tra chất lượng sẽ phải dựa vào một số chỉ tiêu sau: −Kiểm tra về mối mọt: trong thời gian qua công ty đã tiến hành kiểm tra chỉ tiêu này nhưng chưa chặt chẽ. Hơn nữa đây là một chỉ tiệu mà khách hàng của công ty rất quan tâm nên công ty nhất thiết phải kiểm tra thật kỹ khi thu mua. Cụ thể khi kiểm tra cần phải tách đôi vỏ lạc ra vì ở giai đọan đầu của quá trình mốc thì lạc chỉ bị mốc ở bên trong do bị mốc ở hai lá -112-
  • 113. mầm ( mầm có 40% là chất béo nên nấm mốc phát triển tốt còn ở bên ngoài rất bình thường nên mắt thường không thể nhìn thấy được). −Độ ẩm của lạc: Đây là một chỉ tiêu để xác định chế độ bảo quản. Khi độ ẩm của lạc từ 7% trở xuống thì có thể bảo quản ở kho bình thường từ một đến hai tháng vẫn không bị mốc. Tuy nhiên khi độ ẩm của lạc trên 7% thì cần thiết phải tiến hành sấy khô lạc ngay bằng hơi nóng và đảo trộn ( không được phơi nắng vì làm như vậy lạc sẽ bị chảy dầu). −Kiểm tra về mức các tạp chất có trong lạc như vụn than, cành lá và các loại tạp chất khác. Cần đặc biệt chú ý đến các loại vi sinh vật cũng như sâu mọt có trong lạc khi bao gói. −Kiểm tra về tiêu chuẩn lạc: với hàm lượng hạt/100g xem có bao nhiêu hật đủ tiêu chuẩn. Công ty cần xây dựng mối quan hệ tốt với các địa phương sản xuất hàng xuất khẩu của công ty. Khi đó, quá trình thu mua của công ty sẽ thuận lợi hơn, khối lượng thu mua được sẽ nhiều hơn. Muốn xây dựng được mối quan hệ tốt này, công ty nên tiến hành các công việc như: Gặp gỡ các đại biểu ở các địa phương ngay từ đầu vụ sản xuất để trao đổi, bàn bạc và ký hợp đồng, hỗ trợ một phần cho sản xuất như hỗ trợ vốn, hỗ trợ phân bón. Đồng thời công ty có thể hỗ trợ địa phương một phần vào việc xây dựng các công trình phúc lợi công cộng như: Bệnh viện, trường học, hệ thống giao thông, thủy lợi. Các chi phí này thuộc vào -113-
  • 114. chi phí mua hàng cho công ty. Hiện tại đối với công ty chi phí này không phải là nhỏ nhưng nó là một sự đầu tư thích đáng trong chiến lược phát triển lâu dài của công ty, nó tạo ra mối quan hệ thân thiết giữa công ty và địa phương đồng thời cũng tạo nên sự ràng buộc về kinh tế giữa công ty và địa phương. Công ty cần đưa ra những biện pháp để khuyến khích hoạt động thu mua có hiệu quả như: Quy định một tỷ lệ hoa hồng mà cán bộ thu mua được hưởng nếu khối lượng mua được lớn, chất lượng đảm bảo. Đồng thời xử lý nghiêm túc đối với những trường hợp gian lận, tráo hàng làm giảm chất lượng và uy tín hàng xuất khẩu của công ty. Công ty nên giám sát chặt chẽ quá trình vận chuyển và giao nhận hàng hóa. Quá trình vận chuyển và giao nhận hàng hóa cần được giám sát một cách chặt chẽ để tránh trường hợp hàng bị thiếu hụt, mất phẩm cấp khi vận chuyển, giao nhận. Giám sát hàng khi bốc lên phương tiện vận tải để giao cho khách hàng nước ngoài cần: −Xem khối lượng từng bao có hao hụt gì so với trước khi xếp hàng vào kho không. −Xem có còn đúng chất lượng như ban đầu không. Trong quá trình này nếu thấy có sai sót gì thì cần sữa chữa lại ngay để tránh các khiếu kiện sau này. Ngoài ra công ty cần phải kiểm tra độ thông gío, độ sạch sẽ của phương tiện vận tải, cần phải giám sát công nhân chặt chẽ lúc bốc hàng lên phương tiện vận -114-
  • 115. tải, nhắc họ không được quăng, quật, giẫm đạp lên hàng để tránh dập, vỡ hàng và hư hỏng bao bì. 7.Đầu tư vào công tác chế biến, bảo quản. Chất lượng hàng nông sản xuất khẩu của công ty phụ thuộc rất nhiều vào công tác chế biến và bảo quản. Hiện tại công ty đang xuất khẩu mặt hàng thô là chủ yếu nên trị giá xuất khẩu thường không cao. Chính vì vậy trong thời gian tới để nâng cao chất lượng, đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh công ty cần phải xây dựng những cơ sở sản xuất chế biến. Ngoài ra, công ty cần xây dựng hệ thống nhà xưởng, trang thiết bị, máy móc phù hợp với trình độ người lao động nhằm nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu . 8.Nâng cao chất lượng người lao động. Bất kỳ một công ty nào dù có vốn lớn, có trang thiết bị hiện đại, mà nguồn nhân lực không đảm bảo cho yêu cầu sản xuất, quản lý, kinh doanh thì công ty đó cũng không thể phát triển được bởi con người là chủ thể quyết định sự thanh công hay thất bại của công ty. Do vậy, để tồn tại và phát triển thì buộc mỗi công ty phải chăm lo đào tạo và phát triển nguồn nhân lực một cách thường xuyên, liên tục. Đối với công ty VILEXIM, vấn đề nguồn nhân lực là một vấn đề nan giải và khó giải quyết trong thời gian ngắn. Tuy nhiên nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên cần phải được công ty đặc biệt chú trọng. Sau đây là một số giải pháp: -115-
  • 116. −Thường xuyên gửi các cán bộ kinh doanh trẻ có triển vọng tới các trung tâm đào tạo KDQT ở trong hoặc ngoài nước. −Tạo điều kiện để các nhân viên còn yếu và thiếu về nghiệp vụ đi học các lớp đào tạo bổ sung hoặc đào tạo tại chức. −Thành lập và đào tạo đội ngũ nhân viên kỹ thuật làm nhiệm vụ giám định hàng hóa. −Có được đội ngũ lao động tốt là điều kiện cần đối với bất kỳ một công ty nào. Tuy nhiên để đội ngũ lao động này làm việc một cách có hiệu qủa, trung thành với công ty thì công ty cần phải có chế độ khen thưởng hợp lý, xử phạt nghiêm minh đối với những trường hợp làm tổn hại đến toàn công ty. Ngoài ra công ty cần cất nhắc những cá nhân làm việc có hiệu quả lên những vị trí cao nhằm nêu gương, tạo động lực cho những cá nhân khác. B. Kiến nghị với nhà nước. 1.Đẩy mạnh hoạt động sản xuất chế biến hàng nông sản. Hoạt động sản xuất và chế biến các mặt hàng nông sản chính là khâu tạo ra hàng cho xuất khẩu. Nó có ảnh hưởng đến quy mô và cơ cấu và chất lượng hàng xuất khẩu. Vì vậy để nâng cao hoạt động xuất khẩu hàng nông sản thì bên cạnh hoạt động tiếp tục mở rộng diện tích gieo trồng, nhà nước cần đầu tư mạnh vào phát triển sản xuất hàng nông sản theo chiều sâu, từng bước nâng cao chất lượng hàng nông sản. Để đẩy -116-
  • 117. mạnh hoạt động sản xuất, chế biến hàng nông sản nhà nước cần thực hiện các biện pháp sau: Tạo nguồn vốn ban đầu cho nông dân. Đây là một việc làm ban đầu hết sức cần thiết. Vì để thay đổi những cơ cấu giống cây trồng, áp dụng những tiến bộ khoa học và quản lý vào trong sản xuất đòi hỏi những chi phí không nhỏ mà nhiều khi người nông dân không thể tự trang trải nổi. Trong thời gian qua các chương trình trợ giúp vốn cho nông dân đã được thực hiện song kết quả thu được còn hạn chế, người nông dân vay vốn lãi suất diễn ra dàn trải, thiếu tập trung điều đó dẫn tới mỗi hộ nông dân chỉ có thể vay được một vài trăm ngàn đồng, không đủ cho đầu tư sản xuất. Các hộ nông dân năng động muốn làm ăn lớn đã chấp nhận đi vay lới lãi suất tín dụng thông thường thì lai gặp khó khăn trong vấn đề tài sản thế chấp trong khi đấy ngân hàng lại có hiện tượng ứ đọng tiền mặt. Để khắc phục tình trạng này trong thời gian tới nhà nước cần đưa ra chính sách ưu đãi đối với ngân hàng phục vụ người sản xuất hàng nông sản để họ tạo cung cấp vốn cho nông dân nhiều hơn nữa. Nhà nước nên tập trung nghiên cứu ra các loại giống tốt cho năng suất cao và cung cấp cho nông dân để sản phẩm nông dân sản xuất ra có chất lượng đồng bộ dễ xuất khẩu.(Tránh tình trạng nhà nước thả nổi, nông dân thích trồng giống gì thì trồng, chất lượng không đồng bộ). Nhà nước nên đầu tư vào công tác chế biến. -117-
  • 118. Đầu tư cho công tác chế biến sản phẩm đôi khi là quá sức đối với doanh nghiệp bởi công việc này đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng vốn tương đối lớn để nhập khẩu các loại trang thiết bị, máy móc hiện đại. Chính vì vậy nhà nước nên đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến hàng nông sản. Chẳng hạn nhà nước sẽ đầu tư lắp đặt các dây chuyền đánh bóng gạo hay dây chuyền tinh chế cà phê thành sản phẩm cuối cùng để sản phẩm xuất khẩu của của công ty có thể đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng. Ngoài ra nhà nước có thể hỗ trợ công ty thông qua đẩy mạnh áp dụng công nghệ chế biến mẫu mã, bao bì để tạo ra sản phẩm có hàm lượng giá trị kỹ thuật cao. Nhà nước nên tổ chức tốt công tác thu mua nông sản cho nông dân. Hoạt động thu hoạch của nông dân mang tính mùa vụ nên quá trình thu hoạch diễn ra một cách dồn dập trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên đối với nông dân khả năng về vốn có hạn, các điều kiện về kho hàng cất giữ sản phẩm hạn chế nên người nông dân phải bán nông sản ngay sau khi thu hoạch. Trong khi đấy nhà nước lại chưa sẵn sàng mua nông sản cho nông dân, điều này dẫn đến tình trạng nông dân bị tư thương ép phải bán hàng với giá thấp và thực sự không khuyến khích nông dân sản xuất. Đây cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định nguồn hàng xuất khẩu của công ty. Do vậy trong thời gian tới nhà nước cần chuẩn bị kỹ lưỡng về vốn, kho chứa, mạng lưới thu mua hàng cho nông dân... để hạn chế bớt lượng cung hàng của nông -118-
  • 119. dân trên thị trường vào những lúc chính vụ, đặc biệt là vào những năm được mùa nhằm hạn chế sự ép giá của tư thương đối với nông dân. Có như vậy mới khuyến khích được nông dân sản xuất, cung cấp hàng ổn định và có chất lượng cao cho doanh nghiệp tham gia xuất khẩu. 2.Trợ giúp cho công ty xuất khẩu hàng nông sản. Trợ giúp vốn. Hàng nông sản là mặt hàng mang tính thời vụ nên đòi hỏi các công ty phải có lượng vố đủ lớn để thu mua hàng trong vụ thu hoạch và dự trữ cho xuất khẩu trong cả năm. Hiện nay hầu hết các công ty Việt Nam đều gặp khó khăn do thiếu vốn nên bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Thêm vào đấy, do thiếu vốn nên các công ty gặp khó khăn trong công tác đầu tư chế biến nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu. Chính vì vậy thời gian tới nhà nước cần đưa ra các biện pháp khuyến khích các ngân hàng cho vay vốn để công ty có thể nâng cao hoạt động chế biến và thu mua hàng xuất khẩu. Nhà nước nên thông qua các ngân hàng tạo điều kiện cho các công ty vay vốn với lãi suất thấp, thời gian hợp lý và đặc biệt thủ tục hành chính cần phải được cải tiến. Nhà nước nên áp dụng thuế suất ưu đãi. Nhà nước nên áp dụng thuế suất ưu đãi hơn nữa đối với hàng nông sản xuất khẩu, mở rộng hơn nữa đối với số lượng mặt hàng được miễn giảm thuế. -119-
  • 120. Nhà nước cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và cung cấp thông tin về thị trường nông sản thế giới cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực này. Thông tin chiếm một vị trí quan trọng trong thành công hay thất bại của công ty. Thị trường hàng nông sản là một thị trường thường có sự biến động khá phức tạp nhưng ở Việt Nam thông tin thường thiếu, có độ chính xác chưa cao. Vì vậy trong thời gian tới nhà nước cũng như các Bộ nên chú trọng tới công tác nghiên cứu, khảo sát, dự báo sự biến động của thị trường thế giới. Đồng thời nhà nước cần xây dựng một trung tâm cung cấp thông tin chuyên ngành về thị trường nông sản trong và ngoài nước. Nhà nước cần lập qũy bảo hiểm xuất khẩu. Để chiếm lĩnh được thị trường nước ngoài nhiều công ty thực hiện hình thức bán chịu hàng cho khách hoặc cho khách áp dụng hình thức mua trả chậm. Việc bán hàng theo cách này giúp công ty tiêu thụ được hàng hóa và lợi nhuận công ty thu được có thể cao hơn so với cách bán hàng trả tiền ngay. Tuy nhiên công ty cũng dễ gặp phải nhiều rủi ro, dễ bị mất vốn. Do vậy nhà nước cần lập nên một qũy bảo hiểm xuất khẩu để khuyến khích công ty xuất khẩu hàng hóa của mình đồng thời giúp công ty bảo toàn vốn khi gặp rủi ro. Nhà nước cần lập qũy bình ổn giá cả. Nhà nước cần xem xét bằng qũy bình ổn giá cả để bớt đi một phần gánh nặng lãi suất tín dụng cho các công ty xuất khẩu hàng nông sản trong trường hợp giá hàng nông sản trên -120-
  • 121. thị trường thế giới xuống thấp hoặc giá thu mua hàng nông sản trong nước tăng cao gây thua lỗ cho các công ty. 3.Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu theo hướng đơn giản, thông thoáng và phù hợp với cơ chế thị trường . Những quy định về xuất khẩu, các hàng rào thương mại trong nước là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. Để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, hệ thống các chính sách và quy định xuất khẩu của nhà nước cần được đổi mới và hoàn thiện hơn nữa. Chẳng hạn: Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý. Hệ thống văn bản pháp lý phải đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia sản xuất hàng xuất khẩu để tạo nguồn hàng ổn định, lâu dài cho các công ty chuyên doanh xuất khẩu, tránh tình trạng trống đánh xuôi, kèn thổi ngược, khuyến khích xuất khẩu một mặt hàng nào đấy nhưng lại không khuyến khích sản xuất mặt hàng đó. Việc khuyến khích sản xuất trực tiếp và khuyến khích đầu tư xuất khẩu ở nước ta hiện nay chỉ mới quan tâm đến các cơ sở trực tiếp sản xuất hàng xuất khẩu và các công ty kinh doanh xuất khẩu chứ chưa quan tâm đến các công ty làm nhiệm vụ cung ứng nguyên vật liệu đầu vào. Vì vậy trong thời gian tới nhà nước cần phải xem xét và có các chính sách đối với các công ty này. -121-
  • 122. Chính sách thuế VAT như hiện nay đang cản trở đến hợp đồng xuất khẩu của công ty. Để nạp thuế VAT, công ty phải đi vay tiền của ngân hàng với lãi xuất cao. Tuy nhiên, quá trình hoàn thuế VAT của nhà nước lại diễn ra quá chậm chạp. Điều này làm cho công ty đã thiếu vốn kinh doanh lại càng thiếu hơn. trong thời gian tới, nhà nước cần xem xét lại chính sách này nhằm tạo thuận lợi cho các nhà xuất khẩu . Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu. Hiện nay công tác quản lý xuất khẩu của nhà nước còn nhiều bất cập. Thủ tục xuất khẩu rườm rà phức tạp, gây lãng phí thời gian và công sức cho doanh nghiệp xuất khẩu, nhiều khi tỏ ra quan liêu cửa quyền gây khó dễ cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy trong thời gian tới nhà nước phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu cho phù hợp với tình hình mới. Ngoài ra nhà nước cũng cần giám sát chặt chẽ, phối hợp hoạt động giữa các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu nông sản để tránh tình trạng tranh giành khách hàng bằng cách hạ giá một cách bất hợp lý, gây tổn hại cho công ty cũng như cho nhà nước. Thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu. Đây là một chính sách có tính chất hỗ trợ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung. Chính sách này cần phải được phối hợp một cách nhịp nhàng với các chính sách khác, tuỳ theo từng thời kỳ, tạo tỷ giá hối đoái có lợi và không chênh lệch quá lớn so với giá thực tế trên thị trường. ở -122-
  • 123. chính sách này, để tạo thuận lợi cho các nhà xuất khẩu, các nhà hoạch định chính sách thường phá giá đồng bản tệ. Về mặt lý thuyết, việc phá giá tiền tệ làm giảm nhập khẩu và khuyến khích xuất khẩu. Khó khăn chủ yếu ở đây là phải xác định một tỷ giá vừa đủ nhưng cũng phải vừa ngắn để thu được một hiệu ứng có lợi cho goại thương và bảo toàn được đội ngũ bạn hàng. Thành công của chính sách này đòi hỏi một loạt các chính sách khác đi kèm để giữ cho nền kinh tế không “suy sụp“ trong điều kiện lạm phát. Từ quan điểm này việc chọn thời điểm phá giá tiền tệ là hết sức quan trọng. Thực tiễn ở Việt Nam cho thấy sự điều chỉnh tỷ giá hối đoái đã có tác động mạnh mẽ tới hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước. Ngày 7/8/1998, ngân hàng nhà nước đã quyết định thu hẹp biên độ giao dịch ngoại tệ xuống ± 7%, đồng thời nâng tỷ giá chính thức 11.800VNĐ/USD lên 12.998 VNĐ/USD đã làm cho sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sau một năm tăng 75%, Cà phê tăng 49%, Chè tăng 20%... Ngoài ra, điều chỉnh tỷ giá còn giắt giảm lỗ cho những mặt hàng xuất khẩu bị lỗ, một số mặt hàng xuất khẩu đang bị đã chuyển thành lãi. Thực tiễn này cho thấy, để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hóa ở các doanh nghiệp trong nước (nói chung) và ở công ty VILEXIM nói riêng, nhà nước nên thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu, chế độ tỷ giá này phải được phối hợp một cách nhịp nhàng với các chính sách khác của nhà nước. -123-
  • 124. Kết luận: Xuất khẩu là lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế quốc dân.Thông qua đó, các quốc gia có được nguồn ngoại tệ để trang trải cho các nhu cầu nhập khẩu của nền kinh tế, duy trì và mở rộng tái sản xuất trong nước, tranh thủ những tiến bộ khoa học và công nghệ của thế giới, đáp ứng nhu cầu không ngừng nâng cao trình độ phát triển kinh tế, xã hội, hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Với tầm quan trọng như vậy, ở nước ta xuất khẩu được đặt vào vị trí trung tâm, làm đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh xuất khẩu đã trở thành nhiệm vụ chiến lược của quốc gia trong suốt thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đây là nhiệm vụ đòi hỏi sự cố gắng của Đảng, nhà nước, tất cả các Bộ, ngành và đặc biệt là sự thực -124-
  • 125. hiện của các công ty hiện đang tham gia vào hoạt động xuất khẩu. Trước yêu cầu đó, công ty VILEXIM đã tìm cho mình một hướng đi đúng đắn, đẩy mạnh xuất khẩu phục vụ các chương trình kinh tế của Đảng và nhà nước, góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này đã trình bày nội dung, thực tiễn và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản ở công ty VILEXIM. Em hy vọng những kiến thức thực tế thu nhận tại công ty trong thời gian thực tập sẽ góp phần bổ xung cho kiến thức được trang bị ở trường. Tài liệu tham khảo 1.Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty VILEXIM các năm 1996-2000. -125-
  • 126. 2.Giáo trình “ Kinh doanh quốc tế ”: chủ biên PTS Đỗ Đức Bình, NXB Giáo dục, 1997. 3.Giáo trình “ Marketing quốc tế ”: biên soạn PTS Nguyễn Cao Văn, NXB Thống kê, 1999. 4.Giáo trình “ Kinh tế học quốc tế ”: chủ biên GS -PTS Tô Xuân Dân, NXB Giáo dục,1995. 5.Sách: “Mấy vấn đề kinh doanh lương thực ở Việt Nam ”. Tác giả : 6.Sách: “Lương thực Việt Nam - đổi mới hướng xuất khẩu ” Tác giả : Nguyễn Trung Văn, NXB Chính trị Quốc gia,1997. 7.Tạp chí Thương mại số 12-2000. Bài “ Một số vấn đề đặt ra với hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế” . 8.Tạp chí Phát triển kinh tế : −Số 105-1999. Bài “ Tìm thị trường cho các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam” Tác giả : TS Lê Khoa . −Số 107-1999. Bài “ Một số giải pháp cho vấn đề tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp” Tác giả : Th.S Nguyễn Thị Minh Tâm . −Số 124-2001. Bài “Xuất khẩu Việt Nam năm 2000 - nhìn lại cơ cấu mặt hàng” Tác giả : 9.Tạp chí Kinh tế và phát triển. Số 38-2000. Bài “10 năm xuất khẩu hàng nông sản ở Việt Nam từ 1991-2000”. Tác giả : TS Đỗ Đức Hạnh - Trần Mai Phương. 10.Tạp chí Kinh tế và dự báo. −Số 9-1999. Bài “Nâng cao khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam trên thị trường thế giới”. Tác giả : Nguyễn Văn Nam . -126-
  • 127. −Số1-2000.Bài “Thành tựu 10 năm nông nghiệp nước ta”.Tác giả:BùiVăn Can. -127-