GT TCN PLC Co Ban CDT Tham Khao
GT TCN PLC Co Ban CDT Tham Khao
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT NAM - HÀN QUỐC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................1
MỤC LỤC ...........................................................................................2
GIÁO TRÌNH LẬP TRÌNH PLC CƠ BẢN ............................................... 3
Bài mở đầu ..................................................................................................... 6
Bài 1 ................................................................................................................ 9
Tập lệnh cơ bản của PLC ............................................................................. 9
1.1. Tổng quát về điều khiển lập trình ........................................................ 9
1.2. Điều khiển nối cứng và điều khển lập trình. ...................................... 11
1.3.Cấu trúc của một PLC ......................................................................... 12
1.4.Thiết bị điều khiển lập trình ................................................................ 13
1.5. Xử lý chương trình ............................................................................. 15
1.6. Cài đặt và sử dụng phần mềm. ........................................................... 16
Bài 2 .............................................................................................................. 22
Các tập lệnh của dữ liệu ............................................................................. 22
2.1.Các liên kết logic................................................................................. 22
2.2.Các lệnh ghi / xóa giá trị cho tiếp điểm .............................................. 30
2.3.Timer ................................................................................................... 32
2.4.Counter ................................................................................................ 36
Bài 3 .............................................................................................................. 43
Các phép toán số của PLC.......................................................................... 43
3.1. Chức năng truyền dẫn ........................................................................ 43
3.2. Chức năng so sánh ............................................................................. 46
3.3.Đồng hồ thời gian thực........................................................................ 48
Bài 4 .............................................................................................................. 51
Lắp đặt mô hình điều khiển bằng PLC ..................................................... 51
4.1. Giới thiệu............................................................................................ 51
4.2.Cách kết nối dây .................................................................................. 56
4.3. Các mô hình và bài tập ứng dụng ...................................................... 58
Tài liệu cần tham khảo: ...................................................................68
2
GIÁO TRÌNH LẬP TRÌNH PLC CƠ BẢN
Tên mô đun: Lập trình PLC cơ bản
Mã số mô đun: MĐ 22
Thời gian của mô đun: 60 giờ ( LT: 18 giờ ; TH: 40 giờ; KT: 2 giờ )
I. Vị trí, tính chất của mô đun:
Vị trí :
Mô đun được bố trí dạy cuối chương trình sau khi học xong các môn
chuyên môn như điện tử công suất, Kỹ thuật xung – số, kỹ thuật cảm biến,
trang bị điện, lắp đặt và điều khiển thiết bị điện công nghiệp....
Tính chất :
Là mô đun chuyên môn nghề.
II. Mục tiêu của mô đun:
Kiến thức:
Trình bày được các khái niệm về điều khiển lập trình chính xác theo nội
dung đã học
Trình bày được cấu trúc và phương thức hoạt động của các lệnh cơ bản
Kỹ năng:
Thực hiện lập trình các bài tập ứng dụng dùng PLC đạt các yêu cầu về kỹ
thuật và công nghệ
Kết nối mạch điện theo yêu cầu công nghệ
Năng lực tự chủ, trách nhiệm:
Vận dụng được những kiến thức của môn học để tiếp thu các môn học,
mô-đun chuyên nghề.
Rèn luyện tính tỷ mỉ, chính xác và an toàn vệ sinh công nghiệp
3
III. Nội dung mô đun:
1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian
Thời gian
Thực
hành/
thực
TT Tên chương, mục Tổng Lý tập/thí Kiểm
số thuyết nghiệm/ tra
bài
tập/thảo
luận
1 Bài mở đầu 1 1 0 0
1.Khái quát chung về PLC
2.Các bước thiết lập hệ điều
khiển bằng rơ le và lập trình
nhớ
3.Sự khác nhau giữa hệ điều
khiển bằng rơ le điện và hệ điều
khiển theo lập trình nhớ.
4.Hệ điều khiển lập trình nhớ
PLC có những ưu điểm
2 Bài 1:Tập lệnh cơ bản của PLC 12 3 9
1.1.Tổng quan về điều khiển
lập trình
1.2. Điều khiển nối cứng và
điều khiển lập trình
1.3. Cấu trúc của một PLC
1.4. Thiết bị điều khiển lập
trình
1.5. Xử lý chương trình
1.6. Cài đặt và sử dụng phần
mềm
3 Bài 2:Các tập lệnh của dữ liệu 12 4 7 1
2.1. Các liên kết logic
4
2.2.Các lệnh ghi/xóa giá trị cho
tiếp điểm
2.2.1.LệnhSET (S) và RESET
(R)
2.2.2. Các ví dụ
2.2.3. Timer
2.2.4.Counter
Kiểm tra
4 Bài 3:Các phép toán số của 12 4 8
PLC
3.1.Chức năng truyền dẫn
3.2.Chức năng so sánh
3.3.Đồng hồ thời gian thực
Kiểm tra
5 Bài 4: Lắp đặt mô hình điều 23 6 16 1
khiển bằng PLC
4.1. Giới thiệu
4.2. Cách kết nối dây
4.3. Các mô hình và bài tập ứng
dụng
4.3.1.Điều khiển van điện từ
hai cuộn dây
4.3.2.Điều khiển hệ thống cung
cấp khí nén
4.3.3.Điều khiển hệ thống cung
cấp thủy lực
4.3.4.Điều khiển hệ thống
thông gió
4.3.5.Điều khiển động cơ thuận
nghịch
Cộng 60 18 40 2
5
Bài mở đầu
Mục tiêu:
Nhận biết các loại điều khiển: Rơ le, PLC
Trình bày được ưu nhược điểm cuả điều khiển PLC
Tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập.
1. Khái quát chung về PLC
Thiết bị điều khiển lập trình đầu tiên (Programmable Controller) đã được
những nhà thiết kế cho ra đời năm 1968 (công ty General Motor - Mỹ). Tuy
nhiên, hệ thống này còn khá đơn giản và cồng kềnh, người sử dụng gặp nhiều
khó khăn trong việc vận hành hệ thống . Vì vậy các nhà thiết kế từng bước cải
tiến hệ thống làm cho hệ thống đơn giản, gọn nhẹ, dễ vận hành. Nhưng việc lập
trình cho hệ thống còn khó khăn do lúc này không có các thiết bị lập trình
chuyên dùng hỗ trợ cho công việc lập trình. Để đơn giản hóa việc lập trình, hệ
thống điều khiển lập trình cầm tay (Programmable Controller Handle) đầu tiên
được ra đời vào năm 1969. Điều này đã tạo ra sự phát triển thực sự cho kỹ
thuật điều khiển lập trình. Các nhà thiết kế đã từng bước chuẩn hóa ngôn ngữ
lập trình, đó là ngôn ngữ lập trình dùng giản đồ hình thang (Ladder Diagram).
Các nhà sản xuất liên tục đưa ra các công cụ (cả phần mềm và thiết bị) hỗ trợ
cho việc lập trình, giám sát và gỡ rối.
Bộ điều khiển lập trình là ý tưởng của một nhóm kỹ sư hãng Ganeral
Motors vào năm 1968 nhằm đáp ứng những yêu cầu điều khiển trong công
nghiệp. Ban đầu nó mới chỉ được sử dụng để thay thế cho hệ thống điều khiển
sử dụng rơle. Bộ điều khiển PLC lúc đầu chỉ là một thiết bị đơn giản. Đầu vào
của nó được kết nối với công tắc, cảm biến số…và dựa trên những phép tính
logic bên trong mà đầu ra của nó sẽ đóng hoặc mở các thiết bị. Khi mới xuất
hiện, bộ điều khiển PLC không tương thích với các hệ thống điều khiển khá
phức tạp như điều khiển nhiệt độ, vị trí, áp suất…tuy nhiện, vào những năm kế
tiếp nhà sản xuất đã liên tục cải tiến nó.
Hiện nay, PLC đã được nhiều hãng khác nhau sản xuất như: Siemens,
Omron, Mitsubishi, Festo, Alan Bradley, Schneider, Hitachi ... Theo xu hướng
chuẩn hóa và module hóa thì PLC của các hãng khác nhau đều có cấu trúc phần
cứng cũng như tập lệnh tương tự nhau.
2. Các bước thiết lập hệ điều khiển bằng rơ le và lập trình nhớ
6
Khi bắt đầu xây dựng một hệ thống điều khiển trên cơ sở ứng dụng PLC,
một câu hỏi đặt ra là phải thực hiện những công việc theo một quy trình như
thế nào?. Có thể đó không phải là một vấn đề lớn khi xây dựng một hệ thống
đơn giản. Nhưng đối với những hệ thống phức tạp thì cần phải có một quy trình
thiết kế phù hợp. Nó giúp cho người thiết kế kiểm soát được quá trình thực
hiện công việc của mình, từ sự mô tả chức năng và yêu cầu của hệ thống cho
đến việc lập chương trình điều khiển cho PLC. Trong chương này sẽ đưa ra mô
hình hệ thống điều khiển trình tự, đề cập đến phương pháp mô tả chức năng hệ
thống điều khiển trình tự và kỹ thuật lập trình điều khiển trình tự ứng dụng
PLC.
3. Sự khác nhau giữa hệ điều khiển bằng rơ le điện và hệ điều khiển
theo lập trình nhớ.
Một hệ thống điều khiển tự động bao gồm các thành phần chính sau:
- Phần điều khiển: phần điều khiển có chức năng tạo ra các lệnh điều
khiển cần thiết tùy thuộc vào thông tin mà nó nhận được. Các thông tin này có
thể nhận được từ người điều khiển hoặc thông tin phản hồi từ phần chấp hành
thông qua các cảm biến.
- Phần chấp hành: đôi khi còn gọi là phần công suất, nhận lệnh từ phần
điều khiển để thực hiện điều khiển đối tượng. Phần chấp hành có thể là các
động cơ điện, cuộn dây điện từ, rơle...
Thiết kế hệ thống điều khiển trình tự ứng dụng PLC gồm có hai nhiệm vụ
là thiết kế phần cứng và thiết kế chương trình điều khiển. Thiết kế chương trình
điều khiển chỉ là một phần trong toàn bộ quá trình thiết kế, nhưng là yếu tố
quan trọng vì nó tạo ra các tài liệu cần thiết giúp cho việc lập trình và gỡ rối
cũng như lập tài liệu hệ thống để lưu trữ sau này. Ta xét phương pháp tổng
quát khi thiết kế hệ thống điều khiển trình tự ứng dụng PLC. Phương pháp này
cho phép triển khai, lắp đặt phần cứng và thiết kế chương trình điều khiển được
tiến hành độc lập và song song. Nó cũng cho phép trao đổi thông tin bổ xung
giữa các quá trình thiết kế nhằm hoàn thiện hệ thống theo hướng tối ưu
nhất.Đối với hệ thống điều khiển đơn giản thì ít khi đòi hỏi sự hoạch định và
thiết kế chương trình, bởi vì không có nhiều sự liên kết logic giữa các phần
trong chương trình. Đối với các hệ thống phức tạp, cần thiết kế chương trình có
cấu trúc và theo một quy trình xác định, điều đó làm cho quá trình được kiểm
soát, tránh nhầm lẫn và thiếu sót khi thiết kế chương trình, chương trình dễ
đọc, hiệu chỉnh, bổ xung, và lập tài liệu thiết kế.Trong quy trình thiết kế hệ
thống điều khiển, một vấn đề quan trọng là phải mô tả hệ thống điều khiển một
7
cách chính xác, khoa học, và được chuẩn hóa. Ngoài ra, cách mô tả hệ thống
phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết kế chương trình điều khiển.
4. Hệ điều khiển lập trình nhớ PLC có những ưu điểm.
Có thể nêu ra một số ưu điểm chính khi sử dụng PLC như sau:
- Tính linh hoạt: có thể sử dụng một bộ điều khiển cho nhiều đối tượng
khác nhau với các thuật toán điều khiển khác nhau.
- Dễ dàng thiết kế và thay đổi logic điều khiển: với các hệ thống điều
khiển sử dụng rơle, khi thay đổi logic điều khiển cần có nhiều thời gian để nối
lại dây cho các thiết bị và panel điều khiển, và đó là một công việc phức tạp.
Với hệ thống điều khiển sử dụng PLC, thay đổi logic điều khiển bằng cách
thay đổi chương trình thông qua thiết bị lập trình và ngôn ngữ lập trình chuyên
dùng. Điều đó làm giảm đáng kể thời gian thiết kế hệ thống.
-Tối ưu logic điều khiển: được sự hỗ trợ của các công cụ mô phỏng và gỡ
rối trực tuyến và trực quan làm cho hệ thống được thiết kế có tính tối ưu hơn.
- Tốc độ thực hiện nhanh.
- Nhỏ, gọn và giá thành thấp.
- Khả năng bảo mật hệ thống khi sử dụng mã khóa.
- Khả năng mở rộng và nâng cấp hệ thống: do được chế tạo dưới dạng các
modul được chuẩn hóa cho phép ghép nối các thành phần không chỉ của một
nhà sản xuất. Đây là một yêu cầu không thể thiếu trong các hệ thống điều khiển
hiện đại.
8
Bài 1
Tập lệnh cơ bản của PLC
Mục tiêu:
Phát biểu được khái niệm về điều khiển lập trình theo nội dung đã học
So sánh ưu nhược điểm của điều khiển lập trình với các hình thưc điều
khiển khác theo nội dung đã học.
Trình bày được các ứng dụng của PLC trong thực tế theo nội dung đã
học.
Rèn luyện tính tư duy, tác phong công nghiệp
1.1. Tổng quát về điều khiển lập trình
Trong ứng dụng các công nghệ khoa học vào sản xuất công nghiệp yêu
cầu tự động hoá ngày càng tăng, đòi hỏi kỹ thuật điều khiển phải đáp ứng được
những yêu cầu đó, với mục tiêu tăng năng suất lao động bằng con đường tăng
mức độ tự động hóa các quá trình và thiết bị sản xuất nhằm mục đích tăng sản
lượng, cải thiện chất lượng và độ chính xác của sản phẩm.
Tự động hóa trong sản xuất nhằm thay thế một phần hoặc toàn bộ các
thao tác vật lý của công nhân vận hành máy thông qua hệ thống điều khiển.
Những hệ thống điều khiển này có thể điều khiển quá trình sản xuất với độ tin
cậy cao, ổn định mà không cần sự tác động nhiều của người vận hành. Điều
này đòi hỏi hệ thống điều khiển phải có khả năng khởi động, kiểm soát, xử lý
và dừng một quá trình theo yêu cầu hoặc đo đếm các giá trị đã được xác định
nhằm đạt được kết quả mong muốn ở sản phẩm đầu ra của máy hay thiết bị.
Một hệ thống như vậy được gọi là hệ thống điều khiển.
Trong kỹ thuật tự động điều khiển, các bộ điều khiển chia làm 2 loại:
+ Điều khiển nối cứng
+ Điều khiển logic khả trình ( PLC)
Một hệ thống điều khiển bất kỳ được tạo thành từ các thành phần:
+ Khối vào
+ Khối xử lý – điều khiển
+ Khối ra
* Sơ đồ tổng quát của điều khiển lập trình như sau ( hình 1.1):
9
Hình 1.1
12
1.3.2.Chức năng các khối
PLC là thiết bị điều khiển dựa trên bộ vi xử lý, các thành phần cơ bản của
nó gồm:
- Khối xử lý trung tâm (Central Processing Unit - CPU)
- Bộ nhớ trong (Internal Memory)
- Bus hệ thống (System Bus)
- Khối ghép nối vào/ra (Input/Output Interface)
- Khối nguồn (Power Supply)
1.4.Thiết bị điều khiển lập trình
S7-200 là họ PLC loại nhỏ của hãng SIEMENS (Micro PLC) được cấu
trúc theo dạng module. Một PLC S7-200 gồm có một Module CPU S7-200 và
có thể có các Module mở rộng. Module CPU S7-200 gồm có một khối sử lý
trung tâm (CPU), bộ nhớ trong, nguồn công suất, các đầu vào/ra số tích hợp,
cổng truyền thông. Có thể tăng thêm các đầu vào/ra số cũng như các chức năng
chuyên dùng khác bằng các module mở rộng.
13
chỉ bit ngăn cách nhau bởi dấu (.). Chế độ địa chỉ này gọi là chế độ định địa chỉ
bit.
1.4.3.Phần số chỉ địa chỉ của byte hoặc bit trong miền nhớ đã xác định.
Định dạng địa chỉ:
76543210
[Tên vùng nhớ][Địa chỉ byte].[Địa chỉ bit] I 0
I 1
I 2
Ví dụ: I3.4 I 3
I 4
I 5
Trong đó: I
I
6
7
I 8
I 9
I: tên vùng nhớ (vùng nhớ đệm vào) I
I
10
11
I 12
Các bộ điều chỉnh tương tự được đặt ở module CPU. Giá trị của các bộ
điều chỉnh tương tự được biến đổi thành giá trị số 8 bit và được lưu vào các
byte nhớ đặc biệt: SMB28 tương ứng với bộ điều chỉnh tương tự 0; SMB29
tương ứng với bộ điều chỉnh tương tự 1. Có thể sử dụng các bộ điều chỉnh
tương tự để nhập giá trị khi cần thiết.
1.4.4.Cấu trúc bộ nhớ của.
Bộ điều khiển lập trình S7-200 được chia thành 4 vùng nhớ. Với 1 tụ có
nhiệm vụ duy trì dữ liệu trong thời gian nhất định khi mất nguồn bộ nhớ S7-
200 có tính năng động cao đọc và ghi trong phạm vi toàn vùng loại trừ các bít
nhớ đặc biệt SM (Special Memory)chỉ có thể truy nhập để đọc.
14
- Vùng tham số: là vùng lưu giữ các tham số như: từ khóa, địa chỉ trạm…
cũng giống như vùng chương trình thuộc bộ nhớ trong đọc và ghi được
- Vùng dữ liệu: là vùng nhớ động được sử dụng cất các dữ liệu của
chương trình bao gồm các kết quả các phép tính nó được truy cập theo từng bit
từng byte vùng này được chia thành những vùng nhớ với các công dụng khác
nhau.
1.5. Xử lý chương trình
1.51. Vòng quét chương trình.
Chức năng của CPU là thực hiện lặp đi lặp lại một chuỗi công việc. Sự
thực hiện các công việc có tính tuần hoàn này gọi là vòng quét (Scan cycle).
1.5.2. Cấu trúc chương trình.
Trong mỗi vòng quét, CPU thực hiện hầu hết hoặc toàn bộ các công việc
sau:
Đọc các đầu vào
Thực hiện chương trình
Xử lý các yêu cầu truyền thông
Thực hiện tự chẩn đoán
Viết các đầu ra
Có thể biểu diễn vòng quét của CPU như sau:
15
Tuy nhiên các ngôn ngữ STL, FBD vẫn được sử dụng tùy thuộc vào mục
đích, mỗi ngôn ngữ lập trình đều có những thế mạnh riêng. Có lúc ta sử dụng
ngôn ngữ này thì hợp, có lúc ta sử dụng ngôn ngữ khác lại hợp. Để chọn và sử
dụng ngôn ngữ ta bấm vào View, cửa sổ sẽ hiện ra:
1.6. Cài đặt và sử dụng phần mềm.
Để chọn ngôn ngữ lập trình (LAD,STL,FBD) ta kick chuột vào ngôn ngữ
muốn dùng trong thanh sổ dọc của View. Bạn mới lập trình thì có thể chọn
ngôn ngữ lập trình LAD. Thật ra thì khi bạn viết một chương trình bằng một
ngôn ngữ thì bạn có thể chuyển nó thành 2 dạng ngôn ngữ lập trình còn lại, đó
là cách thể hiện chương trình của bạn dưới dạng nào. Có thể nói việc lập trình
bằng ngôn ngữ nào còn tùy thuộc vào mục đích, đặc điểm của bài toán đặt ra
và còn phụ thuộc vào thói quen của người lập trình.
Chương trình của bạn luôn ở trong khối OB1. Trong Instruction tree bạn
hãy nhấp chuột vào Program Block, muc Program mở rộng ra, bạn nhấp chuột
vào MAIN(OB1), vùng soạn thảo chương trình sẽ hiên ra ở phía bên phải.
Các phần tử trong LAD được định nghĩa khác nhau từ loại này sang loại
khác: đầu vào(Input), đầu ra(Output), Timer, Counter,… nếu cùng một loại thì
chúng có số thứ tự khác nhau.
1.6.1.Những yêu cầu đối với máy tính PC.
Vào chế độ trợ giúp Help có thể xem được các lệnh cần thiết cho chế độ
soạn thảo, có thể cho hiện lên màn hình tất cả các hộp lệnh trong LAD.
Với cách lập trình bằng LAD thì bạn thể hiện chương trình bằng cách kéo
các hộp lệnh và thả vào trong chương trình, và sử sụng các đường nối để nối
các hộp lệnh với nhau.
Các hộp lệnh bạn có thể kéo trong vùng Instruction(vùng 2), còn các
đường nối dây bạn có thể kéo từ (vùng 1) vào.
1.6.2.Cài đặt phần mềm lập trình ứng dụng.
Khi cấp nguồn vào chân của của PLC (chân M và L+ phía đầu ra)
Sơ đồ đấu nối của CPU 224 với loại DC/DC và AC/DC thì bản thân CPU
sẽ cung cấp cho ta nguồn 24VDC chuẩn ở phái đầu vào (chân m, L+), nguồn
này dùng để nuôi cảm biến nếu ta không có nguồn đầu vào.
16
Sơ đồ chân của CPU 224
- Lập trình bằng phần mềm sơ đồ nguyên lý mạch sau:
Sơ đồ đấu nối điều khiển đèn chiếu sáng từ hai công tắc.
* Nguyên lý làm việc:
- Đóng công tắc S1 hoặc S2 đầu ra đèn sáng.
- Trạng thái tác động này tương đương với trạng thái của mạch OR
* Bước 2: Khai báo địa chỉ và sơ đồ đấu nối vào ra.
Khai báo địa chỉ:
17
Sơ đồ đấu nối:
- Địa chỉ đầu vào :
I0.0 và I0.1 nối ở đầu vào của blốc: I0.0 đến S1
- Địa chỉ đầu ra: Đầu ra Q0.0 được nối tới đèn Đ.
Đây là khối cho phép ta theo dõi giá trị của tất cả các biến trong vùng nhớ
PLC mà ta sử dụng trong chương trình. Đồng thời ta có thể cho các biến giá trị
mới (không kêt những biến dạng “Read Only”) để theo dõi hoạt động của
chương trình.
18
- Mở chương trình, vào cửa sổ Status Chart:
- Sẽ xuất hiện màn hình hiển thị như sau
19
Trên cửa sổ này, ta chọn chuẩn PC/PPI cable(PPI) rồi bấm OK. Trên màn
hình sẽ hiện ra cửa sổ:
Cửa sổ chọn chế độ khi kết thúc quá trình cài đặt
Trên cửa sổ này, nếu cần khởi động lại PC ngay thì chọn Yes, nếu không
thì chọn No, rồi bấm OK. Đên đây quá trình cài đặt kết thúc.
Sau khi cài đặt xong phần mềm, bạn đã có thể tiến hành lập trình cho
PLC!. Ở đây chúng tôi giới thiệu với các bạn phần mềm STEP7-Micro/Win
phiên bản 4.0 theo chuẩn công nghiệp IEC 1131-3.
*Kiểm tra
Khi không có thông báo lỗi thì bạn có thể nạp chương trình xuống PLC
bằng cách nhấn vào biểu tượng ,
Trên cửa sổ này ta ấn Download rồi ấn OK. Nếu PLC của bạn đang ở chế
độ “STOP mode” thì việc download sẽ thực hiện ngay, còn nếu PLC của bạn
đang ở chế độ “RUN mode” thì một hộp thoại sẽ hiện ra yêu cầu bạn phải
chuyển sang chế độ “STOP mode”, hãy ấn OK:
20
Cửa sổ xác nhận Download chương trình
Khi download xong bạn muốn cho PLC hoạt động thì ấn vào biểu tượng
. Khi hiện ra hộp thoại thông báo, nhấn OK.
21
Bài 2
Các tập lệnh của dữ liệu
Mục tiêu:
Trình bày được các chức năng của Set (S) và Reset (R), counter, Timer
(bộ đếm, Bộ định thời).
Lập trình, kết nối, chạy thử các chức năng của S, R, Timer, counter trong
các bài toán thực tế.
Tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập.
2.1.Các liên kết logic
2.1.1. Các lệnh vào/ra và các lệnh tiếp điểm đặc biệt.
a.Giới thiệu các lệnh vào/ ra.
Vùng chứa lệnh: để lấy các lệnh vào/ra ta có thể vào Bit logic để lấy lệnh.
* Lệnh tiếp điểm thường mở: ta vào Bit Logic để lấy lệnh
- Trong đó:
Toán hạng của lệnh: I, Q, M, SM, T, C, V, S, L
Kiểu dữ liệu: BOOL
bit: địa chỉ của bit lệnh ứng với các toán hạng trên
- Các kiểu ngôn ngữ của PLC với lệnh tiếp điểm thường mở:
LAD STL FBD
22
* Lệnh tiếp điểm thường đóng: tương tự như lệnh tiếp điểm thường mở,
lệnh tiếp điểm thường đóng cũng vào Bit logic để lấy lệnh.
- Trong đó:
Toán hạng của lệnh là: I, Q, M, SM, T, C, V, S, L
Kiểu dữ liệu: BOOL
bit: địa chỉ của bit lệnh ứng với các toán hạng trên
- Các kiểu ngôn ngữ của PLC với lệnh tiếp điểm thường đóng:
LAD STL FBD
Lệnh tiếp điểm thường mở có địa chỉ là I0.1, lệnh sẽ tác động khi bit I0.1
có giá trị là 1.
23
Trong đó:
Lệnh cuộn dây là lệnh gán giá trị mới lên bit địa chỉ của lệnh
Toán hạng của lệnh là: I, Q, M, SM, T, C, V, S, L
Kiểu dữ liệu: BOOL
bit: địa chỉ của bit lệnh ứng với các toán hạng trên
Ví dụ:
Lệnh cuộn dây có điạ chỉ là Q0.0, khi lệnh tiếp điểm thường mở có địa
chỉ I0.0 tác động thì lệnh cuộn dây sẽ gán giá trị là 1 vào địa chỉ Q0.0. Khi lệnh
tiếp điểm thường mở I0.0 không tác động thì lệnh cuộn dây sẽ gán giá trị là 0
vào địa chỉ Q0.0.
Cuộn dây đầu ra ở trạng thái kích thích ( hút )tưc thời khi có dòng điện
chạy qua
- Viết trong STL:
LDI n Nạp tức thời giá trị Logic của tiếp điểm n vào bít đầu tiên của ngăn xếp
LDNI n Nạp tức thời giá trị Logic nghịch đảo của tiếp điểm n vào bít đầu
tiên của ngăn xếp.
24
=I n Lệnh sao chép tưc thời giá trị đỉnh ngăn xếp tới tiếp điểm ( đầu ra ) n
được chỉ trong lệnh
Tác động vào ngăn xếp
25
để tạo ra các hàm này. Muốn lấy các hàm logic cơ bản ta cũng vào Bit logic để
lấy lệnh.
* Lệnh VÀ-AND.
- Cách viết lệnh trong PLC như sau ( với ngôn ngữ LAD ta thực hiện nối
nối tiếp hai tiếp điểm)
LAD STL FBD
- Lệnh có tác dụng thực hiện phép nhân giữa giá trị logic của tiếp điểm n
và giá trị bit đầu tiên trong ngăn xếp.
* Lệnh HOẶC-OR.
- Cách viết lệnh trong PLC như sau ( với ngôn ngữ LAD ta thực hiện nối
song song hai tiếp điểm).
LAD STL FBD
- Lệnh có tác dụng thực hiện phép cộng giữa giá trị logic của tiếp điểm n
và giá trị bit đầu tiên trong ngăn xếp.
2.1.3. Liên kết các cổng logic cơ bản.
Là lệnh không có toán hạng . Lệnh thực hiện phép tính logic giữa hai bít
đầu của ngăn xếp , nội dung ngăn xếp được kéo lên 1 bít.
Trong LAD : Trong STL
26
I0.0 Q0.1 LD I0.0
LD I0.1
A I0.2
I0.1 I0.2 OLD
= Q0.1
Truoc Sau
S0
LD I0.0 I0.0 LD I0.1 I0.1 A I0.2 I0.1 A I0.2 OLD
( I0.1 A I0.2 ) O I0.0
S1 S0 I0.0 I0.0 S0
S2 S1 S0 S0 S1
S3 S2 S1 S1 S2
S4 S3 S2 S2 S3
S5 S4 S3 S3 S4
S6 S5 S4 S4 S5
S7 S6 S5 S5 S6
S8 S7 S6 S6
S8 S7
Ta có thể tối thiểu hóa hàm Logic nhờ vào phép tính trong đại số Bool như sau
ở ví dụ trên ta có :
Q0.1 = I0.0 ( I0.1 I0.2 ) , nhờ tính giao hoán của phép hoặc ta có :
Q0.0 = ( I0.1 I0.2 ) I0.0 , ta đổi thành :
Tương tự ta có :
Lệnh ALD
Q0.0 = I1.0 ( I1.1 I1.2 )
Ta có :
Trong LAD : Trong STL
27
Nhờ tính giao hoán của phép và ta có thể đổi thành :
Q0.0 = ( I1.1 I1.2 ) I1.0 , ta đổi thành :
BÀI TẬP SỐ 2.
28
Đề bài: Viết chương trình điều khiển và vận hành động cơ không đồng bộ
ba pha quay một chiều sử dụng nút ấn để điều khiển chạy và dừng.
* Bước 1: Phân tích quy trình làm việc
- Xác định quy trình làm việc của phụ tải:
Mạch điều khiển động cơ không đồng bộ 3 pha quay một chiều có thể mổ
tả quy trình hoạt động như sau:
Ấn nút Start, động cơ M chạy
Ấn nút Stop, động cơ M dừng
Bảo vệ quá tải cho động cơ dùng rơ le nhiệt RN.
- Xác định mối quan hệ logic của tín hiệu đầu vào và đầu ra
+ Lựa chọn thiết bị điều khiển:
Nút ấn Start: thường mở
Nút ấn Stop: thường đóng
Tiếp điểm rơ le nhiệt RN: thường đóng
* Bước 2: Khai báo địa chỉ đầu vào- đầu ra:
- Địa chỉ đầu vào:
Tín hiệu đầu Địa chỉ Chức năng
vào
Start I0.0 Nút ấn mở máy, thường mở, động cơ quay
Stop I0.1 Nút dừng động cơ, thường đóng
RN I0.2 Tiếp điểm thường đóng của rơle nhiệt để bảo vệ
quá tải động cơ
Địa chỉ đầu ra:
Tín hiệu đầu ra Địa chỉ Chức năng
K Q0.0 Cuộn dây của công tắc tơ K
* Bước 3: Vẽ sơ đồ thiết kế mạch điều khiển:
Trên cơ sở quy trình làm việc và địa chỉ vào/ra ta tiến hành viết chương
trình trên phần mềm Step 7 Micro/win như sau:
29
Sau khi viết chương trình chúng ta dùng chương trình mô phỏng
SIMULINK S7 200 để kiểm tra các chức năng của mạch theo giản đồ thời gian
đã có.
* Bước 4: Kết nối cơ cấu chấp hành, nạp chương trình chạy cơ cấu chấp
hành
- Kết nối cơ cấu chấp hành.
Để điều khiển đầu ra là cuộn dây công tắc tơ K, ta chọn PLC loại
AC/DC/RLY có: các tín hiệu vào là +24VDC ứng với mức logic 1 và 0VDC
ứng với mức logic 0, cổng ra rơ le.
*Bài tập thực hành
Lập trình PLC điều khiển 1 động cơ không đồng bộ 3 pha quay 1 chiều
theo trình tự sau: Ấn nút Start1, động cơ quay với tốc độ chậm -> ấn nút Start2
động cơ quay với tốc độ nhanh -> ấn nút Stop động cơ dừng. Bảo vệ quá tải
động cơ bằng rơ le nhiệt.
2.2.Các lệnh ghi / xóa giá trị cho tiếp điểm
2.2.1.Lệnh SET (S) và RESET (R)
- Vùng chứa lệnh: vào Bit logic để lấy lệnh.
- Các ngôn ngữ viết cho lệnh trong PLC.
LAD STL FBD
30
Kiểu dữ liệu: BOOL
bit: địa chỉ của bit lệnh ứng với các toán hạng trên.
n: Số địa chỉ liên tiếp tính từ địa chỉ đầu tiên bit đã cho trong lệnh.
- Tác dụng của lệnh:
+ Trong LAD: Lệnh có tác dụng đóng (với lệnh SET) hoặc ngắt (với lệnh
RESET) một mảng gồm n giá trị kể từ tiếp điểm cho trong lệnh.
+ Trong STL: Đặt giá trị lô gic 1 ( với lệnh S) hoặc đặt giá trị logic 0 (với
lệnh R) cho một mảng n bít kể từ bít cho trong lệnh .
* Với lệnh ghi xóa tức thời.
- Trong LAD
Tiep diem
SI
n
Đóng tức thời một mảng gồm n tiếp điểm kể từ tiếp điểm cho trong lệnh
Tiep diem
RI
n
Ngắt tức thời một mảng gồm n tiếp điểm kể từ tiếp điểm cho trong lệnh
- Trong STL:
SI: Tiếp điểm n Đặt tức thời giá trị lô gic 1 cho một mảng n bít kể từ
bít cho trong lệnh .
RI: Tiếp điểm n Đặt tức thời giá trị lô gic 0 cho một mảng n bít kể từ
bít cho trong lệnh .
*Mạch nhớ R - S.
- Vùng chứa lệnh: vào Bit logic để lấy lệnh.
- Tác dụng của lệnh RS: Lệnh có tác dụng đóng ( đặt giá trị logic lên 1)
nếu chân S1 tích cực và tín hiệu chân R không tích cực hoặc ngắt nếu tín hiệu
chân R là tích cực.
- Tác dụng của lệnh SR: Lệnh có tác dụng đóng ( đặt giá trị logic lên 1)
nếu chân S1 tích cực và tín hiệu chân R không tích cực hoặc ngắt nếu tín hiệu
31
chân R là tích cực ở lần tác động đầu tiên. Sau lần đầu tiên, nếu tín hiệu đặt vào
chân S là tích cức thì đầu ra luôn luôn ở mức logic 1.
2.2.2.Các ví dụ
Đề bài: Viết chương trình điều khiển hai động cơ hoạt động bằng nút ấn
điều khiển dừng và mở, có đèn báo trạng thái làm việc (RUN) và ngừng
(STOP) của hai động cơ.
Bước 1: Phân tích yêu cầu công nghệ.
- Ấn M1→ động cơ 1 làm việc, đồng thời đèn báo RUN sáng báo có động
cơ đang làm việc.
- Ấn M2→ động cơ 2 làm việc.
- Ấn D→ hai động cơ ngừng làm việc, đồng thời đèn báo STOP sáng báo
có động cơ đang làm việc.
Bước 2: Qui định địa chỉ vào/ra
Bước 3: Viết chương trình điều khiển.
Bước 4: Mô phỏng, chạy thử.
- Thao tác thử các đầu vào ( M1, M2, D) để kiểm tra trạng thái của đầu ra.
2.3.Timer
Các lệnh Timer đều nằm trong tập lệnh Timer hoặc nhóm khối. Dưới đây
là một số lệnh tiêu biểu.
2.3.1. On - Delay Timer (TON).
- Vùng chứa lệnh: vào Timer, lấy lệnh TON
* Chức năng của TON là tạo ra một thời gian trễ của tín hiệu ra so với tín
hiệu cấp cho TON.
Trong ngôn ngữ LAD:
Trong đó:
IN: là cổng vào nhận tín hiệu dạng BOOL cho phép TON hoạt động
PT: là cổng nhận giá trị tạo thời gian trễ đặt trước cho TON, toán hạng là:
IW, VW, QW, MW, SW, SMW, LW, AIW, T, C, *VD, *LD, Constant. Giá trị
đặt phải là một số nguyên dương, có giá trị max là 32.767.
???ms: là độ phân giải của TON
Txxx: là số hiệu của TON
32
Tùy theo số hiệu của TON ta có bảng phân bổ độ phân giải sau:
Lệnh Độ phân giải Giá trị cực đại Địa chỉ
1 ms 32,767 s T0 ÷ T96
TON 10 ms 327,67 s T33 ÷ T36, T97 ÷ T100
100 ms 3276,7 s T37 ÷ T63, T101 ÷ T127
* Nguyên tắc làm việc của rơ le thời gian TON:
Khi cấp tín hiệu vào cổng IN, TON bắt đầu đếm số nguyên dương. Giá trị
đếm được của TON tăng dần từ 0, đến khi >= giá trị đặt ở PT thì TON tác
động, bit tiếp điểm thường đóng mở ra và thường mở đóng lại. Nếu cắt tín hiệu
cấp vào IN thì TON ngừng đếm, giá trị đếm được bị reset về 0, TON ngừng tác
động. Nếu cấp tín hiệu trở lại IN thì TON đếm lại từ đầu. Nếu duy trì tín hiệu
cấp vào IN thì TON sẽ đếm đến giá trị cực đại là 32767 từ dừng đếm và giữ giá
trị đếm được là 32767, TON vẫn tác động.
2.3.2. Retentive On - Delay Timer (TONR).
Retentive On - Delay Timer (TONR) là bộ thời gian trễ có nhớ. Trong
ngôn ngữ LAD, TONR được viết như sau:
Trong đó:
IN: là cổng vào nhận tín hiệu dạng BOOL cho phép TONR hoạt động
PT: là cổng nhận giá trị tạo thời gian trễ đặt trước cho TONR, toán hạng
là: IW, VW, QW, MW, SW, SMW, LW, AIW, T, C, *VD, *LD, Constant.
???ms: là độ phân giải của TONR
Txxx: là số hiệu của TONR
Để tạo thời gian trễ thì đầu vào IN được kích, nếu giá trị đếm tức thời
bằng hoặc lớn hơn giá trị đặt trước PT thì bộ TONR có giá trị 1. Chỉ có thể xóa
TONR bằng lệnh R, còn khi đầu vào IN được kích từ 1 về 0 thì giá trị của
TONR = 0 còn giá trị đếm tức thời vẫn đợc giữ nguyên
2.3.3. OFF- Delay Timer (TOF).
- TOF là viết tắt của OFF – delay – Timer
Là bộ tạo thời gian trễ cắt đầu ra output với thời gian cố định sau khi đầu
vào input = 0 ( off )
Khi input = 1 ( ON ) , đầu ra output = 1 tức thì . Khi input = 0 thời gian
bắt đầu được đếm vầ khi giá trị đếm bằng giá trị đặt thì đầu ra output = 0
33
Ký hiệu trong LAD là :
Trong đó:
IN: là cổng vào nhận tín hiệu dạng BOOL cho phép TOF hoạt động
PT: là cổng nhận giá trị tạo thời gian trễ đặt trước cho TOF, toán hạng là:
IW, VW, QW, MW, SW, SMW, LW, AIW, T, C, *VD, *LD, Constant.
???ms: là độ phân giải của TOF
Txxx: là số hiệu của TOF
Tùy theo số hiệu của TOF ta có bảng phân bổ độ phân giải sau:
Lệnh Độ phân giải Giá trị cực đại Địa chỉ
1 ms 32,767 s T0 ÷ T96
TON 10 ms 327,67 s T33 ÷ T36, T97 ÷ T100
100 ms 3276,7 s T37 ÷ T63, T101 ÷ T127
2.3.4. Bài tập ứng dụng Timer.
Trong sản xuất công nghiệp, có rất nhiều các cơ cấu máy móc trong một
hệ thống hoặc các thiết bị khác nhau trong một máy sản xuất cần hoạt động
tuần tự theo thời gian. Dưới đây là một số ứng dụng cụ thể:
- Động cơ có công suất lớn khi khởi động ở chế độ sao/tam giác, cần
khống chế để chế độ sao làm việc trước chế độ tam giác trong một khoảng thời
gian.
- Trong máy cắt gọt kim loại, động cơ bơm dầu thường làm việc trước
động cơ chính để bôi trơn.
* BÀI TẬP ỨNG DỤNG ĐIỀU KHIỂN BẰNG THỜI GIAN TRỄ.
BÀI TẬP SỐ 1:
Yêu cầu: Viết chương trình điều khiển hai động cơ làm việc tuần tự theo
thời gian, có đèn báo trạng thái làm việc của hai động cơ.
* Bước 1: Phân tích yêu cầu công nghệ.
34
- Ấn M→ động cơ 1 làm việc, đồng thời đèn báo RUN sáng báo có động
cơ đang làm việc.
- Sau thời gian đặt→ động cơ 2 làm việc.
- Ấn D→ hai động cơ ngừng làm việc, đồng thời đèn báo STOP sáng báo
có động cơ đang làm việc.
Bước 2: Qui định địa chỉ vào/ra
35
2.4.Counter
2.4.1. Bộ đếm lên (Counter up).
* Vùng chứa lệnh: vào Counters.
* Cách khai báo:
- Chân CU: Khai báo tín hiệu đếm tiến theo sườn lên. Dạng dữ liệu
BOOL
- PV: Khai bóa giá trị đặt trước cho bộ đếm. Dạng dữ liệu WORD. Giá trị
đặt là số nguyên dương, có giá trị max là 32.767.
- R: Khai báo tín hiệu xóa hay tín hiệu Reset bộ đếm. Dạng dữ liệu
BOOL
- Cxxx: Khai báo địa chỉ cho bộ đếm. Dạng dữ liệu WORD. Địa chỉ của
bộ đếm nằm trong dải từ 0 đến 255.
* Nguyên lý hoạt động: Bộ đếm lên (CTU) là bộ đếm số sườn lên của tín
hiệu logic đầu vào (CU), tức là đếm số lần thay đổi trạng thái logic từ 0 đến 1
của tín hiệu. Số sườn xung đếm được, được ghi vào thanh ghi 2 byte của bộ
đếm, gọi là thanh ghi C-word. Cứ mỗi sườn xung tín hiệu thì giá trị đếm của bộ
đếm Cxx tăng 1. Giá trị này có thể tăng đến giá trị cao nhất của nó. Bộ đếm chỉ
dừng lại nếu giá trị đếm đạt đến +32767.
Nội dung của C-word, gọi là giá trị đếm tức thời của bộ đếm, luôn được
so sánh với giá trị đặt trước (giá trị tới hạn) của bộ đếm, được ký hiệu là PV
(Preset value). Khi giá trị đếm tức thời lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt trước này
thì bộ đếm báo ra ngoài bằng cách đặt giá trị logic 1 vào một bit đặt biệt của
nó, được gọi là C-bit. Trường hợp giá trị đếm tức thời nhỏ hơn giá trị đặt trước
thì giá trị logic là 0.
Bộ đếm sẽ được reset (0), nếu ngõ vào đặt tại R cuả nó được đóng mạnh
(bằng 1) hoặc khi lệnh R (reset) được thực hiện với C-bit. Khi bộ đếm được
reset, cả C-word và C-bit đều nhận giá trị 0.
Vùng địa chỉ của bộ đếm được trong CPU 214 là từ C0 đến C47 và C80
đến C127.
Giá trị tới hạn giới hạn đếm đặt ở ngõ vào PV đưa ra có thể là hằng số
hoặc có thể là từ như sau: VW, T, C, IW, MW, SMW, SW, AC, AIW,
Constant, *VD, *AC.
36
2.4.2. Bộ đếm xuống (Counter down).
* Cách khai báo.
- Khai báo tín hiệu đếm lùi theo sườn lên tại chân CD. Dạng dữ liệu
BOOL
- Khai báo giá trị đặt trước cho bộ đếm PV. Dạng dữ liệu WORD. Giá trị
đặt là số nguyên dương, có giá trị max là 32.767.
- Cxxx: Khai báo địa chỉ cho bộ đếm. Dạng dữ liệu WORD. Địa chỉ của
bộ đếm nằm trong dải từ 0 đến 255.
- Khai báo tín hiệu đặt hay tín hiệu Set bộ đếm tại LD. Dạng dữ liệu
BOOL
* Nguyên lý hoạt động: Bộ đếm xuống (CTD) sẽ có giá trị đếm bằng giá
trị đặt khi gặp sườn xung lên ở ngõ vào LD. Bộ đếm sẽ đếm lùi khi gặp sườn
lên của xung vào cổng đếm lùi, ký hiệu là CD trong LAD. Giá trị đếm của bộ
đếm giảm 1 ở mỗi sườn xung lên ở ngõ vào CD. Giá trị này có thể giảm đến
giá trị thấp nhất của nó và bộ đếm chỉ dừng lại nếu giá trị đếm đạt đến +0..
Nếu giá trị đếm tức thời = 0, thì C-bit có giá trị bằng 1. Còn các trường
hợp khác C-bit có giá trị bằng 0.
Giá trị tới hạn giới hạn đếm đặt ở ngõ vào PV đưa ra có thể là hằng số
hoặc có thể là từ như sau: VW , T, C, IW, MW, SMW, SW, AC, AIW,
Constant, *VD, *AC.
2.4.3. Bộ đếm lên/ xuống (Counter up - down).
* Cách khai báo.
37
- Khai báo tín hiệu đếm tiến theo sườn lên tại chân CU. Dạng dữ liệu
BOOL
- Khai báo tín hiệu đếm lùi theo sườn lên tại chân CD. Dạng dữ liệu
BOOL
- Khai báo giá trị đặt trước cho bộ đếm PV. Dạng dữ liệu WORD. Giá trị
đặt là số nguyên dương, có giá trị max là 32.767.
- Cxxx: Khai báo địa chỉ cho bộ đếm. Dạng dữ liệu WORD. Địa chỉ của
bộ đếm nằm trong dải từ 0 đến 255.
- Khai báo tín hiệu xóa hay tín hiệu Reset bộ đếm tại R. Dạng dữ liệu
BOOL
* Nguyên lý hoạt động: Bộ đếm lên/xuống (CTUD) đếm lên khi gặp
sườn lên của xung vào cổng đếm lên, ký hiệu là CU trong LAD. Giá trị đếm
của bộ đếm tăng 1 ở mỗi sườn xung lên ở ngõ vào. Giá trị này có thể tăng đến
giá trị cao nhất của nó. Bộ đếm chỉ dừng lại nếu giá trị đếm đạt đến +32767.
Bộ đếm CTUD đếm xuống khi gặp sườn lên của xung vào cổng đếm xuống, ký
hiệu là CD trong LAD. Giá trị đếm của bộ đếm giảm đi 1 ở mỗi sườn xung lên
ở ngõ vào CD. Bộ đếm chỉ dừng lại, nếu giá trị đếm đạt đến -32767.
Nếu giá trị đếm tức thời >= giá trị đặt trước ở ngõ vào PV, thì C-bit có
giá trị bằng 1. Còn các trường hợp khác C-bit có giá trị bằng 0.
Giống như bộ đếm CTU, bộ đếm CTUD cũng có thể được đưa về trạng
thái khởi phát ban đầu bằng 2 cách:
- Khi ngõ vào R có giá trị logic bằng 1
- Dùng lệnh R (reset) để reset C-bit bộ đếm.
Giá trị tới hạn giới hạn đếm đặt ở ngõ vào PV đưa ra có thể là hằng số
hoặc có thể là từ như sau: VW , T, C, IW, MW, SMW, SW, AC, AIW,
Constant, *VD, *AC.
2.4.4. Bài tập ứng dụng
BÀI TẬP SỐ 1:
Yêu cầu: Viết chương trình điều khiển hai băng tải vận chuyển hàng hóa.
* Bước 1: Phân tích yêu cầu công nghệ.
- Ấn M→ động cơ 1 làm việc, đồng thời đèn báo RUN sáng báo có động
cơ đang làm việc.
- Sau thời gian đặt→ động cơ 2 làm việc.
38
- Nếu số sản phẩm đóng gói vào thùng đã đủ, hai băng tải tạm dừng, chờ
lệnh làm việc tiếp theo.
- Sau thời gian đặt trước, nếu số sản phẩm đóng gói vẫn không đủ, hai
băng tải cũng tạm dừng chờ sản phẩm.
- Ấn D→ hai động cơ ngừng làm việc, đồng thời đèn báo STOP sáng báo
có động cơ đang làm việc.
Bước 2: Qui định địa chỉ vào/ra
39
Bước 4: Mô phỏng, chạy thử.
BÀI TẬP SỐ 2:
Đề bài: Viết chương trình điều khiển các động cơ khởi động và dừng theo
trình tự.
Bước 1. Phân tích quy trình làm việc
* Xác định yêu cầu bài toán:
Lập trình PLC điều khiển khởi động trực tiếp và dừng 3 động cơ KĐB 3
pha ro to lồng sóc theo đúng tuần tự sau:
- Ấn nút "khởi động ", động cơ 1Đ chạy ngay, sau 5’’ động cơ 2Đ chạy,
sau 5’’ nữa động cơ 3Đ chạy.
- Ấn nút "dừng ", động cơ 3Đ dừng ngay, sau 3’’ động cơ 2Đ dừng, sau
3’’ nữa động cơ 1Đ dừng.
- Các động cơ được bảo vệ quá tải bằng rơ le nhiệt, khi có 1 động cơ
quá tải cả 3 động cơ cùng dừng.
- Các nút ấn "dừng" dùng tiếp điểm thường đóng, nút “ khởi động” là
dùng tiếp điểm thường mở.
- Mạch có nút “ dừng khẩn cấp”. Khi ấn nút này tất cả các động cơ dừng
cùng lúc.
Để điều khiển các động cơ dùng công tắc tơ K1, K2, K3. Đóng – cắt điện
và bảo vệ ngắn mạch dùng Aptomat AT. Bảo vệ quá tải dùng rơ le nhiệt RN1,
RN2, RN3.
* Xác định mối quan hệ logic của tín hiệu đầu vào và đầu ra
- Lựa chọn thiết bị điều khiển và chấp hành:
Nút ấn "khởi động" M: thường mở
Nút ấn "dừng" D1: thường đóng
Nút ấn "dừng khẩn cấp" D: thường đóng
Tiếp điểm rơ le nhiệt RN: thường đóng
Công tắc tơ K1, K2, K3 điều khiển 3 động cơ
Bước 2: Thiết kế mạch điều khiển bằng phần tử logic:
* Khai báo địa chỉ đầu vào- đầu ra:
- Địa chỉ đầu vào:
40
Tín hiệu vào Địa chỉ Chức năng
M I0.0 Nút ấn "khoi dong", thường mở
D1 I0.1 Nút "dung", thường đóng
D I0.2 Nút "dung khan cap", thường đóng
RN I0.3 Tiếp điểm thường đóng của rơle nhiệt để
bảo vệ quá tải động cơ
Địa chỉ đầu ra:
Tín hiệu ra Địa chỉ Chức năng
K1 Q0.0 Cuộn dây của công tắc tơ K1
K2 Q0.1 Cuộn dây của công tắc tơ K2
K3 Q0.2 Cuộn dây của công tắc tơ K3
* Bước 3: Viết chương trình điều khiển.
Trên cơ sở quy trình làm việc và địa chỉ vào/ra ta tiến hành viết chương
trình trên phần mềm Step 7 Micro/win như sau:
41
Bước 4: Mô phỏng, chạy thử.
BÀI TẬP SỐ 3:
Đề bài: Lập trình PLC điều khiển động cơ KĐB 3 pha roto lồng sóc khởi
động trực tiếp, quay hai chiều có hãm dừng.
BÀI TẬP SỐ 3:
Đề bài: Viết chương trình điều khiển băng tải đếm sản phẩm theo yêu cầu
công nghệ.
Bước 1. Phân tích quy trình làm việc
* Xác định yêu cầu bài toán:
Lập trình PLC điều khiển một hệ thống băng tải đếm sản phẩm như sau:
- Băng tải 1 có 1 cảm biến: Khi có sản phẩm chạy qua cảm biến phát tín
hiệu bằng 1.
- Băng tải 2 có 1 cảm biến tương tự băng tải 1
Yêu cầu:
- Ấn nút khởi động băng tải 2 chạy.
- Khi có đủ 12 sản phẩm qua băng tải 1, sau 3’’ băng tải 1 tạm dừng, băng
tải 2 chạy. Khi cảm biến băng tải 2 phát hiện có sản phẩm, sau 3’’ băng tải 2
tạm dừng, băng tải 1 tiếp tục chạy và bộ đếm băng tải 1 đếm từ đầu. Quá trình
trên lặp lại liên tục.
- Ấn nút dừng, cả hai băng tải cùng dừng.
- Các băng tải được bảo vệ bằng rơ le nhiệt, khi 1 băng tải quá tải cả hai
băng tải đều phải dừng.
Để điều khiển các băng tải ta dùng công tắc tơ K. Để đóng cắt điện và
bảo vệ ngắn mạch ta dùng Aptomat AT.
42
Bài 3
Các phép toán số của PLC
Mục tiêu:
Trình bày được các phép toán so sánh, các phép toán số.
Lập trình, kết nối, chạy thử các phép toán so sánh,phép toán số, trong các
bài toán thực tế.
Tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập.
3.1. Chức năng truyền dẫn
3.1.1. Truyền Byte, Word, DoubleWord
Bộ nhớ của S7-200 được chia thành 4 vùng với 1 tụ điện (hình 2.3) có
nhiệm vụ duy trì dữ liệu trong 1 khoảng thời gian nhất định khi mất nguồn. Bộ
nhớ của S7-200 có tính năng động cao đọc và ghi được trong toàn vùng, loại
trừ phần các bit nhớ đặc biệt được ký hiệu bởi SM (special memory) chỉ có thể
truy nhập để đọc.
43
truyền thông…Một phần của vùng nhớ này (200 byte đầu tiên đối với CPU
212, 1K byte đầu tiên đối với CPU 214) thuộc kiểu non-volatile đọc/ghi được.
Vùng đối tượng: Timer, bộ đếm, bộ đếm tốc độ cao và các ngõ vào/ ra
tương tự được đặt trong vùng nhớ cuối cùng. Vùng này không thuộc kiểu non-
volatile nhưng đọc/ghi được.
Hai vùng nhớ cuối có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện một
chương trình, do vậy được trình bày cụ thể như sau.
3.1.2. Truyền mộ vùng nhớ dữ liệu
Vùng dữ liệu là một miền nhớ động. Nó có thể được truy nhập theo từng
bit, từng byte, từng từ đơn (word) hoặc theo từng từ kép và được sử dụng làm
miền lưu trữ dữ liệu cho các thuật toán, các hàm truyền thông, lập bảng, các
hàm dịch chuyển, xoay vòng thanh ghi, con trỏ địa chỉ…
Ghi các dữ liệu kiểu bảng bị hạn chế rất nhiều vì các dữ liệu kiểu bảng
thường chỉ được sử dụng cho những mục đích nhất định.
Vùng dữ liệu lại được chia ra thành những miền nhớ nhỏ với các công
dụng khác nhau. Chúng được ký hiệu bằng các chữ cái đầu của tên tiếng Anh,
đặc trưng cho công dụng riêng của chúng như sau:+ V: Variable memory
+ I: Input image register
+ O: Output image register
+ M: Internal memory bits
+ SM: Special memory bits
Tất cả các miền này đều có thể truy nhập được theo từng bit, từng byte,
từng từ đơn (word-2byte) hoặc từ kép (2word)
Hình sau mô tả vùng dữ liệu của CPU212 và CPU214 ( hình 2.4)
44
Địa chỉ truy nhập được qui ước với công thức:
Truy nhập theo bit: Tên miền (+)địa chỉ byte (+) (+) chỉ số bit. Ví dụ
V105.4 chỉ bit 4 của byte 150 thuộc miền V.
Truy nhập theo byte: Tên miền (+) B (+) địa chỉ của byte trong miền. Ví
dụ: VB150 chỉ byte 150 thuộc miền V.
Truy nhập theo từ đơn: Tên miền (+) W (+) địa chỉ byte cao của từ trong
miền. Ví dụ: VW150 chỉ từ đơn gồm 2 byte 150 và 151 thuộc miền V, trong đó
byte 150 có vai trò là byte cao trong từ.
Truy nhập theo từ kép: Tên miền (+)D (+) địa chỉ byte cao của từ trong
miền. Ví dụ: VD150 chỉ từ kép gồm 4 byte 150,151,152 và 153 thuộc miền V,
trong đó byte 150 có vai trò là byte cao và byte 153 là byte thấp trong từ kép.
45
Tất cả các byte thuộc vùng dữ liệu đều có thể truy nhập bằng con trỏ. Con
trỏ được định nghĩa trong miền V hoặc các thanh ghi AC1, AC2, AC3. Mỗi
con trỏ chỉ địa chỉ gồm 4 byte (từ kép). Quy ước sử dụng con trỏ để truy nhập
như sau:
Địa chỉ byte:(cao) là toán hạng lấy địa chỉ của byte, từ, hoặc từ kép.
Ví dụ: A C1= & VB150, thanh ghi AC1 chứa địa chỉ byte 150 thuộc
miền V
VD100= & VW150, từ kép VD100 chứa địa chỉ byte cao (VB150) của
từ đơn VW150.
AC2= & VD150, thanh ghi AC2 chứa địa chỉ byte cao (VB150) của từ
kép VD150.
+ Con trỏ: là toán hạng lấy nội dung của byte, từ hoặc từ kép mà con trỏ
đang chỉ vào.
+ Ví dụ như với phép gán địa chỉ trên thì
+ AC1, lấy nội dung của byte VB150
+ VD100, lấy nội dung của từ đơn VW150
+ AC2, lấy nội dung của từ kép VD150.
Phép gán địa chỉ và sử dụng con trỏ như trên cũng có tác dụng với những
thanh ghi 16 bit của Timer, bộ đếm thuộc vùng đối tượng sẽ được trình bày
dưới đây.
3.2. Chức năng so sánh
* Cũng như các phép toán so sánh số học, trong PLC S7-200 cũng có tất
cả các phép so sánh sau: =, ≥, ≤, , , ≠
* Vùng chứa lệnh: vào Compare.
* Tác dụng của hệ lệnh so sánh: hệ lệnh so sánh thực hiện so sánh các số
dạng Byte, Word, Interger, Double Word hoặc Real. Nếu kết quả so sánh là
đúng thì giá trị logic trả về sẽ là 1, nếu sai sẽ là 0. Trong STL kết quả so sánh
được lưu vào bit đầu tiên của ngăn xếp. Các toán hạng trong một phép so sánh
phải cùng dạng dữ liệu.
* Giới thiệu lệnh một số lệnh so sánh Compare:
- Lệnh so sánh bằng với số nguyên dương.
46
Cách viết lệnh:
Toán hạng: IW, QW, MW, SW, T, C, VW, LW, AC, ...
Kiểu dữ liệu: số nguyên dương
Lệnh tác động khi IN1=IN2.
Lệnh so sánh khác:
- Các lệnh so sánh với dữ liệu kiểu Interger khác: với các lệnh dưới đây
chúng ta sử dụng hai số hạng n1, n2 trong các phép so sánh, trong đó n1: là số
hạng trên-số hang bị so sánh, n2 là số hạng dưới-số hạng đươc so sánh)
47
Lệnh tác động khi IN1≠IN2.
3.2.1. Chức năng dịch chuyển
* Vùng chứa lệnh: Vào Move
* Có các hàm di chuyển dữ liệu như sau: MOV-B, MOV-DB, MOV-W,
MOV-D, MOV-R. Các lệnh này có tác dụng dịch chuyển hoặc sao chép dữ liệu
trong IN chuyển vào OUT nếu đầu vào EN được kích hoạt.
Toán hạng của lệnh là: Byte, Word, Double Word hoặc Real.
Giá trị đầu vào có thể là các ô nhớ (chứa dữ liệu bên trong) hoặc là hằng
số. Đầu ra OUT bắt buộc phải là các ô nhớ với kích thước đúng với lệnh
chuyển và kiểu dữ liệu của đầu vào IN. Để hiểu hơn về cách sử dụng các hàm
di chuyển dữ liệu ta xét một số hàm dưới đây.
* Tác dụng của hàm MOV-B: lệnh có tác dụng lấy giá trị trong IN và
chuyển vào OUT nếu đầu vào EN được kích hoạt.
Toán hạng của lệnh: cả IN, OUT đều là 1Byte.
3.2.2. Chức năng chuyển đổi
* Vùng chứa lệnh: Vào Converter.
* Hệ lệnh này cho phép đổi từ kiển dữ liệu này sang kiểu dữ liệu khác.
Chúng ta có thể sử dụng hệ lệnh này để chuyển đổi các kiểu dữ liệu khác nhau
khi cần thực hiện các phép toán học giữa các loại dữ liệu khác nhau.
* Hàm B_I: hàm có tác dụng lấy giá trị trong IN (1 byte) chuyển thành 1
word và chứa ra OUT nếu chân EN được kích hoạt.
Toán hạng của hàm:
Với IN là:VB, IB, QB, MB, SB, SMB, LB, AC, Constant, *AC, *VD,
*LD. Dữ liệu kiểu BYTE.
Với OUT là:VW, IW, QW, MW, SW, SMW, LW, T, C, AC, *VD, *LD,
*AC. Dữ liệu kiểu INT.
- Để hiểu hơn về cách sử dụng hàm ta lấy ví dụ như sau: viết chương
trình đưa dữ liệu 255 vào vùng nhớ MW2, dùng lệnh chuyển đổi.
3.3.Đồng hồ thời gian thực
Các bước sử dụng thời gian thực của S7-200 như sau:
Bước 1: Đặt thời gian thực cho CPU của S7-200.
- Vào PLC → Time of Day Clock
48
Bước 2: Đặt thời gian thực của CPU vào chương trình và lập trình:
- Đọc thời gian thực vào chương trình: vào Clock →Read_RTC
Trong đó: EN – đầu vào kích hoạt.
T – Dữ liệu thời gian đọc được từ CPU về chương trình, khai báo tương
ứng như bảng sau:
Thứ tự T-
Dải dữ liệu Nội dung
Byte
0 Năm (0-99) Dữ liệu năm (giá trị BCD)
1 Tháng (1-12) Dữ liệu tháng (giá trị BCD)
2 Ngày (1-31) Dữ liệu ngày (giá trị BCD)
3 Giờ (0-23) Dữ liệu giờ (giá trị BCD)
4 Phút (0-59) Dữ liệu phút (giá trị BCD)
5 Giây (0-59) Dữ liệu giây (giá trị BCD)
6 00 Đưa dữ liệu về 00
7 Ngày trong tuần (1-7) Dữ liệu ngày trong tuần, mặc định
Chủ nhật = 1 (giá trị BCD)
Dữ liệu đầu tiên cần đọc thường là dữ liệu của năm ( trong vùng nhớ
MB0).
Các dữ liệu trên chương trình đều hiểu là số Hex, vì thế khi sử dụng vào
phép toán so sánh ta phải quy đổi ra số thập phân.
BÀI TẬP SỐ 1.
Đề bài: Viết chương trình điều khiển đèn tương ứng với địa chỉ Q0.0 sáng
vào thời gian thực từ 5h-8h ngày 6/5/2012.
* Các bước thực hiện:
- Viết chương trình so sánh dữ liệu thời gian:
49
- Bước 2: Đặt thời gian thực cho CPU
50
Bài 4
Lắp đặt mô hình điều khiển bằng PLC
Mục tiêu:
- Phân tích qui trình công nghệ của một số mạch máy sản xuất.
- Lập trình được một số mạch ứng dụng thường gặp trong thực tế.
- Nạp chương trình, vận hàn,kiểm tra mạch hoạt động theo yêu cầu kỹ
thuật
- Tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập.
4.1. Giới thiệu
Trong nhiều ứng dụng của PLC, phải nói đến ứng dụng PLC trong lĩnh
vực trong hệ thống sản xuất công nghiệp, điều khiển robot, điều khiển quá
trình, mạng thu nhận dữ liệu, điều khiển trình tự máy phân loại, điều khiển
giám sát…. Trong bài này, ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu các ứng dụng PLC trong
điều khiển động cơ nhằm phục vụ điều khiển các thiết bị trong lĩnh vực sản
xuất công nghiệp.
Để điều khiển truyền động điện của thiết bị máy móc nói chung và máy
công cụ trong công nghiệp nói riêng, người ta dùng rất nhiều thiết bị và khí cụ
điện khác nhau để thực hiện các nhiệm vụ khác nhau. Nhờ dây dẫn điện chúng
ta nối liền các bộ phận lại với nhau để tạo nên một dạng sơ đồ chung gọi là sơ
đồ điện, nhằm để thực hiện những chức năng theo một yêu cầu nhất định.
51
Động cơ không đồng bộ là máy điện xoay chiều, làm việc theo nguyên lý
cảm ứng điện từ, có tốc độ của rotor n khác với tốc độ từ trường quay trong
máy n1.
Công tắc tơ
Rơ le nhiệt
52
Bộ phận đốt nhiệt 1 đấu nối tiếp với mạch điện chính của thiết bị cần bảo
vệ (tự động cắt điện). Khi dòng điện chạy trong mạch điện tăng lên quá mức
qui định (động cơ bị quá tải) thì nhiệt lượng toả ra làm cho phiến kim loại kép
3 cong lên phía trên (về phía có hệ số giản nở bé). Nhờ lực kéo của lò xo 5, đòn
bẩy 4 sẽ quay và mở tiếp điểm 2 làm cho mạch điện tự động cắt điện. Khi bộ
phận đốt nóng nguội đi, thanh kim loại kép hết cong , nhấn nút 6 là có thể đưa
rơ le nhiệt về vị trí cũ, thì tiếp điểm 2 lại đóng lại.
Nút nhấn:
Có các loại nút nhấn sau:
+ Nút nhấn thường mở: khi tác động từ trên xuống thì tiếp điểm đóng lại
dẫn điện để mối mạch điện. Khi bỏ tay ra nhờ lò xo phản, tiếp điểm lại trở về
vị trí ban đầu hở mạch.
+ Nút nhấn thường đóng: khi tác động từ trên xuống thì tiếp điểm mở ra
để hở mạch điện. Khi bỏ tay ra nhờ lò xo phản, tiếp điểm lại trở về vị trí ban
đầu đóng mạch.
+ Nút nhấn kép: là nút nhấn kết hợp cả nút nhấn thường đóng và thường
mở lên trên một nút nhấn.
+ Ngoài ra còn có nút nhấn dừng khẩn cấp có cấu tạo giống như các nút
nhấn trên nhưng có thêm bộ phận xoay, dùng để nhấn dừng khẩn khi có sự cố.
Nút nhấn này cũng có 1 tiếp điểm thường đóng và một tiếp điểm thường mở.
54
Sơ đồ và hình dáng của Timer IC
Xi lanh:
55
4.2.Cách kết nối dây
4.2.1.Kết nối ngõ vào:
Trong thí dụ này động cơ được khởi động (M) được mắc nối tiếp với một
nút nhấn bình thường hở NO (nút Start), nút nhấn bình thường đóng NC (Stop)
và các tiếp điểm bình thường đóng rờ-le quá tải (OL).
Khi nhấn Start thì có dòng điện đi qua mạch làm khởi động động cơ, nó
làm đóng các tiếp điểm M và Ma tương ứng của động cơ. Khi nhả Start thì
động cơ vẫn hoạt động do các tiếp điểm M,Ma đóng. Động cơ sẽ tiếp tục chạy
cho đến khi nhấn nút Stop hay khi có quá tải làm mở các tiếp xúcOL.
56
Chương trình PLC:
Nút nhấn Start (NO) được nối vào ngõ vào thứ nhất I0.0, nút nhấn Stop
(NC) nối vào ngõ vào thứ hai I0.1 và các tiếp điểm rờ le quá tải OL được nối
vào ngõ vào thứ ba I0.2. Một mạch AND 3 ngõ vào này tạo nên mạch điều
khiển trong Network 1. Bit trạng thái I0.1 ở mức logic 1 vì nút Stop là loại
NC; bit trạng thái I0.2 ở mức logic 1 vì các tiếp điểm OL đóng. Bộ điều khiển
động cơ được nối vào ngõ ra Q0.0.
Cách nối dây mạch động lực khởi động từ đơn cho động cơ:
Cách nối dây mạch động lực đảo chiều động cơ dùng khởi động từ
kép:
57
4.3. Các mô hình và bài tập ứng dụng
4.3.1. Điều khiển van điện từ hai cuộn dây.
* Chọn bảng thực hành bằng gỗ (hoặc tủ điện), kích thước 0,4m x 0,4m
để vẽ sơ đồ gá lắp thiết bị theo tỷ lệ của khổ giấy A4. Dựa trên sơ đồ nguyên lý
vẽ sơ đồ lắp đặt thiết bị tương ứng từ trên xuống dưới. Sau đó, dựa trên sơ đồ
gá lắp thiết bị dùng máy bắn vít, kìm tuốc nơ vít bắt chặt thiết bị vào bảng
mạch (bắt các thiết bị có kích thước lớn và ở giữa mạch trước, các thiết bị xung
quanh bắt sau).
Vậy ta có thể bố trí các thiết bị trên bảng mạch như sau:
Hình 4.4.Sơ đồ đi dây mạch điều khiển từ thiết bị đến phần nối với PLC
59
* Lắp mạch
* Kiểm tra và lắp các thiết bị vào bảng mạch
* Lắp mạch động lực: đấu nối dây theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ
trái qua phải. Cụ thể: Dùng dây đơn 1,5mm2 đi dây từ Aptomat K ĐC.
* Với mạch điều khiển:
- Dùng dây đơn hoặc dây bất kỳ đo đo dài giữa các phần cần đi dây. Uốn
dây vuông góc tại các điểm gấp khúc và giao nhau để đảm bảo dây đi song
song, không chồng chéo.
* Kiểm tra trực quan.
Công tắc tơ, nút ấn, cầu chì… không bị nghiêng, dây động lực không bị
chồng chéo lên nhau, các đầu cốt không bị hở, không có thiết bị và dây điện
thừa…, cầm mạch lên lắc không có thiết bị và dây điện bị bung ra.
+ Đo thông mạch theo sơ đồ.
* Kết nối với PLC và cơ cấu chấp hành.
Khi kết nối PLC với cơ cấu chấp hành cần phải đảm bảo rằng chương
trình điều khiển viết bằng phần mềm S7-200 đã được kiểm tra và chạy thử, sau
khi thử tác động các trường hợp giả định đạt yêu cầu thì mới tiến hành đấu nối
và vận hành. Sơ đồ đấu nối từ PLC tới có cấu chấp hành như sau:
60
chuyển động tịnh tiến theo hai chiều thực chất là điều khiển đảo chiều quay các
động cơ truyền động cho các cơ cấu của máy, nên cần phải nắm vững cách điều
khiển để có thể sử dụng trong thực tế điều khiển. Lập trình PLC giúp điều
khiển đảo chiều quay động cơ không đồng bộ 3 pha dễ dàng và thuận tiện.
Các bước giải quyết bài toán:
* Bước 1: Phân tích quy trình làm việc
- Xác định quy trình làm việc của phụ tải:
Mạch điều khiển động cơ không đồng bộ 3 pha quay hai chiều có thể mổ
tả quy trình hoạt động như sau:
Nếu ấn nút MT thì động cơ M quay thuận hoặc ấn nút MN động cơ M
quay ngược. Ấn nút D động cơ M dừng. Để điều khiển động cơ M ta dùng
công tắc tơ K và cấp điện và bảo vệ ngắn mạch ta dùng Aptomat TA.
Bước 2:. Thiết kế mạch điều khiển bằng phần tử logic
* Khai báo địa chỉ đầu vào- đầu ra
- Địa chỉ đầu vào:
Tín hiệu đầu vào Địa chỉ Chức năng
MT I0.0 Nút ấn mở máy, thường mở, động cơ quay
thuận
MN I0.1 Nút ấn mở máy, thường mở, động cơ quay
ngược
D I0.2 Nút dừng động cơ, thường đóng
RN I0.3 Tiếp điểm thường đóng của rơle nhiệt để bảo
vệ quá tải động cơ
- Địa chỉ đầu ra:
Tín hiệu đầu ra Địa chỉ Chức năng
KT Q0.0 Cuộn dây của công tắc tơ KT
KN Q0.1 Cuộn dây của công tắc tơ KN
* Vẽ sơ đồ thiết kế mạch điều khiển:
Trên cơ sở Quy trình làm việc và địa chỉ vào/ra ta tiến hành viết chương
trình trên phần mềm Step 7 Micro/win như sau:
61
Sau khi viết chương trình chúng ta dùng chương trình mô phỏng
SIMULINK S7 200 để kiểm tra các chức năng của mạch theo giản đồ thời gian
đã có.
Bước 3: Kết nối cơ cấu chấp hành, nạp chương trình chạy cơ cấu
chấp hành
* Kết nối cơ cấu chấp hành
Để điều khiển đầu ra là cuộn dây công tắc tơ K, ta chọn PLC loại
AC/DC/RLY có: các tín hiệu vào là +24VDC ứng với mức logic 1 và 0VDC
ứng với mức logic 0, cổng ra rơ le.
4.3.3. Điều khiển hệ thống cung cấp thuỷ lực.
Các thiết bị vận tải liên tục dùng để vận chuyển các vật liệu thể hạt, thể
cục kích thước nhỏ, các chi tiết ở dạng thành phẩm và bán thành phẩm, hoặc
vận chuyển hành khách theo một cung đường nhất định. Thiết bị vận tải liên
tục gồm: băng tải, băng chuyền....
Băng tải thường được dùng để vật chuyển vật liệu thể bột mịn, hạt hoặc
kích thước nhỏ theo phương nằm ngang hoặc nghiêng với góc nhỏ hơn 30 0 với
các cơ cấu kéo đa dạng như băng vải, cao su...
*Bước 1: Phân tích quy trình làm việc
* Xác định quy trình làm việc của phụ tải .
+ Ấn M, hệ thống chuẩn bị làm việc.
+ Khi có sản phẩm trên băng tải 1 để cảm biến CB1 tác động và có hộp
để cảm biến CB3 tác động thì băng tải 1 chạy chuyển sản phẩm vào hộp.
+ Khi cảm biến CB2 đếm được 15 sản phẩm (hộp đầy) thì băng tải 1
dừng, băng tải 2 chạy để đưa hộp ra ngoài. Nếu đặt hộp mới vào vị trí thì băng
62
tải 2 dừng, đồng thời nếu có sản phẩm qua CB1 thì băng tải 1 chạy. Sau đó
hoạt động của dây chuyền lặp lại như trên.
- Ấn nút dừng, cả hai băng tải cùng dừng.
- Các băng tải được bảo vệ bằng rơ le nhiệt, khi 1 băng tải quá tải cả hai
băng tải đều phải dừng.
Bước 2: Thiết kế mạch điều khiển bằng phần tử logic.
*Khai báo địa chỉ đầu vào- đầu ra:
- Địa chỉ đầu vào:
Tín hiệu đầu Địa chỉ Chức năng
vào
M I0.0 Nút ấn "chạy", thường mở
D I0.1 Nút "dừng", thường đóng
RN I0.4 Tiếp điểm thường đóng của rơle nhiệt để bảo vệ
quá tải động cơ
CB1 I0.2 Cảm biến 1
CB2 I0.3 Cảm biến 2
CB3 I0.4 Cảm biến 3
- Địa chỉ đầu ra:
Tín hiệu đầu ra Địa chỉ Chức năng
BT1 Q0.0 Cuộn dây của công tắc tơ điều khiển BT1
BT2 Q0.1 Cuộn dây của công tắc tơ điều khiển BT1
* Vẽ sơ đồ thiết kế mạch điều khiển:
Trên cơ sở quy trình làm việc và địa chỉ vào/ra ta tiến hành viết chương
trình trên phần mềm Step 7 Micro/win như sau:
63
Sau khi viết chương trình chúng ta dùng chương trình mô phỏng
SIMULINK S7 200 để kiểm tra các chức năng của mạch theo giản đồ thời gian
đã có.
* Bước 3: Kết nối cơ cấu chấp hành, nạp chương trình chạy cơ cấu
chấp hành
- Kết nối cơ cấu chấp hành
Để điều khiển đầu ra là cuộn dây công tắc tơ K, ta chọn PLC loại
AC/DC/RLY có: các tín hiệu vào là +24VDC ứng với mức logic 1 và 0VDC
ứng với mức logic 0, cổng ra rơ le.
4.3.4. Điều khiển hệ thống thông gió.
Động cơ không đồng bộ 3 pha công suất lớn khi khởi động có thể gây ra
sụt áp và làm giảm chất lượng của nguồn điện. Phương pháp đổi nối Y-
thường được sử dụng để giảm dòng khi khởi động nhằm khắc phục nhược điểm
này. Đây là phương pháp đơn giản, chắc chắn và sử dụng tin cậy. Chúng ta nên
nắm vững cách điều khiển để có thể sử dụng trong thực tế điều khiển. Lập trình
64
PLC giúp khởi động đổi nối Y- động cơ không đồng bộ 3 pha dễ dàng và
thuận tiện.
Các bước giải quyết bài toán:
* Bước 1: Phân tích quy trình làm việc
- Xác định quy trình làm việc của phụ tải
Bước 2: Thiết kế mạch điều khiển bằng phần tử logic.
* Khai báo địa chỉ đầu vào- đầu ra
- Địa chỉ đầu vào:
Tín hiệu đầu Địa chỉ Chức năng
vào
M I0.0 Nút ấn mở máy, thường mở, động cơ quay
D I0.1 Nút dừng động cơ, thường đóng
RN I0.2 Tiếp điểm thường đóng của rơle nhiệt để bảo vệ
quá tải động cơ
Địa chỉ đầu ra:
Tín hiệu đầu ra Địa chỉ Chức năng
K Q0.0 Cuộn dây của công tắc tơ K
KY Q0.1 Cuộn dây của công tắc tơ KY
K∆ Q0.2 Cuộn dây của công tắc tơ K∆
* Vẽ sơ đồ thiết kế mạch điều khiển
Trên cơ sở Quy trình làm việc và địa chỉ vào/ra ta tiến hành viết chương
trình trên phần mềm Step 7 Micro/win như sau:
65
* Mô phỏng chạy thử:
*Bước 3: Kết nối cơ cấu chấp hành, nạp chương trình chạy cơ cấu
chấp hành
- Kết nối cơ cấu chấp hành: Để điều khiển đầu ra là cuộn dây công tắc tơ,
ta chọn PLC loại AC/DC/RLY có: các tín hiệu vào là +24VDC ứng với mức
logic 1 và 0VDC ứng với mức logic 0, cổng ra rơ le.
Bài tập thực hành
Lập trình PLC điều khiển 2 động cơ không đồng bộ 3 pha theo yêu cầu
sau: Ấn nút M, động cơ 1 chạy ngay. Sau 5 giây, động cơ 2 khởi động đổi nối
Y- với thời gian khởi động là 3 giây. Ấn nút D hai động cơ cùng dừng.
4.3.5. Điều khiển động cơ thuận nghịch
Động cơ quay hai chiều được sử dụng rộng rãi trong các máy công
nghiệp và dân dụng. Việc điều khiển các máy sản xuất đảo chiều quay hoặc
chuyển động tịnh tiến theo hai chiều thực chất là điều khiển đảo chiều quay các
động cơ truyền động cho các cơ cấu của máy, nên cần phải nắm vững cách điều
khiển để có thể sử dụng trong thực tế điều khiển. Lập trình PLC giúp điều
khiển đảo chiều quay động cơ không đồng bộ 3 pha dễ dàng và thuận tiện.
Các bước giải quyết bài toán:
*Bước 1: Phân tích quy trình làm việc
- Xác định quy trình làm việc của phụ tải:
Mạch điều khiển động cơ không đồng bộ 3 pha quay hai chiều có thể mổ
tả quy trình hoạt động như sau:
Nếu ấn nút MT thì động cơ M quay thuận hoặc ấn nút MN động cơ M
quay ngược. Ấn nút D động cơ M dừng. Để điều khiển động cơ M ta dùng
công tắc tơ K và cấp điện và bảo vệ ngắn mạch ta dùng Aptomat TA.
Bước 2:. Thiết kế mạch điều khiển bằng phần tử logic
66
* Khai báo địa chỉ đầu vào- đầu ra
- Địa chỉ đầu vào:
Tín hiệu Địa Chức năng
đầu vào chỉ
MT I0.0 Nút ấn mở máy, thường mở, động cơ quay thuận
MN I0.1 Nút ấn mở máy, thường mở, động cơ quay ngược
D I0.2 Nút dừng động cơ, thường đóng
RN I0.3 Tiếp điểm thường đóng của rơle nhiệt để bảo vệ quá tải
động cơ
- Địa chỉ đầu ra:
Tín hiệu đầu ra Địa chỉ Chức năng
KT Q0.0 Cuộn dây của công tắc tơ KT
KN Q0.1 Cuộn dây của công tắc tơ KN
* Vẽ sơ đồ thiết kế mạch điều khiển:
Trên cơ sở Quy trình làm việc và địa chỉ vào/ra ta tiến hành viết chương
trình trên phần mềm Step 7 Micro/win như sau:
Sau khi viết chương trình chúng ta dùng chương trình mô phỏng
SIMULINK S7 200 để kiểm tra các chức năng của mạch theo giản đồ thời gian
đã có.
Bước 3: Kết nối cơ cấu chấp hành, nạp chương trình chạy cơ cấu
chấp hành
* Kết nối cơ cấu chấp hành
Để điều khiển đầu ra là cuộn dây công tắc tơ K, ta chọn PLC loại
AC/DC/RLY có: các tín hiệu vào là +24VDC ứng với mức logic 1 và 0VDC
ứng với mức logic 0, cổng ra rơ le.
67
Tài liệu cần tham khảo:
[1]. Đề cương môđun/môn học nghề Sửa chữa thiết bị điện tử công nghiệp”, Dự án Giáo dục
kỹ thuật và Dạy nghề (VTEP), Tổng cục Dạy Nghề, Hà Nội, 2003
[2]. Automatisieren mit sps - Guenter, Wellenreuther, Dieter Zastrow. nxb Viweg
68