1. 01
TÂY BẮC
“Tây Bắc không chỉ là xứ sở hùng vĩ, hiểm trở, thơ mộng với những cánh rừng đại
ngàn, những triền ruộng bậc thang mà còn là một kho trầm tích văn hóa dân gian
được hình thành, lưu giữ và phát triển từ ngàn đời.”
2. Hà Thanh Mai
THÀNH VIÊN NHÓM 1
Nguyễn Yến Nhi
Nguyễn Minh Hải
Nguyễn Quốc Hưng
Nguyễn Hương Giang
Tạ Nguyễn Quốc Lâm
3. NỘI DUNG BÀI THUYẾT TRÌNH
Sơ lược về vùng Tây Bắc
Văn hóa vật chất
Văn hóa tinh thần
5. 03
ĐỊA LÝ
• Vùng đất Tây Bắc nằm ở phía Tây Bắc Việt
Nam, tiếp giáp với Lào và Trung Quốc. Đây
cũng là một trong ba vùng nhỏ của miền bắc
Việt Nam và nằm trong vùng kinh tế trung du
– miền núi Bắc Bộ. Tây Bắc gồm các tỉnh,
thành phố: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai
Châu, Lào Cai và Yên Bái.
• Địa hình núi cao, hiểm trở, đồ sộ nhất cả nước,
các dãy núi chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam.
• Phía đông có dãy Hoàng Liên Sơn cao và lớn
nhất với đỉnh núi Fansipan - hay còn gọi là “nóc
nhà Đông Dương”.
• Có nhiều dạng địa hình khác ngoài núi cao như:
vùng núi trung bình, cao nguyên, lòng chảo...
Địa hình
6. 04
TỰ NHIÊN
• Thảm thực vật phong phú, đa dạng và mang
cả tính chất nhiệt đới lẫn ôn đới.
Vườn Quốc gia Hoàng Liên - viên ngọc xanh của núi rừng Tây
Bắc
• Vùng có nhiều tài nguyên khoáng sản như
than, kim loại đen, kim loại màu.
• Đất hiếm vùng Tây Bắc có tiềm năng rất lớn
với quy mô vào loại lớn nhất của Việt Nam.
7. 05
KHÍ HẬU
• Khí hậu vùng Tây Bắc ngả sang á nhiệt đới
và cả ôn đới.
• Địa hình Tây Bắc bị chia cắt bởi các dãy núi,
sông suối, … tạo thành các thung lũng khiến
cho Tây Bắc lại hình thành nhiều tiểu vùng
khí hậu.
• Các vùng núi cao như Hoàng Liên Sơn có khí
hậu ôn đới, mùa đông lạnh giá, thậm chí có
tuyết. Ngược lại, vùng thấp phía nam lại có
mùa đông ấm hơn do được che chắn bởi các
dãy núi.
9. 05
KINH TẾ
• Khí hậu lạnh thích hợp trồng rau quả ôn
đới, cây công nghiệp lâu năm.
• Địa hình thích hợp chăn nuôi gia súc
lớn.
Thuận lợi
• Khí hậu khắc nghiệt ảnh hưởng giao
thông vận tải, xây dựng, đời sống.
• Thiên tai, động đất thường xuyên xảy
ra.
• Sâu bệnh ảnh hưởng đến nông nghiệp
và dịch bệnh hoành hành ở người và
động vật.
Khó khăn
10. 05
KINH TẾ
• Không đồng đều giữa các dân tộc.
• Dân tộc ít người còn nhiều khó
khăn.
• Những nổi bật trong phát triển
nông nghiệp là làm ruộng bậc
thang, trồng các loại cây ăn quả
như đào, mận, ... Trồng các loại cây
thuốc quý.
• Khí hậu Tây Bắc phù hợp để chăn
nuôi các giống loài gia súc như
trâu, bò, đặc biệt là trâu
Trình độ phát triển
12. 04
NGÔN NGỮ
Xét theo đặc trưng văn hóa - tộc người:
• Đặc trưng tiêu biểu của vùng: ngôn ngữ văn hóa
Thái, Mèo.
• Ngoài ra còn có: Dao, Khơmu, Giáy, Hànhì, Xinhmul,
Lào, Phùlá, Lahủ, Kháng, Lự, Mảng, Cống, Sila,
Mường, Laha, Tày - Nùng, Bố Y, Lachí, Sán chay.
• Tổng số ngôn ngữ ở khu vực này lên tới con số 22
Chữ Pahawh Hmông
Xét về mặt nguồn gốc: khu vực Tây Bắc có sự hiện
diện của bốn trên tổng số năm họ ngôn ngữ hiện
có mặt tại Việt Nam
• Họ ngôn ngữ Tai-Ka dai
• Họ ngôn ngữ Mông - Dao (Mông - Miến)
• Họ ngôn ngữ Môn - Khơ Me
• Họ ngôn ngữ Hán - Tạng (Tạng - Miến)
Văn bản chữ Thái Đen Quãm Mo Khuôn (Lời cúng hồn)
13. 06
MỘT SỐ TÍN NGƯỠNG
Lễ cúng rừng
• Theo truyền thuyết dân gian, lễ hội cúng rừng có nguồn gốc từ thời kỳ
khai hoang, khi người dân Tây Bắc mới đến định cư và khai phá vùng đất
mới. Khi đó, các vị thần linh được coi là bảo vệ và giúp đỡ người dân
trong việc khai hoang và trồng trọt. Vì vậy, lễ hội cúng rừng được tổ chức
vào tháng 7 âm lịch hằng năm nhằm tôn vinh các vị thần linh và cầu
mong cho mùa màng bội thu.
14. 06
MỘT SỐ TÍN NGƯỠNG
Tín ngưỡng hầu đồng
• Tín ngưỡng hầu đồng là một phần quan trọng của văn hóa tâm linh ở vùng
Tây Bắc Việt Nam. Đây là nghi thức giao tiếp với các vị thần linh thông qua
các thanh đồng (cậu đồng, cô đồng) bằng việc nhập hồn vào xác để lên
đồng, trấn yểm, trừ tà, chữa lành tật bệnh và ban phước, ban lộc cho
những người tham gia lễ
• - Về bản chất, hầu đồng là nghi thức giao tiếp với thần linh thông qua các
vị đồng nam, nữ. Khi các vị thánh thần nhập vào người hầu đồng, họ sẽ
thực hiện các nghi thức như múa hát, chầu văn, phán truyền,...
15. 06
Tín ngưỡng vạn vật hữu linh
• Người Thái, người Tày, người Nùng, người Dao, người Sán
Chỉ, người Hà Nhì, người Giáy... đều tin vạn vật có linh hồn,
tin có các vị thần hỗ trợ cho mùa màng sản xuất, vì vậy,
hàng năm, vào mùa xuân, đồng bào các dân tộc nói trên
đều có những nghi lễ xuống đồng nhằm cầu xin thần linh
phù hộ cho một mùa màng thuận lợi, bội thu, vạn vật
phong đăng, phồn thực.
• Nếu người Kinh cho rằng có 3 hồn 7 vía thì người Thái có
đến 80 hồn. Họ cho rằng, thể xác là con người, linh hồn là
cái bóng. Do quan niệm như vậy nên tiếng Thái có thuật
ngữ “hồn bóng” (khoăn ngau). Một con người có tới 80 hồn,
30 hồn ở phía trước và 50 hồn ở phía sau (xam xíp khoăn
mang nả, hả xíp khoăn mang lăng). Đó là các hồn của từng
bộ phận cơ thể như mắt, tai, mũi, tóc, tim, phổi, chân tay…
Sau khi chết, 80 hồn vẫn quanh quẩn bên thân xác đang
trong nhà.
16. MỘT SỐ PHONG TỤC
TẬP QUÁN
Tết truyền thống của người Mông:
• Tổ chức vào tháng Chạp, sớm hơn Tết
của đồng bào cả nước một tháng
• Thường diễn ra vào quãng Tết Dương
lịch và kéo dài trong khoảng 3 ngày
• Việc trang trí bàn thờ ngày Tết phải
có giấy bản và lông gà
• Vào dịp Tết người Mông thường làm
món thịt chuột sấy khô để đãi khách
• Trước tết, các gia đình đều vào chặt
cây trúc để quét dọn bàn thờ tổ tiên
và quét nhà
17. MỘT SỐ PHONG TỤC
TẬP QUÁN
Tết truyền thống của người Tày:
• Dịp lễ tết trọng đại nhất của năm được đồng
bào dân tộc chuẩn bị từ rất sớm, trước Tết
khoảng 1 -2 tháng
• Khác với người Kinh thường gói bánh chưng
vuông, người Tày gói bánh chưng dài.
• Ngày 30 Tết, bàn thờ tổ tiên được lau dọn
sạch sẽ, chủ nhà sẽ dâng lên bàn thờ gia
tiên những lễ vật mang ý nghĩa cầu mong
năm mới đầy đủ, sung túc.
• Ngoài việc dọn dẹp, người dân tộc Tày còn
trải một tờ giấy đỏ ở bàn thờ, ở bốn chân
bàn thờ buộc bốn cây mía
18. MỘT SỐ PHONG TỤC
TẬP QUÁN
Tết truyền thống của người Thái:
• Quan niệm không cần phải chuẩn bị Tết
quá sớm như người Kinh
• Vào ngày 23 tháng Chạp, họ không
cúng ông Công ông, Táo bằng các lễ vật
như cá, mũ táo quân… mà chỉ rót chén
rượu và thắp hương
• Từ ngày 25-26 tháng Chạp, bà con bắt
đầu dọn dẹp nhà cửa, chỉ người đàn
ông được phép dọn dẹp bàn thờ tổ tiên
• Người Thái buộc thêm 2 cây mía ở hai
bên bàn thờ
• Sáng 29 Tết, người Thái mổ lợn, ăn bữa
cơm tất niên tiễn năm cũ, đón năm mới
19. • Còn có tên gọi khác là lễ hội
Xên Mường, được tổ chức bởi
người dân tộc Thái ở một số
địa phương Tây Bắc. Lễ hội
diễn ra định kỳ hàng năm vào
dịp tháng 2 âm lịch, cũng là
mùa hoa ban bắt đầu nở rộ,
phủ trắng cả vùng núi rừng Tây
Bắc.
MỘT SỐ LỄ HỘI
Lễ hội hoa ban
• Lễ hội lồng tồng hay còn gọi là
hội xuống đồng, là một lễ hội
truyền thống của dân tộc Tày. Lễ
hội được tổ chức hàng năm vào
những ngày đầu tháng giêng,
kéo dài đến đầu tháng hai âm
lịch. Đây là hoạt động tín
ngưỡng cầu trời cho mưa thuận
gió hòa, cây cối tốt tươi, mùa
màng bội thu, đời sống ấm no
Lễ hội lồng tồng
20. VĂN HỌC
• Xã hội cổ truyền Tây Bắc, văn hóa chuyên nghiệp
bác học chưa xuất hiện. Người Thái dù có một vài
nghệ nhân giỏi sáng tác thơ nổi tiếng, có chữ viết
cổ nhưng tác phẩm chủ yếu bằng phương thức
truyền miệng. Mỗi dân tộc trong vùng đều có
kho sáng tác ngôn từ giàu có, đủ thể loại: tục
ngữ, thành ngữ, đồng dao, giao duyên, lời khấn,
lời bùa chú…
• Nói đến văn học dân gian các dân tộc thiểu số
vùng Tây Bắc, không thể không nhắc đến tác
phẩm truyện thơ “Xống chụ xon xao” (Tiễn dặn
người yêu), hay truyện thơ “Khun Lú - Nàng Ủa”.
Cả 2 tác phẩm điển hình của văn học dân gian
dân tộc Tây Bắc này đều được bắt nguồn từ
Mường Muổi (Thuận Châu ngày nay).
NGHỆ THUẬT
21. NHẠC CỤ
• Các dân tộc Tây Bắc có nhiều loại nhạc cụ truyền
thống khác nhau, được chế tác từ những vật liệu
đơn sơ, gần gũi với cuộc sống như tre, nứa, gỗ, da
trâu,… Mỗi loại nhạc cụ đều có âm sắc riêng biệt, tạo
nên sự phong phú và đa dạng của âm nhạc Tây Bắc.
Một số nhạc cụ tiêu biểu của Tây Bắc có thể kể đến
như khèn, đàn tính, tẩu sáo, nhị, chiêng, trống,…
• Ngoài ra, các nhạc cụ này còn được chế tác và sử
dụng theo từng mục đích khác nhau. Ví dụ như khèn
thường được dùng để gọi đồng bào đi làm ruộng,
đánh thức buổi sáng hay trong các lễ hội, đám cưới.
Đàn tính thường được sử dụng trong các bài hát dân
ca, tạo nên những giai điệu da diết và mượt mà.
Trống thường được dùng trong các màn múa dân
gian, tạo nên nhịp điệu vui tươi và sôi động.
NGHỆ THUẬT
22. STT TÊN NHẠC CỤ MÔ TẢ
1 Khèn
Nhạc cụ thổi, được làm từ tre hoặc nứa, có 6 ống thổi và 6 ống ngắn để tạo ra âm
thanh khác nhau.
2 Đàn tính Nhạc cụ dây, có hình dáng giống cây đàn guitar, được làm từ gỗ và có 4 dây.
3 Tẩu sáo
Nhạc cụ thổi, được làm từ tre hoặc nứa, có 6 lỗ thổi và 1 lỗ ngắn để tạo ra âm
thanh khác nhau.
4 Nhị Nhạc cụ dây, có hình dáng giống cây đàn violin, được làm từ gỗ và có 2 dây.
5 Chiêng
Nhạc cụ đánh, được làm từ đồng, có hình dáng giống cái chảo và có nhiều kích cỡ
khác nhau để tạo ra âm thanh khác nhau.
6 Trống
Nhạc cụ đánh, được làm từ gỗ hoặc da trâu, có hình dáng tròn và được đánh bằng
hai tay.
NGHỆ THUẬT
23. Theo các già làng cho
biết có tới 32 điệu xoè,
nay chỉ còn giữ được
một số điệu. Xoè vòng
sôi nổi bao nhiêu thì
xoè điệu nhẹ nhàng,
tinh tế bấy nhiêu. Xoè
nón thì thật duyên dáng
và hấp dẫn...
ĐIỆU MÚA
Múa xòe Tây Bắc
Múa dân gian dân tộc
Mông trong các cuộc vui,
trong hội hè và phiên chợ
xuân, là điệu múa của nam
giới, rất độc đáo, có tinh
thần thượng võ, tính cách
mạnh mẽ với nhiều yếu tố
nghệ thuật và kỹ thuật cao,
phải vừa thổi khèn vừa
múa mà không được để
khèn ngắt quãng. Động tác
múa khèn phong phú, đa
dạng. Người ta thống kê
được 33 động tác, tổ hợp
múa khèn.
Múa khèn
Múa sạp là điệu múa
dân gian đặc sắc của
dân tộc Mường trong
những dịp vui, trong lễ
hội xuân, ngày nay phát
triển rộng ra nhiều dân
tộc khác. Đạo cụ cần
thiết cho múa sạp phải
có hai cây tre to làm sạp
cái và nhiều cặp sạp con
bằng tre nhỏ. Người
múa chia ra một tốp
đập sạp và một tốp múa
Múa sạp
25. 10
• Trang phục dân tộc ở Tây Bắc có lịch sử
lâu đời và đa dạng, phản ánh văn hóa và
cuộc sống của nhiều dân tộc thiểu số.
• Ban đầu, trang phục chỉ là những tấm vải
đơn giản để bảo vệ cơ thể, sau đó được
trang trí bằng hoa văn và màu sắc đặc
trưng.
• Ngày nay, trang phục dân tộc là phần
quan trọng trong đời sống và văn hóa của
các dân tộc Tây Bắc, thể hiện sự trường
tồn và phát triển của nền văn hóa này.
TRANG PHỤC
Giá trị lịch sử
Trang phục của người H'Mông Tây Bắc
26. 10
TRANG PHỤC
Giá trị văn hóa
• Trang phục dân tộc ở Tây Bắc còn thể hiện
sự đoàn kết và tự hào về bản sắc dân tộc.
Mỗi bộ trang phục có đặc điểm riêng,
phản ánh nét đẹp và tính cách của từng
dân tộc, giúp nhận diện nguồn gốc của
người mặc.
• Trang phục cũng là phương tiện truyền tải
thông điệp văn hóa qua các hoa văn và
họa tiết mang ý nghĩa tâm linh và kinh
nghiệm sống, góp phần duy trì và phát
triển giá trị văn hóa dân tộc.
Trang phục của người H'Mông Tây Bắc
27. 06
TRANG PHỤC: DÂN TỘC THÁI
Trang phục phụ nữ Thái Trắng
Trang phục phụ nữ Thái Đen
Trang phục nam giới
30. NHÀ Ở
• Nhà sàn Tây Bắc là biểu tượng văn hóa quan trọng của các dân tộc Tày, Mường, Thái và
các dân tộc khác ở vùng núi Tây Bắc Việt Nam. Mặc dù xã hội phát triển, người dân vẫn
giữ gìn kiểu nhà sàn làm từ gỗ, tre, nứa, dựng trên cột cao để bảo vệ khỏi thú dữ và
mưa nắng. Nhà sàn không chỉ là nơi ở mà còn là di sản văn hóa truyền thống của Việt
Nam, với thiết kế khác nhau tùy thuộc vào điều kiện sống của từng dân tộc.
Bản Lác ở Mai Châu, một bản làng với các nhà sàn vô cùng nổi tiếng với khách du
lịch
34. 09
VĂN HÓA NÔNG NGHIỆP
• Văn hóa nông nghiệp của dân tộc Thái nổi
bật với hệ thống tưới tiêu được gọi là
"Mương - Phai - Lái – Lịn". "Phai" là đá
ngăn suối làm nước dâng cao, "Mương" là
đường dẫn nước vào cánh đồng, "Lái" là
các rãnh dẫn nước vào ruộng, và "Lịn" là
cách dẫn nước từ núi cao về ruộng bằng
tre nối dài.
• Người Thái cũng nuôi cá trong ruộng lúa
để kiểm soát sâu bọ và cải tạo đất.
35. 09
VĂN HÓA NÔNG NGHIỆP
• Suối, rừng, và nương rẫy đều quan trọng
trong đời sống tâm linh và vật chất của
người Thái. Suối là nơi thờ thần nước, rừng
cung cấp thực phẩm, thuốc, và nguyên liệu,
còn nương rẫy cho lương thực và rau quả.
Người Thái có nhiều quy định bảo vệ rừng
và tài nguyên.
• Ruộng bậc thang, đặc biệt ở Sa Pa, là biểu
tượng nổi bật của Tây Bắc và đã thu hút sự
chú ý quốc tế, được tạp chí Mỹ Travel &
Leisure mô tả như “Những bậc thang dẫn
lên trời”.
37. 06
ẨM THỰC
• Mang đặc trưng của các
dân tộc thiểu số: Mỗi dân
tộc đều có những nét độc
đáo, đặc sắc riêng trong
nếp sống văn hóa và ẩm
thực.
• Nguyên liệu phong phú: có
thể kể đến như mắc khén,
hạt dổi... đều là những gia
vị đặc trưng của vùng Tây
Bắc.
• Tây Bắc còn nổi tiếng với
các loại măng rừng và các
loại gạo đặc sản, làm phong
phú thêm ẩm thực vùng
này.
Đặc trưng
39. => Từ những tư liệu trên ta có thể thấy được văn hóa Tây Bắc rất đa dạng, phong phú
và đặc sắc. Đó là những tinh hoa giá trị mà con người ta đã cùng nhau tìm hiểu dung
hòa giao lưu với những nền văn hóa có được. Nó đã góp phần mang lại cho dân tộc
ta nhiều giá trị về cả tinh thần lẫn vật chất. Không những thế nền văn hóa Tây Bắc
còn là một nét đẹp muôn đời mà những con dân Việt Nam nên cố gắng tìm hiểu và
trải nghiệm để có cảm nhận rõ hơn về giá trị nền văn hóa nơi đây.
04
KẾT LUẬN